Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

đánh giá ảnh hưởng của loài mai dương (mimosa pigra l ) đến đa dạng thực vật ở vườn quốc gia cát tiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Từ Hoàng Thương

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA LOÀI
MAI DƯƠNG (Mimosa pigra L.) ĐẾN ĐA DẠNG
THỰC VẬT Ở VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Từ Hoàng Thương

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA LOÀI
MAI DƯƠNG (Mimosa pigra L.) ĐẾN ĐA DẠNG
THỰC VẬT Ở VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số :
60 42 01 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ LAN THI


Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được các tác giả công
bố trong bất kì công trình này.
Các trích dẫn về hình ảnh, kết quả nghiên cứu của những tác giả khác, tài liệu
tham khảo trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng và theo đúng quy định.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 09 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Từ Hoàng Thương


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Lan Thi - người đã tận tình giúp
đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đặng Lê Anh Tuấn đã giúp đỡ tôi trong việc
định danh các loài thực vật.
Quý thầy cô thuộc bộ môn Thực vật và Sinh thái – Sinh học tiến hóa, khoa
Sinh, trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP. HCM, quý thầy cô khoa Sinh học,
trường Đại học Sư phạm TP. HCM đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Ban quản lý vườn quốc gia Cát Tiên, các nhân viên phòng Khoa học – Kỹ
thuật đã giúp đỡ rất nhiều cho tôi trong chuyến thực địa.
Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và
bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 09 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Từ Hoàng Thương


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN .......................................................................................3
1.1. Tổng quan về sinh vật ngoại lai .....................................................................3
1.1.1. Sự xâm lấn của sinh vật ngoại lai ở vùng nhiệt đới ...............................3
1.1.2. Các yếu tố thành công của loài xâm lấn .................................................3
1.1.3. Ảnh hưởng của sự xâm lấn đến sinh thái và kinh tế xã hội ...................5
1.1.4. Cỏ dại và cỏ dại môi trường ...................................................................7
1.2. Đặc điểm sinh học của cây Mai dương (Mimosa pigra L.) .........................11
1.2.1. Hình thái ...............................................................................................11
1.2.2. Phân bố địa lý .......................................................................................11
1.2.3. Nơi cư trú..............................................................................................12
1.2.4. Sinh trưởng và phát triển ......................................................................12
1.2.5. Sinh sản ................................................................................................13
1.2.6. Sự biến động quần thể ..........................................................................13
1.2.7. Tác dụng ...............................................................................................14
1.2.8. Ảnh hưởng của Mai dương (Mimosa pigra L.) đến đa dạng thực vật......15
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .....................................17

1.4. Tổng quan về vườn quốc gia Cát Tiên ........................................................22
1.4.1. Vị trí địa lý............................................................................................22
1.4.2. Địa hình ................................................................................................23
1.4.3. Địa chất - Thổ nhưỡng .........................................................................23
1.4.4. Khí hậu - Thủy văn ...............................................................................24
1.4.5. Hệ thực vật ...........................................................................................25


Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................26
2.1. Tổng hợp tài liệu ..........................................................................................26
2.2. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của cỏ dại đến đa dạng thực vật ............26
2.3. Tiến hành thí nghiệm ...................................................................................29
2.3.1. Thiết kế ô mẫu thí nghiệm ....................................................................30
2.3.2. Xác định thành phần loài và mật độ .....................................................31
2.3.3. Thu sinh khối ........................................................................................31
2.3.4. Thiết lập ngân hàng hạt ........................................................................31
2.4. Quan sát thực trạng của cây Mai dương ......................................................33
2.5. Phân tích số liệu ...........................................................................................33
2.6. Thời gian thực hiện ......................................................................................34
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...........................................................35
3.1. Một số đặc điểm sinh học của cây Mai dương ở vườn quốc gia Cát Tiên ..35
3.1.1. Đặc điểm sinh học của cây Mai dương ở vườn quốc gia Cát Tiên ......35
3.1.2. Ảnh hưởng của cây Mai dương đến sinh thái và kinh tế xã hội của
vườn quốc gia Cát Tiên ..................................................................................35
3.1.3. Các chỉ số sinh học của cây Mai dương ở vườn quốc gia Cát Tiên .....37
3.2. Cây Mai dương (Mimosa pigra L.) và các loài thực vật trên mặt đất .........41
3.2.1. Thành phần loài thực vật trong các ô mẫu ...........................................41
3.2.2. Phân tích kết quả khảo sát ....................................................................47
3.3. Ngân hàng hạt trong đất ...............................................................................51
3.3.1. Thành phần loài thực vật trong các ô mẫu ...........................................51

3.3.2. Phân tích kết quả khảo sát ....................................................................56
3.4. Thảo luận .....................................................................................................64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................74
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Thiệt hại về kinh tế do thực vật ngoại lai xâm hại. ...............................7

Bảng 2.1.

Một vài phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của cỏ dại đến đa
dạng thực vật, những thuận lợi và khó khăn. ......................................27

Bảng 2.2.

Một số kỹ thuật đa dạng để đánh giá ảnh hưởng của một loại cỏ
dại đến đa dạng thực vật và những thuận lợi, khó khăn. .....................28

Bảng 3.1.

Giá trị trung bình của một số chỉ số sinh học trên mặt đất của cây
Mai dương. ..........................................................................................37

Bảng 3.2.

Giá trị trung bình số lượng hạt Mai dương (hạt/m2) của ngân hàng

hạt. .......................................................................................................41

Bảng 3.3.

Sinh khối khô trung bình (g/m 2) và thành phần loài trên mặt đất
trong các ô mẫu mùa khô và mùa mưa. ...............................................44

Bảng 3.4.

Chỉ số tương đồng thành phần loài trên mặt đất giữa ba mật độ
Mai dương dày, thưa và không có Mai dương vào mùa khô và
mùa mưa. .............................................................................................50

Bảng 3.5.

Số lượng hạt trung bình (hạt/m2) và thành phần loài ngân hàng hạt
trong các ô mẫu mùa khô và mùa mưa. ...............................................52

Bảng 3.6.

Chỉ số tương đồng thành phần loài ngân hàng hạt giữa ba mật độ
Mai dương dày, thưa và không có Mai dương trên mặt đất vào
mùa khô. ..............................................................................................59

Bảng 3.7.

Chỉ số quan trọng IVI (Importance Value Index) của các loài thực
vật ngân hàng hạt trên ba mật độ Mai dương dày, thưa và không
có Mai dương vào mùa khô và mùa mưa. ...........................................61



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1.

Vị trí vườn quốc gia Cát Tiên và khu vực thu mẫu. .......................30

Hình 3.1.

Cây Mai dương ở mật độ dày. .........................................................36

Hình 3.2.

Cây Mai dương ở mật độ thưa. .......................................................36

Hình 3.3.

Biểu đồ mật độ trung bình (cây/m2) của cây Mai dương trên
mật độ dày và thưa vào mùa khô và mùa mưa. ...............................37

Hình 3.4.

Biểu đồ độ che phủ trung bình (%) của cây Mai dương trên mật
độ dày và thưa vào mùa khô và mùa mưa. ......................................38

Hình 3.5.

Biểu đồ số cây con trung bình (cây/m2) của cây Mai dương trên
mật độ dày và thưa vào mùa khô và mùa mưa. ...............................39

Hình 3.6.


Biểu đồ sinh khối trung bình (g/m2) của cây Mai dương trên
mật độ dày và thưa vào mùa khô và mùa mưa. ...............................40

Hình 3.7.

Số lượng hạt Mai dương trung bình (hạt/m2) trong ngân hàng
hạt ở mật độ Mai dương dày và thưa vào mùa khô và mùa mưa. ...41

Hình 3.8.

Biểu đồ số loài trung bình/m2 trên mặt đất ở ba mật độ Mai
dương dày, thưa và không có Mai dương vào mùa khô và mùa
mưa. .................................................................................................47

Hình 3.9.

Biểu đồ giá trị trung bình chỉ số H’ các loài trên mặt đất ở ba
mật độ Mai dương dày, thưa và không có Mai dương vào mùa
khô và mùa mưa. .............................................................................48

Hình 3.10.

Biểu đồ giá trị trung bình chỉ số cân bằng trên mặt đất ở ba mật
độ Mai dương dày, thưa và không có Mai dương vào mùa khô. ....49

Hình 3.11.

Biểu đồ số loài trung bình/m2 ngân hàng hạt ở ba mật độ Mai
dương dày, thưa và không có Mai dương vào mùa khô và mùa

mưa. .................................................................................................56

Hình 3.12.

Biểu đồ giá trị trung bình chỉ số đa dạng sinh học các loài ngân
hàng hạt ở ba mật độ Mai dương dày, thưa và không có Mai
dương vào mùa khô và mùa mưa. ...................................................57

Hình 3.13.

Biểu đồ giá trị trung bình chỉ số cân bằng ngân hàng hạt ở ba
mật độ Mai dương dày, thưa và không có Mai dương vào mùa
khô và mùa mưa. .............................................................................58


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự suy giảm đa dạng sinh học đã và đang là mối lo chung của toàn nhân loại.
Trong nhiều nguyên nhân gây tổn thất đa dạng sinh học thì các loài sinh vật ngoại
lai xâm hại được coi là một trong những mối đe dọa nguy hiểm nhất. Chúng đang
ngày càng mở rộng khu phân bố, cạnh tranh gay gắt đến mức hủy diệt các loài bản
địa, làm mất cân bằng sinh thái tự nhiên. Các loài sinh vật ngoại lai xâm hại có mặt
trong hầu hết các nhóm sinh vật, từ vi sinh vật, nấm, thực vật bậc cao đến các loài
động vật. Trong các loài ngoại lai xâm hại thì thực vật ngoại lai là một trong những
nhóm có mức nguy hại lớn do chúng có khả năng phát tán nhanh chóng và gây xâm
lấn, hủy diệt các loài bản địa.
Hiện nay, Việt Nam đang bị một số loài thực vật ngoại lai như Lục bình
(Eichhornia crassipes Mart. Solms), Bèo cái (Pistia stratiotes L.)…gây tác hại
nghiêm trọng. Trong số đó, cây Mai dương (Mimosa pigra L.) là loại thực vật ngoại

lai xâm lấn mạnh, đe dọa đến đa dạng sinh học của các vùng đất ngập nước của các
khu bảo tồn như vườn quốc gia Tràm Chim, vườn quốc gia Cát Tiên, nhiều khu vực
ở miền Đông Nam Bộ mà chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, cần phải
điều tra, đánh giá mức độ ảnh hưởng của loài thực vật xâm lấn này và hạn chế tác
hại của loài này đến các loài thực vật bản địa.
Với những lí do trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Đánh giá ảnh hưởng của
loài Mai dương (Mimosa pigra L.) đến đa dạng thực vật ở vườn quốc gia Cát Tiên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng đến việc xác định thành phần các loài đồng thời đánh giá hiện
trạng xâm lấn, tiềm năng xâm lấn của cây Mai dương tại vườn quốc gia Cát Tiên.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tiến hành khảo sát thành phần loài và mật độ tất cả các loài cây hiện diện
trong ô mẫu ở ba sinh cảnh có mật độ cây Mai dương cao, thấp và không có ở hai
mùa khô và mùa mưa.


2
- Tiến hành thu sinh khối khô trên mặt đất của tất cả các loài cây hiện diện
trong ô mẫu ở ba sinh cảnh có mật độ cây Mai dương cao, thấp và không có ở hai
mùa khô và mùa mưa.
- Trong đất: Tiến hành khảo sát thành phần loài và mật độ tất cả hạt của các
loài cây hiện diện trong mẫu đất ở tất cả các ô mẫu ở ba sinh cảnh có mật độ cây
Mai dương cao, thấp và không có ở hai mùa khô và mùa mưa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Cây Mai dương (Mimosa pigra L.) và các loài thực
vật khác mọc chung với cây Mai dương ở một số khu vực thuộc vườn quốc gia Cát
Tiên.
 Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn trong phạm vi mô tả hiện trạng cây
Mai dương (Mimosa pigra L.) và các loài thực vật khác mọc chung với cây Mai
dương ở một số khu vực thuộc vườn quốc gia Cát Tiên.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Đề tài đánh giá sơ bộ ảnh hưởng của loài Mai dương (Mimosa pigra L.) đến
đa dạng thực vật ở vùng đồng bằng ngập lũ theo mùa.


3

Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về sinh vật ngoại lai
1.1.1. Sự xâm lấn của sinh vật ngoại lai ở vùng nhiệt đới
Loài ngoại lai là loài được mang đến một vùng nằm ngoài vùng phân bố địa lý
tự nhiên của chúng do vô tình hoặc có mục đích của con người. Sau khi xâm nhập
vào môi trường mới, một số loài có khả năng mở rộng phạm vi phân bố và trở thành
loài xâm lấn. Loài xâm lấn có mặt ở tất cả các nhóm của sinh giới từ virus, nấm, vi
sinh vật, thực vật bậc thấp và bậc cao, đến động vật không xương và có xương.
Phần lớn các loài xâm lấn được con người du nhập một cách có chủ đích để làm vật
nuôi, cây trồng, thực phẩm, sinh vật cảnh và nguyên vật liệu trong sản xuất. Một số
loài khác được nhập nội một cách vô tình cùng với sự vận chuyển của con người và
hàng hóa. Khoảng 75% tổng số loài du nhập là những loài có phạm vi phân bố hẹp,
25% còn lại là loài phân bố rộng và có tiềm năng trở thành loài xâm lấn. Các vùng
địa lý cách ly như trên đảo, vùng hồ, vùng núi cao thường dễ bị xâm lấn bởi các loài
ngoại lai. Trong vùng nhiệt đới, các khu bảo tồn trên đảo thường có nhiều loài nhập
nội hơn các khu bảo tồn trong đất liền [8, tr.7].
Loài bản địa là loài xuất phát từ quá trình tiến hóa và chọn lọc tự nhiên trong
vùng. Ngược lại, loài xâm lấn hay loài xâm hại là những loài có khả năng bành
trướng, lất át và trong nhiều trường hợp loại trừ các loài sinh vật bản địa trên khu
vực chiếm cứ của chúng [8, tr.3].
Loài bản địa được coi là xâm lấn khi chúng lây lan vào môi trường sống nhân
tạo như các trang trại hoặc vườn hoặc khi chúng làm tăng sự phong phú trong phạm
vi hoặc những thay đổi mới, đặc biệt là những thay đổi do con người gây ra trong

môi trường sống tự nhiên của chúng. Ví dụ, cỏ bản địa được cho là xâm lấn vùng
đất hoang bản địa trong vùng miền bắc châu Âu do con người gây ra sự lắng đọng
nitơ [10, tr.52].
1.1.2. Các yếu tố thành công của loài xâm lấn
Theo Saxena (1991), sự xâm lấn gồm có ba giai đoạn là pha nhập nội, pha
phát tán mở rộng phạm vi phân bố và cuối cùng là pha trưởng thành khi phạm vi
phân bố không mở rộng thêm. Nếu một trong các giai đoạn này không hoàn tất thì


4
sự xâm lấn sẽ thất bại. Từ pha nhập nội cho đến pha phát tán có một khoảng thời
gian chờ. Thời gian chờ khác nhau tùy theo loài và điều kiện môi trường và có thể
kéo dài khá lâu. Khả năng xâm lấn tùy thuộc vào nhiều yếu tố tương tác với nhau,
các yếu tố này ảnh hưởng khác nhau đối với từng loài. Theo các yếu tố giúp cho
loài xâm lấn thành công được xếp vào hai nhóm: điều kiện môi trường và khả năng
của chính loài xâm lấn. Sự kết hợp của các yếu tố môi trường và sinh học cá thể tạo
ra các điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và tăng trưởng ban đầu của các loài
xâm lấn trong môi trường mới [8, tr.7].
Một số yếu tố tương tác đóng góp vào thành công trong cuộc xâm lấn của các
loài ngoại lai:
Những nét tương đồng về khí hậu và thổ nhưỡng giữa các môi trường sống
ban đầu của giống nhập ngoại và môi trường sống là yếu tố quan trọng. Vùng nhiệt
đới ẩm châu Á và châu Phi với đất rửa trôi tương tự như ở Mỹ La tinh cho phép các
loài Lantana camara L., Mikania micrantha Kunth và Eupatorium spp. xâm nhập
và xâm chiếm các vị trí thích hợp trên hai châu lục này. Loài Eichhornia crassipes
(Maret) Solm., một loài bản địa có nguồn gốc từ Mỹ Latinh đã lây lan rộng rãi vào
các khu vực cận nhiệt đới của Mỹ, Bồ Đào Nha, khu vực nhiệt đới của châu Úc,
châu Phi, châu Á, bất cứ nơi nào điều kiện khí hậu tương tự với nơi bản xứ [20, tr.1].
Một yêu cầu quan trọng đối với thành công của loài xâm lấn là môi trường mở
giảm sự cạnh tranh khác loài được tạo ra bởi mức độ xáo trộn cao. Với mật độ dân

số cao ở vùng nhiệt đới, nạn phá rừng và xử lý nước thải là hai nguyên nhân chính
gây ra hiện tượng phú dưỡng từ nguồn nước thải công nghiệp địa phương và phân
bón bị rửa trôi của các hệ sinh thái nông nghiệp. Mitsch (1976) cho biết dòng dinh
dưỡng giảm sẽ làm giảm sự phát triển của Lục bình (Eichhornia crassipes) trong
nước ở hồ Alice, Florida, Mỹ. Mực nước giảm trong hồ do bùn đất rửa ra từ các khu
vực lưu vực sẽ tăng cường tải chất dinh dưỡng và sẽ giúp nhanh chóng ép thành
khối dày cho cỏ dại ngoại lai sinh sôi nảy nở nhanh chóng như Salvinia molesta D.
S. Mitchell và tăng cường sự ổn định thảm [20, tr.2 – 4].
Ngoài các điều kiện môi trường nêu trên, một số đặc điểm sinh học của bản
thân loài ngoại lai có thể giúp chúng trở thành loài xâm lấn:


5
- Có khả năng tăng trưởng và sinh sản nhanh chóng nhờ sử dụng hiệu quả chất
dinh dưỡng ở trú quán mới.
- Có khả năng lan rộng rất nhanh để ổn định quần thể.
- Có thể sinh sản sinh dưỡng từ gốc hoặc thân bị chặt.
- Sự vắng mặt các loài thiên địch.
- Có biên độ sinh thái rộng đối với nhiều yếu tố môi trường.
- Có khả năng tạo ra độc tố giúp lấn át loài bản địa [8, tr.7 – 8].
1.1.3. Ảnh hưởng của sự xâm lấn đến sinh thái và kinh tế xã hội

 Ảnh hưởng của sự xâm lấn đến hệ sinh thái
Về mặt sinh thái, sự xâm lấn của loài ngoại lai có nguy cơ làm tuyệt chủng
loài bản địa do đó làm giảm đa dạng sinh học. Sự bành trướng của các loài ngoại lai
trên phạm vi rộng có thể dẫn đến nhiều thay đổi các quá trình địa mạo, chế độ thủy
văn, chế độ lửa, thành phần dinh dưỡng trong đất, thành phần và độ phong phú của
hệ động thực vật bản địa.
Thực vật ngoại lai xâm lấn thay thế thảm thực vật bản địa, lấn át không cho
thảm thực vật bản địa phục hồi, do đó làm giảm hoặc tuyệt chủng loài bản địa, làm

giảm đa dạng sinh học. Theo sau sự thay đổi của quần xã thực vật bản địa, quần xã
động vật cũng sẽ bị tác động. Ví dụ sự xâm lấn của cây Lục bình (Eichhornia
crassipes) ở lưu vực sông Nile, các hồ chứa nước ở Nam Phi và Ấn Độ không chỉ
làm thay đổi thành phần loài thực vật mà còn kéo theo sự biến mất của nhiều loài
phiêu sinh động vật, thực vật cùng với sự du nhập nhiều loài mới [8, tr.8 – 9].
Sự xâm lấn của thực vật ngoại lai có thể làm thay đổi chế độ lửa rừng. Ví dụ
loài cỏ Lào (Chromolaena odora (L.) King ex Robinson) xâm nhập thảo nguyên
nhiệt đới, cung cấp một lượng lớn nhiên liệu, và làm cháy thảo nguyên để có một
tác động lớn hơn trên rừng hoặc vùng hoang mạc khó trồng trọt. Ngân hàng hạt
giống của C. odorata đã được nghiên cứu trong rừng Tây Phi bởi Epp (1987) đã cho
thấy mật độ hạt giống khả thi nhất là trong đất của rừng thứ sinh. Loài này là mối
đe dọa đáng kể cho khu bảo tồn nhiệt đới vì nó có liên quan tới chu kỳ cháy và ngân
hàng hạt giống có thể tồn tại trong đất [20, tr.2].


6
Thực vật thủy sinh tạo bè nổi dày trên mặt nước, tập trung nhiều mùn bã làm
suy kiệt oxy hòa tan trong nước và hàng loạt các thay đổi về vật lý, hóa học khác.
Bè nổi dày của Lục bình và Bèo tai chuột là nơi cư trú thích hợp cho các loài cây ưa
nước nông và đầm lầy như Polygonum, Rumex, Ludwigia, Typha và Phragmites và
cuối cùng là các loài cây gỗ. Ở Ấn Độ, cỏ dại thủy sinh làm giảm tốc độ dòng nước
trong các kinh đào khoảng 40 – 50%, có khi đến 80% [8, tr.267].

 Ảnh hưởng của sự xâm lấn đến kinh tế xã hội
Sự xâm lấn của loài ngoại lai có thể gây nhiều thiệt hại to lớn về kinh tế và các
ảnh hưởng bất lợi đến đời sống dân cư trong vùng bị xâm nhiễm. Ví dụ loài Salvinia
moslesta trên sông Sepik, Papua New Guinea được nhập nội vào năm 1971, bao phủ
32 km2 diện tích đầm phá vào năm 1977. Khoảng 80.000 người dân bản địa phụ
thuộc vào giao thông đường thủy cho tất cả các thông tin liên lạc, và canô đã được
sử dụng cho việc thu hoạch cao lương (nguồn chính cung cấp carbohydrate) và đánh

bắt cá (nguồn chính cung cấp protein). Năm 1981, chỉ một thập kỷ sau khi nhập nội
loài bèo này, Thomas và Room (1986) đã báo cáo rằng người địa phương đang đói.
Sự xuất hiện của một tác nhân sinh học là sâu đục thân Cyrtobagous salviniae đã
kiểm soát thành công loài Salvinia moslesta này. Mặc dù Salvinia molesta là một ví
dụ về một loài xâm lấn, theo sau sự kiểm soát sinh học thành công của loài động vật
ăn cỏ, nó đã làm nổi bật những tiềm năng cho một cuộc xâm lấn sinh học hoàn toàn
để phá vỡ một nền kinh tế nông thôn.
Chi phí kinh tế của việc kiểm soát các loài xâm lấn được dẫn chứng tài liệu tốt
hơn. Macdonald và Wissel (1989) chỉ ra rằng chi phí thanh toán bù trừ cây bụi keo
ở Nam Phi đã lên đến khoảng 1.800 USD/ ha. Cây Mai dương (Mimosa pigra L.) là
một loài thực vật ngoại lai xâm lấn đất nông nghiệp, lấp đầy các kênh mương, hồ
ao, hồ chứa nước ở các nước thuộc châu Úc, châu Phi, châu Á. Kinh phí đầu tư để
diệt trừ loài này rất tồn kém do nó có khả năng lấn át cây bản địa rất mạnh, chịu
ngập nước lâu, lại có nguồn hạt rất phong phú, phát tán bằng nhiều hình thức như
gió, nước hoặc hạt có lông bám vào người và súc vật để phát tán đi xa. Ở phía Bắc
nước Úc, trong hai năm 1996 – 1997 đã tiêu tốn 11,4 triệu USD để kiểm soát sự


7
xâm lấn của Mai dương, riêng vườn quốc gia Kakadu (Úc), trong khoảng 10 năm đã
tiêu tốn 5 triệu USD để kiểm soát 80.000 ha đất bị Mai dương xâm lấn [21].
Ở Tây Phi, việc giải quyết cây Lục bình (Eichhornia crassipes) là một vấn đề
quan trọng ở các nước như Cộng hòa Niger, Mali, Bờ Biển Ngà, Nigeria, Ghana và
Senegal. Hơn 550 km sông Niger đã bị loài cây này xâm lấn. Thiệt hại về kinh tế do
Lục bình gây ra ở những quốc gia châu Phi này ước tính khoảng 20 – 50 triệu USD
mỗi năm, còn thiệt hại ở toàn châu Phi có thể vượt quá 100 triệu USD mỗi năm
[11, tr.15 -16].
Bảng 1.1. Thiệt hại về kinh tế do thực vật ngoại lai xâm hại [11, tr.23].
Loài


Lantana camara

Ảnh hưởng về hoạt động
Ước tính chi phí
kinh tế và xã hội
hàng năm
- Sản xuất nông nghiệp và 924 triệu USD
chăn nuôi ởẤn Độ.
- Sản xuất trên đồng cỏ ở Úc. 46,2 triệu USD

- Sản xuất trên đồng cỏ trong
Euphorbiaesula, Centaurea bốn tiểu bang Hoa Kỳ (Bắc
Dakota,
Nam
Dakota,
spp.
Wyoming, Montana).
- Thủy sản và các hoạt động
khác (bao gồm cả thủy điện)
Eichhornia crassipes
trong một số quốc gia châu
Phi.
- Kiềm soát chi phí (phục hồi
Pinus, Hakea,Acacia spp. hệ sinh thái tự nhiên) ở vùng
Cape Flora, Nam Phi.
- Thất thoát nguồn nướcở Mỹ
Tamarix spp.
(25 bang).
- Giảm nguồn cung cấp chăn
Parthenium hysterophorus nuôi bò thịt ở Central

Queensland, Úc.
- Kiểm soát chi phí trong khu
Lythrum salicaria
vực hoang dã của Hoa Kỳ.

134 triệu USD

20 – 50 triệu USD

160 triệu USD

200 triệu USD
5 – 17 triệu USD

45 triệu USD

1.1.4. Cỏ dại và cỏ dại môi trường
Cỏ dại là những loài thực vật mọc ở nơi mà con người không mong muốn. Cỏ
dại có thể bao gồm các loài thực vật ngoại lai và thực vật bản địa. Một loài thực vật
được xem là cỏ dại đối với người này nhưng lại là loài có ích đối với người khác.


8
Chúng có thể là cỏ dại ở nơi này nhưng không là cỏ dại ở nơi khác, hoặc là cỏ dại ở
thời điểm này nhưng lại là một loài cây có giá trị ở thời điểm khác. Vì một loài cây
có thể được mong muốn bởi một số người và không được mong muốn bởi một số
người khác nên trong thực tế có thể nói cỏ dại là loại cây mà cái hại do nó gây ra
lớn hơn lợi ích mà nó mang lại. Ví dụ cỏ Năng (Eleocharis dulcis Burm.f.) được
xem là cỏ dại trong ruộng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long nhưng lại là một loài
thực vật quan trọng trong vườn quốc gia Tràm Chim, Đồng Tháp. Lục bình

(Eichhornia crassipes) có lúc được xem là một loài cây thủy cảnh quý nhưng nay
đang là loài xâm lấn nguy hiểm ở nhiều khu vực trên thế giới [8, tr.9].
Theo Rapoport (1991), toàn thế giới có khoảng 26.000 loài cỏ dại xâm lấn
tiềm ẩn, hiện đã biết được khoảng 10.000 loài, trong đó có khoảng 4.000 loài đang
là mối đe dọa.
Các loài cỏ dại có thể có một hoặc nhiều các đặc điểm sau:
 Là loài phát triển mạnh ở những nơi bị xáo trộn.
 Là loài cạnh tranh mạnh về ánh sáng, nước, không gian và chất dinh dưỡng.
 Là loài kháng lửa hoặc thúc đẩy lửa, chịu đựng được thay đổi của môi
trường như lũ lụt, hạn hán.
 Là loài có nhu cầu dinh dưỡng thấp, có khả năng tự thụ phấn.
 Tạo ra độc chất ở rễ ức chế sự sinh trưởng của các cây khác.
 Có khả năng sinh sản bằng hạt, nảy tược khi bị chặt.
 Có các đặc điểm thích nghi giúp phát tán dễ dàng như hạt có thể trôi nổi
trong nước, có cánh, có gai, móc, hấp dẫn chim và động vật, tạo ra nhiều hạt và hạt
có đời sống lâu.
Cỏ dại gây ảnh hưởng đến con người do:
- Cạnh tranh với mùa màng.
- Làm thương tổn hoặc độc hại cho người và động vật.
- Chứa côn trùng gây hại và mầm bệnh.
- Gây tác hại cho sản xuất nông nghiệp, làm ô nhiễm nguồn nước.
- Tăng chi phí duy trì cơ sở hạ tầng như đường sá, đường dẫn nước, đường dẫn
điện và các công trình thủy điện.


9
Cỏ dại trong các khu bảo tồn được gọi là “cỏ dại môi trường” (environmental
weeds) để phân biệt cỏ dại trong nông nghiệp. Trong các khu bảo tồn, tất cả các loài
cây có nguồn gốc ngoại lai đều là cỏ dại. Khi mục đích sử dụng đất thay đổi thì
nhận thức về các loài thực vật cũng thay đổi. Nếu một khu bảo tồn được thành lập

thì các loài cây nông nghiệp có nguồn gốc ngoại lai trước đây là hữu dụng nay sẽ bị
xem là cỏ dại. Cỏ dại môi trường là mối đe dọa đến đa dạng sinh học trong các khu
bảo tồn thiên nhiên. Các tác động chủ yếu của cỏ dại môi trường lên chức năng của
hệ sinh thái bao gồm:
- Cạnh tranh ánh sáng, nước, không gian và chất dinh dưỡng với loài bản địa,
có độc chất ngăn cản loài bản địa sinh sản.
- Thay đổi quá trình địa mạo (xói mòn hoặc tích tụ) thành phần dinh dưỡng
trong đất.
- Thay đổi chế độ thủy văn, chế độ lửa.
- Thay đổi độ phong phú của hệ động vật bản địa do làm thay đổi nơi cư trú
[8, tr.9-10].
Ngày nay, người ta đã sử dụng khá nhiều các biện pháp kiểm soát cỏ dại với
mục đích ngăn chặn, phòng ngừa tình trạng lây lan, xâm lấn và gây hại của cỏ dại
đến môi trường sinh thái. Các biện pháp được biết đến như biện pháp cơ học, sinh
thái, hóa học, ngăn ngừa, tận dụng sinh khối, tổng hợp. Trong đó, biện pháp tổng
hợp (sử dụng phối hợp các biện pháp kiểm soát nhằm phát huy ưu điểm và hạn chế
khuyết điểm của từng biện pháp riêng lẻ) được khuyến khích sử dụng vì có hiệu quả
cao.

 Ảnh hưởng của cỏ dại đến đa dạng thực vật
Tác động của các loài xâm lấn vào sự đa dạng loài trong một môi trường sống
đã được làm nổi bật ở nhiều nghiên cứu. Trong gần như tất cả các trường hợp này,
tác động của cỏ dại được hiển thị để gây ra sự suy giảm về độ phong phú và đa dạng
các loài bản địa [9, tr.7].
Ở phía Đông Ethiopia, tác động của cây Cúc liên chi dại (Parthenium
hysterophorus L.) trên đồng ruộng chủ yếu là trên lúa miến và kê ngón tay là rất
nghiêm trọng. Nhờ sự lây lan nhanh chóng, Cúc liên chi dại cũng đã xâm lấn Kenya


10

và các nước Đông Phi khác, độc chiếm phần lớn Nam Phi. ỞẤn Độ, sự phá hoại
của loài cỏ dại này đã gây giảm sút 40% năng suất đồng ruộng và một số đất canh
tác và đồng cỏ ở Ấn Độ bịảnh hưởng nặng nề nhất đã bị bỏ hoang. Hàng trăm loài
cỏ bản địa và các loài cây khác đã bị thay thế khỏi khu vực sống [11, tr.15].
Ngoài sự tàn phá của Cúc liên chi dại thì ở Ethiopia, người ta còn nghiên cứu
tác động của cây bụi họ Đậu (Prosopis juliflora (Swartz) DC.) có nguồn gốc từ
Trung và Nam Mỹ. Ban đầu loài cây bụi này được sử dụng để cho bóng mát, gỗ, vật
liệu xây dựng và nguồn thức ăn gia súc phong phú nhưng sau đó đã hình thành bụi
dày, xâm lấn nguồn nước, làm giảm nguồn nước ngọt và gián tiếp gây nên sự thiếu
hụt độ ẩm và dinh dưỡng cho những loài khác, tạo ra “sa mạc xanh” phần lớn là
thiếu sự sống [11, tr.15].
Ở Zambia, người ta đã chú ý đến tác động nguy hại của cây Thơm ổi (Lantana
camara L.), được coi là loài thực vật xâm lấn nguy hiểm nhất trên mặt đất, có mặt ở
hơn 60 quốc gia (bao gồm tất cả các quốc gia châu Phi cận Sahara), có nguồn gốc từ
Trung và Nam Mỹ đã được biết đến như là một loài cây bụi trang trí và phòng hộ
trong những năm đầu thế kỷ 20. Kể từ đó, loài cây này đã xâm lấn trên diện rộng
đất nông nghiệp và đồng cỏ bản địa, nó cũng xâm chiếm vườn quốc gia và khu vực
hoang dã, thay thế thực vật bản địa [11, tr.16].
Ở Ghana, người ta đã nghiên cứu tác động của cây Dâu tằm giấy
(Broussonetia papyrifera (L.) L’Her.ex), một loài cây rụng lá được nhập nội từ
Viễn Đông vào năm 1969 trong một dự án của chính phủ để làm nguyên liệu cho
ngành công nghiệp giấy trong nước. Mặc dù dự án đó đã bị hủy bỏ nhưng loài cây
này đã lây lan nhanh chóng vào các khu bảo tồn và đất nông nghiệp, đồng cỏ chăn
nuôi gia súc, gây nên những hậu quả to lớn đối với đa dạng sinh học và nông nghiệp
[11, tr.16].
Tại Uganda, trong khu bảo tồn Budongo, một điểm nóng quan trọng về đa
dạng sinh học trên thế giới đã bị một loài Muồng (Senna spectabilis (DC.) Irwin
Berneby) xâm lấn nhanh chóng. Loài cây này có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu
Mỹ đã được đưa đến châu Phi làm cây cảnh do có hoa màu vàng sặc sỡ nhưng sau
đó đã xâm lấn khu bảo tồn. Ở những nơi khác của Uganda, người ta đã ghi nhận



11
những tác động tàn phá nền kinh tế nông nghiệp và hệ sinh thái thảo nguyên của
loài cỏ Sả (Cymbopogon nardus L.) [11, tr.16].
1.2. Đặc điểm sinh học của cây Mai dương (Mimosa pigra L.)
1.2.1. Hình thái
Cây Mai dương còn được gọi là Trinh nữ nhọn (Phạm Hoàng Hộ, 1999) có tên
khoa học Mimosa pigra L., thuộc họ Fabaceae. Chi Mimosa có 400 – 500 loài, hầu
hết có nguồn gốc từ Trung và Nam Mỹ. Cây Mai dương được Linnaeus mô tả là
một loài riêng lần đầu tiên vào năm 1759. Ở Việt Nam, tất cả các loài Mimosa đều
được gọi là cây Xấu hổ ở miền Bắc và cây Mắc cỡ ở miền Nam.
Mimosa pigra là một loài cây bụi mọc ở nơi đất trống, ẩm ướt ở vùng nhiệt
đới có thể cao đến 6m. Thân, cành có gai dày 7mm. Lá có hai lần kép lông chim,
xếp lại khi đụng vào. Cuống dài 0,3 – 1,5cm. Sóng lá chét dài 3,5 – 12 (-18) cm có
gai thẳng đứng, mảnh, mũi nhọn hướng lên trên, ở giữa gốc của 6 – 14 (-16) cặp lá
chét và thỉnh thoảng có gai mọc chệch hoặc mọc giữa các cặp lá. Mỗi lá chét có 20
– 42 cặp lá chét con, thuôn, dài 3 – 8 (-12,5) mm, rộng 0,5 – 1,25 (-2) mm, gân lá
gần song song với gân giữa, mép lá có lông tơ. Hoa màu vàng hoặc hồng, cụm hoa
hình đầu đường kính khoảng 1cm. Mỗi cụm hoa có khoảng 100 hoa. Mỗi nách lá có
1 – 2 (-3) cụm hoa. Đài nhỏ, xẻ không đều, dài 0,75 – 1mm. Tràng dài 2,25 – 3mm,
8 tiểu nhị. Cụm quả trung bình khoảng 7 trái (1 – 27) quả. Quả màu nâu, có lông,
dày, dài 3 – 8 cm, rộng 0,9 – 1,4cm, chia thành 21 (14 – 26) đốt, mỗi đốt chứa một
hạt, khi chín rụng từng đốt chừa hai bìa lại. Hạt chín có màu nâu hay xanh oliu,
thuôn, dài 4 – 6mm, rộng 2,2 -2,6mm, cân nặng 0,011g (0,006 – 0,017g). Từ khi
cây ra hoa cho đến khi quả chín khoảng 5 tuần. Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 26
[8, tr.345].
1.2.2. Phân bố địa lý
Cây Mai dương có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Mỹ từ Mexico qua Trung
Mỹ đến Bắc Argentina và nay lan rộng khắp vùng nhiệt đới. Cây Mai dương được

phát hiện ở các nước khác là Ấn Độ khoảng năm 1867, Sinapore năm 1965,
Tanzania năm 1929, Kenya năm 1945, Nigeria năm 1822, Mỹ năm 1953. Cây Mai
dương cũng có ở Namibia, Nam Phi, Botswana và Zimbabwe. Cây Mai dương là cỏ


12
dại ở Malaysia, Myanmar, Lào, Campuchia, và Việt Nam. Người ta không biết cây
Mai dương xâm nhập vào Việt Nam khi nào nhưng đã phát hiện những vùng bị cây
Mai dương xâm lấn như ở Vĩnh Phú, Hà Nội, Hải Hưng, Bảo Lộc, phía bắc sông La
Ngà, thành phố Hồ Chí Minh, đồng bằng sông Cửu Long [8, tr.345].
1.2.3. Nơi cư trú
Khí hậu nhiệt đới với hai mùa khô vàẩm rất thích hợp cho cây Mai dương tăng
trưởng. Ngoại trừ các đập nước hoặc sông suối, cây Mai dương không phải là vấn
đềở những vùng có lượng mưa thấp hơn 750mm hoặc cao hơn 2250mm. Nó bành
trướng rất nhanh ở nơi đất trống. Điều kiện khí hậu là yếu tố giới hạn duy nhất sự
xâm lấn của cây Mai dương. Nó có rất ít hoặc không có loài thiên địch và ít bị ảnh
hưởng bởi sự cạnh tranh khác loài. Cây Mai dương không kén loại đất nhưng
thường mọc ở nơi ẩm ướt như đồng bằng ven sông, ven biển từ đất sét đen nặng, đất
sét cát pha đến đất cát sông nhiều silic. Cây Mai dương tạo nên tầng cây bụi cao dày
đặc mà tầng thực vật sát đất thưa thớt hoặc không có. Nó tạo thành tầng cây rậm rạp
che bóng không cho hạt của các loài cây bản địa nảy mầm. Ngoài ra nó còn chiếm
cả những hồ nước nông chỉ chừa một khoảnh nhỏ nước sâu xa bờ [8, tr.346].
1.2.4. Sinh trưởng và phát triển
Ở đất ngập nước theo mùa, cây Mai dương trưởng thành có nhiều nhánh mọc
từ gốc với hệ thống rễ phụ. Rễ cọc lớn cắm sâu trong đất dài 1 – 2m với hệ thống rễ
bên mở rộng đến 3,5 m ở độ sâu 5cm. Cùng một mật độ, cây ở xứ bản địa nhỏ hơn,
ít quả và ít hạt hơn cây mọc ở Úc. Cây rụng bớt lá trong màu khô, đến cuối mùa khô
thì rụng lá đến 40 – 50%. Ở đất ngập nước vĩnh viễn, cây sinh trưởng và ra hoa liên
tục hoặc nhiều hoặc ít quanh năm. Tỉ lệ nụ nở thành hoa rất thấp trong mùa khô. Tỉ
lệ nụ hoa nở đến thành hạt là 2,1 – 4,5%. Phần lớn quần thể cây Mai dương nằm

tiềm ẩn trong đất dưới dạng hạt.
Tỉ lệ thoát hơi nước qua lá thay đổi theo mùa từ 240g/cây/ngày vào đầu mùa
khô, đến 480g/cây/ngày vào cuối mùa khô, do thay đổi độ ẩm tương đối của môi
trường trong mùa khô. Chiều cao cây tăng trưởng cực đại 1,33cm/ngày ở cây mầm
và 1,1cm/ngày ở cây hơn một năm tuổi. Lá kép của nhiều loài cây thuộc chi


13
Mimosa nhạy với các loại kích thích khác nhau như điện, cơ học, hóa chất, nhiệt độ,
vết cắt và ánh sáng. Loài này cũng có đặc tính khép lá ban đêm [8, tr.346].
1.2.5. Sinh sản
Cây bắt đầu ra hoa khoảng 6 – 8 tháng sau khi nảy mầm. Ở xứ bản địa, cây
Mai dương là loài thụ phấn nhờ ong. Cây tự thụ phấn khi không có vật truyền hạt
phấn, đôi khi thụ phấn nhờ gió. Trong môi trường ẩm ướt, cây cũng có hiện tượng
thai sinh. Mỗi năm cây tạo trung bình 9000 hạt/cây. Ở nơi khô hơn cây tạo ít trái
hơn. Cây mọc gần hồ có nhiều trái hơn cây mọc ở đồng lũ. Mỗi đốt quả có lông nên
trôi nổi trong nước, do đó hạt phát tán nhanh chóng theo hệ thống sông ngòi.
Hạt của Mimosa pigra cứng nên nước thoát dần ra khỏi hạt tươi có lẽ qua rốn
hạt. Hạt sống hơn 5 năm trong phòng thí nghiệm. Hạt có thể tồn tại ít nhất 23 năm
trong đất cát. Vì luôn có một số lượng lớn nằm sâu trong đất ít bị thất thoát nên phải
kiểm soát cây mầm nhiều năm sau khi đã loại trừ được cây trưởng thành. Nhiệt độ
cao không ảnh hưởng đến sức sống của hạt. Hơn nữa dao động nhiệt độ còn làm vỡ
vỏ hạt và hạt dễ hút nước để nảy mầm. Trong phòng thí nghiệm, nhiệt độ dao động
trong khoảng 200C thúc đẩy hạt nảy mầm. Tỉ lệ nảy mầm cao nhất khi hạt nằm ở
khoảng 1cm trong đất và thấp đến bằng 0 ở 10cm trong đất. Phần lớn hạt nằm trong
khoảng 10cm cách mặt đất. Sức sống của hạt thấp trong suốt mùa khô, phụ thuộc
vàođộẩm của đất. Số lượng lớn hạt (khoảng 1500 hạt/m2) nằm trên đất ẩm sẽ nảy
mầm dưới tán cây mẹ khi nước lũ vừa rút. Hạt cũng nảy mầm vào đầu mùa mưa,
hoặc sau khi cháy Mimosa pigra không có hình thức sinh sản sinh dưỡng tự nhiên.
Cây này tuợc rất mạnh từ gốc đã bị chặt thân [8, tr. 346].

1.2.6. Sự biến động quần thể
Quần thể cây mọc dọc theo hệ thống sông ngòi tăng rất nhanh. Diện tích của
vùng bị xâm lấn tăng gấp đôi sau 1,2 năm. Cây sinh sản bằng hạt. Mật độ cây mầm
dao động nhiều trong năm, nhiều hạt bị chìm trong mùa mưa lũ. Lượng hạt nảy
mầm cao nhất vào cuối mùa mưa, khi hạt mới rơi vào đất ẩm dưới tán cây mẹ. Tuổi
thọ của cây tùy thuộc vào từng loại đất. Cây thường chết trong khoảng 5 năm tuổi.
Cây trưởng thành còn bị chết với một tỷ lệ nhất định, được bổ sung bằng cây mầm,
và chúng tồn tại ít nhất là 15 năm. Khi còn là cây mầm, cây phải cạnh tranh khốc


14
liệt với cỏ. Một khi nó đã mọc dày đặc rồi thì nó làm cho mật độ dòng photon của
quang hợp ở mặt đất thấp khoảng 5% giá trị của mùa sinh trưởng, có nơi chỉ còn
1%. Hậu quả là thực vật thân thảo và cây mầm của những loài khác không tồn tại
được [8, tr.347].
1.2.7. Tác dụng

 Có hại
Cây Mai dương hiện đang xâm lấn rất mạnh các khu bảo tồn đất ngập nước ở
Úc, Thái Lan, Mỹ và châu Phi. Ở Úc, 450 km2 đồng bằng ngập lũ và đầm lầy đã bị
cây Mai dương bao phủ. Ở nơi cây Mai dương mọc dày đặc, các loài chim, bò sát,
thực vật thân thảo và cây mầm của các loài khác ít hơn ở thảm thực vật bản địa.
Nguồn thức ăn và nơi làm tổ của loài Ngỗng (Anseranas semipalmata) là các rừng
sậy bản địa đang bị cây Mai dương đe dọa bành trướng. Đời sống của nhân dân Úc
bản xứ đang bị đe dọa bởi cây Mai dương do chúng làm thay đổi hệ thống động
thực vật của các vùng đất ngập nước. Cây Mai dương cạnh tranh với đồng cỏ, nó là
mối đe dọa ngành chăn nuôi nhất là chăn nuôi bò. Nó cũng giới hạn dòng chảy sông
ngòi làm ảnh hưởng đến ngư dân, du lịch và giao thông đường thủy [7, tr.24].
Ở Thái Lan, Mimosa pigra là loài cỏ dại gây nhiều tác hại, nhất là đối với hệ
thống tưới tiêu. Nó cũng hạn chế việc đến gần các con đường, đường dây điện. Chi

phí lớn nhất là chi phí kiểm soát cây Mai dương bằng thuốc diệt cỏ vì nó làm tích tụ
trầm tích trong lòng hồ chứa nước và hệ thống tiêu nước. Ngoài ra nó còn xâm lấn
các ruộng lúa làm cho chi phí phục hồi rất cao, khoảng 75% chi phí làm đất chỉ để
kiểm soát cây Mai dương [7, tr.25].
Ở Việt Nam, từ thập kỷ 90, cây Mai dương bùng phát và gây hại ở nhiều nơi.
Hiện nay, chúng xuất hiện khắp nơi và nhất là ở vườn quốc gia Tràm Chim, tỉnh
Đồng Tháp. Cây Mai dương cũng đang xâm lấn mạnh ở vùng hạ lưu sông Đồng
Nai. Ở vườn quốc gia Cát Tiên, Mai dương bao phủ toàn bộ diện tích 100 ha của
Bàu Chim và mỗi năm vườn phải trả 50 – 100 triệu để phòng trừ loài cây này nhưng
không có kết quả vì hàng năm trong mùa lũ, dòng sông Đồng Nai lại mang hàng
triệu hạt từ các cánh đồng Mai dương mênh mông của huyện Cát Tiên, trên thượng
lưu lại theo dòng sông Đồng Nai tràn vào các bàu nước của vườn quốc gia Cát Tiên


15
như Bàu Chim, Bàu Cá. Hiện nay, nhiều hồ chứa nước như hồ Trị An, hồ Đồng Mô
– Ngải Sơn…cũng đang bị cây Mai dương xâm lấn và gây ảnh hưởng đến chức
năng cung cấp nước và phục vụ du lịch của các hồ. Hiện nay, ở Việt Nam, cây Mai
dương đang trở thành một hiểm họa đối với các khu bảo tồn vì đất rộng mênh
mông, khó kiểm soát, nó cũng là hiểm họa đối với các vùng đất ngập nước và các
hồ chứa nước vì Mai dương rất thích hợp với vùng đất ngập nước, cây bị ngập lâu
ngày chỉ chết phần ngọn và rụng hết lá, khi nước rút phần gốc của cây vẫn có khả
năng nảy mầm. Đối với các cánh đồng lúa nước Mai dương cũng gây ảnh hưởng
nhưng vì ruộng lúa được người dân thường xuyên chăm sóc nên khi Mai dương vừa
xuất hiện đã bị dọn sạch ngay như các loại cỏ dại khác nên tác hại của nó đối với
ruộng lúa và vườn cây ăn quả chưa lớn lắm. Việc tiêu diệt Mai dương đã được tiến
hành ở một số nơi nhưng chưa thu được kết quả vì việc làm còn mang tính địa
phương, cục bộ, không kiểm soát được nguồn cung cấp hạt thường xuyên ở nơi
khác đến [21].


 Có lợi
Lúc đầu, Mimosa pigra được nhập nội vào Thái Lan để làm phân xanh và là
cây phủ đất, chống xói mòn. Cây dùng làm củi, làm giàn leo cho đậu. Lá làm thức
ăn cho động vật. Người Sudan dùng muối khoáng từ cây Mai dương, quả dùng làm
thuốc chữa mắt. Rễ cây có chất kích thích, thuốc ngâm rễ trị cảm lạnh ở các nước
Tây Phi. Người ta còn dùng lá làm hạ sốt, trị đau răng hay bệnh do giãn mạch máu.
Nhưng hiệu quả của những cách điều trị trên đều không được biết rõ. Ở khu bảo tồn
Yankari Game (Nigeria), cây Mai dương lại là thức ăn mùa khô cho voi và động vật
móng guốc nhỏ. Loài Bồ câu (Phaps chlcoptera) ăn hạt rụng [7, tr.25].
Một nghiên cứu gần đây cho thấy vỏ Mai dương có thể sử dụng làm nguyên
liệu thô sản xuất carboxymethyl cellulose (CMCm) trong ngành công nghiệp thực
phẩm, dược phẩm và các ngành công nghiệp khác [20, tr.3218].
1.2.8. Ảnh hưởng của Mai dương (Mimosa pigra L.) đến đa dạng thực vật
Mai dương là một trong 20 loài cỏ dại quan trọng và được liệt kê vào cơ sở dữ
liệu các loài xâm lấn toàn cầu. Sự lây lan phá hoại dày đặc đã ảnh hưởng đến những
khu bảo tồn thiên nhiên và đồng cỏ. Sự giảm đa dạng sinh học thực vật và động vật


16
và những tác động chủ động lên nông nghiệp bằng cách cạnh tranh những loài trên
đồng cỏ, gây cản trở sự tụ họp của vật nuôi và hạn chế thủy triều. Nó làm thành thể
độc canh trên đồng cỏ và xung quanh các vùng đất ngập nước những nơi mà lũ lụt
xuất hiện. Sự lây lan phá hoại chưa được xử lý có thể nhân lên trong vùng mỗi năm
và phát tán bởi hạt trôi trên mặt nước [16, tr.567 – 568].
Ở vùng ven biển phía Bắc Úc, cây Mai dương đã lây lan nhanh chóng trong hệ
sinh thái bản địa trong nhiều thập kỷ qua. Ban đầu, nó thay thế cây sậy, sau đó là
thực vật vùng ven sông, dưới nước và quần xã rừng gió mùa. Mối quan hệ tiêu cực
của mật độ của cây Mai dương và sự phong phú của thảm thực vật bản địa có thể là
dấu hiệu của sự cạnh tranh vềánh sáng, độ ẩm, chất dinh dưỡng. Trong đó, sự hiện
diện của Mai dương có tác dụng rõ rệt về chế độ ánh sáng trên mặt đất, gây nên việc

giảm số lượng cây, sinh khối và độ phong phú, đa dạng của thực vật thân thảo
[12, tr.189].
Ở Mozambique, Mai dương đã trở thành loài ưu thế trong đầm Chunga của
vườn quốc gia Lochinvar trong vòng 15 năm. Trước năm 1980, chỉ có khoảng 2 ha
nơi thượng nguồn của suối Nampongwe chảy qua đầm Chunga bị Mai dương xâm
lấn nhưng vào giữa những năm 1980, nóđã lan rộng và bao phủ khoảng 100 ha. Một
cuộc khảo sát được thực hiện vào năm 2003 đã cho thấy khu vực này đã tăng lên
khoảng 2.500 ha, Mai dương đã nhanh chóng thay thế thảm thực vật đồng cỏ chiếm
ưu thế trước đó như Echinochloa stagina và Oryza longistaminata A. Chev [12,
tr.206].
Mức độ nghiêm trọng của các tác động của cây Mai dương như sau: (1) sự
thống trị cao của các loài xâm lấn; (2) sự thay đổi trong cấu trúc tổng thảm thực vật;
và (3) việc chuyển đổi một loạt các cấu trúc của thảm thực vật đến một vùng cây
bụi cao đồng nhất. Đối với các loài động vật, những thay đổi môi trường sống có
thể sẽ là thảm họa. Tất cả các vùng đầm lầy, và hầu hết các hệ thống thủy sản nước
ngọt, rất dễ bị xâm lấn. Sự mất mát này của vùng đất ngập nước sẽ tàn sát số lượng
chim nước dựa vào vùng đầm lầy cho việc gây giống và nuôi dưỡng [12, tr.206].
Ở Việt Nam, sự xâm lấn của cây Mai dương đã gây ra nhiều tác động tiêu cực
đến đa dạng sinh học của nhiều hệ sinh thái. Tại vườn quốc gia Tràm Chim, tỉnh


17
Đồng Tháp, cây Mai dương mọc thành những đám thuần loại, che phủ các vùng ven
kênh và các đồng cỏ, làm biến mất thảm thực vật bản địa. Nhiều vùng đồng Cỏ
năng ở khu A4 và A5 trước đây là bãi ăn của Sếu đầu đỏ (Grus antigone sharpii)
nay đã hoàn toàn bị cây Mai dương chiếm cứ. Việc giảm diện tích các bãi thức ăn
đã góp phần vào việc suy giảm đàn sếu đến vườn quốc gia Tràm Chim hàng năm.
Với tốc độ xâm nhiễm hiện tại, và nếu không có bất cứ cố gắng kiểm soát nào loài
cây này, thì chỉ trong khoảng 5 năm nữa tất cả diện tích đồng cỏ của Tràm Chim sẽ
bị xâm lấn hết, đe dọa nghiêm trọng đến đời sống của các loài động thực vật bản địa

sinh sống trên các cánh đồng cỏ này. Khu vực hồ Trị An là vùng đất ngập nước theo
mùa, thời gian kéo dài của mùa mưa hàng năm là khoảng 8 tháng với lượng mưa
trung bình năm trên 2.000 mm rất thuận lợi cho sự phát triển của cây Mai dương.
Do đó, tại đây cây Mai dương chiếm cứ hầu như gần hết các khu vực đất hồ bị trống
khi nước rút vào mùa khô. Ven sông Đồng Nai, nhiều cây Mai dương mọc thành
đám dày, gốc to (đường kính khoảng 10cm). Sự phân bố dày đặc của cây Mai
dương ở nơi này cho thấy cây Mai dương hiện diện ở đây từ lâu và cây Mai dương
ở phần hạ lưu sông Đồng Nai là do hạt lây lan từ thượng nguồn. Ngoài ra, cây Mai
dương cũng đang xâm lấn mạnh, cạnh tranh với các loài sinh vật bản địa tại các nơi
khác như khu vực sông La Ngà, sông Bé, đồng bằng sông Cửu Long…[8, tr.359,
tr.361 – 362].
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Sự xâm lấn gây hại của các loài ngoại lai nói chung và Mimosa pigra L. nói
riêng đang là mối lo ngại không chỉ ở Việt Nam mà còn nhiều nơi trên thế giới.
Chính vì vậy, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan
đến vấn đề này và nhận được nhiều mối quan tâm chú ý.
“A guide to the management of Mimosa pigra” của Harley (1992) đề cập đến
khoảng 800 km2 diện tích vùng đồng bằng và đầm lầy ở miền Bắc Úc đã bị bao phủ
bởi sự độc chiếm dày đặc của Mimosa pigra, động thực vật những nơi này trở nên
hiếm hơn, đang bị đe dọa bởi sự lây lan của loài cỏ dại này. Tại Thái Lan, Mimosa
pigra được coi là một loài cỏ dại nghiêm trọng, là mối nguy hại cho thủy lợi, giao
thông và gây trở ngại cho đường truyền dây tải điện [15, tr.8 – 9].


×