Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

di dân ở tỉnh bình dương và những ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.04 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Thanh Thảo

DI DÂN Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG VÀ NHỮNG
ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Thanh Thảo

DI DÂN Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG VÀ NHỮNG
ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI
Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. PHẠM THỊ XUÂN THỌ


Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong
luận văn là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn dựa trên số liệu Tổng điều tra và số liệu thống
kê có độ tin cậy cao.
Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Thảo


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị
Xuân Thọ - Người đã tận tâm hướng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến quý báu và chỉ bảo tận tình
trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy - Cô giáo khoa Địa lí, Ban giám hiệu,
Phòng Sau Đại học Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho tác giả trong quá trình hoàn thành luận văn.
Bên cạnh đó, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cơ quan ban ngành đã nhiệt tình
giúp đỡ và cung cấp cho tác giả nhiều tài liệu quý:
-

Chi Cục dân số tỉnh Bình Dương.

-

Phòng Dân số – Cục Thống kê tỉnh Bình Dương


-

Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bình Dương .

-

Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương .

-

Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương.

-

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Dương.

-

Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương.

-

Ban quản lí các Khu công nghiệp tỉnh Bình Dương.

-

Phòng PC 64 – Công an tỉnh Bình Dương.

Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động

viên, ủng hộ, quan tâm chia sẻ, giúp đỡ trong quá trình hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Thảo


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2
MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 6
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 7
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................. 7
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu đề tài ....................................................... 7
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề di dân .................................................................................. 9
4. Hệ thống các quan điểm và phương pháp nghiên cứu .............................................. 10
5. Những đóng góp chính của đề tài ................................................................................ 13
6. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................................ 13

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DI DÂN ........................... 14
1.1. Di dân .......................................................................................................................... 14
1.1.1. Khái niệm di dân ................................................................................................... 14
1.1.2. Đặc trưng của di dân ............................................................................................. 16
1.1.3. Các yếu tố tác động đến di dân ............................................................................. 17
1.1.4. Các nguyên nhân chủ yếu di dân ........................................................................... 18
1.2. Phân loại di dân.......................................................................................................... 20
1.2.1. Theo độ dài thời gian cư trú .................................................................................. 20
1.2.2. Theo khoảng cách di dân ....................................................................................... 20
1.2.3. Theo tính pháp lí ................................................................................................... 22

1.2.4. Theo các hình thức di dân khác ............................................................................. 23
1.3. Các lí thuyết giải thích nguyên nhân chủ yếu của di dân ...................................... 24
1.3.1. Lí thuyết lực hút - lực đẩy ..................................................................................... 24
1.3.2. Lí thuyết cấu trúc của Lee ..................................................................................... 25
1.4. Các chỉ tiêu đo lường di dân ..................................................................................... 26
1.4.1. Số di dân thuần (số dư biến động cơ học: NM) .................................................... 26
1.4.2. Tổng số di dân (TM) ............................................................................................. 26
1.4.3. Tỉ suất nhập cư (IMR = In Migration Rate) .......................................................... 27
1.4.4. Tỉ suất xuất cư (OMR = Out Migration Rate)....................................................... 27
1.4.5. Tổng tỉ suất di dân (TMR = Total Migration Rate) .............................................. 28
1.4.6. Tỉ suất di dân thuần (NMR = Net Migration Rate) ............................................... 28
1.5. Các phương pháp đo lường di dân ........................................................................... 28


1.5.1. Phương pháp trực tiếp ........................................................................................... 28
1.5.2. Phương pháp gián tiếp ........................................................................................... 29
1.6. Ảnh hưởng của di dân đến sự phát triển kinh tế - xã hội ...................................... 30
1.6.1. Ảnh hưởng của nhập cư ........................................................................................ 30
1.6.2. Ảnh hưởng của xuất cư ......................................................................................... 31
1.7. Tổng quan về di cư ở Việt Nam ................................................................................ 33
1.7.1. Trước năm 1954 .................................................................................................... 33
1.7.2. Từ năm 1954 đến năm 1975 .................................................................................. 33
1.7.3. Từ năm 1976 đến thập kỉ 90 (thế kỉ XX) .............................................................. 33
1.7.4. Từ thập kỉ 90 đến nay ............................................................................................ 33

CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG DI DÂN Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG VÀ NHỮNG
ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ............. 36
2.1. Khái quát về tỉnh Bình Dương ................................................................................. 36
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến di dân ở tỉnh Bình Dương ......................................... 37
2.2.1. Các nhân tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .................................................... 37

2.2.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội................................................................................... 43
2.3. Tình hình di dân ở tỉnh Bình Dương ....................................................................... 49
2.3.1. Sự biến động dân số tỉnh Bình Dương .................................................................. 49
2.3.2. Hiện trạng nhập cư ở tỉnh Bình Dương ................................................................. 51
2.3.3. Hiện trạng di dân nội tỉnh Bình Dương ................................................................. 70
2.3.4. Hiện trạng xuất cư từ tỉnh Bình Dương đi các tỉnh thành khác ............................ 72
2.4. Ảnh hưởng của di dân đến sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương ........ 78
2.4.1. Ảnh hưởng của nhập cư ........................................................................................ 78
2.4.2. Ảnh hưởng của xuất cư ......................................................................................... 91

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP DI DÂN Ở TỈNH BÌNH
DƯƠNG ...................................................................................................................... 93
3.1. Định hướng di dân và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương ..................... 93
3.1.1. Cơ sở của định hướng............................................................................................ 93
3.1.2. Định hướng chung ................................................................................................. 99
3.2. Dự báo di dân ngoại tỉnh ở Bình Dương................................................................ 105
3.3. Một số giải pháp đối với vấn đề di dân ở tỉnh Bình Dương ................................. 106
3.3.1. Các giải pháp vĩ mô nhằm giảm lực đẩy nơi xuất cư .......................................... 107
3.3.2. Các giải pháp vi mô nhằm thu hút, nâng cao chất lượng và sử dụng nguồn lao
động di dân ở tỉnh Bình Dương phù hợp với mục tiêu phát triển KT-XH.................... 109

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 115


TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 120
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 123


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BD

:

Bình Dương

BTB&DHNTB

:

Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ

BVMT

:

Bảo vệ môi trường

CNH

:

Công nghiệp hóa

DS

:

Dân số


ĐBSCL

:

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐBSH

:

Đồng bằng sông Hồng

ĐNA

:

Đông Nam Á

ĐNB

:

Đông Nam Bộ

ĐTBĐDS

:

Điều tra biến động dân số


ĐTH

:

Đô thị hóa

ĐTMDS

:

Điều tra mẫu về dân số

HĐH

:

Hiện đại hóa

KCN

:

Khu công nghiệp

KHHGD

:

Kế hoạch hóa gia đình


KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

QH 2007

:

Quy hoạch năm 2007

TD&MNPB

:

Trung du và miền núi phía Bắc

TĐT

:

Tổng điều tra

TKHTHK

:

Thống kê hộ tịch, hộ khẩu


TP

:

Thành phố

TP. HCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh

TP. TDM

:

Thành phố Thủ Dầu Một

Tx

:

Thị xã

WTO

:

Tổ chức Thương mại thế giới



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, nhất là ở
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Sự phát triển nhanh của công nghiệp, dịch vụ đã tạo sức
hút số lượng lớn nguồn lao động từ các vùng nông thôn di chuyến đến các tỉnh, thành phố
phát triển kinh tế mạnh mẽ như: TP. HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều đó đã có những tác động rất lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường
của các vùng nhập cư. Vì vậy, việc nắm rõ thực trạng di dân và những ảnh hưởng của nó
đến sự phát triển kinh tế - xã hội là rất cần thiết.
Bình Dương là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam và nằm trong tứ giác tăng trưởng kinh tế: TP. HCM – Bình Dương – Đồng Nai và
Bà Rịa – Vũng Tàu. Vị trí địa lí thuận lợi, cùng với sự phát triển mạnh mẽ về công nghiệp
và những chính sách “trải thảm đỏ” chào đón các nhà đầu tư, hiện nay nền kinh tế Bình
Dương đang có nhiều chuyển biến. Năm 2011, tốc độ tăng trưởng GDP là 14%, GDP bình
quân đầu người 37 triệu đồng. Công nghiệp tăng nhanh cả tốc độ tăng trưởng và giá trị sản
xuất. Để đạt được thành tựu đó không thể không nói đến vai trò của lực lượng lao động
nhập cư tỉnh Bình Dương.
Bình Dương là một trong những tỉnh có sức thu hút rất nhiều dân nhập cư từ các tỉnh,
thành phố trong cả nước. Do đó tỉ suất di cư thuần của Bình Dương rất cao: Cứ 1000 người
thì có 340 người nhập cư (năm 2009) và tăng lên 418 người nhập cư (năm 2011), số người
nhập cư chiếm hơn 1/3 số dân của tỉnh. Số lượng dân nhập cư lớn làm cho sự biến động dân
số của tỉnh lớn, Bình Dương là tỉnh có tỉ lệ tăng dân số lớn nhất trong vùng Đông Nam Bộ
(7,3% năm 2009 và 7,5% năm 2011). Vấn đề di dân đã có những ảnh hưởng rất lớn đến KTXH của tỉnh Bình Dương. Vì vậy, điều tra hiện trạng, dự báo tương lai, tìm hiểu nguyên
nhân và những ảnh hưởng của di dân đến sự phát triển KT-XH tỉnh Bình Dương nhằm đề ra
phương hướng - giải pháp điều chỉnh di dân tự do có ý nghĩa cấp thiết đối với sự phát triển
KT-XH của tỉnh trong giai đoạn hiện nay. Đề tài “Di dân ở tỉnh Bình Dương và những
ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội” của tác giả sẽ góp phần giải quyết
những nội dung trên.


2. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu đề tài
2.1.

Mục tiêu của đề tài


- Đánh giá thực trạng di dân ở tỉnh Bình Dương và ảnh hưởng của di dân đối với sự phát
triển KT-XH tỉnh Bình Dương.
- Từ đó làm cơ sở khoa học để đề ra những giải pháp thích hợp nhằm điều chỉnh các quá
trình di dân cho phù hợp với mục tiêu phát triển KT-XH tỉnh Bình Dương.
Nhiệm vụ của đề tài

2.2.

- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lí luận và thực tiễn về di dân. Đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến di dân.
- Phân tích những đặc điểm chủ yếu của quá trình di dân đến tỉnh Bình Dương từ năm
1999 đến 2011.
- Phân tích đánh giá ảnh hưởng của di dân đối với sự phát triển KT-XH tỉnh Bình
Dương.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu
cực của quá trình di dân sao cho phù hợp với mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh.
2.3.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài

1.3.1.

Về không gian


- Đề tài nghiên cứu hiện trạng di dân ở các huyện, thị của tỉnh Bình Dương, bao gồm di
dân nội tỉnh và di dân ngoại tỉnh.
- So sánh di dân ở tỉnh Bình Dương với một số tỉnh vùng Đông Nam Bộ.
1.3.2.

Về thời gian

Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích quá trình di dân ở tỉnh Bình Dương và những
ảnh hưởng đến sự phát triển KT-XH tỉnh Bình Dương giai đoạn 1999 - 2011.
1.3.3.

Về nội dung

Đề tài tập trung vào những nội dung sau:
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến di dân ở tỉnh Bình Dương.
- Phân tích hiện trạng di dân ở tỉnh Bình Dương, chủ yếu là hiện trạng nhập cư.
- Đánh giá những ảnh hưởng của di dân đến sự phát triển KT-XH tỉnh Bình Dương, chủ
yếu là ảnh hưởng của nhập cư.
- Dự báo về dân số và xu hướng di dân ngắn và dài hạn của tỉnh.
- Đưa ra những định hướng và một số giải pháp nhằm chủ động góp phần điều tiết di
dân cho phù hợp với sự phát triển KT-XH tỉnh Bình Dương.


3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề di dân
Quá trình di dân đã diễn ra từ rất lâu trong lịch sử và diễn ra trên phạm vi toàn thế giới
nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Con người di dân do những nguyên nhân, mục đích
khác nhau và có những ảnh hưởng đến sự phát triển KT-XH ở mức độ khác nhau.
Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về di dân, điển hình là từ thế kỉ XIX,
người đầu tiên đưa ra học thuyết về di dân là E.G. Ranvenstein (1885). Ông đã nghiên cứu
các luồng di dân ở xứ Uyên-xơ (Anh) và đưa ra các quy luật về di dân: thành phần giới tính

trong di dân, hướng di dân, các lí thuyết về di dân từng bước…Tương tự là mô hình về lực
hút, lực đẩy và các yếu tố cản trở quá trình di dân của E.S. Lee. Các mô hình hấp dẫn của
S.A. Stourffer (1940) đã xác lập mối quan hệ giữa di dân và khoảng cách di dân [25].
Ở nước ta, cùng với quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa, vấn đề di dân ngày càng
được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn nhằm điều chỉnh dân cư hợp lí, góp phần thúc đẩy sự
phát triển KT-XH cho từng địa phương và cả nước.
Nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu, phân tích thực trạng di dân và những tác động tích
cực, tiêu cực của di dân đến các vùng nhập cư, di dân và phát triển. Trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp nhằm góp phần điều tiết quá trình di dân cho phù hợp với mục tiêu phát
triển KT-XH cho từng tỉnh, thành phố. Những vấn đề nêu trên được trình bày qua các
nghiên cứu sau đây: Lê Văn Thành (1998), “Dân nhập cư với vấn đề phát triển một đô thị
lớn như TP.HCM”. Đề tài luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Thị Xuân Thọ (2002), “Di dân ở
TP.HCM và tác động của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội”. Trần Thị Hương (2005),
“Dân nhập cư và những tác động của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai”.
Đỗ Thị Minh Đức, Nguyễn Viết Thịnh (2010), “Di cư ở Hà Nội và những chính sách quản
lý”. Đề tài luận văn của thạc sĩ Hoàng Thị Thêu (2011), “Nhập cư TP.HCM và ảnh hưởng
của nó đến biến động dân số”. Đề tài luận án tiến sĩ của tác giả Trương Văn Tuấn (2012),
“Di cư và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở vùng Đông Nam Bộ”.
Ở Bình Dương, trong những năm gần đây sự phát triển công nghiệp nhanh mạnh mẽ đã
tạo lực hút dân nhập cư vào tỉnh tăng lên nhanh chóng, nên vấn đề quy mô, cơ cấu, chất
lượng dân số của tỉnh đã có sự thay đổi, chủ yếu do gia tăng cơ học. Điều đó đã ảnh hưởng
rất lớn đến sự phát triển KT-XH của tỉnh, cả những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực. Một số
đề tài đã đi sâu nghiên cứu vấn đề dân số, lao động nhập cư ở nhiều khía cạnh khác nhau
như: Đề tài luận văn của thạc sĩ Nguyễn Thị Hiển (2009), “Dân số và phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Bình Dương”. Đề tài luận văn của thạc sĩ Nguyễn Kim Nhật Thư (2009), “Sự biến


động dân cư trong quá trình đô thị hóa tỉnh Bình Dương từ năm 1997 đến 2009”. Đề tài
luận văn của thạc sĩ Lê Thị Hồng (2012), “Hiện trạng và định hướng sử dụng lao động ở
tỉnh Bình Dương”. Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ tỉnh Bình Dương, Viện phát

triển bền vững vùng Nam Bộ của TS.Võ Công Nguyện (2012), “Lao động nhập cư ở Bình
Dương. Hiện trạng và xu hướng”. Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề về dân số, biến động
dân số, hiện trạng lao động và những tác động của gia tăng dân số cơ học đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương, từ đó làm cơ sở khoa học để đề ra các chính sách
thích hợp nhằm đạt tới quy mô dân số và phân bố dân cư phù hợp với quá trình CNH, ĐTH
tỉnh Bình Dương. Đồng thời góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm áp lực dân số
lên cơ sở hạ tầng, KT-XH và môi trường đô thị tỉnh Bình Dương.
Các đề tài nghiên cứu trên là những tài liệu tham khảo quý giá cho tác giả khi tiến hành
nghiên cứu, thực hiện đề tài của mình. Tác giả đã kế thừa một số số liệu di dân đến Bình
Dương trong Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 1999, 2009 và Điều tra biến động dân số
và kế hoạch hóa gia đình năm 2010, 2011 nhằm phân tích biến động di dân theo thời gian.
Các đánh giá, nhận định của các nhà nghiên cứu cũng là những gợi ý cho tác giả để đi sâu
nghiên cứu chi tiết hơn. Luận văn đã chú trọng nghiên cứu hiện trạng di dân ở tỉnh Bình
Dương (đặc biệt là nhập cư), đồng thời phân tích sâu hơn những ảnh hưởng của di dân đối
với sự thay đổi cấu trúc dân cư và KT-XH tỉnh Bình Dương. Đề tài luận văn cũng nghiên
cứu vấn đề di dân nội bộ tỉnh Bình Dương.

4. Hệ thống các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Hệ thống các quan điểm
4.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Đây là quan điểm cơ bản và là quan điểm truyền thống của Địa lí học. Đề tài “Di dân
ở tỉnh Bình Dương và những ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội” được
đặt trong bối cảnh không gian cụ thể của nền KT-XH tỉnh Bình Dương và trên phạm vi cả
nước. Quá trình di dân được phân tích trong mối quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên và KTXH tỉnh Bình Dương, các nhân tố đã thúc đẩy di dân đến vùng lãnh thổ này cũng như di dân
giữa các huyện, thị xã, thành phố ở tỉnh Bình Dương.
4.1.2. Quan điểm hệ thống
Di dân là một quá trình phức tạp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau trong hệ
thống KT-XH. Trong mối quan hệ tương tác giữa di dân và sự phát triển KT-XH thì di dân



vừa thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và sự phát triển kinh tế làm cho di dân ngày càng mang
tính chọn lọc cao hơn. Trong mối quan hệ nhân quả thì quá trình di dân vừa là kết quả của
những vấn đề KT-XH vừa là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển KT-XH. Quá trình di
dân diễn ra nhanh hay chậm chịu ảnh hưởng lớn của sự phát triển các ngành kinh tế, các
chính sách thu hút nguồn nhân lực…của các vùng. Vì vậy, khi nghiên cứu vấn đề di dân cần
xem xét trong mối quan hệ với các yếu tố khác trong hệ thống KT-XH của tỉnh Bình Dương
với tổng thể nền kinh tế quốc dân.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Quá trình di dân ở tỉnh Bình Dương diễn ra với tốc độ, quy mô, đặc trưng… khác nhau
qua các giai đoạn lịch sử phát triển KT-XH của tỉnh. Mỗi thời kì của quá trình di dân có
những đặc điểm riêng biệt cũng như sự ảnh hưởng khác nhau đến nền KT-XH tỉnh Bình
Dương. Vì vậy, luận văn đã vận dụng quan điểm lịch sử - viễn cảnh trong quá trình nghiên
cứu di dân ở tỉnh Bình Dương. Qua đó, luận văn chú ý phân tích, đánh giá những ảnh hưởng
của di dân đến sự phát triển KT-XH tỉnh gắn với từng giai đoạn lịch sử.
4.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Vấn đề di dân trong quá trình phát triển KT-XH, bên cạnh những ảnh hưởng tích cực
cũng có những ảnh hưởng tiêu cực như gây ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên
nhiên, tệ nạn xã hội…Vì vậy, nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực trong quá trình di
dân đến môi trường xung quanh cần phải quán triệt quan điểm sinh thái và phát triển bền
vững. Trong nghiên cứu di dân, cần phải xây dựng và thực hiện các phương án di dân một
cách hợp lí để phát huy những ảnh hưởng tích cực và hạn chế tiêu cực nhằm đảm bảo sự
phát triển hài hòa giữa KT-XH, tài nguyên môi trường và phát triển bền vững cho vùng di
dân. Quan điểm này được vận dụng trong khi nghiên cứu vấn đề di dân của tỉnh Bình
Dương.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thống kê
Trong luận văn tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê để xử lí và phân tích các số
liệu từ cơ sỡ dữ liệu và kết quả của các cuộc tổng điều tra dân số, thống kê KT-XH của
Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tỉnh Bình Dương, Chi cục dân số, Công an tỉnh Bình
Dương, Sở kế hoạch và đầu tử, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các cơ quan tổ



chức, ban ngành có liên quan. Từ những nguồn tài liệu trên, tác giả đã có cơ sở để đánh giá
thực trạng di dân và những ảnh hưởng của nó đến sự phát triển KT-XH tỉnh Bình Dương.
4.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh
Các số liệu thu thập và được sử dụng trong luận văn đã được tác giả thu thập từ các
nguồn qua các thời điểm khác nhau. Thông qua việc sắp xếp, phân loại theo từng nội dung
cụ thể, sau đó tiến hành phân tích thông tin về quá trình di dân, so sánh sự khác biệt về di
dân trong các giai đoạn lịch sử. Đồng thời so sánh di dân ở tỉnh Bình Dương với một số các
tỉnh, thành phố khác trong cả nước; di dân giữa các huyện, thị xã, thành phố tỉnh Bình
Dương và nguyên nhân của di dân. Từ đó, rút ra những kết luận có tính quy luật và những
dấu hiệu bản chất nhất của di dân.
4.2.3. Phương pháp bản đồ
Dựa trên các số liệu đã thu thập, trong luận văn đã tiến hành thành lập một hệ thống
các bản đồ như: Bản đồ di dân ngoại tỉnh vào Bình Dương; bản đồ phân bố nhập cư của tỉnh
theo các các đơn vị hành chính…Các bản đồ được xây dựng nhằm xác lập mối liên hệ giữa
các đối tượng địa lí, các vấn đề tìm hiểu sẽ chính xác và phong phú hơn thuận tiện cho việc
so sánh, đánh giá.
4.2.4. Phương pháp điều tra thực địa
Để đảm bảo được mức độ tin cậy cao của các số liệu, tài liệu đã thu thập được và đánh
giá đúng đắn những vấn đề vấn đề thực tiễn di dân của tỉnh Bình Dương, tác giả đã tiến
hành triều tra thực địa như: điều tra thực tế tại những khu vực tập trung đông dân nhập cư
của tỉnh Bình Dương, trực tiếp quan sát và chụp ảnh cảnh sinh hoạt của dân nhập cư cũng
như quá trình tham gia lao động vào sự phân công lao động xã hội của tỉnh, tìm hiểu nguyên
nhân di chuyển, những thuận lợi và khó khăn của dân nhập cư để phục vụ cho đề tài.
4.2.5. Phương pháp toán học
Từ các số liệu đã thu thập được, tác giả đã sử dụng phương pháp toán học để tính toán
một số nội dung phục vụ cho đề tài như: tính toán mật độ phân bố dân nhập cư của tỉnh; của
các huyện, thị xã, thành phố; tính toán sự đóng góp của bộ phận dân nhập cư đối với nền
KT-XH của tỉnh; dự báo sự phát triển KT-XH của tỉnh.

4.2.6. Phương pháp dự báo


Phương pháp dự báo di dân và ảnh hưởng của nó đến KT-XH là vấn đề mang tính chất
phức tạp và tính chính xác của dự báo còn phụ thuộc vào mối quan hệ với sự biến động KTXH của tỉnh. Trên cơ sở vận động, chuyển biến của quá trình di dân và mối quan hệ giữa
quá trình di dân với tình hình KT-XH của tỉnh trong thời gian qua, tác giả đã mạnh dạn dự
báo tình hình di dân và những ảnh hưởng của nó đến sự phát triển KT-XH của tỉnh Bình
Dương trong thời gian tới.
4.2.7. Phương pháp hệ thống thông tin địa lí (GIS)
Hệ thống thông tin địa lí (GIS) được sử dụng phổ biến để lưu trữ, phân tích xử lí các
thông tin không gian lãnh thổ. Hế thống thông tin địa lí cho phép chồng xếp các thông tin
địa lí để thấy được nét đặc trưng riêng của các đối tượng địa lí. Luận văn đã sử dụng phần
mềm MapInfo 10.5 để thiết lập hệ thống bản đồ minh họa cho đề tài.

5. Những đóng góp chính của đề tài
- Tổng quan có chọn lọc một số vấn đề cơ bản lí luận về di dân, tính chọn lọc của di dân,
mối quan hệ giữa di dân và phát triển KT-XH.
- Phân tích hiện trạng nhập cư vào tỉnh Bình Dương giai đoạn 1999 – 2011, ảnh hưởng
của di dân đến sự phát triển KT-XH.
- Phân tích, đánh giá vấn đề di dân nội tỉnh Bình Dương trong những năm gần đây.
- Dự báo di dân trong tương lai, đưa ra một số giải pháp điều chỉnh di dân tự do và sử
dụng nguồn lao động nhập cư có hiệu quả nhất.

6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày trong 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về di dân
Chương 2: Hiện trạng di dân ở tỉnh Bình Dương và những ảnh hưởng của nó đến sự
phát triển kinh tế - xã hội
Chương 3: Định hướng và các giải pháp di dân ở tỉnh Bình Dương



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DI DÂN
1.1. Di dân
1.1.1. Khái niệm di dân
Một trong những đặc tính nổi bật của con người là xu hướng di dân, thể hiện ở khoảng
cách và số lần di chuyển. Đó cũng là lí do tại sao trong cộng đồng dân cư trên thế giới hiện
nay đan xen nhiều thứ ngôn ngữ, dân tộc. Quá trình di dân tỉ lệ thuận với tiến bộ về kinh tế
và công nghệ, đặc biệt với các lĩnh vực thông tin và vận chuyển.
Có nhiều khái niệm về di dân được đưa ra, mỗi khái niệm xuất phát từ những phương
diện khác nhau, do đó khó có thể lựa chọn được khái niệm thống nhất, bao quát cho mọi
tình huống, bởi tính đa dạng, phức tạp của hiện tượng di dân. Không phải mọi sự di chuyển
của con người đều được coi là di dân. Trước hết, người ta phân biệt di dân với các hình thức
di chuyển thông thường hàng ngày: dời khỏi nhà để đi học, đi làm, đi chơi, tham quan du
lịch... Nhưng trong thực tế có nhiều hình thức di chuyển như đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài, công tác biệt phái xa nhà, di chuyển làm việc theo thời vụ, chuyển cư do hôn nhân
của phụ nữ theo các khoảng cách đủ xa nhất định, với những mục tiêu nghiên cứu đặc biệt,
lại được coi là di dân. Bởi vậy, việc đưa ra một định nghĩa di dân có ý nghĩa làm sáng tỏ
thêm nội dung và các hình thức di dân.
Sự di chuyển được mô tả như quá trình di dân nếu đó là sự di chuyển cố định hoặc ít
nhất cũng là bán cố định. Theo Lee (1966) di dân như là “sự thay đổi cố định nơi cư trú”.
Trong khi đó theo Mangalam và Morgan (1968) lại xác định di dân là “sự di chuyển vĩnh
viễn tương đối của người di dân ra khỏi tập đoàn đang sống từ một đơn vị địa lí khác” [17].
Tuy nhiên cả hai định nghĩa trên đều không xác định được một cách rõ ràng khái niệm về
mặt thời gian.
Theo V.I.Xtaroverov (1975): “Di dân là sự thay đổi vị trí của con người về mặt địa lí,
do có sự di chuyển thường xuyên hoặc tạm thời của họ từ một cồng đồng kinh tế này sang
một cộng đồng kinh tế khác, trở về hoặc có sự thay đổi vị trí không gian của toàn bộ cồng
đồng nói chung” [32].
Theo khái niệm của Liên Hiệp Quốc (1958): “Di dân là một sự di chuyển từ một đơn

vị lãnh thổ này tới một đơn vị lãnh thổ khác, hoặc là một sự di chuyển với khoảng cách tối
thiểu quy định. Sự di chuyển này diễn ra trong một khoảng thời gian di dân xác định và
được đặc trưng bởi sự thay đổi nơi cư trú thường xuyên” [17].


Trong khái niệm di dân của Liên Hiệp Quốc đã nhấn mạnh di dân là sự di chuyển của
con người kèm theo sự thay đổi chỗ ở của họ. Như vậy, khái niệm của Liên Hiệp Quốc đã
loại bỏ những trường hợp người sống lang thang, dân du mục, di dân theo mùa và di dân
theo kiểu con lắc (đi về hằng ngày) [32].
Nhìn chung, ở đa số các nước, dân cư di chuyển ra khỏi giới hạn hành chính của một
thành phố, tỉnh, huyện trong một khoảng thời gian xác định được xem là di dân.
Như vậy, di dân hay di cư bao gồm hai quá trình: xuất cư và nhập cư


Xuất cư: Là một quá trình chuyển đi của dân cư từ một vùng hay một quốc gia này

sang một vùng hay một quốc gia khác để sinh sống thường xuyên hoặc tạm thời (trong một
khoảng thời gian dài).


Nhập cư: Là quá trình chuyển đến của dân cư từ một vùng hay một quốc gia khác để

sinh sống thường xuyên hay tạm thời (trong một khoảng thời gian dài).
Năm 1973, Liên Hiệp Quốc đưa ra khái niệm phân biệt giữa người di dân dài hạn và di
dân ngắn hạn, trong đó người di dân dài hạn là người có ý định ở lại nơi mới đến từ 12
tháng trở lên. Tuy nhiên, khái niệm này cũng bộc lộ nhược điểm là người di dân sau khi
đến nơi ở mới do nhiều lí do khác nhau mỗi người đều có thể thay đổi ý định của họ, nên
những khó khăn trong việc xác định người di dân vẫn còn tồn tại [17].
Nhưng nếu người di dân chuyển đến nơi ở mới từ 12 tháng trở lên có thể coi là di dân
dài hạn, nếu người di chuyển đó có nơi cư trú (nhà cửa) cố định, có việc làm ổn định và có ý

định ở lại nơi đó lâu dài.
Tóm lại, khái niệm di dân có thể được các nhà địa lí định nghĩa không giống nhau,
nhưng hiểu về di dân theo các cách tiếp cận trên đều dựa vào các đặc điểm chủ yếu sau [35]:


Một là, con người di chuyển khỏi một địa phương nào đó đến một nơi khác, với một

khoảng cách nhất định. Nơi đi (nơi xuất cư) và nơi đến (nơi nhập cư) phải được xác định, có
thể là vùng lãnh thổ hoặc một đơn vị hành chính. Khoảng cách giữa nơi xuất cư và nơi nhập
cư là độ dài di dân.


Hai là, con người khi di dân bao giờ cũng với những mục đích cụ thể. Họ đến một

địa điểm mới và ở lại đó trong một thời gian nhất định.


Ba là, khoảng thời gian ở lại nơi mới trong bao lâu là đặc điểm quan trọng xác định

sự di chuyển đó có phải là di dân hay không. Tùy mục đich, thời gian "ở lại" có thể là một
số năm, một số tháng.


Một số đặc điểm khác nữa có thể được đưa vào trong nghiên cứu cụ thể, chẳng hạn sự
thay đổi các hoạt động lao động. Thông thường di dân được hiểu khi thay đổi nơi cư trú
cũng thường kèm theo sự thay đổi công việc, nơi làm việc, nghề nghiệp... Song không nhất
thiết bao giờ cũng vậy. Trong không ít trường hợp hai sự thay đổi nêu trên không đi đôi với
nhau. Như vậy, đưa thêm đặc điểm này cho phép hiểu sâu thêm nội dung di dân.
Ngoài ra, trong nghiên cứu di dân một số khái niệm cần quan tâm là:
+ Nơi đi: Còn gọi là nơi xuất cư, là địa điểm cư trú trước khi một người rời đi nơi khác

sinh sống.
+ Nơi đến: Còn gọi là nơi nhập cư, là điểm kết thúc quá trình di chuyển, là địa điểm
mà một người dừng lại để sinh sống. Nơi và địa điểm ở đây là chỉ một lãnh thổ, một đơn vị
hành chính nhất định.
+ Người xuất cư hay còn gọi là người di dân đi là người rời nơi đang sinh sống để đi
nơi khác.
+ Người nhập cư hay còn gọi là người di dân đến là người đến nơi mới để sinh sống.
+ Luồng (dòng) di dân là tập hợp người đi ra khỏi vùng đang sinh sống và đến cùng
một vùng mới để cư trú theo những hướng nhất định vào những khoảng thời gian xác định.
+ Chênh lệch giữa số người đến và số người đi trong cùng một lãnh thổ, đơn vị hành
chính trong cùng một khoảng thời gian nhất định được gọi là di dân thuần túy.
1.1.2. Đặc trưng của di dân
Mỗi một hiện tượng (cá nhân, gia đình, nhóm, dòng...) di dân đều chứa đựng những
nguyên nhân, những động cơ thúc đẩy di dân. Bản chất xã hội và bản chất sinh học của con
người trong di dân hoà quyện, tạo nên các đặc trưng mang tính quy luật. Dưới đây là một số
đặc trưng chủ yếu [35]:


Một là, con người có thuộc tính là luôn vươn tới điều kiện sống tốt hơn về vật chất và

tinh thần. Đặc trưng này cho phép nhìn nhận lại động cơ và mục đích di dân. Nơi người ta
dự định di dân đến, nhìn chung, phải có điều kiện sống tốt hơn về phương diện này hay
phương diện khác.


Hai là, mức di dân cao hay thấp cũng liên quan chặt chẽ với độ tuổi. Các nghiên cứu

chỉ ra rằng những người trong khoảng tuổi từ 15 đến 30 chiếm đa số trong các dòng di dân.
Họ có cơ hội và triển vọng lớn hơn so với các độ tuổi còn lại trong đào tạo nghề, tìm kiếm
việc làm.





Ba là, trong lịch sử trước đây, nam giới có xu hướng di dân nhiều hơn phụ nữ. Đây

có thể phần nào đó được giải thích do bản năng và sự phân công lao động theo giới tính.
Song trong điều kiện xã hội hiện nay, do nhu cầu trong lĩnh vực dịch vụ tăng cao, xu hướng
nữ hóa các dòng di dân đã xuất hiện. Ở một số vùng, với một số độ tuổi, nữ giới có xu
hướng di dân nhiều và mạnh hơn nam.


Bốn là, trước thời kì “mở cửa” người nào có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình

độ lành nghề cao hơn thì khả năng di dân lớn hơn. Họ có khả năng cạnh tranh tốt hơn về
việc làm với người sở tại, dễ dàng tạo được các điều kiện định cư lâu dài tại nơi mới.


Năm là, người nào ít bị ràng buộc về tôn giáo, các yếu tố văn hóa truyền thống, hoàn

cảnh gia đình sẽ dễ dàng thích nghi hơn với điều kiện sống ở nơi mới do đó khả năng di dân
sẽ cao hơn so với bộ phận dân số còn lại.
1.1.3. Các yếu tố tác động đến di dân
Có nhiều yếu tố tác động đến sự di chuyển của dân cư. Các yếu tố này thuộc về các
điều kiện tự nhiên như: khí hậu, địa hình, đất đai, tài nguyên…hay các điều kiện kinh tế,
chính trị, xã hội và chính sách dân số của quốc gia. Sự thuận lợi hay khó khăn của các yếu
tố này ở các vùng sẽ tạo nên lực hút hay lực đẩy của mỗi vùng mà có ảnh hưởng tới sự
chuyển đến hay chuyển đi của dân cư.



Lực hút: Bao gồm những điều kiện thuận lợi cho việc sinh sống, làm việc, học tập và

phát triển.


Lực đẩy: Bao gồm những trở ngại hay hạn chế cho việc sinh sống, làm việc, học tập

và phát triển.
Bất kì một vùng lãnh thổ nào cũng đều có những thuận lợi hay khó khăn nhất định, nói
khác đi yếu tố lực hút, lực đẩy của một vùng luôn tồn tại song song.
Quá trình di dân xảy ra khi có sự khác biệt nhất định giữa vùng đi và vùng đến về một
số yếu tố đặc trưng: kinh tế, việc làm, thu nhập, tài nguyên thiên nhiên và môi trường; yếu
tố dân cư và xã hội; sự thay đổi về tiến bộ kĩ thuật và công nghệ. Ngoài ra, yếu tố lực hút và
lực đẩy còn bao gồm những yếu tố cá nhân như tình trạng hôn nhân gia đình, thay đổi nghề
nghiệp, việc làm…; các yếu tố Lí thuyết lực hút và lực đẩy đã đưa ra quy luật chung của di
dân là: Dân cư sẽ di chuyển từ nơi có đời sống thấp đến nơi có đời sống cao hơn, từ vùng có
điều kiện tự nhiên kém thuận lợi đến vùng có điều kiện thuận lợi hơn. Phong trào di dân
ngày càng mạnh theo sự tiến bộ ngày càng cao của xã hội. Chính sự thay đổi về tiến bộ khoa


học kĩ thuật dẫn đến sự hình thành các vùng trung tâm phát triển như khu công nghiệp, hiện
đại hóa sản xuất nông nghiệp…sẽ thu hút các dòng di dân.
Ví dụ, vùng nông thôn xa xôi thường là nơi ra đi của lực lượng lao động trẻ, bởi ở đó
không có các cơ hội kinh tế, lối sống buồn tẻ, ít cơ hội phát triển. Ngược lại, các trung tâm
công nghiệp, đô thị hay thành phố lớn thường là những nơi có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với
giới trẻ vùng nông thôn vì có nhiều cơ hội việc làm, học tập, tiện nghi sinh hoạt và những
triển vọng tương lai đầy sáng lạn…từ đó hình thành nên luồng chuyển cư đặc trưng nông
thôn – thành thị.
Ngoài ra, trong quá trình di chuyển, người di dân cũng phải tính đến những trở ngại
trung gian như: khoảng cách di chuyển và chi phí di chuyển. Khoảng cách di chuyển càng

xa thì chi phí di chuyển càng lớn. Chi phí bao gồm hai dạng: chi phí kinh tế và chi phí tinh
thần (như sự cắt rời những mối quan hệ gia đình, bạn bè, láng giềng); trong đó chi phí tinh
thần mặc dù khó có thể tính toán cụ thể nhưng đây lại là nhân tố có ý nghĩa quan trọng
không thể bỏ qua.
1.1.4. Các nguyên nhân chủ yếu di dân
Những yếu tố thuộc về sức đẩy như: buồn tẻ, khan hiếm cơ hội để phát triển, để cải
thiện cuộc sống đã tạo nên dòng di dân của thanh niên trẻ đến đô thị tìm việc làm, học hành
và tự do lựa chọn bạn đời, đồng thời quyết định ra đi này thường gắn liền với mong muốn
giàu có hơn, văn minh hơn.
Sự khác biệt về KT-XH và dân số của các dòng di dân lại ảnh hưởng tới nơi đến và nơi
đi. Dòng thanh niên ra đi từ nông thôn đến thành phố làm chảy máu chất xám và khả năng
sáng tạo ở nông thôn, những yếu tố có thể là động lực phát triển ở nông thôn. Sự gia tăng
dân số trẻ ở đô thị có khả năng đi kèm với gia tăng tỉ lệ thất nghiệp, tạo ra đội quân vô gia
cư, làm trầm trọng thêm các vấn đề xã hội như: tội phạm, gái mại dâm và bất bình đẳng,
chênh lệch giàu nghèo…
Điều tra di cư Việt Nam năm 2004 cho thấy các nguyên nhân chủ yếu khiến cho người
dân di cư lần đầu tiên là :
1. Tìm được việc làm ở nơi ở mới (51,1%). Đây là lí do quan trọng nhất.
2. Để cải thiện đời sống (47,6%)
3. Gần người thân (20,8%)
4. Vì tương lai của con cái (11,9%)
5. Để cải thiện điều kiện xã hội và môi trường (11,2%)


6. Không có việc làm ở nơi ở cũ (9,8%)
Các nguyên nhân khác như: đã học xong, đi học, tái định cư, chỉ có dưới 10% người di
dân xác nhận là họ di chuyển vì những lí do này bên cạnh những lí do khác.
Kết quả của TĐT dân số và nhà ở 1/4/2009, cũng chỉ rõ “Lí do chủ yếu làm cho người
di dân lựa chọn vùng chuyển đến là việc làm. Tiếp đó là khoảng cách di chuyển, đa số
người di dân thích chuyển đến những vùng lân cận”. Điều này cũng dễ hiểu đối với người

Việt Nam, khi di dân vẫn muốn có khoảng cách gần với quê hương, người thân [35]. Cụ thể
là, người di dân của vùng ĐBSCL chuyển đến Bình Dương chiếm tỉ lệ lớn nhất.
Như vậy, có rất nhiều nguyên nhân khiến người dân có thể di dân từ nơi này đến nơi
khác để sinh sống. Mỗi cá nhân có những quyết định khác nhau phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Các yếu tố đó gồm:
• Các đặc trưng nhân khẩu học như: tuổi, giới tính. Các đặc trưng này quyết định vị trí
của mỗi cá nhân trong chu kì cuộc sống và vai trò của họ trong gia đình và xã hội.
• Trình độ chuyên môn, kĩ năng nghề nghiệp của từng người. Ở đây có thể hiểu là trình
độ học vấn và trình độ chuyên môn kĩ thuật. Các trình độ, kĩ năng này có thể giúp hoặc ngăn
cản họ tham gia vào lực lượng lao động ở địa phương nơi đi và nơi đến.
• Sự nắm bắt và nhận thức về các cơ hội tại địa phương nơi họ đang sinh sống và
những địa phương nơi họ dự định ra đi. Điều này sẽ thúc đẩy họ ra đi hay ở lại.
• Nhận thức về lối sống, điều kiện vật chất. Đây là những cái cá nhân mong muốn đạt
được. Điều này cũng là những yếu tố góp phần hình thành quyết định di dân.
• Người thân và bạn bè cũng có thể ảnh hưởng tới quyết định của mỗi cá nhân. Người
ta thường chọn chuyển đến những nơi bạn bè và người thân đang sống. Đây là một hình
thức di dân gọi là di dân dây truyền. Do di chuyển theo dây chuyền, các dòng di dân từ một
vùng này đến một vùng khác có thể tiếp tục diễn ra khá lâu, ngay cả khi lí do lựa chọn ra đi
ban đầu không còn nữa.
Quyết định ra đi hay ở lại của mỗi người được hình thành nhờ sự tổng hợp của tất cả
các yếu tố này. Nhiều khi người ngoài rất khó hiểu đầy đủ lí do quyết định của từng cá
nhân.
Thu thập thông tin để xem xét lí do vì sao ai đó ra đi hay ở lại không phải là dễ dàng.
Điều này cho thấy trong các cuộc TĐT dân số hay trong các cuộc điều tra quy mô lớn rất
khó thu thập chính xác nguyên nhân của các quyết định di chuyển. Vì vậy, các cuộc nghiên
cứu quy mô nhỏ áp dụng các kĩ thuật nghiên cứu định tính rất thích hợp để làm sáng tỏ vấn


đề này. Tuy nhiên tại các cuộc điều tra lớn, có thể thu thập được các thông tin về các
nguyên nhân gián tiếp ảnh hưởng tới quyết định di dân như: các đặc trưng về kinh tế - văn

hóa của những người ra đi hay ở lại. Các đặc trưng như tuổi, giới tính, học vấn, việc làm thu
nhập và vị trí trong gia đình thường được thu thập trong các cuộc TĐT dân số sẽ là những
yếu tố quan trọng để giúp hiểu biết thêm về nguyên nhân di chuyển. Những người ra đi hay
ở lại thông thường khác nhau về những đặc trưng nêu trên.

1.2. Phân loại di dân
Có nhiều cách phân loại di dân theo các góc độ khác nhau tùy thuộc vào mục đích
nghiên cứu. Tuy nhiên cần hiểu rằng cách phân chia nào cũng chỉ là tương đối và có thể đan
xen nhau trong các loại di dân. Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu theo những chỉ
tiêu cơ bản: theo độ dài thời gian cư trú, theo khoảng cách di dân, theo tính pháp lí.
1.2.1. Theo độ dài thời gian cư trú
Có các hình thức di dân: lâu dài và tạm thời
Di dân lâu dài (di dân vĩnh viễn hay di dân không quay trở lại): Sự di chuyển thay đổi
chỗ ở của người dân được xác định trong thời gian dài trên 12 tháng. Bao gồm người di
chuyển đến nơi mới với mục đích sinh sống lâu dài, trong đó phần lớn những người di dân
là do chuyển công tác, thanh niên tìm cơ hội việc làm mới lập nghiệp và tách gia đình...
Những người này thường không quay trở về quê hương cũ sinh sống.
Di dân tạm thời: là sự thay đổi nơi ở gốc không lâu dài và khả năng quay trở lại là
tương đối chắc chắn (với thời gian dưới 6 tháng). Kiểu di dân này bao gồm các hình thức di
chuyển làm việc theo thời vụ, lao động và học tập có thời hạn...
1.2.2. Theo khoảng cách di dân
Người ta phân biệt di dân xa hay gần giữa nơi đi và nơi đến. Chia thành: di dân quốc
tế, di dân nội địa.
Trong nhiều trường hợp, người ta tách di dân quốc tế và di dân nội địa thành các nội
dung nghiên cứu riêng, trong mỗi nội dung lại đề cập đến các hình thức di dân khác nhau.


Di dân quốc tế: hình thức di dân ra khỏi biên giới của một quốc gia, tức là di dân từ

nước này sang nước khác. Trong đó, có thể bao gồm dòng di chuyển của dân tị nạn, hợp tác

và xuất khẩu lao động, di dân thuộc địa.
Lịch sử di dân ghi nhận những thay đổi bước ngoặt trong việc phân bố lại dân cư giữa
các châu lục, đặc biệt từ thế kỉ XV, XVI, các cuộc chuyển cư với cường độ ngày càng lớn từ


các nước châu Âu sang châu Mĩ, từ châu Âu tới châu Đại Dương, châu Phi và từ châu Phi
tới châu Mĩ. Quá trình này gắn với việc xâm chiếm thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ.
Trong giai đoạn hiện nay di dân quốc tế thường gắn với quá trình di chuyển lao động
(hoặc là có thời hạn hoặc là lâu dài) từ các nước đang phát triển đến các nước phát triển, từ
các nước đông dân nghèo tài nguyên đến các nước giàu tài nguyên và thưa dân. Số lao động
này bao gồm không chỉ những nhân công làm việc giản đơn, mà có cả những lao động "chất
xám", những chuyên gia, tạo nên hiện tượng "chảy máu chất xám" từ các nước đang phát
triển sang các nước phát triển. Chẳng hạn các chuyên gia công nghệ tin học của Ấn Độ xuất
ngoại làm việc ở Anh, Mĩ, Canada... Di dân quốc tế theo hướng trên thường gắn với việc
hoạch định chính sách xuất khẩu lao động của mỗi quốc gia.
Việt Nam cũng là một trong những nước đang phát triển có định hướng chiến lược
xuất khẩu lao động. Khoảng cuối thập kỉ 80 và 90 của thế kỉ 20, Việt Nam đã đưa hàng trăm
nghìn lao động có thời hạn sang các nước Đông Âu. Khi đó người ta nói về "hợp tác lao
động" thay vì "thị trường lao động" theo tính chất của liên kết kinh tế và chính trị.
Hiện nay, xuất khẩu lao động được xem là quốc sách ở nước ta, trong xu thế hội nhập,
tìm kiếm thị trường để xuất khẩu lao động đang là nhiệm vụ quan trọng khi các "thị trường
truyền thống" trước đây bị thu hẹp hoặc bị mất, đã thay đổi cả về tính chất và nội dung. Các
thị trường mới như Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản và một số nước có dầu mỏ ở Trung
Đông đang là một hướng mới đã làm thay đổi cả về tính chất và nội dung của di dân [35].


Di dân nội địa: là quá trình di dân diễn ra trong nội bộ của một quốc gia. Tùy thuộc

vào mục đích và cấp hành chính mà có thể thống kê di dân theo từng cấp khác nhau: di dân
nội vùng, ngoại vùng; di dân nội tỉnh, ngoại tỉnh; di dân nội và ngoại huyện. Di dân nội địa

là một nội dung luôn được ưu tiên nghiên cứu đối với mỗi nước nhằm phục vụ việc hoạch
định chính sách phát triển KT-XH.
Việt Nam, do tính lịch sử của sự phân chia địa giới trong quá trình dựng nước và giữ
nước, có các hình thức di dân: giữa ba miền Bắc, Trung, Nam; giữa các vùng kinh tế và giữa
các đơn vị hành chính. Kết quả TĐT dân số ngày 1/4/2009 và ĐTBĐDS và KHHGĐ ngày
1/4/2011 cho thấy: tất cả các vùng đều có sự xuất cư khá mạnh mẽ, đặc biệt là vùng ĐBSCL
và BTB&DHNTB, ngược lại vùng ĐNB lại có số lượng nhập cư lớn hơn rất nhiều so với
xuất cư [35].


1.2.3. Theo tính pháp lí
Tuỳ thuộc vào mức độ can thiệp của chính quyền Trung ương hay địa phương mà
người ta phân chia di dân thành các loại: di dân hợp pháp hay bất hợp pháp, di dân tự do
hay có tổ chức, di dân tự nguyện hay bắt buộc.


Di dân hợp pháp: là những cuộc di dân phù hợp với luật pháp của một quốc gia.



Di dân bất hợp pháp: là di dân không được chính quyền, Nhà nước chấp nhận. Sau

các cuộc chiến tranh có thể có hiện tượng "di tản", "vượt biên trái phép" từ các nước không
ổn định về chính trị hoặc nghèo về kinh tế đến các nước ổn định hơn và kinh tế phát triển
hơn. Chẳng hạn, như sự nhập cư trái phép của người vượt biên châu Á, châu Phi vào châu
Âu, châu Úc, vào các nước Bắc Mĩ…


Di dân có tổ chức: là sự di chuyển theo các chương trình nhằm thực hiện các mục


tiêu hay chương trình phát triển KT-XH do Nhà nước trực tiếp tổ chức, chỉ đạo và đầu tư
kinh phí.
Di dân có tổ chức bao gồm các hình thức:
+ Di dân xây dựng các vùng kinh tế mới.
+ Định canh, định cư.
+ Di dân ổn định biên giới.
+ Điều lao động, thuyên chuyển công tác.
+ Tổ chức các đội thanh niên xung phong.
+ Tuyển sinh và phân phối học sinh tốt nghiệp các trường đại học, trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề.
Hình thức di dân có tổ chức, trong đó Nhà nước và chính quyền các cấp có thẩm
quyền, hoặc có cơ quan chuyên trách về di dân, đóng vai trò quyết định và chủ động theo kế
hoạch thống nhất. Đó là việc đề ra và thực thi các chính sách điều động dân cư, đi xây dựng
các khu kinh tế mới, giãn dân...với mục đích sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên và
phân bố lại lao động, đem lại lợi ích về kinh tế, chính trị và quốc phòng cho quốc gia. Sự
phân bố lại dân cư ở Liên Xô (cũ): di dân từ phía Tây sang phía Đông nhằm phát triển kinh
tế vùng Xibia và Viễn Đông. Ở Việt Nam cũng tiến hành nhiều cuộc di dân có tổ chức như:
phân bố lại dân cư lên vùng núi và trung du phía Bắc trong những năm 1960 để phát triển
KT-XH các vùng. Sau ngày giải phóng miền Nam 1976, nước ta có sự điều động cán bộ từ
miền Bắc vào miền Nam công tác đã bổ sung một lực lượng cán bộ khoa học và cán bộ
quản lí, tạo điều kiện cho sự tiếp quản, phát triển KT-XH miền Nam. Sự di chuyển dân cư


từ TP.HCM đi Long Thành, Đồng Nai, Sông Bé giai đoạn 1976 - 1984 nhằm giãn dân do
ĐTH quá mức.
Di dân không có tổ chức (di dân tự do): Là sự di chuyển đến nơi cư trú mới, hoàn



toàn do người di dân quyết định về việc lựa chọn địa điểm, cách di chuyển, chi phí trang trải

và tìm việc làm ở nơi mới đến. Tuy nhiên, những người di dân này đã thực hiện một số thủ
tục tối thiểu cần thiết với chính quyền địa phương nơi họ cư trú.
Bản chất của di dân tự do là người di chuyển tự quyết định nơi đến theo mục đích
riêng của mình. Họ ra đi để hướng đến một nơi có cuộc sống vật chất tốt đẹp hơn, thu nhập
khá hơn hoặc có điều kiện thuận lợi để nâng cao trình độ học vấn của mình…Ở Việt Nam,
di dân tự do phát triển mạnh từ sau năm 1989, khi cơ chế thị trường thực sự phát huy tác
dụng của nó. Quá trình di dân tự do cũng đã đem lại lợi ích không nhỏ cho cả nơi xuất cư và
nơi nhập cư. Tuy vậy, do tính chất tự phát nên ngoài những ảnh hưởng tích cực, di dân tự do
cũng không tránh khỏi những hậu quả tiêu cực đối với nền KT-XH.
Trong giai đoạn hiện nay khi nước ta đang trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế kinh tế
kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường, di dân tự do phát triển khá mạnh. Các kết
quả điều tra cho thấy cường độ di dân tự do ngày càng cao, hướng di chuyển đa dạng, quản
lí phức tạp. Di dân tự do được coi là một trong những phương tiện điều tiết thị trường lao
động [36]. Tuy nhiên, di dân tự do cũng đang gây nhiều khó khăn trong quản lí, làm tăng
nạn phá rừng, làm trầm trọng thêm nạn ách tắc giao thông ở các thành phố lớn, làm ảnh
hưởng đến việc chăm sóc sức khỏe sinh sản cho người di dân…Để nắm bắt tính quy luật của
các hướng di dân tự do trong điều kiện kinh tế thị trường đang hình thành còn cần có thời
gian.
1.2.4. Theo các hình thức di dân khác
Ngoài các loại di dân trên, có thể liệt kê một số loại di dân đáng chú ý khác. Nếu căn
cứ vào số lượng người di dân có thể phân biệt di dân cá nhân hay hộ gia đình. Căn cứ vào
hướng di dân, có thể chia thành 4 dòng: nông thôn - nông thôn; nông thôn - thành thị; thành
thị - thành thị; thành thị - nông thôn. Tùy theo trình độ phát triển KT-XH của đất nước sẽ có
một luồng chủ yếu, các luồng còn lại ít hơn.
Một hình thức di dân phổ biến nữa hiện nay là di dân của những người ở nông thôn,
đặc biệt là những người trẻ tuổi đến tìm việc ở khu vực phi chính thức tại các thành phố lớn.
Đặc điểm của những người này là không có chuyên môn nghề nghiệp, làm việc cho những
chủ nhỏ hoặc cá thể, tiểu chủ. Những người chủ này thường không đăng kí sản xuất kinh



×