Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của nông sản chủ lực tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 156 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bùi Thị Lệ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NÔNG SẢN CHỦ LỰC TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bùi Thị Lệ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NÔNG SẢN CHỦ LỰC TỈNH ĐỒNG NAI

Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 62 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS ĐẶNG VĂN PHAN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014



LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Đặng Văn
Phan, Trưởng khoa Quản trị Kinh Doanh trường Đại học Cửu Long đã tận tâm hướng
dẫn, chỉ bảo rất tận tình trong suốt quá trình tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô của Khoa Địa Lý,
Phòng Sau Đại Học Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận
lợi trong việc học tập, trang bị kiến thức để tác giả có thể hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các Cục thống kê, chi Cục, phòng ban
của Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, Sở Công Thương, Sở Kế Hoạch và
Đầu Tư tỉnh Đồng Nai đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp số liệu, tư liệu tham khảo quý
báu để tác giả hoàn thành tốt luận văn.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh ủng hộ, động viên và
giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả

Bùi Thị Lệ


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
trong luận văn là trung thực, các trích dẫn khoa học và tài liệu tham khảo đều có nguồn
gốc xác thực. Luận văn của tôi không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu và
luận văn nào đã công bố.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 09 năm 2014
Tác giả


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................... 7
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NÔNG SẢN
CHỦ LỰC........................................................................................................................ 7
1.1. Lý luận về cạnh tranh............................................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh................. 7
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của nông sản chủ lực .................................................. 15
1.2. Vai trò của cạnh tranh và phương pháp xây dựng, lựa chọn giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh .................................................................................................... 30
1.2.1. Vai trò của cạnh tranh .................................................................................. 30
1.2.2. Các công cụ, phương pháp để xây dựng và lựa chọn giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh ................................................................................................ 33
Chương 2: HIỆN TRẠNG NĂNG LƯC CẠNH TRANH CỦA NÔNG SẢN CHỦ
LỰC TỈNH ĐỒNG NAI TRONG THỜI GIAN QUA.................................................. 36
2.1. Khái quát về các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của Đồng Nai . 36
2.1.1. Các nguồn lực về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .................. 36
2.1.2. Các đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội .................................................. 45
2.2. Hiện trạng năng lực cạnh tranh của nông sản chủ lực tỉnh Đồng Nai ................ 61
2.2.1. Khái quát chung về ngành nông nghiệp Đồng Nai ...................................... 61
2.2.2. Năng lực cạnh tranh của một số nông sản chủ lực của Đồng Nai trong thời
gian qua .................................................................................................................. 64
2.3. Kết luận chung về năng lực cạnh tranh của nông sản chủ lực tỉnh Đồng Nai .... 94



2.3.1. Những mặt mạnh .......................................................................................... 94
2.3.2. Khó khăn - thách thức .................................................................................. 96
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NÔNG SẢN CHỦ LỰC ĐỒNG NAI TRONG THỜI GIAN TỚI ....... 98
3.1. Định hướng ......................................................................................................... 98
3.1.1. Cơ sở định hướng ......................................................................................... 98
3.1.2. Mục tiêu và định hướng ............................................................................. 111
3.2. Giải pháp ........................................................................................................... 113
3.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách ........................................................ 113
3.2.2. Nhóm giải pháp về đổi mới loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp ........ 117
3.2.3. Nhóm giải pháp về xây dựng và chuyển giao các mô hình nông nghiệp
thuộc chương trình phát triển cây trồng, vật nuôi chủ lực ................................... 118
3.2.4. Nhóm giải pháp về thành lập một số tổ chức tư vấn hỗ trợ nông dân ....... 119
3.2.5. Nhóm giải pháp về hoàn thiện hệ thống CSHT phục vụ phát triển nông sản
chủ lực .................................................................................................................. 121
3.2.6. Nhóm giải pháp về xây dựng cánh đồng lớn, phát triển hợp tác, liên kết sản
xuất gắn với tiêu thụ nông sản theo Quyết định 62/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính Phủ. ............................................................................................................ 122
3.2.6.1. Xây dựng cánh đồng lớn ......................................................................... 122
3.2.7. Nhóm giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nâng cao năng
lực cạnh tranh nông sản chủ lực ........................................................................... 127
3.2.8. Nhóm giải pháp về đầu tư ứng dụng khoa học - công nghệ mới ............... 128
3.2.9. Nhóm giải pháp về đầu tư phát triển cơ giới hóa nông nghiệp .................. 131
3.2.10. Nhóm giải pháp về xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường ............. 132
3.2.10.1. Giải pháp về tăng cường hoạt động của hệ thống thông tin, xây dựng
Website về nông nghiệp tỉnh Đồng Nai ............................................................... 132
3.2.11. Nhóm giải pháp về tăng cường hợp tác và mở rộng liên doanh liên kết với
Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận ....................................................... 135
PHẦN III: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ....................................................................... 137
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 139

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

CN

Công nghiệp

DT

Diện tích

ĐNB

Đông Nam Bộ

DVNN

Dịch vụ nông nghiệp

EU

Liên minh châu Âu

GAP


Good Agricultural Practices

GTSX

Giá trị sản xuất nông nghiệp

H

Huyện

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KTTĐPN

Kinh tế trọng điểm phía Nam

KT - XH

Kinh tế xã hội

NN

Nông nghiệp


NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PGS. TS

Phó giáo sư, tiến sĩ

TCLT

Tổ chức lãnh thổ

TP

Thành phố

TT

Thị trấn

TX

Thị xã

SP

Sản phẩm

UBND


Uỷ ban nhân dân

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Stt

Bảng

1

2.1

2

2.2

3

2.3

4

2.4

5


Nội dụng
Tần suất xuất hiện các loại hạn
Diễn biến giá trị tổng SP theo ngành trên địa bàn tỉnh (giá so
sánh 2010)

Trang
41
46

Diễn biến thu chi ngân sách qua các năm

49

Năng lực phục vụ của các công trình thủy lợi

53

2.5

Giá trị sản xuất công nghiệp chế biến nông sản

55

6

2.6

GTSX và tốc độ tăng GTSX nông, lâm nghiệp

61


7

2.7

8

2.8

9

2.9

10

2.10

11

2.11

Quy mô, năng suất, sản lượng hồ tiêu Đồng Nai qua các năm

69

12

2.12

Phân bố diện tích trồng hồ tiêu theo đơn vị hành chính


76

13

2.13

Quy mô diện tích, sản lượng, năng suất bưởi tỉnh Đồng Nai

81

0B

Cơ cấu và GTSXNN theo giá hiện hành phân theo ngành kinh
tế
Quy mô, năng suất, sản lượng cà phê tỉnh Đồng Nai qua các
năm
Phân bố diện tích trồng cà phê theo đơn vị hành chính tỉnh
Diện tích - năng suất - sản lượng cà phê của các tỉnh niên vụ 2011
– 2012

63

67
68
69

Quy mô diện tích, năng suất bưởi đặc sản tỉnh Vĩnh Long và
Bến Tre năm 2012


14

2.14

15

2.15

16

2.16

17

2.17

18

3.1

Nhu cầu lương thực - thực phẩm cho dân số Đồng Nai

102

19

3.2

Dự báo quỹ đất nông nghiệp qua các năm


108

Quy mô, tốc độ gia tăng số lượng đàn heo và thịt heo hơi tỉnh
Đồng Nai
Quy mô, tỷ trọng đàn heo Đồng Nai so với các tỉnh vùng
ĐNB, năm 2012.
Giá trị sản xuất và tỷ trọng của heo so với ngành chăn nuôi

81

88

88
89


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Stt

Sơ đồ

1 Sơ đồ 2.1
2

Sơ đồ 2

Nội dung
Vị trí vùng tỉnh Đồng Nai trong vùng ĐNB, Duyên hải Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên

Các mối liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản

Trang
36
124

DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
Stt

Bản đồ

Nội dung

1

1

Hành chính Đồng Nai

38

2

2

Bản đồ phân bố một số cây trồng, vật nuôi chủ lực đồng Nai

66

Trang


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Stt Biểu đồ

Nội dung
Diễn biến cơ cấu giá trị tổng SP trên địa bàn tỉnh theo giá thực

Trang

1

2.1

2

2.2

Cơ cấu giá trị sản xuất NN theo giá hiện hành

63

3

2.3

Sản lượng cà phê xuất khẩu tỉnh Đồng Nai qua các năm

70

4


2.4

Tỷ trọng đàn heo Đồng Nai so với các tỉnh vùng ĐNB, năm
2012

89

tế

47


1

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một vấn đề rất quan trọng mang tính
chất quyết định đối với sự tồn tại của bất kỳ doanh nghiệp nào. Trong tình hình hiện
nay, xuất phát từ tình hình cạnh tranh thực tế, câu hỏi đặt ra là các nghành sản xuất
phải làm thế nào để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt và có ý
nghĩa sống còn này, đó là một câu hỏi có nhiều ý kiến và giải đáp khác nhau. Tuy
nhiên, câu trả lời nằm ở chỗ khả năng cạnh tranh của từng ngành.
Với khả năng cạnh tranh tốt, điều này giúp cho ngành đứng vững hoặc vượt qua
một cuộc cạnh tranh dễ dàng hơn. Nó có thể làm chậm hoặc ngưng sự xói mòn của thị
trường. Nó tạo ra một thương hiệu mạnh và làm tăng sức lôi cuốn của sản phẩm với
các thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Việt nam là nước có nhiều thế mạnh và tiềm năng cho phép phát triển nhiều loại
nông sản nhiệt đới có giá trị kinh tế cao. Hàng năm, mặt hàng nông sản thu về một
lượng ngoại tệ lớn, tạo ra việc làm cho hàng triệu lao động, góp phần đảm bảo cho an

sinh xã hội. Như vậy có thể thấy đối với Việt Nam ngành nông nghiệp có vai trò hết
sức quan trọng, tuy nhiên trong thời gian qua ngành nông nghiệp Việt Nam phát triển
chưa ngang tầm với tiềm năng vốn có. Năng lực cạnh tranh của nông sản Việt Nam
còn nhiều khó khăn cần phải giải quyết.
Đồng Nai là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có nhiều điều
kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội khá thuận lợi để phát triển nông nghiệp hàng hóa.
Trong thời gian qua tỉnh đã hình thành những vùng sản xuất chuyên canh, tập trung,
phát triển cả về năng suất và chất lượng, đáp ứng nhu cầu trong nước, Đã hình thành
một số vùng chuyên canh cây trồng chủ lực: Bưởi Tân Triều (Vĩnh Cửu); xoài La Ngà,
Phú Ngọc (Định Quán), Xuân Hưng, Suối Cao (Xuân Lộc); sầu riêng Long Khánh,
Xuân Lộc; cà phê Cẩm Mỹ, Xuân Lộc, Long Khánh; tiêu Xuân Thọ (Xuân Lộc), Tân
Phú… Một số sản phẩm đã xuất hiện trên thị trường thế giới như Điều Donafoods,
Xoài Suối Lớn, Sầu Riêng Dona và nhiều sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu.
Trong lĩnh vực chăn nuôi có các vật nuôi chủ lực như heo, gà: Chất lượng đàn
giống ngày càng được nâng cao, đa số giống gốc được ngoại nhập và khai thác ngày


2

càng có hiệu quả. Việc áp dụng các giải pháp kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến đã góp phần
quan trọng trong việc phòng chống dịch bệnh, tạo ra sản phẩm an toàn cho con người.
Nhìn chung việc phát triển nông sản chủ lực tỉnh Đồng Nai đã có nhiều bước
tiến đáng khích lệ. Nhưng thực trạng phát triển trong thời gian vừa qua đã thực sự
tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh? Phải làm sao để thúc đẩy sản xuất, góp
phần nâng cao đời sống nông dân, xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa
tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, có thương hiệu, nâng cao khả năng cạnh tranh, tham
gia tốt vào thị trường nội địa và xuất khẩu?
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên tôi đã quyết đinh chọn đề tài: “Giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của nông sản chủ lực tỉnh Đồng Nai” để nghiên
cứu trong luận văn tốt nghiệp nhằm đi sâu tìm hiểu về thực trạng năng lực cạnh tranh

của các nông sản chủ lực tỉnh Đồng Nai, từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn đề tài
2.1. Mục tiêu đề tài
Dựa trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về năng lực cạnh tranh và các nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của một số nông sản chủ lực tiêu biểu, luận văn tìm ra
những thế manh và hạn chế của nông sản chủ lực tỉnh Đồng Nai.
Luận văn đề xuất và kiến nghị những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của nông sản chủ lực tỉnh Đồng Nai.
2.2. Nhiệm vụ đề tài
Để đạt những mục tiêu trên nhiệm vụ của đề tài được xác định như sau:
- Nghiên cứu lý luận tổng quan về năng lực cạnh tranh và nông sản chủ lực.
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh một số nông sản chủ lực tỉnh Đồng
Nai.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh các nông sản chủ lực của
Đồng Nai.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao năng lực cạnh tranh của nông
sản chủ lực trên địa bàn tỉnh.
2.3. Giới hạn đề tài
- Nội dung: Luận văn chủ yếu tập trung vào những nội dung chính sau


3

+ Thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của một số
nông sản chủ lực trên địa bàn tỉnh như: Cà phê, tiêu, bưởi, xoài, heo và gà
+ Đề xuất một số giải pháp quan trọng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
các nông sản chủ lực.
- Không gian: Địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Thời gian:
+ Luận văn tập trung nghiên cứu hiện trạng phát triển của nông sản chủ lực từ

năm 2005 đến năm 2012
+ Phần định hướng và giải pháp đến năm 2020
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về năng lực cạnh
tranh của một số loại hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam như: “Tính cạnh tranh, quan
niệm về các khuôn khổ phân tích” (Võ Trí Thành, 1999); “Khảo sát sức cạnh tranh của
hàng hóa” (Vụ kế hoạch, Bộ thương mại, 1999); “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
hàng hóa và dịch vụ Việt Nam” (Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, 2002);
“Nâng cao năng lực cạnh tranh” (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ương, 2002);

Đề án “Chiến lược phát triển nông nghiệp – nông thôn trong công nghiệp hóa
hiện đại hóa thời kỳ 2001 – 2010” (Bộ NN & PTNT, 2000). Đề án này đã phân chia
khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng nông sản của Việt Nam thành ba nhóm:
Nhóm có năng lực cạnh tranh cao (gạo, hạt điều, cà phê), nhóm có năng lực cạnh tranh
trung bình (chè, cao su, lạc), nhóm có năng lực cạnh tranh yếu (đường, sữa, bông).
Báo cáo khoa học về “Nghiên cứu những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy lợi
thế nâng cao khả năng cạnh tranh và thị trường xuất khẩu nông sản trong thời gian tới:
cà phê, gạo, cao su, chè, điều” (2001), của Bộ Bộ NN & PTNT, do TS. Nguyễn Đình
Long làm chủ biên đề tài.
Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu khoa học khác đã nghiên cứu từng
loại nông sản xuất khẩu riêng biệt của nước ta như: “Lúa gạo Việt Nam trước thiên
niên kỷ mới – hướng xuất khẩu” của TS. Nguyễn Trung Văn; “Cà phê Việt Nam và
khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới” của TS. Nguyễn Tiến; …


4

4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm
4.1.1. Quan điểm hệ thống

Do Địa lý kinh tế nghiên cứu tổng hợp về lãnh thổ sản xuất trong một hệ thống
các mối quan hệ tác động qua lại với nhau và tác động với môi trường xung quanh. Vì
vậy khi nghiên cứu đề tài tôi luôn xem xét vấn đề trong một hệ thống kinh tế - xã hội
thống nhất, luôn đánh giá mối tương quan của đối tượng nghiên cứu với các thành
phần khác trong hệ thống nhằm đưa ra những nhận xét, đánh giá phù hợp và khoa học
nhất.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Áp dụng quan điểm này khi nghiên cứu đối tượng tôi luôn xem xét nó trong
một chỉnh thể chung về lãnh thổ của vùng, của cả nước; giải quyết mối quan hệ giữa
sự phát triển với việc nâng cao chất lượng, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Đồng thời tìm kiếm những mặt tối ưu, định ra những biện pháp cụ thể nhằm phát huy
lợi thế của đối tượng nghiên cứu dưới cái nhìn khách quan và tổng hợp tạo ra động lực
phát triển kinh tế - xã hội chung.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Sản xuất nông nghiệp luôn luôn vận động và phát triển không ngừng theo thời
gian, tùy theo từng giai đoạn nhất định mà nó có các thế mạnh phát triển riêng. Vận
dụng quan điểm lịch sử - viễn cảnh trong nghiên cứu nhằm tìm hiểu nguồn gốc phát
sinh, các quá trình phát triển theo thời gian và không gian từ đó có thể giúp đánh giá
đúng chiều hướng phát triển, xu hướng thay đổi của ngành. Đây là tiền đề thuận lợi
giúp ta có thể dự báo viễn cảnh cho sự phát triển của ngành trong tương lai và có thể
xây dựng những giải pháp phù hợp nhất.
4.1.4. Quan điểm kinh tế và phát triển bền vững
Quan điểm kinh tế rất được coi trọng trong nghiên cứu địa lý kinh tế - xã hội,
quan điểm này thể hiện thông qua một số chỉ tiêu kinh tế cụ thể như tốc độ tăng
trưởng, hiệu quả kinh tế… Trong cơ chế thị trường, sản xuất phải đem lại hiệu quả
song cần phải tránh việc cần phải đạt mục tiêu kinh tế bằng mọi cách.
Quan điểm phát triển bền vững cũng luôn được vận dung trong luận văn vì đối
tượng nghiên cứu có sự phụ thuốc rất lớn và điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên



5

nhiên. Mà những yếu tố này tồn tại trong tự nhiên không phải là vô hạn nên để đảm
bảo sự phát triển lâu dài trong tương lai luôn cần chú trọng đến vấn để phát triển trong
sự bền vững.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập – thống kê
Đây là phương pháp quan trọng trong quá trình nghiên cứu, từ các số liệu thu
thập từ các nguồn thống kê như: Niên giám thống kê, sở công thương, sở nông nghiệp
và phát triển nông thôn, sở tài nguyên môi trường … qua tổng hợp, phân tích, xử lý
làm cơ sở cho việc nghiên cứu. Đồng thời dựa vào các lý luận, quan điểm, chính sách
định hướng phát triển của Đảng, nhà nước ta có thể cơ sở để đánh giá, làm rõ các vấn
đề nghiên cứu.
4.2.2. Phương pháp phân tích – tổng hợp
Khi thu thập được tài liệu, cần phải phân tích tổng hợp tài liệu để thấy được
những đặc điểm cần nghiên cứu cho đề tài. Tuy nhiên mức độ thu thập tài liệu hạn chế,
nhiều số liệu cần cho đề tài nhưng không có trực tiếp do đó cần phải phân tích tổng
hợp.
4.2.3. Phương pháp điều tra thực địa
Trong quá trình thu thập thông tin, số liệu tôi đã nhiều lần trực tiếp đi khảo sát
thực địa tại các vùng cây trồng, chăn nuôi tập trung, một số nông hộ trên địa bản của
tỉnh. Các nơi khảo sát đều được ghi nhận những thôn tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội và thực trạng phát triển để đánh giá. Ngoài ra tại các điểm khảo sát còn tham
khảo ý kiến các chuyên gia, các nhà quản lý và nông dân địa phương… Các ý kiến sẽ
được chọn lọc, đánh giá và rút ra nhận định sát với thực tế nhất.
4.2.4. Phương pháp so sánh
Các nguồn thông tin thu thập được sắp xếp, phân loại, so sánh với nhau. Cần
phải sử dụng phương pháp này vì các số liệu thu thập được từ rất nhiều nguồn nên sẽ
có khi thiếu tính thống nhất, sai lệch. Bên cạnh việc so sánh ta có thể đánh giá được
các nhân tố ảnh hưởng một cách tổng quát.



6

5. Những đóng góp chính của luận văn
Luận văn nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của một số nông sản chủ lực tỉnh
Đồng Nai trên cơ sở phân tích các yếu tố bên trong, bên ngoài, các điểm mạnh, điểm
yếu để làm cơ sở đưa ra các giải pháp thích hợp nhất.
Những giải pháp nêu trong luận văn có thể vận dụng trong thực tiễn nhằm phát
huy tối đa điểm mạnh, hạn chế điểm yếu để giúp cho các nông sản chủ lực tỉnh nhà
tiếp cận được nhiều thời cơ phát triển, cũng như hạn chế những rủi ro.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung chính của luận văn được chia
thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và nông sản chủ lực
Chương 2: Hiện trạng năng lực cạnh tranh của một số nông sản chủ lực tỉnh
Đồng Nai trong thời gian qua
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của nông sản
chủ lực Đồng Nai trong thời gian tới


7

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ
NÔNG SẢN CHỦ LỰC
1.1. Lý luận về cạnh tranh
Cạnh tranh là sản phẩm tất yếu của sự phát triển nền kinh tế xã hội. Trong mọi
phương diện của cuộc sống, ý thức vươn lên luôn là yếu tố chủ đạo hướng suy nghĩ và
hành động của con người. Hoạt động sản xuất kinh doanh là một mảng quan trọng

trong đời sống xã hội, trong đó ý thức vươn lên không đơn thuần là tham vọng trở
thành người đứng đầu mà có thể chỉ là sự thành công trong một lĩnh vực nào đó hay là
sự đạt được một mục tiêu. Suy nghĩ và hành động trong sản xuất kinh doanh luôn bị
chi phối nhiều bởi tính kinh tế khắc nghiệt. Trong giai đoạn hiện nay, yếu tố được coi
là khắc nghiệt nhất chính là cạnh tranh. Việc nghiên cứu hiện tượng cạnh tranh đã xuất
hiện từ rất sớm với các trường phái nổi tiếng như: lý thuyết cạnh tranh cổ điển, lý
thuyết cạnh tranh tân cổ điển và lý thuyết cạnh tranh hiện đại.
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh
1.1.1.1. Cạnh tranh
a) Khái niệm
Cạnh tranh xuất hiện từ khi có nền sản xuất hàng hóa vào thế kỷ XIV – XV, cho
đến nay cạnh tranh là vấn đề phổ biến và luôn được quan tâm nghiên cứu. Cạnh tranh
là một quy luật vận hành của nền kinh tế thị trường. Nó luôn luôn xuất hiện trong mọi
lĩnh vưc của đời sống xã hội, trong đó hoạt động sản xuất kinh doanh là một lĩnh vực
quan trọng. Có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ cạnh tranh và sự cạnh tranh
cũng chia ra các cấp độ áp dụng, có thể ở cấp quốc gia, ngành, doanh nghiệp hay sản
phẩm.
Theo quan điểm triết học: Cạnh tranh là hiện tượng tự nhiên, là mâu thuẫn quan
hệ giữa các cá thể có chung một môi trường sống đối với điều kiện nào đó mà các cá
thể cùng quan tâm. Trong hoạt động kinh tế, đó là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế
(nhà sản xuất, người tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế tương đối trong sản xuất,
tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh
có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất với nhau hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất


8

với người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán hàng hóa với giá cao, người tiêu
dùng lại muốn mua được với giá thấp.
Theo quan điểm kinh tế chính trị: Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa

những chủ thể trong nền sản xuất hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi
trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hoá để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất
cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng (Người
sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ); giữa người tiêu dùng với nhau
để mua được hàng rẻ hơn, tốt hơn; giữa những người sản xuất để có những điều kiện
tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ. Các biện pháp cạnh tranh chủ yếu: cạnh tranh giá cả
(giảm giá ...) hoặc phi giá cả (quảng cáo... ).
Theo giáo trình Kinh tế Chính trị học Mac - Lenin 2002, “Cạnh tranh là sự ganh
đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất - kinh doanh với nhau
nhằm giành lấy những điều kiện thuận lợi trong sản xuất - kinh doanh, tiêu thụ hàng
hóa và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Mục tiêu của cạnh tranh là
giành lợi ích, lợi nhuận lớn nhất, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của chủ thể tham gia
cạnh tranh”
Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh (kinh tế) là giành
lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao
hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh
là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ
quả giá cả có thể giảm đi.
Theo nhà kinh tế học P.Samuelson định nghĩa: “Cạnh tranh là sự kình địch giữa
các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị trường”, chú trọng hơn
đến tính chất cạnh tranh và phương pháp cạnh tranh, Giáo sư Tôn Thất Nguyễn Thiêm
cho rằng: “Cạnh tranh trên thương trường phải là cạnh tranh lành mạnh, cạnh tranh
không phải là diệt trừ đối thủ của mình mà là cho khách hàng những giá trị tăng cao
hơn hoăc/và mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn mình chứ không phải đối thủ của
mình.” Các giá trị gia tăng vượt trội dưới cái nhìn của khách hàng có thể được tạo ra
thông qua một số yếu tố như: Chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, chất lượng
thương hiệu, chất lượng giá cả,…


9


Còn khi xem xét cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh thì Từ điển Kinh doanh
của Anh xuất bản năm 1992 đã định nghĩa cạnh tranh như sau : "Cạnh tranh là sự ganh
đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một
loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình".
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Cạnh tranh là hoạt động tranh
đua giữa những người sản xuất hàng hóa, các thương nhân, các nhà kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành các điều kiện
sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.”
Dù có rất nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh nhưng tựu chung lại đều
thống nhất ở các điểm sau:
+ Mục tiêu cạnh tranh: Tìm kiếm lợi nhuận và nâng cao vị thế của doanh
nghiệp trên thương trường đồng thời làm lạnh mạnh hóa các quan hệ xã hội.
+ Phương pháp thực hiện: Tạo ra và vận dụng những lợi thế so sánh trong việc
cung cấp sản phẩm, dịch vụ khi so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác,
+ Thời gian: Trong bất kỳ tuyến thị trường hay sản phẩm nào, vũ khí cạnh tranh
thay đổi theo thời gian. Chính vì thế cạnh tranh được hiểu là sự liên tục trong cả quá
trình.
Ngày nay hầu như tất cả các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh, coi
cạnh tranh là một tất yếu khách quan. Ở Việt Nam, cùng với việc chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trường, cạnh tranh đã từng bước được tiếp nhận như một nguyên tắc cơ bản
trong tổ chức quản lý và điều khiển nền kinh tế quốc dân nói chung, trong tổ chức và
điều hành kinh doanh trong các doanh nghiệp nói riêng. Cạnh tranh không những là
môi trường và động lực của sự phát triển mà còn là một yếu tố quan trọng làm lành
mạnh hoá các quan hệ xã hội, tạo động lực cho sự phát triển.
Tóm lại: Có nhiều quan điểm khác nhau về cạnh tranh, nó phụ thuộc vào phạm
vi, đối tượng, và cách tiếp cận khái niệm: từ phạm vi vĩ mô đến phạm vi từng yếu tố,
từ lĩnh vực kinh doanh đến lĩnh vực chính trị, xã hội, tự nhiên… Tuy nhiên ở đây
chúng ta chỉ chú trọng đến khái niệm cạnh tranh trong lĩnh vực kinh tế. Trong lĩnh vực
kinh tế thì cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh

mẽ nhất thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc người sản xuất phải năng động, nhạy
bén, tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật, hoàn


10

thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế. Đó chính là
cạnh tranh lành mạnh. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường
trì trệ, kém phát triển.
Từ những nhận định trên, khái niệm cạnh tranh trong kinh doanh có thể hiểu
như sau: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm
mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình,
thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng, cũng như các điều kiện
sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá
trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận,
đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
b) Phân loại
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được chia ra thành nhiều loại.
- Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường cạnh tranh được chia thành 3 loại.
+ Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hoá của
mình với giá cao nhất, còn người mua muốn mua với giá thấp nhất. Cả hai bên đều
muốn tối ưu hóa lợi nhuận của mình, giá cả cuối cùng được hình thành sau quá trình
thương lượng giữ hai bên.
+ Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc
vào quan hệ cùng cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở
nên gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận giá cao
để mua được hàng hoá hoá mà họ cần.
+ Cạnh tranh giữa những nguời bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành
giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người mua.
Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu được sức ép

sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn.
Đây là cuộc cạnh tranh gay go và quyết liệt nhất, chiếm đa số trên thị trường.
- Căn cứ theo phạm vi nghành kinh tế cạnh tranh được phân thành hai loại.
+ Cạnh tranh trong nội bộ nghành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết quả của
cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.


11

+ Cạnh tranh giữa các nghành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
các nghành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này có
sự phận bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các nghành, kết quả là hình thành tỷ suất
lợi nhuận bình quân.
- Căn cứ vào tính chất cạnh tranh cạnh tranh được phân thành 3 loại.
+ Cạnh tranh hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên thị
trường trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả trên thị trường. Các
sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng thức, tức là không khác nhua về
quy cách, phẩm chất mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp
buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc làm khác biệt hoá sản phẩm của
mình so với các đối thủ cạnh tranh.
+ Cạnh tranh không hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh giữa những người bán
có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩn đều mang hình ảnh hay uy
tín khác nhau cho nên để giành đựơc ưu thế trong cạnh tranh, người bán phảo sử dụng
các công cụ hỗ trợ bán như: Quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ, ưu đãi giá cả,
đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
+ Cạnh tranh độc quyền: Trên thị trường chỉ có một hoặc một số ít người bán
một sản phẩm hoặc dịch vụ vào đó, giá cả của sản phẩm hoặc dịch vụ đó trên thị
trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu.
- Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh chia cạnh tranh thành:

+ Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn mực
xã hội và được xã hội thừa nhận, nó thường diễn ra sòng phẳng, công bằng và công
khai.
+ Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật pháp, trái
với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án (như trốn thuế buôn lậu, móc ngoặc, khủng
bố vv...)
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các cấp
độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Và hiện chưa có một lý thuyết nào hoàn toàn
có tính thuyết phục về vấn đề này, do đó không có lý thuyết “chuẩn” về năng lực cạnh
tranh. Tuy nhiên, hai hệ thống lý thuyết với hai phương pháp đánh giá được các quốc


12

gia và các thiết chế kinh tế quốc tế sử dụng nhiều nhất: Phương pháp thứ nhất do Diễn
đàn Kinh tế thế giới (WEF) thiết lập trong bản Báo cáo cạnh tranh toàn cầu; Phương
pháp thứ hai do Viện Quốc tế về quản lý và phát triển (IMD) đề xuất trong cuốn niên
giám cạnh tranh thế giới. Cả hai phương pháp này đều do một số Giáo sư đại học
Harvard như Michael Porter, Jeffrey Shach và một số chuyên gia của WEF như
Cornelius, Mache Levison tham gia xây dựng.
Quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng có nhiều khác biệt.
Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh
nghiệp có khả năng tạo ra sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá thấp
hơn các đối thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc
đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng đảm bảo thu nhập cho người lao
động và chủ các doanh nghiệp”. Định nghĩa này cũng được nhắc lại trong “Sách trắng
về năng lực cạnh tranh của vương quốc Anh” (1994).
Theo Fafchamps, sức cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp đó
có thể sản xuất sản phẩm với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị

trường, có nghĩa là doanh nghiệp nào có khả năng sản xuất ra những sản phẩm có chất
lượng tương tự như sản phẩm của doanh nghiệp khác nhưng có chi phí thấp hơn thì
được coi là có năng lực cạnh tranh
Một quan niệm khác cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được
hiểu là tích hợp các khả năng và nguồn nội lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi
nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp đó trong mối quan hệ với
đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng trên một thị trường mục tiêu xác định”
Theo PGS, TS Nguyễn Thị Quy, “năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là
khả năng doanh nghiệp đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và
mở rộng thị phần; đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và liên
tục tăng đồng thời đảm bảo sự hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ
và vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh.”
Tất cả các nghiên cứu mặc dù xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau, nhưng đều
cho thấy năng lực cạnh tranh đều liên quan đến hai khía cạnh đó là chiếm lĩnh thị
trường và lợi nhuận mang lại. Như vậy có thể nói năng lực cạnh tranh của Doanh
nghiệp là “ Khả năng tồn tại, duy trì hoặc gia tăng lợi nhuận, chiếm lĩnh thị phần trên


13

thị trường của các sản phẩm và dịch vụ của Doanh nghiệp”. Với những nghiên cứu ở
trên chúng ta cần phân biệt năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ, năng lực cạnh
tranh của Doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của quốc gia. Trong đó năng lực cạnh
tranh hàng hóa dịch vụ có thể hiểu khái quát là tổng thể các yếu tố gắn liền với hàng
hóa, dịch vụ đó cùng với các điều kiện, công cụ và biện pháp cấu thành khả năng cạnh
tranh được chủ thể dùng để ganh đua với nhau nhằm chiếm lĩnh thị trường, giành lấy
khách hàng và đem lại nhiều lợi ích hơn cho chủ thể tham gia cạnh tranh.
Đối với năng lực cạnh tranh quốc gia, Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) cho rằng
“ Khả năng cạnh tranh của một quốc gia là khả năng đạt và duy trì được mức tăng
trưởng trên cơ sở các chính sách thể chế vững bền tương đối và các đặc trưng kinh tế

khác”. Năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ khác nhau ở chỗ Doanh nghiệp là một tổ chức chặt chẽ, có thể đồng
thời sản sản nhiều mặt hàng với năng lực cạnh tranh khác nhau. Năng lực cạnh tranh
của sản phẩm được thể hiện năng lực của sản phẩm đó có thể thay thế một sản phẩm
khác đồng nhất hoặc khác biệt, có thể do đặc tính chất lượng sản phẩm hoặc giá cả sản
phẩm. Do vậy năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa dịch vụ là một trong những
yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh chung cho Doanh nghiệp. Trong khi đó cạnh
tranh giữa các Doanh nghiệp có thể diễn ra khi họ cung ứng trên cùng một thị trường
những sản phẩm hàng hóa, dịch vụ hoàn toàn giống nhau hoặc khác nhau, nhưng có
thể thay thế cho nhau. Trong cùng một thời gian nếu Doanh nghiệp nào bán được
nhiều sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của mình hơn và ngày càng chiếm được thị phần
nhiều hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác thì Doanh nghiệp đó được đánh giá là có
năng lực cạnh tranh cao hơn. Còn năng lực cạnh tranh quốc gia là tổng hợp năng lực
cạnh tranh của các Doanh nghiệp trong quốc gia đó. Chính vì vậy nâng cao năng lực
cạnh tranh cho Doanh nghiệp là một vấn đề đặc biệt quan trọng của mỗi quốc gia.
Trong giai đoạn hiện nay, trong xu thế chúng ta đang chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế ngày một sâu rộng, để tồn tại và phát triển bền vững mỗi Doanh nghiệp nói
riêng và quốc gia nói chung cần quan tâm chú trọng đầu tư toàn diện để nâng cao năng
lực cạnh tranh, chủ động giành phần thắng lợi về mình trước những đối thủ cạnh tranh
khác.


14

1.1.1.3. Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh có thể được hiểu là những lợi thế được doanh nghiệp tạo ra
và sử dụng cho việc cạnh tranh. Ngoài ra có thể nói nó chính là các đặc điểm hay các
biến số của sản phẩm hoặc nhãn hiệu, mà nhờ có chúng Doanh nghiệp tạo ra một số
tính trội hơn, ưu việt hơn so với những người cạnh tranh trực tiếp.
Lợi thế cạnh tranh cũng là sự thể hiện tính kinh tế của các yếu tố đầu vào cũng

như đầu ra của sản phẩm, nó bao gồm chi phí cơ hội và năng suất lao động cao, chất
lượng sản phẩm tốt đạt tiêu chuẩn quốc tế và thị hiếu tiêu dùng trong các thị trường
cụ thể. Do vậy, lợi thế cạnh tranh xét theo tính chất thương mại cũng là “nghệ thuật
bán hàng” được biểu hiện qua các nội dung mang tính giải pháp về chiến lược và sách
lược của một ngành hàng, một sản phẩm trong quá trình sản xuất và trao đổi thương
mại, chiến lược cạnh tranh suy cho cùng là “chinh phục cả thế giới khách hàng bằng
uy tín, giá cả và chất lượng”. (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 1999).
Lợi thế cạnh tranh được coi là bên ngoài khi chúng dựa trên chiến lược phân
biệt sản phẩm, hình thành nên giá trị cho người mua, hoặc bằng cách giảm chi phí sử
dụng, hoặc bằng cách tăng khả năng sử dụng. Lợi thế này tạo cho Doanh nghiệp
"Quyền lực thị trường".
Lợi thế cạnh tranh bên trong dựa trên tính ưu việt của Doanh nghiệp trong việc
làm chủ chi phí sản xuất. Nó tạo nên giá trị cho người sản xuất bằng cách tạo ra cho
Doanh nghiệp một giá thành thấp hơn so với người cạnh tranh chủ yếu.
+ Các lợi thế cạnh tranh bao gồm:
- Lợi thế cạnh tranh về thương hiệu: Một thương hiệu mạnh có thể mang đến
những lợi ích lớn cho doanh nghiệp như: tăng thêm thị phần, cho phép họ xác định
chính sách giá cao, giảm chi phí khuyến thị - hay nói cách khác sẽ giúp phần làm tăng
lợi nhuận cho nhà sản xuất.
- Lợi thế về chi phí: tạo thành sản phẩm có chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh,
các nhân tố sản xuất đất đai, vốn là lao động thường được xem như là nguồn lực để tạo
lợi thế cạnh tranh.
- Lợi thế về sự khác biệt: dựa vào sự khác biệt của sản phẩm làm tăng giá trị sử
dụng cho người tiêu dùng hoặc giảm chi phí sử dụng sản phẩm.


15

1.1.2. Năng lực cạnh tranh của nông sản chủ lực
1.1.2.1. Nông sản chủ lực

a) Khái niệm
- Sản phẩm chủ lực:
Theo quy định số 712/QĐ/TTg ngày 21/5/2010 của thủ tướng chính phủ và
thông tư của Bộ khoa học – công nghệ số 20/2010 ngày 29 /12/2010 định nghĩa sản
phẩm chủ lực như sau: “Sản phẩm, hàng hóa chủ lực là sản phẩm, hàng hóa đóng vai
trò quan trọng với nền kinh tế, ngành kinh tế địa phương được lựa chọn dựa trên các
tiêu chí như giá trị gia tăng, hàm lượng khoa học và công nghệ cao, kim ngạch xuất
khẩu cao, có tiềm năng xuất khẩu lớn, có thể thay thế hành nhập khẩu, sử dụng nguồn
nguyên liệu trong nước”.
Như vậy có thể nói sản phẩm chủ lực là sản phẩm đóng vai trò then chốt, quyết
định đối với việc thực hiện các mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ
nhất định về phát triển kinh tế của một nước, vùng lãnh thổ hay một địa phương. Đây
là những sản phẩm chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu các ngành; có nhịp độ tăng trưởng
cao; có tỷ lệ giá trị gia tăng cao; có vị trí chi phối và ảnh hưởng đến sự phát triển đối
với các sản phẩm khác; có sức cạnh tranh cao trên thị trường trong và ngoài nước.
- Nông sản chủ lực: là sản phẩm của ngành nông – lâm – ngư nghiệp đóng vai
trò quan trọng với nền kinh tế, ngành kinh tế địa phương được lựa chọn sựa vào các
tiêu chí như giá trị gia tăng, hàm lượng khoa học và công nghệ cao, kim ngạch xuất
khẩu cao, có tiềm năng xuất khẩu lớn, có thể thay thế hành nhập khẩu, sử dụng nguồn
nguyên liệu trong nước hoặc địa phương.
b) Tiêu chí đánh giá
Tiêu chí xác định sản phẩm chủ lực là một hoặc một số chỉ tiêu định lượng hoặc
định tính mà theo đó, người ta có thể nhận biết được sản phẩm nào có ưu thế trong sản
xuất, kinh doanh hoặc cạnh tranh trên thương trường để công nhận là sản phẩm chủ
lực. Theo quan điểm của một số nhà nghiên cứu thì có thể tiếp cận vấn đề này từ các
khía cạnh như sau:
- Một là, phải xem xét, đánh giá và lựa chọn sản phẩm chủ lực dựa trên cả hai
nhóm tiêu chí, tiêu chí cần và tiêu chí đủ.



16

+ Nhóm tiêu chí cần: là những yếu tố nội tại của một sản phẩm cụ thể nào đó
mà chúng có thể giúp sản phẩm đáp ứng được những đòi hỏi của xã hội, đặc biệt là
đáp ứng được các mục tiêu của nhà quản lý như: có quy mô lớn, chiếm tỷ trọng cao,
nộp ngân sách lớn, giải quyết nhiều lao động... Khi một sản phẩm có đủ các yếu này
thì sản phẩm đó được coi là sản phẩm chủ lực.
+ Nhóm tiêu chí đủ: là những yếu tố mà sản phẩm chủ lực đòi hỏi về phía xã
hội. Chẳng hạn như: phải có tài nguyên, nguồn nhân lực, đầu tư xây dựng thương hiệu,
chính sách hợp lý… Trên thực tế, khi các doanh nghiệp hay nhà nước đáp ứng tốt
những đòi hỏi này thì sản phẩm bình thường vẫn có thể trở thành sản phẩm chủ lực.
Có thể nói rằng, tiêu chí cần là mục tiêu cuối cùng mà một sản phẩm phải hướng tới,
còn tiêu chí đủ là những yếu tố mà “xã hội” phải quan tâm đảm bảo để sản phẩm đạt
đến mục tiêu của mình.
- Hai là, khi xem xét, đánh giá lựa chọn sản phẩm chủ lực phải cân nhắc đầy đủ
cả hai tiêu chí, tiêu chí định lượng và tiêu chí định tính.
Mặc dù mọi phương pháp xác định sản phẩm chủ lực đều cố gắng lượng hóa
đến mức tối đa để có thể đưa ra kết quả khách quan, chính xác, nhưng trên thực tế
không thể quy tất cả các yếu tố kinh tế và xã hội thành các con số. Đó là chưa kể còn
có nhiều biến số khó lường có thể làm đảo lộn mọi tính toán. Chính vì vậy, cần thiết
phải xây dựng cả hai loại tiêu chí định tính và định lượng. Tiêu chí định lượng dựa
trên các số liệu thống kê, phân tích bằng các thuật toán, còn tiêu chí định tính chủ yếu
dựa trên các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội được xác định bằng kiến thức, kinh
nghiệm của các chuyên gia. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp cũng cần phải vận
dụng linh hoạt, không cứng nhắc khi sử dụng các tiêu chí. Chẳng hạn, có tiêu chí về lý
thuyết có thể định lượng như nhu cầu thị trường, giá trị thương hiệu, nhưng nếu không
thể đo đếm, tính toán được các chỉ tiêu đo lường một cách chính xác thì đành phải sử
dụng nó như là tiêu chí định tính, với vai trò đánh giá của các chuyên gia. Tuy vậy, khi
xây dựng tiêu chí, cần cố gắng lượng hóa cả các đánh giá định lượng và định tính
thành điểm số để dễ so sánh và lựa chọn. có thể thấy việc xác định sản phẩm chủ lực

của quốc gia, địa phương hay vùng lãnh thổ cần dựa trên các tiêu chí định lượng và
định tính sau đây:


×