Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

sử dụng phần mềm dạy học tương tác để nâng cao hiệu quả dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
------------------------------------------------

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
MÃ SỐ CS.2010.19.86

SỬ DỤNG PHẦN MỀM DẠY HỌC TƯƠNG TÁC ĐỂ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC HÓA HỌC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chủ nhiệm đề tài
CN. TRỊNH LÊ HỒNG PHƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh
tháng 8 năm 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
------------------------------------------------

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
MÃ SỐ CS.2010.19.86

SỬ DỤNG PHẦN MỀM DẠY HỌC TƯƠNG TÁC ĐỂ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC HÓA HỌC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

NHÓM NGHIÊN CỨU


CN. Trịnh Lê Hồng Phương (Chủ nhiệm đề tài)
ThS. Nguyễn Hoàng Hạt
ThS. Lê Trung Thu Hằng
ThS. Nguyễn Thị Thanh Hà

Thành phố Hồ Chí Minh
tháng 8 năm 2011


MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................... 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. 4
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 5
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................................. 5
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 6
3. Nhiệm vụ của đề tài ........................................................................................................ 6
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................................. 6
5. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................ 6
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................... 8
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ................................................................................ 8
1.2. Xu thế đổi mới và phát triển PPDH hiện nay [5] ...................................................... 9
1.2.1. Những nét đặc trưng của xu hướng đổi mới PPDH ................................................ 9
1.2.2. Một số định hướng đổi mới và thử nghiệm PPDH ở nước ta hiện nay................. 10
1.3. Dạy học tương tác ...................................................................................................... 12
1.3.1. Khái niệm dạy học tương tác ................................................................................ 12
1.3.2. Các dạng bài học trong dạy học tương tác [46] .................................................... 13
1.3.3. Các dạng tương tác trong dạy học ......................................................................... 14
1.4. Các phần mềm, hệ thống dạy học tương tác ........................................................... 15

1.4.1. Phần mềm Crocodile Chemistry 6.05 ................................................................... 15
1.4.2. Hệ thống dạy học Activeboard .............................................................................. 18
1.5. Thực trạng về ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông..................... 19
1.5.1. Thực trạng sử dụng các phần mềm trong dạy học ở trường phổ thông ................ 19
1.5.2. Thực trạng sử dụng Hệ thống dạy học tương tác Activboard ở Việt Nam[16] .... 22

CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG PHẦN MỀM CROCODILE CHEMISTRY 6.05
TRONG DẠY HỌC CÁC NỘI DUNG VỀ PHẢN ỨNG HÓA HỌC Ở THPT .. 29
2.1. Nội dung phần lí thuyết về phản ứng hóa học ở THPT ........................................ 29
2.1.1. Chương 4: Phản ứng hóa học – Lớp 10 ................................................................ 29
2.1.2. Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học – Lớp 10 ................................ 29
2.1.3. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li (Chương 1: Sự điện li - Lớp
11) .................................................................................................................................... 30
2.1.4. Dãy điện hóa của kim loại - Sự điện phân (Chương 5: Đại cương về kim loại Lớp 12) ............................................................................................................................ 30
1


2.2. Định hướng khi thiết kế thí nghiệm bằng phần mềm Crocodile Chemistry ........ 31
2.2.1. Các nguyên tắc khi thiết kế thí nghiệm ................................................................. 31
2.2.2. Các qui trình khi thiết kế thí nghiệm ..................................................................... 31
2.3. Thiết kế thí nghiệm phần lí thuyết phản ứng THPT bằng phần mềm Crocodile
Chemistry 6.05 .................................................................................................................. 32
2.3.1. Các thí nghiệm lớp 10 về lí thuyết phản ứng ....................................................... 32
2.3.2. Các thí nghiệm lớp 11 về lí thuyết phản ứng ........................................................ 48
2.3.3. Các thí nghiệm lớp 12 về lí thuyết phản ứng ........................................................ 51
2.4. Giáo án có sử dụng phần mềm Crocodile Chemistry 6.05 trong dạy học phần lí
thuyết phản ứng ở THPT ................................................................................................. 61

CHƯƠNG 3: SỬ DỤNG PHẦN MỀM ACTIVINSPIRE TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG NHÓM OXI LỚP 10 – NÂNG CAO .................................................... 62

3.1. Hồ sơ bài giảng ........................................................................................................... 62
3.1.1. Hồ sơ bài giảng...................................................................................................... 62
3.1.2. Giáo án .................................................................................................................. 62
3.1.3. Bài trình chiếu ....................................................................................................... 62
3.1.4. Tư liệu dạy học ...................................................................................................... 62
3.2. Nguyên tắc lựa chọn bài học để thiết kế hồ sơ bài giảng bằng phần mềm
Activinspire........................................................................................................................ 62
3.3. Nguyên tắc thiết kế hồ sơ bài giảng bằng phần mềm Activinspire ....................... 63
3.3.1. Đảm bảo tính định hướng vào việc thực hiện mục tiêu bài giảng ........................ 63
3.3.2. Nội dung phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, đầy đủ và súc tích .................. 63
3.3.3. Đảm bảo tính tương tác cao khi trình chiếu bài giảng .......................................... 63
3.3.4. Đảm bảo tính sư phạm .......................................................................................... 64
3.3.5. Đảm bảo tính hiệu quả .......................................................................................... 64
3.3.6. Đảm bảo tính thẩm mỹ, khoa học về hình thức trình bày .................................... 65
3.4. Qui trình thiết kế hồ sơ bài giảng bằng phần mềm Activinspire .......................... 65
3.4.1. Xác định mục tiêu bài học ..................................................................................... 65
3.4.2. Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định trọng tâm bài .............................................. 66
3.4.3. Thiết kế giáo án ..................................................................................................... 66
3.4.4. Thiết kế bài trình chiếu.......................................................................................... 67
3.4.5. Xây dựng thư viện tài nguyên (tư liệu dạy học).................................................... 67
3.4.6. Chạy thử chương trình, lấy ý kiến góp ý của đồng nghiệp ................................... 68
3.4.7. Chỉnh sửa và hoàn thiện ........................................................................................ 68
3.5. Giáo án dạy học tương tác chương: Nhóm oxi- lớp 10 nâng cao .......................... 68

CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................ 69
2


4.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................... 69
4.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................................... 69

4.3. Đối tượng thực nghiệm .............................................................................................. 69
4.4. Phương pháp xử lí số liệu thực nghiệm ................................................................... 70
4.5. Tiến hành thực nghiệm.............................................................................................. 72
4.6. Kết quả thực nghiệm ................................................................................................. 72
4.6.1. Kết quả đánh giá về mặt định lượng ..................................................................... 72
4.6.2. Kết quả đánh giá về mặt định tính......................................................................... 82

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 97
DANH MỤC PHỤ LỤC .......................................................................................... 100

3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BGD&ĐT: Bộ Giáo dục và Đào tạo
CNTT:
ĐC:

công nghệ thông tin
đối chứng

GV: giáo viên
HĐ: hoạt động
HS: học sinh
HTTH: hệ thống tuần hoàn
ICT:

information and communication Technology

– Công nghệ thông tin và truyền thông

NXB: nhà xuất bản
PP: phương pháp
PPDH: phương pháp dạy học
PMDH: phần mềm dạy học
SGK: sách giáo khoa
TB: trung bình
THPT: trung học phổ thông
TN: thực nghiệm
TT: thông tin

4


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Xuất phát từ các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước nhất là chỉ thị 58-CT/UW của
Bộ Chính Trị ngày 07 tháng 10 năm 2000 về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ sự
nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa đã chỉ rõ trọng tâm của ngành giáo dục là đào tạo
nguồn nhân lực về CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo,
đây là nhiệm vụ mà Thủ tướng Chính phủ đã giao cho ngành giáo dục giai đoạn 2001 –
2005 thông qua quyết định số 81/2001/QĐ-TTg.
Hiện nay các trường THPT đều được trang bị phòng máy, phòng đa năng, nối mạng
Internet và Tin học được giảng dạy chính thức, một số trường còn trang bị thêm Thiết bị ghi
âm, chụp hình, quay phim (Sound Recorder, Camera, Camcorder), máy quét hình (Scanner),
và một số thiết bị khác, tạo cơ sở hạ tầng cho giáo viên sử dụng CNTT vào quá trình dạy
học.
Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và
hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo, dạy học theo

dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi.
Các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những
đổi mới trong môi trường công nghệ thông tin và truyền thông. Chẳng hạn, cá nhân làm việc
tự lực với máy tính, với Internet, dạy học theo hình thức lớp học phân tán qua mạng, dạy
học qua cầu truyền hình. Như vậy, việc chuyển từ “lấy giáo viên làm trung tâm” sang “lấy
học sinh làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó các phần mềm giáo dục cũng đạt được
những thành tựu đáng kể như: bộ Office, Cabri, Crocodile, SketchPad/Geomaster
SketchPad, Maple/Mathenatica, ChemWin, LessonEditor/VioLet … [4] hệ thống WWW,
Elearning và các phần mềm đóng gói, tiện ích khác. Do sự phát triển của công nghệ thông
tin và truyền thông mà mọi người đều có trong tay nhiều công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy
học nói chung và phần mềm dạy học nói riêng. Phần mềm dạy học được sử dụng ở nhà cũng
sẽ nối dài cánh tay của giáo viên tới từng gia đình học sinh thông qua hệ thống mạng.
Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là
nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một môi trường giáo dục
mang tính tương tác cao chứ không đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép” như kiểu truyền
5


thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp
hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình. Từ những lí do trên, tôi chọn đề
tài “SỬ DỤNG PHẦN MỀM DẠY HỌC TƯƠNG TÁC ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”

2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “dạy học tương tác và ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học” từ đó sẽ nâng cao chất lượng dạy học môn hoá học
ở các trường THPT. Mặt khác qua kết quả nghiên cứu sẽ hòan thiện hệ thống lí luận về các
phương pháp dạy học tương tác phục vụ công tác đào tạo của trường ĐHSP và việc dạy học
của giáo viên THPT.


3. Nhiệm vụ của đề tài
-

Nghiên cứu một số nội dung làm cơ sở lí luận cho đề tài:
+ Nghiên cứu lí luận về dạy học tương tác.
+ Nghiên cứu các biện pháp nâng cao dạy học tương tác trong hoá học.
+ Nghiên cứu về phần mềm Crocodile Chemistry 6.05
+ Nghiên cứu về phần mềm Active Inspire

-

Sử dụng phần mềm Crocodile Chemistry 6.05 trong dạy học hoá học ở THPT

-

Thiết kế hồ sơ bài giảng có sử dụng phần mềm Active Inspire.

-

Thực nghiệm sư phạm.

-

Tổng kết và rút kinh nghiệm.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: việc sử dụng phần mềm Crocodile Chemistry 6.05 và Actvie


Inspire để nâng cao hiệu quả dạy học hóa học ở trường THPT.
-

Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.

5. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng có hiệu quả phần mềm Crocodile Chemistry 6.05 và Actvie Inspire tương
thì sẽ nâng cao hiệu quả dạy học hóa học ở trường THPT.

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
6


- Đọc và nghiên cứu tài liệu.
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát các nguồn tài liệu để xây dựng cơ sở lí
thuyết và nội dung của đề tài.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Trắc nghiệm, phỏng vấn, dự giờ.
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
6.3. Các phương pháp xử lí thông tin
Phương pháp toán học thống kê: lập bảng số liệu, xây dựng đồ thị và tính các tham số
đặc trưng.

7


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Sử dụng đa phương tiện nghe nhìn trong dạy học Hóa học ở bậc phổ thông ngày nay đã
phát triển sâu rộng tại hầu hết các địa phương trong cả nước. Đặc biệt sự xuất hiện và lớn
mạnh không ngừng của việc dạy học có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông
trong những năm gần đây đã góp phần quan trọng làm tăng hiệu quả giảng dạy.
Việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung và dạy học Hóa học nói riêng đã nhanh
chóng trở thành đề tài nghiên cứu của sinh viên đại học và học viên cao học. Sau đây là một
số khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ về đề tài này ở trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh
1. Nguyễn Thị Tuyết An (2004). Sử dụng có hiệu quả thông tin trên Internet vào giảng
dạy hóa học. Khóa luận tốt nghiệp.
2. Trần Thị Ngọc Ni (2004).Ứng dụng Access vào quản lí chất lượng dạy và học môn
hóa và công tác chủ nhiệm. Khóa luận tốt nghiệp.
3. Nguyễn Vũ Thị Cẩm Thạch (2004). Ứng dụng ngôn ngữ lập trình Visua Basic trong
việc đổi mới phương pháp học tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở chương
Hidrocacbon không no và hidrocacbon thơm. Khóa luận tốt nghiệp.
4. Vũ Anh Thơ (2004). Ứng dụng Macromedia flash trong phương pháp dạy học phức
hợp để nâng cao chất lượng dạy học một số bài lên lớp chương Hidrocacbon thơm.
Khóa luận tốt nghiệp.
5. Lê Thị Thu Hà (2005). Sử dụng phần mềm PowerPoint trong phương pháp dạy học
phức hợp. Vận dụng soạn một số giáo án phần hữu cơ, chương trình lớp 11 thí điểm,
ban Khoa học tự nhiên. Khóa luận tốt nghiệp.
6. Vũ Thị Phương Linh (2005). Thiết kế giáo án điện tử chương trình Hóa hữu cơ lớp
11 trung hoc phổ thông bằng phần mềm Power Point. Khóa luận tốt nghiệp.
7. Đinh Thị Xuân Thảo (2005). Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash trong dạy học
Hóa học ở trường THPT. Khóa luận tốt nghiệp.
8. Lê Trung Thu Hằng (2006). Thiết kế một số cơ chế phản ứng Hóa hữu cơ bằng phần
mềm Powerpoint. Khóa luận tốt nghiệp.
9. Nguyễn Thanh Hiền (2006). Sử dụng hình ảnh, mô hình, phim thí nghiệm, phim tư
liệu trong thiết kế giáo án điện tử trên Powerpoint. Khóa luận tốt nghiệp.


8


10. Nguyễn Thị Hồng Ngọc (2007). Thiết kế một số giáo án điện tử phần hóa học hữu cơ
lớp 11 thí điểm ban khoa học tự nhiên. Khóa luận tốt nghiệp.
11. Phạm Bảo Toàn (2007). Ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế hệ thống bài giảng
điện tử và tìm kiếm các tư liệu hỗ trợ việc đổi mới phương pháp dạy học môn hóa học
lớp 10 THPT. Khóa luận tốt nghiệp.
12. Trương Thị Huyền Trang (2009). Ứng dụng công nghệ thông tin thiết kế bài luyện
tập nhằm gây hứng thú cho học sinh phổ thông. Khóa luận tốt nghiệp.
13. Nguyễn Thị Bích Thảo (2009). Ứng dụng công nghệ thông tin thiết kế bài giảng điện
tử, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn hóa học phần lớp 10 (Nâng cao). Luận
văn thạc sĩ.
14. Trần Thị Thu Trâm (2009). Sử dụng phương pháp dạy học phức hợp có ứng dụng
CNTT để thiết kế bài giảng điện tử bộ môn hóa học ở trường THCS- Lớp 9. Luận văn
thạc sĩ.
Các tác giả nêu trên đều đã thành công trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học
ở THCS và THPT. Sản phẩm đã làm phong phú nội dung các bài giảng lý thuyết qua đó làm
sáng tỏ những khái niệm khó trong SGK, minh họa tốt các phản ứng bằng thí nghiệm. Các
bài giảng có ứng dụng CNTT trên đã trở thành công cụ hỗ trợ cho việc giảng dạy ở trường
phổ thông, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới phương pháp dạy học. Tuy
nhiên, việc hạn chế phần tương tác giữa HS với máy, hoặc HS với HS đã làm giới hạn sự
chủ động ở người học và giảm tính hấp dẫn của bài giảng có sử dụng CNTT.

1.2. Xu thế đổi mới và phát triển PPDH hiện nay [5]
1.2.1. Những nét đặc trưng của xu hướng đổi mới PPDH
Với mục tiêu đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển
nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa hội nhập với các nước
trong khu vực và trên thế giới, đòi hỏi giáo dục nước nhà phải đào tạo nên những con
người lao động có tính sáng tạo, thích ứng với mọi sự phát triển nhanh và đa dạng của xã

hội. Đó là:
- Chủ động, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm.
- Sẵn sàng tiếp nhận thông tin và xử lí thông tin.
- Biết phê phán, tiếp thu, biết tự khẳng định mình.
- Có năng lực tự học, tự tìm hiểu thực tiễn, biết đúc rút kinh nghiệm.
9


- Có khả năng giao tiếp, ứng xử, tham gia các hoạt động xã hội.
- Có khả năng hợp tác, tính kỉ luật cao, hiểu biết pháp luật.
Các phương pháp dạy học truyền thống tuy đã khẳng định được những thành công nhất
định, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Phổ biến vẫn là thuyết trình, thiên về truyền thụ kiến
thức một chiều, áp đặt, không đáp ứng được các yêu cầu đã nêu. Hơn thế nữa, kiến thức
cần trang bị cho học sinh tăng nhanh do thành tựu các cuộc cách mạng khoa học công
nghệ, trong khi đó thời lượng dạy học có hạn và luôn có sức ép giảm tải vì nhu cầu của
cuộc sống hiện đại. Do đó chúng ta phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy
cách học, cách suy nghĩ, dạy phương pháp tư duy. Cụ thể là:
- Phát huy tính chủ động, sáng tạo trong quá trình nhận thức, vận dụng.
- Tạo điều kiện để học sinh tự phát hiện, tìm hiểu, đặt và giải quyết vấn đề.
- Tăng cường trao đổi, thảo luận.
- Tạo điều kiện hợp tác trong nhóm.
- Tạo điều kiện cho học sinh tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau.
- Tận dụng tri thức thực tế của học sinh để xây dựng kiến thức mới.
Như vậy đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học hóa học nói
riêng là một yêu cầu khách quan và là một nhu cầu tất yếu của xã hội học tập vì hóa học là
một môn khoa học thực nghiệm, gắn liền với sự phát triển khoa học kĩ thuật, ứng dụng
khoa học công nghệ phục vụ cuộc sống.
1.2.2. Một số định hướng đổi mới và thử nghiệm PPDH ở nước ta hiện nay
Trong xu thế hội nhập hiện nay cùng với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát
triển của đất nước, chúng ta đang tiến hành đổi mới phương pháp dạy học trong đó chú

trọng đến việc phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, coi học sinh là chủ thể của
quá trình dạy học. Nguyên tắc này đã được nghiên cứu, phát triển mạnh mẽ trên thế giới
và được xác định là một trong những phương hướng cải cách giáo dục phổ thông Việt
Nam.
Ở nước ta, việc đổi mới phương pháp dạy học được thực hiện theo các hướng sau:
- Xây dựng cơ sở lí thuyết có tính phương pháp luận để tìm hiểu bản chất phương pháp
dạy học và định hướng hoàn thiện phương pháp dạy học, chú ý những quan điểm phương
pháp luận về phương pháp dạy học.
10


- Khai thác những điểm mạnh, tính tích cực trong các phương pháp dạy học hiện có, nên
khi sử dụng các phương pháp dạy học hiện có ta cần chú ý:
+ Tăng cường tính tích cực, tính tìm tòi sáng tạo ở người học, phát huy tiềm năng trí
tuệ, tính năng động và khả năng thích ứng trong giải quyết vấn đề của xã hội phát triển
cho học sinh.
+ Tăng cường năng lực vận dụng tri thức đã học vào cuộc sống, sản xuất.
+ Chuyển dần trọng tâm đầu tư công sức vào việc giảng giải kiến thức sang dạy
phương pháp học, trong đó có phương pháp tự học cho học sinh.
- Sáng tạo các phương pháp dạy học mới bằng các cách sau đây:
+ Liên kết nhiều phương pháp dạy học riêng lẻ thành tổ hợp phương pháp dạy học
phức hợp.
+ Liên kết phương pháp dạy học với các phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại (phương
tiện nghe nhìn, camera, máy tính, projector, …) tạo ra các tổ hợp phương pháp dạy học
có sử dụng phương tiện kĩ thuật dạy học.
+ Chuyển hóa phương pháp khoa học thành phương pháp dạy học đặc thù của môn học
(phương pháp thực nghiệm đối với các môn khoa học tự nhiên, phương pháp grap dạy
học, …).
+ Đa dạng hóa các phương pháp dạy học cho phù hợp với các cấp học, bậc học, các
loại trường và các môn học.

Tóm lại, đổi mới phương pháp dạy học cần được nghiên cứu theo các hướng:
- Sử dụng các yếu tố tích cực đã có ở các phương pháp dạy học hóa học như phương
pháp thực nghiệm, nêu và giải quyết vấn đề, đàm thoại, trực quan, ….
- Tiếp thu có chọn lọc một số quan điểm, phương pháp tích cực trong khoa học giáo dục
hiện đại của một số nước phát triển như dạy học kiến tạo, hợp tác theo nhóm nhỏ, dạy học
tích cực, dạy học tương tác, ….
- Lựa chọn các phương pháp phát huy tính tích cực của học sinh đảm bảo sự phù hợp với
mục tiêu bài học, đối tượng học sinh cụ thể, điều kiện của từng địa phương.
- Phối kết hợp một cách hợp lí một số phương pháp khác nhau để phát huy cao độ hiệu
quả của giờ học theo hướng dạy học tích cực.
11


1.3. Dạy học tương tác
1.3.1. Khái niệm dạy học tương tác
- Theo PGS.TS. Phan Trọng Ngọ thì “Dạy học tương tác là dạy học trong đó diễn ra
quá trình trao đổi, hợp tác giữa người dạy và người học. Trong quá trình này, người dạy và
người học sử dụng các công cụ kí hiệu để giao tiếp với nhau. Sau đó, những công cụ này
được chuyển vào bên trong người học” [29].
- Trong phương pháp dạy học tương tác theo lí thuyết của L.X.Vưgotxky, GV quan
tâm nhiều hơn đến sự tham gia, tương tác, giúp đỡ hành động của HS. Đây là điều khác
nhau khá rõ giữa phương pháp tương tác với phương pháp điều khiển hành vi hay giải quyết
tình huống, trong đó có sự quan tâm nhiều đến việc tạo ra môi trường học tập cho HS.
Trong dạy học tương tác, GV thường đưa ra các thông tin, các chỉ dẫn, lời gợi nhắc, sự
khuyến khích phù hợp với tŕnh độ phát triển của HS. Các chỉ dẫn này được coi là các khung,
các mẫu, các chiến lược làm điểm tựa cho HS. Sau đó, tăng dần mức độ tự hành động của
họ.
- Mọi sự trợ giúp của GV phải tác động vào vùng phát triển gần trong lộ trình phát
triển của HS. Đây là đặc trưng cơ bản của tương tác, giúp phương pháp này có tính xác định
rất cao và khác hoàn toàn với các phương pháp khác.

- L.V.Vưgotxki cho rằng: trong mỗi thời điểm phát triển của HS có những cấu trúc tâm
lí mà nhờ nó, HS có thể tự mình giải quyết được các vấn đề của cuộc sống. Những cấu trúc
như vậy được coi là thành tựu đã chín muồi tại thời điểm đó. Tuy nhiên khi gặp những vấn
đề phức tạp hơn, mà với những cấu trúc đã có, HS không thể tự giải quyết được, nhưng nó
sẽ thành công nếu được sự trợ giúp của GV hay được trao đổi với bạn bè giỏi hơn. Những
cấu trúc được hình thành nhờ sự trợ giúp hay tương tác là cấu trúc phát triển và vùng mà các
tác động của bạn bè hay của GV hướng vào, được L.V.Vưgotxki gọi là vùng phát triển gần
nhất. Hai mức độ phát triển thể hiện hai mức độ chín muồi của mỗi chức năng tâm lí ở các
thời điểm khác nhau. Đồng thời chúng luôn vận động: vùng phát triển gần nhất hôm nay thì
ngày mai sẽ trở thành trình độ hiện tại và xuất hiện vùng phát triển gần nhất mới. Dạy học
phải đi trước quá trình phát triển, tác động vào vùng phát triển gần nhất để hình thành cấu
trúc phát triển. Chỉ có như vậy, dạy học mới thực sự kéo theo sự phát triển, định hướng và
thúc đẩy nó. Dĩ nhiên, trong thực tiễn phải lưu ý dạy học không đi trước quá xa sự phát
triển, càng không đi sâu vào nó. Như vậy sự trợ giúp của GV, sự tương tác giữa GV và HS

12


và giữa HS với nhau, hướng vào vùng phát triển gần trong quá trình phát triển của các em là
bản chất của dạy học tương tác.
1.3.2. Các dạng bài học trong dạy học tương tác [46]
1.3.2.1. Bài học theo phương pháp diễn giảng nêu vấn đề
Trong diễn giảng nêu vấn đề tương tác giữa GV và HS diễn ra như sau:
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- Tạo tình huống có vấn đề: nêu mâu

- Tiếp nhận vấn đề, nhiệm vụ nhận thức


thuẫn, kích thích động viên, giao nhiệm một cách hứng thú, chuẩn bị tâm thế học
vụ nhận thức.

tập, nghiên cứu.

- Thông báo hệ thống kiến thức: thuyết

- Nghe và ghi chép, suy nghĩ, hệ thống

trình, đặt câu hỏi, giảng giải, làm thí hóa kiến thức, trả lời câu hỏi, theo dõi thí
nghiệm, giới thiệu các dụng cụ trực quan, nghiệm, quan sát các dụng cụ trực quan,
sử dụng giáo án điện tử...

đặt câu hỏi nếu chưa hiểu bài...

- Tổ chức luyện tập, rèn luyện kĩ năng.

- Làm bài tập.

- Tổ chức củng cố, vận dụng kiến thức.

- Làm bài tập, trả lời câu hỏi.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.

- Làm bài kiểm tra.

- Ra bài tập, nhiệm vụ học tập ở nhà.


- Tiếp nhận bài tập về nhà.

Nhìn chung, trong loại bài học này cũng đã có tương tác giữa GV và HS, nhưng chiều
tác động chủ yếu vẫn đi theo hướng từ GV đến HS.
Điều đáng chú ý là các tình huống có vấn đề, hệ thống câu hỏi và bài tập phải đặt ra
thế nào cho kích thích được tính tích cực và hứng thú của HS.
Loại bài học này đang giữ một vị trí rất quan trọng trong nhà trường Việt Nam hiện
nay.
1.3.2.2. Bài học theo phương pháp tổ chức tìm tòi từng phần
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Bước 1: Chuyển giao tình huống.
- Nhiệm vụ nghiên cứu.

Bước 1: Tiếp nhận sự chuyển giao tình
huống.

- Phương pháp nghiên cứu.
- Điều kiện và phương tiện nghiên cứu.

13


Bước 2: Theo dõi sự nghiên cứu cá

Bước 2: Nghiên cứu cá nhân.

nhân của học sinh.


- Tiếp nhận các nguồn thông tin.
- Thu thập thông tin.
- Xử lí thông tin.
- Chuẩn bị câu hỏi.
- Chuẩn bị thảo luận, phát biểu ở tổ, ở
lớp.

Bước 3: Theo dõi sự trình bày các kết
quả nghiên cứu.

Bước 3: Trình bày kết quả tìm tòi,
nghiên cứu.
- Thể chế hóa cục bộ: thảo luận nhóm.
- Thể chế hóa chính thức: thảo luận ở
lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên.

1.3.3. Các dạng tương tác trong dạy học
1.3.3.1. Tương tác giáo viên - học sinh [46]
Tương tác GV - HS là tương tác thường gặp nhất và được nêu lên như một quy luật cơ
bản của quá trình dạy học. Trong các tài liệu sư phạm người ta đang tìm cách hoàn thiện
mối quan hệ này theo hướng: giải phóng HS, hợp tác, lấy HS làm trung tâm, GV thiết kế HS thi công, tăng cường tính tích cực, chủ động của HS...Giáo dục học hiện đại đang cố
gắng làm sao để hoạt động của HS giữ vai trò chủ yếu trong giờ học.
1.3.3.2. Tương tác học sinh - giáo viên
Trong phương pháp dạy học truyền thống, chiều tác động chủ yếu theo hướng một
chiều từ GV đến HS. GV thuyết trình bài giảng của mình, đặt câu hỏi và HS trả lời. GV
đóng vai trò rất “to lớn và vĩ đại”, là cả một kho kiến thức, biết hết mọi thứ. Vai trò của HS
là đến trường, nghe giảng và hoàn thành bài tập do GV giao về nhà.
Tuy nhiên ngày nay với xu hướng đổi mới phương pháp dạy học, cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin thì HS ngày càng đóng vai trò chủ yếu trong giờ

học. HS có thể trình bày bài thuyết trình của mình, GV chỉ đóng vai trò nhận xét và kết
luận. HS cũng có thể tự tìm kiếm kiến thức trên sách báo, internet,... và trao đổi với GV. GV
nếu không ngừng nâng cao kiến thức nhiều khi không trả lời được các câu hỏi của HS.
Như vậy đã có sự tương tác trở lại từ phía HS đến GV.
14


1.3.3.3. Tương tác học sinh – học sinh
Trước đây HS đến lớp học là phải ngồi im lặng nghe thầy cô giảng bài, không được
trao đổi trong giờ học. Mỗi HS hoạt động độc lập với nhau để tự chiếm lĩnh tri thức.
HS ngày nay năng động hơn nhiều, các em có thể hoạt động hợp tác theo nhóm để giải
quyết những nhiệm vụ mà GV phân công về nhà. Trong nhóm lại phân công nhiệm vụ cụ
thể cho từng thành viên. Và ngay trên giờ học, HS cũng cùng nhau làm việc theo nhóm.
Cách học này giúp cho HS tự tương tác với nhau, giúp đỡ nhau học tập, đồng thời phát huy
khả năng làm việc tập thể của HS sau này.

1.4. Các phần mềm, hệ thống dạy học tương tác
1.4.1. Phần mềm Crocodile Chemistry 6.05
1.4.1.1. Giới thiệu phần mềm Crocodile Chemisty 6.05
- Crocodile chemistry là phần mềm ứng dụng cho phép sử dụng các dụng cụ thí nghiệm,
thiết kế thí nghiệm ảo.
Thí nghiệm ảo hay thí nghiệm thật cũng đều là thí nghiệm trực quan, cùng làm sáng tỏ
lý thuyết, gây hứng thú học tập cho học sinh, kích thích tính tò mò khoa học, làm học sinh
nhận thức dễ dàng hơn, kiến thức thu được sẽ rõ ràng và sâu sắc, đồng thời lớp học sôi nổi,
hào hứng…Tuy nhiên mỗi cách đều có ưu nhược điểm riêng.
Có thể nói, với công nghệ hiện đại, với sự hỗ trợ đắc lực của máy tính thì cuộc sống ảo
vô cùng phong phú, đôi khi nó còn lấn át cuộc sống thực của chúng ta. Không thể nói thí
nghiệm ảo hoàn toàn tốt hơn thí nghiệm thật, nhưng nó lại có rất nhiều ưu điểm có thể đánh
bại thí nghiệm thật. Có thể đưa ra một số điểm mà thí nghiệm ảo khắc phục được nhược
điểm của thí nghiệm thật:

Trường hợp giáo viên làm thí nghiệm biểu diễn trên lớp thực sự rất khó khăn để tất cả
học sinh đều có thể quan sát rõ ràng tiến trình cũng như hiện tượng thí nghiệm. Trong khi
đó, thí nghiệm ảo được thực hiện trên một màn chiếu, tất cả học sinh trong lớp học đều có
thể nhìn rõ những gì thực hiện trên đó, hơn nữa giáo viên còn có thể chỉnh kích cỡ của dụng
cụ thí nghiệm đủ lớn để cho cả lớp có thể quan sát rõ ràng kể cả các em ngồi ở cuối lớp học.
Về vấn đề an toàn của thí nghiệm, nếu làm với các hóa chất thật, đôi khi do sơ xuất để
xảy ra cháy nổ không mong muốn, nhưng với thí nghiệm ảo thì hoàn toàn an toàn, không lo
cháy nổ ngoài dự định của giáo viên.

15


Thực tế không phải thí nghiệm nào cũng thành công mỹ mãn, nhưng với thí nghiệm ảo
do đã được lập trình sẵn nên có thể nói gần như tất cả các thí nghiện đều chuẩn xác, thực
hiện thí nghiệm đem lại hiệu quả như mong đợi.
Một vấn đề nữa là công tác chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm, với một thí nghiệm đơn giản,
ít dụng cụ thì giáo viên có thể dễ dàng chuẩn bị dụng cụ, di chuyển từ lớp học này sang lớp
học khác. Tuy nhiên với một thí nghiệm mà các dụng cụ cồng kềnh thì đây lại là không phải
là một điều đơn giản. Còn với thí nghiệm ảo thì giáo viên hoàn toàn không phải lo lắng gì
về vấn đề này, các dụng cụ có sẵn trong máy vi tính, giáo viên chỉ cần một lần thực hiện đưa
phần mềm thiết kế thí nghiệm vào trong máy và cài đặt chương trình, như thế lần sau sẽ
hoàn toàn yên tâm về dụng cụ thí nghiệm…
Như vậy, với sự đa dang về dụng cụ và hóa chất, phần mềm Crocodile Chemistry sẽ
đem lại cho GV rất nhiều thuận lơi như:
+ Giáo viên không mất nhiều thời gian để chuẩn bị dụng cụ, hóa chất, để làm thử, không
gây độc hại, nguy hiểm cho giáo viên và học sinh, có thể biểu diễn các thí nghiệm giáo viên
không thể làm ở lớp học.
+ Sử dụng được nhiều lần, ở nhiều lớp.
+ Có thể lặp lại (repeat) hoặc tạm dừng (pause) khi cần nhấn mạnh các điểm quan trọng
nhắc nhở học sinh lưu ý.

+ Các thí nghiệm xảy ra chậm có thể diễn ra trong vài phút.
+ Cụ thể hóa cái trừu tượng (thay thế những vật quá nhỏ bé mà mắt thường không nhìn
thấy được, hay những vật không thể tiếp cận được)
+ Hình ảnh minh họa làm rõ nội dung bài học.
+ Giúp giáo viên tiết kiệm thời gian, không giải tích dài dòng bằng lời.
+ Hình ảnh phát triển hứng thú học tập, lớp học sinh động, thể hiện được cấu trúc không
gian ba chiều làm học sinh có cảm giác “quy mô” hơn.
- Các tập tin cơ bản của Crocodile chemistry có dạng đuôi CXC.
- Sau khi cài đặt (chạy file Crocodile.exe) chương trình Crocodile chemistry vào máy vi
tính, trên màn hình Desktop sẽ xuất hiện một biểu tượng:

Để khởi động chương trình, chúng ta có thể thực hiện theo hai cách:
+ Nhấp double click vào biểu tượng Crocodile chemistry
16


+ Nhấp vào Start, All Programs, Crocodile Clips, Crocodile chemistry 605.
+ Khi mở Crocodile Chemistry, đầu tiên hiện lên cửa sổ Welcome to Crocodile
Chemistry 605. Ta sẽ thấy có các mục sau:
1. Contents: Explore kits and examples arranged by topic (Tìm hiểu về những bộ bài
học và những ví dụ theo các chủ đề)
2. New model: Create a model using parts from the Parts Library (Tìm hiểu về thư viện
dụng cụ và hóa chất Parts Library)
3. Tutorials: Learn how to make models (Hướng dẫn cách tạo một thí nghiệm mới).
Nhấp vào Contents, ta thấy có các mục sau: Contents, Parts Library và Properties.

Hình 1.1. Giao diện phần mềm Crocodile Chemistry 6.05
- Tạo một tập tin Crocodile chemistry mới
Để tạo một file làm việc mới, di chuyển con chuột vào file/new hoặc tổ hợp phím Ctrl
+ N.

- Lưu và xuất tập tin Crocodile chemistry
Để lưu, ta chỉ cần thực hiện thao tác chọn: File, Save hay Save As hoặc

nhấp vào

trên thanh công cụ (phím tắt Ctrl + S). Sau khi lưu thì tại nơi chứa file sẽ xuất hiện biểu
tượng
1.4.1.2. Cách sử dụng phần mềm Crocodile Chemistry
Phần này tác giả để trong đĩa CD.
17


1.4.2. Hệ thống dạy học Activeboard
1.4.2.1. Giới thiệu
Activeboard là nhóm sản phẩm công nghệ tích hợp của Tập đoàn Giáo dục
Promethean, cho phép sử dụng các loại bảng dạy học có tính năng tương tác trực tuyến để
làm phong phú môi trường giảng dạy trong các trường học, từ tiểu học cho đến đại học.
Loại bảng này có chức năng của màn hình tiếp xúc trực tiếp, cho phép người sử dụng
dùng bút thể hiện tự do những nội dung cần trình bày và kết nối được với Internet. Các GV
và HS các cấp đều có thể dùng hệ thống này để xây dựng, tiếp cận các bài giảng điện tử,
giáo án hay các thư viện số hóa trên mạng; trình bày những cuộc thảo luận nhóm, trắc
nghiệm trực tiếp nhờ những phần mềm đi kèm.
So với môi trường dạy học chỉ bằng sách vở truyền thống và hệ thống các phòng học
bộ môn có nối mạng máy tính, Activboard có nhiều ưu điểm vượt trội hơn, tiết kiệm nhiều
chi phí và hiện đang là sản phẩm được nhiều nền giáo dục quốc gia trên thế giới ứng dụng.

Hình 1.2. Hệ thống lớp học tương tác số - Activ Classroom
1.4.2.2. Cách sử dụng phần mềm thiết kế bài giảng Activstudio
Phần này tác giả để trong đĩa CD.


18


1.4.2.3. Lợi ích của hệ thống dạy học tương tác Activboard
- Giáo viên và học sinh có thể viết lên bảng trong quá trình học như với bảng đen phấn
trắng chứ không phải giáo viên trình chiếu cho học sinh xem.
- Hệ thống phản hồi trắc nghiệm Activote giúp cho việc củng cố bài bằng hình thức
trắc nghiệm được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả.
- Giáo viên không còn lệ thuộc vào máy tính khi giảng dạy (giáo viên đứng tại bảng và
tương tác trực tiếp với bảng, giáo viên có thể đi quanh lớp để quan sát học sinh và sử dụng
bảng dành cho giáo viên).
- Có lợi cho sức khỏe người sử dụng vì không còn dùng phấn.
- Học sinh có thể viết câu trả lời trên bảng mà không cần lên bảng bằng cách dùng
bảng dành cho học sinh, bảng được kết nối không dây vì thế bảng đi vòng quanh lớp mà
thông tin vẫn thể hiện lên bảng lớn.
- Có thiết bị kết nối dành cho hội trường lớn.

1.5. Thực trạng về ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông
1.5.1. Thực trạng sử dụng các phần mềm trong dạy học ở trường phổ thông
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quyết định lấy chủ đề năm học 2008−2009 là "Năm học ứng
dụng công nghệ thông tin". Chỉ thị số 47/2008/CT-BGDĐT của Bộ GD & ĐT về năm học
2008-2009 cũng nêu rõ: "Đẩy mạnh một cách hợp lí việc triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin trong đổi mới phương pháp dạy và học ở từng cấp học". Vậy, thực tế qua 1 năm
thực hiện quyết định của Bộ, ngành giáo dục phổ thông đã đạt được gì?
Theo Thông tấn xã Việt Nam , việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy đã được nhiều trường
học trong cả nước phát triển để nâng cao chất lượng bài giảng. Đến cuối năm 2008, đã có
20% giáo viên trung học, 30% trường Trung học phổ thông, 25% trường Trung học cơ sở
ứng dụng CNTT. Trong đó, từ 2-5% số bài giảng có sử dụng phần mềm dạy học và có ứng
dụng CNTT. Ngoài ra, còn có nhiều phần mềm hỗ trợ khác đã được sử dụng rộng rãi trong
các trường.

Hiện nay, ứng dụng CNTT trong giảng dạy, không chỉ phát triển mạnh ở các thành phố
lớn, mà còn phát triển ở nhiều tỉnh miền núi. Các trường phổ thông đều trang bị phòng máy,
phòng đa năng, nối mạng Internet, một số trường còn trang bị thêm thiết bị ghi âm, chụp
hình, quay phim (sound recorder, camera, camcorder), máy quét hình (scanner), và một số
thiết bị khác, tạo cơ sở hạ tầng CNTT cho giáo viên sử dụng vào quá trình dạy học của
19


mình.
Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó, các phần mềm giáo dục cũng đạt được
những thành tựu đáng kể như: bộ Office, Cabri, Crocodile, SketchPad/Geomaster
SketchPad, Maple/Mathematica, ChemOffice, ChemWin, Chemsketch, LessonEditor/
VioLet, hệ thống E−learning và các phần mềm đóng gói, tiện ích khác.
Kỹ năng ứng dụng CNTT trong việc soạn giảng của GV cũng có nhiều tiến bộ đáng ghi
nhận, giáo án được thiết kế và giảng dạy trên máy tính trở nên sinh động hơn, tiết kiệm
được nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo phương pháp truyền thống. Những hình ảnh,
âm thanh sống động thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú nơi học sinh. Thông qua các
phương tiện hỗ trợ, giáo viên có điều kiện làm cho học sinh hoạt động nhiều hơn trong giờ
học. Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của công nghệ thông tin và truyền thông đã
nhanh chóng làm thay đổi cách làm việc, tư duy trong dạy và học của đội ngũ GV và HS.
Tại hội nghị tổng kết 5 năm ứng dụng công nghệ thông tin của ngành Giáo dục-Đào tạo tổ
chức tại Vũng Tàu vào tháng 4/ 2009, [70], việc đưa công nghệ thông tin và truyền thông
ứng dụng vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo được đánh giá là bước đầu đã đạt những kết quả
khả quan. Tuy nhiên, những gì đã đạt được vẫn còn hết sức khiêm tốn. Khó khăn, vướng
mắc và những thách thức vẫn còn ở phía trước bởi những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn,
chẳng hạn:
• Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy-học vẫn còn nhiều bất cập. Những bài
giảng với giáo án điện tử còn mang tính hình thức. Ông Nguyễn Thanh Giang, Phó
Giám đốc Sở GD-ĐT Bà Rịa, Vũng Tàu cho biết: “Nhiều tiết dạy sử dụng CNTT
tràn lan, thiếu cân nhắc hoặc sử dụng các hiệu ứng vi tính một cách không khoa

học, thiếu tính sư phạm, đã làm rối rắm bài giảng. Một số giáo viên tuy ứng dụng
CNTT nhưng chỉ đơn giản là trình chiếu bài giảng mà không có sự đổi mới,
phương pháp dạy vẫn theo lối truyền thụ một chiều, áp đặt kiến thức. Chưa kể, có
không ít giáo viên sử dụng CNTT qua loa, không chú ý đến đối tượng học sinh,
dẫn đến việc học sinh không thể theo kịp bài”.
• Máy tính điện tử chỉ thực sự hiệu quả đối với một số bài giảng chứ không phải toàn
bộ chương trình do nhiều nguyên nhân. Chẳn hạn với những bài học có nội dung
ngắn, không nhiều kiến thức mới, thì việc dạy theo phương pháp truyền thống sẽ
thuận lợi hơn cho học sinh, vì giáo viên sẽ ghi tất cả nội dung bài học đó đủ trên
một mặt bảng và như vậy sẽ dễ dàng củng cố bài học từ đầu đến cuối mà không cần
20


phải lật lại từng “slide” như khi dạy trên máy tính điện tử. Những mạch kiến thức “
vận dụng” đòi hỏi giáo viên phải kết hợp với phấn trắng bảng đen và các phương
pháp dạy học truyền thống mới rèn luyện được kĩ năng cho học sinh.
• Kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin ở một số giáo viên vẫn còn hạn chế,
chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm chí còn né tránh. Công tác đào
tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chỉ mới dừng lại ở việc xoá mù tin
học nên giáo viên chưa đủ kiến thức, mất nhiều thời gian và công sức để sử dụng
công nghệ thông tin trong lớp học một cách có hiệu quả.
• Phương pháp dạy học cũ vẫn còn như một lối mòn khó thay đổi, sự uy quyền, áp
đặt vẫn chưa thể xoá được trong một thời gian tới. Việc dạy học tương tác giữa
người - máy, dạy theo nhóm, dạy phương pháp tư duy sáng tạo cho học sinh, cũng
như dạy học sinh cách biết, cách làm, cách chung sống và cách tự khẳng định mình
vẫn còn mới mẻ đối với giáo viên và đòi hỏi giáo viên phải kết hợp hài hòa các
phương pháp dạy học, đồng thời phát huy ưu điểm của phương pháp dạy học này,
làm hạn chế những nhược điểm của phương pháp dạy học truyền thống. Điều đó
làm cho công nghệ thông tin, dù đã được đưa vào quá trình dạy học, vẫn chưa thể
phát huy tính trọn vẹn tích cực và tính hiệu quả của nó.

• Việc sử dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học chưa được
nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng lúc, nhiều
khi lạm dụng nó.
• Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin còn lúng túng, chưa
xác định hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Chính sách, cơ chế
quản lý còn nhiều bất cập, chưa tạo được sự đồng bộ trong thực hiện. Các phương
tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học bằng phương tiện
chiếu projector, … còn thiếu và chưa đồng bộ và chưa hướng dẫn sử dụng nên
chưa triển khai rộng khắp và hiệu quả.
• Việc kết nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện triệt để và có chiều sâu; sử
dụng không thường xuyên do thiếu kinh phí, do tốc độ đường truyền.
Qua quá trình nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường
phổ thông Việt Nam” [68], PGS. TS. Đào Thái Lai − chủ nhiệm Viện Chiến lược và
Chương trình giáo dục đã đúc kết: Nếu căn cứ vào hoạt động của quản lý, của người dạy và
người học thì có 4 mức ứng dụng CNTT & TT cơ bản nhất:
21


• Mức 1: Sử dụng CNTT & TT để trợ giúp giáo viên trong một số thao tác nghề
nghiệp như soạn giáo án, in ấn tài liệu, sưu tầm tài liệu,… nhưng chưa sử dụng
CNTT& TT trong tổ chức dạy học các tiết học cụ thể của môn học.
• Mức 2: Ứng dụng CNTT & TT để hỗ trợ một khâu, một công việc nào đó trong
toàn bộ quá trình dạy học.
• Mức 3: Sử dụng PMDH để tổ chức dạy học một chương, một số tiết, một vài chủ
đề môn học.
• Mức 4: Tích hợp CNTT & TT vào quá trình dạy học.
Căn cứ vào những thành tựu đã trình bày trên, có thể nhận định rằng ngành giáo dục phổ
thông nước ta trong thời gian qua đang ở mức 3. Như vậy, hướng phấn đấu và phát triển tiếp
theo sẽ là tích hợp CNTT & TT vào quá trình dạy học.
1.5.2. Thực trạng sử dụng Hệ thống dạy học tương tác Activboard ở Việt Nam[16]

Bảng 1.1. Các đơn vị sử dụng Hệ thống dạy học tương tác Activboard năm 2008
Stt

Tỉnh, Thành phố

Trường THPT Hai Bà Trưng

1
2
3

Đơn vị sử dụng

Thừa Thiên Huế

Trường THPT Nguyễn Huệ
Trường THPT Hương Văn

4

Trường Quốc Học Huế

5

Phòng GD & ĐT Huyện Tam Dương

6

Trường THCS Vĩnh Tường


7

Trường THCS Hai Bà Trưng

8

Phòng GD & ĐT Huyện Lập Thạch

9

Trường THPT Quang Hà

10

Trường THPT Trần Phú

11

Trường THPT Tam Đảo

12

Trường THPT Ngô Gia Tự

13

Trường THPT Ngô Quyên

14


Trường THPT Liễn Sơn

15

Trường THPT Xuân Hoà

16

Trường THPT Tam Dương

22


17

Trường THPT Lê Xoay

18

Trường THPT Yên Lạc

19

Vĩnh Phúc

Trường THPT Nguyễn Viết Xuân

20

Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc


21

Trường THPT Bình Sơn

22

Phòng GD và ĐT TP Vĩnh Yên

23

THCS Liên Bảo

24

THCS Vĩnh Yên

25

THCS Tô Hiệu

26

THCS Thanh Trù

27

THCS Định Trung

28


THCS Khai Quang

29

THCS Đồng Tâm

30

THCS Hội Hợp

31

THCS Tích Sơn
Bảng 1.2. Các đơn vị sử dụng Hệ thống dạy học tương tác Activboard năm 2009

Stt

Tỉnh, Thành phố

Đơn vị sử dụng

1

SGD & ĐT Khánh Hòa

2

THPT Nguyễn Trãi


3

THPT Lê Quý Đôn

4

Nha Trang

THPT Phan Bội Châu

5

THPT Hoàng Hoa Thám

6

THPT Lý Tự Trọng

7

PGD Cẩm Lệ

8

THPT Diên Hồng

9

THPT Hoàng Dư Khương


10

THCS Nguyễn Văn Linh

11

THCS Nguyễn Công Trứ

12

THCS Trần Quý Cáp

13

Đà Nẵng

THCS Nguyễn Thiện Thuật
23


×