BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Từ Thị Thơ
PHỤ LỤC
KHẢO SÁT
VĂN HỌC DÂN GIAN STIÊNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Từ Thị Thơ
PHỤ LỤC
KHẢO SÁT
VĂN HỌC DÂN GIAN STIÊNG
Chuyên ngành: Văn học Việt Nam
Mã số: 60 22 34
LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ NGỌC ĐIỆP
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
LỜI GIỚI THIỆU
Chuyến đi thực tế điền dã tại Bù Đăng, Lộc Ninh, Chơn Thành, thị xã
Phước Long và thị xã Đồng Xoài (từ ngày 09/3/2012 đến hết ngày 09/6/2012)
đã giúp chúng tôi nắm bắt được nhiều thông tin bổ ích về văn học dân gian
Stiêng. Chúng tôi đã gặp gỡ và phỏng vấn nhiều đối tượng ở mọi lứa tuổi
khác nhau, ghi âm nhiều truyện kể dân gian, ca dao-dân ca, sử thi Stiêng dưới
sự giúp đỡ nhiệt tình của những già làng, nghệ nhân giàu tâm huyết.
Có thể nói rằng, những thông tin chúng tôi nắm bắt được trong chuyến đi
thực tế, điền dã là cơ sở dữ liệu quan trọng cho việc nghiên cứu đề tài cũng
như đảm bảo tính khách quan của đề tài. Chúng tôi tiến hành thực hiện phụ
lục đính kèm luận văn nhằm giúp người đọc có cái nhìn khái quát hơn về văn
học dân gian Stiêng nói riêng, vùng đất và con người Stiêng nói chung mà
trong giới hạn nội dung luận văn chúng tôi chưa có dịp giới thiệu. Phụ lục
gồm 05 phần:
Phần 1: Bảng danh sách những người cung cấp thông tin (STT, Họ và
tên, Năm sinh, Giới tính, Địa chỉ cụ thể). Danh sách này gồm 77 người
Stiêng.
Phần 2: Một số hình ảnh về những người cung cấp thông tin
Phần 3: Một góc nhìn cuộc sống của người Stiêng (chủ yếu là ở vùng
Lộc Ninh).
Phần 4: Bảng phỏng vấn một số nhân vật quan trọng (nghệ nhân hát kể
sử thi Stiêng, nhân vật kí âm và dịch sử thi Stiêng, ca sĩ hát dân ca Stiêng)
Phần 5: Văn bản sử thi Stiêng (cả phần kí âm tiếng Stiêng và phần
dịch). Ở phần này, chúng tôi trích dẫn 04 sử thi Stiêng mà chúng tôi sưu tầm
được trong thời gian đi thực tế, điền dã. Đó là các sử thi Jiang xuống từ xứ
Thánh, Nglon Hơr lưu lạc trốn thân, Tung Vrơ Lênh mơ ước cái khiên thần,
Vram đoạn tuyệt với L’hab Kruôt-Vram làm lễ kết hôn với R’liang Mas.
Phần 6: 03 bài hát ru do tác giả luận văn ghi âm, già làng Điểu Hích kí
âm và dịch
Phần 7: 10 truyện kể dân gian Stiêng do tác giả luận văn sưu tầm.
Phần 8: Danh mục các tác phẩm văn học dân gian Stiêng (dựa trên
nguồn tài liệu của những người đi trước và nguồn tài liệu sưu tầm, điền dã của
tác giả luận văn).
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU
PHẦN 1: DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI CUNG CẤP THÔNG TIN .......... 1
PHẦN 2: HÌNH ẢNH NHỮNG NGƯỜI CUNG CẤP THÔNG TIN .............. 8
PHẦN 3: MỘT GÓC NHÌN CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI STIÊNG ............. 12
PHẦN 4: BẢNG PHỎNG VẤN ...................................................................... 18
PHẦN 5: VĂN BẢN SỬ THI STIÊNG .......................................................... 28
1. Jiang juôr lang Vrah................................................................................... 28
2. Nglon Hơr du laah ..................................................................................... 76
3. Tung Vrơ Lênh yâm klêl ......................................................................... 138
4. L’hab Kruôt pras u Vram, Vram juôr lup saanh u R’liang Mas .............. 164
PHẦN 6: HÁT RU STIÊNG.......................................................................... 232
PHẦN 7: TRUYỆN KỂ DÂN GIAN STIÊNG ............................................. 235
PHẦN 8: DANH MỤC CÁC TÁC PHẨM VHDG STIÊNG ....................... 242
1
PHẦN 1: DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI CUNG CẤP THÔNG TIN
STT
HỌ VÀ TÊN
NĂM
GIỚI
SINH
TÍNH
1
Điểu Khuynh
1943
Nam
2
Điểu Srem
1965
Nam
3
Điểu Rơi
1936
Nam
4
Điểu Lành
1978
Nam
ĐỊA CHỈ
Ấp Bưng C, xã Tân Thành, thị
xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Ấp Bưng C, xã Tân Thành, thị
xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Ấp Bưng C, xã Tân Thành, thị
xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Đài truyền hình Bình Phước, thị
xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Tổ 1, ấp Sậc lây, xã Quang
5
Điểu Cuých
1950
Nam
Minh, huyện Chơn Thành, tỉnh
Bình Phước
6
Điểu Ganh
1950
Nam
7
Điểu Tấn Thành
1975
Nam
8
Châu Thị Ngọc Ánh
1985
Nữ
9
Thị Út
1975
Nữ
10
Điểu Tuấn
1977
Nam
11
Điểu Lê
1950
Nam
12
Điểu Thị Kim Anh
1985
Nữ
Xã Quang Minh, huyện Chơn
Thành, tỉnh Bình Phước
Xã Quang Minh, huyện Chơn
Thành, tỉnh Bình Phước
Xã Quang Minh, huyện Chơn
Thành, tỉnh Bình Phước
Xã Minh Lập, huyện Chơn
Thành, tỉnh Bình Phước
Ấp 2, xã Minh Lập, huyện
Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
Ấp 2, xã Minh Lập, huyện
Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
Ấp 2, xã Minh Lập, huyện
2
Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
13
Thị Hâm
1950
Nữ
14
Thị Lấp
1941
Nữ
15
Điểu Bô
1949
Nam
16
Điểu Hạnh
1975
Nam
17
Điểu Tin
1969
Nam
18
Điểu De
1947
Nam
Ấp 2, xã Minh Lập, huyện
Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
Ấp 2, xã Minh Lập, huyện
Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
Ấp 2, xã Minh Lập, huyện
Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
Ấp 2, xã Minh Lập, huyện
Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
Ấp 2, xã Minh Lập, huyện
Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
Ấp 8C, xã Lộc Hòa, huyện Lộc
Ninh, tỉnh Bình Phước
Ấp 7, Suối Nuy, xã Lộc Hòa,
19
Điểu Khởi
1952
Nam
huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình
Phước
20
Thị Brut
1947
Nữ
21
Thị Xêm
1986
Nữ
Ấp 8B, xã Lộc Hòa, huyện Lộc
Ninh, tỉnh Bình Phước
Ấp 8B, xã Lộc Hòa, huyện Lộc
Ninh, tỉnh Bình Phước
Ấp 7, Suối Nuy, xã Lộc Hòa,
22
Thị Đêm
1958
Nữ
huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình
Phước
Ấp 7, Suối Nuy, xã Lộc Hòa,
23
Thị Phô
1986
Nữ
huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình
Phước
24
Điểu Bứa
1954
Nam
Ấp 8B, xã Lộc Hòa, huyện Lộc
Ninh, tỉnh Bình Phước
3
25
Thị Vớ
1941
Nữ
26
Điểu Mí
1924
Nam
27
Thị Út
1960
Nữ
28
Điểu Chương
1986
Nam
29
Điểu Ven
1969
Nam
30
Điểu Đây
1979
Nam
31
Điểu Khé
1942
Nam
32
Điểu Nhau
1943
Nam
33
Điểu Khưn
1951
Nam
34
Điểu Men
1950
Nam
35
Điểu Lốc
1986
Nam
36
Điểu Chín
1962
Nam
37
Điểu Thắng
1974
Nam
38
Điểu Hum
1942
Nam
Ấp 8C, xã Lộc Hòa, huyện Lộc
Ninh, tỉnh Bình Phước
Ấp 8C, xã Lộc Hòa, huyện Lộc
Ninh, tỉnh Bình Phước
Ấp 8C, xã Lộc Hòa, huyện Lộc
Ninh, tỉnh Bình Phước
Ấp 8B, xã Lộc Hòa, huyện Lộc
Ninh, tỉnh Bình Phước
Ấp 8A, xã Lộc Hòa, huyện Lộc
Ninh, tỉnh Bình Phước
Ấp 8C, xã Lộc Hòa, huyện Lộc
Ninh, tỉnh Bình Phước
Ấp 54, xã Lộc An, huyện Lộc
Ninh, tỉnh Bình Phước
Ấp 1, xã Lộc An, huyện Lộc
Ninh, tỉnh Bình Phước
Ấp 2, xã Lộc An, huyện Lộc
Ninh, tỉnh Bình Phước
Ấp 2, xã Lộc An, huyện Lộc
Ninh, tỉnh Bình Phước
Ấp 2, xã Lộc An, huyện Lộc
Ninh, tỉnh Bình Phước
Ấp 2, xã Lộc An, huyện Lộc
Ninh, tỉnh Bình Phước
Ấp 2, xã Lộc An, huyện Lộc
Ninh, tỉnh Bình Phước
Ấp 8C, xã Lộc Hòa, huyện Lộc
Ninh, tỉnh Bình Phước
4
Ấp Sóc Bế, xã Thanh Phú,
39
Điểu Hích
1938
Nam
huyện Bình Long, tỉnh Bình
Phước
Sóc Bù Môn, thị trấn Đức
40
Điểu Đố
1945
Nam
Phong, Bù Đăng, tỉnh Bình
Phước
41
Điểu Đen
1974
Nam
42
Điểu Đét
1970
Nam
43
Điểu Bình
1977
Nam
44
Điểu Dũng
1951
Nam
45
Điểu Bưa
1945
Nam
Thôn 2, xã Thống Nhất, huyện
Bù Đăng, tỉnh Bình Phước
Ấp 1, xã Bom Bo, huyện Bù
Đăng, tỉnh Bình Phước
Thôn 10, xã Thống Nhất, huyện
Bù Đăng, tỉnh Bình Phước
Ấp 5, xã Nghĩa Trung, huyện
Bù Đăng, tỉnh Bình Phước
Thôn 2, xã Thống Nhất, huyện
Bù Đăng, tỉnh Bình Phước
Thôn Bù Xa, xã Phước Sơn,
46
Điểu Ít
1941
Nam
huyện Bù Đăng, tỉnh Bình
Phước
Thôn Bù Xa, xã Phước Sơn,
47
Thị Chiến
1950
Nữ
huyện Bù Đăng, tỉnh Bình
Phước
48
Điểu Dân
1933
Nam
Thôn 12, xã Thống Nhất, huyện
Bù Đăng, tỉnh Bình Phước
Thôn Phước Lộc, Xã Phước
49
Điểu Ken
1945
Nam
Sơn, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình
Phước
50
Điểu Ksen
1956
Nam
Tổ 5, thôn Phước Lộc, xã
5
Phước Sơn, huyện Bù Đăng,
tỉnh Bình Phước
51
Điểu Thị Khin
1953
Nữ
52
Điểu Khanh
1960
Nam
53
Điểu La
1948
Nam
54
Điểu Krăng
1950
Nam
55
Điểu Gở
1952
Nam
56
Điểu B’Rách
1963
Nam
57
Điểu Ton
1933
Nam
58
Điểu Sroi
1948
Nam
59
Điểu Lá
1970
Nam
Thôn 7, xã Đoàn Kết, huyện Bù
Đăng, tỉnh Bình Phước
Thôn 6, xã Đoàn Kết, huyện Bù
Đăng, tỉnh Bình Phước
Thôn 10, xã Thống Nhất, huyện
Bù Đăng, tỉnh Bình Phước
Thôn 1, xã Thống Nhất, huyện
Bù Đăng, tỉnh Bình Phước
Ấp 5, xã Nghĩa Trung, huyện
Bù Đăng, tỉnh Bình Phước
Thôn 6, xã Đoàn Kết, huyện Bù
Đăng, tỉnh Bình Phước
Thôn 6, xã Đoàn Kết, huyện Bù
Đăng, tỉnh Bình Phước
Thôn 6, xã Đoàn Kết, huyện Bù
Đăng, tỉnh Bình Phước
Thôn 1, xã Bom Bo, huyện Bù
Đăng, tỉnh Bình Phước
Tổ 5, thôn Phước Lộc, xã
60
Thị Brây
1963
Nữ
Phước Sơn, huyện Bù Đăng,
tỉnh Bình Phước
Thôn Bù Xa, xã Phước Sơn,
61
Thị Giang
1960
Nữ
huyện Bù Đăng, tỉnh Bình
Phước
62
Điểu Nhim
1930
Nam
Thôn 10, xã Thống Nhất, huyện
Bù Đăng, tỉnh Bình Phước
6
63
Điểu Lâm
1972
Nam
Ấp 3, xã Nghĩa Trung, huyện
Bù Đăng, tỉnh Bình Phước
Thôn Bình Hà 2, xã Đa Kia,
64
Điểu Brê
1945
Nam
huyện Phước Long, tỉnh Bình
Phước
Thôn Bù Cà Mau, xã Phú
65
Điểu Cường
1964
Nam
Nghĩa, huyện Phước Long, tỉnh
Bình Phước
Thôn Bình Giai, xã Đa Kia,
66
Điểu Brơn
1945
Nam
huyện Phước Long, tỉnh Bình
Phước
Thôn Bình Hà II, xã Đa Kia,
67
Thị Chờ
1974
Nữ
huyện Phước Long, tỉnh Bình
Phước
68
Điểu He
1980
Nam
Sóc Dầm, xã Thanh An, huyện
Phước Long, tỉnh Bình Phước
Thôn Bình Giai, xã Đa Kia,
69
Thị Lăl
1945
Nữ
huyện Phước Long, tỉnh Bình
Phước
Thôn Bù Cà Mau, xã Phú
70
Điểu Lơi
1964
Nam
Nghĩa, huyện Phước Long, tỉnh
Bình Phước
71
Điểu Mung
1950
Nam
Ấp 3, đội 3, xã Bom Bo, huyện
Phước Long, tỉnh Bình Phước
Thôn Bình Hà II, xã Đa Kia,
72
Điểu Nhanh
1951
Nam
huyện Phước Long, tỉnh Bình
Phước
73
Điểu Nương
1950
Nữ
Thôn Bù Cà Mau, xã Phú
7
Nghĩa, huyện Phước Long, tỉnh
Bình Phước
74
Thị Rong
1954
Nữ
Ấp Lồ Ô, xã Thanh An, huyện
Phước Long, tỉnh Bình Phước
Thôn Bình Hà I, xã Đa Kia,
75
Điểu Tăng
1938
Nam
huyện Phước Long, tỉnh Bình
Phước
Thôn Bình Giai, xã Đa Kia,
76
Điểu Bron
1945
Nam
huyện Phước Long, tỉnh Bình
Phước
77
Thị Giơn
1947
Nữ
Ấp Lồ Ô, xã Thanh Hà, huyện
Phước Long, tỉnh Bình Phước
8
PHẦN 2: HÌNH ẢNH NHỮNG NGƯỜI CUNG CẤP THÔNG TIN
Già làng Điểu Hum và tác giả
Điểu Khởi
Thị Brut
Già làng Điểu Mí và tác giả
9
Già làng Điểu Pe
Thị Vớ
Ca sĩ Kim Anh và tác giả
Thị Hâm
10
Già làng Điểu Ganh và tác giả
Điểu Bứa
Nghệ nhân Điểu Bứa và tác giả
Điểu Hích
11
Thị Lấp
Điểu Chương
Điểu Chín
Điểu Lốc
12
PHẦN 3: MỘT GÓC NHÌN CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI STIÊNG
Phụ nữ Stiêng giã gạo
Ngôi nhà dài truyền thống
Một góc bếp của người Stiêng
Tài sản trong ngôi nhà dài
13
Nhà sàn của người Stiêng vùng Lộc Ninh
Tập đánh cồng chiêng
Chiếc gùi lên nương rẫy
14
Lễ vật trong đám cưới
Cây nêu
Hát đối đáp trong đám cưới
15
Hát kể sử thi
Lễ hội phá bàu
Mộ đá Rlêm
16
Bãi đá voi
17
Trảng cỏ Bàu Lạch
18
PHẦN 4: BẢNG PHỎNG VẤN
*Đối tượng phỏng vấn 1:
+ Họ và tên: Điểu Bứa
+ Sinh năm: 1954
+ Nghề nghiệp: Làm rẫy
+ Địa chỉ: Ấp 8B, xã Lộc Hòa, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.
*Nội dung phỏng vấn: tìm hiểu về hát kể tâm pớt, pơn raw; hát kể sử thi; vai trò
của sử thi trong đời sống của người Stiêng; học hát kể sử thi; quá trình diễn xướng
sử thi…
*Diễn biến cuộc phỏng vấn:
1. Chào chú! Cháu nghe bà con nói chú là người hát Tâm pớt, Pơn raw hay
nhất xã mình. Vậy chú có thể cho cháu biết hát Tâm pớt, Pơn raw là hát như thế
nào được không ạ?
- Tâm pớt, Pơn raw là hát kể về các câu chuyện thời xưa, hát ca dao-dân
ca...Trong đó chủ yếu là hát kể những câu chuyện về lịch sử dân tộc Stiêng, các
hoạt động của người Stiêng chúng tôi thời xưa. Vùng Stiêng Bù Lơ gọi là hát
Tâm pớt, vùng Stiêng Bù Dek gọi là hát Pơn raw cháu ạ.
2. Thế chú có thích hát sử thi không chú?
- Thích lắm. Cả xã này có việc gì quan trọng như đám cưới, lễ bà bóng,
mừng lúa mới là người ta lại gọi tôi đi hát. Sử thi Stiêng dài lắm cháu à. Ngày
xưa chú thuộc nhiều lắm. Bây giờ cũng nhớ, nhưng có nhiều đoạn mối ăn mất
rồi…!!!
3. Thế xã mình có nhiều người thuộc sử thi không chú?
- Ít lắm cháu ạ. Chỉ những người chịu học mới thuộc và phải có cái đầu nhớ
được lâu. Người Stiêng chú không có chữ viết. Ngày xưa có ông kia ông giỏi
lắm, ông học chữ Pháp rất giỏi, viết rất đẹp. Ông hỏi chú có thích hát kể sử thi
không ông dạy cho. Thế là đêm đêm, chú mang theo cau, trầu, rượu, đến nhà
ông và ông dạy chú hát. Ông ấy ghi lại rất nhiều trang vở về sử thi Stiêng, nhưng
19
ông chết lâu rồi nên cũng mất luôn. Chú chỉ nhớ là chữ ông rất đẹp, mà toàn là
tiếng Pháp, ông dùng tiếng Pháp để viết ra cái chữ của người Stiêng.
- Cả xã mình chỉ có chú và ông già Mí là còn nhớ và hát kể được sử thi
Stiêng thôi. Đám cưới nào cũng có mặt chú và ông già Mí. Nhưng ông già Mí
giờ già rồi, hát cũng hay quên lắm.
4. Chú hát kể sử thi trong những trường hợp nào hả chú?
- Khi người ta đám cưới, người ta nhờ mình hát. Đám cưới người dân tộc
chú vẫn còn giữ được cái phong tục như ông bà mình ngày xưa. Cả hai ông chủ
hôn ngồi hát đối đáp với nhau. Hát từ lúc nhà trai đến trước cửa nhà gái, rồi lên
nhà, rồi vào trong nhà…hát mấy ngày mấy đêm, hát làm lễ xong sau đó còn hát
nữa. Bên nào thua thì bị phạt rượu rất nặng. Tất cả các đám cưới trong xã mình,
kể cả xã Lộc An bên cạnh, đều có mặt chú và ông già Mí. Người ta đến tận nhà
mời. Hát xong thì có thịt heo rừng quay mang về. Không có thủ tục này người ta
không cho cưới đâu cháu ạ. Cái tục nó thế cháu ạ.
5. Chú còn hát kể sử thi trong những trường hợp nào nữa ạ?
- Chú hát trong cả lễ cúng bà bóng, lễ mừng lúa mới, lễ phá bào…Hát trong
không khí linh thiêng lắm cháu ạ. Không phải hát tầm bậy, tầm bạ được đâu. Hát
tầm bậy tầm bạ là ông bà mình quở trách đấy.
6. Học hát kể sử thi có vất vả không hả chú?
- Mệt lắm cháu ạ. Và phải đam mê, yêu thích mới học được. Già làng là
những người hiểu biết nhất, thuộc nhiều nhất và họ đã truyền dạy cho những
người thích học như chú. Khi học, thường thì chọn những bãi cỏ rộng, gần
những con thác, con suối và bắt đầu học hát. Học nhiều, nghe nhiều thì nhớ thôi
chứ có học như bây giờ đâu.
7. Chú ơi, khi cháu nghe chú hát kể sử thi Stiêng, cháu thấy sử thi nào chú cũng
mở đầu giống nhau. Đều cùng một nội dung, ca từ giống nhau. Cháu không hiểu
được tiếng Stiêng, nhưng cháu nghe nhiều cháu thấy mấy tập sử thi chú hát đều
giống nhau khúc mở đầu?
20
- Người đồng bào chú rất coi trọng cái sự lễ phép. Trước khi hát kể sử thi,
kể cả việc hát ru con thường ngày, họ thường làm lễ. Lớn thì vái trâu, vái đầu
heo, cúng rượu, nhỏ thì cúng trầu cau rồi khấn: “Cầu cho ông bà giúp mình kể
cho đúng, ông trời giúp mình kể cho đúng, đừng có sai, cho mình nhớ rõ, nhớ
đúng, để người ta còn làm được việc”. Người Stiêng không có chữ viết, nên họ
chỉ nhớ những gì mà ông bà truyền lại cho họ bằng trí nhớ. Khi họ cúng, đó
cũng là một cách tỏ lòng biết ơn ông bà, xin phép ông bà cho họ được kể cho
người khác nghe. Đó cũng thể hiện cái phép tắc của con người. Họ biết hát là do
học những ông bà ngày xưa, giờ ông bà mất rồi, trước khi muốn làm điều gì, họ
phải xin phép, cầu khấn, mong được thành công, giúp cho người cần được việc,
được suôn sẻ, nếu không họ sẽ bị ông bà quở trách. Cứ bắt đầu hát là phải hát
một khúc xin phép trước cái đã. Lỡ đâu hát những đoạn động đến thần linh thì
không hay cho lắm.
Cháu cảm ơn chú rất nhiều! Chúc chú nhiều sức khỏe !
*Đối tượng phỏng vấn 2:
+ Họ và tên: Điểu Mí
+ Sinh năm: 1924
+ Nghề nghiệp: Làm rẫy
+ Địa chỉ: Ấp 8C, xã Lộc Hòa, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.
*Nội dung phỏng vấn: quy tắc hát kể sử thi Stiêng; thực trạng văn học dân gian
Stiêng hiện nay…
*Diễn biến cuộc phỏng vấn:
1. Thưa ông già Mí, khi muốn các già làng hát kể sử thi cho mình nghe, cho
mình được việc thì cần phải chuẩn bị như thế nào ạ?
- Trước khi kể sử thi, phải làm lễ cúng. Lễ cúng gồm một con gà, một xị
rượu và cau trầu. Lễ cúng đó là bắt buộc. Không có lễ cúng thì không hát. Sợ
ông bà, thần linh không cho mình hát, quở trách mình.
2. Cháu thấy ông hát rất hay, cháu rất thích nghe ông hát. Ông ơi, thanh niên
nam nữ trong xã mình có ai nhờ ông dạy cho hát kể sử thi không ạ?