Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

khảo sát về mặt thực vật học, hoạt tính ức chế enzym α amylase và α glucosidase in vitro của cao chiết toàn phần từ mướp đắng rừng (momordica charantia l var abbreviata ser ), tầm bóp (physalis angulata l ), lô hội (aloe vera (l ) burm f)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.17 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phùng Đan Thùy

KHẢO SÁT VỀ MẶT THỰC VẬT HỌC,
HOẠT TÍNH ỨC CHẾ ENZYM α-AMYLASE VÀ
α-GLUCOSIDASE IN VITRO CỦA CAO CHIẾT
TOÀN PHẦN TỪ MƯỚP ĐẮNG RỪNG
(MOMORDICA CHARANTIA L. VAR.
ABBREVIATA SER.),
TẦM BÓP (PHYSALIS ANGULATA L.),
LÔ HỘI (ALOE VERA (L.) BURM.F)

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phùng Đan Thùy

KHẢO SÁT VỀ MẶT THỰC VẬT HỌC,
HOẠT TÍNH ỨC CHẾ ENZYM α-AMYLASE VÀ
α-GLUCOSIDASE IN VITRO CỦA CAO CHIẾT
TOÀN PHẦN TỪ MƯỚP ĐẮNG RỪNG
(MOMORDICA CHARANTIA L. VAR.
ABBREVIATA SER.),
TẦM BÓP (PHYSALIS ANGULATA L.),


LÔ HỘI (ALOE VERA (L.) BURM.F)
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60 42 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRƯƠNG THỊ ĐẸP
TS. ĐỖ THỊ HỒNG TƯƠI

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng

năm 2014

Học viên thực hiện luận văn

Phùng Đan Thùy


ii
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn một cách hoàn chỉnh bên cạnh sự cố gắng,
nỗ lực của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy cô, cũng như sự

động viên, quan tâm và giúp đỡ của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Trương Thị Đẹp và TS. Đỗ Thị Hồng Tươi
đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn này. Xin được gửi lời tri ân sâu sắc của tôi đối với những điều mà các
Cô đã dành cho tôi.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến quý Thầy cô của Trường, Phòng Sau đại
học, Khoa Sinh học trường ĐH Sư Phạm Tp. HCM. Đặc biệt là quý Thầy cô quản lí
phòng thí nghiệm bộ môn Thực Vật, bộ môn Dược lý, bộ môn Sinh hoá Đại học Y
Dược Tp. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện, hỗ trợ các thiết bị và dụng cụ tốt nhất để tôi
có thể hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cha mẹ và gia đình
đã không ngừng động viên, hỗ trợ, chia sẻ mọi khó khăn trong suốt thời gian học tập
và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014
Học viên thực hiện luận văn

Phùng Đan Thùy


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
T
5

5T


LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
T
5

5T

MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
T
5

5T

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................v
T
5

T
5

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................vi
T
5

5T

DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... vii
T
5

5T


MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
T
5

5T

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................1
T
5

5T

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................2
T
5

5T

3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .....................................................................................2
T
5

5T

4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .......................................................................................2
T
5

5T


5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..........................................................................................3
T
5

5T

6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .................................................................3
T
5

T
5

Chương 1. TỔNG QUAN..............................................................................................4
T
5

5T

1.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ....................................................4
T
5

T
5

1.1.1. Khái niệm ......................................................................................................4
T
5


5T

1.1.2. Yếu tố nguy cơ ...............................................................................................4
T
5

5T

1.1.3. Phân loại .......................................................................................................4
T
5

5T

1.1.4. Dịch tễ ...........................................................................................................5
T
5

5T

1.1.5. Chẩn đoán .....................................................................................................6
T
5

5T

1.1.6. Thuốc điều trị đái tháo đường ......................................................................6
T
5


T
5

1.2. TỔNG QUAN VỀ DƯỢC LIỆU ...........................................................................11
T
5

T
5

1.2.1. Mướp đắng rừng .........................................................................................11
T
5

5T

1.2.2. Tầm bóp ......................................................................................................14
T
5

5T

1.2.3. Lô hội ..........................................................................................................16
T
5

5T

1.3. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT VÀ LÀM KHÔ MẪU ......................20

T
5

T
5

1.3.1. Phương pháp ngâm .....................................................................................20
T
5

5T

1.3.2. Phương pháp chiết các nguyên liệu tươi ....................................................21
T
5

T
5

1.3.3. Các phương pháp làm khô mẫu ..................................................................21
T
5

T
5


iv
1.4. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT TÍNH KHÁNG ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CỦA
T

5

CÂY MƯỚP ĐẮNG RỪNG, TẦM BÓP, LÔ HỘI......................................................22
T
5

1.4.1. Nghiên cứu trên Mướp đắng rừng ..............................................................22
T
5

T
5

1.4.2. Nghiên cứu trên Tầm bóp ...........................................................................24
T
5

T
5

1.4.3. Nghiên cứu trên Lô hội ...............................................................................25
T
5

T
5

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................26
T
5


T
5

2.1. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................26
T
5

T
5

2.1.1. Thời gian nghiên cứu ..................................................................................26
T
5

T
5

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................26
T
5

5T

2.1.3. Vật liệu nghiên cứu .....................................................................................26
T
5

5T


2.1.4. Dung môi, hóa chất, dụng cụ, trang thiết bị nghiên cứu ............................26
T
5

T
5

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................28
T
5

T
5

2.2.1. Khảo sát về mặt thực vật học ......................................................................28
T
5

T
5

2.2.2. Chiết xuất và thu cao dược liệu ..................................................................28
T
5

T
5

2.2.3. Khảo sát tác dụng hạ đường huyết in vitro của các cao dược liệu ............29
T

5

T
5

2.2.4. Phân tích kết quả và xử lý số liệu thống kê ................................................31
T
5

T
5

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .....................................................................32
T
5

T
5

3.1. KHẢO SÁT VỀ MẶT THỰC VẬT HỌC .............................................................32
T
5

T
5

3.1.1. Cây Mướp đắng rừng ..................................................................................32
T
5


T
5

3.1.2. Cây Tầm bóp ...............................................................................................40
T
5

5T

3.1.3. Cây Lô hội ...................................................................................................47
T
5

5T

3.2. HIỆU SUẤT CHIẾT CAO DƯỢC LIỆU ..............................................................53
T
5

T
5

3.3. HOẠT TÍNH ỨC CHẾ α-AMYLASE, α-GLUCOSIDASE CỦA DƯỢC LIỆU .....53
T
5

T
5

3.3.1. Hoạt tính ức chế α-amylase ........................................................................53

T
5

T
5

3.3.2. Hoạt tính ức chế α-glucosidase ..................................................................56
T
5

T
5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................60
T
5

5T

KẾT LUẬN ...................................................................................................................60
T
5

5T

KIẾN NGHỊ ...................................................................................................................61
T
5

5T


TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................62
T
5

5T

PHỤ LỤC .........................................................................................................................
T
5

5T


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chú giải

ĐTĐ

Đái tháo đường

IDF

International Diabetes Federation
(Hiệp hội Đái tháo đường thế giới)


WHO
IC 50
R

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
Inhibitive concentration (nồng độ ức chế 50% hoạt tính
enzym)


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Đặc điểm của bệnh ĐTĐ týp 1 và týp 2.......................................................... 5
Bảng 1.2. Một số dược liệu truyền thống sử dụng trong điều trị ĐTĐ ......................... 11
Bảng 1.3. Thành phần hóa học của Lô hội .................................................................... 17
Bảng 2.1. Danh mục các thiết bị sử dụng trong đề tài .................................................. 27
Bảng 3.1. Hiệu suất chiết của các cao từ Mướp đắng rừng, Tầm bóp, Lô hội .............. 53
Bảng 3.2. Hoạt tính ức chế α-amylase của thạch lá Lô hội ........................................... 55
Bảng 3.3. Hoạt tính ức chế α-amylase của mẫu thuốc đối chứng Acarbose và các cao
từ Mướp đắng rừng và Tầm bóp .................................................................. 55
Bảng 3.4. Hoạt tính ức chế α-glucosidase của các cao dược liệu Mướp đắng rừng, Tầm
bóp và gel lá Lô hội khảo sát ở nồng độ 1000, 2000, 3000 µg/ml .............. 56
Bảng 3.5. Hoạt tính ức chế α-glucosidase của mẫu thuốc đối chứng acarbose, cao thân
và lá Mướp đắng rừng, cao rễ Tầm bóp ....................................................... 57


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ vai trò của α-glucosidase trong quá trình hình thành glucose ............... 9

Hình 2.1. Sơ đồ quy trình chiết cao toàn phần từ Mướp đắng rừng, Tầm bóp ............. 29
Hình 3.1. Đặc điểm hình thái Momordica charantia L. var. abbreviata Ser. .............. 36
Hình 3.2. Cấu tạo giải phẫu rễ Momordica charantia L. var. abbreviata Ser. ............ 37
Hình 3.3. Cấu tạo giải phẫu thân Momordica charantia L. var. abbreviata Ser. ........ 38
Hình 3.4. Cấu tạo giải phẫu lá Momordica charantia L. var. abbreviata Ser. ............ 39
Hình 3.5. Đặc điểm hình thái Physalis angulata L. ..................................................... 43
Hình 3.6. Cấu tạo giải phẫu rễ Physalis angulata L. .................................................... 44
Hình 3.7. Cấu tạo giải phẫu thân Physalis angulata L. ................................................ 45
Hình 3.8. Cấu tạo giải phẫu lá Physalis angulata L. .................................................... 46
Hình 3.9. Đặc điểm hình thái Aloe vera (L.) Burm. f ................................................... 49
Hình 3.10. Cấu tạo giải phẫu rễ Aloe vera (L.) Burm. f. .............................................. 50
Hình 3.11. Cấu tạo giải phẫu thân Aloe vera (L.) Burm. f ........................................... 51
Hình 3.12. Cấu tạo giải phẫu lá Aloe vera (L.) Burm. f ............................................... 52
Hình 3.13. Hoạt tính ức chế α-amylase của chất đối chứng Acarbose.......................... 53
Hình 3.14. Hoạt tính ức chế α-amylase của cao thử từ Mướp đắng rừng ..................... 54
Hình 3.15. Hoạt tính ức chế α-amylase của cao thử từ Tầm Bóp ................................. 54
Hình 3.16. Hoạt tính ức chế α-glucosidase của chất đối chứng Acarbose .................... 57
Hình 3.17. Hoạt tính ức chế α-glucosidase của cao thân và lá Mướp đắng rừng.......... 58
Hình 3.18. Hoạt tính ức chế α-glucosidase của cao rễ Tầm Bóp .................................. 58


1
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đái tháo đường là tình trạng rối loạn chuyển hóa đa nguyên nhân, đặc trưng bởi
tình trạng tăng glucose huyết mạn tính và các rối loạn chuyển hóa carbohydrat, lipid,
protein do thiếu insulin, đề kháng insulin hoặc cả hai. Tăng glucose huyết là hậu quả
của bệnh đái tháo đường không kiểm soát được, dẫn đến tổn thương nghiêm trọng
nhiều hệ thống trong cơ thể, đặc biệt mạch máu và thần kinh [53].
Hiện nay bệnh đái tháo đường được xem là căn bệnh nguy hiểm xếp thứ ba của

nhân loại sau bệnh tim mạch và ung thư. Thực tế cho thấy số người mắc bệnh đái tháo
đường trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng ngày càng gia tăng. Năm 2013,
toàn thế giới có 382 triệu người mắc đái tháo đường và ước tính đến năm 2035 sẽ có
592 triệu người mắc bệnh. Trong đó có 5,1 triệu ca tử vong, trung bình cứ 6 giây lại có
1 người chết do mắc bệnh đái tháo đường [49]. Riêng Việt Nam, trong năm 2008 có
khoảng 7% dân số ở nhóm tuổi 30-69 bị bệnh đái tháo đường và 17 000 người chết vì
các biến chứng của căn bệnh này [52].
Ngày nay, có rất nhiều nhóm thuốc điều trị bệnh đái tháo đường như insulin,
biguanid, sulfonylurea… Tuy nhiên, việc điều trị bằng các nhóm thuốc này bên cạnh
những tác dụng phụ như gây hạ đường huyết quá mức, rối loạn tiêu hóa, tác dụng phụ
trên gan thận… không phải lúc nào cũng kiểm soát đường huyết tốt và tránh được
những biến chứng của bệnh đái tháo đường. Ngoài ra, gánh nặng kinh tế cho người
bệnh cũng ngày càng tăng. Trong khi đó, hiệu quả điều trị đái tháo đường của các loại
thảo dược dần dần được y học hiện đại nghiên cứu và chứng minh. Với thuận lợi khí
hậu nhiệt đới gió mùa, Việt Nam có nguồn dược liệu phong phú và đa dạng, nhiều cây
thuốc, phương thuốc dân gian được cho là rất hữu hiệu trong việc kiểm soát glucose
huyết như Tỏi, Cam thảo nam... Vì vậy nghiên cứu phát triển các thuốc hạ đường
huyết có nguồn gốc từ dược liệu với ưu điểm rẻ tiền, an toàn khi sử dụng lâu dài trong
điều trị các bệnh mạn tính là một trong những định hướng của ngành dược Việt Nam
và trên thế giới.


2
Cây Mướp đắng rừng (Momordica charantia L. var. abbreviata Ser.) thuộc họ
Bầu bí (Cucurbitaceae), Tầm bóp (Physalis angulata L.) thuộc họ Cà (Solanaceae) và
Lô hội (Aloe vera (L.) Burm.f) thuộc họ Lô hội (Aloaceae) là những món ăn, vị thuốc
rẻ tiền khá phổ biến và đã được sử dụng trong dân gian để hạ đường huyết trên bệnh
nhân đái tháo đường. Tuy nhiên cho đến nay Việt Nam có rất ít nghiên cứu về tác
dụng hạ đường huyết của các bộ phận từ ba dược liệu này. Từ những cơ sở đó, đề tài
“Khảo sát về mặt thực vật học, hoạt tính ức chế enzym α-amylase và αglucosidase in vitro của cao chiết toàn phần từ Mướp đắng rừng (Momordica

charantia L. var. abbreviata Ser.), Tầm bóp (Physalis angulata L.), Lô hội (Aloe
vera (L.) Burm.f)” được tiến hành nhằm khảo sát về mặt thực vật học, sàng lọc bộ
phận dùng tiềm năng từ ba dược liệu trên để ứng dụng trong nghiên cứu phát triển các
thuốc hạ đường huyết, đóng góp thêm nhiều lựa chọn cho việc điều trị đái tháo đường
an toàn.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Sàng lọc những dược liệu tiềm năng có hoạt tính hạ đường huyết.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Mướp đắng rừng, Tầm bóp được thu hái tại huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.
Lá Lô hội tươi được thu hái tại vườn Dược liệu của Khoa Dược, Đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Thu mẫu 3 loài dược liệu: Mướp đắng rừng (Momordica charantia L. var.
abbreviata Ser.), Tầm bóp (Physalis angulata L.), Lô hội (Aloe vera (L.)
Burm.f), mô tả đặc điểm hình thái và đặc điểm giải phẫu.
2. Chiết cao toàn phần từ các bộ phận dùng của ba loại dược liệu trên, thử tác
dụng hạ đường huyết in vitro qua các phản ứng khảo sát khả năng ức chế
enzym α-amylase và ức chế enzym α-glucosidase.


3

5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Khảo sát về mặt thực vật học bao gồm đặc điểm hình thái, đặc điểm giải phẫu và
khảo sát tác dụng hạ đường huyết in vitro của các cao toàn phần từ 3 dược liệu Mướp
đắng rừng, Tầm bóp, Lô hội.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1. Ý nghĩa khoa học: đóng góp chung vào công việc mô tả, phân biệt đặc điểm
hình thái và giải phẫu của ba loài thực vật.
2. Ý nghĩa thực tiễn: sàng lọc những bộ phận dùng tiềm năng từ ba dược liệu

Mướp đắng rừng, Tầm bóp, Lô hội, cung cấp cơ sở ban đầu cho những nghiên
cứu sâu hơn để ứng dụng trong nghiên cứu phát triển thuốc hạ đường huyết.


4
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.1.1. Khái niệm
Đái tháo đường (ĐTĐ) là rối loạn chuyển hóa đa nguyên nhân đặc trưng bởi tình
trạng tăng glucose huyết mạn tính và các rối loạn chuyển hóa carbohydrat, lipid,
protein do thiếu insulin, đề kháng insulin hoặc cả hai. Hệ quả của tăng đường huyết
mạn tính là tổn thương nhiều cơ quan như: mắt, thận, thần kinh [53].
1.1.2. Yếu tố nguy cơ
Béo phì, cao huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid, di truyền, nhiễm virus (quai bị, sởi…)
Thói quen ít vận động, ăn nhiều thức ăn giàu năng lượng, sử dụng nhiều chất
kích thích như rượu, thuốc lá…
Phụ nữ mang thai, sinh con trên 4 kg hoặc bị sẩy thai hoặc bị đa ối.
Sử dụng các thuốc: corticoid, thuốc ngừa thai, thuốc lợi tiểu nhóm thiazid,
diazoxid… [7]
1.1.3. Phân loại
ĐTĐ có hai thể bệnh chính: ĐTĐ týp 1 do tụy tạng không tiết insulin và týp 2 do
giảm tiết insulin, đề kháng insulin.
ĐTĐ týp 1: tế bào β của đảo Langerhans ở tụy không có khả năng tiết insulin,
nguyên nhân do hệ thống miễn dịch của cơ thể tự tạo kháng thể tấn công tế bào β.
Những triệu chứng điển hình của ĐTĐ týp 1 là: ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, sụt
cân, trẻ em chậm phát triển và dễ bị nhiễm trùng.
ĐTĐ týp 2: tế bào β vẫn tiết insulin nhưng không đủ để duy trì nồng độ đường
huyết, tế bào đích giảm nhạy cảm với insulin. Bệnh nhân thường ít có triệu chứng và
thường chỉ được phát hiện bởi các triệu chứng của biến chứng, hoặc chỉ được phát
hiện tình cờ khi đi xét nghiệm máu trước khi mổ hoặc khi có biến chứng như: nhồi

máu cơ tim, tai biến mạch máu não, nhiễm trùng da kéo dài.


5
Bảng 1.1. Đặc điểm của bệnh đái tháo đường týp1 và týp 2 [5]
ĐẶC ĐIỂM
Tuổi khởi bệnh điển hình
Liên hệ gen
Tình trạng dinh dưỡng
Tỷ lệ bệnh
Kiểu xuất hiện bệnh
Yếu tố làm xuất hiện bệnh
Insulin huyết tương
Biến chứng cấp tính

ĐTĐ TÝP 1
Trước 30
Nhiễm sắc thể số 6
Suy dinh dưỡng
10-20%
Đột ngột
Bất thường miễn dịch
Không có, ít
Nhiễm toan-ceton huyết

Điều trị bằng insulin
Cần, bắt buộc
Điều trị bằng thuốc hạ Không đáp ứng
đường dạng uống


ĐTĐ TÝP 2
Sau 30
Thường không xác định
Béo phì
80-90%
Từ từ
Mập phì, cao tuổi
Bình thường, cao, thấp
Hôn mê do tăng áp lực
thẩm thấu
Có khi cần
Có đáp ứng 85 - 90%

ĐTĐ thai kỳ: tình trạng rối loạn dung nạp glucose trong thai kỳ gặp ở 3 - 5% phụ
nữ có thai. Tình trạng kháng insulin liên quan đến sự thay đổi chuyển hóa trong giai
đoạn cuối thai kỳ làm tăng nhu cầu insulin có thể dẫn đến tăng đường huyết hay rối
loạn dung nạp glucose. Đa số trở về bình thường sau khi sinh nhưng có nguy cơ đáng
kể (30 - 60%) phát triển thành ĐTĐ sau đó.
Các loại ĐTĐ khác: gồm ĐTĐ của người trẻ khởi phát ở tuổi trưởng thành
(MODY); bệnh tụy ngoại tiết; các bệnh nội tiết như bệnh to cực, Cushing; nhiễm siêu
vi gây tổn thương tụy [5].
1.1.4. Dịch tễ
Theo thống kê của Hiệp hội ĐTĐ thế giới (International Diabetes Federation IDF) năm 2013, 5,38 % dân số thế giới (382 triệu người) mắc bệnh ĐTĐ [49]. Ở Việt
Nam, ước tính của WHO cho thấy năm 2008 có khoảng 17000 người chết vì các biến
chứng của bệnh ĐTĐ. 20 năm trước số người mắc ĐTĐ chỉ chiếm 1 - 2% dân số của
các thành phố lớn như Hà Nội, Huế và Hồ Chí Minh, nhưng đến năm 2002, tỷ lệ mắc
bệnh đã tăng lên 4 - 5% dân số. Số liệu gần đây của thành phố Hồ Chí Minh cho thấy
trong năm 2008 có gần 7% dân số ở độ tuổi 30 - 69 bị bệnh ĐTĐ [52].



6
1.1.5. Chẩn đoán
Theo hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ 2011, một bệnh nhân được chẩn đoán là ĐTĐ khi
đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau [18]:
- Đường huyết lúc đói (8 giờ không ăn) ≥ 126 mg/dL trong 2 lần đo khác nhau.
- Đường huyết sau ăn (2 giờ) ≥ 200 mg/dL (đường huyết 2 giờ sau khi uống 75 g glucose).
- Đường huyết (ngẫu nhiên) ≥ 200 mg/dL.
- HbA 1 c (hemoglobin gắn glucose) ≥ 6,5%.
R

R

1.1.6. Thuốc điều trị đái tháo đường
Ba nhóm chính: insulin, thuốc trị ĐTĐ đường uống và dược liệu truyền thống.
1.1.6.1. Trị liệu với insulin
Insulin: hormon do tế bào β của đảo Langerhans tụy tiết ra dưới dạng proinsulin.
- Cơ chế tác động
Insulin liên kết với receptor glycoprotein đặc hiệu trên màng tế bào có hoạt tính
tyrosin kinase làm phát sinh một dòng thác phosphoryl hóa protein, phát sinh những
chất trung gian của insulin và các tín hiệu khác làm hoạt hóa hoặc ức chế enzym là cơ
sở cho các tác động trên chuyển hóa glucid, lipid và protid.
- Phân loại
+ Theo nguồn gốc
Insulin “human” là sản phẩm của sự tái tổ hợp gen. ADN mã hóa cho insulin
được biến nạp vào plasmid của E. coli và tế bào vi khuẩn này sẽ tổng hợp ra những sản
phẩm tương tự insulin người.
Insulin có nguồn gốc từ động vật, chiết xuất từ tụy tạng bò hoặc heo, sau đó được
tinh chế. Nó khác với insulin người từ 1 đến 3 acid amin. Sự khác biệt này có thể gây
dị ứng cho bệnh nhân.
+ Theo thời gian tác động

Loại tác dụng nhanh: Aspart, Lispro, Glulisin
Loại tác dụng ngắn: Regular
Loại tác dụng trung bình: NPH (Neutral Protamin Hagedorn)
Loại tác dụng dài: Detemir, Glargin


7
- Chỉ định
Điều trị bằng insulin là chỉ định bắt buộc đối với bệnh nhân ĐTĐ týp 1 và bệnh
nhân ĐTĐ týp 2 không đáp ứng với chế độ ăn và thuốc hạ glucose huyết đường uống.
Dùng cho bệnh nhân ĐTĐ do cắt tụy.
- Tác dụng phụ, độc tính
+ Hạ đường huyết là tác dụng phụ thường thấy. Mức độ thay đổi tùy liều dùng,
cách tiêm và loại chế phẩm.
+ Dị ứng với insulin và kháng insulin: Ban đỏ, ngứa, sốc phản vệ. Sự kháng
insulin là do kháng thể IgG. Sự dị ứng insulin thường xảy ra khi dùng insulin từ súc
vật. Trong trường hợp đó ta thay bằng insulin người (human insulin) hoặc insulin của
súc vật được tinh khiết hóa cao.
+ Teo mô mỡ hoặc phì đại mô mỡ nơi tiêm chích [5], [7].
1.1.6.2. Thuốc hạ glucose huyết đường uống
- Nhóm sulfonylurea
+ Cơ chế tác động
Sulfonylurea kích thích bài tiết insulin từ tế bào β của tuyến tụy bằng cách gắn
với thụ thể -SH gây đóng kênh kali ATP và mở kênh calci - có tác dụng kích thích bài
tiết insulin. Ngoài ra, sulfonylurea còn tăng tính nhạy cảm của mô ngoại biên với
insulin và ức chế nhẹ sự bài tiết glucagon.
+ Chế phẩm
Thế hệ đầu tiên: Tolbutamid, Acetohexamid, Tolazamid và Chlorpropamid
Thế hệ thứ hai: Glyburid (Glibenclamid), Glipizid, Gliclazid và Glimepirid
+ Chỉ định

Sulfonylurea được dùng để kiểm soát glucose huyết ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2
không kiểm soát được bằng chế độ ăn và luyện tập thể lực. Những thuốc này được sử
dụng một mình hoặc kết hợp với biguanid, hoặc kết hợp với insulin.
+ Tác dụng phụ, độc tính
Hạ đường huyết. Biến chứng bệnh tim mạch. Tác dụng phụ khác: sẩn da, buồn
nôn, ói mửa, vàng da ứ mật, mất bạch cầu hạt, thiếu máu tiêu huyết và bất sản, đặc biệt
Chlorpropamid giữ nước do tăng cường tác động của ADH trên ống thu của thận [7].


8
- Nhóm meglitinid
+ Cơ chế tác động
Chúng tác động lên cùng thụ thể với sulfonylurea nhưng ở vị trí gắn khác nhau.
Meglitinid làm hạ nhanh chóng glucose huyết do kích thích tuyến tụy tiết insulin.
+ Chế phẩm
Repaglinid (prandin), Nateglinid (starlix)
+ Tác dụng phụ, độc tính
Hạ đường huyết, nhiễm trùng hô hấp, viêm mũi, viêm phế quản, nhức đầu, buồn
nôn, tiêu chảy, choáng váng, chóng mặt [5], [7].
- Nhóm biguanid
+ Cơ chế tác động
Metformin làm gia tăng hoạt tính của insulin đối với tế bào ngoại biên như ức
chế hấp thu glucose ở ruột, tăng sử dụng glucose ở mô ngoại biên và giảm sản xuất
glucose ở gan vì ức chế quá trình tân tạo glucose. Metformin không kích thích tiết
insulin mà chỉ tăng khả năng dùng insulin.
+ Chế phẩm
Buformin, Metformin
+ Chỉ định điều trị
Metformin được sử dụng đơn trị hoặc kết hợp với một thuốc nhóm sulfonylurea
để cải thiện sự kiểm soát glucose huyết và lipid huyết ở những bệnh nhân đáp ứng kém

với điều chỉnh chế độ ăn và sử dụng đơn trị sulfonylurea.
+ Tác dụng phụ, độc tính
Nhiễm acid lactic, rõ nhất với phenformin. Dùng lâu dài gây chán ăn, sụt cân,
đắng miệng, miệng có vị kim loại, buồn nôn, tiêu chảy [5].
- Nhóm glitazon (Thiazilidinedion-TZD)
+ Cơ chế tác động
Những TZD đối kháng chọn lọc với receptor phân tử PPARγ (Peroxisome
Proliferator Activated Receptor). Nhóm này làm tăng sự nhạy cảm mô đối với insulin
ở gan, cơ và tế bào mô mỡ. Chúng cũng giảm sự tân tạo glucose ở gan.


9
+ Chế phẩm
Rosiglitazon, Pioglitazon, Troglitazon
+ Chỉ định điều trị
Trị ĐTĐ týp 2 kháng insulin.
+ Tác dụng phụ, độc tính
Tăng cân, phù, tăng thể tích huyết tương, nguy cơ gãy xương trên phụ nữ sau
mãn kinh [7].
- Nhóm ức chế α-glucosidase
+ Cơ chế tác động
Những thuốc này làm giảm sự hấp thu ở ruột những chất như tinh bột, dextrin,
disaccharid bằng cách ức chế hoạt tính của α-glucosidase ở rìa tế bào bàn chải của ruột.
Sự ức chế enzym này làm chậm quá trình hấp thu glucid nên làm chậm sự tăng glucose
huyết sau bữa ăn ở những cá thể bình thường và bệnh nhân ĐTĐ.
Vai trò của α-glucosidase trong quá trình hình thành glucose được thể hiện trong
(Hình 1.1.)
Tinh bột

Saccharose

(Glucose + Fructose)
Amylase

Maltose
(Glucose + Glucose)
α-glucosidase

Glucose

Glucose

Glucose

Fructose

Glucose huyết tăng
Hình 1.1. Sơ đồ vai trò của α-glucosidase trong quá trình hình thành glucose


10
Dưới tác dụng của α-amylase, tinh bột sẽ bị thủy phân thành maltose. Sau đó
dưới tác dụng của α-glucosidase, đường maltose sẽ tiếp tục bị thủy phân thành đường
glucose. Ngoài sự hấp thu tinh bột, cơ thể còn hấp thu saccharose. Dưới tác dụng của
α-glucosidase, đường saccharose cũng bị thủy phân thành đường glucose và đường
fructose. Một trong những cách làm hạn chế lượng glucose tăng lên trong máu là ức
chế hoạt động của α-glucosidase làm cho quá trình thủy phân maltose và saccharose
diễn ra chậm. Vì vậy hàm lượng glucose không tăng mạnh sau khi ăn.
+ Chế phẩm
Acarbose, Miglitol
+ Chỉ định điều trị

Thuốc chỉ có tác dụng với bữa ăn có carbohydrat phức tạp, nhiều chất xơ, ít
glucose, sucrose.
+ Tác dụng phụ, độc tính
Sinh hơi ở ruột, chậm tiêu, tiêu chảy [7].
- Nhóm hormon incretin
Là những hormon được tiết ra ở biểu mô ruột non. Khi nồng độ glucose trong
ống tiêu hóa tăng, các hormon này được tiết ra, vào máu và đến tụy tạng kích thích tiết
insulin. Có 2 loại:
Glucose-dependent Insulinotropic Peptid (GIP)
Glucagon-Like Peptid-1 (GLP-1) (exenatid) ngoài tác dụng kích thích insulin còn
làm giảm tiết glucagon [7].
- Nhóm ức chế DPP-4 (Dipeptidyl peptidase-4): Sitagliptin, Saxagliptin…
Ngăn sự phân hủy nhanh của các hormon GLP-1.
Các chất ức chế DPP-4 có thể dùng được đường uống trong khi các chất hormon
incretin phải dùng đường tiêm [7].
1.1.6.3. Dược liệu truyền thống
Việc sử dụng những phương thuốc có nguồn gốc thiên nhiên ngày càng được mở
rộng, đặc biệt ở những quốc gia châu Á. Hiệu quả điều trị của các loại thảo dược này
cũng đã được y học hiện đại nghiên cứu và chứng minh.


11
Bảng 1.2. Một số dược liệu truyền thống sử dụng trong điều trị ĐTĐ [31], [43]
TÊN KHOA HỌC

TÊN VIỆT NAM

Allium sativum

Tỏi


Anacardium occidentale

Đào lộn hột, Điều

Azadirachta indica

Sầu đâu hoa trắng

Eucalyptus globulus

Khuynh diệp

Ficus racemosa

Sung

Momordica charantia

Khổ qua, Mướp đắng

Scoparia dulcis

Cam thảo nam

Smilax glabra

Thổ phục linh

Syzygium cuminii


Vối rừng

Taraxacum officinale

Bồ công anh

Trigonella foenum-graecum

Hồ lô ba

Vinca rosea

Dừa cạn

Có hơn 1200 loài thực vật đại diện cho hơn 725 chi thuộc 183 họ từ tảo, nấm cho
đến các thực vật bậc cao đã được sử dụng trong nhân gian hoặc thực nghiệm để điều
trị các triệu chứng của ĐTĐ. Kết quả cho thấy 81% các loài thực vật dùng để hạ
đường huyết được sử dụng trong dân gian và 47% các loài chưa từng được sử dụng đã
được thực nghiệm chứng minh cho kết quả tốt trong điều trị ĐTĐ [31].
1.2. TỔNG QUAN VỀ DƯỢC LIỆU
1.2.1. Mướp đắng rừng
Vị trí phân loại của cây Mướp đắng rừng [2], [4]
Ngành: Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp: Ngọc lan (Magnoliopsida)
Bộ: Bầu bí (Cucurbitales)
Họ: Bầu bí (Cucurbitaceae)
Chi: Mướp đắng (Momordica)
Loài: Momordica charantia L.
Thứ: Momordica charantia L. var. abbreviata Ser.



12
1.2.1.1. Mô tả thực vật
Mướp đắng là cây dây leo bằng tua cuốn, đơn, mảnh, thân có cạnh. Lá mọc so le,
nhám, chia làm 5-7 thùy, mép có răng cưa đều, mặt dưới lá màu nhạt hơn mặt trên, gốc
hình tim, đầu thùy nhọn hoặc hơi tù, gân lá có lông ngắn. Hoa mọc riêng lẻ ở kẽ lá, có
cuống dài, màu vàng nhạt, hoa đơn tính cùng gốc. Hoa đực có đài rất ngắn chia 5 thùy
màu vàng nhạt, tràng 5 cánh mỏng hình bầu dục. Hoa cái có đài và tràng giống hoa
đực. Quả hình thoi, gốc và đầu thuôn nhọn. Mặt ngoài có nhiều u lồi không đều. Quả
khi chưa chín màu xanh, khi chín màu vàng hồng. Hạt dẹt, có màng đỏ bao quanh.
Mùa hoa: tháng 2 đến tháng 4. Mùa quả từ tháng 5 đến tháng 6 [2], [4].
1.2.1.2. Phân bố
Mướp đắng là loài cây hoang dại của vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới khắp các
châu lục. Từ thời xa xưa, Mướp đắng được trồng lần đầu tiên ở Đông Ấn và Nam
Trung Quốc, được sử dụng như loại rau quả giàu chất sắt và vitamin C. Sau đó cây
được du nhập sang châu Phi và châu Mỹ Latinh. Mướp đắng phân bố khá rộng rãi ở
miền Nam Trung Quốc (Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây…), một số nước Nam Á
như Ấn Độ, Malaysia… Ở Việt Nam, có thể thấy cây Mướp đắng rừng ở khu vực các
tỉnh trung du và miền núi, miền Đông Nam Bộ như Tây Ninh, Đồng Nai, Bình Phước,
Bà Rịa- Vũng Tàu và khu vực Tây Nguyên. [2]
Cây sinh trưởng nhanh trong mùa mưa ẩm, hoa thụ phấn chủ yếu nhờ côn trùng.
Sau khi trái già, cây sẽ tàn lụi và kết thúc vòng đời sau 4-5 tháng tồn tại. Hiện nay,
Mướp đắng rừng vẫn còn tồn tại chủ yếu ở dạng quần thể mọc hoang tuy nhiên ở một
số nơi đã được gieo trồng, thu hoạch.
1.2.1.3. Thành phần hóa học
Theo các tài liệu đã công bố về thành phần hóa học của Mướp đắng là những
triterpen thuộc nhóm cucurbitan, olean và ursan tồn tại cả dưới dạng aglycon và
glycosid. Các thành phần này có mặt trong các bộ phận của cây nhưng nhiều nhất là
trong thân lá và quả của cây. Các triterpen thuộc nhóm cucurbitan và nhóm ursan từ

quả, lá Mướp đắng được các nghiên cứu ở Nhật công bố: momordicin, momordicinin,
momordicilin [29], [46]. Các triterpen thuộc nhóm olean là erthrodiol và một số khác
được tìm thấy trong hạt Mướp đắng [17].


13
Một số lượng lớn cucurbitan glycosid cũng đã được xác định cấu trúc:
momordicosid A, B, C, D, E,… trong đó hai chất được xác định là mang lại vị đắng là
momordicosid K và L, các momordicin: momordicin I, II, III…các saponin thuộc
nhóm olean và đặc biệt là charantin cũng đã được công bố cùng với hoạt tính kháng
ĐTĐ của hoạt chất này [2].
Các acid amin: acid aspartic, threonin, serin, acid glutamic, prolin, alanin, glycin,
valin, cystein, phenylalanin, histidin, lysin, arginin [2] …
Các sắc tố lycopen, vitamin, chất khoáng như Ca, Mg, Fe, Cu, Zn, P, N…, các
alcol, aldehyd, acid béo [2]…
1.2.1.4. Hoạt tính sinh học
Mướp đắng có nhiều hoạt tính sinh học có giá trị đã được các nhà khoa học trên
thế giới nghiên cứu và chứng minh.
- Điều trị đái tháo đường
Việc điều trị ĐTĐ bằng Mướp đắng được khẳng định có triển vọng. Các tác giả
Ali L., Khan A. K., Mamum M. I. … đã thử nghiệm hiệu quả hạ đường huyết của dịch
chiết từ quả, hạt, toàn cây Mướp đắng trên chuột ĐTĐ thấy có kết quả rõ rệt [15]. Min
– Jia Tan và cộng sự đã chiết tách momordicosid Q, R, S, và T từ Momordica
charantia, sau đó nghiên cứu tác dụng trị ĐTĐ và béo phì của các chất này. Kết quả
cho thấy các momordicosid làm tăng quá trình oxy hoá acid béo và glucose trên cả
chuột còn nhạy cảm insulin và chuột đề kháng insulin do kích thích GLUT4, bước cần
thiết cho cảm ứng glucose vào tế bào. Điều này có liên quan với các hoạt động tăng
AMP-activated protein kinase (AMPK), một con đường trung gian hấp thu glucose và
quá trình oxy hoá acid béo [42].
- Kháng khuẩn, kháng virus

Nghiên cứu in vitro cho thấy chất chiết xuất từ Mướp đắng điển hình protein
MAP30 được phân lập từ những hạt của Mướp đắng có hoạt động kháng sinh phổ
rộng. Dịch chiết cây Mướp đắng ức chế sự phát triển của nhiều vi khuẩn gram âm và
gram

dương

E.

coli,

Salmonella,

Shigella,

Staphylococcus,

Pseudomonas,

Streptobacillus, Streptococcus, Helicobacter pylori, ký sinh trùng E. histolytica và


14
Plasmodium falciparum, ức chế sự nhiễm và tăng trưởng của một số virus, bao gồm cả
HIV, Herpes simplex [16]…
- Chống ung thư
Mặc dù các thử nghiệm lâm sàng sử dụng chiết xuất Mướp đắng ở những bệnh
nhân ung thư chưa được thực hiện nhưng các nghiên cứu in vitro cho thấy chiết xuất từ
quả và hạt Mướp đắng có khả năng ức chế sự tăng trưởng của một số dòng tế bào ung
thư, bao gồm ung thư tuyến tiền liệt, ung thư ruột kết và các di căn ung thư vú dòng tế

bào MDAMB 231 [16].
- Kháng viêm, giảm đau
Saponin momordin I và aglycon tương ứng là acid oleaneolic được biết là các
chất có tác dụng chống viêm, giảm đau [23].
Dịch chiết quả Mướp đắng có tác dụng ức chế vi khuẩn H. pylori, một vi khuẩn
gây ra bệnh loét dạ dày, tá tràng. Mướp đắng đã được chứng minh có tác dụng chống
loét dạ dày trên chuột do rượu gây ra sau khi dùng indomethacin [26].
1.2.2. Tầm bóp
Vị trí phân loại của cây Tầm bóp [2], [4]
Ngành: Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp: Ngọc lan (Magnoliopsida)
Bộ: Cà (Solanales)
Họ: Cà (Solanaceae)
Chi: Tầm bóp (Physalis)
Loài: Physalis angulata L.
1.2.2.1. Mô tả thực vật
Cây thảo sống hàng năm, cao gần 1 m. Thân có góc cạnh, phân cành nhiều. Lá
mọc so le hình trái xoan, gốc hình nêm, đầu thuôn nhọn, mép nguyên hoặc đôi khi xẻ
thùy nhỏ và gợn sóng. Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá, rủ xuống, màu vàng tươi hoặc trắng
nhạt, gốc tím, đài hình chuông, tràng hợp. Quả mọng, hình cầu, nhẵn, bao bọc bởi đài
to đồng trưởng. Hạt nhiều, dẹt, hình thận. Ra hoa kết quả tháng 5-7 [4].


15
1.2.2.2. Phân bố
Tầm bóp có nguồn gốc ở châu Mỹ. Hiện nay, cây phân bố rộng rãi ở các vùng
nhiệt đới cổ. Ở Việt Nam, Tầm bóp được coi là loài cỏ dại mọc hoang ở các bờ ruộng,
bãi cỏ, đường làng, đất hoang, ven rừng ở vùng thấp lên đến độ cao 1500m. Hàng
năm, cây con mọc từ hạt vào khoảng tháng 4-5. Cây sinh trưởng nhanh trong mùa hè
và sau khi ra hoa quả, toàn cây sẽ tàn lụi [2].

1.2.2.3. Thành phần hóa học
Cây chứa một số hợp chất loại flavonoid như anthocyanin, alkaloid như
withaminimin, withangulatin…và steroid: trong đó quan trọng nhất là các whitasteroid
như physalin A-D, F, L-O, physagulin A-G, physagulid. Ngoài ra còn có chlorogenic
acid, cholin, xocarpanolid, myricetin, phygrin [50].
Lá và thân Tầm bóp chứa các withanolid gồm withangulatin, physagulin A,
physaulin B, physagulin D, E, F, H, J. Lá còn có vitasteroid physangulid vamonolid.
Quả có carotenoid và coumarin, các physagulin E, F, G [2].
1.2.2.4. Hoạt tính sinh học
Trong dân gian và Đông y có nhiều kinh nghiệm dùng các bộ phận của Tầm bóp
để chữa một số bệnh: cảm sốt, yết hầu sưng đau, ho nhiều đờm, viêm họng, khan tiếng,
ho khan, ho có đờm đặc, trị tiểu ít, ban đỏ, thủy đậu (trái rạ), bệnh gout, phòng ngừa
các bệnh về đường tiết niệu và viêm thận như sỏi thận, sỏi bàng quang, đặc biệt rễ
Tầm bóp có hiệu quả chữa bệnh ĐTĐ rõ rệt [2].
Theo Tây y, có nhiều nghiên cứu khoa học về dược tính của Tầm bóp với những
kết quả được công bố như sau:
- Chống ung thư
Nghiên cứu của Chiang H.C. và cộng sự (1992) ghi nhận physalin F và physalin
D được trích từ cây Tầm bóp bằng ethanol có hoạt tính diệt tế bào trên 8 dòng tế bào
ung thư. Trong đó có 5 dòng loại ung thư ở người gồm : HA22T (ung thư gan hepatoma), HeLa (ung thư cổ tử cung), KB (ung thư mũi - khí quản), Colo - 205 (ung
thư ruột), Calu-1 (ung thư phổi) và 3 dòng ung thư ở động vật: H1447 (Melanoma),
Hep-2 (thanh quản), 8401 glioma (não). Hoạt tính diệt tế bào ung thư mạnh nhất đối


16
với ung thư gan và tử cung. Riêng physalin F còn có tác dụng chống u bướu loại P338
lymphocytic leukemia khi thử trên chuột [22].
Các nghiên cứu tại ĐH Houston (Texas) công bố một flavonol glycosid trích từ
lá Tầm bóp bằng methanol: myricetin 3-o-neohesperidosid có tác dụng diệt tế bào ung
thư bạch cầu chuột P-338, u biểu mô KB-16, ung thư phổi A-549 ở những nồng độ

ED 50 theo thứ tự 0,048, 0,50 và 0,55 μg/ml [27]. Ngoài ra nghiên cứu về hoạt tính
R

R

chống ung thư gan của Tầm bóp cho thấy các dịch chiết toàn cây bằng nước và bằng
ethanol được đánh giá về hoạt tính chống ung thư gan trên các dòng tế bào HepG2,
Hep3B, PLC/PRF/5 [41].
- Kháng khuẩn
Nghiên cứu tại Nhật ghi nhận Tầm bóp (bỏ rễ) có hoạt tính diệt được một số ký
sinh trùng, đặc biệt nhất là Trypanosoma cruzi - tác nhân gây bệnh Chagas do rệp lây
truyền [33]. Ngoài ra các cao chiết bằng ether dầu, dichloromethan, methanol hoặc
nước từ toàn cây Tầm bóp bỏ rễ, có tác dụng rất tốt trên bệnh ngủ châu Phi ở người bị
nhiễm kí sinh trùng Trypanosoma brucei rhodesiense. Cồn thuốc được chế bằng cách
ngâm phần trên mặt đất của cây Tầm bóp trong cồn 50% có tác dụng ức chế in vitro
mạnh trên chủng lậu cầu Neisseria gonorrhoeae phân lập từ người bệnh [2].
1.2.3. Lô hội
Vị trí phân loại của cây Lô hội [3]
Ngành: Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp: Hành (Liliopsida)
Bộ: Hành (Liliales)
Họ: Lô hội (Aloaceae)
Chi: Lô hội (Aloe)
Loài: Aloe vera (L.) Burm.f
1.2.3.1. Mô tả thực vật
Cây có thân hóa gỗ, ngắn, thô, to. Lá không cuống, mọc thành vành rất sít nhau,
dày mẫm, hình 3 cạnh; dài 30 - 50 cm, rộng 5 - 10 cm, dày 1 - 2 cm; mép dày, có răng
cưa thô cứng và thưa. Cụm hoa dài chừng 1m, mọc thành chùm dài mang hoa màu



×