BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HÓA HỌC
Chuyên ngành Hóa Hữu cơ
Tên đề tài:
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CAO
ETHYL ACETATE LÁ CÂY NÚC NÁC
OROXYLUM INDICUM L.
Họ chùm ớt (Bignoniaceae)
Hướng dẫn khoa học: Th.S Lê Thị Thu Hương
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Tấn May
Niên khóa: 2009 – 2013
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2013
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn:
Cảm ơn Cô Lê Thị Thu Hương đã theo sát, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ,
cung cấp kiến thức, động viên em trong suốt thời gian thực hiện đề tài khóa luận
tốt nghiệp. Được Cô hướng dẫn là một may mắn lớn của em trong năm học cuối tại
trường đại học Sư phạm. Em xin chân thành cảm ơn Cô!
Cảm ơn Thầy Dương Thúc Huy, Thầy Đặng Vũ Lương, Cô Nguyễn Thị
Ánh Tuyết, Thầy Trương Quốc Phú, Thầy Nguyễn Thụy Vũ đã giúp đỡ, đã cho em
những ý kiến quý báu để em hoàn thành đề tài của mình.
Cảm ơn tất cả quý Thầy Cô của khoa Hóa đã tận tình dạy dỗ em trong suốt
bốn năm qua để em có kiến thức hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Cảm ơn chị Nguyễn Vũ Mai Trang, chị Nguyễn Thị Minh Trang, chị Lê
Thị Tú Trinh, anh Nguyễn Trần Bảo Huy, chị Nguyễn Thị Kim Liên đã nhiệt tình
giúp đỡ, truyền thụ những kinh nghiệm quý báu cho em từ những ngày đầu thực
hiện đề tài.
Cảm ơn các bạn Vũ Nguyễn Thùy Linh, Phạm Thị Hoài, Tạ Thị Hồng
Huệ, Lương Thị Thủy, Liêu Diệp Hân, Trần Thanh Vương, Trần Thị Kim Liên đã
giúp đỡ, chia sẻ cùng tôi những khó khăn, vui buồn trong suốt quá trình thực hiện
đề tài.
Cảm ơn tất cả các bạn phòng tổng hợp hữu cơ, phòng phân tích hóa lý,
phòng hóa lý đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cảm ơn cha mẹ và gia đình đã nuôi nấng, dạy dỗ, là chỗ dựa tinh thần
vững vàng nhất giúp tôi vượt qua mọi khó khăn và đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để
tôi hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này.
Xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất đến tất cả mọi người!
CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÀI KHÓA LUẬN
A
: acetic acid
C
: chloroform
EA
: ethyl acetate
PE
: petroleum ether
M
: methanol
s (singlet)
: mũi đơn
d (doublet)
: mũi đôi
dd (doublet- doublet)
: mũi đôi - đôi
m (multiplet)
: mũi đa
br s (broad singlet)
: mũi đơn rộng
J (coupling constant)
: hằng số ghép
NMR (Nuclear Magnetic Resonance spectroscopy)
: phổ cộng hưởng từ hạt nhân
DEPT (Distortionless Enhancement by Polarization Transfer)
HSQC (Heteronuclear Single Quantum Coherence)
: tương quan H-C qua 1 nối
HMBC (Heteronuclear Multiplet Bond Coherence)
: tương quan H-C qua 2, 3 nối
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN .............................................................................3
1.1. MÔ TẢ THỰC VẬT [2] ........................................................................................ 3
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH .............................................................. 4
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC .............................................................................. 7
CHƯƠNG 2:THỰC NGHIỆM .................................................................... 19
2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT THIẾT BỊ ......................................................... 19
2.2. CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG PHÂN ĐOẠN EA.3 CỦA CAO
ETHYL ACETATE................................................................................................... 19
2.3. CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG PHÂN ĐOẠN EA.12 CỦA
CAO ETHYL ACETATE ......................................................................................... 20
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢVÀTHẢO LUẬN ................................................. 25
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................... 30
4.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 30
4.2. ĐỀ XUẤT........................................................................................................... 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 31
LỜI MỞ ĐẦU
Từ xưa con người đã biết sử dụng các loại thảo mộc trong việc trị bệnh,
chính vì vậy mà chúng trở nên hết sức gần gũi với con người, ngày nay với sự phát
triển của khoa học kĩ thuật, việc tìm hiểu thành phần hóa học, tính chất và tác dụng
của các loại thảo mộc lại trở nên đơn giản hơn. Một trong các phương pháp nghiên
cứu thành phần hóa học của các loại thảo mộc là tách chiết hợp chất thiên nhiên.
Cây núc nác là một trong những loại thảo mộc được nhiều nhà khoa học
quan tâm vì trong thành phần hóa học của nó có chứa một số dẫn xuất flavonoid và
chất đắng kết tinh là oroxylin. Do đó mà nó có tác dụng trị một số bệnh như tai biến
mạch máu não, lão hóa, thoái hóa gan, xơ vữa động mạch.
Chính vì những lí do trên, mà chúng tôi chọn tên đề tài: “Khảo sát thành
phần hóa học cao ethyl acetate lá cây núc nác - Oroxylum indicum L.” nhằm
mục đích là tách chiết được các hợp chất và tìm hiểu rõ thành phần hóa học của cây
núc nác.
Chương 1:TỔNG QUAN
1.1. MÔ TẢ THỰC VẬT [2]
Cây núc nác có tên khoa học là Oroxylum indicum L., thuộc họ Chùm ớt
(Bignoniaceae).
Cây nhỡ, có kích cỡ từ nhỏ đến trung bình từ 5-13m. Thân hình trụ nhẵn, ít
phân nhánh, vỏ cây dày, màu xám tro và có nhiều sẹo to do lá rụng để lại, mặt trong có
màu vàng nhạt.
Lá kép lông chim, mọc đối, thường tập trung ở ngọn thân, phiến xẻ 2-3 lần
lông chim. Lá chét hình bầu dục, nguyên, dài 6-14cm, rộng 3,5-8 cm, gốc tròn hơi
lệch, đầu nhọn. Mặt trên lá sẫm bóng, mặt dưới nhẵn hoặc có ít lông, cuống lá kép
hình trụ, có các chấm bì khổng.
Cụm hoa có cuống mập và thẳng, mọc ở ngọn, thành chùm dài 40-80 cm,
mang nhiều sẹo ở phía dưới, lá bắc nhỏ. Hoa to, màu nâu đỏ sẫm, đài hình chuông, lá
đài dày và ngắn, dài 2,5 cm, ống tràng hình phễu, dài 9 cm, hơi phình ở họng, 5 cánh
hoa chia thành 2 môi, cong gập xuống, mép nhăn nheo. Nhị 4 cái đều và 1 cái hơi
ngắn hơn, chỉ nhị có lông mịn ở gốc, bầu thuôn dài. Hoa nở về đêm, thụ phấn nhờ
dơi và gió. Mùa hoa: tháng 6-8.
Hình 1.1: Lá cây núc nác
Hình 1.2: Quả cây núc nác
Quả cong, thõng đu đưa từ nhánh như cái liềm, quả nang, dẹt và cong, dài
50-80 cm, dày 8 mm, khi chín nứt làm hai mảnh. Mùa quả: tháng 9-10. Các quả
chín vẫn ở trên cây khá lâu vào mùa khô khi cây rụng hết lá.
Hạt núc nác hình bầu dục, rất mỏng, dẹt ba phía. Vỏ ngoài phát triển thành
màng rất mỏng, màu trắng nâu nhạt với những đường gân tỏa ra từ hạt, trông như
cánh bướm. Chiều dài cả hạt và cánh từ 4-7cm, rộng 2,5-4cm (nếu chỉ kể hạt không thì
chỉ dài 1,5-2,5cm, rộng 1-2cm).
Vỏ núc nác không mùi, vị đắng, hơi hắc. Vỏ cuộn lại thành hình ống hay
hình cung, dày 0,6 - 1,3 cm, dài ngắn không nhất định. Mặt ngoài màu vàng nâu
nhạt, nhăn nheo, có nhiều đường vân dọc, ngang. Mặt trong nhẵn, màu ngoài xám
hay vàng lục. Mặt bẻ ngang có lớp bần mỏng, mô mềm, vỏ lổn nhổn như có nhiều
sạn, trong cùng có lớp sợi dễ tách theo chiều dọc.
Phân bố:
Núc nác có nguồn gốc từ tiểu lục địa Ấn Độ, ở dưới chân núi Hymalaya.
Trên thế giới, núc nác phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt đới Châu Á, bao gồm Srilanka,
Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc (Phúc Kiến, Quảng Tây, Vân Nam, Quý Châu, Tứ
Xuyên, Hải Nam, Quảng Đông), Lào, Thái Lan, Campuchia, Philippin, đảo Selip và
Timor của Indonesia.
Ở nước ta cây mọc hoang và được trồng khắp nơi, rải rác khắp các tỉnh miền
núi và trung du như Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Kạn, Thái Nguyên,
Tuyên Quang, Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ
An, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Gia Lai, Kon Tum, Đắk
Lắk, An Giang.
Các tên gọi khác:
+ Ở Việt Nam: Núc nác, nam hoàng bá, mộc hồ điệp, mạy ca (Tày), co ca liên
(Thái), p`sờ lụng (K`ho), kờ lúc (K`dong), póc ta lốp (Ba Na).
+ Ở Ấn Độ: Syonaka
+ Ở Trung Quốc: Bạch ngọc nhi, thiên trương chỉ, triểu giản.
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH
Lá núc nác có tác dụng giảm đau, kháng khuẩn, kháng sinh, dùng để trị phù lá
lách, đau bao tử…
Quả chát, ngọt có tác dụng làm dễ tiêu hóa, tăng cảm giác thèm ăn, trừ giun
sán, bệnh tim, đau cổ họng, bệnh trĩ, viêm phế quản, bạch bì.
Hạt được sử dụng để điều trị trong những trường hợp ho hen không ngừng,
đau dạ dày, đau bụng, nhiễm trùng họng, viêm khí quản, tăng huyết áp, mụn nhọt và
vết thương.
Thân núc nác còn được dùng để trị dị ứng, rắn cắn, bọ cạp chích. Vỏ thân là
thuốc lợi tiểu, trị bao tử, tiêu chảy và lỵ
Rễ dùng để trị bệnh tiêu chảy và lỵ, chống viêm, long đờm, chống giun, trị
đau ngực và đầu. Vỏ rễ núc nác hăng, chát, cay, đắng, có tác dụng làm se ruột, làm
mát, hạ sốt, trị kiết, bạch bì, hen suyễn, tiêu chảy, thấp khớp, viêm phế quản, sưng
tấy
1.2.1. Hoạt tính chống viêm [18, 32]
Chiết xuất dung dịch nước từ lá Oroxylum indicum có khả năng chống viêm.
Hoạt tính chống viêm đã được nghiên cứu trên mô hình cơ thể chuột phù chân.
Dung dịch nước chiết xuất từ lá Oroxylum indicum có hoạt tính chống viêm đáng kể
ở liều lượng 150 mg/kg và 300 mg/kg trọng lượng cơ thể. Với liều lượng 300 mg/kg
trọng lượng cơ thể cho thấy hoạt động chống viêm là tối đa. Thông qua những
nghiên cứu chỉ ra rằng Oroxylum indicum có thể hữu ích trong điều trị bệnh viêm
mạn tính như chứng viêm khớp.
1.2.2. Hoạt tính chống độc ở gan [29]
Trong y học Ấn Độ, lá Oroxylum indicum được sử dụng rộng rãi như cách
phòng các rối loạn gan. Các dịch trích khác nhau của Oroxylum indicum đều có hoạt
tính chống độc gan. Các dịch trích petroleum ether, chloroform, ethanol và dung
dịch nước được tiêm vào chuột nhiễm bệnh với liều 300 mg/kg trọng lượng cơ thể.
Thử nghiệm cho thấy chuột được điều trị và dịch trích ethanol có hiệu quả đáng kể
nhất.
1.2.3. Hoạt tính tẩy giun sán
Năm 2000, Downing JE
[11]
đánh giá hoạt tính tẩy giun sán của Oroxylum
indicum chống trứng giun lươn của ngựa trong ống nghiệm và so sánh nó với
Ivermectin – một trong những thuốc tẩy giun hiệu quả. Sử dụng Oroxylum indicum
với nồng độ 2×10-5 g/mL hoặc lớn hơn ngăn chặn được quá trình nở trứng của giun
lươn. Với nồng độ Oroxylum indicum 2×10-1 g/mL thì quá trình nở đạt 0%. Tại
nồng độ 2×10-4 g/mL hoặc lớn hơn thì khả năng sống của trứng và ấu trùng giun
lươn là 0%. Kết quả của nghiên cứu cho rằng Oroxylum indicum có thể là một chất
tẩy giun thích hợp chống lại giun lươn của ngựa.
1.2.4. Hoạt tính chống ung thư
Năm 1992, Tepsuwan A cùng các cộng sự [30] công bố hoạt tính gây độc gen
và hoạt tính phát triển tế bào niêm mạc dạ dày của chuột đực F344 bằng phương
pháp ngắn hạn trong cơ thể sau khi uống một phần nhỏ nitroso hóa của Oroxylum
indicum Vent. Kết quả cho thấy nitroso hóa của Oroxylum indicum có tính gây độc
gen và phát triển tế bào ở niêm mạc dạ dày trong cơ thể chuột.
Năm 2001, Nakahara K cùng các cộng sự
[22]
đã báo cáo rằng chiết xuất
methanol của Oroxylum indicum ức chế mạnh mẽ sự đột biến của TRP-P-1 trong
một thử nghiệm Ames. Thành phần chính kháng đột biến được xác định là baicalein
với giá trị IC 50 là 2,78 ± 0,15 microM. Sự kháng đột biến mạnh của chiết xuất với
hàm lượng cao baicalein (3,95 ± 0,43%, trọng lượng khô). Baicalein có tác dụng
như chất giảm đột biến vì nó ức chế N-hydroxyl của TRP-P-2.
Năm 2006, Narisa K cùng các cộng sự [23] đã thử nghiệm hoạt tính gây độc tế
bào trên chiết xuất ethanol 95% của Oroxylum indicum. Các hoạt động gây độc tế
bào xác định bởi tác dụng chống tăng sinh dòng tế bào Hep-2. Kết quả chiết xuất
ethanol biểu hiện hoạt tính động gây độc tế bào chống lại dòng tế bào Hep-2 ở nồng
độ 2,5 μg/ml.
Năm 2007, Roy MK cùng các cộng sự
[25]
chỉ ra rằng baicalein có tác dụng
chống khối u trên các tế bào ung thư ở người và chiết xuất Oroxylum indicum có thể
được sử dụng trong điều trị ung thư bổ sung.
Nghiên cứu 11 cây thuốc được dùng trị bệnh trong dân gian ở Bangladesh,
kết quả cho thấy dịch núc nác cho hoạt tính độc tế bào mạnh nhất với tất cả tế bào
khối u. Giá trị IC 50 là 19,6 mg mL-1 với CEM, 14,2 mg mL-1 với HL-60, 17,2 mg
mL-1 với B-16 và với HCT-8 là 32,5 mg mL-1. [21]
1.2.5. Hoạt tính bảo vệ dạ dày
Năm 2007, Zaveri M cùng các cộng sự
[35]
báo cáo hoạt tính bảo vệ dạ dày
của chiết xuất cồn 50% từ vỏ, rễ cây Oroxylum indicum và các phân đoạn khác:
petroleum ether, chloroform, ethyl acetate và n-butanol. Trong đó, phân đoạn nbutanol cho sự ức chế hiệu quả tối đa đối với tổn thương dạ dày.
Năm 2010, Hari Babu T cùng các cộng sự [13] đã công bố các flavonoid trong
Oroxylum indicum Vent. đã được cô lập như chrysin, baicalein, oroxylin có nhiệm
vụ bảo vệ dạ dày.
1.2.6. Hoạt tính kháng khuẩn
Năm 1998, Ali R. M. cùng các cộng sự
[5]
đã nghiên cứu tác dụng của chiết
xuất dichloromethane Oroxylum indicum chống lại các các loại nấm da và nấm thối
gỗ và báo cáo hoạt tính động kháng nấm mạnh mẽ trong chiết xuất dichloromethane
Oroxylum indicum.
Năm 2003, Kawsar U cùng các cộng sự [16] đã công bố hoạt tính động chống
vi khuẩn của các chiết xuất khác nhau của Oroxylum indicum đã được sàng lọc
chống lại 14 loại vi khuẩn gây bệnh (5 vi khuẩn gram dương và 9 vi khuẩn gram
âm) và 7 loại nấm gây bệnh bằng cách sử dụng phương pháp khuếch tán đĩa. Nồng
độ ức chế tối thiểu của hai hợp chất flavonoid được cô lập từ Oroxylum indicum
được xác định chống lại vi khuẩn hình que, tụ cầu khuẩn, Escherichia coli và vi
khuẩn bệnh lị Shigella có giá trị khoảng 64-128 μg/ml. Đến năm 2008, một nghiên
cứu của Thatoi HN cùng cộng sự [31] tiếp tục khẳng định hoạt tính kháng khuẩn của
cây núc nác bằng cách sử dụng các chủng vi khuẩn khác nhau.
1.2.7 Ức chế tăng sinh tế bào [19]
Dịch ethanol của vỏ thân núc nác cho hoạt tính ức chế tăng sinh với một số tế
bào như erythleukemic K 562 (IC50 = 30,77 ± 0,32 mg mL-1), lympho B Raji (IC 50 =
23,20 ± 9,6 mg mL-1), lympho T Jurkat (IC50 = 4,11 ± 0,10 mg mL-1).
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Các nghiên cứu trên cây núc nác cho thấy trong cây có sự phong phú về
thành phần hóa học của các loại hợp chất hữu cơ như các flavonoid, steroid, acid,
ancol, pterocarpan, triterpenoid …
Cho tới nay có rất nhiều hợp chất được cô lập từ cây núc nác và được thống
kê sơ bộ thành các nhóm chính như sau:
1.3.1.
Flavonoid: [1, 7, 9, 15, 17, 20, 21, 26, 27, 28, 34]
Tetuin (1), chrysin (2), oroxylin A (3), baicalein (4), scutellarein (5),
baicalein-7-O-glucuronide (6), scutellarein-7-O-rutinoside (7), baicalein-6-Oglucuronide (8), scutellarein-7-O-glucuronide (9), prunetin (10), oroxindin (11),
baicalein-7-O-glucoside (12), baicalein-7-O-diglucoside (oroxylin B) (13), chrysin7-O-diglucoside
(14),
2,5-dihydroxy-6,7-dimethoxyflavone
(15),
3,7,3’,5’-
tetramethoxy-4-hydroxyflavone (16), isokaemferide (17), 8,8’-bisbaicalein (18), 6hydroxyluteolin (19), 6-methoxyluteolin (20), baicalein-7-O-caffeate (21), chrysin7-O-glucuronide (22), chrysin-diglucoside (23), biochanin-A (24), dihydrooroxylin
A-7-O-methylglucuronide
glucopyranosylflavone
(25),
(26),
5-hydroxy-7,2’-dimethoxy-6’-O-α-L-
7-O-methylchrysin
(27),
5-hydroxy-4’,7-
dimethoxyflavone (28), dihydrooroxylin A (29), pinostrobin (30), 5,7-dihydroxy-3methoxyflavone (31) 3,5,7-trihydroxyflavone (32), 3,5,7,4’-tetrahydroxyflavone
(33), 5,7,4’-trihydroxyflavone (34), chrysin-6-C-β-D-glucopyranosyl-7-O-β-Dglucuronopyranoside
(35),
baicalein-7-O-β-D-glucuronopyranosyl-(1→3)-[β-D-
glucopyranosyl-(1→6)]-β-D-glucopyranoside
(36),
glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranoside
(37),
scutellarein-7-O-β-Dscutellarein-7-O-
glucopyranoside (38), chrysin-6-C-β-D-glucopyranosyl-8-C-α-L-arabinopyranoside
(39), pinocembrin (40), pinobanksin (41)…
1.3.2.
Steroid:[14, 15]
β-Sitosterol (42), stigmast-7-ene-3-ol (43)…
1.3.3.
Triterpenoid:[24]
Lupeol (44), 2α-hydroxyllupeol (45)…
1.3.4.
Pterocarpan:[4]
Metyloroxylopterocarpan
(46),
hexyloroxylopterocarpan
(47),
heptyloroxylopterocarpan (48), dodecanyloroxylopterocarpan (49)…
1.3.5.
Acid:[12]
Oleic acid, palmitic acid, stearic acid, lignoceric acid (50), ellagic acid
(51)…
1.3.6.
Ngoài ra còn một số chất khác:[10, 24]
Aloe emodin (55), echinulin (56), adenosine (57), dimethylsulfone (58)…
1.3.7. Công thức hóa học của các hợp chất có trong cây núc nác:
Flavonoid:
O
HO
O
HO
OH
O
O
HO HO
O
OH
OH
OH
Tetuin (1)
Chrysin (2)
O
HO
O
O
HO
H3CO
HO
OH
O
O
OH
Oroxylin A (3)
Baicalein (4)
OH
HOOC
O
HO
O
HO
O
O
HO
OH
HO
HO
OH
O
OH
Scutellarein (5)
O
Baicalein-7-O-glucuronide (6)
OH
O
CH3
OH
O
OH
OH
O
HO
O
HO
O
OH
HO
OH
O
Scutellarein-7-O-rutinoside (7)
O
HO
O
HOOC
O
HO HO
O
OH
OH
Baicalein-6-O-glucuronide (8)
OH
HOOC
O
HO
O
O
HO
OH
HO
O
OH
Scutellarein-7-O-glucuronide (9)
HOOC
O
H3CO
OCH3
O
HO
O
O
HO
OH
OH
O
OH
OH
Prunetin (10)
O
Oroxindin (11)
OH
O
HO
O
HO
O
OH
HO
OH
O
Baicalein-7-O-glucoside (12)
OH
O
HO
HO
O
OH
O
HO
O
HO
O
OH
HO
OH
O
Baicalein-7-O-diglucoside (13)
OH
O
HO
HO
O
OH
O
HO
O
HO
O
OH
O
OH
Chrysin-7-O-diglucoside (14)
OCH3
OH
OH
O
H3CO
O
H3CO
OCH3
C
OCH3
H3CO
OH
O
O
2,5-Dihydroxy-6,7-dimethoxyflavone (15)
3,7,3’,5’-Tetramethoxy4-hydroxyflavone (16)
O
OH
OH
OH
OH
O
O
HO
HO
OCH3
OH
O
HO
OH
O
Isokaemferide (17)
O
8,8’-bisbaicalein (18)
OH
O
HO
OH
OH
O
HO
OH
H3CO
HO
OH
O
6-Hydroxyluteolin (19)
OH
O
6-Methoxyluteolin (20)
OH
HO
O
O
O
HO
O
OH
Baicalein-7-O-caffeate (21)
HOOC
O
HO
O
O
HO
OH
O
OH
Chrysin-7-O-glucuronide (22)
OH
HO
HO
O
O
O
OH
O
O
O
OH
HO
HO
OH
Chrysin-diglucoside (23)
COOCH3
O
HO
HO
HO
O
O
O
OH
OH
H3CO
O
OCH3
Biochanin-A (24)
OH
O
Dihydrooroxylin A-7-O-methylglucuronide (25)
H3CO
O
H3CO
OH
O
OH
O
OH
HO
OH
O
5-Hydroxy-7,2’-dimethoxy-6’-O-α-L-glucopyranosylflavone (26)
OCH3
O
MeO
OH
OH
O
7-O-methylchrysin (27)
O
5-Hydroxy-4’,7-dimethoxyflavone (28)
O
HO
O
H3CO
O
H3CO
H3CO
OH
OH
O
Dihydrooroxylin A (29)
O
Pinostrobin (30)
O
HO
O
HO
OCH3
OH
OH
O
O
OH
5,7-Dihydroxy-3-methoxyflavone (31)
3,5,7-Trihydroxyflavone (32)
OH
OH
O
HO
O
HO
OH
OH
O
3,5,7,4’-Tetrahydroxyflavone (33)
OH
O
5,7,4’-Trihydroxyflavone (34)
HOOC
O
HO
O
HO
O
OH
HO
O
HO
HO
OH
OH
O
Chrysin-6-C-β-D-glucopyranosyl-7-O-β-D-glucuronopyranoside (35)
OH
O
HO
O
HO
OH
HOOC
O
HO
O
HO
O
HO
O
O
OH
OH
HO
OH
O
Baicalein-7-O-β-D-glucuronopyranosyl-(1→3)-[β-D-glucopyranosyl-(1→6)]-β-Dglucopyranoside (36)
OH
O
HO
HO
O
OH
OH
O
HO
O
HO
O
OH
HO
OH
O
Scutellarein-7-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranoside (37)
OH
HO
HO
OH
O
O
O
OH
HO
OH
O
Scutellarein-7-O-glucopyranoside (38)
HO
OH
O
OH
O
HO
HO
O
HO
HO
OH
OH
O
Chrysin-6-C-β-D-glucopyranosyl-8-C-α-L-arabinopyranoside (39)
O
HO
O
HO
OH
OH
OH
O
Pinocembrin (40)
O
Pinobanksin (41)
Steroid:
CH3
CH3
H
CH3
H
H
HO
β-Sitosterol (42)
H3C
CH3
CH3
H
H
HO
Stigmast-7-ene-3-ol (43)
Triterpenoid:
CH3
CH3
CH3
CH3
HO
CH3
CH3
CH3
CH3
HO
HO
H3C
CH3
H3C
CH3
2α-Hydroxyllupeol (45)
Lupeol (44)
Pterocarpan:
O
O
H3C
H
H3C
H
O
Methyloroxylopterocarpan (46)
O
O
H
H
OH
O
H3C
Hexyloroxylopterocarpan (47)
O
O
H
H
OH
O
H3C
Heptyloroxylopterocarpan (48)
H3C
O
O
H
H
O
H3C
Dodecanyloroxylopterocarpan (49)
Acid:
COOH
Lignoceric acid (50)
O
OH
O
OH
H
HO
OH
O
H
O
HO
HO
H
O
Ellagic acid (51)
Ursolic acid (53)
COOH
Benzoic acid (54)
Ngoài ra còn có các chất khác như:
H
O
O
N
CH3
N
OH
O
H
N
H
OH
O
OH
Aloe emodin (55)
Echinulin (56)
NH2
N
N
HO
O
N
N
O
H3C
OH
OH
Adenosine (57)
S
CH3
O
Dimethylsulfone (58)
Chương 2:THỰC NGHIỆM
2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT THIẾT BỊ
2.1.1 Nguyên liệu
Phân đoạn số 3 và 12 của cao ethyl acetate do hai cử nhân Nguyễn Thị Minh
Trang và Nguyễn Vũ Mai Trang đã điều chế năm 2012.
2.1.2 Hóa chất
+ Dung môi: ethyl acetate, chloroform, methanol, acetone, acetic acid.
+ Silica gel: Silica gel 60, 0.04 – 0.063 mm, Merck; Silica gel 250 – 400 mesh,
HIMEDIA – Ấn Độ, dùng cho sắc kí cột.
+ Sắc kí bảng mỏng loại 25DC – Alufolien 20 x 20, Kiesel gel 60F 254 , Merck.
+ Thuốc thử hiện hình sắc kí bảng mỏng: dung dịch H 2 SO 4 30%.
2.1.3 Thiết bị
+ Các thiết bị dùng để giải ly, dụng cụ chứa mẫu.
+ Cột sắc kí.
+ Máy cô quay chân không Heidolph, máy sấy.
+ Máy soi UV.
+ Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR được thực hiện trên máy cộng hưởng
từ hạt nhân BRUKER AC.500, tần số cộng hưởng 500MHz.
+ Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR kết hợp kỹ thuật DEPT được thực hiện
trên máy cộng hưởng từ hạt nhân BRUKER AC.500, tần số cộng hưởng 125MHz.
Tất cả phổ được ghi tại phòng phân tích cấu trúc, Viện Hóa Học - Viện Khoa Học
và Công Nghệ Việt Nam, 18 - Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
2.2. CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG PHÂN ĐOẠN EA.3 CỦA
CAO ETHYL ACETATE
Sắc kí cột silica gel áp dụng cho 6,11 gam phân đoạn EA.3 của cao ethyl
acetate, giải ly bằng các hỗn hợp dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ
cột sắc kí được hứng vào các bình tam giác 250ml. Sau đó, cô quay thu hồi dung
môi, phần cao thu được đựng vào các hũ bi. Dùng sắc kí bảng mỏng để kiểm tra
phần cao thu được, những phần giống nhau gom lại thành một phân đoạn. Kết quả
được 6 phân đoạn, các phân đoạn được trình bày trong bảng 2.1.
Bảng 2.1: Sắc kí cột silica gel trên phân EA.3.
Phân
đoạn
Khối lượng
(gam)
EA.3.1
0,32
EA.3.2
1,21
EA.3.3
1,11
EA.3.4
1,65
EA.3.5
0,05
EA.3.6
0,2
Dung môi
giải ly
C:M
(50:1)
C:M
(50:1)
C:M
(50:1)
C:M
(25:1)
C:M
(25:1)
C:M
(15:1)
Sắc kí bảng mỏng
Ghi chú
Nhiều vết, vết mờ
Chưa khảo sát
Một vết màu tím, mờ,
có nhiều vết dơ
Một vết chính tròn, rõ,
có vết dơ mờ
Chưa khảo sát
Khảo sát
Nhiều vết, kéo dài
Chưa khảo sát
Hai vết màu xanh lá
cây, có vết dơ
Chưa khảo sát
Nhiều vết mờ
Chưa khảo sát
Sắc ký cột cho phân đoạn EA.3.3
Phân đoạn EA.3.3 của bảng 2.1 được rửa nhiều lần bằng methanol. Sau đó
tiếp tục sắc kí cột silica gel, giải ly bằng hệ dung môi C:M tỷ lệ 50:1. Kết quả thu
được chất màu vàng nhạt (25 mg), dạng tinh thể hình kim. Kiểm tra bằng sắc ký
bảng mỏng với hệ dung môi C:M (50:1), giải li nhiều lần cho một vết tròn đẹp, rõ,
màu vàng với R f = 0,58. Đem so hợp chất này với các hợp chất OI-1, OI-2, OI-3,
OI-4 (các cử nhân Nguyễn Thị Minh Trang và Nguyễn Vũ Mai Trang đã cô lập
được năm 2012) bằng sắc ký bảng mỏng với hệ dung môi C:M (10:1) thì thấy hợp
chất vừa cô lập được là OI-1 nên chúng tôi không tiến hành đo phổ chất này.
2.3. CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG PHÂN ĐOẠN EA.12 CỦA
CAO ETHYL ACETATE
Sắc kí cột silica gel áp dụng cho 10,04 gam phân đoạn EA.12 của cao ethyl
acetate, giải ly bằng các hỗn hợp dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ
cột sắc kí được hứng vào các bình tam giác 250ml. Sau đó, cô quay thu hồi dung
môi, phần cao thu được đựng vào các hũ bi. Dùng sắc kí bảng mỏng để kiểm tra
phần cao thu được, những phần giống nhau gom lại thành một phân đoạn. Kết quả
được 4 phân đoạn, các phân đoạn được trình bày trong bảng 2.2.
Bảng 2.2: Sắc kí cột silica gel trên phân EA.12.
Phân
đoạn
Khối
Dung môi
lượng
(gam)
EA.12.1
3,2
EA.12.2
0,15
EA.12.3
0,25
EA.12.4
3,64
Sắc kí bảng mỏng
Ghi chú
C
Nhiều vết
Chưa khảo sát
C:M
Một vết chính tròn,
(50:1)
rõ, có vết dơ
C:M
Vết màu cam, tròn,
(50:1)
rõ, còn dơ
giải ly
C:M
Nhiều vết
(10:1)
Khảo sát
Khảo sát
Chưa khảo sát
2.3.1. Sắc ký cột cho phân đoạn EA.12.2
Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA.12.2 (150 mg) trong bảng
2.2, giải ly bằng hỗn hợp dung môi C:M tỷ lệ 10:1. Dịch giải ly từ cột sắc kí được
hứng vào hũ bi. Kết quả thu được 3 phân đoạn, các phân đoạn được trình bày trong
bảng 2.3.
Bảng 2.3: Sắc ký cột trên phân đoạn EA.12.2
Phân
Khối lượng
Dung môi
Sắc kí bảng
đoạn
(mg)
giải ly
mỏng
EA.12.2.1
20
EA.12.2.2
90
C:M
(10:1)
C:M
Ghi chú
Nhiều vết
Chưa khảo sát
Vết màu vàng
Khảo sát