Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ na (annonaceae juss ; 1789) ở vườn quốc gia lò gò – xa mát, tỉnh tây ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.85 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
______________________

Lê Thị Song An

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
______________________

Lê Thị Song An

Chuyên ngành : Sinh Thái Học
Mã số

: 60 42 60

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN HỢP

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


i



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã được sự giúp đỡ nhiệt tình, quý
báu của thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp, cơ quan đang công tác và Ban quản lý
Vườn Quốc Gia Lò Gò – Xa Mát:
Tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc và lòng kính mến nhất đến thầy hướng dẫn
PGS.TS Trần Hợp đã tận tình hướng dẫn tôi về chuyên môn và phương pháp
nghiên cứu khoa học, từ lúc tôi mới bắt đầu thực hiện cho đến khi hoàn chỉnh
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám đốc, Hạt
kiểm Lâm, các anh, chị trong phòng kỹ thuật đã hỗ trợ nơi ở và những tư liệu về
Vườn Quốc Gia Lò Gò – Xa Mát; các anh ở Trạm kiểm lâm chốt Đa ha, Chốt Bà
Điếc, Đội Hoà Hiệp, Ngã 3 Lò Gò, Căn cứ chính phủ, Đội Tà Nốt, Đội Thông
Tấn xã đã giúp đỡ tận tình trong quá trình đi thực địa, bạn Nguyễn Văn Luận,
học viên lớp Sinh Thái học khoá 21 của trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh, đã đồng hành cùng tôi trong hầu hết các chuyến đi thực địa.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thị Ngà, công tác tại phòng thí
nghiệm Thực vật, ThS. Quách Văn Toàn Em giảng viên khoa sinh trường Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình tôi phân tích và hoàn thành các tiêu bản thực vật.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Sau Đại Học, Khoa Sinh trường Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, trường Lê Quý Đôn Long An đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi học tập và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, giúp
đỡ về vật chất và tinh thần trong quá trình tôi thực hiện luận văn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng 9 năm 2012
Lê Thị Song An


ii


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ...................................................................................................................i
Mục lục....................................................................................................................... ii
Danh mục các chữ viết tắt ..........................................................................................iv
Danh mục các bảng ..................................................................................................... v
Danh mục các hình ảnh ..............................................................................................vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Điều kiện tự nhiên vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát......................................... 3
1.1.1.Vị trí địa lý .................................................................................................. 3
1.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 4
1.1.3. Địa chất - Thổ nhưỡng ............................................................................... 5
1.1.3.1. Địa chất ............................................................................................... 5
1.1.3.2. Thổ nhưỡng ......................................................................................... 5
1.1.4. Khí hậu....................................................................................................... 6
1.1.5. Thuỷ văn .................................................................................................... 6
1.1.6. Tài nguyên thực vật và động vật................................................................ 7
1.1.6.1. Tài nguyên thực vật ............................................................................ 7
1.1.6.2. Tài nguyên động vật............................................................................ 8
1.2. Tình hình kinh tế - xã hội khu vực VQG Lò Gò - Xa Mát............................... 9
1.3. Sơ lược những nghiên cứu về họ Na (Annonaceae Juss.1789) trên thế giới và
Việt Nam .......................................................................................................... 9
1.3.1. Thế giới ...................................................................................................... 9
1.3.2. Việt Nam .................................................................................................. 12
1.4. Đặc điểm chung họ Na (Annonaceae Juss. 1789) .......................................... 15
1.4.1. Hình thái .................................................................................................. 15
1.4.2. Sinh học và sinh thái ................................................................................ 19
1.4.3. Phân bố .................................................................................................... 19

1.4.4. Công dụng của các loài ............................................................................ 21
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 22
2.1. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 22
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa ................................................. 22
2.2.1.1. Xác định tuyến thực địa .................................................................... 22
2.2.1.2. Thu và xử lí mẫu ngoài thực địa ....................................................... 23


iii

2.2.2. Phương pháp ghi nhật kí .......................................................................... 23
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm .................................. 23
2.2.4. Phương pháp tham khảo tài liệu .............................................................. 24
2.2.5. Định danh theo phương pháp hình thái so sánh ...................................... 25
2.2.6. Phương pháp chấm điểm phân bố các loài .............................................. 25
2.2.7. Dụng cụ, hóa chất cần thiết cho việc thực hiện đề tài ............................. 25
2.3. Thời gian thực địa .......................................................................................... 26
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 28
3.1. Thành phần loài thuộc họ Na ( Annonaceae Juss. 1789) ở Vườn quốc gia Lò
Gò – Xa Mát ................................................................................................... 28
3.1.1. Annona glabra L. – Nê ............................................................................ 28
3.1.2. Annona muricata L. – Mãng cầu xiêm .................................................... 31
3.1.3. Annona squamosa L. - Na ....................................................................... 35
3.1.4. Melodorum hahnii (Fin. & Gagnep.) Ban – Mật hương hahn ................. 38
3.1.5. Uvaria cordata (Dun.) Wall. ex Alston – Bù dẻ lá lớn ........................... 42
3.1.6. Uvaria grandiflora Roxb. ex Hornem – Chuối con chông ..................... 46
3.1.7. Uvaria micrantha (A. DC.) Hook.f. & Thoms. – Kỳ hương................... 49
3.1.8. Uvaria rufa Blume – Bù dẻ hoa đỏ ......................................................... 53
3.1.9. Uvaria pierrei Fin. & Gagnep. – Bù dẻ lá lõm ....................................... 56

3.1.10. Cyathostemma cf vietnamense Ban – Huyệt hùng việt nam.................. 59
3.1.11. Artabotrys intermedius Hassk. – Móng rồng nhỏ ................................. 62
3.1.12. Polyalthia parviflora Ridl. – Quần đầu hoa nhỏ ................................... 66
3.1.13. Desmos cochinchinensis Lour. – Hoa giẻ lông đen ............................... 69
3.1.14. Dasymaschalon lomentaceum Fin. & Gagnep. – Ngẵng chày .............. 73
3.1.15. Dasymaschalon macrocalyx Fin. & Gagnep. – Dất mèo ...................... 76
3.1.16. Mitrella mesnyi (Pierre) Ban – Vú bò ................................................... 83
3.1.17. Friesodielsia fornicata (Roxb.) D. Das - Cườm chài vòm .................... 86
3.1.18. Goniothalamus gabriacianus (Baill.) Ast. – Giác đế sài gòn................ 90
3.1.19. Xylopia pierrei Hance - Giền trắng ....................................................... 93
3.1.20. Xylopia vielana Pierre – Giền đỏ ........................................................... 97
3.2. Thảo luận ......................................................................................................100
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................103
4.1. Kết luận ........................................................................................................103
4.2. Kiến nghị ......................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................106
PHỤ LỤC ..................................................................................................................ix


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- CR

: rất nguy cấp (Critically Endangered)

- EN

: nguy cấp (Endangered)


- LGXM : Lò Gò – Xa Mát
- VQG

: vườn quốc gia

- VU

: sẽ nguy cấp (Vulnerable)


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần hệ thực vật tại VQG Lò Gò – Xa Mát ...................................7
Bảng 2.2. Địa điểm các đợt thực địa ........................................................................26
Bảng 4.3. Các loài họ Na có tác dụng làm thuốc trong VQG Lò Gò Xa Mát ........104


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1.

Bản đồ thảm thực vật rừng VQG Lò Gò – Xa Mát, tỉnh Tây Ninh ....... 4

Hình 1.2.

Sơ đồ giả định về xu hướng tiến hoá của cánh hoa trong họ
Annonaceae ........................................................................................... 17


Hình 1.3.

Sơ đồ giả định về xu hướng tiến hoá của nhị trong họ Annonaceae
............................................................................................................... 17

Hình 1.4.

Sơ đồ giả định về xu hướng tiến hoá của vòi và núm nhuỵ (lá
noãn) trong họ Annonaceae ................................................................. 18

Hình 1.5.

Sự đa dạng hình thái quả (phân quả) của họ Annonaceae .................... 19

Hình 1.6.

Một số dạng hoa đồ của các loài họ Na (Annonaceae) ........................ 20

Hình 2.7.

Sơ đồ đường đi chính của các tuyến khảo sát ...................................... 27

Hình 3.8.

Hình thái loài Annona glabra L. .......................................................... 29

Hình 3.9.

Annona glabra L. .................................................................................. 30


Hình 3.10. Sinh thái và phân bố của loài Annona glabra L. .................................. 31
Hình 3.11. Annona muricata L. .............................................................................. 32
Hình 3.12. Hình thái loài Annona muricata L. ....................................................... 33
Hình 3.13. Sinh thái và phân bố của loài Annona muricata L. .............................. 34
Hình 3.14. Annona squamosa L. ............................................................................ 36
Hình 3.15. Hình thái loài Annona squamosa L. ..................................................... 37
Hình 3.16. Sinh thái và phân bố của loài Annona squamosa L. ............................. 38
Hình 3.17. Hình thái loài Melodorum hahnii (Fin. & Gagnep.) Ban ..................... 40
Hình 3.18. Melodorum hahnii (Fin. & Gagnep.) Ban ............................................ 41
Hình 3.19. Sinh thái và phân bố của loài Melodorum hahnii (Fin. & Gagnep.)
Ban ......................................................................................................... 42
Hình 3.20. Uvaria cordata (Dun.) Wall. ex Alston ............................................... 43
Hình 3.21. Hình thái loài Uvaria cordata (Dun.) Wall. ex Alston ........................ 44
Hình 3.22. Sinh thái và phân bố của loài Uvaria cordata (Dun.) Wall. ex
Alston ................................................................................................... 45
Hình 3.23. Uvaria grandiflora Roxb. ex Hornem .................................................. 47
Hình 3.24. Hình thái loài Uvaria grandiflora Roxb. ex Hornem ........................... 48
Hình 3.25. Sinh thái và phân bố của loài Uvaria grandiflora Roxb. ex
Hornem ................................................................................................. 49


vii

Hình 3.26. Uvaria micrantha (A. DC.) Hook. f. & Thoms. ................................... 51
Hình 3.27. Hình thái loài Uvaria micrantha (A. DC.) Hook. f. & Thoms. ............ 52
Hình 3.28. Sinh thái và phân bố của loài Uvaria micrantha (A. DC.) Hook. F.
& Thoms. .............................................................................................. 53
Hình 3.29. Uvaria rufa Blume ............................................................................... 54
Hình 3.30. Hình thái loài Uvaria rufa Blume ........................................................ 55
Hình 3.31. Sinh thái và phân bố của loài Uvaria rufa Blume ................................ 56

Hình 3.32. Uvaria pierrei Fin. & Gagnep. ............................................................. 57
Hình 3.33. Hình thái loài Uvaria pierrei Fin. & Gagnep. ...................................... 58
Hình 3.34. Sinh thái và phân bố của loài Uvaria pierrei Fin. & Gagnep. ............. 59
Hình 3.35. Cyathostemma cf vietnamense Ban ...................................................... 60
Hình 3.36. Hình thái loài Cyathostemma cf vietnamense Ban ............................... 61
Hình 3.37. Sinh thái và phân bố của loài Cyathostemma cf vietnamense Ban ....... 62
Hình 3.38. Artabotrys intermedius Hassk. ............................................................. 63
Hình 3.39. Hình thái loài Artabotrys intermedius Hassk. ...................................... 64
Hình 3.40. Sinh thái và phân bố của loài Artabotrys intermadius Hassk. ............. 65
Hình 3.41. Hình thái loài Polyalthia parviflora Ridl. ............................................ 67
Hình 3.42. Polyalthia parviflora Ridl. ................................................................... 68
Hình 3.43. Sinh thái và phân bố của loài Polyalthia parviflora Ridl. .................... 69
Hình 3.44. Desmos cochinchinensis Lour. ............................................................. 70
Hình 3.45. Hình thái loài Desmos cochinchinensis Lour. ...................................... 71
Hình 3.46. Sinh thái và phân bố của loài Desmos cochinchinensis Lour. ............. 72
Hình 3.47. Hình thái loài Dasymaschalon lomentaceum Fin. & Gagnep. ............. 74
Hình 3.48. Dasymaschalon lomentaceum Fin. & Gagnep. .................................... 75
Hình 3.49. Sinh thái và phân bố của loài Dasymaschalon lomentaceum Fin. &
Gagnep. ................................................................................................. 76
Hình 3.50. Dasymaschalon macrocalyx Fin. & Gagnep. ....................................... 78
Hình 3.51. Hình thái loài Dasymaschalon macrocalyx Fin. & Gagnep. ................ 79
Hình 3.52. Sinh thái và phân bố của loài Dasymaschalon macrocalyx Fin. &
Gagnep. ................................................................................................. 80
Hình 3.53. Hình thái loài Dasymaschalon macrocalyx Fin. & Gagnep. var ? ....... 81
Hình 3.54. Dasymaschalon macrocalyx Fin. & Gagnep. var? ............................... 82


viii

Hình 3.55. Sinh thái và phân bố của loài Dasymaschalon macrocalyx Fin. &

Gagnep. var? ......................................................................................... 82
Hình 3.56. Mitrella mesnyi (Pierre) Ban ................................................................ 84
Hình 3.57. Hình thái loài Mitrella mesnyi (Pierre) Ban ......................................... 85
Hình 3.58. Sinh thái và phân bố của loài Mitrella mesnyi (Pierre) Ban ................. 86
Hình 3.59. Hình thái loài Friesodielsia fornicata (Roxb.) D. Das ......................... 88
Hình 3.60. Friesodielsia fornicata (Roxb.) D. Das ................................................ 89
Hình 3.61. Sinh thái và phân bố của loài Friesodielsia fornicata (Roxb.) D.
Das ........................................................................................................ 89
Hình 3.62. Goniothalamus gabriacianus (Baill.) Ast. ........................................... 91
Hình 3.63. Hình thái loài Goniothalamus gabriacianus (Baill.) Ast. .................... 92
Hình 3.64. Sinh thái và phân bố của loài Goniothalamus gabriacianus (Baill.)
Ast.......................................................................................................... 93
Hình 3.65. Hình thái loài Xylopia pierrei Hance ................................................... 95
Hình 3.66. Xylopia pierrei Hance ........................................................................... 96
Hình 3.67. Sinh thái và phân bố của loài Xylopia pierrei Hance ........................... 97
Hình 3.68. Xylopia vielana Pierre .......................................................................... 98
Hình 3.69. Hình thái loài Xylopia vielana Pierre ................................................... 99
Hình 3.70. Sinh thái và phân bố của loài Xylopia vielana Pierre ......................... 100


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giới sinh vật vô cùng đa dạng và phong phú, tiềm ẩn những giá trị khoa học,
thực tiễn đối với con người. Cuộc sống của con người luôn gắn liền với tự nhiên,
con người có thể tạo ra nhiều nguyên liệu, đồ dùng vật dụng, chăn nuôi, trồng trọt
để cung cấp cho những nhu cầu của mình nhưng không thể thay thế hoàn toàn vai
trò của thiên nhiên. Con người muốn khám phá tự nhiên nhằm tìm hiểu những giá
trị thực tiễn, đồng thời để bảo tồn và sử dụng bền vững những gì mà thiên nhiên ban

tặng.
Sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên là việc làm cần thiết không
những cho sự tồn tại của thế hệ này mà còn cho thế hệ mai sau. Vì vậy , công tác
bảo tồn đã được coi trọng, các Vườn quốc gia (VQG), khu bảo tồn thiên nhiên, khu
dự trữ sinh quyển . . . đã được thiết lập để giám sát sự khai thác quá mức của con
người. Trong công tác bảo tồn ở các Vườn quốc gia, khu bảo tồn, con người chỉ
quan tâm chủ yếu đến những taxon gỗ có giá trị, quý hiếm đối với thực vật, động
vật đặc hữu mà còn có nhiều loài chưa được chú ý nghiên cứu như những loài cây
thân thảo, cây bụi hay dây leo, một taxon dù nhỏ hay lớn cũng đóng vai trò nhất
định trong tự nhiên và tiềm năng sử dụng sau này. Hiện nay, rừng càng ngày bị khai
phá để lấy gỗ, vấn đề lâm sản ngoài gỗ (lâm sản phụ) và tài nguyên cây thuốc đang
được nghiên cứu nhiều do đó cần phải quan tâm và chú ý đến việc bảo tồn các loài
thực vật hơn nữa.
Họ Na (Annonaceae Juss. 1789) là một họ giàu taxon, đa dạng và phong phú
về dạng sống từ cây gỗ lớn, gỗ nhỏ, cây bụi hay dây leo . . . Họ Na còn đa dạng về
công dụng như: làm thực phẩm, làm cảnh hay làm thuốc chữa bệnh đã được ghi
chép trong các tài liệu nghiên cứu trước đây, đặc biệt còn tiềm ẩn nhiều khả năng
trong y học chưa được khám phá hết. Vườn Quốc Gia Lò Gò Xa Mát có địa hình
khá bằng phẳng, nhưng có nhiều sinh cảnh độc đáo tạo ra hoàn cảnh sống thuận lợi
cho các loài trong họ này phát triển, theo điều tra đánh giá hiện trạng diễn biến tài
nguyên động thực vật VQG Lò Gò - Xa Mát do UBND tỉnh Tây Ninh thực hiện
năm 2007, thì họ này có 18 loài. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng chỉ là thống kê số


2

loài, chưa lưu trữ mẫu vật khô và nghiên cứu đầy đủ về phân bố, sinh thái, nên việc
điều tra nghiên cứu về họ thực vật này vẫn cần tiếp tục, do đó chúng tôi chọn đề tài:
“Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na (Annonaceae Juss.; 1789) ở Vườn quốc
gia Lò Gò – Xa Mát, tỉnh Tây Ninh”.

2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định thành phần loài các taxon trong họ Na (Annonaceae Juss. 1789) ở
Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát
- Xác định điểm phân bố các loài thực vật họ Na (Annonaceae Juss. 1789) ở khu
vực nghiên cứu.
- Đánh giá tài nguyên các loài họ Na (Annonaceae Juss. 1789) ở Vườn quốc
gia Lò Gò – Xa Mát.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các Taxon trong họ Na (Annonaceae Juss. 1789)
4. Phạm vi nghiên cứu
Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát, tỉnh Tây Ninh.
5. Đóng góp mới của đề tài
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên riêng về họ Na ở VQG Lò Gò – Xa Mát.
Mô tả đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái, phân bố 20 loài thuộc 12 chi của
họ Na ở VQG Lò Gò – Xa Mát.
Ghi nhận thêm 9 loài của họ Na có ở VQG Lò Gò – Xa Mát. Nâng tổng số loài
trong danh lục thực vật của Vườn từ 694 loài đến 703 loài
Ghi chép vùng phân bố mới cho 9 loài ở Vườn.
6. Bố cục của đề tài
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan tài liệu
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và thảo luận
Chương 4: Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


3


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Điều kiện tự nhiên vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát
Vườn Quốc Gia Lò Gò – Xa Mát được thành lập theo quyết định số
91/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp Khu Bảo tồn thiên
nhiên Lò Gò – Xa Mát (Khu bảo tồn thiên nhiên Lò Gò – Xa Mát được thành lập
theo Quyết định số 194/CT ngày 9 tháng 8 năm 1986). Tổng diện tích vườn quốc
gia này là 18.765 ha, trong đó phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 8.594 ha, phân khu
phục hồi sinh thái 10.084 ha, phân khu hành chính, dịch vụ 0,087 ha. Trách nhiệm
quản lý vườn quốc gia được chuyển giao từ Sở NN&PTNT sang UBND tỉnh Tây
Ninh.
1.1.1.Vị trí địa lý
Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát nằm trên địa bàn bốn xã Tân Lập, Tân Bình,
Hòa Hiệp và Thạnh Tây của huyện Tân Biên, cách thị xã Tây Ninh 30 km về phía
Tây Bắc.
- Phía Bắc giáp ranh giới Việt Nam – Campuchia.
- Phía Tây giáp sông Vàm Cỏ Đông (biên giới Việt Nam – Campuchia)
- Phía Đông giáp vùng nông nghiệp thuộc xã Tân Lập-Tân Bình
- Phía Nam giáp vùng nông nghiệp xã Hòa Hiệp.
Tọa độ địa lý của VQG Lò Gò – Xa Mát được xác định như sau:
11o 30’ 4.97 - 11o 40’ 38.96 vĩ độ Bắc
105o 48’ 2.27 - 105o 58’ 20.47 kinh độ Đông.
Tổng diện tích của VQG, kể cả vùng đệm là 18.765 ha


4

Trảng Tân Thanh
Đội Tà Nốt

Trảng Tà Nốt


Căn cứ
chính phủ
Bàu

Đội Thông Tấn Xã

Xã Tân Bình

Xã Tân Lập

Quang
Suối Lớn

Trảng miên chay
Huyện Tân Biên

Đa Ha

Campuchia

Cầu Khỉ

Xã Thạnh Tây

Lò Gò

Trảng Bà Điếc

Hình 1.1. Bản đồ thảm thực vật rừng VQG Lò Gò – Xa Mát, tỉnh Tây Ninh

(Nguồn: Giới thiệu Vườn quốc gia Lò Gò Xa Mát, tỉnh Tây Ninh, 2010)
1.1.2. Địa hình
Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát có địa hình gần như bằng phẳng, thay đổi
trong khoảng 5 – 20m rải rác có những gò cao với độ cao không vượt quá 25m so
với mực nước biển. Cả vùng có độ dốc trung bình 1o - 5o, do vậy VQG có địa hình
gần như bằng phẳng như kiểu của bậc thềm sông Vàm Cỏ Đông. Có thể phân chia


5

địa hình cho khu vực LGXM thành các kiểu phụ tiểu địa hình là bằng phẳng, trũng
và gò hình thành các trảng và bàu ngập nước trong mùa mưa.
Nhìn chung VQG LGXM nằm trên thềm sông cổ, có hoạt động nội sinh ổn
định nên địa hình địa mạo cũng đơn giản không có nhiều thay đổi phức tạp.
1.1.3. Địa chất - Thổ nhưỡng
1.1.3.1. Địa chất
Tại khu vực Lò Gò Xa Mát, các thành tạo trầm tích mới nhất chỉ có thành tạo
tuổi Holocene, gồm các trầm tích sông, sông đầm lầy và trầm tích sông biển.
Đánh giá chung: khu vực LGXM có nguồn gốc địa chất đơn giản. Phân tích
chi tiết hơn thì nền địa chất tại khu vực VQG có thuộc trầm tích đệ tứ có tuổi
Pleistocene thuộc hệ tầng Mộc Hóa và Holocene thuộc Holocene thượng và hạ,
trầm tích sông và đầm lầy, không có trầm tích trung thuộc trầm tích biển tại khu vực
này.
1.1.3.2. Thổ nhưỡng
Nhóm đất phổ biến trong VQG Lò Gò – Xa Mát là đất xám phù sa cổ cũng là
loại đất chiếm ưu thế của huyện Tân Biên. Các loại đất chính như sau:
+ Đất phù sa cổ (Đất xám điển hình): Phát triển trên thềm phù sa cổ, chiếm
phần lớn diện tích VQG. Đất có thành phần cơ giới cát pha đến thịt nhẹ, phân tích
thành phần cơ giới cho thấy cấp hạt cát chiếm gần 50% cho cả các tầng từ bề mặt
cho đến độ sâu 60 cm. Khả năng giữ nước kém. Tầng đất dày (>100cm), đất chua

và có hàm lượng mùn thấp. Phân bố trên dạng địa hình khá cao, phần lớn diện tích
trên loại đất này còn rừng che phủ nên khả năng thoái hoá chưa trầm trọng.
+ Đất phù sa sông suối (Đất xám có tầng loang lổ đỏ vàng): chiếm khoảng
20% diện tích. Đất phát triển trên phù sa cổ, vùng địa hình trung bình, trên các dạng
đồi thấp, bát úp. Phân bố dọc các suối Đa Ha, Mẹt Nu, Sa Nghe... Đất có thành phần
cơ giới cát pha thịt nhẹ. Tầng đất sâu (>100 cm), hơi chua (pH = 4,0 - 4,5).
+ Đất phù sa có tầng laterit: đất hình thành do mực nước ngầm dao động lớn


6

giữa hai mùa khô và mưa tạo điều kiện kết von và những khu vực có độ che phủ
thấp hoặc không có thực vật che phủ, các khối laterit kết cứng lộ ra trên bề mặt.
+ Đất xám đọng mùn tầng mặt (chiếm diện tích ít nhất trong các loại đất), chủ
yếu phân bố ở các trảng ngập nước mùa mưa như trảng Tân Thanh, Tân Nam, Bà
Điếc..... Đất có thành phần cơ giới thịt trung bình, càng xuống sâu thịt càng nặng.
Đất chua, nghèo dinh dưỡng. Lượng mùn trên bề mặt tăng cao so với các loại đất
trên.
Ngoài ra, còn một số diện tích nhỏ đất xám có tầng kết von đá ong, phân bố
thành dãy hẹp ven suối Đa Ha, Sa Nghe và Sa Mát.
1.1.4. Khí hậu
Tây Ninh hay cả Nam bộ nói chung có kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa rõ rệt.
Lượng mưa dao động từ khoảng 1.300mm/ năm đến khoảng 1.900mm/ năm, có
những năm lượng mưa đạt trên 2.000mm (có thể tới 2300mm), phân bố không đều
giữa các tháng, thường tập trung từ tháng 6 đến tháng 10. Mùa mưa có thể kéo dài
trung bình 6 tháng, có thể kéo dài đến 8 tháng (các tháng có lượng mưa trên
100mm).
Nền nhiệt độ trong khu vực ổn định trong khoảng 25-27oC, nhiệt độ trung bình
năm xấp xỉ 27oC và biên độ nhiệt giữa các tháng không cao. Giữa hai tháng liền
nhau thì chênh lệch dưới 1oC (các tháng mùa mưa) đến khoảng 1,5oC (các tháng

mùa khô). Do không có dao động lớn về nhiệt độ nên xét về yếu tố nhiệt thì tại khu
vực Tây Ninh không có phân mùa rõ rệt.
Các đặc trưng khí hậu:
- Lượng mưa trung bình/ năm: 1800mm
- Nhiệt độ trung bình/ năm: 26.90C
- Bốc hơi nước trung bình/ năm: 1100-1200mm
1.1.5. Thuỷ văn
Nước bề mặt - Sông suối


7

Hệ thống sông suối có các sông Vàm Cỏ Đông, suối Đa Ha và các suối khác
chỉ có nước vào mùa mưa.
Ngoài ra còn có một số suối nhỏ nằm trong khu rừng như : suối Mẹc Nu (xuất
phát từ trảng Tân Thanh, trảng Minh Thui chảy vào suối Đa Ha, suối chỉ có nước
vào mùa mưa), suối Sa Nghe (xuất phát từ bàu Quang, chảy về suối Đa Ha), Suối
Tà Nốt, suối Thị Hằng (các suối đều cạn nước vào mùa khô).
Nước ngầm
Nước ngầm trong khu vực khá phong phú và gần mặt đất, ở độ sâu 4 - 5 m ở
các khu vực gần sông suối có thể cung cấp nước sinh hoạt, và ở độ sâu > 20 m cho
nước phục vụ sản xuất ( 140 - 240 m3/ ngày). Tầng nước nông thuộc trầm tích phù
sa mới có chất lượng không ổn định và bị chua do tích tụ sắt trong tầng đất trầm
tích.
1.1.6. Tài nguyên thực vật và động vật
1.1.6.1. Tài nguyên thực vật
Theo tài liệu của Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát, năm 2007. Hệ thực vật của
rừng LGXM đã biết cho đến nay khoảng 694 loài thuộc về 5 ngành thực vật, 60 bộ,
115 họ và 395 chi.
Bảng 1.1. Thành phần hệ thực vật tại VQG Lò Gò – Xa Mát

Số bộ

Họ

Chi

Loài

Ngành rêu /Bryophyta

1

1

1

1

Ngành Thông đá / Lycopodiophyta

2

2

2

2

Ngành Dương Xỉ / Polypodiophyta


6

6

11

13

Ngành Hạt trần / Pinophyta

1

1

1

2

Ngành Ngọc Lan / Magnoliophyta

50

105

380

676

60


115

395

694

(Ngu
v

-ậtXa
VQG
Mát,Lò
ViGò

ồn:
ến tà

i nguyê
o cá
o nđiềđộ ung
trathự
đá
nh cgiáhiệ n trạ n
-ện2007).
Sinh họ c Nhiệ t đớ i

Tại VQG Lò Gò – Xa Mát có các kiểu thảm thực vật chính như sau:


8


+ Kiểu rừng nguyên sinh và thứ sinh thường xanh cây lá rộng theo mùa.
+ Kiểu rừng sao dầu thứ sinh trên đất ngập nước theo mùa trên đất ferralit
nông/cạn.
+ Kiểu rừng khô thưa thứ sinh ngập nước theo mùa trên đất ngập nước ưu thế
họ Sao dầu và tràm và trảng ngập nước theo mùa thứ sinh ưu thế Tràm và Randia.
+ Trảng cỏ ngập nước theo mùa
+ Kiểu rừng thứ sinh cây bụi trảng cỏ ngập nước ven sông, lòng suối
1.1.6.2. Tài nguyên động vật
Hệ côn trùng: VQG Lò Gò - Xa Mát gồm 128 taxon côn trùng thuộc về 9 bộ,
là một phần rất quan trọng của hệ côn trùng vùng rừng mưa nhiệt đới khu vực phía
Nam, Việt Nam. Khu hệ cá ở VQG Lò Gò – Xa Mát mang tính đặc trưng của vùng
trung lưu và hạ lưu sông Mê Kông với 88 loài cá thuộc 26 họ và 10 bộ, bằng 70,4%
khu hệ cá Đồng Tháp Mười
Khu hệ cá VQG Lò Gò - Xa Mát vừa có tính di cư vừa mang tính địa phương
(tại chỗ). Những loài cá di cư nổi tiếng nhất là Cá lăng nha, cá linh rìa, cá ngựa
Nam.
Lớp Ếch nhái ở VQG Lò Gò - Xa Mát gồm 23 loài thuộc 2 bộ, 6 họ và 15 giống
bằng 13,2% loài ếch nhái so với cả nước.
Lớp Bò sát ở VQG Lò Gò - Xa Mát có 56 loài, thuộc về 2 bộ, trong đó Bộ có vẩy
(Squamata) có số loài chiếm đến 92,9 %. Bò sát ở Lò Gò - Xa Mát rất đa dạng về các
họ với tổng số ghi nhận là 15 họ (chiếm 65,2% số họ của cả nước).
Tổng số loài chim ghi nhận được tại VQG Lò Gò - Xa Mát có 149 loài chim
thuộc 15 bộ và 40 họ, ước lượng ở VQG Lò Gò - Xa Mát có thể có từ 162 - 173 loài
chim.
Trong 149 loài chim ghi nhận được có 3 loài quí hiếm mới ghi nhận trong sách
đỏ Việt Nam và thế giới đó là Gà lôi hông tía (Lophura diardi), Già đẫy Java
(Leptoptilos javanicus), Hạc cổ trắng (Ciconia episcopus) và 2 loài đã có trong sách
đỏ là Sếu cổ trụi (Sếu đầu đỏ) (Grus antigone) và Cò nhạn (Anastomus oscitans)
Lớp thú có 29 loài thú của 7 bộ.



9

1.2. Tình hình kinh tế - xã hội khu vực VQG Lò Gò - Xa Mát
Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát nằm trên địa bàn hành chính của 4 xã: Tân
Bình, Tân Lập, Hoà Hiệp và Thạnh Tây thuộc huyện Tân Biên tỉnh Tây Ninh. Tổng
dân số của 4 xã là 31.331 người với 8.131 hộ ; trong đó 21% là hộ nghèo, 44% hộ
trung bình và 35% là hộ giàu.
Hộ nghèo có ít đất (<0,2 ha/hộ), thường làm nông nghiệp và làm thuê theo
mùa vụ. Cây trồng chủ yếu là lúa, mì. Thu nhập bình quân đầu người khoảng
200.000 VND/người/tháng.
Hộ trung bình có đất khoảng 0,4 - 1 ha, hoạt động kinh tế chính: làm nông,
buôn bán nhỏ. Cây trồng chủ yếu là lúa, mì, điều. Thu nhập bình quân đầu người
khoảng 500.000 VND/người/tháng.
Còn những hộ giàu có diện tích đất trên 1 ha các hoạt động kinh tế chính là
làm nông, chăn nuôi, buôn bán, kinh doanh dịch vụ. Cây trồng chủ yếu là lúa, mì,
cao su. Thu nhập bình quân đầu người khoảng 900.000 đồng/người/tháng.
Nông nghiệp là ngành sản xuất chính của nhân dân các xã, có khoảng từ 8095% người dân sống bằng nghề nông, chăn nuôi quy mô nhỏ và làm thuê theo mùa
vụ. Một bộ phận dân cư vẫn còn sống lệ thuộc vào đất rừng và các lâm sản ngoài
gỗ, tạo áp lực lớn cho công tác quản lý bảo vệ rừng của VQG. Nhìn chung đời sống
đại đa số người dân xung quanh VQG còn gặp nhiều khó khăn.
Những hoạt động của cộng đồng ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên của
VQG chủ yếu là (1) Bẫy bắt, mua bán, vận chuyển động vật hoang dã; (2) Bao, lấn
chiếm sử dụng đất lâm nghiệp trái phép; (3) Khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ; (4) Đốt
trảng cỏ vào mùa khô; (5) Chăn thả gia súc; (6) Vận chuyển hàng hoá lậu đi qua
rừng; (7) Lực lượng bảo vệ rừng còn mỏng ở khu vực biên giới; (8) Rà thu phế
liệu; (9) Lấn chiếm đất rừng.
(Nguồn : VQG Lò Gò - Xa Mát, 2009).
1.3. Sơ lược những nghiên cứu về họ Na (Annonaceae Juss.1789) trên thế giới

và Việt Nam
1.3.1. Thế giới


10

Họ Na (Annonaceae) được A. Jussieu đặt tên vào năm 1789, trên cơ sở chi
mẫu chuẩn Annona. Do các đặc điểm cổ xưa của cấu tạo cơ quan sinh sản trong họ
Na mà từ đó đến nay, trong hệ thống sinh họ Na luôn ở vị trí thấp nhất. Có thể kể
một vài hệ thống tiến hoá của Thực vật hạt kín (Thực vật có hoa) như sau:
+ Hệ thống G. Bentham và J. D. Hooker (1862 – 1883) trong ‘Genera
Plantarum”: họ Na (Annonaceae) bao gồm cả họ Eupomatiaceae được xếp vào bộ
Ranales của Thalamiflorae, phân lớp Polypetalae. Hai tác giả này đã chia họ Na
(Annonaceae) thành 5 tông là: Uvarieae, Unoneae, Xylopieae, Miliuseae và
Mitrephoreae, với 40 chi và 400 loài.
+ Hệ thống H. Melchior trong A. Engler (1964) “Syllabus der
Pflanzenfamilien” (tập 2: Angiospermae), họ Na (Annonaceae) được xếp trong bộ
Magnoliales, nhóm bộ Archichlamydeae, phân lớp Dicotyledoneae.
+ Hệ thống A. Takhtajan (1987) “Systema Magnoliophytorum” xếp họ
Annonaceae thuộc bộ Na (Annonales), liên bộ Mộc lan (Magnolianae), lớp phụ
Mộc lan (Magnoliidae) và lớp Magnoliopsida.
+ Hệ thống A. Cronquist (1981) “An Integrated System of classification of
Flowering plants”, họ Na (Annonaceae) xếp trong bộ Mộc lan (Magnoliales), lớp
phụ Magnoliidae và lớp Magnoliopsida.
Về hệ thống sinh, họ Na có nhiều hệ thống phân loại như: hệ thống của
Bentham & Hooker (1862 – 1867), Baillon (1868), Hooker & Thomson (1872),
King (1892, 1893), Boerlage (1899), Engler & Diels (1900), Hutchinson (1923,
1964), Sinclair (1955), Fries (1959), Walker (1971) và nhiều hệ thống khác. Trừ hệ
thống Walker, tất cả các tác giả nêu trên đều xây dựng hệ thống trên cơ sở các đặc
điểm hình thái của hoa và quả.

Baiilon (1868) thì chia họ Na thành 4 dãy, thực tế có thể hiểu là 4 phân họ
gồm Annoneae (gồm 5 tông: Uvariinae, Unoninae, Xylopiinae, Oxymitrinae,
Rollininae), Miliuseae, Monodoreae và Eupomatieae.


11

Theo Boerlage (1899) họ Na có 7 tông trong đó thêm 2 tông mới là
Melodoreae và Popowieae, (5 tông khác giống với hệ thống của Bentham &
Hooker).
Engler & Diels (1900) chia thành 3 phân họ: Uvarioideae, Monodoroideae và
Eupomatioideae. Theo các tác giả này, phân họ Uvarioideae có 4 tông đó là:
Uvarieae, Xylopieae, Miliuseae và Hexalobeae.
Kể từ hệ thống Hutchinson (1923), chi Eupomatia được tách khỏi họ
Annonaceae. Như vậy các tác giả sau này thống nhất coi họ Annonaceae chỉ gồm có
2 phân họ là Annonoideae và Monodoroideae. Tuy nhiên, vẫn như trước đây, sự
phân chia phân họ Annonoideae vẫn còn nhiều tranh cãi. Hutchinson (1923, 1964)
[22] chia nó thành 3 tông là: Uvarieae (gồm 27 chi), Miliuseae (10 chi) và Unoneae
(56chi). Trong đó tông Unoneae theo Hutchinson có 2 phân tông là: Xylopiinae và
Annoninae.
Sinclair (1955) cho rằng phân họ Annonoideae gồm 6 tông là: Uvarieae,
Unoneae, Xylopieae, Mitrephoreae, Annoneae và Miliuseae. Trong khi đó, Fries
(1959) xếp tất cả các chi ở châu Á vào 2 tông là: Uvarieae và Unoneae.
Mặc dù còn có sự sai khác đáng kể về khối lượng, thành phần và vị trí phân
loại của các taxon, nhưng tất cả các hệ thống trên đều có 1 điểm chung đó là tất cả
các tác giả này đều coi Uvarieae là tông nguyên thủy nhất. Quan điểm này được các
nhà hệ thống tiến hoá khác, chẳng hạn A. L. Takhtajan cũng đồng tình [2].
Về số lượng chi, loài của họ Na (Annonaceae), theo tác giả Hutchinson [22] số
lượng loài của họ Na thay đổi đáng kể như thời Linnaeus (1753) chỉ biết vài chục
loài. Đến năm 1817 Dunnal phát hiện đến 103 loài gồm 19 chi. Năm 1832,

Alphonse de Candolle 204 loài, và năm 1862 Bentham & Hooker f. đã xếp họ Na có
40 chi và 400 loài, đến năm 1923 theo Hutchinson đã biết đến 1150 loài với 95 chi
được xếp vào 3 tông: Uvarieae (27 chi), Miliuseae (10 chi), Unoneae (56 chi). Đến
1969 theo A. L. Takhtajan [18] trong “Flowering plants”, cho rằng trên thế giới họ
này có khoảng 120 chi và 2100 loài, bao gồm 51 chi và khoảng 950 loài có ở Châu
Á và Châu Úc, ở Châu Phi và Madagascar có 40 chi với 450 loài, ở Châu Mỹ có 38


12

chi và 740 loài. Đến năm 2009 [19], cũng theo tác giả này, thì họ Na có 128 chi và
2400 loài phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới chỉ có 1 ít loài sinh sống ở vùng ôn đới.
Trong “Woody flora of Taiwan”, của tác giả Hui Lin Li (1963) [20], trên thế
giới có gần 100 chi với khoảng 800 loài, trong đó có 2 chi ở Đài Loan là Fiiistigma
Griffith (có trên 30 loài) và chi Goniothalamus Blume (có trên 30 loài) được mô tả
chi tiết và có hình vẽ minh hoạ.
Theo Ng Kwok Wun, Ada (2010) trong “Systematics of Desmos
(Annonaceae) in Thailand, Peninsular Malaysia and Sumatra”, thì họ Na trên thế
giới có khoảng 130 chi và 2500 loài, bao gồm 51 chi ở Châu Á và Châu Úc, khoảng
42 chi ở Châu Phi, 34 chi ở Châu Mỹ, chúng tìm thấy chủ yếu ở vùng nhiệt đới,
vùng đất thấp, mặc dù 2 chi Asimina và Deeringgothamnus được tìm thấy trong
vùng ôn đới ấm ở phía đông Bắc Mỹ, chỉ 1 chi xuất hiện ở khắp châu lục như
Xylopia được tìm thấy ở Nam Mỹ, Châu Phi, Á và Úc. Li Bingtao, Michael G.
Gilbert (2012) trong “Flora of China”, cho rằng họ này trên thế giới có khoảng 129
chi và trên 3000 loài, riêng ở Trung Quốc có 24 chi và 120 loài (trong đó có 41 loài
đặc hữu) đã được mô tả chi tiết và có hình ảnh minh hoạ. Theo Wang J.
Chalermglin P.(2005) [26] trong “The genus Dasymaschalon in Thailand” ở Thái
Lan có 35 chi và 188 loài đã được mô tả chi tiết và có hình ảnh minh hoạ. Kundu, S.
R. (2006) [23], “A synopsis of Annonaceae in Indian subcontinent: Its distribution
and endemism” ở Ấn Độ đã mô tả và phân tính về tính năng làm thuốc của 24 chi

và 130 loài.
1.3.2. Việt Nam
Ở Việt Nam, những nghiên cứu về họ Na của tác giả Ast S. (1938) trong
“Flore generale de L’ Indochine”. Sau này trong nước có Phạm Hoàng Hộ (1960)
trong “Cây cỏ miền Nam Việt Nam”, Nguyễn Tiến Bân (2000) trong “Thực vật chí
Việt Nam” tập 1 – Họ Na (Annonaceae). . . Số liệu thống kê, mô tả các taxon họ Na
(Annonaceae) có sự khác nhau giữa các tác giả, theo thời gian cùng với sự phát
triển của ngành phân loại thực vật trên thế giới cũng được các nhà nghiên cứu của
Việt Nam phát triển ngày càng hoàn chỉnh. Ast S. (1938) [21] đã thống kê họ Na


13

(Annonaceae) ở Việt Nam có 23 chi và 140 loài, tài liệu này mô tả khá chi tiết, có
hình vẽ minh hoạ nhiều loài và có khoá tra cho các taxon. Đây là tài liệu được nhiều
tác giả Việt Nam sử dụng nghiên cứu và định loại. Theo Phạm Hoàng Hộ (1960)
trong quyển “Cây cỏ Miền Nam Việt Nam” đã xây dựng khóa định loại và phân
chia họ Na thành 23 chi có 71 loài.
Trong tài liệu “Cây cỏ Việt Nam” (An Illustrated Flora of Vietnam) quyển 1
của tác giả Phạm Hoàng Hộ (1999) là một đóng góp lớn của tác giả trong việc thống
kê và mô tả, xây dựng khóa định loại, kèm hình vẽ minh họa các loài cây thuộc họ
Na gồm có 154 loài thuộc 28 chi. Đây là tài liệu quan trọng, dùng định danh các
loài thuộc họ Na (Annonaceae) nói riêng và các loài thực vật khác. Tuy nhiên tên
khoa học của một số loài còn chưa chính xác hay chưa định được chắc chắn nên tác
giả còn để nhiều dấu chấm hỏi.
Theo Nguyễn Tiến Bân (2000) trong tác phẩm “Thực vật chí Việt Nam” (Flora
of Vietnam) quyển 1, tác giả đã lập khóa phân loại cho các loài trong từng chi khá
chi tiết, mô tả hình thái, nêu đặc điểm phân bố, công dụng và có hình vẽ minh họa.
Theo tác giả, họ Na ở Việt Nam có 29 chi, 179 loài, 3 phân loài và 20 thứ. Đây là
một công trình có giá trị để tra cứu.

Về công dụng của các loài thuộc họ Na (Annonaceae), vì đây là một họ lớn
nên có công dụng về nhiều mặt như lấy gỗ, làm thực phẩm, làm cảnh và đặc biệt có
giá trị làm thuốc rất lớn.
Trong quyển “Cây xanh và cây cảnh Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh”
(Green trees and ornamental plants of Ho Chi Minh city) của tác giả Trần Hợp
(1998) [10] đã mô tả 3 loài họ Na có thể làm cảnh là Hoàng lan (Ngọc lan ta)
Canagium odoratum (Lamk.) King, Huyền diệp (Hoàng Nam) Polyathia longifolia
(Lam.) Hook.f. var. pendula (cây nhập từ Ấn Độ), Móng rồng (dây công chúa)
Artabotrys odoratissima R.Br.
Theo Trần Hợp (2002) trong quyển “ Tài nguyên cây gỗ Việt Nam” đã mô tả
đặc điểm hình thái, phân bố địa lý, sinh thái và nêu sơ lược về giá trị kinh tế gỗ của
56 loài thuộc 18 chi họ Na ở Việt Nam.


14

Theo tài liệu “1900 loài cây có ích ở Việt Nam”, tác giả Trần Đình Lý đã ghi
nhận ở Việt Nam họ Na có 29 chi, 170 loài trong đó có 7 loài có ích thuộc 5 chi
như: Annona, Artabotrys, Cananga, Desmos, Xylopia.
Ngoài công dụng làm gỗ, cây cảnh họ Na còn được nhắc đến trong nhiều tác
phẩm với tính năng làm thuốc. Năm 1997, Võ Văn Chi trong tài liệu “Từ điển cây
thuốc Việt Nam”, tác giả đã mô tả đặc điểm sinh thái, bộ phận dùng, nơi sống và
thu hái, thành phần hóa học, công dụng, đơn thuốc đơn giản và có kèm theo hình vẽ
minh họa của 38 loài thuộc 13 chi và 1 chủng (var.) họ Na gồm: 2 chi Annona và
Polyalthia có 4 loài; 4 chi Anomianthus, Miliusa, Xylopia và chi Phaeanthus có 1
loài; 2 chi Artabotrys và Cananga có 2 loài; 3 chi Dasymaschalon, Desmos và chi
Goniothalamus có 3 loài; chi Fissistigma có 7 loài; chi Uvaria có 6 loài.
Theo hai tác giả Võ Văn Chi và Trần Hợp (1999) trong tài liệu “Cây cỏ có ích
ở Việt Nam” (tập I), họ Na có 63 loài thuộc 22 chi trong đó có 2 chủng (var.) có tác
dụng làm thuốc, thực phẩm, và làm cảnh.

Theo Đỗ Ngọc Đài (2010) trong “Tài nguyên cây thuốc họ Na (Annonaceae)”
đã nêu ra phương pháp nghiên cứu, đặc điểm nhận dạng, phân bố các loài cây thuốc
và lập danh lục của các loài cây thuốc họ Na, thống kê được 52 loài và 1 thứ chiếm
25,12% tổng số loài và 17 chi chiếm 58,62% tổng số chi được sử dụng làm thuốc
Để đánh giá mức độ nguy cấp của các loài trong họ Na (Annonaceae Juss.
1789), trong quyển “ Sách đỏ Việt Nam” phần thực vật (Red Data Book of Vietnam
– Volume 2. Plants) ghi nhận 14 loài thuộc họ Na ở các mức độ đánh giá gồm: Quả
đầu ngỗng Anaxagorea luzonensis A.Gray,1854; Giền trắng Xylopia pierrei Hance,
1877; Nhọc trái khớp lá thuôn Enicosanthellum plagioneurum (Diels) Ban, 1975;
Bổ béo đen Goniothalamus vietnamensis Ban, cây Đội mũ Mitrephora calcarea
Diels ex Ast., cây Mạo đài thorel Mitrephora thorelii Pierre, cây Thuốc thượng
Phaeanthus vietnamensis Ban; Màu cau trắng Goniothalamus macrocalyx Ban,
1994; các loài cây này đang ở tình trạng sẽ nguy cấp VU do vùng phân bố không
rộng lớn, nơi sống lại là những khu rừng thưa đã và đang bị khai thác nên mất môi
trường sinh thái cho sự phát triển tự nhiên của chúng. Còn các cây Huyệt hùng việt


15

nam Cyathostemma vietnamense Ban, 1974; Liên tràng hình chỉ Drepananthus
filiformis (Ast) Ban,1984; Nhọc trái khớp lá mác Enicosanthellum petelotii (Merr.)
Ban,1975; Móng rồng mỏ nhọn Artabotrys tetramerus Ban; Quần đầu hoa sớm
Polyalthia praeflorens Ban các loài này đang ở tình trạng nguy cấp EN có nguy cơ
rất lớn sẽ bị tuyệt chủng.
Giác đế Tam đảo Goniothalamus takjtajanii Ban,1994 loài cây này đang ở tình
trạng loài rất nguy cấp (CR) do mất nơi sống hay bị khai thác nên các loài dễ lâm
vào tình trạng đe dọa tuyệt chủng.
Nhìn chung, chưa có nghiên cứu nào dành riêng cho họ Na (Annonaceae) ở
VQG Lò Gò – Xa Mát. Các loài thuộc họ này chỉ được thống kê tên trong những
nghiên cứu khi lập danh lục thực vật của Vườn, hay trong một số đề tài khoa học

khác không phải về họ Na, nên không nghiên cứu chi tiết về đặc điểm hình thái,
sinh học, sinh thái và phân bố của các loài trong họ Na. Mặt khác những nghiên cứu
về họ Na được ghi lại trong các tài liệu trước đây cũng đã lâu, vì vậy việc điều tra
lại cũng rất cần thiết cho Vườn.
1.4. Đặc điểm chung họ Na (Annonaceae Juss. 1789)
1.4.1. Hình thái
Cây gỗ, cây bụi hay cây leo và lá có mùi thơm. Ở vườn quốc gia thường thấy
là dạng dây leo thân gỗ hay cây bụi trườn. Lá đơn, nguyên mọc cách, không có lá
kèm, với gân lông chim. Gân chính nổi rõ ở mặt dưới và thường lõm ở mặt trên.
Gân bên (gân thứ cấp hay gân cấp II) thường rõ ở mặt dưới, chúng có thể song song
hoặc cong hình cung tới gần như tận mép, nhưng không hiếm khi gân bên tạo thành
khuyết ở cách mép 3-5mm; cũng nhiều khi gân bên rất mờ như ở chi
Goniothalamus, Xylopia; ở các chi này gân cấp II cùng với gân cấp III tạo thành
mạng lưới hơi rõ ở mặt dưới. Lá có lông hình sao (nhất là ở giai đoạn non) gặp ở đại
diện thuộc các chi Uvaria, Melodorum, Dasymaschalon, …
Hoa phần lớn lưỡng tính. Hoa mọc đơn độc hoặc họp thành các dạng cụm hoa
khác nhau, mọc ở nách lá (có khi ở nách của các lá đã rụng) hoặc ở ngoài nách lá
(thường đối diện với lá), ở đỉnh cành hoặc hoa mọc trên thân già không lá. Trục


×