Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

nghiên cứu một số chủng xạ khuẩn sinh hoạt chất kháng nấm fusarium gây hại trên cây cà chua (lycopersicon esculentum mill )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.21 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Đặng Đào Ý Đoan

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỦNG XẠ KHUẨN
SINH HOẠT CHẤT KHÁNG NẤM FUSARIUM
GÂY HẠI TRÊN CÂY CÀ CHUA
(LYCOPERSICON ESCULENTUM MILL.)

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Đặng Đào Ý Đoan

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỦNG XẠ KHUẨN
SINH HOẠT CHẤT KHÁNG NẤM FUSARIUM
GÂY HẠI TRÊN CÂY CÀ CHUA
(LYCOPERSICON ESCULENTUM MILL.)

Chuyên ngành : Vi sinh vật học
Mã số

: 60 42 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THANH THỦY
Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đặng Đào Ý Đoan


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thanh Thủy, người đã trực
tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương và hoàn
thành luận văn. Cô đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ths. Trần Thị Minh Định cùng toàn thể các thầy cô
khoa Sinh và cán bộ phòng Vi sinh – Sinh hóa, Trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh đã tạo nhiều điều kiện để tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến các thầy cô, bạn bè và những người
thân trong gia đình đã luôn bên cạnh và tạo điều thuận lợi để tôi hoàn thành luận
văn này.


MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Fusarium gây bệnh trên cây cà chua ................................................................ 3
1.1.1. Nấm Fusarium ............................................................................................ 3
1.1.2. Cây cà chua ................................................................................................ 8
1.2. Xạ khuẩn ......................................................................................................... 13
1.2.1. Đặc điểm sinh học của xạ khuẩn .............................................................. 13
1.2.3. Các đặc điểm phân loại xạ khuẩn ............................................................. 15
1.2.4. Các chất có hoạt tính sinh học từ xạ khuẩn .............................................. 16
1.3. Chất kháng sinh .............................................................................................. 18
1.3.1. Lược sử nghiên cứu chất kháng sinh ........................................................ 18
1.3.2. Cơ chế tác động của chất kháng sinh ....................................................... 20
1.3.4. Các chất kháng sinh có khả năng kháng nấm từ xạ khuẩn ...................... 22
1.3.5. Tình hình nghiên cứu và sử dụng các kháng sinh có nguồn gốc từ xạ
khuẩn trên thế giới và Việt Nam. ............................................................. 24
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 27
2.1. Vật liệu ............................................................................................................ 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Hóa chất ................................................................................................... 27
2.1.3. Thiết bị và dụng cụ ................................................................................... 27


2.1.4. Các môi trường sử dụng trong nghiên cứu ............................................... 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 28

2.2.1. Phân lập xạ khuẩn..................................................................................... 28
2.2.3. Quan sát hình thái xạ khuẩn ..................................................................... 30
2.2.4. Xác định khả năng kháng nấm của XK .................................................... 30
2.2.5. Tuyển chọn các chủng XK sinh chất kháng nấm ..................................... 31
2.2.6. Phương pháp định loại xạ khuẩn bằng kĩ thuật di truyền phân tử............ 31
2.2.7. Khảo sát môi trường và điều kiện nuôi cấy thích hợp ............................. 34
2.2.8. Phương pháp tách chiết chất kháng nấm .................................................. 36
2.2.9. Xác định ảnh hưởng của dịch lên men đến khả năng nảy mầm của hạt
và sự sinh trưởng của cây cà chua ........................................................... 37
2.2.10. Thử nghiệm khả năng kháng Fusarium của dịch lên men XK trên
cây cà chua ............................................................................................ 37
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN ............................................................... 40
3.1. Phân lập và tuyển chọn chủng xạ khuẩn có khả năng sinh hoạt chất kháng
nấm Fusarium ................................................................................................ 40
3.2. Đặc điểm hình thái của chủng D7................................................................... 42
3.3. Định danh đến loài chủng xạ khuẩn D7 ......................................................... 44
3.4. Khảo sát môi trường và điều kiện nuôi cấy thích hợp cho chủng S.
pseudogriseolus sinh hoạt tính kháng Fusarium............................................ 45
3.4.1. Lựa chọn MT và thời gian lên men thích hợp .......................................... 45
3.4.2. Ảnh hưởng của nguồn cacbon .................................................................. 48
3.4.3. Ảnh hưởng của hàm lượng cacbon........................................................... 49
3.4.4. Ảnh hưởng của nguồn nitơ ....................................................................... 51
3.4.5. Ảnh hưởng của hàm lượng nitơ................................................................ 53
3.4.6. Ảnh hưởng pH ban đầu của MT nuôi cấy ............................................... 54
3.4.7. Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường nuôi cấy ......................................... 55
3.4.8. Động học của quá trình lên men sinh tổng hợp chất kháng nấm của
chủng S. pseudogriseolus......................................................................... 57
3.5. Tách chiết chất kháng nấm ............................................................................. 59



3.6. Bước đầu tìm hiểu ảnh hưởng của dịch lên men đến khả năng nảy mầm
của hạt và sự phát triển của cây cà chua trong phòng thí nghiệm .................. 62
3.7. Kết quả thử nghiệm khả năng kháng Fusarium của dich lên men chủng
XK trên cây cà chua trong chậu thí nghiệm ................................................... 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 73
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BT

Bào tử

KL

Khuẩn lạc

MT

Môi trường

NXB

Nhà xuất bản

XK

Xạ khuẩn


VK

Vi khuẩn

VSV

Vi sinh vật


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Thành phần của phản ứng PCR ........................................................... 32

Bảng 3.1.

Các chủng xạ khuẩn có hoạt tính kháng Fusarium ............................. 41

Bảng 3.2.

Ảnh hưởng của các loại MT đến hoạt tính kháng Fusarium của
chủng S. pseudogriseolus theo thời gian ............................................. 46

Bảng 3.3.

Ảnh hưởng của nguồn cacbon đến hoạt tính kháng ............................ 48

Bảng 3.4.

Ảnh hưởng của hàm lượng cacbon đến hoạt tính kháng Fusarium

của chủng S. pseudogriseolus.............................................................. 50

Bảng 3.5.

Ảnh hưởng của nguồn nitơ đến hoạt chất kháng Fusarium của
chủng S. pseudogriseolus .................................................................... 51

Bảng 3.6.

Ảnh hưởng của hàm lượng nitơ đến hoạt tính kháng Fusarium
của chủng S. pseudogriseolus tại 72 h ................................................ 53

Bảng 3.7.

Ảnh hưởng pH ban đầu của MT lên hoạt tính kháng Fusarium
của chủng S. pseudogriseolus sau 72h ................................................ 54

Bảng 3.8.

Ảnh hưởng nhiệt độ của MT lên hoạt tính kháng Fusarium của
chủng S. pseudogriseolus sau 72 h ...................................................... 56

Bảng 3.9.

Động học quá trình lên men sinh tổng hợp chất kháng Fusarium
của chủng S. pseudogriseolus.............................................................. 57

Bảng 3.10.

Hoạt tính kháng Fusarium của chủng S. pseudogriseolus được

chiết bằng các dung môi hữu cơ từ sinh khối...................................... 60

Bảng 3.11.

Hoạt tính kháng Fusarium của chủng S. pseudogriseolus được
chiết bằng các dung môi hữu cơ từ dịch lên men ................................ 61

Bảng 3.12.

Tỉ lệ nảy mầm của hạt khi ngâm ở dịch lên men ở các nồng độ
khác nhau ............................................................................................. 63

Bảng 3.13.

Ảnh hưởng của dịch lên men lên khả năng sinh trưởng của cây
cà chua ................................................................................................. 65

Bảng 3.14.

Ảnh hưởng của dịch lên men đến khả năng ức chế Fusarium trên
cây cà chua .......................................................................................... 67


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Bào tử của Fusarium ................................................................................. 4
Hình 1.2. Penicillium notatum ức chế sự phát triển của Staphylococus
aureus .................................................................................................... 18
Hình 1.3. Vị trí tác động của kháng sinh ................................................................. 20
Hình 1.4. Cấu trúc của kasugamyxin ....................................................................... 22
Hình 1.5. Cấu trúc của polioxin ............................................................................... 23

Hình 1.6. Cấu trúc của blastixidin S ........................................................................ 23
Hình 1.7. Cấu trúc validamyxin A ........................................................................... 24
Hình 3.1. Hình thái khuẩn lạc một số chủng xạ khuẩn phân lập được .................... 40
Hình 3.2. Hoạt tính kháng Fusarium của 8 chủng XK tuyển chọn được ................ 42
Hình 3.3. Đặc điểm hình thái khuẩn lạc của chủng xạ khuẩn D7 ........................... 43
Hình 3.4. Hệ sợi chủng D7 ...................................................................................... 43
Hình 3.5. Cuống sinh bào tử và bào tử chủng D7 ................................................... 43
Hình 3.6. Kết quả giải trình tự ARNr 16S của chủng D7 ........................................ 44
Hình 3.7. Biểu đồ ảnh hưởng của thành phần MT đến hoạt tính kháng
Fusarium của chủng S. pseudogriseolus theo thời gian ........................ 47
Hình 3.8. Hoạt tính kháng Fusarium của chủng D7 trên 4 loại MT sau 72 h
nuôi cấy. ................................................................................................ 48
Hình 3.9. Ảnh hưởng của nguồn cacbon đến hoạt tính kháng Fusarium của
chủng S. pseudogriseolus ...................................................................... 49
Hình 3.10. Đồ thị ảnh hưởng của hàm lượng cacbon đến hoạt tính kháng
Fusarium của chủng S. pseudogriseolus sau 72 h ................................. 51
Hình 3.11. Biểu đồ ảnh hưởng của nguồn nitơ đến hoạt tính kháng
Fusarium của chủng S. pseudogriseolus sau 72h .................................. 52
Hình 3.12. Đồ thị ảnh hưởng hàm lượng nitơ đến hoạt tính kháng Fusarium
của chủng S. pseudogriseolus ................................................................ 53
Hình 3.13. Ảnh hưởng pH ban đầu của MT lên hoạt tính kháng Fusarium của
chủng S. pseudogriseolus ...................................................................... 55


Hình 3.14. Đồ thị ảnh hưởng nhiệt độ lên hoạt tính kháng Fusarium của
chủng S. pseudogriseolus ...................................................................... 56
Hình 3.15. Động thái quá trình lên men sinh tổng hợp chất kháng Fusarium
của chủng S. pseudogriseolus theo thời gian......................................... 58
Hình 3.16. Biểu đồ hoạt tính kháng Fusarium của chủng S. pseudogriseolus
được chiết bằng các dung môi hữu cơ từ sinh khối ............................... 60

Hình 3.17. Hoạt tính kháng Fusarium của chủng S. pseudogriseolus được
chiết bằng các dung môi hữu cơ từ dịch lên men .................................. 61
Hình 3.18. Dịch lên men của chủng S. pseudogriseolus ........................................... 62
Hình 3.19. Biểu đồ ảnh hưởng của nồng độ dịch lên men đến khả năng nảy
mầm của hạt cà chua.............................................................................. 63
Hình 3.20. Tỉ lệ nảy mầm của hạt khi xử lý dịch lên men chủng S.
pseudogriseolus ở các nồng độ khác nhau ............................................ 64
Hình 3.21. Ảnh hưởng của nồng độ dịch lên men đến khả năng sinh trưởng
của cây cà chua ...................................................................................... 66
Hình 3.22. Ảnh hưởng của dịch lên men đến sự phát triển của rễ cây cà chua ...... 66
Hình 3.23. Cây cà chua sinh trưởng bình thường sau thời gian .............................. 68
Hình 3.24. Cây cà chua bị nhiễm Fusarium sau thời gian ...................................... 68
Hình 3.25. Cây cà chua sau 4 tuần ở lô ĐC 1 ......................................................... 69
Hình 3.26. Cây cà chua sau 4 tuần ở lô ĐC 2 ......................................................... 69
Hình 3.27. Cây cà chua sau 4 tuần ở lô TN1 ........................................................... 69
Hình 3.28. Cây cà chua sau 4 tuần ở lô TN2 ........................................................... 69


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm nên
thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng, đặc biệt là các loại rau màu.
Đồng thời, điều kiện khí hậu nơi đây cũng rất thuận lợi cho sự phát triển của nhiều
loại vi sinh vật (VSV) trong đó có VSV gây hại cây trồng.
Trong các loại rau màu ở nước ta, cà chua được xếp vào loại rau trồng có giá
trị kinh tế và cho sản lượng khá cao hàng năm. Riêng ở Lâm đồng, theo thống kê
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh này, năng suất cà chua trung bình
hiện nay là 70 tấn/ha/vụ. Tuy nhiên, các loại bệnh do vi nấm gây ra đã làm giảm

năng suất thu hoạch từ 30-70% trên rau màu. Đặc biệt, Fusarium là tác nhân gây
bệnh trên rất nhiều loại cây trồng, trong đó có cây cà chua. Chúng có thể gây hại
trên mọi giai đoạn sinh trưởng của cây cà chua, làm lá biến vàng héo khô dần, cây
sinh trưởng yếu và cuối cùng toàn cây bị héo chết. Thêm nữa, các bệnh cây do
chúng gây ra có thể lan rộng nhanh chóng thành dịch lớn trên đồng ruộng nhờ gió,
mưa và cả các hoạt động của côn trùng [3,7,11].
Để phòng trừ nấm gây bệnh, người nông dân thường sử dụng nhiều loại thuốc
hóa học. Mỗi năm, Việt Nam sử dụng khoảng 25000 tấn thuốc hóa học diệt sâu
bệnh. Theo thống kê năm 2004, ở Việt Nam có tới 436 loại hóa chất với 1231 tên
thương phẩm hóa học khác nhau [37]. Mặc dù biện pháp này có ưu điểm lớn là diệt
trừ dịch hại nhanh chóng, triệt để, có hiệu quả cao nhưng lại rất tốn kém, gây ô
nhiễm môi trường (MT), làm mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng đến sức khỏe con
người và vật nuôi.
Vì vậy, để khắc phục những hạn chế này, xu hướng hiện nay là sử dụng các
tác nhân sinh học hay những sản phẩm trao đổi chất của những tác nhân này để
phòng, trừ bệnh hại cây trồng. Trong số đó, xạ khuẩn (XK) là nhóm có nhiều tiềm
năng nhất vì tỷ lệ loài có khả năng sinh chất kháng sinh cao, trong đó có nhiều chất
kháng sinh có khả năng chống nấm mạnh.
Từ những lí do trên, với mong muốn tìm hiểu và khai thác nguồn tài nguyên VSV
vô cùng phong phú của Việt Nam, chúng tôi quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu:


2

“Nghiên cứu một số chủng xạ khuẩn sinh hoạt chất kháng nấm Fusarium gây
hại trên cây cà chua (Lycopersicon esculentum Mill.)”.
2. Mục tiêu
Thu nhận và thử nghiệm tác dụng chất kháng Fusarium gây bệnh trên cây cà
chua từ chủng xạ khuẩn tuyển chọn.
3. Nội dung nghiên cứu

- Phân lập và tuyển chọn chủng XK có khả năng sinh hoạt chất kháng nấm
Fusarium cao từ đất trồng cà chua tại Ấp Long Giêng, xã Phước Hậu, huyện Cần
Giuộc, tỉnh Long An.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học và phân loại đến loài của chủng XK tuyển
chọn.
- Khảo sát điều kiện lên men thích hợp cho việc sinh chất kháng Fusarium của
chủng XK.
- Thu nhận chất kháng Fusarium từ chủng XK nghiên cứu.
- Bước đầu thử nghiệm ứng dụng dịch lên men chất kháng nấm để phòng trừ
Fusarium gây bệnh trên cây cà chua.
4. Đối tượng nghiên cứu
- Các chủng XK phân lập từ đất trồng cà chua, tại Ấp Long Giêng, xã Phước
Hậu, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
- Nấm Fusarium do Trường ĐH Nông Lâm cung cấp.
- Giống cà chua được cung cấp từ Công ty TNHH Nguyên Nông - Gino
(146/ 6A Võ Thị Sáu, quận 3, Tp.HCM).
5. Ý nghĩa của đề tài
Góp phần tìm hiểu về khả năng phòng trừ các bệnh do nấm Fusarium gây ra
trên cây trồng của xạ khuẩn.
6. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: 12/2013 – 8/2014
Địa điểm: phòng thí nghiệm Vi sinh – Sinh hóa Trường Đại học Sư phạm
TP.HCM. Tiến hành thực nghiệm tại 96 A, Lý Phục Man, Bình Thuận, quận 7,
Tp.HCM.


3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Fusarium gây bệnh trên cây cà chua

1.1.1. Nấm Fusarium
1.1.1.1. Đặc điểm sinh học
Fusarium là chi lớn nhất trong họ Tuberculariaceae. Chúng sống hoại sinh
hoặc ký sinh trên nhiều cây trồng, cây ăn trái và rau. Hệ sợi nấm phân nhánh, có
vách ngăn, sợi nấm thường không màu và chuyển màu nâu khi già. Hệ sợi nấm sản
sinh độc tố tiết vào hệ mạch gây héo cây chủ. Cơ thể dinh dưỡng dạng sợi đa bào,
phân nhánh phức tạp, vách ngăn có lỗ thủng đơn giản ở giữa, trong tế bào có một
nhân hoặc nhiều nhân. Vách tế bào bằng chitin, glucan. Trên MT nuôi cấy, tản nấm
có thể tơi xốp như bông, bằng phẳng hoặc lan rộng trên bề mặt môi trường. Mặt
trên của tản nấm có màu trắng, kem, vàng cam, đỏ, tím hồng hoặc tím. Mặt dưới có
thể không màu, hoặc vàng cam, đỏ, tía sẫm hay màu nâu. BT lớn hơi cong hình lưỡi
liềm, có 3 – 5 vách ngăn, kích thước từ 27 - 46 x 3 - 5µm. BT nhỏ hình ovan hoặc
elip, kích thước từ 5 – 12 x 2,2 – 3,5µm, không có vách ngăn, BT được hình thành
trong bọc giả.
Fusarium có 2 hình thức sinh sản: sinh sản sinh dưỡng và sinh sản vô tính.
Thiếu giai đoạn sinh sản hữu tính trong vòng đời nên người ta gọi chung là nấm
không hoàn chỉnh hay nấm bất toàn.
- Sinh sản sinh dưỡng: từ 1 sợi nấm riêng rẽ, khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ
sinh trưởng và phân nhánh thành hệ sợi nấm. Bào tử hậu (BT màng dày, BT áo) là
những tế bào hơi tròn, có tế bào chất được cô đặc lại, có màng dày bao bọc. Thỉnh
thoảng có bào tử hậu với vách tế bào xù xì hoặc có sắc tố. Ở bào tử này, chất dinh
dưỡng được chuyển từ tế bào kề bên sang tế bào ưu tiên làm tế bào này phồng lên,
chứa nhiều chất dự trữ và có thể chịu đựng những điều kiện bất lợi trong thời gian
dài. Khi gặp điều kiện thuận lợi chúng sẽ nảy mầm và phát triển thành sợi nấm mới.
- Sinh sản vô tính bằng bào tử (BT) gồm BT đính lớn, BT đính nhỏ
+ BT đính lớn (bào tử lớn) có kích thước 3 – 8 x 11 - 70µm, trong suốt, dài,
nhiều nhân, hình liềm hoặc cong được sinh ra từ cuống bào tử. Đầu và cuối bào tử
lớn thuôn và nhọn. Một vài BT lớn tách rời và không gắn trên cuống BT. Những tế



4

bào sinh BT lớn gọi là thể bình [4, 5].
+ BT đính nhỏ (BT nhỏ) kích thước 2 – 4 x 4 – 8 µm, được hình thành từ thể
bình hoặc những cuống BT phân nhánh hoặc không phân nhánh, có thể mọc trực
tiếp từ sợi nấm tạo thành dạng bọc giả trên đầu cành hoặc hình thành dạng chuỗi.
BT có nhiều hình dạng khác nhau như hình cầu, hình oval, hình thoi, hình trứng...[
4, 5].

Hình 1.1. Bào tử của Fusarium
a. BT đính lớn
b. Bào tử đính nhỏ
c. Bào tử hậu (BT vách dày)
1.1.1.2. Tác hại của Fusarium trên rau màu
Fusarium là nấm phân bố rộng ở tất cả các vùng địa lý trên thế giới, có khả
năng gây bệnh với nhiều loại cây trồng. Fusarium đã gây thiệt hại rất lớn đến nền
sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Hằng năm, tại Pakistan
bệnh do Fusarium đã làm năng suất đậu xanh giảm 10 – 50% (Khan et al., 2002)
[23]. Ở Braxin, nấm này cũng làm năng suất cây cà chua giảm từ 45 – 80% hàng
năm [24]. Fusarium gây ra nhiều bệnh khác nhau trên cây trồng như héo do tắc bó
mạch, thối rễ, thân, củ. Một số loài cũng sản sinh độc tố nấm lẫn tạp trong hạt ngũ
cốc. Ví dụ, sự có mặt của F. oxysporum trên cây gây các bệnh héo do tắc mạch, hay
ký sinh trên hệ rễ gây bệnh thối rễ. Chúng gây thối dưa hấu và củ khoai tây đã bị
sâu hoặc do dụng cụ gặt hái làm tổn thương. Chỉ tính riêng với khoai tây thiệt hại do
Fusarium gây thối củ trên đồng ruộng và trong bảo quản cũng đã chiếm tới 20% sản
lượng thu hoạch được [29, 35, 41]. Thối bắp ngô, chủ yếu do F. graminearum và F.
verticilliodes gây ra, cả hai loài đều sản sinh độc tố nấm tồn tại trong hạt. F.
moniliform tiết ra giberelin kích thích sự sinh trưởng gây bệnh lúa von. Chúng còn



5

tiết ra fumonisin gây bệnh ung thư thực quản ở người (Mazasass, 1972). Một số
dạng F. solani gây thối cổ rễ cây con họ đậu Hà Lan, đậu cô ve và thối rễ ở các cây
trưởng thành. Các bệnh héo Fusarium thường nghiêm trọng hơn trong điều kiện
thời tiết ấm và ẩm ướt, nhiệt độ trung bình 27 – 300C. Nấm gây bệnh có thể lan
truyền qua hạt giống, cây nhiễm bệnh hoặc lan truyền theo nước tưới và nhờ gió
(Haware , 1978) [45].
Con đường xâm nhiễm của Fusarium từ sợi nấm và bào tử nảy mầm trong tàn
dư cây bệnh và đất xâm nhiễm vào rễ con còn non, sau đó lan dần vào các mạch
xylem. Sau khi phát triển trong mạch xylem sẽ lan lên hệ thống mạch dẫn trong
thân, gây tắc mạch xylem làm giảm lượng nước di chuyển lên cây, khiến cho cây bị
héo rồi chết. Quá trình này gây phản ứng của cây, tạo ra các hợp chất phenol và tạo
ra thể sần có màu nâu (Nene, 1991) [45].
Các triệu chứng bệnh thường thấy do Fusarium gây ra trên cây cà chua con lá
cây không phát triển được và trở nên khô héo. Ở những cây trưởng thành, lá sẽ bị
héo rũ cụp xuống, thường bắt đầu từ các lá chét phía gốc ở một bên cây sau đó lan
ra toàn cây làm cho lá héo rũ, màu vàng. Vết bệnh ở trên thân sát mặt đất hoặc cổ rễ
thường có màu nâu, vết bệnh lớn dần làm khô tóp cả đoạn thân sát mặt đất, bộ rễ
kém phát triển, rễ thối dần và chết đi [3, 7, 9, 18, 20].
1.1.2.3. Các biện pháp phòng trừ nấm Fusarium gây hại trên rau màu
Phòng và trừ bệnh hại là hai mặt không thể tách rời nhau của việc bảo vệ cây
trồng và nông sản nhằm bảo đảm hiệu quả kinh tế cao. Các biện pháp phòng trừ có
thể được chia thành các nhóm sau đây dựa trên nguyên lý tác động và phương pháp
sử dụng các biện pháp đó:
• Biện pháp sử dụng giống chống bệnh và giống sạch bệnh
Tuyển chọn các giống chống một loại bệnh hoặc chống một nhóm bệnh có tác
dụng làm giảm tổn thất và giảm chi phí cho các biện pháp phòng trừ khác là biện
pháp có hiệu quả kinh tế cao. Mặt khác, sử dụng giống không mang bệnh để gieo
trồng có tác dụng phòng trừ bệnh trên đồng ruộng rất lớn. Do đó, đây là biện pháp

đem lại hiệu quả, đảm bảo được chất lượng và năng suất cây trồng cao [5].


6

• Biện pháp canh tác
Đây là những biện pháp kỹ thuật trồng trọt như làm đất, luân canh cây trồng,
chế độ phân bón, thời vụ gieo trồng, chế độ tưới nước, vệ sinh đồng ruộng có tác
dụng:
- Làm thay đổi điều kiện ngoại cảnh, tạo ra những điều kiện sinh thái trực tiếp,
gián tiếp có lợi nhất cho sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng, tăng khả năng
chống chịu bệnh của cây và khả năng dễ phục hồi sau khi bị bệnh.
- Tiêu diệt hoặc làm hạn chế VSV gây bệnh, cản trở sự lây lan và tồn tại của
sinh vật gây bệnh, là giải pháp có tác dụng phòng bệnh rất cao.
- Biện pháp canh tác đơn giản, dễ thực hiện, dễ dàng kết hợp với các biện
pháp khác, không gây hại đến MT [3, 7, 11].
• Biện pháp cơ, lý học
- Chọn lọc hạt giống đảm bảo độ thuần và chất lượng tốt. Xử lý hạt trước khi
gieo trồng.
- Nhổ bỏ, cắt tỉa những cành, cây bệnh. Phương pháp này cần thực hiện sớm
khi bệnh mới xuất hiện trên đồng ruộng.
- Khử trùng đất bằng hơi nóng, nước nóng, có thể đốt rơm rạ trên mặt đất giúp
tiêu hủy nguồn bệnh trong đất.
- Có thể sử dụng ánh nắng, tia tử ngoại, tia vật lý khác để khử trùng hạt giống,
đất [3, 7, 11].
• Biện pháp hóa học
Biện pháp hóa học phòng trừ bệnh cây là việc dùng các thuốc hóa học (gồm
các chất vô cơ, hữu cơ…) có tác dụng trực tiếp tiêu diệt hoặc ức chế VSV gây bệnh
cây, chống lại sự phá hại của bệnh, bảo vệ cây trồng. Biện pháp này có tác dụng
ngăn chặn dập tắt dịch bệnh nhanh, hiệu quả rõ rệt nên được người nông dân sử

dụng phổ biến trong thực tế. Tuy nhiên, biện pháp hóa học có một số nhược điểm
lớn như sau:
- Nếu sử dụng không hợp lý, không đúng liều lượng sẽ cho hiệu quả thấp, gây
độc cho người và gia súc cũng như ô nhiễm MT.
- Phần lớn thuốc hóa học có khả năng tiêu diệt nấm bệnh nhưng đồng thời


7

cũng tiêu diệt các sinh vật có ích, làm phá vỡ cân bằng sinh học, gây khó khăn cho
việc áp dụng biện pháp sinh học. Mặt khác, chúng có thể để lại dư lượng trên nông
sản quá mức cho phép.
- Nếu sử dụng liên tục một loại thuốc trừ bệnh ở một vùng dẫn đến có thể làm
cho vi sinh vật gây bệnh thích nghi với thuốc và nhờn thuốc [3, 7, 11].
• Biện pháp sinh học
Biện pháp sinh học trong phòng trừ dịch hại rất đa dạng dựa trên nguyên tắc
chung là sử dụng sinh vật có ích để hạn chế sinh vật có hại [5]. Trong phạm vi đề tài
này chúng tôi chỉ giới thiệu biện pháp sinh học bằng việc sử dụng các chế phẩm
sinh học có nguồn gốc từ các VSV.
Chế phẩm sinh học có ưu điểm không độc cho cây, người và gia súc, không
gây ô nhiễm MT. Chúng có tác dụng duy trì sự cân bằng hệ sinh thái trong MT.
không làm thay đổi kết cấu của đất, còn góp phần tăng độ phì nhiêu cho đất [3, 7,
11, 18]. Chế phẩm sinh học làm tăng khả năng phân hủy, chuyển hóa các chất hữu
cơ bền vững, các phế thải sinh học, phế thải công nghiệp, nông nghiệp góp phần
làm sạch MT. Các chế phẩm sinh học là những sản phẩm dạng bột, viên, lỏng…có
nguồn gốc trực tiếp từ sinh khối VSV hoặc từ các sản phẩm trao đổi chất của VSV.
Các chế phẩm sinh học rất đa dạng nhưng dựa vào mục đích có thể chia thành 3
nhóm: nhóm dùng cho sản xuất phân bón hữu cơ sinh học, phân hữu cơ vi sinh, chất
kích thích tăng trưởng bón cho cây trồng; nhóm dùng cho cải tạo đất, xử lý phế thải
nông nghiệp và nhóm dùng để phòng trừ sâu bệnh hại. Đây là nhóm được sử dụng

khá rộng rãi và được ứng dụng sớm nhất trong lĩnh vực cây trồng. Hiện nay, trên thị
trường Việt Nam có một số chế phẩm sinh học đang được sử dụng phổ biến như:
chế phẩm score 250EC (difenoconazole) trừ bệnh đốm đen, phấn trắng, thán thư, gỉ
sắt, giác ban trên rau, đốm vòng cà chua và hành. Bayleton 250EC (triadimefon) trừ
phấn trắng trên rau họ thập tự hay bavistin 50FL (SC), carben 50 SC, zoom 50SC
(carbendazim) phòng trừ bệnh đốm lá trên dưa chuột, mốc xám trên cà chua, bệnh
phấn trắng trên bầu bí…
Tóm lại, để hướng đến một nền nồng nghiệp sạch bền vững thì các nước trên
thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng cần tăng cường sử dụng các chế phẩm


8

sinh học, phân bón hữu cơ trong canh tác cây trồng thay dần cho việc sử dụng hóa
chất bảo vệ thực vật. Đặc biệt đáng chú ý là những chế phẩm có nguồn gốc từ XK
đã đóng góp vai trò rất lớn trong phòng trừ bệnh hại cây trồng trong nông nghiệp
hiện nay.
Trong các loại rau màu thì cà chua là loại cây chủ mang những đặc điểm rất
thích hợp cho sự gây bệnh của Fusarium.
1.1.2. Cây cà chua (Lycopersicon esculentum (L). Mill.)
1.1.2.1. Đặc điểm sinh học
Cây cà chua có tên khoa học là Lycopersicon esculentum (L). Mill., thuộc họ
Cà (Solanaceae), là loại rau ăn quả có nguồn gốc từ Nam Mỹ.
Cây cà chua là cây dài ngày, có rễ chùm, ăn sâu và phân nhánh mạnh, khả
năng phát triển rễ phụ rất lớn. Thân tròn, thẳng đứng, mọng nước, phủ nhiều lông,
khi cây lớn gốc thân dần dần hóa gỗ. Thân mang lá và phát hoa. Lá thuộc lá kép
lông chim lẻ, mỗi lá có 3 - 4 đôi lá chét, ngọn lá có 1 lá riêng gọi là lá đỉnh. Rìa lá
chét đều có răng cưa nông hay sau tùy giống. Phiến lá thường phủ lông tơ. Hoa mọc
thành chùm, lưỡng tính, tự thụ phấn là chính. Trái thuộc loại mọng nước, có hình
dạng thay đổi từ tròn, bầu dục đến dài. Vỏ trái có thể nhẵn hay có khía. Màu sắc của

trái thay đổi tùy giống và điều kiện thời tiết. Hạt cà nhỏ, dẹp, nhiều lông, màu vàng
sáng hoặc hơi tối. Hạt nằm trong buồng chứa nhiều dịch bào kìm hãm sự nảy mầm
của hạt. Vòng đời của cây cà chua từ lúc để hạt làm giống là 65 – 80 ngày, được
chia làm các giai đoạn sau:
- Cây giống: lá mầm xuất hiện đầu tiên sau 6 – 10 ngày, sau đó các lá các lá
chét bắt đầu mọc. trong đoạn này thân chưa phân nhánh nhưng hệ rễ phát triển
mạnh mẽ khoảng 30 cm trong 2 tuần.
- Giai đoạn tăng trưởng của cây cà chua: kéo dài trong 4 tuần, giai đoạn này
cây tăng vọt về chiều cao, có thể xuất hiện 4- 5 cành trên thân. Số lượng lá cây phát
triển nhiều, tán lá rộng. Giai đoạn này bắt đầu tích lũy chất dinh dưỡng để chuẩn bị
ra hoa.
- Giai đoạn ra hoa và tạo quả: hoa được thụ phấn quả sẽ trưởng thành sau 50 –
55 ngày sau thụ tinh. Quả chín và có thu hoạch sau đó 2 tuần.


9

Trong vòng đời phát triển của cây cà chua thì giai đoạn cây giống và giai đoạn
ra hoa tạo quả là cây dễ bị nhiễm bệnh.
Cây cà chua có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất khác nhau như đất sét, đất
cát, đất pha cát, có độ pH = 6 – 6.5. Đất có độ ẩm cao và ngập nước kéo dài sẽ làm
giảm khả năng sinh trưởng của cây. Độ ẩm đất thích hợp cho cà chua là 60 – 70%
(Barehyi, 1971), độ ẩm không khí là 78 – 81%. Tuy nhiên, khi độ ẩm không khí quá
cao (> 90%) dễ làm hạt phấn bị trương nứt, hoa bị rụng (Tạ Thu Cúc, 1983). Nhiệt
độ thích hợp cho cà chua để đạt năng suất cao, chất lượng tốt là khoảng 21 – 240C
và thời tiết khô. Nhiệt độ dưới 120C kéo dài sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng, nhiệt độ
trên 270C kéo dài sẽ hạn chế ra hoa, đậu quả. Các tế bào phôi và hạt sẽ bị hủy hoại
khi nhiệt độ trên 380C. Trước và sau thụ phấn nếu nhiệt độ ban đêm quá 210C thì
khả năng đậu quả kém.
1.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cây cà chua

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cà chua có thể chia làm 2
nhóm chính: nhóm nguyên nhân phi sinh vật và nhóm nguyên nhân sinh vật.
 Nguyên nhân phi sinh vật là những yếu tố tự nhiên, điều kiện ngoại cảnh
không phù hợp.
- Đất trồng là nguồn cung cấp chủ yếu các chất dinh dưỡng và nước cho cây
trồng. Cũng như các cây trồng khác, cà chua cần ít nhất 20 nguyên tố dinh dưỡng
cho quá trình sinh trưởng và phát triển bình thường của nó. Trong các nguyên tố đa
lượng thì cà chua cần nhiều kali hơn cả, sau đó đến đạm và lân. Nếu đất thiếu đạm
cà chua sẽ bị bệnh, bị biến đổi màu sắc lá, héo úa, cây cằn cỗi. Trường hợp đất thiếu
lân làm chậm sự phát triển của cây, đặc biệt là trong quá trình hình thành các cơ
quan. Cây có thể bị chết nếu đất thiếu kali do các mô của cây bị chết dần. Nhưng
ngược lại, nếu thừa kali thì sẽ làm cho sự hình và chín của quả sớm hơn nhưng quả
nhỏ, cây sinh trưởng kém. Mặt khác, nếu thiếu các nguyên tố vi lượng cũng gây ra
các triệu chứng bệnh cây. Thiếu bo các điểm sinh trưởng của cây sẽ bị chết.
+ Nước: đất trồng thiếu nước thì cây bị khô héo, dễ gây ra hiện tượng rụng
hoa, quả nhất là trong trường hợp thiếu nước đột ngột. Ngược lại khi đất thừa nước,
nạn ngập úng ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình trạng thiếu dưỡng khí trong đất, gây


10

cản trở cho sự hoạt động của bộ rễ. Thừa nước còn ảnh hưởng đến sự hoạt động của
tập đoàn vi sinh vật đất, đẩy mạnh hoạt động của vi sinh vật yếm khí, tích lũy các
khí độc, nhất là H 2 S gây độc rễ cây, làm rễ mất khả năng hút nước và chất dinh
dưỡng. Cây dần dần bị cằn cọc, khô vàng, héo lụi và chết. Độ ẩm thay đổi một cách
đột ngột, từ khô hạn chuyển sang mưa ẩm, độ ẩm đất tăng lên quá cao cũng dẫn đến
tình trạng làm nứt rạn quả. Ngoài ra, còn có những trường hợp do cấu tượng của đất
có cấu trúc quá chặt, làm đất dối, đất dễ đóng váng đều ảnh hưởng không tốt đến sự
sinh trưởng của cây, đặc biệt là sự phát triển của bộ rễ [3,7, 11].
- Nhiệt độ: cây muốn sinh trưởng và phát triển tốt đòi hỏi phải có nhiệt độ

thích hợp. Nói chung, cây ở giai đoạn còn non đang sinh trưởng mạnh, chống chịu
nhiệt độ kém hơn ở giai đoạn già và giai đoạn tĩnh. Mô tế bào chứa nhiều nước
chống chịu nhiệt độ kém hơn mô chứa ít nước. Nhiệt độ MT quá cao kéo dài có thể
làm cho chậm lớn, quả chín không đồng đều, chín ép quá sớm. Trong vụ xuân hè, cà
chua trồng muộn gặp tiết trời khô hạn và nóng dễ bị hiện tượng cuốn lá hàng loạt, lá
thô dày, quả non bị quắt. Cà chua có nhiệt độ tối ưu để đảm bảo sự sinh trưởng và
phát triển tốt nhất là 21 -240C, nếu nhiệt độ ban đên thấp hơn ngày 4 – 50C thì cây
cho nhiều hoa. Nếu nhiệt độ MT quá thấp có thể làm cho lá cây bị rụng, thụ phấn
kém, phấn hoa chết. Mặt khác, nhiệt độ quá thấp làm thay đổi áp lực thẩm thấu của
tế bào, một số lượng nước trong tế bào thoát ra ngoài mang theo một số chất hòa
tan. Sau đó, gây đóng băng ở trong các gian bào làm cho cây có hiện tượng bị héo
và tế bào bị hóa nâu, thân, cành có thể bị nứt hoặc sưng u [5].
- Ánh sáng và tia phóng xạ:
+ Ánh sáng: trong điều kiện thiếu ánh sáng sự sinh trưởng của cây bị cản trở.
Hoạt động quang hợp của lá bị giảm sút, lá cây có màu xanh nhợt nhạt, uốn cong,
vươn quá dài, mềm yếu. Ngoài ra, cấu tạo bên trong của lá bị biến đổi: vách tế bào
mỏng, chống chịu kém, thân yếu. Cường độ chiếu sáng tối thiểu để cây tăng trưởng
là 2.000 – 3.000 lux.
+ Tia phóng xạ: tác động của tia phóng xạ cũng có thể gây ra những trạng thái
bệnh lý của cây làm kìm hãm sinh trưởng, thậm chí tác động với liều lượng cao tia
rơnghen, tia α, β… cây có thể bị chết rụi, hoặc nhẹ hơn cây có thể bị rụng lá, hay lá


11

non không mọc ra được.
- Các khí độc trong không gian và chất độc hóa học
Trong không khí nhất là các vùng công nghiệp tập trung thường có nhiều khí
độc, khói bụi được gió đưa đi xa bao trùm lên cây cối gây ra những tác hại nhất
định. Bụi khói nhà máy có thể gây tình trạng làm tắc lỗ khí khổng ở lá dẫn tới sự

phá hủy chế độ trao đổi khí, lá khô chết và rụng, hoa thụ phấn kém. Trong khói
nóng thường có các khí độc SO 2 , H 2 S, CO 2 gây độc làm táp lá khô úa. Hay sử dụng
thuốc trừ cỏ không đúng kỹ thuật, xử lý đất không đảm bảo đều có thể gây ra các
hiện tượng kìm hãm sự sinh trưởng, dị hình các cơ quan rễ, thân lá.
 Nguyên nhân sinh vật:
Hàng năm, trên thế giới các vi nấm gây bệnh thực vật như đạo ôn, khô vằn,
thối cổ rễ, mốc sương… đã gây tổn thất nặng nề cho mùa màng, chúng chiếm 83%
trong số các bệnh ở cây trồng [29]. Cà chua trồng trong điều kiện nóng và ẩm ở
nước ta dễ mắc nhiều bệnh gây hại đáng kể như héo tươi, virus,... khó phòng trị.
Đặc biệt, ở giai đoạn cây non, cà chua dễ bị các loài vi nấm trong đất (như
Phytophthora, Fusarium, Rhizoctonia…) tấn công gây bệnh.
Nấm Rhizoctonia có thể tồn tại trong đất hoặc xác cây trồng trong nhiều năm
dưới dạng hạch nấm. Chúng có sợi màu vàng, sau chuyển thành vàng nâu. Hạch
nấm thường tồn tại trên vết bệnh, bau đầu có màu trắng sau chuyển thành màu nâu .
Nấm này có thể gây hại trên nhiều loại cây trồng ở các mùa vụ khác nhau.
Nấm Sclerotium sống trong đất, sợi nấm màu trắng đâm tia, các sợi nấm màu
trắng đâm tia, các sợi nấm này nảy sinh sản nhiều hạch nhỏ. Hạch nấm tồn tại trong
đất và có thể xâm nhập trực tiếp với mô cây và gây bệnh cho cây. Nấm này gây
bệnh trên nhiều loại cây trồng. Đặc biệt, chúng gây hại trên cây cà chua và cây lạc ở
miền Bắc Việt Nam vào thời điểm trước khi thu hoạch, lúc đó đất trồng quá ẩm ướt.
Fusarium là một trong những vi nấm gây thiệt hại đến năng suất và chất lượng
cây cà chua. Cây bị nhiễm bệnh, lá héo rũ cụp xuống, rễ kém phát triển và bị thối
dần tới cây héo vàng xẹp xuống rồi chết. Bệnh do Fusarium có thể lan rộng trên
đồng ruộng.


12

1.1.1.3. Vai trò của cây cà chua
Đầu thế kỷ XVIII, cà chua trở nên phong phú và đa dạng tại các nước Châu

Mỹ và Châu Âu nhưng cuối thế kỉ XVIII, cà chua mới được dùng làm thực phẩm ở
Nga và Italia. Cho đến cuối thế kỉ XIX, cà chua mới thực sự trở thành loại thực
phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày. Ngày nay, cà chua trở thành một
trong những loại rau quả được trồng rộng rãi trên toàn thế giới nhờ có giá trị dinh
dưỡng cao.
Trong thành phần dinh dưỡng của cà chua có chứa nhiều gluxit, nhiều axit hữu
cơ và nhiều loại vitamin cần thiết cho cơ thể con người. Cà chua cung cấp năng
lượng và khoáng chất, làm tăng sức sống, giúp cân bằng tế bào, khai vị, giải nhiệt,
chống hoại huyết, chống nhiễm khuẩn, chống nhiễm độc, lợi tiểu, dễ tiêu hóa. Vỏ
quả cà chua chứa nhiều chất chống oxy hóa (các hợp chất phenolique, vitamin C và
lycopene). Dịch quả cà chua dùng để uống chống suy nhược, ăn không ngon miệng,
giảm hàm lượng cholesteron chống xơ cứng động mạch, thống phong, thấp khớp,
thừa urê trong máu, sỏi niệu đạo và mật, táo bón, viêm ruột. Đặc biệt, sử dụng cà
chua hay những sản phẩm từ cà chua có thể chống ung thư tuyến tiền liệt, ung thư
vú. Ngoài ra, cà chua còn dùng làm mỹ phẩm, chữa trứng cá. Lá cà chua còn được
dùng để xua đuổi muỗi và ong bò vẽ.
Tuy nhiên, cà chua xanh có thể tiết ra trong tế bào những hợp chất alcaloides
tập hợp lại gọi chung là “Solanine”. Đây là một chất độc hại nguy hiểm cho cơ thể,
giảm khả năng hấp thụ canxi của xương. Nhưng hàm lượng solanine sẽ giảm dần
khi trái chín. Đồng thời, chất solanine sẽ bị phân hủy bởi nhiệt độ khi chế biến.
Ở nước ta, việc phát triển trồng cà chua còn có ý nghĩa quan trọng về mặt luân
canh, tăng vụ và tăng năng suất trên đơn vị diện tích nên là loại rau được khuyến
khích phát triển. Tuy nhiên, việc trồng cà chua chưa được phát triển mạnh như
mong muốn do có nhiều tác nhân gây bệnh .Trong đó, Fusarium là đối tượng gây
hại phổ biến nhất, làm giảm khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng.
Theo nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học thì một trong những tác nhân có khả
năng phòng trừ Fusarium có hiệu quả đó chính là xạ khuẩn.


13


1.2. Xạ khuẩn
Xạ khuẩn có vị trí hệ thống học như sau:
Giới

Bacteria

Ngành

Actinobacteria

Lớp

Actinobacteria

Bộ

Actinomycetales

Họ

Actinomycetaceae

Xạ khuẩn (Actinomycetes, tiếng Hi Lạp: Aktis, aktinos là “tia”, mykes là
“nấm”). XK là những vi khuẩn hình tia, có khuẩn ty phân nhánh, không vách ngăn,
thuộc loại Gram (+), sống hiếu khí, hoại sinh và thường gặp ở trong đất và nước
[28, 42,43]. Chúng mang đặc điểm giống vi khuẩn nhưng cũng rất gần gũi với nấm
(Das et al., 2008).
1.2.1. Đặc điểm sinh học của xạ khuẩn
 Về hình thái

Khác với các VSV khác, khuẩn lạc XK thường ở dạng thô ráp, chắc, xù xì,
dạng phấn, không trong suốt, có nếp tỏa ra theo hình tia phóng xạ. Kích thước KL
thay đổi tùy loài xạ khuẩn và điều kiện nuôi cấy. Đường kính của mỗi khuẩn lạc XK
chỉ chừng 0,5 – 2 mm nhưng cũng có những KL đạt tới 1 cm hoặc lớn hơn. Khuẩn
lạc XK có nhiều màu sắc khác nhau: đỏ, da cam, vàng, nâu, xám, trắng…[5,
9,10,14, 17, 28]. Khuẩn lạc có cấu trúc 3 lớp: lớp vỏ ngoài có dạng sợi bện chặt, lớp
trong tương đối xốp, lớp giữa có cấu trúc tổ ong.
Hệ sợi của XK chia ra thành khuẩn ty cơ chất và khuẩn ty khí sinh. Đường
kính của khuẩn ty thay đổi trong khoảng từ 0,2 – 1,0 µm đến 2 - 3µm. Đa số xạ
khuẩn có khuẩn ty không có vách ngăn và không tự đứt đoạn. Khuẩn ty có màu sắc
phong phú màu trắng, vàng, da cam, lam, tím…[38]. Khuẩn ty cơ chất phát triển
một thời gian thì dài ra trong không khí thành những khuẩn ty khí sinh. Sau một
thời gian phát triển, trên đỉnh của khuẩn ty khí sinh sẽ xuất hiện các cuống BT và
chuỗi BT. Cuống BT có thể có nhiều hình dạng khác nhau tùy loài: thẳng, lượn
sóng, xoắn, móc, vòng…


14

 Về cấu trúc
Thành tế bào XK gồm 3 lớp: lớp màng ngoài dày khoảng 60 – 120 AO, khi già
có thể là 150 AO, lớp giữa rắn và chắc hơn, dày khoảng 50AO, lớp trong dày 50 AO
được cấu tạo chủ yếu từ các lớp glycopeptit gồm các gốc N–axetylglucozamin
(NAG) liên kết với các axit N–axetylmuramic (NAM) bởi các liên kết β 1, 4 –
glycozit. Thành tế bào có tác dụng duy trì hình dáng của khuẩn ty và bảo vệ tế bào.
Màng tế bào XK dày khoảng 7,5 – 10 nm, chứa nhiều enzim tham gia quá
trình trao đổi chất và quá trình vận chuyển các chất qua màng. Màng tế bào được
cấu tạo chủ yếu bởi hai thành phần photpholipit và protein [4,5, 43, 50, 51].
Nhân chưa phân hóa hình thái, chúng thuộc loại tế bào tiền nhân. Một trong
những đặc điểm đáng lưu ý của XK là chúng không bền vững về mặt di truyền và

thường xảy ra sự tái sắp xếp lại các phần tử ADN. Điều này gây ra một số hiện
tượng lạ như: tạo ra tính đa hình thái, tính kháng thuốc.
Ngoài ra, trong tế bào chất của XK còn có hạt mezoxom và các hạt
poliphotphat (hình cầu, bắt màu với thuốc nhuộm Suodan III), các hạt polisaccarit
(bắt màu với dung dịch Lugol). Chúng có vai trò làm tăng diện tích tiếp xúc của
màng sinh chất do đó làm tăng cường hoạt tính enzym, tăng chuyển điện tử…[4].
 Về sinh sản
XK sinh sản vô tính bằng bào tử. BT được hình thành trên các nhánh phân hóa
của khuẩn ty khí sinh gọi là cuống sinh BT. Sự hình thành BT của XK theo 2
phương thức: kết đoạn và cắt khúc.
- Kết đoạn: Hạt cromatin trong cuống sinh BT được phân chia thành nhiều hạt
phân bố đồng đều dọc theo sợi cuống sinh BT. Sau đó tế bào chất tập trung bao bọc
quang mỗi hạt cromatin gọi là tiền BT. Tiền BT hình thành màng tạo thành BT nằm
trong cuống sinh BT. Bào tử thường có hình cầu hoặc ôvan và được giải phóng khi
màng cuống sinh BT bị phân giải hoặc bị tách ra [51].
- Cắt khúc: Hạt cromatin phân chia phân bố đồng đều dọc theo cuống sinh BT
Sau đó, giữa các hạt hình thành vách ngăn ngang, mỗi phần đều có tế bào chất. BT
hình thành theo kiểu này thường có hình viên trụ hoặc hình que [38].


×