Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của loài tầm gửi năm nhị (dendrophthoe pentandra (l ) miq ) thuộc họ tầm gửi (loranthaceae) ở thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.21 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
_________________

Đặng Ngọc Phúc Quỳnh

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH
HỌC, SINH THÁI CỦA LOÀI TẦM GỬI NĂM
NHỊ (Dendrophthoe pentandra (L.) Miq.)
- THUỘC HỌ TẦM GỬI (LORANTHACEAE)
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
___________

Đặng Ngọc Phúc Quỳnh

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH
HỌC, SINH THÁI CỦA LOÀI TẦM GỬI NĂM
NHỊ (Dendrophthoe pentandra (L.) Miq.)
- THUỘC HỌ TẦM GỬI (LORANTHACEAE)
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Sinh thái học
Mã số


: 60 42 60

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM VĂN NGỌT

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi đến Thầy Phạm Văn Ngọt lòng tri ân sâu sắc của người học
trò được thầy dìu dắt và tận tình hướng dẫn hồn thành luận văn này.
Em chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Ngà, Chun viên phịng thí
nghiệm Di truyền – Thực Vật, cơ Trần Thị Minh Định, phịng thí nghiệm Vi sinh
đã tạo điều kiện cho em thực hiện giải phẫu, phân tích mẫu và thử hoạt tính
kháng khuẩn của mẫu nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn các anh chị, các bạn ở phòng thí nghiệm về những
giúp đỡ chân tình, những chia sẻ kịp thời để thí nghiệm đạt kết quả tốt.
Vơ cùng biết ơn những thành viên u q trong gia đình đã luôn động
viên và tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành luận văn này.


LỜI CAM ĐOAN

Xin cam đoan nội dung nêu trong luận văn phản ánh trung thực những vấn
đề do chính bản thân học viên khảo sát và thu kết quả trong khi thực hiện đề tài.
Hình ảnh minh họa do chính học viên thực hiện. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm
về các vấn đề có liên quan trong luận văn.


Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2012
Học viên ký tên

Đặng Ngọc Phúc Quỳnh


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Các từ viết tắt trong luận văn ...................................................................................... i
Danh mục bảng .......................................................................................................... ii
Danh mục hình .......................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 1
3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN ........................................................................................3
1.1. Những nghiên cứu về Tầm gửi năm nhị (Dendrophthoe pentandra (L.)
Miq.) ....................................................................................................................... 3
1.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................3
1.1.2. Những nghiên cứu trên thế giới ..............................................................4
1.1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ...............................................................6
1.2. Các cây chủ............................................................................................................ 7
1.2.1. Cây Khế ..................................................................................................7
1.2.2. Cây Mãng cầu ta .....................................................................................8
1.2.3. Cây Bàng.................................................................................................9
1.2.4. Cây Mận ................................................................................................11

1.2.5. Cây Xoài ...............................................................................................12
1.2.6. Cây Sứ đỏ.................................................................................................12
1.3. Điều kiện tự nhiên vùng thu mẫu – thành phố Hồ Chí Minh ........................ 13
1.3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................13
1.3.2. Địa hình.................................................................................................14
1.3.3. Khí hậu – thời tiết .................................................................................15
1.3.4. Thủy văn ...............................................................................................17
1.3.5. Thảm thực vật .......................................................................................17


Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................19
2.1. Vật liệu nghiên cứu: ........................................................................................... 19
2.2. Địa điểm thu mẫu................................................................................................ 19
2.3. Thời gian nghiên cứu.......................................................................................... 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 19
2.4.1. Phương pháp thu mẫu TGNN ngoài thực địa .......................................19
2.4.2. Phương pháp bảo quản mẫu ..................................................................19
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu hình thái và giải phẫu lá TGNN ..................20
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu hình thái và cấu tạo thân ..............................21
2.4.5. Phương pháp nghiên cứu hình thái hoa ................................................21
2.4.6. Nghiên cứu hình thái vị trí của rễ giác mút TGNN với cành cây chủ ..21
2.4.7. Phương pháp thử hoạt tính kháng khuẩn của loài TGNN ....................21
2.4.8. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................24
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................26
3.1. Hình thái, kích thước và cấu tạo giải phẫu lá TGNN ..................................... 26
3.1.1. Hình thái lá TGNN ...............................................................................26
3.1.2. Kích thước lá TGNN ............................................................................33
3.1.3. Số lượng và kích thước khí khổng của TGNN .....................................34
3.1.4. Cấu tạo giải phẫu lá TGNN ..................................................................39
3.1.5. Sự tương quan về kích thước lá TGNN với số lượng khí khổng, diện

tích khí khổng và độ dầy lá ................................................................................45
3.2. Hình thái và cấu tạo thân TGNN ...................................................................... 46
3.2.1. Mơ tả hình thái thân ..............................................................................46
3.2.2. Cấu trúc thân non ..................................................................................46
3.3. Hình thái vị trí tiếp xúc của rễ mút TGNN với cành cây chủ ....................... 50
3.4. Hình thái hoa TGNN ............................................................................................. 54
3.4.1. Mơ tả hoa ..............................................................................................54
3.4.2. Kích thước các thành phần cấu tạo hoa ................................................56
3.5. Hoạt tính kháng khuẩn .......................................................................................... 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................66


i

CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
KK: Khí khổng
L: Chiều dài
Nxb: Nhà xuất bản
R: Chiều rộng
TGNN: Tầm gửi năm nhị


ii

DANH MỤC BẢNG
NỘI DUNG

STT


Trang

Bảng 2

Ký hiệu các mẫu cao thử Tầm gửi năm nhị

21

Bảng 3.1

Kích thước lá trung bình của TGNN ký sinh trên các loài cây chủ

32

(n = 60)
Bảng 3.2

Số lượng (cái/mm2) khí khổng trung bình của lá TGNN ký sinh

35

trên các lồi cây chủ (n = 60)
Bảng 3.3

Kích thước khí khổng trung bình (µm) của TGNN ký sinh trên

38

các lồi cây chủ (n = 60)
Bảng 3.4


Độ dầy (µm) và tỉ lệ % các lớp tế bào lá TGNN ký sinh trên các

44

loài cây chủ (n = 60)
Bảng 3.5

Các kiểu hình thái vị trí tiếp xúc của rễ TGNN với các lồi cây

51

chủ
Bảng 3.6

Kích thước (mm) các thành phần hoa của loài TGNN ký sinh trên

58

các loài cây chủ (n = 60)
Bảng 3.7

Kết quả hoạt tính kháng khuẩn của các cao thử (n = 5)

60


iii

DANH MỤC HÌNH

NỘI DUNG

STT

Trang

Hình 1.1

Cấu tạo hố học của quercitrin và querceti

5

Hình 1.2

Cấu trúc hợp chất MM1 và MM2

6

Hình 1.3

TGNN ký sinh trên cây Khế

8

Hình 1.4

TGNN ký sinh trên cây Mãng cầu

9


Hình 1.5

TGNN ký sinh trên cây Bàng

10

Hình 1.6

TGNN ký sinh trên cây Mận

11

Hình 1.7

TGNN ký sinh trên cây Xồi

12

Hình 1.8

TGNN ký sinh trên cây Sứ đỏ

13

Hình 1.9

Sơ đồ thành phố Hồ Chí Minh

15


Hình 2.1

Vị trí qt sơn móng tay để quan sát khí khổng (mặt trên và mặt

20

dưới lá)
Hình 2.2

Vị trí đục lỗ thạch và vịng vơ khuẩn

23

Hình 3.1

Các kiểu lá TGNN ký sinh trên cây Mận

26

Hình 3.2

Các kiểu lá TGNN ký sinh trên cây Xồi

28

Hình 3.3

Các kiểu lá TGNN ký sinh trên cây Bàng

29


Hình 3.4

Các kiểu lá TGNN ký sinh trên cây Khế

30

Hình 3.5

Các kiểu lá TGNN ký sinh trên cây Mãng cầu ta

31

Hình 3.6

Các kiểu lá TGNN ký sinh trên cây Sứ đỏ

32

Hình 3.7

Biểu bì và khí khổng của lá TGNN

35

Hình 3.8

Khí khổng ở mặt trên (A) và mặt dưới (B) của lá TGNN ký sinh

36


trên cây Mận (trên 1 mm2)
Hình 3.9

Khí khổng ở mặt trên (A) và mặt dưới (B) của lá TGNN ký sinh

36

trên cây Xồi (trên 1 mm2)
Hình 3.10 Khí khổng ở mặt trên (A) và mặt dưới (B) của lá TGNN ký sinh

36

trên cây Bàng (trên 1 mm2)
Hình 3.11 Khí khổng ở mặt trên (A) và mặt dưới (B) của lá TGNN ký sinh

37


iv

trên cây Khế (trên 1 mm2)
Hình 3.12 Khí khổng ở mặt trên (A) và mặt dưới (B) của lá TGNN ký sinh

37

trên cây Mãng cầu ta (trên 1 mm2)
Hình 3.13 Khí khổng ở mặt trên (A) và mặt dưới (B) của lá TGNN ký sinh

37


trên cây Sứ đỏ (trên 1 mm2)
Hình 3.14 Cấu tạo giải phẫu lá TGNN ký sinh trên cây Mận

39

Hình 3.15 Cấu tạo giải phẫu lá TGNN ký sinh trên cây Xồi

40

Hình 3.16 Cấu tạo giải phẫu lá TGNN ký sinh trên cây Bàng

40

Hình 3.17 Cấu tạo giải phẫu lá TGNN ký sinh trên cây Khế

41

Hình 3.18 Cấu tạo giải phẫu lá TGNN ký sinh trên cây Mãng cầu ta

41

Hình 3.19 Cấu tạo giải phẫu lá TGNN ký sinh trên cây Sứ đỏ

42

Hình 3.20 Thân TGNN ký sinh trên cây Mận

46


Hình 3.21 Cấu tạo một phần lát cắt thân TGNN ký sinh trên cây Mận

47

Hình 3.22 Giải phẫu ngang thân non TGNN trên cây Mận

48

Hình 3.23 Giải phẫu ngang thân non TGNN trên cây Xồi

48

Hình 3.24

Giải phẫu ngang thân non TGNN trên cây Bàng

49

Hình 3.25

Giải phẫu ngang thân non TGNN trên cây Khế

49

Hình 3.26

Giải phẫu ngang thân non TGNN trên cây Mãng cầu ta

50


Hình 3.27

Giải phẫu ngang thân non TGNN trên cây Sứ đỏ

50

Hình 3.28

Hình thái vị trí tiếp xúc của TGNN với các cây chủ - kiểu 1

52

Hình 3.29

Hình thái vị trí tiếp xúc củaTGNN với các cây chủ - kiểu 2

53

Hình 3.30

Hình thái vị trí tiếp xúc của TGNN với các cây chủ - kiểu 3

54

Hình 3.31

Các thành phần cấu tạo hoa TGNN

55


Hình 3.32

Hoa Tầm gửi năm nhị

Hình 3.33

Kết quả hoạt tính kháng Bacillus subtilis của các cao thử

61

Hình 3.34

Kết quả hoạt tính kháng Staphylococcus aureus của các cao thử

61

Hình 3.35

Kết quả hoạt tính kháng Pseudomonas aeruginosa của các cao thử

62

Hình 3.36

Kết quả hoạt tính kháng E. coli của các cao thử

62

56 –57



v

Hình 3.37

Kết quả hoạt tính kháng E. coli kháng Ampicillin của các cao thử

63

Hình 3.38

Kết quả hoạt tính kháng MRSA của các cao thử

63


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Từ xa xưa, hình ảnh cây Tầm gửi đã trở nên quen thuộc với con người. Tầm
gửi là lồi bán ký sinh vì tuy sống nhờ cây chủ nhưng hầu hết chúng có lá xanh giúp
tự tạo năng lượng qua quá trình quang hợp. Hạt Tầm gửi được phát tán qua mỏ,
chân và cơ quan tiêu hóa của chim chóc. Nhiều lồi chim sử dụng cành Tầm gửi để
làm tổ, quả để làm thức ăn. Đó là mối quan hệ đơi bên cùng có lợi [27].
Họ Tầm gửi (Loranthaceae) có khoảng 75 chi với 1000 lồi, gồm những cây
sống bán ký sinh trên các loài cây chủ ở vùng nhiệt đới. Trong họ Tầm gửi có một
số loài được sử dụng làm thuốc như loài Tang ký sinh (Loranthus parasiticus (L.)
Merr.) ký sinh trên cây Dâu (Morus alba L.) có tác dụng giảm đau và cải thiện chức
năng vận động khớp; loài Mộc ký cong (Dendrophthoe falcata (L.f.) Dans.) được

sử dụng trong dân gian để điều trị bệnh lao, mụn nhọt, hen suyễn, rối loạn kinh
nguyệt, rối loạn tâm thần, ngăn ngừa sỏi thận, bệnh về bàng quang, xuất huyết, trừ
giun sán, lọc máu, bệnh về da và vết thương; tầm gửi cây Gạo (Taxillus chinensis
(DC) Dans) có cơng dụng giải nhiệt, điều hịa huyết áp và tốt cho người bị bệnh
gan, thận.
Đối với loài Tầm gửi năm nhị (TGNN) (Dendrophthoe pentandra (L.) Miq.) (còn
được gọi là Mộc ký ngũ hùng), lá dùng để nấu nước uống trị ho hoặc dùng lá giã
đắp trị chỗ đau và lt, có hoạt tính kháng khuẩn, kháng ung thư. Loài TGNN rất
phổ biến ở nước ta, sống ký sinh trên các loài cây trồng và hoang dại, nhưng việc
nghiên cứu, đánh giá về lồi này chưa đầy đủ. Vì vậy, đề tài của chúng tôi tiến hành
nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của loài TGNN (Dendrophthoe
pentandra (L.) Miq. ký sinh trên một số loài cây chủ khác nhau là cần thiết.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tính đa dạng về hình thái và giải phẫu của loài TGNN ký sinh trên 6
loài cây chủ là Mận, Xoài, Bàng, Khế, Mãng cầu ta và Sứ đỏ.


2

Xác định hoạt tính kháng một số vi khuẩn của loài TGNN ký sinh trên 6 loài
cây này.

3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu sự đa dạng về hình thái - giải phẫu lá, giải phẫu thân non, hình
thái - vị trí rễ giác mút cắm vào cây chủ và thành phần cấu tạo hoa của loài TGNN
ký sinh trên 6 loài cây chủ: Khế (Averrhoa carambola L.), Mãng cầu ta (Annona
squamosa L.), Sứ đỏ (Plumeria rubra L.), Mận (Syzygium samarangense (Blume)
Merr. & Perry), Xoài (Mangifera indica L.) và Bàng (Terminalia catappa L.).
- Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của loài TGNN ký sinh trên 6 loài cây

chủ trên với 6 chủng vi khuẩn Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa,
Staphylococcus

aureus,

Bacillus

subtilis,

MRSA

(Methicillin-Resistant

Staphylococcus aureus), Escherichia coli kháng Ampicilin.

4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu loài TGNN ký sinh trên 6 loài cây chủ ở Quận Thủ Đức và Quận
5 thuộc thành phố Hồ Chí Minh.


3

Chương 1.
1.1.

TỔNG QUAN

Những nghiên cứu về Tầm gửi năm nhị (Dendrophthoe

pentandra (L.) Miq.)

1.1.1. Đối tượng nghiên cứu
1.1.1.1.

Vị trí phân loại

Ngành: Mộc lan – Magnoliophyta
Lớp: Mộc lan – Magnoliopsida (Brongniart, 1843)
Phân lớp: Hoa hồng – Rosidae (Takhtajan, 1967)
Bộ: Đàm hương – Santalales (Dumortier, 1829)
Họ: Tầm gửi – Loranthaceae (A.l. De Jussieu, 1808)
Chi: Dendrophthoe (Martius, 1830)
Loài: Dendrophthoe pentandra (L.) Miq.
Tên đồng nghĩa: Dendrophthoe farinose (Desr.) Mart., Dendrophthoe
leucobotrya Miq., Dendrophthoe venosa (Blume) Mart., Elytranthe farinosa (Desr.)
G. Don, Loranthus pentandrus L. [17].
Tên địa phương: Tầm gửi năm nhị, Mộc ký ngũ hùng (Việt Nam); Kemlandean,
Kemadean, Mangandeuh, Pasilan (Indonesia); Ka fak ma muang (Thái Lan).
1.1.1.2. Đặc điểm hình thái
Tầm gửi năm nhị cịn được gọi là Mộc kí ngũ hùng, là cây bán kí sinh, có nhánh
to, hình trụ, sù sì. Lá mọc so le, có khi gần như đối, phiến lá đa dạng, chóp tù hay
nhọn, góc tù, khơng lơng, dày như da, dài 5 – 9 cm, rộng 3 – 6 cm. Hoa xếp thành
chùm, đơn độc hoặc từng đôi ở nách lá, lá bắc 1, nhỏ; cánh hoa 5 đính thành ống
hơi phình, phía trong đỏ. Quả xoan trịn, cao đến 1cm, bao bởi các thùy của đài.


4

1.1.1.3. Đặc điểm sinh thái và phân bố
Loài TGNN phân bố ở Ấn Độ, Lào, Campuchia, Thái Lan, Việt Nam,
Malaysia, Indonesia (Sumatra, Borneo, Java), Philippines, Nepan…

Ở Việt Nam, Tầm gửi năm nhị mọc thông thường ở đồng bằng, trung du cho
tới rừng ngập mặn ven biển, từ Hà Tây đến Khánh Hòa, Lâm Đồng, Ninh Thuận,
Tây Ninh, thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Kiên Giang [32]. Thường
gặp kí sinh trên nhiều lồi cây hoang dại và cây trồng như: Trứng cá, Bằng lăng,
Gịn, Bàng, Sứ, Xồi, Mận, Khế, Mãng cầu ta, …v.v.
1.1.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Trong dân gian, lá của TGNN được dùng phối hợp với lá chè nấu nước uống
trị ho. Ở Ấn Độ, người ta dùng lá giã nát đắp trị chỗ đau và loét. Ở Malaysia,
TGNN được dùng làm thuốc cho phụ nữ mau chóng hồi phục sau sinh, chữa vết
thương và lở loét. Ở Indonesia, người ta còn dùng TGNN để chữa ung thư [3].
Theo bài viết “Các cây thuốc được dùng trong trung tâm nghiên cứu phát
triển hoàng gia Kungkrabaen, tỉnh Chanthaburi” của Wongsatit Chuakul và cộng sự,
toàn bộ cây TGNN ký sinh trên cây Gòn (Ceiba pentandra (L.) Gaertn.) được giã
nát với nước vo gạo dùng để trị tiêu chảy, nước sắc từ cây TGNN ký sinh trên cây
xoài (Magifera indica L.) dùng để trị tiểu đường [25].
Năm 1936, nhà bác học Rauch đã phát hiện Dendrophthoe pentandra (L.)
Miq có bộ nhiễm sắc thể (2n = 16) [16].
Năm 2005, Sylvia L. P. Ang và Jean W. H. Wong đã tiến hành nuôi cấy mô
với vật liệu là phôi hạt và mơ callus trên hai lồi tầm gửi là Dendrophthoe
pentandra (L.) Miq và Macrosolen cochinchinensis (Lour.) Blum trong môi trường
Murashige và Skoog (mơi trường MS) có bổ sung nước dừa (15 – 20%) ở điều kiện
thơng thống. Kết quả cho thấy, trong mơi trường cơ bản MS có chứa hormone thì
thời gian cần thiết cho sự nảy mầm của Dendrophthoe pentandra ngắn hơn nhiều so
với Macrosolen cochinchinensis. Sau khi nảy mầm, tầm gửi cần được bổ sung kích
thích tố sinh trưởng. Hai ông nhận thấy rằng ở môi trường 6-benzylaminopurine


5

(BA) 20µM, thì chỉ có Dendrophthoe pentandra phát triển bình thường, cịn ở mơi

trường có nước dừa (15 - 20%) thì cả hai lồi đều phát triển tồn diện trong bình
ni cấy [23].
Năm 2006, nhóm tác giả người Indonesia gồm Nina Artani, Yelli Ma’arifa
và Muhammad Hanafi đã tách được hợp chất chống oxy hóa là quercitrin
(C21H20O11) và querceti (C15H10O7) từ cao ethanol của cây TGNN Dendrophthoe
pentandra (L.) Miq ký sinh trên cây Khế (Averrhoa carambola) [20].

Hình 1.1. Cấu tạo hố học của quercitrin và querceti
Tháng 3 năm 2011, nhóm tác giả người Indonesia gồm Wahyu Widowati,
Tjandrawati Mozet, Chandra Risdian, Hana Ratnawati, Susy Tjahani, và Ferry
Sandra đã so sánh tính chống oxy hóa và đặc tính ức chế sinh trưởng dịng tế bào
ung thư T47D của cao ethanol từ Trầu không Piper betle L., Dừa cạn Catharanthus
roseus (L.) G. Don, TGNN Dendrophthoe pentandra L., và Nghệ Curcuma mangga
Val. Nhóm nghiên cứu đã sử dụng lá P. betle, rễ C. roseus, lá và cành nhỏ của D.
pentandra ký sinh trên cây xoài, thân rễ (củ) của C. mangga làm vật liệu. Kết quả
cho thấy P. betle là nguồn dược liệu thiên nhiên đầy hứa hẹn về khả năng chống
oxy hóa và ức chế tăng trưởng tế bào ung thư, cao ethanol của C. roseus có thể ức
chế tăng trưởng tế bào ung thư nhưng khơng có hoạt tính chống oxy hóa, cao


6

ethanol của C. mangga khơng chứa cả hai hoạt tính trên. Xét riêng cao ethanol của
TGNN D. pentandra, thấy rằng D. pentandra có hoạt tính kháng tế bào ung thư rất
thấp, thậm chí khơng có. Kết quả này kiểm chứng nghiên cứu trước đây với nước
sắc thô của D. pentandra trên đối tượng chuột đã được xử lý với
dimetilaminobenzena (DAB) – chất gây ung thư, kết quả cho thấy không tác dụng
(Windarti, 1990), chất querceti ly trích từ D. pentandra cũng khơng có hoạt tính
kháng ung thư theo phương pháp BST (Brine Shrimp Letahlity Test) (Dewiyanus,
1996), nhưng cao dichlorometan của D. pentandra thử nghiệm trên ấu trùng tôm A.

salina trong 24 giờ lại cho kết quả là có hoạt tính kháng tế bào ung thư (Wahjudi,
1996). Bằng phương pháp PDDH, nhóm nghiên cứu cho thấy D. pentandra có hoạt
tính chống oxy hóa rất cao, tương đương với acid ascorbic và querceti [24].
1.1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, thời gian qua có một số cơng trình nghiên cứu về Tầm gửi năm
nhị đã được cơng bố.
Năm 2009, nhóm nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Hạt đã tách được 2 hợp
chất là β-sitosterol, β-sitosteryl arachidate từ lá TGNN ký sinh trên cây Mít
(Artocarpus heterophyllus Lamk.). Đây là lần đầu tiên hợp chất β-sitosteryl
arachidate được cô lập trong chi Dendrophthoe [3]. Dung dịch của β-sitosteryl
arachidate ở nồng độ 10-3M đến 10-4M được biết có tác dụng bảo vệ tế bào MT-4
khỏi sự tấn cơng của virut HIV [13].
30

29
26

27

11

25

2
3
HO

1

4


10
5
24

23

12

9
6

19

20

18
17

13
14

15

16

25

21
22


21

7

26

20

12

28
19

HO

8

22

18

O

5'

HO
HO
3'


Fridelane (MM1)

O

2'

OH

1'

2

10

8

5

7

4

29

28

16

14


3

27

23

17

13

9

1

6'

4'

11

24

15

6

Daucosterol (MM2)

Hình 1.2. Cấu trúc hợp chất MM1 và MM2



7

Năm 2010, Phạm Văn Ngọt và cộng sự nghiên cứu khả năng kháng khuẩn
của loài này; bước đầu cho thấy cao ethyl acetate được điều chế từ Dendrophthoe
pentandra ký sinh trên cây Xồi (Mangifera indica) có hoạt tính kháng khuẩn đối
với Staphylococcus aureus ATCC 29213, Staphylococcus aureus kháng methycilin
(MRSA) ATCC 43300 và Bacillus subtilis PY 79 ở nồng độ 1024 µg/ml [9].
Năm 2011, Phạm Văn Ngọt và cộng sự cho biết:
- Nước sắc của loài TGNN ký sinh trên cây Mít, Xồi, Dâu Tằm khơng có khả
năng kháng Escherichia coli, Klensiella pneumoniae;
- Nước sắc loài TGNN ký sinh trên cây Dâu tằm có hoạt tính kháng Bacillus
subillis, Staphylococus aureus ở mức yếu; khơng có hoạt tính kháng Pseudomomas
aeruginosa;
- Nước sắc lồi TGNN ký sinh trên cây Mít, Xồi có hoạt tính kháng khuẩn
Bacillus subillis ở mức yếu; kháng Staphylococus aureus và Pseudomomas
aeruginosa ở mức trung bình;
- Cao khơ li trích từ lồi TGNN kí sinh trên cây Mít, Xồi, Dâu tằm ở nồng độ
1.000µg/ml đều có hoạt tính gây độc dòng tế bào ung thư cổ tử cung HeLa, dòng tế
bào ung thư phổi NIC – H460 và tế bào ung thư vú MCF – 7 [10].

1.2.

Các cây chủ

1.2.1. Cây Khế
Tên khoa học: Averrhoa carambola L.
Họ Oxalidaceace (họ Chua me đất).
Tên thường gọi: khế ta, khế cơm, khế chua [8].
Cây có nguồn gốc từ Sri Lanka và được trồng khắp nơi ở Việt Nam.

Khế là cây gỗ cao 4 – 6 m. Lá mọc cách, kép lông chim lẻ, dài 11 – 17 cm; lá
chét gồm 3 – 5 đôi, ngun, mềm, hình trứng nhọn; những lá chét ở phía trên lớn
hơn đạt tới 8,5 cm chiều dài, trên 3,5 cm chiều rộng. Hoa mọc thành chùm xim dài
3 – 7cm, ở kẽ lá, màu hồng hay tím nhạt, 5 nhị hữu thụ xen kẽ 5 nhị thối hóa. Bộ


8

nhụy 5 lá nỗn hợp thành, bầu thượng 5 ơ, mỗi ơ chứa 4 nỗn. Quả mọng có 5 cạnh,
vị chua.
Theo đơng y, khế có vị chua ngọt, tính bình, không độc, trị phong, nhiệt, giải
khát. Trong nhân dân thường dùng lá khế giã nhỏ đắp lên những chỗ bị lở sơn (sơn
ăn). Có thể dùng quả giã lấy nước mà đắp lên. Còn dùng chữa mẫn ngứa, lở loét,
sưng đau do dị ứng. Tại Campuchia, người ta dùng rễ cây khế phối hợp với vỏ cây
khleng pear hay khleny kraham (Bauhinia bassacensis Pierre ex Gagnep.) và vỏ cây
Lagerstrocmin floribunda Jack. với gạo (hái ở cây mọc hoang) sắc với nước, cơ đặc
lại cịn 1/3, thêm đường cho ngọt mà uống để chữa ngộ độc, đặc biệt ngộ độc do mã
tiền [8].

Hình 1.3. TGNN ký sinh trên cây Khế
1.2.2. Cây Mãng cầu ta
Tên khoa học: Annona squamosa L.
Họ Annonaceae (họ Na).
Tên thường gọi: na, mãng cầu dai, mãng cầu ta.
Mãng cầu ta là một thứ cây nhỡ cao 2 – 6 m. Thân tròn, vỏ nháp, mang nhiều
cành. Lá mọc cách, hình bầu dục dài 7 – 10 cm, rộng 3 – 4 cm. Hoa đơn độc, nở vào


9


tháng 3 – 4, cánh hoa màu mỡ gà, thường mọc đối diện lá. Nhị nhiều, chỉ nhị rộng,
chỉ hơi hẹp hơn bao phấn một chút. Bộ nhụy nhiều lá noãn rời, mỗi nhụy mang 1
noãn. Quả kép màu xanh lục, nhạt, gồm nhiều múi, mỗi múi là một quả mọng. Thịt
quả trắng mềm, ngọt và thơm. Mùa quả từ tháng 8 -11. Trong trái mãng cầu ta có
72% glucose; 14,52% saccarose; 1,75% tinh bột; 2,7% protit.
Mãng cầu ta được trồng rộng rãi khắp nước ta, ngon nhất là mãng cầu dai.
Nhưng đây là một loài cây mau cỗi, sau 7 – 8 năm nên đốn bỏ và trồng lại.
Trong dân gian người ta thường dùng lá mãng cầu ta để chữa sốt rét, hạt
mãng cầu tán nhỏ dùng trừ chấy rận [8].

Hình 1.4. TGNN ký sinh trên cây Mãng cầu ta
1.2.3. Cây Bàng
Tên khoa học: Terminalia catappa L.
Họ Combretaceae (họ Trâm bầu)
Cây gỗ lớn, cao khoảng 7 – 10 m, không lông, tán lá mọc thẳng, đối xứng và
các cành nằm ngang. Khi cây già hơn thì tán lá trở nên phẳng hơn để tạo thành hình
dáng giống cái bát trải rộng. Lá to, hình trứng, xanh thẫm và bóng. Đây là lồi cây


10

có lá rụng vào mùa khơ, trước khi rụng thì lá chuyển sang màu đỏ ánh hồng hay nâu
vàng do có các sắc tố như violaxanthin, lutein hay zeaxanthin.
Hoa đơn tính cùng gốc, với các hoa đực và hoa cái trên cùng một cây. Cả hai
loại hoa đều có màu trắng hơi xanh, khơng lộ rõ, khơng có cánh hoa; chúng mọc
trên các nách lá hoặc đầu cành. Quả hạch, khi non có màu xanh lục, sau đó ngả sang
màu vàng và cuối cùng có màu đỏ khi chín, chứa một hạt.
Cao vỏ thân cây bàng (bỏ lớp vỏ đen bên ngồi) có tác dụng lợi tiểu, cường
tim. Cao methanol có tác dụng giảm co thắt ruột thỏ cơ lập.
Lá được dùng làm thuốc chữa cảm sốt, làm ra mồ hôi, chữa tê thấp và lỵ.

Búp non phơi khô tán bột rắc trị ghẻ, trị sâu quảng, sắc đặc ngậm trị sâu răng.
Dùng tươi, xào nóng để đắp và chườm nơi đau nhức. Vỏ thân sắc uống trị lỵ và
tiêu chảy, rửa vết loét, vết thương. Nhựa lá non trộn với dầu hạt bơng và nấu chín
là một thứ thuốc để chữa hủi. Hạt nấu uống để trị tiêu chảy ra máu [31].

Hình 1.5. TGNN ký sinh trên cây Bàng


11

1.2.4. Cây Mận
Tên khoa học: Syzygium samarangense (Blume) Merr. & Perry
Họ Myrtaceae (họ Sim)
Tên khác: Roi
Cây có nguồn gốc từ Đơng Nam Á. Cây gỗ, cao trung bình từ 10 đến 12 m.
Lá hình mũi giáo, thon hẹp nơi gốc, thon dài và mảnh ở phía đầu, dài khoảng 13 –
20 cm, rộng khoảng 3 – 5 cm, cuống ngắn.
Hoa khá lớn màu trắng hay xanh nhạt, mọc thành từng chùm ở ngọn. Quả
mọng, gần như hình cầu, có khi dạng quả lê, xốp, da ngồi bóng như thoa sáp [30].

Hình 1.6. TGNN ký sinh trên cây Mận


12

1.2.5. Cây Xoài
Tên khoa học: Mangifera indica L.
Họ Anacardiaceae (họ Đào lộn hột)
Có nguồn gốc từ các nước nhiệt đới Châu Á.
Cây cao to, 15 – 20 m. Lá nguyên. Mọc cách, đơn, thn dài, nhẵn, bóng, dài

15 – 30 cm, rộng 5 – 7 cm. Hoa nhỏ, màu vàng nhạt, thành chùy ở đầu cành. Quả
hạch khá to, hạch dẹt, hình thận, cứng trên có những thớ sợi khi nảy mầm thì hơi
mở ra. Cây ra quả vào mùa hè. Hạt có lớn vỏ mỏng, màu nâu, khơng phơi nhũ, lá
mầm khơng đều.
Ngồi quả ra, người ta cịn dùng vỏ thân, nhựa thân, hạt và lá làm thuốc [8].

Hình 1.7. TGNN ký sinh trên cây Xoài
1.2.6. Cây Sứ đỏ
Tên khoa học: Plumeria rubra L.
Họ Apocynaceae (họ Trúc đào)
Tên thường gọi: Sứ cùi, Đại
Cây Sứ đỏ là một cây nhỡ, nhánh mập, mủ trắng. Lá Lá thường rụng vào
tháng 1, 2; phiến to, không lông, thon. Hoa màu hồng, rất thơm, tâm vàng [4]. Quả
đại dài, hình trụ.


13

Ở Ấn Độ, vỏ cây được dùng trị tiêu chảy, vỏ rễ được dùng trị bệnh lậu và
loét đường sinh dục. Nhựa cũng được dùng như vỏ, chữa chai chân, sưng tấy, mụt
nhọt. lá cũng được dùng chữa bong gân, sai khớp, mụt nhọt. Nhiều người còn dùng
vỏ cây ngâm rượu để ngậm chữa chứng nhức răng do viêm lợi.

Hình 1.8. TGNN ký sinh trên cây Sứ đỏ

1.3.

Điều kiện tự nhiên vùng thu mẫu – thành phố Hồ Chí Minh

1.3.1. Vị trí địa lý

Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong tọa độ địa lý khoảng 10010’ – 10038’ vĩ
độ Bắc và 106022’ – 106054’ kinh độ Đơng . Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây
Bắc giáp tỉnh Tây Ninh , Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp
tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang [29].
Thành phố Hồ Chí Minh gồm có bốn điểm cực:
Cực Bắc là xã Phú Mỹ Hưng, Huyện Củ Chi.
Cực Tây là xã Thái Mỹ, Huyện Củ Chi.
Cực Nam là xã Long Hòa, Huyện Cần Giờ.


14

Cực Đông là xã Thạnh An, Huyện Cần Giờ.
1.3.2. Địa hình
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Ðông Nam
bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Ðịa hình tổng qt có dạng thấp dần từ Bắc xuống
Nam và từ Ðơng sang Tây. Nó có thể chia thành 3 tiểu vùng địa hình.
Vùng cao nằm ở phía Bắc - Ðông Bắc và một phần Tây Bắc (thuộc bắc huyện
Củ Chi, đông bắc quận Thủ Ðức và quận 9), với dạng địa hình lượn sóng, độ cao
trung bình 10-25 m và xen kẽ có những đồi gị độ cao cao nhất tới 32 m, như đồi
Long Bình (quận 9).
Vùng thấp trũng ở phía Nam-Tây Nam và Ðơng Nam thành phố (thuộc các
quận 9, 8,7 và các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ). Vùng này có độ cao trung
bình trên dưới 1 m và cao nhất 2 m, thấp nhất 0,5 m.
Vùng trung bình, phân bố ở khu vực Trung tâm Thành phố, gồm phần lớn
nội thành cũ, một phần các quận 2, Thủ Ðức, toàn bộ quận 12 và huyện Hóc Mơn.
Vùng này có độ cao trung bình 5-10 m.
Nhìn chung, địa hình Thành phố Hồ Chí Minh khơng phức tạp, song cũng
khá đa dạng, có điều kiện để phát triển nhiều mặt [29].



×