Tải bản đầy đủ (.pdf) (192 trang)

nghiên cứu tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở thành phô hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.25 MB, 192 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

HOÀNG CÔNG DŨNG

NGHIÊN CỨU
TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP
Ở TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ

Thành phố Hồ Chí Minh 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

HOÀNG CÔNG DŨNG

NGHIÊN CỨU
TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP
Ở TP. HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH : ĐỊA LÍ HỌC
Mã số : 62. 31. 95. 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Phạm Xuân Hậu
2. TS. Nguyễn Quý Thao


Thành phố Hồ Chí Minh 2012


LỜI CAM ĐOAN
Luận án là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, các trích dẫn trong
luận án là trung thực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về các trích dẫn và nguồn tư
liệu

Tác giả luận án

NCS. Hoàng Công Dũng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................ 9
MỤC LỤC ...................................................................................... 10
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................... 12
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU ..................................................... 13
DANH MỤC BẢN ĐỒ .................................................................. 15
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................. 15
MỞ ĐẦU ........................................................................................... 8
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 8
2. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn đề tài ...................................................... 9
3. Lịch sử nghiên cứu tổ chức lãnh thổ công nghiệp.................................. 10
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................. 15
5. Những đóng góp chính của luận án ......................................................... 18
6. Cấu trúc luận án ........................................................................................ 19

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TỒ CHỨC
LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP ...................................................... 20

1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 20
1.1.1. Các khái niệm tổ chức lãnh thổ (tổ chức không gian) ................................20
1.1.2. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp.....................................................................25
1.1.3. Các lí thuyết liên quan đến tổ chức lãnh thổ công nghiệp ..........................26
1.1.4. Các yêu cầu cơ bản của tổ chức lãnh thổ công nghiệp ...............................32
1.1.5. Hệ thống phân vị tổ chức lãnh thổ công nghiệp .........................................33
1.1.6. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ công nghiệp ...............42
1.1.7. Các chỉ tiêu đánh giá tổ chức lãnh thổ công nghiệp TP. Hồ Chí Minh ......45

1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 50
1.2.1. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở một số quốc gia trên thế giới ..................50
1.2.2. Ở Việt Nam .................................................................................................55

1.3. Hướng tiếp cận nghiên cứu TCLTCN TP. Hồ Chí Minh................. 58


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG
NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................. 59
2.1. Khái quát về tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở Thành phố Hồ Chí
Minh................................................................................................................ 59
2.2. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến TCLTCN ở TP. Hồ Chí Minh ... 62
2.2.1. Vị trí địa lí ...................................................................................................62
2.2.2. Tài nguyên thiên nhiên ...............................................................................63
2.2.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội .......................................................................65
2.2.4. Đánh giá chung các nhân tố ảnh hưởng đến TCLTCN ..............................77

2.3. Thực trạng tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh
......................................................................................................................... 78
2.3.1. Khái quát thực trạng phát triển công nghiệp TP. Hồ Chí Minh .................78
2.3.2. Thực trạng phát triển các hình thức TCLTCN ở TP. Hồ Chí Minh ...........82

2.3.3. Đánh giá chung thực trạng TCLTCN TP. Hồ Chí Minh ..........................126

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC
LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP Ở TP. HỒ CHÍ MINH ............ 129
3.1. Những cơ sở chính để định hướng ...................................................... 129
3.1.1. Bối cảnh ....................................................................................................129
3.1.2. Định hướng phát triển công nghiệp Việt Nam .........................................130
3.1.3. Định hướng phát triển KTXH của TP. HCM ...........................................132

3.2. Định hướng TCLTCN Ở TP. Hồ Chí Minh ..................................... 136
3.2.1. Định hướng chung ....................................................................................136
3.2.2. Định hướng cụ thể ....................................................................................140

3.3. Giải pháp ............................................................................................... 151
3.3.1. Các giải pháp vĩ mô ..................................................................................151
3.3.2. Các giải pháp vi mô ..................................................................................153
3.3.3. Đề xuất và kiến nghị .................................................................................156

KẾT LUẬN .................................................................................. 158
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ................. 160
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 161


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA
:
ASEAN
:
CCN
:

CN
:
CNH, HĐH :
CN TP. HCM :
CSHT
:
CSSXCN
:
CVCNĐT
:
CVPM
:
DCN
:
ĐCN
:
ĐTH
:
ĐTNN
:
FDI
:
FTA
:
GDP
:
GTSXCN
:
GTSXCN TP. HCM:
HEPZA

:
IT
:
KCN
:
KCNC
:
KCX
:
KKT
:
KKTM
:
KHCN
:
KTXH
:
SXCN
:
TCKG
:
TCKG KTXH :
TCLT
:
TCLTCN
:
TCLTCN TP. HCM:
TCSXCN
:
TTCN

:
TP. HCM
:
USD
:
VKTTĐPN :
WTO
:

Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Cụm công nghiệp
Công nghiệp
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
Cơ sở hạ tầng
Cơ sở sản xuất công nghiệp
Công viên công nghiệp đô thị
Công viên phần mềm
Dải công nghiệp
Điểm công nghiệp
Đô thị hoá
Đầu tư Nhà nước
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiệp định thương mại tự do
Tổng thu nhập trong nước
Giá trị sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
Ban Quản lí các khu công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
Công nghệ thông tin

Khu công nghiệp
Khu công nghệ cao
Khu chế xuất
Khu kinh tế
Khu kinh tế mở
Khoa học công nghệ
Kinh tế - xã hội
Sản xuất công nghiệp
Tổ chức không gian
Tổ chức không gian kinh tế - xã hội
Tổ chức lãnh thổ
Tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Tổ chức lãnh thổ công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
Tổ chức sản xuất công nghiệp
Trung tâm công nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh
Đô la Mĩ
Vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam
Tổ chức thương mại Thế giới


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Dân số, GDP của TP. HCM so với cả nước
Bảng 2.2. Cơ cấu, chỉ số phát triển khu vực II của TP. HCM và GDP
bình quân USD/người của TP.HCM, cả nước, thế giới (2000 – 2010)
Bảng 2.3. Dân số đô thị và tỉ lệ dân đô thị cả nước và 2 đô thị đặc biệt
Bảng 2.4. GDP CN trong GDP của TP. HCM giai đoạn 2000 – 2010
Bảng 2.5. Thu hút vốn đầu tư vào KCN, KCX qua các giai đoạn
Bảng 2.6. Tăng trưởng GTSXCN của TP. HCM, vùng KTTĐPN và cả nước
giai đoạn 2000 – 2010

Bảng 2.7. Tỉ trọng GTSXCN của TP. HCM, VKTTĐPN và cả nước
Bảng 2.8. Tốc độ tăng trưởng GTSXCN của TP. HCM, VKTTĐPN, cả nước
so với năm 2000 theo giá so sánh (%)
Bảng 2.9. Tỉ trọng GTSXCN của TP. HCM và một số địa phương so với
cả nước giai đoạn 2000 – 2010
Bảng 2.9a. GTSXCN bình quân đầu người của TP. HCM so với một số tỉnh
thành và cả nước
Bảng 2.10. GTSXCN khu vực ngoài Nhà nước phân theo lãmh thổ quận,
huyện
Bảng 2.11. Phân bố các CCN theo lãnh thổ ở TP.HCM
Bảng 2.12. Phân bố các KCN theo lãnh thổ ở TP.HCM (2010)
Bảng 2.13. Dự án, vốn đầu tư KCN, KCX tại TP. HCM
Bảng 2.14. Dự án đầu tư FDI vào TP. HCM còn hiệu lực
Bảng 2.15. Dự án, vốn đầu tư theo ngành, lao động tại KCN, KCX
Bảng 2.16. Quy mô vốn FDI bình quân/1 dự án đang hoạt động trong KCN,
KCX tính đến 31/3/ 2011
Bảng 2.17. Trình độ lao động các KCN, KCX ở TP. HCM
Bảng 2.18. Kim ngạch xuất khẩu của KCN, KCX so với toàn Thành phố
Bảng 2.19. Đóng góp ngân sách của KCN, KCX
Bảng 2.20 Tỉ trọng GTSXCN các ngành chủ lực của TP.HCM
Bảng 2.21. Thay đổi thứ hạng, cơ cấu ngành CN chủ lực của TP. HCM
Bảng 2.22. Lao động các ngành chủ lực ở TP. HCM 2000 - 2010
Bảng 2.23. Một số chỉ tiêu về CN của TP. HCM
Bảng 2.24. Bình quân GDP CN /lao động CN của TP. HCM
Bảng 2.25. Cơ cấu GTSXCN ngoài Nhà nước của các quận, huyện
Bảng 2.26. GTSXCN và tốc độ phát triển CN theo thành phần kinh tế
của TP. HCM (theo giá so sánh 1994)
Bảng 2.27. Các chỉ số về lao động SXCN, GTSXCN của TP. HCM phân
theo thành phần kinh tế
Bảng 2.28. Sự thay đổi tỉ trọng GTSXCN phân theo thành phần kinh tế

của TP.HCM giai đoạn 1995 – 2010
Bảng 3.1.Dự kiến chỉ tiêu chung các phương án TCLT của CN TP. HCM
Bảng 3.2. Dự báo nhu cầu và cơ cấu vốn đầu tư của TP. HCM đến 2025


Bảng 3.3. Các CCN, KCN đang hoạt động đề nghị giữ lại


DANH MỤC BẢN ĐỒ
1. Một số khu công nghiệp Việt Nam
2. Phân bố dân cư và mật độ dân số TP. Hồ Chí Minh
4. Công nghiệp TP. HCM năm 2000
5. Hiện trang TCLTCN TP. HCM năm 2010
6. Định hướng TCLTCN TP HCM năm 2020
7. Định hướng TCLTCN khu trung tâm vùng TP.HCM năm 2025

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ dân số TP. Hồ Chí Minh so với cả nước
Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ GDP TP. Hồ Chí Minh so với cả nước
Biểu đồ 2.3. GTSXCN của TP.HCM so với cả nước
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu dự án đầu tư FDI công nghiệp ở TP.HCM
Biểu đồ 2.5. Quy mô vốn FDI của các dự án trong KCN
Biểu đồ 2.6. Tỉ trọng vốn các dự án FDI theo ngành trong KCN
Biểu đồ 2.7. Tỉ trọng CN trong cơ cấu GDP TP. HCM (2000 – 2010)
Biểu đồ 2.8. Tốc độ tăng trưởng GTSXCN của TP.HCM (2000 – 2010)
Biểu đồ 2.9. Cơ cấu GTSXCN các ngành chủ lực của TP. HCM
9. Biểu đồ 2.10. GTSXCN và tốc độ tăng trưởng của các thành
phần kinh tế ở TP. Hồ Chí Minh
10. Biểu đồ 2.11. Cơ cấu lao động CN theo thành phần kinh tế
11. Biểu đồ 3.1. Cơ cấu GDP năm 2010 và 2020

12. Biểu đố 3.2. Hiện trạng và dự báo GDP CN / LĐ ở TP. HCM
13. Biểu đố 3.3. Hiện trạng và dự báo GD PCN củaTP. HCM
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp là ngành kinh tế động lực trong quá trình công nghiệp hoá –
hiện đại hoá (CNH – HĐH) đất nước, CN giữ vai trò thúc đẩy sự phát triển nền kinh
tế – xã hội đối với mỗi quốc gia. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp (TCLTCN) một
cách khoa học sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển không chỉ ngành CN mà còn thúc
đẩy nhanh nền kinh tế – xã hội của đất nước. Việt Nam là một quốc gia đang tiến
hành CNH - HĐH từng bước đưa nước ta vượt qua giai đoạn có thu nhập trung bình
thấp 1, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại, có thu nhập theo giá thực tế 3000 USD/người [15, tr.103]. CN Việt Nam nói
chung và CN TP. HCM nói riêng đang phát triển với tốc độ khá cao liên tục nhiều
năm, nhưng chủ yếu phát triển theo chiều rộng nên giá trị gia tăng thấp, năng suất
lao động thấp, tính cạnh tranh yếu.
TP. HCM là TTCN lớn nhất cả nước, cơ bản phát huy được các điều kiện
thuận lợi đặc biệt về vị trí địa lí, nguồn lực kinh tế xã hội,… nên đã có nhiều đóng
góp tích cực vào sự nghiệp CNH – HĐH. Công nghiệp TP. HCM chiếm vị trí đặc
biệt quan trọng trong VKTTĐPN và cả nước. Năm 1991, ở TP. HCM xuất hiện
hình thức TCLTCN mới, đó là KCX Tân Thuận.

Đến năm 2010, TP. HCM đã có các hình thức TCLTCN như KCN, KCX,
KCNC và CVPM; ngoài KCN tập trung còn có 30 CCN được xác định, quy hoạch
và số lượng CSSXCN lên đến 56 959 cơ sở. GTSXCN chiếm 20,12% cả nước,
GDP bình quân mỗi lao động CN đạt 6581 USD. Tuy vậy, trong 10 năm từ 2000
đến 2010, CN TP. HCM vẫn chủ yếu phát triển theo chiều rộng, có xu hướng giảm
tốc độ tăng trưởng, giảm tỉ trọng và giảm GTSXCN bình quân đầu người so với cả
nước cũng như so với một số địa phương khác. Cơ cấu GTSXCN theo ngành của
TP. HCM chuyển dịch chậm, cơ cấu CN theo thành phần kinh tế tuy chuyển dịch rất
nhanh nhưng chủ yếu là quy mô nhỏ, cực nhỏ với những hạn chế lớn về vốn, kĩ
1

Theo WB công bố năm 2009 phân loại nước có thu nhập USD/người/năm như sau: thu nhập thấp ≤ 935;
trung bình thấp 936 – 3705; trung bình cao 3706 – 11455; thu nhập cao ≥ 11456.


thuật, máy móc thiết bị và quản lí,… dẫn đến năng suất lao động thấp, giá trị gia
tăng thấp, chất lượng sản phẩm chưa cao, tính cạnh tranh trên thương trường yếu,…
Đặc biệt các ngành công nghệ cao phát triển rất chậm, nhiều cơ sở công nghiệp của
TP. HCM còn gây ô nhiễm môi trường trầm trọng; phát triển công nghiệp chưa gắn
chặt với xử lí chất thải đúng theo tiêu chuẩn bảo vệ môi trường; việc phân bố và đầu
tư CN vẫn còn những vấn đề bất cập về cơ cấu, chưa ổn định, chuyển đổi mô hình
tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu chậm chạp. Để CN TP. HCM khắc phục
những tồn tại hạn chế, vượt qua thách thức tụt hậu, phát triển nhanh, đúng hướng,
phát huy hết mọi nguồn lực, đem lại hiệu quả cao về KTXH và môi trường thì nhất
thiết phải nghiên cứu và TCLTCN một cách khoa học, để góp phần cho CN TP.
HCM thực sự vừa khắc phục những tồn tại, hạn chế, vừa thực hiện đi trước, đón
đầu, phát triển đúng quy luật trong thời đại toàn cầu hoá.
Đặc biệt, sau khi nước ta gia nhập WTO (1/2007), xuất hiện rất nhiều cơ hội
và thách thức rất to lớn trong SXCN, đòi hỏi chúng ta phải làm như thế nào để vượt
lên, hội nhập sâu rộng và đạt tốc độ tăng trưởng cao trong CN gắn liền với phát

triển bền vững? Một trong những mấu chốt góp phần phát huy tổng hợp sức mạnh
của mọi nguồn lực, đó chính là TCLTCN một cách khoa học.
Đề tài luận án “Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở TP. Hồ Chí
Minh” nhằm góp phần TCLTCN khoa học, hiện đại, đúng định hướng, đạt hiệu quả
cao, trên cơ sở tái cấu trúc, phân bố, sắp xếp các ngành CN hiện có hợp lí, phát triển
nhanh các ngành ưu tiên có giá trị gia tăng cao, đổi mới mô hình tăng trưởng theo
chiều sâu, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả KTXH và môi trường; đưa CN
TP. HCM phát triển nhanh, hiện đại, bền vững trong tiến trình hội nhập sâu rộng.

2. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn đề tài
2.1. Mục đích
Trên cơ sở tổng quan có chọn lọc về lí luận và thực tiễn TCLTCN, nghiên
cứu, đánh giá thực trạng và hiệu quả TCLTCN ở TP. HCM, phát hiện những hạn
chế, bất cập trong TCLTCN trong giai đoạn 2000 – 2010; qua đó, đề xuất định
hướng, giải pháp TCLTCN ở TP. HCM thích hợp với thực tiễn và xu thế thời đại.


2.2. Nhiệm vụ
– Đúc kết lí luận và thực tiễn về TCLTCN, đề xuất vận dụng sáng tạo vào
thực tiễn TCLTCN, nhất là hệ thống KCN tập trung ở TP. HCM.
– Phân tích, đánh giá các nhân tố chính ảnh hưởng đến TCLTCN ở TP.HCM.
– Phân tích thực trạng TCLTCN trên địa bàn TP. HCM.
– Đề xuất định hướng, giải pháp TCLTCN, khắc phục những bất cập, hạn
chế, phát huy cao độ mọi nguồn lực trong và ngoài nước, nhằm đạt hiệu quả cao
nhất về mặt kinh tế, xã hội, môi trường và phát triển bền vững.
2.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
– Về nội dung:
+ Phân tích các nhân tố chính ảnh hưởng đến TCLTCN ở TP. Hồ Chí Minh.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng TCLTCN trên địa bàn TP. HCM, trong đó
chủ yếu là KCN tập trung và tổng thể trung tâm công nghiệp TP. Hồ Chí Minh.

+ Trên cơ sở thực trạng, đề xuất định hướng, giải pháp thích hợp với
TCLTCN ở TP. HCM, trong đó chủ yếu đi sâu hơn đối với tổ chức lãnh thổ KCN.
– Về không gian:
Lãnh thổ công nghiệp TP. HCM, có liên hệ đến vùng TP. HCM tương lai.
– Thời gian :
Chủ yếu giai đoạn 2000 – 2010, định hướng, giải pháp đến năm 2020 – 2025.

3. Lịch sử nghiên cứu tổ chức lãnh thổ công nghiệp
3.1. Lịch sử nghiên cứu
– Trên thế giới:
Trên thế giới, có rất nhiều công trình nghiên cứu về TCLT (hay còn gọi tổ
chức không gian), tên gọi các hình thức TCLT cũng còn chưa thống nhất.
Ở Liên xô trước đây, nhiều học giả Xô viết đã sớm nghiên cứu TCLT. Từ
thập niên 20 của thế kỉ XX, các nghiên cứu và ứng dụng mô hình “lãnh thổ CN
phức hợp” nhằm sử dụng tối ưu hoá nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động đã
dần được triển khai sâu rộng trong nền kinh tế kế hoạch hoá; từ giữa thế kỉ 20, nổi
bật là lí thuyết “Chu trình năng lượng sản xuất” của N.N. Koloxopxki (1947), lí


thuyết “Phân công lao động theo địa lí” của N.N. Baranxki,…được ứng dụng và có
ảnh hưởng tích cực trong TCLT kinh tế và TCLTCN. Trong nghiên cứu TCLT, các
nhà khoa học Xô viết dùng thuật ngữ lãnh thổ “Territory”.
Ở châu Âu, việc nghiên cứu TCLT cũng đã được quan tâm từ lâu, đặc biệt
phát triển nhanh từ nửa sau thế kỉ 20 và đã trở thành một khoa học quản lí lãnh thổ
có hiệu quả. Có thể nói, từ các cơ sở lí thuyết kinh tế như lí thuyết “Bàn tay vô
hình” của Adam Smith và lí thuyết “Quy luật lợi thế so sánh” của David Ricardo
đến các công trình nghiên cứu của J.Tuynen (1826), của Alfred Weber (1909) đưa
ra “lí thuyết định vị CN” nhằm cực tiểu hoá chi phí và cực đại hoá lợi nhuận; “Lí
thuyết điểm trung tâm” của W. Christaller (1933), lí thuyết “Cực tăng trưởng” của
Françoi Perroux (1949),... đã hình thành các cơ sở lí thuyết và được vận dụng rộng

rãi vào thực tiễn ở nhiều nước phương Tây và Hoa Kì. Trong nghiên cứu TCLT, các
học giả phương Tây đã dùng thuật ngữ không gian “Space”.
Hai thuật ngữ “Space” và “Territory” tuy có khác nhau về từ ngữ, nhưng cả
hai đều hàm chứa nội dung không gian và lãnh thổ. Vì vậy, trong nghiên cứu TCLT,
người ta thường sử dụng hai thuật ngữ này tương đương. Tuy nhiên, TCLT hiện đại
đang ngày càng thể hiện đậm nét thuật ngữ “Space”.
Trong nghiên cứu, các khái niệm về tổ chức không gian và tổ chức không
gian kinh tế, có nhiều tác giả đưa ra các khái niệm khác nhau như J.R.Boudeville đã
đưa ra định nghĩa : “Không gian kinh tế vừa là không gian địa lí, vừa là không gian
toán học… là sự áp dụng toán học vào không gian địa lí, là sự phân bố, liên hệ kĩ
thuật và mối quan hệ ứng xử giữa người sản xuất với người tiêu thụ”. Theo
R.L.Morill : “Tổ chức không gian là kinh nghiệm của con người sử dụng không
gian Trái Đất”. Nhìn chung các tác giả phương Tây đã đưa ra khái niệm chung nhất
về TCKG kinh tế hay nói cách khác là TCLT kinh tế, trong đó có TCLTCN và chủ
yếu là tìm cách để sử dụng lãnh thổ đó một cách có hiệu quả cao nhất.
– Ở Việt Nam:
Nửa đầu thế kỉ XX đã có một số tác giả quan tâm nghiên cứu lí luận và thực
tiễn về tổ chức lãnh thổ. Từ sau ngày hoà bình lập lại, nhất là từ sau thập niên 70 đã


có nhiều nhà khoa học như GS. Lê Bá Thảo, GS.TS. Trần Đình Gián, GS.TS. Lê
Thông, GS.TS. Nguyễn Viết Thịnh, GS.TS. Ngô Doãn Vịnh, PGS.TS. Đặng Văn
Phan, PGS.TS. Nguyễn Minh Tuệ, PGS.TS. Nguyễn Kim Hồng, PGS. TS. Phạm
Xuân Hậu… và nhiều luận án Tiến sĩ nghiên cứu các vần đề liên quan đến TCLT
kinh tế – xã hội và TCLTCN.
Việc nghiên cứu TCLTCN ở nước ta đã được quan tâm khi các nhà khoa học
bắt đầu nghiên cứu vấn đề phân vùng, quy hoạch, phân bố lực lượng sản xuất, tiêu
biểu là công trình “Tổng sơ đồ phát triển và phân bố công nghiệp” (1994).
Từ những năm 80 của thế kỉ XX đã có nhiều công trình nghiên cứu tổ chức
không gian KTXH nhằm mục đích phân vùng KTXH Việt Nam. Các vấn đề liên

quan đến TCKG KTXH đã được đưa vào giảng dạy ở nhiều trường đại học ở nước
ta và thu hút nhiều đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học nổi tiếng và các nghiên
cứu sinh. Các công trình tiêu biểu của các nhà khoa học như:
Cố GS. Lê Bá Thảo, 1992, Tổ chức lãnh thổ Đồng bằng sông Hồng và các
tuyến trọng điểm, đến năm 1996 GS. Lê Bá Thảo tiếp tục nghiên cứu Cơ sở khoa
học của việc TCLT Việt Nam. Qua các công trình nghiên cứu của minh GS. Lê Bá
Thảo đã phân tích thực trạng phân bố không gian CN Việt Nam, thông qua việc so
sánh với lí thuyết, giáo sư chỉ ra tính hợp lí và bất hợp lí; từ đó, đưa ra các điều kiện
và khả năng phân bố CN, dự báo sự phát triển một số ngành CN Việt Nam.
.

PGS. Văn Thái năm 1995 đã “Nghiên cứu đánh giá toàn bộ KCX ở Việt Nam”;

công trình “Nghiên cứu sự hình thành và phát triển các KCN tập trung ở Việt Nam”
của Lê Văn Ninh,… Các tác giả đã phân tích cơ sở khoa học trong việc hình thành
và phát triển các KCN, KCX, cũng như việc quy hoạch KCN.
GS. TS Lê Thông và PGS. TS Nguyễn Minh Tuệ, năm 2000 đã viết cuốn
“Tổ chức lãnh thổ công nghiệp Việt Nam”, trình bày cơ sở lí thuyết và thực tiễn về
TCLTCN [52].
Ngày nay, tổ chức lãnh thổ KTXH nói chung và TCLTCN nói riêng ở nước
ta đặc biệt được quan tâm nghiên cứu và ứng dụng hơn bao giờ hết.
3.2. Các công trình và lí thuyết liên quan đến tổ chức lãnh thổ


– Trên thế giới:
Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu đưa ra các lí thuyết về TCLT
(TCKG). Trong đó, một số quan điểm chủ yếu dựa vào các nhân tố khách quan gắn
liền với cơ cấu nguồn nội lực lẫn ngoại lực của từng vùng, từng quốc gia và đặc
điểm kinh tế – kĩ thuật cụ thể của từng ngành công nghiệp; những quan điểm còn lại
đặt nền tảng vào hành vi của các nhà đầu tư, của chủ doanh nghiệp. Các lí thuyết về

phân bố công nghiệp tối ưu đầu tiên được nghiên cứu do Alfred Weber (1909) đưa
ra, sau đó được các tác giả Greenhut (1956) và Adam Smith (1981) cải thiện. Lí
thuyết vị trí phân bố công nghiệp tối ưu quan tâm đến hai yếu tố đầu vào và đầu ra;
còn lí thuyết hành vi do O’Kelly (1989) và Adam Smith (1995) đưa ra, phân tích cơ
cấu của đơn vị có nhu cầu lựa chọn địa điểm đầu tư và tạo ra những liên kết. Mỗi lí
thuyết đều có cơ sở riêng, có giá trị nhất định trong điều kiện hoàn cảnh đương thời;
song dường như chưa có lí thuyết nào cân nhắc đầy đủ đúng nghĩa yếu tố vận động
theo thời gian – mà trong đó khoa học – công nghệ phát triển như vũ bão – làm lu
mờ và thay thế nhanh cái cũ, làm xuất hiện và tăng nhanh cái mới hầu khắp trong
các ngành CN. Đó là một đặc trưng mới hiện đại trong TCLTCN ngày nay.
– Ở Việt Nam:
Ở nước ta nói chung và TP. HCM nói riêng, vấn đề nghiên cứu TCLTCN đã
được nhiều nhà khoa học cũng như các nhà quản lí quan tâm nghiên cứu ở các góc
độ khác nhau, ví dụ một số công trình nghiên cứu và văn bản sau đây:
– Bản báo cáo tổng hợp “Định hướng chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành
kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam” tháng 4/2004, chủ nhiệm đề tài là TS.
Trần Du Lịch, PGS.TS Đặng Văn Phan [20], đề tài này đã phân tích hiện trạng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế VKTTĐPN, đánh giá vấn đề tồn tại phát triển kinh tế
của vùng, đồng thời đánh giá KCN, KCX trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
– Kỉ yếu KCN, KCX Việt Nam 2002 – NXB. TP. HCM. Kỉ yếu hội nghị –
hội thảo quốc gia:15 năm xây dựng và phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam (1991
– 2006). Trong các báo cáo đã trình bày những thành tựu và hạn chế của các KCN,
KCX ở nước ta.


– HEPZA – Ban quản lí các KCX và công nghiệp TP. HCM đã cho ra kỉ yếu
“10 năm phát triển và quản lí các KCX và công nghiệp TP. HCM 1992 - 2002”.
Giới thiệu các KCN, KCX, KCNC trên địa bàn TP HCM. Trang Web HEPZA
thường xuyên giới thiệu, đưa tin hoạt động của các KCN [89] và báo cáo của
HEPZA năm 2011,...

– Năm 2004, TS. Trần Du Lịch đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Các KCN tập
trung, các CCN trên địa bàn TP. HCM, thực trạng và kiến nghị điều chỉnh” [19].
Nội dung đề tài liên quan đến các vấn đề quan tâm là : đề nghị chuyển đổi một số
KCN thành CCN (như KCN Phú Mỹ, Tân Quy, Bắc Thủ Đức, Phong Phú, Đông
Thạnh, Phú Hữu). Hướng phân bố một số ngành gây ô nhiễm độc hại như hoá chất,
cao su được đề nghị di dời và phát triển về phía đông nam (ở phía hạ lưu sông Sài
Gòn – như ở KCN Hiệp Phước).
– Ngày 1/11/2004, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển CN
TP. HCM đến năm 2010, có tính đến năm 2020”. Trong đó có nhiều chỉ tiêu quan
trọng như GTSXCN so với cả nước (năm 2010 : 29,1%, năm 2020 : 30,1%), GDP
bình quân đầu người so với cả nước: năm 2010 gấp 3,9 lần, năm 2020 gấp 4,2 lần,
lao động CN của Thành phố năm 2010 : 1,2 triệu, năm 2020 : 1,55 triệu người.
- Đến ngày 6/01/2010, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định Phê duyệt điều
chỉnh quy hoạch chung xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025. [63].
Trong đó đề cập đến các vấn đề điều chỉnh quy hoạch KTXH và quy hoạch phát
triển công nghiệp.
Ở Việt Nam đã có các hình thức TCLTCN : điểm CN, CCN, KCN, KCX,
KCNC, CVPM, TTCN, dải CN, vùng CN.
Ở TP. HCM đã có các hình thức TCLTCN : ĐCN, CCN, KCN, KCX,
KCNC, CVPM, TTCN.
Về TCLTCN, chưa có công trình chuyên biệt nào mang tên “Nghiên cứu
TCLTCN ở TP. HCM”. Tuy nhiên, đã có các công trình nghiên cứu liên quan như
đề cập ở phần trên, cùng với quan điểm của các nhà khoa học về TCLT nói chung


và TCLTCN nói riêng là các tư liệu quý giá để tác giả có thể tiếp tục nghiên cứu đề
tài này một cách sâu sắc hơn.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã cố gắng thu thập tổng hợp tài liệu về
công nghiệp, về các tư liệu liên quan và tiến hành khảo sát thực địa tại các ĐCN,
CCN, KCN, KCX, KCNC, CVPM và TTCN. Trên cơ sở đó, xử lí số liệu, phân tích,

đánh giá thực trạng TCLTCN TP. HCM, nhằm đưa ra những nhận định, định hướng
TCLTCN TP. HCM có cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn, phù hợp với bối cảnh và xu
thế nền công nghiệp thế giới, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội và
môi trường. Tuy nhiên, với khuôn khổ của một luận án và thời gian có hạn nên khó
tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả luận án rất mong nhận được các ý kiến
đóng góp chân thành của các Nhà khoa học, quý Thầy, Cô và quý độc giả để đề tài
hoàn thiện hơn.

4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Các sự vật và hiện tượng địa lí tồn tại và phát triển trong không gian và tác
động tương tác lẫn nhau trong những mối quan hệ tổng hợp đa chiều tạo nên sự
phân hoá trong không gian các lãnh thổ công nghiệp. Do vậy, khi nghiên cứu lãnh
thổ công nghiệp TP. HCM, cần phải đánh giá tổng hợp vai trò của các yếu tố tự
nhiên, kinh tế – xã hội trong mối quan hệ tương tác lẫn nhau. Mặt khác, cần chú ý
đến nhóm nhân tố chủ lực (lợi thế vị trí, lao động, cơ sở hạ tầng, KHCN, môi
trường đầu tư, toàn cầu hoá, nhu cầu thị trường) ảnh hưởng đến hiệu quả phát triển
sản xuất công nghiệp TP. HCM, nhằm đưa ra định hướng phát triển và phân bố
công nghiệp TP. HCM một cách hợp lí, hiệu quả để phát huy cao độ các lợi thế so
sánh của TP. HCM. Hơn nữa, khi nghiên cứu tổ chức lãnh thổ công nghiệp, chính là
nghiên cứu sự kết hợp giữa các ngành khác nhau trên một lãnh thổ, do đó phải đứng
trên quan điểm tổng hợp lãnh thổ để phân tích đánh giá và xây dựng tổ chức lãnh
thổ công nghiệp hiện tại, tương lai một cách đúng đắn, khoa học, phù hợp với các
nguồn lực và xu thế thời đại.


4.1.2. Quan điểm hệ thống
Công nghiệp là một hệ thống nhiều ngành, tổ chức lãnh thổ công nghiệp bao
gồm cơ cấu và phân bố các ngành công nghiệp và các kết hợp sản xuất lãnh thổ, hệ

thống các mối liên kết không gian của các ngành và các kết hợp sản xuất lãnh thổ và
khả năng điều khiển của các hệ thống trong không gian các ngành. Vì thế, khi
nghiên cứu đề tài Tổ chức lãnh thổ công nghiệp TP. HCM cần phải chú ý đến quan
điểm hệ thống.
4.1.3. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh
Quá trình hình thành, phát triển TCLTCN ở TP. HCM có sự biến đổi rõ nét
qua từng giai đoạn lịch sử, gắn với phát triển KTXH của đất nước nói chung và TP.
HCM nói riêng. Trong quá trình đổi mới đường lối phát triển KTXH, sự hợp tác
kinh tế quốc tế và khu vực ảnh hưởng rất lớn đến TCLTCN cả nước và TP. HCM.
Do vậy, khi nghiên cứu TCLTCN ở TP. HCM cần phải chú ý phân tích, đánh
giá tình hình phát triển và phân bố CN trong bối cảnh lịch sử nhất định. Đặc biệt
cần chú ý đến các mốc lịch sử quan trọng như thời kì đổi mới KTXH, thời điểm
Nhà nước ban hành Luật Đầu tư nước ngoài, thời điểm Việt Nam gia nhập ASEAN,
WTO, lộ trình thực hiện các cam kết FTA, WTO.
Mặt khác, quan điểm viễn cảnh cũng được đặc biệt quan tâm với thuật ngữ
“tầm nhìn” như quy hoạch đến năm 2020, 2025 và tầm nhìn xa hơn liên quan rất
mật thiết với xu thế của thời đại.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Sự phát triển và phân bố CN có những ảnh hưởng rất lớn đến môi trường, tài
nguyên: cạn kiệt tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường sinh
thái, biến đổi khí hậu. Trong quá trình phát triển sản xuất CN và đô thị hoá, nhất là
giai đoạn đầu, công nghiệp thường phát triển và phân bố tự phát, thiếu sự tổ chức,
quản lí, thiếu quy hoạch chính xác. Do đó, tình trạng TCLTSX không hợp lí như bố
trí các CSSXCN gây ô nhiễm môi trường phân bố trong khu dân cư, hoặc các
CSSXCN bố trí gần nhau nhưng không tạo được mối liên hệ về mặt kinh tế, kĩ


thuật, mà ngược lại gây cản trở cho nhau trong sản xuất như làm giảm chất lượng
sản phẩm, gây ách tắc giao thông,...
Vì vậy, TCLTCN ở TP. HCM cần phải chú ý quán triệt quan điểm phát triển

bền vững xuyên suốt từ khi lập các phương án quy hoạch, phát triển, phân bố các
KCN, CCN, các xí nghiệp CN sao cho vừa đảm bảo hiệu quả phát triển KTXH, vừa
bảo vệ môi trường sinh thái, không phương hại đến các thế hệ tương lai.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thống kê
TCLTCN là vấn đề rất rộng, do vậy khi nghiên cứu cần phải dựa vào khối
lượng các nguồn tư liệu rất lớn, từ số liệu thống kê trong Niên giám Thống kê của
Tổng cục Thống kê Việt Nam, Cục Thống kê TP. HCM, Viện kinh tế TP. HCM, các
số liệu của các KCN, KCX, Sở CN TP. HCM, của Viện Quy hoạch Đô thị, Sở Tài
nguyên Môi trường, Niên giám Thống kê của các quận huyện TP. HCM,… Trên cơ
sở thống kê, tác giả lựa chọn tư liệu, xử lí số liệu, phục vụ việc nghiên cứu đề tài
luận án.
4.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh
Dựa trên cơ sở các nguồn tư liệu thu thập được, tác giả đã xử lí, sắp xếp,
phân loại và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ công nghiệp. Tác
giả so sánh lợi thế của TTCN, KCN, KCX TP. HCM, xác định hướng tổ chức lãnh
thổ công nghiệp TP. HCM. Phân tích những tác động tích cực và tiêu cực của lãnh
thổ CN TP. HCM, từ đó đưa ra định hướng TCLTCN ở TP. HCM.
Ngoài ra, tác giả cũng sử dụng các số liệu của các cơ quan ban ngành trong
cả nước về thống kê KTXH, về TCLTCN trong nước để phân tích, so sánh.
4.2.3. Phương pháp thực địa
Phương pháp thực địa là phương pháp đặc trưng của Địa lí học, giúp tác giả
xác định được thực tế phân bố và phát triển TCLTCN ở TP. HCM, khẳng định mức
độ tin cậy của các tài liệu, số liệu. Tác giả tiến hành thực địa, nghiên cứu các ĐCN,
CCN, KCN, KCX, KCNC, CVPM và TTCN TP. HCM, tìm hiểu những thành công


và thách thức đối với TCLTCN, nhằm góp phần đưa ra những định hướng, giải
pháp có cơ sở.
Ngoài ra, tác giả cũng tham khảo ý kiến của các chuyên gia: các nhà khoa

học, các nhà quản lí về vấn đề TCLTCN ở TP. HCM nói riêng và TCLTCN nói
chung để có sự phân tích đa chiều. Tác giả đi thực địa, tìm hiểu các KCN về những
tác động của các xí nghiệp CN đối với KTXH và môi trường.
4.2.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Bản đồ và biểu đồ vừa là nguồn tư liệu quý để tác giả nghiên cứu, đồng thời
là phương tiện để tác giả trình bày công trình nghiên cứu của mình, vận dụng đưa
kết quả nghiên cứu vào các bản đồ thể hiện TCLTCN ở TP. HCM từ hiện trạng đến
định hướng.
4.2.5. Phương pháp dự báo
Trên cơ sở nghiên cứu quá trình tổ chức, phân bố sản xuất công nghiệp trong
quá khứ, hiện tại; Nghị định 92 của Thủ tướng Chính phủ năm 2006 [62], Quyết
định Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng TP. HCM đến năm 2025 [63]
và bối cảnh, xu thế phát triển CN của thế giới, xu thế toàn cầu hoá, ảnh hưởng của
khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu, từ đó đưa ra các dự báo phương án phát
triển. Phương pháp dự báo dựa trên nguồn lực và thực trạng, phân bố CN chủ yếu từ
năm 2000 đến năm 2010 để định hướng TCLTCN đến năm 2020, 2025.
4.2.6. Phương pháp hệ thống thông tin địa lí (GIS)
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng hệ thống thông tin địa lí
(GIS) phân tích xử lí các thông tin về lãnh thổ công nghiệp, thiết lập các bản đồ
hiện trạng TCLTCN năm 2010, định hướng TCLTCN 2020, khu trung tâm vùng
TP. HCM năm 2025.

5. Những đóng góp chính của luận án
- Đúc kết có chọn lọc cơ sở lí luận và thực tiễn về TCLTCN ở các nước trên thế
giới và Việt Nam để áp dụng vào thực tế nghiên cứu TCLTCN ở một địa phương.


- Đánh giá khách quan, khoa học những nhân tố tác động, những tồn tại, hạn
chế, bất cập, những yêu cầu và thách thức trong quá trình TCLTCN ở TP. HCM.
- Đề xuất định hướng, giải pháp TCLTCN ở TP. HCM thích hợp với thực tiễn,

nhằm đổi mới mô hình tăng trưởng CN, hiện đại hoá và phát triển bền vững.
- Đề xuất mô hình Công viên công nghiệp đô thị (sạch, xanh, hiện đại, bền vững)
phù hợp với quy luật phát triển và phù hợp xu thế thời đại.
- Luận án là tài liệu thiết thực giúp cho việc tham khảo trong nghiên cứu và
giảng dạy, đặc biệt giúp cho các nhà quản lí địa phương, các ngành có thêm cơ sở
để ra các quyết định chính xác về TCLTCN nói riêng và TCLTKT nói chung của
địa phương.

6. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận án gồm 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lí luận và thực tiễn tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Chương 2 : Thực trạng tổ chức lãnh thổ công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
Chương 3 : Định hướng và giải pháp tổ chức lãnh thổ công nghiệp TP. Hồ Chí
Minh


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TỒ CHỨC
LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP

1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Các khái niệm tổ chức lãnh thổ (tổ chức không gian)
1.1.1.1. Khái niệm không gian
Các Mác đã khẳng định: ‘‘Với trình độ phát triển nhất định của năng suất
lao động bao giờ cũng cần một không gian nào đó’’.
Theo từ điển Địa lí của Oxford Universiry Press, 1997, không gian (space)
là phạm vi của một vùng hay một khu vực thường được thể hiện dưới dạng bề mặt
Trái Đất. Các mối quan hệ không gian giữ vị trí trung tâm trong Địa lí học. Tuy
nhiên, ở đây cần phân biệt hai khái niệm không gian tuyệt đối và không gian tương
đối.
Không gian tuyệt đối là một không gian tuyệt đối khách quan. Không gian

tương đối là một không gian nhận thức bởi con người hay xã hội có liên quan tới
các mối liên hệ giữa những đối tượng và khuynh hướng của đối tượng đó [38].
Thuật ngữ lãnh thổ : “Territory” là thuật ngữ mà trường phái các nhà khoa
học Xô Viết thường dùng trong TCLT. Ở nước ta, lãnh thổ cũng được hiểu theo
nghĩa không gian bao gồm : vùng đất, vùng trời, vùng biển và vùng dưới lòng đất.
Do vậy, tổ chức lãnh thổ ở đây bao hàm nghĩa không gian. TCLTCN là một bộ
phận của quy hoạch tổng thể về tổ chức không gian kinh tế – xã hội được cụ thể
hoá.
1.1.1.2. Tổ chức không gian kinh tế – xã hội
• Nhận thức về tổ chức lãnh thổ KTXH
Theo quan điểm của các nhà Địa lí phương Tây: TCLT (TCKGKTXH) được
coi là sự lựa chọn về nghệ thuật sử dụng lãnh thổ một cách đúng đắn nhằm tìm kiếm
một tỉ lệ, quan hệ hợp lí về sự phát triển KTXH giữa các ngành trong một vùng lớn


hoặc giữa các vùng trong cùng một quốc gia có xét đến mối quan hệ giữa các quốc
gia để tạo nên giá trị mới.
Theo quan điểm của các nhà Địa lí Xô viết: TCLT KTXH là sự sắp xếp, bố
trí và phối hợp các đối tượng có ảnh hưởng lẫn nhau, có mối liên hệ qua lại giữa các
hệ thống sản xuất, hệ thống dân cư nhằm sử dụng hợp lí các nguồn lực để đạt hiệu
quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường.
Tổ chức lãnh thổ được hiểu là toàn bộ quá trình hoạt động của con người
nhằm phân bố các cơ sơ sản suất và dịch vụ, phân bố dân cư, sử dụng tự nhiên có
liên quan đến các mối liên hệ, quan hệ, các phụ thuộc lẫn nhau của chúng. Các hoạt
động này phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội và trên cơ sở các quy
luật kinh tế hoạt động trong hình thái xã hội tương ứng. Mục tiêu cơ bản của nền
kinh tế là đạt đến cơ cấu sản xuất năng động hợp lí, phát triển bền vững của đất
nước hay từng vùng cụ thể. Tổ chức lãnh thổ cũng nhằm phát triển tổng hợp, có
hiệu quả cao cho nền sản xuất, sử dụng hợp lí các nguồn lực tài nguyên, nâng cao
thu nhập và nâng cao đời sống nhân dân. Như vậy, tổ chức lãnh thổ KTXH góp

phần vào mục đích phát triển kinh tế bền vững.
Tổ chức lãnh thổ KTXH còn được hiểu như sự kết hợp của các cấu trúc lãnh
thổ đang hoạt động : cấu trúc lãnh thổ quần cư, cấu trúc không gian xã hội, cấu trúc
không gian sản xuất,… Tổ chức lãnh thổ (không gian) chính là hướng tới quy luật
phát triển khách quan trên con đường phát triển tối ưu của một lãnh thổ [38], [56].
• Không gian KTXH
Không gian kinh tế – xã hội là một bộ phận lãnh thổ có khả năng cung cấp
các nguồn lực phát triển, chứa đựng các hoạt động KTXH thông qua những quan hệ
phân bố, những liên kết kinh tế liên ngành, liên vùng và quốc tế. Dưới góc độ tổ
chức không gian, người ta thường xem không gian KTXH là một trường lực với 3
thành phần sau đây:
+ Trung tâm KTXH (còn gọi là cực hay nút phát triển): là nơi có nhiều
nguồn lực thuận lợi, tập trung dân cư đông đúc, các hoạt động công nghiệp chế biến


và dịch vụ phát triển hơn cả. Đây là bộ phận tạo ra các lực liên kết kinh tế – xã hội,
hay còn được gọi là bộ phận tạo lực.
+ Hành lang phát triển: là nơi diễn ra các dòng liên kết kinh tế – xã hội giữa
các trung tâm. Thực chất đây chính là mạng lưới hạ tầng, bao gồm : đường sá, bến
bãi, điện, thông tin liên lạc thông qua hành lang, sức phát triển từ trung tâm sẽ dẫn
truyền ra các bề mặt, hành lang phát triển đi đến đâu, ở đó sẽ có sự phát triển.
+ Bề mặt: là những “vùng trống” của không gian kinh tế – xã hội, nơi dân cư
thưa thớt, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp hoặc công nghiệp khai thác đơn thuần. Bề
mặt là bộ phận chịu tác động bởi các lực từ trung tâm thông qua hành lang, những
nơi nào gần trung tâm và hành lang thì sẽ có trình độ phát triển cao hơn; càng xa
trung tâm, xa hành lang thì càng kém phát triển. Nơi nào sức ảnh hưởng của trung
tâm trở nên không đáng kể thì nơi đó chính là ranh giới của bề mặt.
o Vùng phân cực
Vùng phân cực là một không gian không đồng nhất, các bộ phận khác nhau
của nó có tính chất bổ sung lẫn nhau và duy trì với một cực chi phối và trao đổi với

cực này nhiều hơn bất kì một cực nào khác có cùng quy mô tầm cỡ chi phối một
vùng kế bên. “Vùng phân cực là tổng thể những liên hệ có thang bậc, tồn tại giữa
các cực kinh tế, tuỳ theo các dòng nối liền chúng với nhau” (J.R.Boundeville).
Hai yếu tố đặc trưng của vùng phân cực là khái niệm liên hệ (liên kết) và
khái niệm thang bậc (phi đối xứng).
Sự phân cực là tổng thể một mạng lưới những giao lưu, những liên hệ. Chính
vì các đơn vị kinh tế tồn tại trên lãnh thổ (ngành, khu vực, thành phố) giao lưu với
nhau mà hợp thành những tổng thể phân cực.
Các liên hệ được quan tâm xem xét :
+ Liên hệ vị trí – địa lí.
+ Liên hệ kĩ thuật – công nghệ.
+ Liên hệ kinh tế, thị trường song phương, đa phương.
o Quan niệm về ‘‘cực’’ [34], [37]


Cực là một phức hợp tổng thể những hoạt động kinh tế – xã hội có hiệu quả,
tạo nên sức hút, trên cơ sở những liên hệ bổ sung lẫn nhau đa chiều, nhờ đó mà duy
trì được sức hút. Đó là lí do tồn tại cực.
+ Cực phát triển: khi tổng thể các hoạt động của cực có một hoạt động có
tính động lực thì đó là cực phát triển. Cực phát triển là một phức hợp trong đó có
một hoạt động động lực xoay quanh nó, nhờ đó có những tác động lôi cuốn mạnh
mẽ đối với các khu vực xung quanh, các vệ tinh và toàn bộ nền kinh tế vùng. Tác
động ấy rất đa dạng và thể hiện khác nhau theo tình hình cụ thể, nhưng bản chất là
năng động, đổi mới, dẫn đến tiến bộ kinh tế có thể thúc đẩy tạo lập những ngành
hoạt động mới, có thể làm cho tổng quy mô của ngành hiện có thay đổi cơ cấu, đổi
mới kĩ thuật, đổi mới phương thức tổ chức.
+ Cực tăng trưởng: là một tổng thể, một phức hợp những hoạt động, chịu
ảnh hưởng thúc đẩy của cực phát triển. Các cực tăng trưởng là các vệ tinh của cực
phát triển. Nhịp độ phát triển của các cực vệ tinh – cực tăng trưởng, thường là
mạnh, bởi chúng phản ứng mạnh và sâu đối với những thúc đẩy lôi cuốn từ cực phát

triển.
+ Cực liên kết: là một cực phát triển gắn liền hai hệ thống đô thị từ khi chưa
có mối liên hệ nào cho đến lúc nó tạo ra các mối liên hệ chặt chẽ, nhờ đó không chỉ
tác dụng lôi cuốn của nó tăng lên mà các cực tăng trưởng vệ tinh cũng tăng lên.
– Thang bậc (tính phi đối xứng): hiện tượng phân cực dựa trên sự tồn tại của các
liên hệ, mà sau đó các liên hệ thay đổi tăng, giảm trong quá trình phát triển, dẫn đến
các thay đổi theo tiêu chuẩn thang bậc. Thang bậc là yếu tố chìa khoá “của sự phân
cực’’.
o Sức hút
Những thang bậc thể hiện sức lôi cuốn, sức hút của một ngành, một xí
nghiệp hay của một cực phát triển. Những ảnh hưởng lôi cuốn ấy có nhiều loại:
+ Sức hút về trao đổi hàng hoá với tư cách là nguồn cung cấp lớn nhất hay
thị trường lớn nhất.


×