Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

nghiên cứu và thử nghiệm một số biện pháp nâng cao kết quả học tập cho học sinh trung bình yếu môn hoá học lớp 10 thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
…..….

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HOÁ HỌC
Chuyên ngành : PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Đề tài

NGHIÊN CỨU VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ
BIỆN PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC
TẬP CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾU
MÔN HOÁ HỌC LỚP 10 THPT

GVHD : PGS.TS TRỊNH VĂN BIỀU
SVTH : LÊ THỊ THANH TRUYỀN

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 05 năm 2013


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện khoá luận , do chưa quen việc, tôi đã gặp
không ít khó khăn. Được sự hướng dẫn nhiệt tình, quan tâm, động viên của
PGS.TS Trịnh Văn Biều – người thầy trực tiếp hướng dẫn đề tài này, tôi đã
hoàn thành công việc đúng như dự kiến. Do vậy, tôi xin gởi lời cảm ơn chân
thành nhất đến với thầy, chúc thầy sức khoẻ và luôn thành công trong cuộc
sống.
Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến các thầy cô ở các trường THPT trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang đã nhiệt tình đóng góp ý kiến cho đề tài. Cảm ơn các
thầy cô và các em học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Thuận, huyện Vĩnh
Thuận, tỉnh Kiên Giang đã giúp tôi thực nghiệm đề tài này.


Tôi cũng gởi lời cảm ơn các bạn sinh viên lớp Hoá Kiên Giang đã giúp
tôi thực hiện phiếu điều tra một cách nhanh chóng.
Tôi xin trân trọng gửi đến quý thầy cô cùng tất cả mọi người lòng biết ơn
sâu sắc nhất.
Dù đã hết sức cố gắng, chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi rất mong được sự góp ý của quý thầy cô và bạn bè để đề tài hoàn
thiện hơn.
TP.HCM 05/2013


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................4
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ......................................................................4
1.2. Một số vấn đề về dạy học ................................................................................6
1.2.1. Khái niệm học ............................................................................................6
1.2.2. Khái niệm dạy ............................................................................................6
1.2.3. Khái niệm về quá trình dạy học .................................................................7
1.2.4. Nhiệm vụ của quá trình dạy học ...............................................................8
1.2.5. Nhiệm vụ của việc dạy học hoá học ở trường THPT ................................8
1.2.6. Các quy luật học tập ..................................................................................9
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả dạy học ...............................................10
1.3.1. Kiến thức nền ...........................................................................................10

1.3.2. Hứng thú học tập......................................................................................10
1.3.3. Trí nhớ .....................................................................................................13
1.3.4. Phương pháp dạy học .............................................................................22
1.3.5. Phương tiện dạy học ...............................................................................26
1.3.6. Bài tập và việc sử dụng bài tập hóa học ..................................................27
1.3.7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập ..........................................................30
1.4. Một số vấn đề liên quan đến HSTBY môn Hoá học THPT ...........................45
1.4.1. Khái niệm học sinh trung bình-yếu .........................................................45
1.4.2. Những biểu hiện học sinh trung bình-yếu ...............................................46
1.4.3. Những nguyên nhân dẫn đến học sinh học trung bình-yếu môn Hóa .....47
1.5. Thực trạng việc dạy học hoá họcvà HSTBY ở một số trường THPT ...........53
1.6. Tổng quan về chương trình hoá học lớp 10 ...................................................56
Chương 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP CHO
HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾU MÔN HOÁ HỌC LỚP 10 THPT .................58
2.1. Cơ sở khoa học của việc xây dựng các biện pháp ..........................................58
2.1.1. Các kiến thức và quy luật của triết học duy vật biện chứng ....................58
2.1.2. Các kiến thức về tư duy và sự phát triển tư duy,tư duy hệ thống ............59
2.1.3. Các kiến thức về giáo dục học .................................................................62
2.1.4. Đặc điểm tâm sinh lí đặc trưng của HSTBY ...........................................62
2.1.5. Dựa vào đặc trưng môn hoá học ..............................................................64
2.2. Các biện pháp nâng cao kết quả học tập cho HSTBY môn hoá học lớp 10 .64


2.2.1. Biện pháp 1: Giáo dục ý thức học tập cho HS .........................................64
2.2.2. Biện pháp 2: Sử dụng các quy luật trí nhớ ..............................................66
2.2.3. Biện pháp 3: Kiểm tra một cách thường xuyên liên tục ..........................67
2.2.4. Biện pháp 4: Lấp lỗ hổng và hệ thống hoá kiến thức ..............................68
2.2.5. Biện pháp 5: Gây hứng thú học tập .........................................................69
2.2.6. Biện pháp 6: Sử dụng bài tập một cách có hiệu quả ................................70
2.2.7. Biện pháp 7: Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực .......................71

2.2.8. Biện pháp 8: Hướng dẫn học sinh phương pháp học ..............................72
2.2.9. Biện pháp 9: Lên kế hoạch phụ đạo.........................................................72
2.3. Vận dụng các biện pháp trong một số bài lên lớp hóa học 10 THPT ............74
2.3.1. Giáo án bài : LUYỆN TẬP:PHẢN ỨNG OXI HOÁ-KHỬ ............................74
2.3.2. Giáo án bài : CLO................................78Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Giáo án bài : HIĐROCLORUA-AXIT CLOHIĐRIC-MUỐI CLORUA ..........81
2.3.4. Giáo án bài : LƯU HUỲNH .......................................................................84
2.3.5. Giáo án bài : HIDRO SUNFUA – LƯU HUỲNH ĐIOXIT – LƯU HUỲNH
TRIOXIT ............................................................................................................89
2.3.6. Giáo án bài : AXIT SUNFUARIC –MUỐI SUNFAT ....................................92
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..............................................................97
3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................97
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ...................................................................................97
3.3. Đối tượng thực nghiệm...................................................................................97
3.4. Tiến hành thực nghiệm ...................................................................................97
3.5. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm ........................................................98
3.6. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................99
3.7. Phân tích kết quả thực nghiệm .................................................................... 102
KẾT LUẬN ...........................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BP

: Biện pháp

BTH


: Bảng tuần hoàn

CTe

: Công thức electron

CTCT

: Công thức cấu tạo

CNH

: Công nghiệp hóa

CNTT

: Công nghệ thông tin

ĐC

: Đối chứng

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh


HSTBY

: Học sinh trung bình yếu

LLDH

: Lý luận dạy học

NXB

: Nhà xuất bản

PP

: Phương pháp

PPDH

: Phương pháp dạy học

PTDH

: Phương tiện dạy học

QTDH

: Quá trình dạy học

SBT


: Sách bài tập

SGK

: Sách giáo khoa

THPT

: Trung học phổ thông

TN

: Thực nghiệm

TNSP

: Thực nghiệm sư phạm

VD

: Ví dụ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các phương pháp dạy học hóa học cơ bản... ............................................. 21
Bảng 1.2: So sánh trắc nghiệm khách quan và tự luận..... ......................................... 35
Bảng 1.3 : Danh sách giáo viên tham gia thực hiện phiếu điều tra ........................... 49
Bảng 1.4 :Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập môn hoá học .......................... 50
Bảng 1.5:Đặc điểm của HSTBY môn hoá ................................................................. 51
Bảng 1.6 :Nguyên nhân dẫn đến học yếu môn hoá học ............................................. 52

Bảng 1.7 :Các biện pháp để tăng hiệu quả dạy học ................................................... 53
Bảng 1.8: Ý kiến của HS về sự yêu thích đối với việc học môn hóa học.... .............. 53
Bảng 1.9: Mức độ yêu thích của HS đối với việc giải bài tập môn hóa học.............. 54
Bảng 1.10: Mức độ yêu thích của HS đối với các môn học tự nhiên.... .................... 54
Bảng 1.11: Khả năng hiểu lý thuyết và vận dụng giải bài tập hóa học của HS..... .... 55
Bảng 1.12: Mức độ tập trung chú ý của HS khi thầy cô giải bài tập hóa học............ 55
Bảng 2.1 : Mẫu danh sách học sinh phụ dao...... ....................................................... 73
Bảng 3.1: Danh sách các lớp thực nghiệm – đối chứng……..................................... 97
Bảng 3.2: Bảng phân phối điểm số của các lớp TN-ĐC... ....................................... 100
Bảng 3.3: Bảng phân phối tần suất ..... .................................................................... 100
Bảng 3.4: Bảng phân phối tần suất tích luỹ...... ....................................................... 100
Bảng 3.5: Bảng phân loại kết quả kiểm tra..... ......................................................... 101
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng..... ................................................ 102


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ phân loại kết quả kiểm tra cặp ĐC1 – TN2 ............................... 101
Hình 3.2: Biểu đồ phân loại kết quả kiểm tra cặp ĐC2 – TN2 ............................... 102
Hình 3.3: Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra cặp ĐC1 – TN1… .......................... 103
Hình 3.4: Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra cặp ĐC2 – TN2… .......................... 103


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước ta cùng thế giới đang bước vài giai đoạn toàn cầu hóa, giai đoạn mà tri
thức và kĩ năng của con người được xem là yếu tố quyết định sự phát triển của xã
hội. Báo cáo chính trị Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản
Việt Nam đã xác định: “Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn

nhân lực chất lượng cao thực sự là quốc sách hàng đầu”. Tuy nhiên trong giáo dục
hiện nay, tình trạng HSTBY xuất hiện ngày càng nhiều ở các cấp học, ở nhiều bộ
môn trong đó có bộ môn hóa học. Đặc biệt ở các vùng ven, nông thôn, những vùng
có kinh tế kém phát triển, xa xôi thì tình trạng này lại càng phổ biến. Trước thực
trạng đó, Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ GD& ĐT Nguyễn Thiện Nhân đã phát
biểu “Lâu nay chúng ta chỉ thưởng cho học sinh giỏi, xuất sắc mà quên đi các em
trung bình yếu có tiến bộ .Bên cạnh đó phải nghiên cứu phương pháp bồi dưỡng cho
học sinh trung bình yếu .(Báo Tuổi trẻ thứ 4, ngày 7/3/2007).
Là một giáo viên tương lai, tôi luôn băn khoăn làm sao để những HSTBY
đó có một phương pháp, một cách học phù hợp hơn với khả năng của mình, để các
em tự tin, vững bước vào đời. Vì vậy tôi đã chọn đề tài “NGHIÊN CỨU VÀ THỬ
NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP CHO HỌC
SINH TRUNG BÌNH YẾU MÔN HOÁ HỌC LỚP 10 - THPT ” với hy vọng mang
lại những kết quả học tập cao hơn cho những HSTBY về bộ môn hóa nói riêng và
các bộ môn khác nói chung, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học ở các trường trung
học phổ thông.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu và thử nghiệm một số biện pháp nhằm nâng cao kết quả học tập cho
HSTBY môn hoá học lớp 10 ở các trường THPT.
3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài.
-Tìm hiểu thực trạng việc dạy học môn hoá và HSTBY ở một số trường phổ
thông.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao kết quả học tập cho HSTBY môn


2

hoá học lớp 10 ở các trường phổ thông.
- Vận dụng các biện pháp trong một số bài lên lớp hóa học 10 THPT.

- Thực nghiệm sư phạm ở trường phổ thông để chứng minh tính khả thi và hiệu
quả của đề tài; từ đó rút ra những kinh nghiệm trong việc nâng cao kết quả học tập
cho HSTBY môn hoá học lớp 10 ở các trường phổ thông.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu có những biện pháp khoa học và phù hợp sẽ giúp HSTBY môn Hóa học lớp
10 đạt kết quả học tập tốt hơn.
5. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
5.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Những biện pháp nâng cao kết quả học tập cho HSTBY môn hoá học lớp 10
ở trường THPT.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong khoá luận này, tác giả đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu cơ
bản sau:
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp diễn dịch và quy nạp.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn.
- Phương pháp điều tra thu thập thông tin bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp tổng hợp kinh nghiệm thực tiễn.
6.3. Nhóm các phương pháp toán học
Sử dụng toán thống kê và một số phần mềm để xử lí số liệu.



3

7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
7.1. Về nội dung: chương trình hóa học lớp 10 ở trường trung học phổ thông.
7.2. Về địa bàn nghiên cứu: trường THPT Vĩnh Thuận- huyện Vĩnh Thuận, tỉnh
Kiên Giang
7.3. Về thời gian: học kì 2 năm học 2012 - 2013
8. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao kết quả học tập cho HSTBY môn
hóa lớp 10 THPT.
- Thiết kế một số giáo án vận dụng các biện pháp nhằm nâng cao kết quả học
tập cho HSTBY môn hoá học lớp 10.


4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Về vấn đề bồi dưỡng nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học cho học sinh
THPT đã có nhiều khóa luận tốt nghiệp, luận văn, luận án nghiên cứu. Các hướng đi
của các tác giả rất đa dạng: tìm hiểu nguyên nhân thực trạng, áp dụng các biện pháp
về tâm lí, sử dụng các phương pháp và phương tiện dạy học, phụ đạo bồi dưỡng ...
Sau đây là một vài công trình nghiên cứu:
1. Trần Thị Hoài Phương (1996), Phương pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn
hóa lấy lại căn bản, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Thị Thanh Hương (1998), Xây dựng và giải quyết tình huống có vấn
đề nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy hóa học chương “Sự điện li” lớp 11 PTTH
chuyên ban, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm Vinh.
3. Văn Vi Hồng (2005), Những sai lầm mà học sinh trung học phổ thông
thường mắc phải khi giải bài tập hóa học, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm

TP. Hồ Chí Minh.
4. Trần Đức Hạ Uyên (2002), Phụ đạo học sinh yếu môn hóa lấy lại căn bản,
Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
5. Lê Văn Năm (2001), Sử dụng dạy học nêu vấn đề - ơrixtic để nâng cao hiệu
quả dạy học chương trình hoá đại cương và hoá vô cơ ở trường phổ thông, Luận án
tiến sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội.
6. Nguyễn Thị Thu Hiền (2001), Tạo không khí lớp học trong giảng dạy hóa
học ở trường phổ thông, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
7. Lê Trọng Tín (2002), Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng bài lên
lớp hoá học ở trường trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ, Đại học Sư phạm Hà
Nội.
8. Phan Văn An (2002) Sử dụng các phương pháp dạy học phức hợp nhằm phát
huy cao độ tính tích cực, tự lực của học sinh khi nghiên cứu tài liệu mới môn hóa
học ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm Huế.
9. Bùi Mạnh Tài (2003), Xây dựng hệ thống bài tập về các phản ứng hóa học
trong dung dịch dùng bồi dưỡng học sinh giỏi và dạy lớp chuyên hóa, Luận văn
thạc sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội.


5

10. Phạm Thế Nhân (1999), Nội dung và biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi hóa
học ở trường phổ thông trung học một số tỉnh miền núi, Luận văn thạc sĩ, Đại học
Sư phạm Hà Nội.
11. Đặng Thị Thanh Bình (2006), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa
học bồi dưỡng học sinh khá giỏi lớp 10 THPT, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm
Hà Nội.
12. Nguyễn Vũ Cẩm Thạch (2008), Nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học
lớp 11 thông qua việc xây dựng blog hóa học, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm
TP. Hồ Chí Minh.

13. Lê Tấn Diện (2009), Nội dung và biện pháp bồi dưỡng HS giỏi hóa học hữu
cơ THPT, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
14. Phạm Thị Thanh Nhàn (2009), Vận dụng phương pháp dạy học phức hợp để
thiết kế bài lên lớp nhằm nâng cao chất lượng dạy học những nội dung mới Hóa học
12 THPT, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
15. Trần Thị Thanh Hà (2011), Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo
môđun nhằm nâng cao năng lực tự học cho HSG hóa lớp 12, Luận văn thạc sĩ, Đại
học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
16. Trương Thị Lâm Thảo (2011), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm
nâng cao hiệu quả dạy học phần hiđrocacbon lớp 11 THPT, Luận văn thạc sĩ, Đại
học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
17. Nguyễn Anh Duy (2011), Những biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn hoá
lớp 10 trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ , Đại Học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
18. Nguyễn Thị Tuyết Trang (2012), Một số biện pháp giúp học sinh trung bình
yếu học tốt môn hoá học phần hidrocacbon lớp 11- ban cơ bản, Luận văn thạc sĩ,
Đại Học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh.
Nhìn chung các tác giả đã đưa ra rất nhiều biện pháp phong phú, đa dạng để
bồi dưỡng học sinh, nâng cao hiệu quả dạy học. Tuy nhiên trong các đề tài theo
hướng nghiên cứu trên, phần lớn là về học sinh giỏi hoặc trung bình, số nói về
HSTBY thì vẫn còn ít.


6

1.2. Một số vấn đề về dạy học
1.2.1. Khái niệm học
Tác giả Phan Trọng Ngọ trong tài liệu “Dạy học và phương pháp dạy học trong
nhà trường” [31] đã nêu một số ý kiến về việc “học” như sau:
Để tồn tại và phát triển, cá nhân cần có khả năng thích nghi với sự thay đổi của
môi trường sống. Muốn vậy, cá nhân đó phải chuyển hóa được những kinh nghiệm

xã hội thành những nghiệm riêng của mình, tức là phải học. Vậy học là gì?
Học là quá trình tương tác giữa cá thể với môi trường, kết quả là dẫn đến sự
biến đổi bền vững về nhận thức, thái độ hay hành vi của cá thể đó. Học có cả ở
người và động vật. Nó là phương thức để sinh vật có khả năng thích ứng với môi
trường sống, qua đó tồn tại và phát triển.
Học của cả người và động vật được đặc trưng bởi hai dấu hiệu cơ bản:
Thứ nhất: học là quá trình tương tác giữa cá thể với môi trường, tức là có sự tác
động qua lại, tương ứng giữa các kích thích từ bên ngoài với các phản ứng đáp lại
của cá thể. Đây chính là điều kiện cần của việc học. Vì nếu chỉ có sự tác động của
các yếu tố bên ngoài mà không có sự phản ứng của cá thể thì việc học không diễn ra.
Thứ hai: hệ quả của tương tác dẫn đến sự biến đổi bền vững về nhận thức, thái
độ hay hành vi của cá thể. Nói cụ thể tương tác phải tạo ra ở cá thể một kinh
nghiệm mới (hoặc củng cố nó), mà trước đó không có trong kinh nghiệm của loài.
Điều này giúp phân biệt tương tác làm thay đổi có tính sinh học (trời nắng thì có thể
ra mồ hôi, trời rét nổi da gà, hay tương tác làm bộc lộ trưởng thành của cơ thể,
v.v… con chim biết bay, trẻ em biết đứng, biết đi. Nói tóm lại là những tương tác
gây ra phản ứng tất yếu mang tính loài) với những thay đổi tâm lý, tự tạo của cá thể.
Những tương tác dẫn đến sự thay đổi có tính sinh học, bẩm sinh, mang tính loài
không được coi là sự học.
1.2.2. Khái niệm dạy
Mỗi cá nhân, muốn tồn tại và phát triển thì phải học. Mặt khác, để tồn tại và
phát triển, xã hội cũng phải truyền lại cho thế hệ sau những kinh nghiệm đã được
các thế hệ trước sáng tạo và tích lũy, tức là phải dạy. Cùng với sản xuất, để dạy các
thế hệ sau là hai phương pháp cơ bản để xã hội tồn tại và phát triển.
Dạy là sự truyền lại của các thế hệ trước cho các thế hệ sau những kinh


7

nghiệm mà xã hội đã sáng tạo và tích lũy được qua các thế hệ.

Dạy và học là hai mặt không thể tách rời của phương thức tồn tại và phát triển
của xã hội và cá nhân. Một mặt là sự tiếp nhận và chuyển hóa những kinh nghiệm
đã có của xã hội thành kinh nghiệm của cá nhân, còn mặt kia là sự chuyển giao
những kinh nghiệm đó từ thế hệ trước đến thế hệ sau.
1.2.3.. Khái niệm về quá trình dạy học [1, tr.11]
Quá trình dạy học là hệ thống những hành động của GV và HS, dưới sự
hướng dẫn của GV, HS tự giác nắm vững những hệ thống cơ sở khoa học, phát triển
được năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành thế giới quan khoa học và
phẩm chất nhân cách.
Dạy và học là một hoạt động kép bao gồm dạy (do thầy đảm nhận) và học
(do trò đảm nhận) nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy và học. GV giữ vai trò lãnh
đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động học tập của HS. HS giữ vai trò tự giác, tích cực,
chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học của bản thân.
Hoạt động dạy và học là một hệ thống toàn vẹn gồm 4 nhân tố: Học (HS) –
Dạy (GV) – Kiến thức (nội dung) – Mội trường (những điều kiện dạy học cụ thể).
Các nhân tố thuộc cấu trúc hoạt động dạy học không tồn tại rời rạc bên nhau mà
luôn có tác động qua lại lẫn nhau, quy định lẫn nhau, tạo điều kiện cho nhau để mỗi
yếu tố hoàn thành chức năng của mình trong tác động dạy học.
HỌC (học sinh)

DẠY (giáo viên)

MÔI TRƯỜNG

KIẾN THỨC
Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc hoạt động dạy học

1.2.4. Nhiệm vụ của quá trình dạy học [1, tr.19]
Dựa trên những cơ sở chủ yếu như mục tiêu đào tạo, sự tiến bộ của khoa
học công nghệ, đặc điểm tâm sinh lí HS và đặc điểm hoạt động dạy học có thể đề ra

3 nhiệm vụ dạy học sau:


8

- Nhiệm vụ thứ nhất: Tổ chức, điều khiển học sinh lĩnh hội hệ thống tri thức
khoa học phổ thông cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn của đất nước về tự
nhiên, xã hội - nhân văn, đồng thời rèn luyện cho họ hệ thống kĩ năng, kĩ xảo tương
ứng.
- Nhiệm vụ thứ hai: Tổ chức, điều khiển HS phát triển năng lực nhận thức,
năng lực hành động.
- Nhiệm vụ thứ ba: Hình thành thế giới quan khoa học, những phẩm chất
đạo đức và phát triển nhân cách cho HS.
1.2.5. Nhiệm vụ của việc dạy học hóa học ở THPT [2, tr.40, 41]
• Nhiệm vụ trí dục của môn hóa học là cung cấp cho HS hệ thống các kiến
thức, kĩ năng cơ bản về hóa học, hình thành cho các em phương pháp nghiên cứu
khoa học.
− Hệ thống các kiến thức cơ bản về hóa học:
+ Các khái niệm hóa học cơ bản và ngôn ngữ hóa học.
+ Hệ thống kiến thức về cấu tạo chất.
+ Hệ thống kiến thức về phản ứng hóa học.
+ Các định luật hóa học cơ bản.
+ Kiến thức về dung dịch và các quá trình xảy ra trong dung dịch.
+ Kiến thức về sự phân loại các chất và các chất cụ thể.
+ Trang bị cho HS những kiến thức kỹ thuật tổng hợp.
− Hệ thống các kĩ năng cơ bản về hóa học:
+ Kĩ năng tiến hành thí nghiệm.
+ Kĩ năng vận dụng kiến thức.
+ Kĩ năng phân tích, tổng hợp.
+ Kĩ năng giải bài tập.

− Hình thành cho các em phương pháp nghiên cứu khoa học.
 Nhiệm vụ đức dục của môn hóa học là phát triển năng lực nhận thức, góp
phần giáo dục tư tưởng, đạo đức, thế giới quan cho HS.
− Giúp HS hình thành thế giới quan.
− Nâng cao nhận thức của HS về vai trò, nhiệm vụ của hóa học.


9

− Góp phần giáo dục tư tưởng, đạo đức, lao động.
1.2.6. Các quy luật học tập
Trong quá trình xây dựng các mô hình dạy học, các nhà tâm lý học hành vi đã
xác định được khá nhiều quy luật học tập. Trong đó có bốn quy luật quan trọng: quy
luật tâm thế, quy luật luyện tập, quy luật di chuyển và quy luật hiệu quả.
1.2.6.1. Quy luật tâm thế
Tâm thế là khi cá thể người và động vật sẵn sàng hình thành các mối liên hệ là
điều gì đó, một cách dễ chịu hay không làm điều gì đó khó chịu. Sự sẵn sàng tâm lý
(tâm thế) là điều kiện quan trọng của việc học, vì sự hài lòng hay hẫng hụt phụ
thuộc vào trạng thái sẵn sàng của cá nhân. Nhà trường không thể buộc học viên học,
nếu chúng không được chuẩn bị về mặt tâm lý hay sinh lý.
1.2.6.2. Quy luật luyện tập
Bất kỳ một phản ứng nào được hình thành, cũng cần có luyện tập. Tuy nhiên,
trong các nhà hành vi có nhiều cách hiểu về quy luật này. E.L.Thorndike và các nhà
hành vi cổ điển coi trọng việc luyện tập các phản ứng bằng cách củng cố các mối
liên hệ giữa S (kích thích) với R (phản ứng). Mối liên hệ nào cũng được tăng cường
tỷ lệ thuận với số lượng thời gian nó xuất hiện và tỷ lệ thuận với sức mạnh trung
bình và khoảng thời gian liên hệ. Ngược lại, khi mối liên hệ không được thực hiện
giữa kích thích và phản ứng (giữa S và R) trong một khoảng thời gian thì sức mạnh
của mối lien hệ giảm sút. E.C.Tolman quan tâm tới việc luyện tập các mốc, các sơ
đồ nhận thức: A.Bandura quan tâm củng cố nhận thức các mô hình biểu tượng về

hành vi mẫu. Còn B.Skinner hướng việc luyện tập các phản ứng thông qua hệ thống
củng cố tinh vi: khen thưởng và trách phạt.
1.2.6.3. Quy luật di chuyển liên tưởng
Nếu trong điều kiện hành động đồng thời của các tác nhân kích thích, một
trong số đó gây ra tác nhân phản ứng thì những kích thích khác cũng có khả năng
gây ra chính những phản ứng đó.
1.2.6.4. Quy luật hiệu quả
E.L.Thorndike đã phát biểu quy luật hiệu quả như sau: “Bất kỳ hành động nào
trong tình huống đã cho gây ra sự thỏa mãn gắn liền với tình huống đó, nếu tình
huống lại xuất hiện, thì sự xuất hiện hành động đó có xác suất lớn hơn so với trước


10

đây. Ngược lại, bất kỳ hành động nào trong trường hợp đã cho gây ra sự khó chịu,
khi tình huống đó lại xuất hiện thì hành động có xác suất xuất hiện ít hơn”. Từ “quy
luật hiệu quả”suy ra, không phải tự thân những “phép thử và sai”mà là những trạng
thái phân cực bên trong cơ thể (thỏa mãn – không thỏa mãn) được coi là các yếu tố
quyết định việc học tập.
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả dạy học
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả dạy học, sau đây là một số yếu tố
chính:
1.3.1. Kiến thức nền
Kiến thức nền là những kiến thức điểm tựa, nhờ những kiến thức này học sinh
mới có thể học và tiếp thu được các kiến thức khác của chương trình. Mỗi môn học,
trong từng giai đoạn nhất định có một hệ thống các kiến thức nền tương ứng. Đối
với môn hóa học lớp 10 hệ thống các kiến thức nền là:
- Hóa trị các nguyên tố.
- Các khái niệm, biểu thức dùng trong tính toán như: nồng độ mol, nồng độ %.
- Cấu tạo nguyên tử, các bài toán về hạt mang điện, không mang điện, ion âm,

ion dương.
- Bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa (giúp học sinh biết xác định vị
trí của nguyên tử các nguyên tố, nguyên tử khối, độ âm điện, năng lượng ion
hóa...vv).
- Phản ứng oxi hóa khử (để giải bài toán có cân bằng phản ứng, học sinh phải
biết cân bằng phản ứng hóa học và quan trọng là phản ứng có sự thay đổi số oxi hóa).
- Tính chất vật lý, tính chất hóa học, điều chế của các chất như nhóm halogen,
oxi...H 2 SO 4 (để HS giải được các bài tập liên quan).
1.3.2. Hứng thú học tập[61], [62]

1.3.2.1. Khái niệm hứng thú
Theo Từ điển tiếng Việt - Nhà xuất bản Xã hội 1992: “hứng thú là sự ham thích,
hào hứng với công việc”.
• Theo Đại Từ điển tiếng Việt 1999: Hứng thú có hai nghiã: “biểu hiện của
một nhu cầu, làm cho chủ thể tìm cách thoả mãn, tạo ra khoái cảm, thích thú và huy
động sinh lực để cố gắng thực hiện”và “sự ham thích”.


11

• Miaxisep: “Hứng thú chính là thái độ nhận thức tích cực”.
• Sukina: “Hứng thú là xu hướng của ý nghĩa, tư tưởng…muốn hiểu biết sự vật”.
Hứng thú nhận thức là xu hướng lựa chọn của cá nhân nhằm vào lĩnh vực
nhận thức, nhằm vào nội dung của nó và quá trình tiếp thu kiến thức. Hứng thú có
tính chất lự̣a chọn.
- Đặc điểm đặc trưng của hứng thú nhận thức là xu thế con người đi sâu vào
bản chất của đối tượng nhận thức mà không dừng lại ở bề ngoài của hiện tượng.
- Hứng thú nhận thức là cái tạo ra động cơ quan trọng nhất của hoạt động.
- Hứng thú đòi hỏi con người phải hoạt động tích cực, tìm tòi hoặc sáng tạo.
• Carroll-E.lzad:

- Hứng thú là hình thức biểu hiện thường xuyên nhất của xúc động. Hứng thú
là một trong những cảm xúc nền tảng của con người: hứng thú, vui sướng, ngạc
nhiên, đau khổ, căm giận, ghê tởm, khinh bỉ, khiếp sợ, xấu hổ, tội lỗi. Hứng thú là
cảm xúc tích cực được trải nghiệm thường xuyên nhất.
- Hứng thú là một trong những cảm xúc bẩm sinh cơ bản và là cảm xúc chiếm
ưu thế trong tất cả các cảm xúc của con người. Hứng thú là nguồn quan trọng của
hệ động cơ. Hứng thú là nền tảng của hệ động cơ có tính chất cực kỳ quan trọng đối
với các hoạt động nói chung và hoạt động nhận thức nói riêng.
1.3.2.2. Tác dụng của hứng thú
- Hứng thú duy trì trạng thái tỉnh táo của cơ thể. Hứng thú làm cho con người
phấn chấn vui tươi, làm việc lâu mệt mỏi. Chỉ khi nào có hứng thú thì sự cố gắng
mới được bền bỉ. Hứng thú làm cho quá trình dạy học trở nên hấp dẫn.
- Hứng thú cho phép con người duy trì sự chú ý thường xuyên.
- Hứng thú làm chỗ dựa cho sự ghi nhớ (quy luật hướng đích và quy luật ưu
tiên).
- Hứng thú tạo ra và duy trì tính tích cực nhận thức, tích cực hoạt động. Theo
Alecxêep:”Chỉ có hứng thú đối với một hoạt động nào đó mới đảm bảo cho hoạt
động ấy được tích cực.
- Hứng thú là động cơ chiếm ưu thế trong hoạt động hàng ngày của con người.
Hứng thú là hệ động cơ duy nhất có thể duy trì được công việc hàng ngày một cách


12

bình thường. Hứng thú ảnh hưởng đến tính chất, diễn biến và kết quả của hoạt động.
Hứng thú làm cho hiệu quả của hoạt động được nâng cao.
- Cảm xúc hứng thú tham gia điều khiển tri giác và tư duy. Hứng thú điều
khiển hoạt động định hướng. Chính cảm xúc hứng thú cùng với các cấu trúc và định
hướng nhận thức quyết định phương hướng của tri giác, nhận thức và hành động.
- Hứng thú tạo cơ sở động cơ cho hoạt động nghiên cứu và sáng tạo. Hứng thú

có vai trò trung tâm trong các hoạt động sáng tạo.
- Hứng thú là hệ động cơ cực kỳ quan trọng trong sự phát triển các kỹ năng,
kỹ xảo và trí tuệ.
- Hứng thú rất cần thiết với sự phát triển nhân cách, phát triển tri giác và nhận
thức.
- Hứng thú có vai trò quan trọng trong sự phát triển cuộc sống xã hội và duy
trì các quan hệ giữa các cá nhân. Hứng thú cũng giúp duy trì các quan hệ tình dục
và gia đình.
1.3.2.3. Một số biện pháp gây hứng thú trong dạy học
• Gây hứng thú bằng cái mới lạ:
- Những điều mới lạ, những khác biệt với cái thông thường của nội dung kiến
thức.
- Cách nhìn mới đối với kiến thức. Một kiến thức quen thuộc nhưng có thể
phát hiện ra trong đó những nét mới nếu chúng ta quan sát nó dưới một góc độ
khác, một cách nhìn khác, hoặc nghiên cứu nó một cách sâu sắc hơn.
• Gây hứng thú bằng sự phong phú đa dạng, luôn thay đổi:
- Sự đa dạng về phương pháp dạy học.
- Sự đa dạng về hình thức tổ chức dạy học …
• Gây hứng thú bằng sự bất ngờ, ngạc nhiên.
• Gây hứng thú bằng tính chất phức tạp, khó khăn, mạo hiểm, có vấn đề của
kiến thức. Cho học sinh tham gia những hoạt động sáng tạo: nghiên cứu, tìm tòi,
khám phá kiến thức.
• Gây hứng thú bằng sự bí ẩn, bí mật, kích thích tính tò mò (ví dụ: khi kể lại
lịch sử của các tên gọi, phát minh…).


13

• Gây hứng thú bằng sự lợi ích, thiết thực, những hình ảnh tưởng tượng đến
kết quả của công việc. Theo Bruner thì: “Chúng ta hứng thú với những công việc

nào mà chúng ta thực hiện có kết quả tốt”. Học sinh hứng thú sau khi giải xong một
bài tập khó.
• Gây hứng thú bằng sự thỏa mãn nhu cầu, đem lại cảm giác thú vị, dễ chịu.
• Gây hứng thú bằng cách tác động vào ý thức, tình cảm.
- Cảm xúc và thái độ của giáo viên.
- Quan hệ thầy - trò, trò – trò.
1.3.3. Trí nhớ [12]
1.3.3.1. Khái niệm về trí nhớ
- “Trí nhớ: khả năng lưu giữ trong óc những điều đã biết, đã trải qua, có thể
nhắc lại, nói lại được”. Đại từ điển tiếng Việt [61], Nguyễn Như Ý chủ biên.
- “Trí nhớ là quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm của cá nhân dưới
hình thức biểu tượng bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn và tái tạo sau đó ở trong óc cái
mà con người đã cảm giác, tri giác, rung động, hành động hay suy nghĩ trước
đây.”Tâm lý học Đại cương[22] – Phạm Minh Hạc chủ biên.
- “Trí nhớ là năng lực tái hiện kinh nghiệm đã qua, một trong các tính chất cơ
bản của hệ thần kinh, biểu hiện ở khả năng lưu giữ lâu dài thông tin về các sự kiện
của thế giới bên ngoài và các phản ứng của cơ thể, nhiều lần đưa thông tin đó vào
phạm vi ý thức và hành vi.”Đại Bách khoa toàn thư Xô viết - Phát triển trí nhớ của
học sinh phổ thông - Nia Tsut-co.
Như vậy ta có thể nói một cách ngắn gọn “Trí nhớ là khả năng lưu giữ và tái
hiện thông tin”.
1.3.3.2. Vai trò của trí nhớ
Các nhà tâm lí học đã tổng kết rằng trí nhớ có vai trò đặc biệt quan trọng đối
với con người:
- Nhờ có trí nhớ con người mới có thể hoạt động được bình thường. Trí nhớ là
điều kiện không thể thiếu để con người có đời sống tâm lí bình thường, ổn định,
lành mạnh.
- Trí nhớ giúp con người tích luỹ vốn kinh nghiệm sống và sử dụng vốn kinh



14

nghiệm đó ngày càng tốt hơn.
- Nếu con người không có trí nhớ thì chắc chắn không có quá khứ, không có
tương lai, mà chỉ có hiện tại tức thời. Không có trí nhớ sẽ không có ý thức về bản
thân mình và do đó sẽ không có nhân cách. “Nếu không có trí nhớ thì con người sẽ
mãi mãi ở tình trạng một đứa trẻ sơ sinh”- (I.M.Xêtrênôp).
- Đối với nhận thức, trí nhớ là công cụ để lưu trữ lại các kết quả của cảm giác,
tri giác. Nó là điều kiện để diễn ra quá trình nhận thức cảm tính (tư duy và tưởng
tượng). Nhờ có trí nhớ mà những hình ảnh tri giác, những khái niệm tư duy, những
biểu tượng, xúc cảm, tình cảm… trong đời sống tâm lí không bị mất đi theo thời
gian và khi cần đến thì chúng lại xuất hiện. Trí nhớ giúp học sinh học tập đạt được
hiệu quả cao.
Việc rèn luyện và phát triển trí nhớ cho học sinh là một nhiệm vụ dạy học
quan trọng. Trí nhớ có thể học tập và rèn luyện được.
1.3.3.3. Các quá trình cơ bản của trí nhớ
Trí nhớ của con người là một hoạt động tích cực, phức tạp, bao gồm nhiều quá
trình khác nhau và có quan hệ qua lại với nhau: ghi nhớ, giữ gìn, nhận lại, nhớ lại
và quên lãng.
 Quá trình ghi nhớ
Đây là giai đoạn đầu tiên của một hoạt động trí nhớ, là quá trình lưu giữ trong
não những hình ảnh, sự vật, hiện tượng làm cơ sở cho quá trình giữ gìn về sau đó.
Quá trình ghi nhớ rất cần thiết để tiếp thu tri thức, tích lũy kinh nghiệm. Có
nhiều loại ghi nhớ khác nhau:
a. Ghi nhớ không chủ định và chủ định
Ghi nhớ không chủ định: là ghi nhớ không cần đặt ra mục đích từ trước, không
cần nỗ lực ý chí. Độ bền vững phụ thuộc cảm xúc, hứng thú, đặc điểm của đối
tượng, phụ thuộc kích thích lặp đi lặp lại. Nó mở rộng và làm phong phú thêm kinh
nghiệm sống của chúng ta.
Ghi nhớ có chủ định: là ghi nhớ có mục đích, có nỗ lực ý chí, có thủ thuật và

phương pháp ghi nhớ xác định.
b. Ghi nhớ máy móc và ý nghĩa
Ghi nhớ máy móc: Là loại ghi nhớ dựa trên sự lặp đi lặp lại tài liệu nhiều lần


15

một cách giản đơn. Sự học vẹt là một biểu hiện điển hình của loại ghi nhớ này. Lối
học như vẹt không phát triển óc suy luận, óc sáng tạo cho trẻ.
Ghi nhớ máy móc thường dẫn đến sự lĩnh hội tri thức một cách hình thức và
tốn nhiều thời gian. Tuy vậy cũng có ích khi ghi nhớ số điện thoại, ngày tháng năm
sinh..v.v.
Ghi nhớ có ý nghĩa: Là ghi nhớ dựa trên sự thông hiểu nội dung cơ bản của tài
liệu, mối liên hệ logic giữa các bộ phận của tài liệu đó. Loại ghi nhớ này gắn với
quá trình tư duy, bảo đảm sự lĩnh hội tri thức một cách sâu sắc, bền vững và nếu
quên thì cũng dễ nhớ lại hơn. Nó tốn ít thời gian hơn so với ghi nhớ máy móc
nhưng lại tiêu hao năng lượng thần kinh nhiều hơn.
 Quá trình gìn giữ
Là quá trình củng cố vững chắc những dấu vết đã hình thành được trên vỏ não
trong quá trình ghi nhớ gồm:
- Gìn giữ bằng sự lặp lại: dựa trên sự tri giác và tri giác lại nhiều lần đối với
tài liệu một cách đơn giản.
- Gìn giữ bằng sự tái hiện: nhớ lại trong óc tài liệu đã ghi nhớ mà không phải
tri giác lại tài liệu đó.
Ghi nhớ và gìn giữ giúp con người tích lũy được kinh nghiệm sống, khi cần sẽ
tái hiện. Trong hoạt động học tập của học sinh, quá trình gìn giữ được gọi là ôn tập.
 Quá trình tái hiện
Là quá trình trí nhớ làm sống lại những nội dung đã ghi. Quá trình này có thể
diễn ra dễ dàng (tự động) hoặc khó khăn (phải có nỗ lực nhiều). Hình thức tái hiện
thường được phân làm 3 loại:

a- Nhận lại
Là hình thức tái hiện khi sự tri giác đối tượng được lặp lại. Khi tri giác lại cái
đã tri giác trước đây, ở ta sẽ xuất hiện một cảm giác "quen thuộc”đặc biệt, chính
cảm giác này là cơ sở của sự nhận lại. Ví dụ: Khi gặp một người quen trên đường,
nhiều khi ta chưa nhận ra ngay, mà sau một thời gian tri giác lại các hình ảnh về
người ấy thì ta mới nhận ra được.
b- Nhớ lại (tái hiện)
Khác với nhận lại ở chỗ: Các hình ảnh đã củng cố trong trí nhớ được làm sống


16

lại mà không cần sự tri giác lại những đối tượng đã gây nên các hình ảnh đó. Nhớ
lại không diễn ra tự nó, mà bao giờ cũng có nguyên nhân theo quy luật liên tưởng,
mang tính chất logic chặt chẽ, có hệ thống.
c- Hồi tưởng
Là hình thức tái hiện diễn ra sau khi ghi nhớ một thời gian dài, phải có sự cố
gắng rất nhiều của trí tuệ. Đây là một hành động trí tuệ phức tạp mà kết quả của nó
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Trong hồi tưởng những ấn tượng trước đây
không được tái hiện chính xác mà thường sắp xếp khác đi, gắn với những sự kiện mới.
1.3.3.4. Sự quên lãng
Trí nhớ bền vững, có dung lượng lớn, đó là cơ sở cho sự lĩnh hội các hoạt
động lao động và trí tuệ. Sự tích lũy và bảo tồn các tri thức phong phú là nền tảng
cho sự uyên bác. Tuy nhiên, không phải tất cả dấu vết, ấn tượng nào trong não
chúng ta cũng được gìn giữ và làm sống lại như nhau, nghĩa là trong trí nhớ của
chúng ta có hiện tượng quên. Quên là biểu hiện sự không nhận lại, nhớ lại được
hoặc nhận lại, nhớ lại sai lầm. Sự quên diễn ra theo quy luật nhất định:
- Con người thường hay quên những cái gì ít liên quan đến cuộc sống học tập,
nghiên cứu và công tác của mình; những cái không phù hợp với nhu cầu của bản thân.
- Những cái gì không được sử dụng thường xuyên trong hoạt động hàng ngày

của cá nhân thì cũng dễ bị quên.
- Người ta cũng hay quên khi gặp những kích thích mới lạ hay những kích
thích mạnh.
- Sự quên diễn ra theo một trình tự xác định: Quên cái tiểu tiết, vụn vặt trước,
quên cái đại thể, chính yếu sau.
- Sự quên diễn ra với tốc độ không đồng đều: Ở giai đoạn đầu tốc độ quên khá
lớn, về sau tốc độ quên càng giảm dần.
- Về nguyên tắc, quên là một hiện tượng hợp lý, hữu ích. Ngày nay khoa học
đã chứng minh rằng: quên hoàn toàn không phải là dấu hiệu của một trí nhớ kém
mà ngược lại, nó là một trong những yếu tố quan trọng nhất của một trí nhớ hoạt
động tốt, là một cơ chế tất yếu trong hoạt động đúng đắn của trí nhớ.
1.3.3.5. Phân loại trí nhớ
Trí nhớ của mỗi người lại có nét riêng và phụ thuộc nhiều yếu tố - thể chất và


17

tâm lý. Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn (Tâm lí học đại cương), trí nhớ được phân
loại theo 3 dấu hiệu cơ bản sau:
 Phân loại trí nhớ theo hình thái tâm lý
a- Trí nhớ vận động
Là sự ghi nhớ, lưu trữ và tái hiện các động tác. Nó được biểu hiện trong sự
hình thành các thói quen và là cơ sở của những hành động thực tiễn và sản xuất. Sự
luyện tập thường xuyên sẽ củng cố và hoàn thiện trí nhớ vận động.
b- Trí nhớ xúc cảm
Là trí nhớ về những xúc cảm, tình cảm đã diễn ra trong một hoạt động trước
đây. Sự cảm thông với người khác là những hình thức bề ngoài của trí nhớ này. Sự
tái mặt đi hay đỏ mặt lên khi nhớ đến một kỷ niệm cũ do ảnh hưởng của trí nhớ này.
Thực nghiệm chứng tỏ rằng trong tổng số những thông tin được đưa ra để ghi
nhớ thì con người chỉ nhớ 16% các thông tin không liên quan đến họ, 4% thông tin

mà con người không thể nhận rõ đặc điểm và 80% thông tin gây xúc động.
c- Trí nhớ cảm giác
Là trí nhớ đối với một ấn tượng mạnh thuộc về cơ quan cảm giác. Thí dụ: nhớ
đến một phong cảnh đẹp (thị giác) một giai điệu hay (thính giác). Trí nhớ cảm giác
được chia thành 5 loại: thính giác, thị giác, xúc giác, khứu giác và vị giác.
Vai trò của từng loại trí nhớ cảm giác đối với mọi người khác nhau. Những
người bình thường rất phát triển trí nhớ nghe, trí nhớ nhìn. Trí nhớ về mùi vị thường
được đặc trưng cho những người có nghề nghiệp, đặc biệt là được phát triển mạnh
mẽ ở những người mù điếc. Trí nhớ cảm giác rất cần cho người nghệ sĩ.
d- Trí nhớ từ ngữ - logic
Trí nhớ vận động, xúc cảm, cảm giác không phải chỉ có ở con người mà còn
có ở loài vật dưới các dạng chuyên biệt. Nhưng trí nhớ từ ngữ - lôgic thì chỉ có ở
con người mà nội dung của nó chính là tư tưởng và lời nói của chúng ta.
Cơ sở của trí nhớ từ ngữ - logic bao giờ cũng là một quá trình phức tạp mã hóa
tài liệu thông báo, gắn với sự loại bỏ các chi tiết không chủ yếu và sự khái quát hóa
các điểm trung tâm của thông tin. Chính vì thế, khi ghi nhớ một tư liệu có nội dung
rộng (thu nhận được do nghe thông báo miệng hoặc do đọc sách) con người không
thể nhớ được cách diễn đạt đúng từng câu, từng chữ của nó.


18

Trí nhớ từ ngữ - lôgic có cơ sở sinh lý là hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ
hai (ngôn ngữ). Hoạt động về ngôn ngữ của giáo viên và học sinh có những đặc
điểm sau:
– Học sinh có những biểu tượng nhờ sự tưởng tượng, xuất phát từ sự trình bày
bằng lời của giáo viên hoặc trình bày trong sách. Những biểu tượng và khái niệm
chính xác chỉ có thể được xây dựng trong điều kiện là sau những thành ngữ và định
nghĩa phải có những hình ảnh cụ thể đã được tạo nên trong quá trình quan sát trực
tiếp thực tiễn khách quan, trong điều kiện học sinh đã được dạy, xây dựng một cách

sáng tạo các hình ảnh đó từ các tài liệu khai thác được trong khi quan sát trước đó.
– Nếu sự trình bày bằng lời không dựa trên trực quan sinh động thì sẽ nảy
sinh sự học vẹt, nắm kiến thức một cách mơ hồ. Sự trình bày tốt sẽ đảm bảo việc
tiếp thu có hiệu quả tài liệu giáo khoa, ở đây ứng với mỗi thành ngữ trong ý thức
học sinh đều xuất hiện những hình ảnh và khái niệm cụ thể.
 Phân loại trí nhớ theo phương thức ghi nhớ
a- Trí nhớ không chủ định
Là trí nhớ không có mục đích chuyên biệt ghi nhớ, giữ gìn và tái hiện tài liệu.
Trí nhớ này có trước trong đời sống cá thể. Nó rất quan trọng, nhiều kinh nghiệm
sống có giá trị được thu nhập bằng trí nhớ này.
b- Trí nhớ có chủ định
Là trí nhớ có mục đích khi ghi nhớ, giữ gìn và tái hiện cái gì đó. Ở đây con
người thường dùng các biện pháp kỹ thuật để ghi nhớ. Trí nhớ này có sau trí nhớ
không chủ định ở trong đời sống cá thể, nhưng ngày càng tham gia nhiều hơn vào
quá trình tiếp thu tri thức.
 Phân loại trí nhớ theo thời hạn lưu trữ của thông tin
a- Trí nhớ ngắn hạn (còn gọi là trí nhớ tức thời)
Trí nhớ ngắn hạn là giai đoạn "khi các dấu vết được tạo thành nhưng chưa
được củng cố". Quá trình này còn chưa ổn định nhưng có ý nghĩa lớn trong tiếp thu
kinh nghiệm. Đây là một sự đặc biệt của ghi nhớ, của tích lũy và tái hiện thông tin
và là cơ sở của trí nhớ dài hạn.
b- Trí nhớ dài hạn
Là giai đoạn "khi mà các dấu vết không chỉ được tạo thành mà còn được củng


×