Tải bản đầy đủ (.pdf) (195 trang)

phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh bằng việc tổ chức dạy học nhóm trong dạy học một số kiến thức phần “điện từ học” vật lí 11 thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 195 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Tô Quốc Rạng

PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ
SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH BẰNG VIỆC TỔ
CHỨC DẠY HỌC NHÓM TRONG DẠY HỌC
MỘT SỐ KIẾN THỨC PHẦN “ĐIỆN TỪ
HỌC” VẬT LÍ 11 THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Tô Quốc Rạng

PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ
SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH BẰNG VIỆC TỔ
CHỨC DẠY HỌC NHÓM TRONG DẠY HỌC
MỘT SỐ KIẾN THỨC PHẦN “ĐIỆN TỪ
HỌC” VẬT LÍ 11 THPT

Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học môn Vật lí
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THẾ DÂN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kì công
trình nào khác.
Tác giả luận văn
Tô Quốc Rạng


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn, tôi
luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình quý báu của quý Thầy Cô giáo, bạn
bè và gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến:
- TS. Phạm Thế Dân, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp
đỡ, động viên tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Ban Giám Hiệu trường Đại học Sư phạm Tp. HCM, Phòng
Khoa học Công nghệ & Sau Đại học, Khoa Vật Lí, quý Thầy Cô giáo
đã tận tình giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
- Ban Giám Hiệu, quý Thầy Cô giáo tổ Vật Lí trường THPT
Bình Khánh, Tp. Long Xuyên đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong
quá trình thực nghiệm sư phạm.
- Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè thân
hữu đã dành tình cảm, động viên và giúp đỡ tôi học tập, nghiên cứu để

hoàn thành luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 08 năm 2014

Tác giả luận văn

Tô Quốc Rạng


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục Lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ và biểu đồ, đồ thị
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC,
TỰ LỰC VÀ SÁNG TẠO TRONG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THÔNG
QUA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC NHÓM TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở
TRƯỜNG THPT .........................................................................................................6
1.1. Bản chất của quá trình dạy học .........................................................................6
1.1.1. Bản chất của hoạt động học ......................................................................6
1.1.2. Bản chất của hoạt động dạy ......................................................................7
1.2. Tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực trong học tập của HS .......8
1.2.1. Khái niệm tính tích cực trong học tập của HS ........................................8
1.2.2. Những biểu hiện của tính tích cực trong học tập của HS .........................9
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực trong học tập của HS ..............10
1.2.4. Một số biện pháp phát huy tính tích cực của HS trong dạy học vật lí ...12
1.3. Phát huy tính tự lực của HS trong học tập .......................................................13

1.3.1 Khái niệm về tính tự lực trong học tập của HS ......................................13
1.3.2. Biểu hiện của tính tự lực trong học tập của HS ......................................14
1.3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến tính tự lực trong học tập của HS .......................14
1.3.4. Một số biện pháp phát huy tính tự lực của HS trong dạy học vật lí…… ...15
1.4. Phát huy tính sáng tạo của HS trong học tập ..................................................16
1.4.1. Khái niệm tính sáng tạo trong học tập của HS .......................................16
1.4.2. Những biểu hiện của tính sáng tạo trong học tập của HS ......................16
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính sáng tạo trong học tập của HS ..............17
1.4.4. Một số biện pháp phát huy tính sáng tạo của HS trong dạy học vật lí…. 17


1.5. Tổ chức HS học tập theo nhóm và sự phát huy tính tích cực, tự lực và sáng
tạo trong học tập của HS trong dạy học vật lí ở trường THPT ......................19
1.5.1. Khái niệm nhóm và dạy học theo nhóm .................................................19
1.5.2. Cơ sở lí luận của dạy học theo nhóm .....................................................19
1.5.3. Các đặc trưng của dạy học theo nhóm và các nguyên tắc hoạt động
nhóm ……… .........................................................................................21
1.5.4. Các hình thức dạy học theo nhóm trong dạy học vật lí ở trường
THPT. ............................................................................................ 24
1.5.5. Quy trình tổ chức dạy học theo nhóm........................................................38
1.5.6. Đánh giá kết quả trong dạy học theo nhóm ...........................................45
1.5.7. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo nhóm ........................................49
1.6. Điều tra thực trạng dạy học theo nhóm trong dạy học phần “Điện từ học”
vật lí 11 THPT ................................................................................................51
1.6.1. Mục đích điều tra ....................................................................................51
1.6.2. Đối tượng điều tra ...................................................................................51
1.6.3. Phương pháp điều tra ..............................................................................52
1.6.4. Kết quả điều tra.......................................................................................52
1.7. Kết luận chương 1 ............................................................................................55
Chương 2: SOẠN THẢO TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC

PHẦN “ĐIỆN TỪ HỌC” VẬT LÍ 11 THPT THEO HƯỚNG TỔ CHỨC DẠY
HỌC NHÓM NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ SÁNG
TẠO TRONG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH ...........................................................57
2.1. Phân tích chương trình phần “Điện từ học” trong SGK vật lí 11 THPT .......57
2.1.1 Cấu trúc nội dung ....................................................................................57
2.1.2. Phân tích nội dung ..................................................................................60
2.1.3. Mục tiêu dạy học ....................................................................................61
2.2. Những thuận lợi của việc tổ chức dạy học theo nhóm khi dạy phần “Điện từ
học” vật lí 11 THPT .........................................................................................64
2.3. Soạn thảo tiến trình dạy học một số kiến thức phần “Điện từ học” vật lí
11 THPT .........................................................................................................65


2.3.1. Chủ đề: “Từ trường” ...............................................................................65
2.3.2. Chủ đề: “Lực từ. Cảm ứng từ” ...............................................................78
2.3.3. Chủ đề: “Lực Lo-ren-xơ” .......................................................................84
2.3.4. Chủ đề: “Từ thông. Cảm ứng điện từ” ...................................................92
2.4. Kết luận chương 2 ..........................................................................................107
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .........................................................108
3.1.Mục đích, nội dung và đối tượng thực nghiệm sư phạm ................................108
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ...........................................................108
3.1.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ...........................................................108
3.1.3. Đối tượng thực nghiệm .........................................................................109
3.2. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ..............................109
3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm ...................................................................110
3.3.1. Diễn biến tiến trình thực nghiệm sư phạm .....................................110
3.3.2. Đánh giá tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS trong hoạt động
nhóm.. ..................................................................................................126
3.3.3. Đánh giá mức độ phát triển các kĩ năng học tập nhóm ở HS ...............128
3.3.4. Xử lý định lượng kết quả học tập của HS. ...........................................131

3.4. Kết luận chương 3 ..........................................................................................136
KẾT LUẬN CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT .....................................................................137
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................139
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT

Chữ viết đầy đú

Chữ viết tắt

1

ĐTB

Điểm trung bình

2

GD-ĐT

Giáo dục đào tạo

3

GS

Giáo sư


4

GV

Giáo viên

5

HS

Học sinh

6

HTTC DH

Hình thức tổ chức dạy học

7

SBT

Sách bài tập

8

SGK

Sách giáo khoa


9

SPSS

10

PHT

Phiếu học tập

11

PP

Phương pháp

12

PPDH

Phương pháp dạy học

13

QTDH

Quá trình dạy học

14


THCS

Trung học cơ sở

15

THPT

Trung học phổ thông

16

TN

Thí nghiệm

17

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

18

TTC

Tính tích cực

19


TV

Thành viên

Statistical Products for Social Services (Phần
mềm phục vụ thống kê)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Cơ chế đánh giá kết quả hoạt động nhóm theo hình thức STAD ........... 27

Bảng 1.2.

Tóm tắt cấu trúc Jigsaw của E.Aronson ................................................ 29

Bảng 1.3.

Ma trận bố trí các thí nghiệm cùng thời lượng ..................................... 33

Bảng 1.4.

Ma trận bố trí các thí nghiệm có thời lượng khác nhau ........................ 34

Bảng 1.5.

Quy đổi điểm kiểm tra và điểm tiến bộ của cá nhân ...............................48


Bảng 1.6.

Mức độ hiểu biết của GV về PPDH nhóm............................................. 52

Bảng 1.7.

Số lượng HS trên một nhóm .................................................................. 52

Bảng 1.8.

Mức độ sử dụng các hình thức tổ chức hoạt động nhóm của GV ......... 53

Bảng 1.9.

Khó khăn mà thầy (cô) thường gặp khi tổ chức hoạt động nhóm ......... 53

Bảng 1.10. Ý kiến của GV về hiệu quả của việc tổ chức hoạt động nhóm .............. 54
Bảng 2.1.

Cấu trúc nội dung cụ thể từng bài của hai chương “Từ trường”
và “Cảm ứng điện từ”… ........................................................................ 58

Bảng 2.2.

Mục tiêu dạy học phần “Điện từ học” theo chuẩn kiến thức kĩ năng .... 61

Bảng 2.3.

Tiêu chí đánh giá cá nhân trong hoạt động của nhóm chuyên gia ......... 76


Bảng 2.4.

Tiêu chí đánh giá cá nhân trong hoạt động của nhóm hợp tác .............. 77

Bảng 2.5.

Tính chỉ số cố gắng của các nhóm ......................................................... 91

Bảng 2.6.

Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động nhóm có sử dụng TN .................. 98

Bảng 3.1.

Thống kê mức độ tích cực, tự lực, sáng tạo của HS trong học tập
chủ đề “Từ trường”… ........................................................................... 114

Bảng 3.2.

Kết quả hoạt động nhóm của các nhóm hợp tác ................................... 115

Bảng 3.3.

Thống kê điểm số PHT của các nhóm hợp tác ..................................... 115

Bảng 3.4.

Thống kê mức độ tích cực, tự lực, sáng tạo của HS trong học tập
chủ đề “Lực từ. Cảm ứng từ”................................................................ 118


Bảng 3.5.

Thống kê điểm số PHT số 2 của các nhóm hợp tác .............................. 118

Bảng 3.6.

Thống kê kết quả trò chơi cuối giờ ...................................................... 118

Bảng 3.7.

Thống kê chỉ số cố gắng các nhóm ...................................................... 121

Bảng 3.8.

Thống kê mức độ tích cực, tự lực, sáng tạo của HS trong học tập
chủ đề “Lực Lo-ren-xơ” ........................................................................121

Bảng 3.9.

Kết quả hoạt động nhóm của các nhóm có sử dụng thí nghiệm ...........125


Bảng 3.10. Thống kê mức độ tích cực, tự lực, sáng tạo của HS trong học tập
chủ đề “Từ thông. Cảm ứng điện từ” ....................................................125
Bảng 3.11. Thái độ của HS khi tham gia giờ học có tổ chức học nhóm. ...............127
Bảng 3.12. Khả năng tự học của học sinh ...............................................................127
Bảng 3.13. Kĩ năng diễn đạt ...................................................................................128
Bảng 3.14. Kĩ năng Giao tiếp ..................................................................................129
Bảng 3.15. Kĩ năng hợp tác nhóm ...........................................................................130
Bảng 3.16. Năng lực giải quyết vấn đề ...................................................................131

Bảng 3.17. Phân bố tần suất điểm kiểm tra 1 tiết của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng................................................................................................… 132
Bảng 3.18. Phân bố tần suất tích lũy điểm kiểm tra 1 tiết của lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng… ..............................................................................133
Bảng 3.19. Bảng giá trị Trung bình và độ lệch chuẩn của lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng được xử lí bằng phần mềm SPSS 16 ............................134
Bảng 3.20. Bảng kết quả kiểm định T-test với hai mẫu độc lập ..............................135


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức nhóm theo hình thức “Kim tự tháp” ....................................26
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức nhóm theo hình thức nhóm chuyên gia ................................29
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc nội dung hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” ........ 59
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí chỗ ngồi cho các nhóm ............................................................68
Hình 3.1. Biểu đồ Phân bố tần số điểm kiểm tra 1 tiết của lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng… .....................................................................................132
Hình 3.2. Đồ thị đường Phân bố tần suất điểm kiểm tra 1 tiết của lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng ............................................................................133
Hình 3.3.Đồ thị đường phân bố tần suất tích lũy điểm kiểm tra 1 tiết của lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng ....................................................................134


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ XXI cùng với sự phát triển của xã hội là sự bùng nổ của cách
mạng khoa học – công nghệ trên toàn thế giới, cuộc cách mạng đó đã đem đến thành
tựu to lớn cho nhiều nước biết vận dụng vào thực tiễn, đưa họ trở thành nhiều cường
quốc phát triển trên thế giới.
Để theo kịp trình độ phát triển của các nước trong khu vực và thế giới đất nước

ta đã và đang tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm thực hiện thành
công mục tiêu xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp, và đẩy mạnh quá trình
hội nhập quốc tế theo chiều sâu, nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả của nền
kinh tế đất nước.
Để đáp ứng yêu cầu của xã hội chúng ta phải đào tạo được những con người biết
cách học tập, biết làm việc hợp tác ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Trong
những năm qua, Đảng và nhà nước ta đã thực hiện nhiều chủ trương, chính sách đổi
mới, làm hiện đại hóa nền giáo dục theo hướng tiếp cận nền giáo dục tiên tiến thế giới
phù hợp với thực tiễn, văn hóa Việt Nam. Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã chỉ
rõ và cụ thể: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp
dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm
bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS…” [47]
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 nhằm đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế; đưa giáo dục nước ta trở thành một nước có nền giáo dục tiên tiến; thực hiện
sứ mạng nâng cao dân trí, phát triển nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao và bồi
dưỡng nhân tài; góp phần quan trọng xây dựng nền văn hóa, con người Việt Nam.
Ở các trường THPT hiện nay, việc đổi mới phương pháp trong dạy học nói
chung cũng như đổi mới phương pháp dạy học vật lí nói riêng đã được thực hiện ở
một số nơi nhưng vẫn còn nặng về mặt hình thức theo phong trào, chưa thật sự đi sâu
vào thực tế giảng dạy của từng địa phương, đơn vị. Tình trạng này có thể do nhiều
nguyên nhân như lượng kiến thức cần truyền tải quá nhiều trong khi thời lượng giảng


2
dạy trên lớp thì hạn hẹp, sự chênh lệch về trình độ của các HS trong lớp, điều kiện cơ
sở vật chất chưa đầy đủ, cách kiểm tra đánh giá, thi cử vẫn chưa được đổi mới, bệnh
thành tích trong giáo dục. Ngoài ra còn một nguyên nhân khác, đó là việc hiểu biết
của GV về đổi mới phương pháp dạy học và khả năng vận dụng phương pháp dạy học

tiên tiến còn hạn chế.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng học nhóm góp phần nâng cao kết quả học tập của
HS, HS nhận ra được sức mạnh đoàn kết trong giải quyết các vấn đề.
Học nhóm đích thực luôn khuyến khích sự tương tác giữa HS và HS và thiết lập
mối quan hệ sâu sắc giữa các thành viên của nhóm. Khi học nhóm, HS học được cách
biết lắng nghe ý tưởng của người khác, thảo luận và phản bác, đưa ra ý kiến và chấp
nhận những phê bình có tính xây dựng từ bạn bè và cảm thấy thoải mái khi phạm phải
sai sót, đẩy mạnh các mối quan hệ tích cực giữa các HS như: tinh thần đồng đội, sự
chia sẻ, sự tận tụy, sự cổ vũ động viên….
Học nhóm luôn tạo được không khí sôi nổi, các HS nhút nhát, yếu kém thường ít
phát biểu trong lớp sẽ có môi trường động viên để tham gia xây dựng bài. Hơn thế
nữa, hầu hết các hoạt động nhóm đều mang trong nó cơ chế tự sửa lỗi và HS dạy lẫn
nhau, những vấn đề chưa hiểu, những lỗi hiểu sai đều được giải đáp, mà thường lại là
trong bầu không khí rất thoải mái. HS có cơ hội thực hành các kỹ năng trí tuệ bậc cao
như kỹ năng sáng tạo, phân tích, tổng hợp và đánh giá. Các em cũng thực hành các kỹ
năng thông thường như khả năng cùng làm việc và giao tiếp với nhau.
Vật lí học là một khoa học thực nghiệm. Vì vậy, trong quá trình dạy học, GV cần
tích cực dùng thí nghiệm và các phương tiện dạy học hiện đại khác nhau nhằm tái tạo
quá trình tìm kiếm tri thức vật lí, kiểm chứng tính đúng đắn của định luật, giải thích
các hiện tượng vật lí… nhờ đó trực quan hóa, kích thích hứng thú học tập, làm tăng
niềm tin vào khoa học cho HS. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều GV bộ môn trong quá
trình dạy học sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại một cách độc lập, vẫn chưa
biết kết hợp với phương pháp dạy học nên hiệu quả đạt được không cao.
Nội dung kiến thức phần “Điện từ học” vật lí 11 THPT là khá trừu tượng, lại có
nhiều liên hệ với thực tiễn cuộc sống, do đó nếu GV chỉ giảng dạy theo cách truyền
thống như thuyết trình hay diễn giảng để làm sao cố nhồi nhét hết lượng kiến thức


3
theo qui định cho HS thì không phát huy được tính tích cực, tự lực và sáng tạo trong

học tập của HS. Điều này dễ dẫn đến sự nhàm chán, không hứng thú học tập của HS
và làm cho chất lượng giảng dạy bộ môn không cao.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài: “Phát huy tính tích cực, tự lực
và sáng tạo của học sinh bằng việc tổ chức dạy học nhóm trong dạy học một số
kiến thức phần Điện từ học vật lí 11 THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng tiến trình tổ chức dạy học nhóm trong dạy học một số kiến thức phần
“Điện từ học” vật lí 11 THPT nhằm phát huy tích tích cực, tự lực và sáng tạo của học
sinh, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dạy học vật lí ở trường THPT.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a/ Khách thể: HS lớp 11 trường THPT trong quá trình học tập phần “Điện từ học” .
b/ Đối tượng nghiên cứu: Tiến trình dạy học một số kiến thức phần “Điện từ học”
lớp 11 ban Cơ bản theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS bằng việc tổ
chức học tập nhóm .
c/ Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu tiến trình giảng dạy một số kiến thức phần phần “Điện từ học”,
theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS bằng việc tổ chức học tập nhóm
nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS .
- Vận dụng những nghiên cứu đó vào trong việc dạy học ở trường THPT Bình
Khánh, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
4. Giả thuyết khoa học
- Nếu một số kiến thức phần “Điện từ học” được tổ chức dưới hình thức dạy học
nhóm một cách phù hợp thì có thể phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của HS và
đồng thời nâng cao chất lượng dạy học vật lí ở trường THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, khai thác các tài liệu về dạy học tích cực ở trường phổ thông.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của dạy học nhóm để từ đó lựa chọn được hình thức
tổ chức quá trình dạy học một số kiến thức phần “Điện từ học”.



4
- Tìm hiểu thực tế dạy học các kiến thức phần “Điện từ học” ở một số trường
THPT trong tỉnh An Giang.
- Soạn thảo tiến trình dạy học nhóm một số kiến thức phần “Điện từ học” theo
hướng phát huy tính tích cực học tập của HS.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu lí luận tâm lí học, lí luận dạy học vật lí, cách tổ chức họat động
nhận thức của HS nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo trong học tập của
HS.
- Nghiên cứu vai trò của phương pháp dạy học nhóm trong việc tích cực hoá
hoạt động học tập của HS.
- Nghiên cứu những mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ của bộ môn vật lí ở trường
THPT hiện nay; chương trình, sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu bồi dưỡng giáo
viên…. nhằm xác định được cấu trúc logic về nội dung kiến thức mà HS cần học, từ
đó thiết kế tiến trình dạy học sao cho phù hợp.
6.2. Phương pháp điều tra
- Xây dựng các phiếu điều tra, kết hợp thăm dò trao đổi ý kiến với GV bộ môn,
HS ở các trường THPT trong thành phố Long Xuyên để nắm bắt thực trạng của việc
dạy học nhóm trong dạy học vật lí ở trường THPT hiện nay
- Điều tra về tính tích cực và các kĩ năng học nhóm của HS với trước khi thực
nghiệm, sau khi thực nghiệm từ đó xác định tính khả thi của đề tài.
6.3. Thực nghiệm sư phạm
- Vận dụng các tiến trình dạy học đã được thiết kế vào quá trình dạy học cho học
sinh lớp 11 ban cơ bản trường THPT Bình Khánh, Tp Long xuyên, tỉnh An Giang.
Trong đó cần làm rõ vai trò của phương pháp tổ chức dạy học nhóm trong việc tích
cực hoá hoạt động học tập của HS trong giờ học môn vật lí, rèn luyện tư duy sáng tạo
cho HS.
- Phân tích những diễn biến cụ thể diễn ra trước, trong và sau giờ học.
- Dùng phần mềm SPSS để xử lý kết quả thực nghiệm, và kiểm chứng giả thuyết

khoa học.


5
- Đánh giá tính khả thi, mức độ phù hợp của đề tài khi áp dụng ở trường phổ
thông hiện nay.
7. Đóng góp của đề tài
7.1. Về lí luận
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận dạy học của việc tích cực hóa hoạt động học
tập của HS bằng việc tổ chức dạy học nhóm trong dạy học vật lí ở trường THPT.
7.2 Về thực tiễn
- Xây dựng được các tiến trình tổ chức hoạt động dạy học nhóm và các giáo án
cụ thể đối với một số kiến thức phần “Điện từ học” làm tài liệu tham khảo đối với GV
THPT trong dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của HS.


6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ
LỰC VÀ SÁNG TẠO TRONG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THÔNG QUA
VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC NHÓM TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG
THPT
1.1. Bản chất của quá trình dạy học
Dạy – học là một chức năng xã hội với mục đích truyền lại cho họ những kinh
nghiệm mà xã hội tích lũy được nhằm biến những kinh nghiệm xã hội thành những
phẩm chất và năng lực cá nhân. Dạy học là sự tác động qua lại giữa thầy và trò
nhằm giúp trò lĩnh hội một phần nào đó kinh nghiệm của xã hội. Hoạt động dạy học
gồm hai hoạt động liên quan mật thiết với nhau: là hoạt động dạy và hoạt động học.
Do đó, các hoạt động dạy và học cũng có cấu trúc chung của hoạt động
Theo A.N Leonchiev, hoạt động có cấu trúc chung như sau:
Mỗi hoạt động có một động cơ nhất định. Động cơ có hai loại: động cơ xa là

mục đích của hoạt động và động cơ gần (trực tiếp) là mục đích của bộ phận (tức là
mục đích của từng bộ phận). Mỗi hoạt động có thể gồm một hay nhiều hành động
tạo nên.
Động cơ học tập có thể được kích thích, hình thành từ những kích thích bên
ngoài người học như: Như cầu của xã hội đòi hỏi phải hoạt động có hiệu quả trong
một lĩnh vực nào đó của xã hội, sự tôn vinh của xã hội đối với người học,…. Nhưng
quan trọng nhất là sự kích thích bên trong bằng mâu thuẫn nhận thức, mâu thuẫn
giữa nhiệm vụ mới phải giải quyết và khả năng hạn chế hiện có của HS, cần có một
sự cố gắng vươn lên tìm kiếm một giải pháp mới, xây dựng một kiến thức mới động
cơ tự hoàn thiện bản thân mình [14], [28].
1.1.1. Bản chất của hoạt động học
Theo từ điển Tiếng việt: “Học tập là quá trình tiếp thu kiến thức và rèn luyện
kỹ năng dưới sự dạy bảo, hướng dẫn của nhà giáo và hợp thành hoạt động dạy học
trong lĩnh vực sư phạm”.
Hoạt động học là hoạt động của HS nhằm lĩnh hội nội dung (tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo), kinh nghiệm xã hội.
Hoạt động học là một hoạt động đặc thù của con người nhằm tiếp thu những


7
tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm mà loài người đã tích luỹ được, đồng thời phát triển
những phẩm chất năng lực của người học [25], [36].
Tâm lí học và giáo dục khẳng định để hoạt động học có hiệu quả phải làm cho
nhiệm vụ học tập trở thành mục đích của mỗi HS, làm cho họ tích cực, chủ động, hoạt
động bằng ý thức tự giác và năng lực trí tuệ của bản thân. Hoạt động học là hoạt
động hướng vào sự biến đổi và phát triển của chính chủ thể hoạt động, là hoạt động
được điều khiển một cách có ý thức, có mục đích, là hoạt động hướng vào sự tiếp
nhận phương thức hoạt động.
Chúng tôi quan niệm: Hoạt động học là tất cả các hoạt động của HS diễn ra
trong và ngoài giờ học dưới sự hướng dẫn của người thầy nhằm các mục tiêu

chiếm lĩnh tri thức khoa học, thông qua đó các em học được PP làm việc và cách
suy nghĩ của các nhà khoa học, tư duy của các em được phát triển.
1.1.2. Bản chất của hoạt động dạy
Dạy học là một hoạt động đặc trưng của loài người nhằm truyền lại cho thế hệ
sau những kinh nghiệm mà loài người tích lũy được, biến chúng thành kinh nghiệm,
phẩm chất, năng lực của mỗi người học.
Trong dạy học trước đây, GV là người quyết định, đóng vai trò chủ đạo trong
toàn bộ hoạt động của quá trình dạy học.
Ngày nay việc dạy học không chỉ là việc truyền thụ kiến thức mà còn chú trọng
đến phát triển toàn diện nhân cách HS. Trong sự phát triển đa dạng của nhân cách thì
phát triển năng lực nhận thức là cơ sở, có ảnh hưởng lớn đến phát triển những năng
lực khác. Phương pháp dạy học mới hiện nay lấy hai lý thuyết phát triển nhận thức
của Jean Piaget (1896 – 1980) và Lep Vưgotski (1896 – 1934) là cơ sở.
Trong học thuyết của Piaet, khái niệm cân bằng là khái niệm quan trọng nhất.
Khái niệm này kéo theo khái niệm đồng hóa điều ứng, thích nghi. Piaget đã đi vào
quá trình phát triển trí tuệ với phương pháp tiếp cận duy vật biện chứng, tạo nên cơ sở
khoa học khá chắc chắn cho tâm lý học phát triển, tri thức này nảy sinh từ hành động.
Theo Vưgotski, chỗ tốt nhất cho sự phát triển nhận thức là vùng phát triển gần.
Vùng phát triển gần nằm giữa trình độ phát triển hiện tại (được xác định bằng trình
độ độc lập giải quyết vấn đề) và trình độ gần nhất mà HS có thể đạt được với sự


8
giúp đỡ của GV hay bạn bè khi giải quyết vấn đề. Nói cách khác, vùng phát trỉển
gần là khoảng trống giữa nơi mà một người đang đứng khi giải quyết vấn đề và nơi
mà người đó cần đến với sự giúp đỡ của người khác. Học thuyết về vùng phát triển
gần dẫn đến một kết luận quan trọng khác: Chỉ có sự dạy đi trước sự phát triển của
người học mới là sự dạy tốt. Trong hoạt động dạy: chủ thể là GV, đối tượng là HS.
GV đóng vai trò người tổ chức, điều khiển hoạt động học của HS, giúp họ lĩnh hội
nội dung giáo dục và giáo dưỡng, tạo ra sự phát triển tâm lý.

Theo GS Phạm Hữu Tòng “… bản chất của hoạt động dạy học là dạy hành
động – hành động chiếm lĩnh tri thức và hành động vận dụng tri thức, và do đó
trong dạy học, GV cần tổ chức các tình huống học tập đòi hỏi sự thích ứng của người
học để qua đó người học chiếm lĩnh được tri thức, đồng thời phát triển trí tuệ và nhân
cách toàn diện của mình” [25], [42].
1.2. Tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực trong học tập của HS
1.2.1. Khái niệm tính tích cực trong học tập của HS
- Theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn Ngữ Hà Nội:
“Tích cực:
+ Có ý nghĩa, có tác dụng khẳng định, tác dụng thúc đẩy sự phát triển.
+ Tỏ ra chủ động, có những hành động nhằm tạo ra sự biến đổi theo hướng
phát triển.
+ Hăng hái, tỏ ra nhiệt tình đối với nhiệm vụ, với công việc.”
- Theo quan điểm Triết học: TTC nhận thức thể hiện thái độ cải tạo của chủ thể
nhận thức đối với đối tượng nhận thức, nghĩa là con người không chỉ hiểu được các
quy luật của tự nhiên, xã hội mà còn nghiên cứu cải tạo chúng phục vụ lợi ích của
con người. TTC là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội.
Kharlamov cho rằng “Tính tích cực là trạng thái hoạt động của chủ thể, có nghĩa
là của người hành động. TTC nhận thức là trạng thái hoạt động của HS đặc trưng bởi
khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến
thức”
Theo GS. Hà Thế Ngữ thì tích cực hoạt động nhận thức của HS là sự ý thức
được nhiệm vụ học tập của HS đối với từng môn, từng bài nói riêng thông qua việc


9
HS hăng say học tập, từ đó tự mình ra sức hoàn thành nhiệm vụ học tập, tự mình
khắc phục khó khăn để nắm tri thức, kỹ năng mới và nắm tài liệu một cách tự giác.
Tự giác nắm kiến thức nghĩa là với sự hướng dẫn của giáo viên, HS tự mình nắm bắt
bản chất của sự vật, hiện tượng mà tri thức đó phản ánh, biến tri thức thành vốn

riêng và thành kinh ngiệm cuộc sống của mình, thành một bộ phận của thuộc tính
nhân cách [26], [27].
Chúng tôi cũng đồng ý với những quan điểm nêu trên, tuy nhiên cần làm rõ
thêm một số nhân tố cơ bản nhất. TTC trong hoạt động học tập phải được thể hiện
ở việc HS chủ động, ham học hỏi, nhạy bén và cố gắng trong suy nghĩ, kiên trì và
linh hoạt giải quyết các nhiệm vụ học tập để đạt được hiệu quả cao nhất.
TTC nhận thức của HS được chia làm ba cấp độ từ thấp đến cao như sau :
+ Tích cực tái hiện: Đó là mức độ thấp của TTC chủ yếu dựa vào trí nhớ để
tái hiện những điều đã nhận thức trước.
+ Tích cực sử dụng: Đây là sự phát triển TTC ở mức độ cao hơn. Qua việc
vận dụng các công cụ, các khái niệm định lí, định luật… để giải quyết một nhiệm vụ
nào đó các em phải phân tích, suy nghĩ tìm tòi để tự lực đưa ra những phương án
khác nhau, nhờ đấy mà nhu cầu, hứng thú nhận thức và óc sáng tạo phát triển.
+ Tích cực sáng tạo: Đây là mức độ phát triển cao nhất của TTC. HS tìm
cách giải quyết mới, độc đáo, đề xuất những giải pháp có hiểu quả, có sáng kiến lắp
đặt những thí nghiệm để chứng minh bài học.
1.2.2. Những biểu hiện của tính tích cực trong học tập của HS
Theo G.I. Sukina (1979), những dấu hiệu của TTC học tập ở HS:
- Học sinh khao khát, tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ
sung các câu trả lời của bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình về vấn đề nêu ra.
- Học sinh hay nêu thắc mắc, đòi hỏi phải giải thích cặn kẽ những vấn đề giáo
viên trình bày chưa đủ rõ.
- Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã học để
nhận thức các vấn đề mới.
- Mong muốn đóng góp với thầy, với bạn những thông tin mới lấy từ những
nguồn khác nhau, có khi vượt ra ngoài phạm vi bài học, môn học [4], [42].


10


Kết hợp những ý kiến trên với thực tế giảng dạy, chúng tôi nhận thấy những
biểu hiện cụ thể của các HS tích cực học tập như sau:
- Những HS thích ngồi bàn trên cùng, hay phát biểu, không sợ nói sai,
hăng hái trao đổi nhóm.
- Sẵn sàng tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của GV hoặc bổ sung ý
kiến khi thấy câu trả lời của bạn chưa hoàn chỉnh.
- Luôn luôn chăm chú lắng nghe thầy cô giảng bày tỏ ra hứng thú khi hiểu bài
hay khó chịu khi chưa hiểu.
- Hay hỏi thầy khi chưa hiểu, tranh luận với các bạn khi trình bày.
- Hay nêu thắc mắc, đòi hỏi phải giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa rõ.
- Chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã học để nhận
thức các vấn đề mới.
- Luôn cố gắng ở mức độ tối đa để hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao
(làm bài tập, làm thí nghiệm, tự đọc một vấn đề trong tài liệu học…). Đối với HS
không giỏi tuy chưa hoàn thành không hết nhiệm vụ được giao nhưng học tập rất
tích cực.
- Không nản trước các tình huống khó khăn trong học tập.
- Sẵn sàng nhận vai trò lãnh đạo nào đó trong lớp.
- Sẵn sàng giúp bạn trong học tập.
- Ở mức độ cao: hay trao đổi với thầy về các vần đề học tập, làm thêm bài
tập, luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao có chất lượng, luôn muốn trình bày
lại vấn đề theo sự hiểu biết của mình, ngôn ngữ của mình [4], [37].
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực trong học tập của HS
Phát huy TTC hoạt động là mục tiêu có tính khả thi khi mà việc dạy học mọi
cấp học, bậc học ngày nay hướng tới.
 Động cơ liên quan trực tiếp đến việc tạo ra và duy trì hứng thú hoạt động:
Theo tâm lí học, sự phản ánh thế giới khách quan dưới lăng kính chủ quan
của chủ thể phụ thuộc vào các thuộc tính của nhân cách, trước hết là về mặt tình cảm.
Đối với những sự vật hiện tượng có liên quan đến nhu cầu, sở thích chủ thể sẽ
hình thành niềm tin, ý chí hành động.



11
Đây là nguồn động lực mạnh mẽ kích thích con người có những hành động tích
cực, giúp họ vượt qua mọi khó khăn trở ngại để thực hiện mục đích đề ra. Và khi đã
hình thành niềm tin, ý chí chi phối hành động thì cũng là lúc chủ thể xác định được
động cơ thúc đẩy hoạt động.
Các nhà tâm lí học thường chia các động cơ học tập ra làm hai loại là động cơ
bên trong và động cơ bên ngoài:
Động cơ bên trong hay động cơ cá nhân: là sự hứng thú, ham thích của cá
nhân muốn hoàn thiện tri thức.
Động cơ bên ngoài hay động cơ xã hội: là nghĩa vụ của bản thân đối với sự kỳ
vọng hoặc các yêu cầu của gia đình, bạn bè, xã hội.
Với một số HS có nghị lực và ý chí cao, động cơ bên trong chiếm phần trội
hơn, nhưng với một số khác thì động cơ bên ngoài lại chiếm ưu thế. Các tác động từ
bên ngoài có rất nhiều dạng như: lo sợ bị trừng phạt hay vì phần thưởng có sức hấp
dẫn; muốn làm vui lòng cha mẹ, lòng ưu ái, muốn giành được uy tín với bạn bè, vị
thế trong xã hội,…
TTC trong học tập của HS đòi hỏi phải có động cơ từ bên trong bởi lẽ động cơ
từ bên trong có tính bền vững hơn. Các động cơ bên ngoài dạng tiêu cực nếu không
được kiểm soát sẽ dễ tạo ra sự căng thẳng, mệt mỏi, ảnh hưởng không tốt đến quá
trình hình thành và phát triển nhân cách.
Như vậy, đ ộng cơ học tập là một trong những yếu tố đặc biệt quan trọng có liên
quan đến hoạt động dạy học. Động cơ học tập chính là động lực thúc đẩy, là yếu tố
tác động đến chất lượng hoạt động học tập [37], [42].
 Tự giác và hứng thú là hai yếu tố quan trọng tạo nên và duy trì tính tích cực
Phát huy TTC, chủ động hoạt động học tập là điều kiện cần để lĩnh hội
phương thức hành động, để rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực. Dạy học thường
xuyên phát huy TTC là dạy học góp phần phát triển tư duy và sự sáng tạo.
Tích cực một cách chủ động là cơ sở để tìm ra con đường, phương thức hoạt

động giúp duy trì và tăng cường hứng thú hoạt động, giúp người học đạt được mục
tiêu hoạt động [37], [42].


12

1.2.4. Một số biện pháp phát huy tính tích cực của HS trong dạy học vật lí
 Tạo các động cơ học tập
Theo Lêonchep thì hình thành động cơ học tập cho HS là công việc có tầm quan
trọng to lớn và rất cần thiết. Để tạo động cơ nhận thức cho HS không những chỉ đưa
HS vào các tình huống thích hợp mà điều quan trọng là đảm bảo cho HS hành động
có kết quả, từng bước giải quyết vấn đề, chính sự thành công trong tiến trình đó cũng
sẽ là một động cơ to lớn tạo hứng thú cho HS. Vấn đề này đã được trình bày ở mục
động cơ học tập liên quan trực tiếp đến việc tạo ra và duy trì hứng thú hoạt động
[15], [42].
 Tạo tình huống có vấn đề nhằm tạo hứng thú học tập
Theo GS Phạm Hữu Tòng, “tình huống có vấn đề” là tình huống mà khi HS
tham gia thì gặp khó khăn, HS ý thức được vấn đề mong muốn giải quyết vấn đề đó
và cảm thấy với khả năng của mình thì hi vọng có thể giải quyết được vấn đề đó.
Tình huống này kích thích hoạt động nhận thức tích cực của HS.
Tình huống có vấn đề trong dạy học vật lí cần phải dựa vào các điều kiện sau:
 Điều kiện cần: tình huống được lựa chọn phải phù hợp với kiến thức và
mức độ kiến thức cần giảng dạy (đánh giá tính đúng đắn của tình huống được lựa
chọn).
 Điều kiện đủ: tình huống lựa chọn trở nên có vấn đề đối với HS trong
hoạt động nhận thức học tập và thể hiện mối quan hệ biện chứng với quá trình hình
thành kiến thức bài học (đánh giá tính phù hợp của tình huống được lựa chọn).
Quan hệ giữa tình huống có vấn đề với hoạt động học tập của HS là:
• Hình thành vấn đề nhận thức: tình huống lựa chọn sẽ trở nên có vấn đề với
HS nếu khi phân tích xuất hiện những câu hỏi mà với kiến thức, kinh nghiệm, kĩ

năng, phương pháp nhận thức, … đã có HS chưa thể giải đáp được, từ đó xuất hiện
nhu cầu, hứng thú nhận thức.
• Đề xuất các giả thuyết: tình huống lựa chọn thể hiện sự phù hợp với HS,
khi phân tích các tình huống bằng kiến thức, kinh nghiệm,… đã có HS có thể đề xuất
những câu trả lời sơ bộ (giả thuyết) cho vấn đề nhận thức đặt ra.
• Đề xuất phương án thí nghiệm kiểm tra giả thuyết: tình huống lựa chọn thể


13
hiện tính vừa sức với HS, khi nghiên cứu kĩ lưỡng tình huống, HS có thể đề xuất
phương án kiểm tra giả thuyết.
• Vận dụng: các tình huống ban đầu sẽ được kiểm tra sự đúng đắn bằng
cách vận dụng kiến thức mới để giải thích nó và từ đó xác định được phạm vi hữu
hiệu của kiến thức [42].
 Làm rõ vai trò của Vật lí trong khoa học – kĩ thuật và đời sống
- Tạo các tình huống có vấn đề luôn gắn chặt và xuất phát từ thực tiễn.
- Sử dụng các kiến thức vật lí để giải thích các hiện tượng vật lí, giải các bài
toán có ý nghĩa thực tiễn.
- Giới thiệu và cho HS sưu tầm những ứng dụng của vật lí trong khoa học,
kĩ thuật và đời sống. Nêu những thí dụ thực tiễn để hình thành kiến thức, làm tăng
sức thuyết phục và hứng thú đối với HS [42].
1.3. Phát huy tính tự lực của HS trong học tập
1.3.1. Khái niệm về tính tự lực trong học tập của HS
Tính tự lực là một phẩm chất trung tâm của nhân cách, thể hiện ở sự tự làm lấy,
tự giải quyết vấn đề, không ỷ lại, nhờ cậy người khác. Tính tự lực có liên quan chặt
chẽ đến biểu hiện tích cực, ý chí, tình cảm, các quá trình nhận thức,…của con người.
Theo nghĩa rộng, bản chất của tính tự lực nhận thức là sự sẵn sàng về mặt tâm
lý cho sự tự học. Sự chuẩn bị này là tiền đề quan trọng cho hoạt động học tập có
mục đích, có kế hoạch, có sự điều chỉnh và đảm bảo hoạt động đó đạt được kết
quả. HS suy đoán được diễn biến những quá trình trí tuệ, cảm xúc, động cơ ý chí

của mình, đánh giá đúng mối tương quan giữa khả năng, nguyện vọng và sự cần
thiết phải đạt kết quả học tập nhất định. HS biết huy động mọi sức lực, thể lực phù
hợp với điều kiện và nhiệm vụ học tập.
Từ đó có thể nêu lên khái niệm tính tự lực học tập như sau: “Tính tự lực học tập
là một phẩm chất nhân cách quan trọng của con người được hình thành trong quá
trình hoạt động học tập của HS. HS xác định mục đích, động cơ học tập đúng đắn,
luôn bồi dưỡng năng lực học tập, tự tổ chức học tập cho bản thân, có sự nỗ lực cao
về trí tuệ, thể lực, ý chí nhằm lĩnh hội tri thức , rèn luyên kĩ năng kĩ xảo để thoả
mãn nhu cầu nhận thức nói chung và học tập nói riêng” [1], [43].


14

1.3.2. Biểu hiện của tính tự lực trong học tập của HS
- Ý thức được nhu cầu học tập của mình, yêu cầu của xã hội, của tập thể hoặc
nhiệm vụ do người khác đề ra đối với việc học tập của mình.
- Ý thức được mục đích học tập, thực hiện được mục đích đó, làm thoả mãn
nhu cầu nhận thức của mình.
- Suy nghĩ kĩ, đánh giá đúng những điều kiện hoạt động học tập của mình,
tích cực hoá những kiến thức, kinh nghiệm đã tích luỹ được có liên quan tới việc
giải quyết nhiệm vụ và yêu cầu học tập. Trên cơ sở đó, xác định những cách thức
hợp lí để giải quyết nhiệm vụ và yêu cầu học tập.
- Dự đoán trước những diễn biến tâm lí: cảm xúc, động cơ, ý chí,... đánh giá
đúng mối tương quan giữa khả năng, nguyện vọng và sự cần thiết phải đạt được kết
quả học tập nhất định [7].
- Động viên mọi sức lực phù hợp với điều kiện và nhiệm vụ đòi hỏi.
1.3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến tính tự lực trong học tập của HS
Hứng thú là tiền đề của tự giác:
A. Kômenski xem tạo hứng thú là một trong các con đường chủ yếu để “làm
cho học tập trong nhà trường trở thành niềm vui” chứ không phải là một gánh nặng.

Hứng thú dẫn tới sự tự giác, hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lí bảo đảm
tính tích cực và độc lập sáng tạo trong học tập. Điều đó cũng có nghĩa là không có
hứng thú thì không có tự giác, không có hứng thú, không có tự giác thì không có
sự chủ động hoạt động hay hoạt động sẽ là thụ động, là bắt chước.
Khi người học không chủ động tham gia vào hoạt động học thì kết quả học
tập sẽ nghèo nàn, thường kiến thức được ghi nhớ máy móc, do đó kiến thức sẽ mau
quên, quan trọng hơn là không mang lại sự chuyển biến tích cực nào về tâm lí và
nhận thức của người học.
Kinh nghiệm dạy học và các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy để hình thành,
phát triển hứng thú nhận thức của HS, cần có các đặc điểm sau đây:
+ Phát huy tối đa hoạt động tư duy tích cực của HS, tổ chức những tình
huống có vấn đề đòi hỏi HS nêu giả thuyết, tranh luận giữa những ý kiến trái ngược
nhau.


×