Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh trong dạy học chương mắt và các dụng cụ quang học lớp 12 thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.97 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

THÁI VĂN VỊNH

PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ SÁNG TẠO
CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG
"MẮT VÀ CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC"
LỚP 12 THPT

CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHẤP GIẢNG DẠY BỘ
MÔN VẬT LÍ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:

T.S LÊ THỊ THANH THẢO
TP HỒ CHÍ MINH 9-2003


LỜI CÁM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn các thầy cô trong tổ Phương Pháp Giảng Dạy,
Khoa Vật Lý, Phòng Quản Lý Nghiên Cứu Khoa Học, Phòng Đào Tạo trường
Đại học sư Phạm thành phố HỒ CHÍ MINH đã khuyến khích, quan tâm giúp đỡ
và tạo điều kiện cho em trong thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt em xin trân trọng cảm ơn cô T.S Lê Thị Thanh Thảo - người đã
trực tiếp khuyến khích, hướng dẫn em thực hiện hoàn thành đề tài bằng tất cả
sự tận tình và trách nhiệm.
Nhân dịp này tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc sở GD-ĐT tỉnh Bến- Tre,
Ban Giám hiệu các trường THPT Châu Thành A, THPT Ba Vát, THPT Bán


công Phước Mỹ Trung huyện Mỏ Cày tỉnh Bến Tre và thầy Huỳnh Văn Miêng
Hiệu Trưởng trường THPT Ba Vát, thầy giáo Cao Huy Thanh tạo điều kiện cho
việc thực hiện đề tài.

Thành phố Hồ Chí Minh tháng 9 năm 2003


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................. 2
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ........................................................ 3
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG PPDH NHẰM PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH ............................... 10
1.1. KHÁI NIỆM VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC........................................... 10
1.1.1. BẢN CHẤT CỦA HOẠT ĐỘNG HỌC VẬT LÝ ............................... 11
1.1.2. BẢN CHẤT CỦA HOẠT ĐỘNG DẠY VẬT LÝ ............................... 13
1.2. TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC VẬT LÝ CỦA HỌC SINH
.................................................................................................................................. 15
1.2.1. TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC ................................. 15
1.2.2. ĐẶC TRƯNG CỦA TÍCH CỰC HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC VẬT
LÝ CỦA HỌC SINH ........................................................................................... 16
1.2.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN
THỨC CỦA HỌC SINH {8}{23}{24}{25} ....................................................... 21
1.3. DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ............................................................ 23
1.3.1. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ .... 26
1.3.2. PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH TRONG DAY HỌC VẬT LÝ ............... 29
1.3.3. PHƯƠNG PHÁP TƯƠNG TƯ: ............................................................ 35
1.4. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO NHÓM: ................................ 38
1.4.1. KHÁI NIỆM VỀ TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM:.................... 38
1.4.2. CẤU TRÚC CỦA MỘT TIẾT HỌC (HAY MỘT BUỔI LÀM VIỆC)

THEO NHÓM:..................................................................................................... 39
1.4.3 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA DẠY HỌC THEO NHÓM: ...... 40
1.4.4. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
THEO NHÓM:..................................................................................................... 41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 42

3


CHƯƠNG 2 SOẠN THẢO TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG "MẮT VÀ CÁC
DỤNG CỤ QUANG HỌC" THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ
LỰC VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH ..................................................................... 44
2.1. PHÂN TÍCH CHƯƠNG TRÌNH.................................................................. 44
2.1.1.NHẬN XÉT CHUNG PHẦN QUANG HÌNH HỌC: ........................... 44
2.1.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ NỘI DUNG PHẦN QUANG HÌNH HỌC: ............... 45
2.1.3. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN................................................................. 46
2.1.4. ĐỂ THẤY MỘT VẬT HAY MỘT ẢNH MẮT PHẢI ĐẶT VỊ TRÍ
NÀO? ................................................................................................................... 48
2.2. NỘI DUNG VÀ CÁC KIẾN THỨC TRỌNG TÂM CỦA CHƯƠNG “MẮT
VÀ CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC “ LỚP 12 THPT: .......................................... 50
2.2.1 CƠ CẤU CHƯƠNG TRÌNH: ................................................................ 50
2.2.2. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM CHƯƠNG “MẮT VÀ CÁC DỤNG CỤ
QUANG HỌC” .................................................................................................... 51
2.3. TÌM HIỂU TÌNH HÌNH DẠY VÀ HỌC CHƯƠNG “MẮT VÀ CÁC
DỤNG CỤ QUANQ HỌC” Ở TRƯỜNG THPT .................................................... 53
2.3.1. NỘI DUNG TÌM HIỂU: ....................................................................... 54
2.3.2. PHƯƠNG PHÁP TÌM HIỂU: ............................................................... 54
2.3.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA TÌM HIỂU: ...................................................... 54
2.4. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC TỪNG BÀI CỤ THỂ ...................................... 57
2.4.1. Ý ĐỒ SOẠN THẢO CHUNG CHO CẢ CHƯƠNG "MẮT VÀ CÁC

DỤNG CỤ QUANG HỌC" ................................................................................. 57
2.4.2. BÀI: MẮT VÀ MÁY ẢNH .................................................................. 59
2.4.3. BÀI: CÁC TẬT CỦA MẮT VÀ CÁCH SỬA ..................................... 66
2.4.4. BÀI: KÍNH LÚP ................................................................................... 79
2.4.5. BÀI: KÍNH HIỂN VI - KÍNH THIÊN VĂN ........................................ 86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 103
CHƯƠNG 3:THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 104
3.1. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........... 104

4


3.1.1. MỤC ĐÍCH: ........................................................................................ 104
3.1.2. NHIỆM VỤ: ........................................................................................ 104
3.2. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM: ................................................................ 104
3.3. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM: .......................................................... 104
3.4. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM: ....... 106
3.4.1. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ TRONG QUÁ
TRÌNH THỰC NGHIỆM SƯPHẠM: ............................................................... 106
3.4.2. PHÂN TÍCH BÀI KIỂM TRA ............................................................ 110
3.4.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ PHÂN TÍCH KIỂM TRA: .............................. 116
KẾT LUẬN CHƯƠNG III ......................................................................................... 126
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................. 128
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 131
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 134

5


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

PPDH

Phương pháp dạy học

THPT

Trung học phổ thông

PT

Phổ thông

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

HĐNT

Hoạt động nhận thức

TKHT


Thấu kính hội tụ

TKPK

Thấu kính phân kỳ

PPGD-ĐT

Phương pháp giảng dạy – Đạo tạo

3


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Chúng ta đang sống trong thời đại của nền Khoa học và Công nghệ phát
triển rất nhanh chóng, phải nói rằng hầu hết các phát triển của khoa học và công
nghệ đều được ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống. Trước những yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước chúng ta, đòi hỏi ngành GIÁO
DỤC - ĐÀO TẠO phải đổi mới PPDH, khắc phục lối truyền thụ một chiều mà
xưa nay thường đi theo 3 bước cơ bản như sau: Trước hết GV sử dụng các bài
học trong SGK và truyền thụ cho HS qua bài giảng của mình nhằm giới thiệu
cho HS các khái niệm khoa học, toán học, bước tiếp theo GV bắt đầu giải các
bài tập mẫu trên bảng đồng thời cho HS làm bài tập cụ thể, và bước cuối cùng,
khi thực hiện các thí nghiệm GV hướng dẫn cho HS một cách cụ thể các bước
trình tự, sau đó HS tự mình rút ra các kết quả nhận được qua thí nghiệm {21}
Trên 30 năm nghiên cứu một cách khoa học về nhận thức và thử nghiệm
trong các lớp học, các nhà giáo dục học thấy rằng PPDH truyền thống chưa đáp
ứng được với nhu cầu hiện tại. Vấn đề ở chỗ là người học phải đối diện với
nhiều thông tin mới và phải tạo ra nhiều mối quan hệ khác nhau.

Đổi mới PPDH là một việc làm phức tạp, khó khăn vì nó đòi hỏi người dạy
và người học đều phải đấu tranh gian khổ với thói quen đã có từ lâu đời trong
dạy và học.
Chúng ta đều biết hiện nay, PPDH tốt nhất là không những trang bị cho HS
những kiến thức, kỹ năng mà loài người đã tích lũy được mà quan trọng là phải
bồi dưỡng cho HS những khả năng giải quyết vấn đề do thực tiễn đặt ra và khả
năng sáng tạo. Việc sử dụng PPDH nhằm tích cực hóa hoạt HĐNT của HS trở
nên yêu cầu cấp bách đối với GV nói chung và đối với GV Vật lý THPT nói
riêng vì tích cực là động lực là tiền đề của hoạt động độc lập.

4


Nghị quyết hội nghị lần thứ IV của BCH TW Đảng Cộng Sản Việt Nam
khoá VII đã chỉ rõ: cần phải "Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp
học, bậc học... Và áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng
cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề" {14}
Tuy nhiên tìm hiểu qua thực tế, PPDH các bộ môn khoa học tự nhiên nối
chung và bộ môn vật lý nói riêng ở trường PT còn mang nặng tính chất thông
báo, tái hiện, tiến trình dạy học không thoát khỏi tình trạng chung nêu ở trên.
Đặc biệt riêng chương “MẮT VÀ CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC” tiến trình
giảng dạy của GV thông thường được tiến hành theo các bước:
-

Định nghĩa: Nêu tác dụng của các dụng cụ quang học

-

Cấu tạo: Trình bày cấu tạo theo SGK và nói tác dụng của các phần


tử trong các dụng cụ
-

Chứng minh công thức: Tính độ bội giác từng dụng cụ

Cuối cùng HS thụ động tiếp thu kiến thức do GV truyền đạt mà không phát
huy được tính tích cực, chủ động, tự giác để chiếm lĩnh kiến thức, để hình thành
và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo sử dụng từng dụng cụ một cách hợp lý và vừa sức.
Xuất phát từ các vấn đề trên chúng tôi chọn đề tài "PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG MẮT VÀ CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC" Lớp 12 THPT làm đề
tài nghiên cứu luận văn.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức HĐNT của HS đã
và đang dược nhiều nhà Didactic vật lý quan tâm trong những năm gần đây:
Dạy học theo quan điểm phát triển nhận thức là dạy học từng bước hướng tới sự
hình thành và phát triển năng lực nhận thức, một năng lực chung, đặc thù và
quan trọng cho việc hình thành năng lực nghề nghiệp sau này
Rubinstein đã khẳng định: Năng lực của con người được hình thành và
phát triển qua những việc mà con người làm. Nhận thức là một hoạt động đặc
5


thù của con người, vì thế năng lực nhận thức cũng chỉ có thể được hình thành và
phát triển bằng cách chính hoạt động nhận thức cá thể của mỗi người. Dạy học
quan tâm đến phát triển nhận thức là dạy học quan tâm đến việc tổ chức HĐNT
nhằm từng bước hình thành và rèn luyện các thao tác, kỹ năng, kỹ xảo (tay chân
hay trí tuệ) và từng bước sử dụng chúng trong các hoạt động nhận thức được tổ
chức phù hợp và đảm bảo tính khoa học... cũng chỉ dạy theo quan điểm phát

triển năng lực nhận thức mới giúp con người hình thành và phát triển các phẩm
chất tâm lý tốt đẹp của người lao động mới như: Tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo, độc lập, trung thực và kiên trì....
Đối với HS THPT tham gia vào HĐNT được tổ chức khách quan và phù
hợp từ ít đến nhiều, từ chưa đầy đủ đến đầy đủ hơn, từ đơn giản đến phức tạp
làm cho HS không những chiếm lĩnh được tri thức mà còn từng bước hình thành
và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo...Vận dụng các quan điểm trên, nghiên cứu việc sử
dụng các PPDH nhằm tích cực hoá HĐNT của HS, góp phần cải thiện chất
lượng học tập của HS trong quá trình dạy học chương "MẮT VÀ CÁC DỤNG
CỤ QUANG HỌC" Lớp 12 THPT theo hướng kích thích hứng thú, tính tích
cực, tự lực tham gia giải quyết vấn đề trong học tập của HS

3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu sử dụng và phối hợp một số PPDH đã được lựa chọn phù hợp thì có
thể phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh trong học tập góp
phần cải thiện chất lượng dạy học chương "MẮT VÀ CÁC DỤNG CỤ
QUANG HỌC" ở lớp 12 THPT

4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học chương "MẮT VÀ
CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC"
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Các PPDH, lựa chọn sử dụng các PPDH, Hoạt
động dạy và học của GV và HS nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo

6


của học sinh trong quá trình dạy học chương "MẮT VÀ CÁC DỤNG CỤ
QUANG HỌC" Lớp 12 THPT


5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sử dụng các PPDH, các yếu tố của PPDH có khả năng tích cực
hóa HĐNT của học sinh trong quá trình dạy học chương "MẮT VÀ CÁC
DỤNG CỤ QUANG HỌC" Lớp 12 THPT

6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử dụng, lựa chọn các PPDH vật lý
nói chung và quá trình dạy học các bài học vật lý có liên quan đến thực tiễn
cuộc sống, các ứng dụng vật lý có khả năng phát huy tính tích cực HĐNT của
học sinh
6.2. Nghiên cứu nội dung kiến thức có liên quan đến chương "MẮT VÀ
CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC" lớp 12 THPT cũng như các kiến thức cơ bản
mà HS cần phải nắm vững trước và sau khi học xong chương "MẮT VÀ CÁC
DỤNG CỤ QUANG HỌC"
6.3. Tìm hiểu thực trạng dạy và học phần quang hình học nói chung
chương "Mắt và các dụng cụ quang học" lớp 12 THPT nói riêng ở trường
THPT. Đánh giá hiệu quả sử dụng PPDH, phương tiện dạy học để phát hiện
những khó khăn của học sinh và nguyên nhân của các khó khăn đó trong quá
trình học tập
6.4. Nghiên cứu và sử dụng thiết bị sẵn có ở trường THPT, hướng dẫn học
sinh sử dụng và sáng tạo thiết bị để phục vụ việc dạy học nhằm phát huy tính
tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh
Biên soạn một số bài tập có liên quan đến chương "Mắt và các dụng cụ
quang học" nhằm phát huy tính tích cực nhận thức nâng cao chất lượng dạy và
học

7


6.5. Soạn thảo tiến trình dạy học 4 bài chương "Mắt và các dụng cụ quang

học" theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh nhằm
tích cực hóa HĐNT của học sinh
6.6. Tiến hành thực nghiệm sư phạm tiến trình dạy học đã soạn thảo nhằm
xác định mức độ phù hợp, tính khả thi, hiệu quả của từng tiến trình đối với việc
phát huy tính tích cực nhận thức, tự lực giải quyết vấn đề trong quá trình học tập
nhằm nâng cao chất lượng trong dạy học chương "Mắt và các dụng cụ quang
học"

7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu chương trình, nội dung SGK, sách giáo viên và các tài liệu
liên quan, xác định nội dung các kiến thức mà học sinh cần phải nắm vững từ
những kiến thức đã học, để HS có thể phát huy tính tự lực, chủ động ứng dụng
vào những lĩnh vực sâu hơn rộng hơn.
- Đọc và tìm hiểu lý luận từ sách, báo, tạp chí, văn bản, nghị quyết để làm
sáng tỏ quan điểm đề tài hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề trong dạy học vật
lý nói chung, trong chương "Mắt và các dụng cụ quang học" nói riêng.
7.2. Phương pháp điều tra và khảo sát
Tìm hiểu việc dạy và học (thông qua dự giờ, trao đổi với GV, HS) ở trường
THPT, phân tích kết quả nhằm đánh giá sơ bộ tình hình dạy học phần quang
hình học nói chung và chương vật lý ứng dụng "Mắt và các dụng cụ quang học"
ở lớp 12 THPT nói riêng.
7.3. Thực nghiệm sư phạm
Tiến hành giảng dạy ở trường THPT theo phương án đã soạn thảo, nhằm
khẳng định tính khả thi của việc lựa chọn PGDH, các biện pháp sư phạm đã sử
dụng với mục đích phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh

8



Dùng phương pháp thống kê toán học để xử lý, thống kê, đánh giá kết quả
giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng (lớp không giảng dạy theo phương án đã
soạn) để đánh giá thực nghiệm sư phạm, từ đó rút ra kết luận của đề tài

9


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
PPDH NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC
VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
1.1. KHÁI NIỆM VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Phương pháp hiểu theo nghĩa chung nhất của thuật ngữ này, là con đường
là cách thức (hay tập hợp những thủ pháp, những thao tác trí tuệ hay tay chân)
nhằm thực hiện thành công một nhiệm vụ nào đó. {24}
Vậy phương pháp có tính mục đích, được qui định bởi mục đích và phụ
thuộc vào điều kiện, Phương pháp có nhu cầu cải tiến hay đổi mới khi nhiệm vụ
cần thực hiện thay đổi; mức thành công của việc thực hiện nhiệm vụ phụ thuộc
vào điều kiện chủ quan và khách quan (mối quan hệ giữa mục đích, nội dung
điều kiện và phương pháp). Mục đích qui định nội dung, nhiệm vụ và phương
pháp cần thực hiện, phương pháp được xây dựng trên cơ sở lý luận nhất định,
chính tính khoa học của một phương pháp nào đó tạo nên tính thuyết phục của
nó, phương pháp không đơn thuần là sự đúc kết kinh nghiệm.
Như vậy, PPDH là cách thức hoạt động của GV trong việc chỉ đạo, tổ chức
hoạt động cho HS nhằm đạt đến mục tiêu dạy học.
Thuật ngữ dạy - học vốn dùng để phản ánh hoạt động của người dạy.
Nhưng đối tượng của hoạt động dạy là người học, người học vừa là đối tượng
của hoạt động dạy lại vừa là chủ thể của hoạt động học. Nếu người học không
chủ động học, không có cách dạy tốt thì việc dạy khó mà đạt kết quả mong
muốn. Bởi vậy PPDH bao gồm cả cách thức dạy của GV và cách thức học của
HS. Như vậy phương pháp dạy - học và chức năng cơ bản của dạy là dạy cách

học, trong hoạt động dạy - học thì GV giữ vai trò chỉ đạo, HS có vai trò chủ
động.

10


1.1.1. BẢN CHẤT CỦA HOẠT ĐỘNG HỌC VẬT LÝ
Không thể quan niệm sự hình thành kiến thức (sự học) của HS chỉ đơn
thuần là cho HS ghi nhớ vào đầu óc xem như cái có sẵn (được diễn tả bằng
ngôn ngữ hay tài liệu), sự dạy của GV chỉ là sự trình diễn kiến thức, chỉ cần cố
gắng sao cho sự trình diễn là chính xác, rõ ràng trực quan và đầy đủ những nội
dung kiến thức như thế. Cũng không thể quan niệm thực chất của sự học là ở
chỗ người học đạt được (thể hiện ra được) những hành vi chính xác nào đó hay
đơn giản là sự tái tạo lại những điều đã được học.
Chúng ta phải thừa nhận rằng: Hiện nay phần lớn GV vẫn dạy theo cách
như đã dạy mấy chục năm qua "Thuyết trình có kết hợp với đàm thoại" là chủ
yếu, vì thực chất là "thầy truyền đạt, trò tiếp nhận, ghi nhớ". Cách dạy "Thầy
đọc, trò ghi" thậm chí "thầy đọc, chép và trò chép" một cách nhồi nhét dạy
chay... Kết quả là học sinh chưa biết tự học theo hướng tích cực.
Tâm lý học và lý luận dạy học hiện đại khẳng định "Con đường có hiệu
quả nhất để làm cho học sinh nắm vững kiến thức và phát triển năng lực sáng
tạo phải đưa học sinh vào chủ thể hoạt động nhận thức. Nắm vững kiến thức,
thật sự lĩnh hội chúng, cái đó học sinh phải tự làm lấy bằng trí tuệ của bản
thân"
Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người nhằm tiếp thu những trí
thức, kỹ năng, kinh nghiệm của loài người tích lũy được, đồng thời phát triển
phẩm chất năng lực của người học, HS tiếp thu những tri thức, kỹ năng, kinh
nghiệm nhằm sử dụng chúng trong hoạt động thực tiễn của mình. Như vậy
người học không phải là tiếp thu một cách thụ động dưới dạng đúc kết một cách
cô đọng, chuyển trực tiếp từ GV, từ sách vở, tài liệu vào óc của mình mà phải

thông qua hoạt động tự lực của bản thân mà tái tạo lại chúng. Những tri thức, kỹ
năng, kinh nghiệm mà người học tái tạo lại không gì mới đối với nhân loại,
nhưng những biến đổi trong bản thân người học, sự hình thành phẩm chất và

11


năng lực ở người học thật sự là những thành tựu mới, chúng giúp cho người học
sau này sáng tạo ra những giá trị mới.
Học tập là quá trình biến đổi nhận thức và hoàn thiện nhân cách, đó chính
là mục đích của việc dạy học. Ví dụ khi học vật lý những định luật vật lý, kỹ
năng sử dụng các máy đo, kinh nghiệm tiến hành các thí nghiệm vật lý đều là
những điều loài người đã biết, học sinh tái tạo lại chúng để biến đổi chúng thành
vốn liếng của bản thân mình chứ không đem lại điều gì mới mẽ cho kho tàng
kiến thức vật lý. Nhưng bản thân học sinh thông qua hoạt động tái tạo kiến thức
đó trưởng thành lên về mặt nhận thức.
Cấu trúc của hoạt động học gồm nhiều thành phần có quan hệ và tác động
lẫn nhau, một bên là động cơ, mục đích, điều kiện phương tiện bên kia là hoạt
động, hành động và thao tác {26}
Động cơ

Hoạt động

Mục đích

Hành động

Phương tiện

Thao tác


Động cơ học kích thích tính tự giác, tích cực thúc đẩy sự hình thành và duy
trì phát triển hoạt động học đưa đến kết quả cuối cùng thỏa mãn được lòng khao
khát mong ước của người học. Muốn thỏa mãn được động cơ ấy phải thực hiện
lần lượt những hành động để đạt được mục đích cụ thể
Để thực hiện mỗi mục đích cụ thể, phải thực hiện những hành động tương
ứng, có thể thực hiện một hành động nhưng thông thường phải phối hợp nhiều
hành động mới đạt được một mục đích. Nhiệm vụ bài học thường được diễn tả
dưới dạng các "bài toán nhận thức" hay "vấn đề nhận thức" mà nếu giải được nó
thì học sinh sẽ đạt được mục đích đề ra
Tóm lại: Việc học tập của HS là một loại hoạt động đặc thù của con người.
Hoạt động nào cũng có đối tượng. Thông thường các hoạt động khác có đối
12


tượng là một khách thể. Trong khi đó, hoạt động học lại làm cho chính chủ thể
(người học) của hoạt động biến đổi và phát triển. Đối tượng của hoạt động là tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo cần chiếm lĩnh, nhưng chính là sự chiếm lĩnh này mà các
chức năng tâm lý của chủ thể mới được thay đổi và phát triển

1.1.2. BẢN CHẤT CỦA HOẠT ĐỘNG DẠY VẬT LÝ
Quá trình dạy học là quá trình hoạt động của GV và HS trong sự tương tác
biện chứng của 3 thành phần hệ dạy - học: GIÁO VIÊN - HỌC SINH PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
Mục đích của hoạt động dạy là làm cho HS lĩnh hội được kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo, kinh nghiệm xã hội đồng thời hình thành và phát triển ở họ phẩm
chất và năng lực. Như ta đã biết HS đạt được mục đích đó bằng hoạt động của
bản thân họ. Dạy vật lý không phải là giảng giải, minh họa cho HS hiểu ý nghĩa
của các khái niệm, định luật vật lý, uốn nắn họ thực hiện đúng những kỹ năng,
kỹ xảo của các nhà nghiên cứu vật lý, nhồi nhét vào đầu họ những kinh nghiệm
xã hội đã được đốc kết hoàn chỉnh. Theo quan điểm hiện đại, dạy vật lý là tổ

chức, hướng dẫn cho HS thực hiện các hành động nhận thức vật lý để họ tái tạo
được kiến thức, kinh nghiệm xã hội biến chúng thành vốn liếng của mình đồng
thời biến đổi bản thân học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất năng
lực của họ.{26}
Muốn thực hiện tốt mục đích trên của hoạt động dạy người GV cần phải
nghiên cứu hoạt động học, căn cứ vào hoạt động học của mỗi đối tượng cụ thể
mà định ra những hành động dạy thích hợp, trước hết là những hành động để tạo
những điều kiện thuận lợi giúp HS thực hiện tốt các hành động học tập. Những
điều kiện đó cụ thể là:
1.1.2.1. Đảm bảo cho HS có điều kiện tâm lý thuận lợi để tự lực hoạt
động:
a- Tạo mâu thuẫn nhận thức, gợi đúng động cơ hứng thú tìm tòi cái mới.
b- Tạo ra môi trường sư phạm thuận lợi.
13


1.1.2.2 Tạo điều kiện để HS có thể giải quyết thành công nhiệm vụ
được giao:
a- Lựa chọn một lôgic nội dung bài học thích hợp.
b- Rèn luyện cho HS kỹ năng thực hiện tốt một số thao tác cơ bản bao gồm
thao tác chân tay và thao tác tư duy.
c- Cho HS làm quen với các phương pháp nhận thức vật lý đã được sử
dụng phổ biến.
Nói chung bản chất của hoạt động dạy vật lý cũng căn cứ vào mục tiêu
giáo dục được luật giáo dục nêu ra: "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, hình thành và bồi dưỡng nhân cách phẩm chất năng lực của
công dân, đào tạo ra những người lao động phát triển toàn diện… có học vấn,
nghề nghiệp, năng động và sáng tạo…" {2} Ta có thể nhận thấy rằng để đạt
mục tiêu trên, Giáo dục phổ thông không thể hạn chế ở nhiệm vụ trang bị một
khối lượng kiến thức nhất định, mà quan trọng hơn rất nhiều là trang bị cho học

sinh một tiềm lực để có thể tiến xa hơn những kiến thức hiểu biết mà nhà trường
cung cấp cho họ.
Quán triệt những quan điểm cơ bản trên đây của giáo dục, chúng ta có thể
sơ bộ vạch ra những nhiệm vụ cơ bản của giáo dục vật lý trong trường phổ
thông.
* Giúp HS chiếm lĩnh hệ thống kiến thức cơ bản theo hướng cố gắng bắt
kịp sự phát triển không ngừng của hệ thống kiến thức khoa học vật lý.
* Góp phần hình thành ở người học năng lực nhận thức và năng lực sáng
tạo thông qua việc dạy hệ thống kiến thức vật lý, bồi dưỡng cho họ ý chí vươn
lên, năng lực tự học, năng lực tự nghiên cứu...
* Cùng với việc dạy kiến thức là giáo dục tư tưởng, bồi dưỡng ý chí, thế
giới quan khoa học và những phẩm chất quan trọng của nhân cách.
* Giáo dục kỹ thuật tổng hợp theo hướng tiếp cận với khoa học công nghệ.

14


Vật lý học do tầm quan trọng và tính đặc thù của mình có ảnh hưởng rất
lớn tới sự phát triển khả năng trí tuệ chung của học sinh, phương pháp nhận
thức các vấn đề vật lý là cần thiết và gần gũi với tất cả mọi người. Có năng lực
nhận thức trong vật lý giúp ích rất nhiều trong việc giải quyết rất nhiều vấn đề
trong tự nhiên, kỹ thuật và xã hội. Vì vậy phát triển năng lực nhận thức của học
sinh trong dạy học vật lý góp phần rất quan trọng để đào tạo con người lao động
mới đáp ứng với yêu cầu của sự phát triển xã hội.

1.2. TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC VẬT LÝ
CỦA HỌC SINH
1.2.1. TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC
Theo P.N Erdơniev "Một sự nhận thức được làm cho dễ dàng đi và được
thực hiện dưới dạng chỉ đạo của GV" Vì vậy nói đến sự tích cực học tập, thực

chất là nói đến tích cực HĐNT.
Tính tích cực HĐNT là trạng thái HĐNT của HS đặc trưng ở khát vọng
học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức,
khác với quá trình nhận thức trong khoa học. Quá trình nhận thức trong học tập
không nhằm phát hiện những điều loài người chưa biết về bản chất qui luật của
các hiện tượng khách quan mà nhằm lĩnh hội những tri thức loài người đã tích
lũy được. Tuy nhiên trong học tập HS cũng phải "khám phá" ra những hiểu biết
mới đối với bản thân mình, dù đó chỉ là khám phá lại những điều loài người đã
biết {8}
Trong quá trình học tập sự tích cực nhận thức có những biểu hiện ở học
sinh như sau:
- Có nhu cầu, hứng thú trong học tập, HS khao khát hiểu biết về tự nhiên
và xã hội.
- Có cảm xúc học tập thể hiện ở niềm vui, sự sốt sắng thực hiện nhiệm vụ
học tập một cách tự giác theo yêu cầu của GV.

15


- Tập trung chú ý cao, thể hiện ở việc lắng nghe và theo dõi mọi hành động
của GV, tự giác thực hiện chu đáo, nhanh gọn, đầy đủ, chính xác các yêu cầu
cần thiết trong học tập.
- Có sự nỗ lực ý chí, thể hiện ở sự kiên trì, nhẫn nại vượt khó khi giải quyết
nhiệm vụ nhận thức.
- Có khả năng vận dụng kiến thức khi gộp tình huống mới, có sáng tạo
trong giải quyết vấn đề tìm ra cái mới.
Theo GS-TS Trần Bá Hoành tính tích cực của HS được chia làm 3 cấp độ
từ thấp đến cao như sau: {8}
- Tích cực bắt chước: Học sinh tích cực bắt chước hoạt động của giáo viên
của bạn bè, Trong sự tích cực bắt chước cũng phải có sự gắng sức của thần kinh

và cơ bắp.
- Tích cực tìm tòi: Học sinh tìm cách độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, mò
mẫn những cách giải quyết khác nhau để tìm ra lời giải đáp hợp lý nhất
- Tích cực sáng tạo: HS tìm ra cách giải quyết mới độc đáo hơn hoặc cấu
tạo những bài tập mới hoặc cố gắng lắp đặt những thí nghiệm để chứng minh
bài học. Dĩ nhiên mức độ sáng tạo của HS là có hạn nhưng đó là mần mống để
phát triển khả năng sáng tạo sau này.

1.2.2. ĐẶC TRƯNG CỦA TÍCH CỰC HOẠT ĐỘNG NHẬN
THỨC VẬT LÝ CỦA HỌC SINH
Dạy học nhằm tích cực hoá hoạt HĐNT của HS là dạy học nhằm tổ chức,
hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu, phát hiện và giải quyết vấn đề trên cơ sở tính tự
giác độc lập và được tạo khả năng và điều kiện chủ động trong hoạt động đó.
Mỗi môn học có một đặc thù riêng và phương pháp nhận thức đặc thù của bộ
môn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình tìm tòi và thiết kế những giải
pháp dạy - học bộ môn. Hay nói một cách cụ thể hơn, dạy học tích cực hóa vật
lý là cách dạy tạo ra môi trường, tạo ra tiền đề để HS có thể tự mình tham gia
tích cực các hoạt động học tập, tích cực chủ động tìm tòi nhằm thỏa mãn nhu
16


cầu học tập của cá nhân hình thành sự năng động sáng tạo trong tư duy vật lý và
khả năng tự học, tự lực, tích cực giải quyết vấn đề của vật lý học. Với những
đặc trưng tích cực hóa HĐNT vật lý của HS, chúng ta có thể phân biệt ra 3 loại
như sau:
1.2.2.1. TÍCH CỰC HÓA HĐNT CỦA HỌC SINH BẰNG CÁCH
ĐẶT VẤN ĐỀ VỀ PHƯƠNG PHÁP HỌC:
Việc hình thành cá tính của HS diễn ra trong quá trình dạy học, được thể
hiện chủ yếu trong các bài học. Vì vậy đặc điểm làm việc của HS trong lớp học
có một ý nghĩa quyết định.

Một trong những yêu cầu quan trọng nhất đối với bài học là đảm bảo sự
phát triển toàn diện tính tự lực và tích cực của học sinh. Nếu những phẩm chất
đó tham gia vào hoạt động tư duy tích cực một cách có hệ thống, được đặt ra
những khó khăn vừa sức, trước sự tất yếu tự lực tìm tòi câu trả lời cho các câu
hỏi, rút ra kết luận, thì việc tổ chức việc học tập như thế sẽ hình thành được
những người lao động sáng tạo, tích cực.
Việc học tập không những là một quá trình tiếp thu và ghi nhớ các sự kiện,
hiện tượng, định luật, công thức vv... đã được thông báo, mà còn là một quá
trình lĩnh hội kiến thức, một quá trình có thể đạt được do việc nghiền ngẫm tài
liệu học với sự tự lực muôn hình muôn vẻ. Trong trường hợp này tri thức thu
nhận sẽ sâu sắc và vững chắc do đó sẽ được hữu dụng.
Việc đặt vấn đề cho đề tài bài học và cố gắng đảm bảo sự làm việc tích cực
của HS toàn lớp trong suốt cả giờ học, đó là biện pháp cơ bản của GV thường
xuyên áp dụng được thể hiện qua việc phân tích và khái quát kinh nghiệm đã
tích luỹ được, cho phép định ra những phương pháp hợp lý giải quyết vấn đề.
1.2.2.2. TÍCH CỰC HÓA HĐNT CỦA HỌC SINH TRONG QUÁ
TRÌNH TRUYỀN THỤ KIẾN THỨC MỚI:
Phần căn bản của đa số các bài học vật lý là truyền thụ kiến thức mới cho
HS. Khi trình bày tài liệu mới, không kể là việc đó được tiến hành dưới hình
17


thức như thế nào, HS cũng không thể là người nghe thụ động. Nếu trong một
thời gian dài gây cho họ một tác động sư phạm khiến cho họ phải tích cực tư
duy thì điều đó sẽ dẫn tới sự hình thành được những phẩm chất vững chắc tương
ứng với hoạt động trí tuệ.
Tâm lý học hiện đại đã nêu rõ sự lĩnh hội kiến thức, tính tích cực của tư
duy được kích thích khi xuất hiện "tình huống có vấn đề" Ian Amôt Komenxki
nêu rõ "GV trước khi bắt đầu mỗi công việc thì hoặc là làm cho HS chú ý tới
bằng cách giới thiệu với họ tài liệu, đề ra hoặc là động viên họ bằng những câu

hỏi về điều họ đã học qua để dẫn dắt tới tài liệu hiện thời hoặc là làm sao cho
HS ý thức được sự kém cỏi của họ mà hào hứng càng nhiều càng tốt đối với
việc tiếp thu sự giải thích đối tượng".{20} Như vậy HS ý thức được tầm quan
trọng của đề tài, bài học mà lĩnh hội kiến thức không những trên cơ sở những
lời giải thích của GV mà còn trực tiếp hoạt động của bản thân HS, nhất là khi
GV tổ chức một cách đặc biệt để đạt được việc đó.
Khi đó HS lĩnh hội kiến thức vật lý một cách tích cực, có ý thức và vững
chắc, khi củng cố kiến thức GV đặt ra những câu hỏi đòi hỏi HS không phải chỉ
đơn giản tái hiện những điều mà họ đã nghe GV nói hoặc đã đọc trong SGK mà
đòi hỏi họ phải gia công sáng tạo dù là nhỏ nhất. Chẳng hạn như trong phần
quang hình học các định luật phần xạ và khúc xạ được nghiên cứu trên cơ sở
thực nghiệm, còn những vấn đề khác như đường đi của tia sáng qua lăng kính,
sự phản xạ toàn phần, gương và thấu kính thì HS tự lực phân tích, dĩ nhiên là
dưới sự chỉ đạo của GV bằng cách áp dụng những kiến thức mà họ đã nắm
vững.
Việc tích cực hóa học tập của HS khi trình bày tài liệu mới đã và đang xúc
tiến rất mạnh. Việc sử dụng thí nghiệm, thí nghiệm ở lớp liên hệ hữu cơ với các
bài học. Thí nghiệm được đề ra để luận chứng cho một vấn đề đã đặt ra, để đi
tìm câu trả lời cho vấn đề đó hoặc để kiểm chứng những qui luật vật lý nào đó.
Trong mọi trường hợp việc tiến hành thí nghiệm phải có lý lẽ xác đáng và mục
đích của nó phải được sáng tỏ rõ ràng. Thí nghiệm xét toàn bộ và những giai
18


đoạn riêng biệt của nó được hoạch định với sự tham gia tích cực của HS, GV
nhắc lại cần phải làm cái gì và làm như thế nào và làm để làm gì, chọn lọc một
cách có căn cứ những dụng cụ để làm thí nghiệm, phán đoán kết quả của mỗi
thao tác trung gian và kết quả cuối cùng.
Công tác thực nghiệm cũng có một ý nghĩa lớn lao đối với việc lĩnh hội
kiến thức của HS một cách tự lực khi GV trình bày tài liệu mới. Chẳng hạn như

khi quan sát một hiện tượng vật lý mà qui luật của chúng đang được nghiên cứu
trong bài học đã cho, những thí nghiệm thực tập nhỏ (5-10 phát) được thảo luận
trong giờ học cũng để dẫn dắt HS tới những kết luận cần thiết trong cuộc hỏi
đáp gợi mở việc giải những bài toàn thực nghiệm, toán đồ thị, toán đố vv...Ví
dụ: Khi dạy nội dung bài Kính Lúp, GV nêu vấn đề: Muốn nhìn rõ chi tiết của
các vật nhỏ theo điều kiện nhìn rõ của mắt, với những dụng cụ như gương cầu
lồi, gương cầu lõm, thấu kính hội tụ, thấu kính phân kỳ thì dụng cụ nào đáp ứng
được yêu cầu nêu trên? Khi đã có các đụng cụ trong tay, tìm dụng cụ thích hợp
cho yêu cầu được nêu, buộc HS tham gia một cách tích cực và chú ý đặc biệt
vào cuộc hỏi đáp trong đó GV phân tích hiện tượng mới (phải là thấu kính hội
tụ có tiêu cự ngắn) đối với HS. Những kiến thức mới đối với HS được trình bày
dưới hình thức nêu và giải quyết vấn đề thì được HS tiếp thu một cách tích cực
nhất, sự phát triển tư duy của HS phụ thuộc trực tiếp vào đặc điểm các câu hỏi
của GV khi tổ chức việc hỏi đáp đó.
1.2.2.3. TÍCH CỰC HÓA HĐNT CỦA HS KHI HOÀN THÀNH CÁC
CÔNG TÁC THỰC HÀNH VÀ KHI LUYỆN TẬP:
Có hai hình thức công tác tự lực của HS đã thâm nhập vững chắc vào thực
tiễn công tác của GV vật lý: Thí nghiệm thực tập (đồng loạt và thực hành vật lý)
và giải toán vật lý. Trong thực tế hiện nay, ở trường THPT thí nghiệm thực tập
chỉ chiếm chưa đầy 11% toàn bộ thời gian dành cho việc học tập vật lý mặc dù
không ai phủ nhận vai trò của nó, nó có một ý nghĩa to lớn trong việc hình thành
kiến thức mới và rèn luyện tính tự lực và phát triển kỹ năng, kỹ xảo. Ở hầu hết
các nước trên thế giới kể cả những nước đang phát triển tỉ lệ này đều vượt trên
19


20%, nhiều nước qui định chặt chẽ là 50% số giờ vật lý phải được giảng dạy
trong phòng thí nghiệm vật lý nghĩa là thông qua các thí nghiệm thực hành.
{28} Còn việc giải toán ở ta chiếm một vị trí khá lớn trong giảng dạy nhưng
đáng tiếc là các hình thức tổ chức và phương pháp thực hiện giải toán như hiện

nay chưa phải bao giờ cũng đảm bảo được sự tự lực và sự tích cực của học sinh
một cách đầy đủ. Hơn nữa nội dung những bài toán vật lý thường xa rời với
thực tiễn, làm cho việc giải toán vật lý không đạt được mục tiêu giúp HS nắm
vững những vận dụng vào thực tiễn đời sống, lao động, kỹ thuật...
Theo kinh nghiệm của một số GV tiên tiến, trong công tác thực hành và
luyện tập cố gắng đạt tới chỗ sao cho tính tự lực của học sinh càng đa dạng càng
tốt.
Chúng ta có thể phân loại các dạng bài tập sau:
- Các bài tập trong giờ học (bao gồm bài tập định tính và bài tập định
lượng): Cần phải chỉ cho HS phân tích nội dung của các bài toán và phân tích
phương pháp giải chúng, tuy nhiên cần phải khá nhanh chuyển từ phân tích bài
toán sang việc HS tự lực giải toán ở lớp (thông thường GV phân tích nêu số
liệu, mô hình đề nghị HS tự lực giải bài toán dưới sự giúp đỡ của GV nếu cần).
- Các bài toán làm thực nghiệm và thí nghiệm thực tập: Đây là dạng toán
mà HS đặc biệt hứng thứ và tích cực suy nghĩ rất nhiều, dạng bài tập này có thể
nêu bật lên tính chất nghiên cứu tới mức độ nhất định và đòi hỏi HS tự lực một
cách tối đa. Khác với các bài toán thực nghiệm mà cả lớp giải đồng thời, các bài
tập thực nghiệm GV giao cho từng nhóm HS có thể tính toán, chọn dụng cụ lắp
đặt mô hình theo yêu cầu của nội dung bài học.Điều đáng lưu ý đối với GV bài
làm có thể có mức độ phức tạp khác nhau nhưng nhất thiết phải vừa sức HS.
- Đối với thí nghiệm thực tập: So với yêu cầu của bài học, HS tự lực suy
nghĩ kế hoạch hoàn thành thí nghiệm, xác định trình tự đo lường, chọn lọc dụng
cụ và vật liệu cần thiết, vẽ sơ đồ thiết bị, mô hình thực tập vv... Sau khi lập kế
hoạch như thế HS bắt tay vào hoàn thành kế hoạch một cách có ý thức đầy đủ
và hoàn toàn tìm hiểu mọi chi tiết của công việc đề ra trước mắt. Biện pháp này
20


có căn cứ xác đáng rất cao so với cách hoàn thành thí nghiệm theo những lời chỉ
dẫn có sẵn.


1.2.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG
NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH {8}{23}{24}{25}
Tâm lý học cho rằng nhân cách của HS được hình thành thông qua các
hoạt động chủ động, thông qua các hành động có ý thức. Vì vậy lựa chọn cách
tổ chức HĐNT học tập cho HS là hình thức học tập cho phép đạt đến nhiều mục
đích tích cực. Nhờ HĐNT được tổ chức một cách khoa học và phù hợp, HS có
thể:
- Phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo, khơi dậy sự hứng thú,
lòng say mê và nhu cầu nhận thức, nhu cầu sáng tạo ... Đó là những phẩm chất
tâm lý rất tốt đẹp, rất quan trọng của người lao động sáng tạo...
- Chủ động chiếm lĩnh tri thức bằng chính HĐNT độc lập trên cơ sở triệt
để sử dụng kiến thức, kỹ năng, phương pháp nhận thức đã có. Nhờ đó kiến thức
đã được nâng lên trình độ mới: trình độ thao tác, kiến thức mới được tiếp nhận
một cách có chọn lọc, phê phán và đánh giá trở nên bền vững hơn, tinh giản hơn
và tính công cụ cao hơn.
- Từng bước trang bị và rèn luyện kỹ năng nhận thức, phương pháp nhận
thức đó chính là công cụ cần thiết để hoạt động nhận thức độc lập.
- Nhờ từng bước được đặt vào HĐNT mang tính khoa học mà HS nắm
được cách thức HĐNT hướng đến độc lập tổ chức HĐNT cá nhân.
Chính vì những ý nghĩa tích cực đó mà tổ chức HĐNT trở thành định
hướng rõ nét trong cải cách giáo dục hiện nay, nó trở thành định hướng chung
cho việc giảng dạy tất cả các môn học trong đó có vật lý.
Trong tổ chức HĐNT có ý nghĩa tích cực nhất là phương pháp làm sao cho
người học phải thật sự trở thành chủ thể của hoạt động học - được cuốn hút vào
những hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó được tự lực
khám phá những cái mình chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri
21



thức đã được sắp đặt sẵn.{8} Tính tích cực nhận thức là một trong những yêu
cầu để HĐNT thành công đồng thời đó cũng là một trong những biểu hiện của
năng lực nhận thức. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người
học. trực tiếp quan sát, thảo luận làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo
cách suy nghĩ của mình, từ đó uốn nắn được kiến thức, kỹ năng mới, vừa nắm
được những phương pháp "làm ra" những kiến thức, kỹ năng đó không nhất
thiết rập theo những khuôn mẫu sẵn có, Hơn thế nữa, người học được bộc lộ và
phát triển tiềm năng sáng tạo.
Nhịp độ phát triển của kỹ thuật, công nghệ, khoa học của mọi mặt đời sống
xã hội ngày càng nhanh thêm và nhanh đến mức trong cuộc đời của một thế hệ
đã nhiều lần diễn ra những thay đổi căn bản trong nhiều lãnh vực khác nhau của
tồn tại xã hội, khiến những tri thức thu được trong những năm học ở nhà trường
trở thành không đủ nữa mà người ta cần thu lượm những tri thức mới. Đồng
thời trong xã hội ngày nay nhu cầu chẳng những con người hiểu biết và khéo
tay mà còn cần có năng lực đề ra và độc lập giải quyết những vấn đề mới. Song
các phương pháp dạy học quen biết đã được hình thành từ trước đây tỏ ra chưa
đủ đối với việc đào tạo những người có nhu cầu như thế.
Chúng ta không đặt vấn đề gạt bỏ PPDH truyền thống đã có, mà cần phải
kế thừa phát triển những mặt tích cực trong các PPDH đã quen thuộc. Nhưng
nếu chỉ giới hạn trong những thói quen cũ sẽ không đáp ứng được yêu cầu đổi
mới phương pháp giáo dục theo hướng hoạt động hoá người học, dạy học là
phát triển nhận thức và hoàn thiện nhân cách.
Chính vì vậy, ngay từ khi đi học nhất là từ khi bắt đầu một môn khoa học,
GV đã phải hướng dẫn, phải tổ chức cho HS biết giải quyết vấn đề do nhiệm vụ
học tập đề ra, không phải giải quyết một cách cảm tính mà phải giải quyết một
cách khoa học có căn cứ vững chắc, đảm bảo HS tham gia vào HĐNT được
từng bước phát huy các phẩm chất tâm lý như tính tích cực, chủ động, độc lập
và sáng tạo... Từng bước được lưu ý rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo tay chân và
trí tuệ... Phải thông hiểu kiến thức của bài học trong sự thông hiểu vai trò từng
22



×