Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

phát triển các khu công nghiệp tỉnh bà rịa – vũng tàu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Hồ Thị Mỹ Giang

PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU TRONG THỜI KỲ
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ MINH

Hồ Thị Mỹ Giang

PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU TRONG THỜI KỲ
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số

: 60 31 05 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM XUÂN HẬU



Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” là đề tài do cá nhân tôi
nghiên cứu, thu thập, xử lí số liệu và thực hiện. Các số liệu, biểu bảng và hình ảnh
thể hiện trong luận văn được trích dẫn từ các nguồn cụ thể. Nếu có gì sai sót tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả

Hồ Thị Mỹ Giang


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại
học, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm
Tp. HCM đã hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho Tác giả trong thời gian học
tập tại trường và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phạm Xuân
Hậu, người đã tận tình giúp đỡ Tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
chỉnh luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các cơ quan ban ngành của tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu: Ban quản lý các KCN, Tổng cục thống kê, Sở Công thương, Sở Kế
hoạch – Đầu tư, UBND tỉnh… đã cung cấp đầy đủ những tư liệu, số liệu và thông
tin cần thiết có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng toàn thể giáo viên trường THPT

Bưng Riềng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã tạo điều kiện tốt nhất cho Tác giả hoàn
thành luận văn.
Cuối cùng, Tác giả xin tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân và bạn hữu
đã dành tình cảm, luôn động viên và giúp đỡ Tác giả trong những ngày học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19/09/2014
Tác giả
Hồ Thị Mỹ Giang


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng số liệu
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRONG THỜI KỲ CNH, HĐH ........................................................... 9
1.1. Một số khái niệm và những vấn đề liên quan về KCN ..................................... 9
1.1.1. Quan niệm về KCN ....................................................................................9
1.1.2. Mục tiêu của KCN ....................................................................................10
1.1.3. Tính tất yếu khách quan của việc hình thành KCN..................................11
1.1.4. Các loại hình KCN phổ biến ....................................................................12
1.1.5. Nguồn lực chủ yếu tác động đến sự hình thành và phát triển KCN .........13
1.1.6. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển KCN ..................................................17
1.2. Khu công nghiệp trong quá trình CNH, HĐH ................................................ 19

1.2.1. Quan niệm về CNH, HĐH .......................................................................19
1.2.2. Sự cần thiết phát triển KCN trong tiến trình CNH, HĐH đất nước .........20
1.2.3. Vai trò của các KCN trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước ...................22
1.3. Phát triển KCN ở Việt Nam ............................................................................ 24
1.3.1. Đặc điểm và phân loại ..............................................................................24
1.3.2. Các điều kiện hình thành và mở rộng các KCN .......................................25
1.3.3. Tổ chức lãnh thổ các KCN ở nước ta .......................................................26
1.3.4. Thực trạng phát triển KCN ở Việt Nam ...................................................28
1.3.5. Kinh nghiệm phát triển KCN ở một số địa phương trong vùng ĐNB .....30
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU TRONG THỜI KỲ CNH, HĐH ...... 34
2.1. Khái quát về tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ............................................................ 34


2.2. Nguồn lực phát triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ........................... 35
2.2.1. Các nguồn lực bên trong ..........................................................................35
2.2.2. Các nguồn lực bên ngoài ..........................................................................49
2.2.3. Nhận định về nguồn lực phát triển CN tỉnh BR – VT..............................52
2.3. Thực trạng phát triển KCN tỉnh BR - VT ...................................................... 54
2.3.1. Thực trạng quy hoạch các KCN ...............................................................54
2.3.2. Số lượng và quy mô các KCN trên địa bàn tỉnh ......................................55
2.3.3. Tỷ lệ vốn đầu tư ........................................................................................60
2.3.4. Tỷ lệ lấp đầy KCN....................................................................................62
2.3.5. Số dự án đầu tư, quy mô dự án đầu tư......................................................64
2.3.6. Lao động làm việc trong các KCN ...........................................................68
2.3.7. Hiệu quả phát triển của các KCN ............................................................. 72
2.4. Những đóng góp chủ yếu của các KCN vào sự phát triển KT – XH tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu ........................................................................................ 80
2.4.1. Đóng góp vào ngân sách địa phương .......................................................80
2.4.2. Đóng góp vào giá trị sản xuất công nghiệp ..............................................80

2.4.3. Đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của tỉnh ...........................................81
2.4.4. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng CNH, HĐH ......83
2.4.5. Thúc đẩy quá trình đô thị hóa và nâng cao mức sống của người dân ......83
2.4.6. Nâng cao trình độ lao động và công nghệ cho các DN ............................85
2.4.7. Thúc đẩy sự phát triển của các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất CN .........85
2.5. Một số khó khăn và hạn chế trong quá trình phát triển KCN ......................... 85
2.5.1. Một số hạn chế và yếu kém ......................................................................86
2.5.2. Nguyên nhân.............................................................................................88
Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 90
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU TRONG
THỜI KỲ CNH, HĐH......................................................................... 91
3.1. Những căn cứ xây dựng định hướng .............................................................. 91
3.1.1. Định hướng phát triển KCN Việt Nam ....................................................91
3.1.2. Định hướng phát triển KCN vùng Đông Nam Bộ....................................91
3.1.3. Thực trạng phát triển CN và KCN tỉnh BR – VT ....................................92


3.1.4. Nhu cầu và đòi hỏi của quá trình CNH, HĐH .........................................93
3.2. Định hướng phát triển CN và KCN tỉnh BR – VT đến năm 2020 ................ 94
3.2.1. Định hướng phát triển CN tỉnh BR – VT đến năm 2020 .........................94
3.2.2. Định hướng phát triển KCN tỉnh BR – VT đến năm 2020 ......................96
3.3. Những thuận lợi và khó khăn thực hiện các định hướng .............................. 101
3.3.1. Thuận lợi ................................................................................................101
3.3.2. Khó khăn ................................................................................................102
3.4. Một số giải pháp phát triển KCN tỉnh BR – VT trong thời kỳ CNH, HĐH . 103
3.5.1. Hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển KCN ....................................103
3.5.2. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư vào các KCN ...............................................103
3.5.3. Hổ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào KCN ............................................104
3.5.4. Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm khuyến khích đầu tư ..................104

3.5.5. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của các KCN ....................105
3.5.6. Nâng cao hiệu quả quản lý của các cấp chính quyền với vấn đề môi
trường trong các KCN ...........................................................................106
3.5.7. Đẩy mạnh xây dựng CSHT, triển khai thực hiện tốt công tác đền bù,
GPMB và giải quyết việc làm cho người dân........................................107
3.5.8. Hoàn thiện CSHT ngoài hàng rào KCN, xây dựng nhà ở cho công nhân.....108
Tiểu kết chương 3.................................................................................................... 109
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 113
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOT

: Built-Operation-Transfer (Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao)

BR – VT

: Bà Rịa – Vũng Tàu

BT

: Built -Transfer (Xây dựng – chuyển giao)

BTO

: Built -Transfer -Operation (Xây dựng-chuyển giao-kinh doanh)

CCN – TTCN : Cụm công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

CN

: Công nghiệp

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

DN

: Doanh nghiệp

ĐNB

: Đông Nam Bộ

GDP

: Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

GTXS


: Giá trị sản xuất

FDI

:

Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)

KCN

:

Khu công nghiệp

KCX

: Khu chế xuất

KH – CN

: Khoa học – Công nghệ

KH – KT

: Khoa học – Kỹ thuật

KT – XH

: Kinh tế - Xã hội


NICs

: Newly Industrialized Countrys (Các quốc gia công nghiệp mới)

ODA

: Official Development Assistance (Hỗ trợ phát triển chính thức)

TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

VA

: Giá trị tăng thêm

VKTTĐPN

: Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

VLXD

: Vật liệu xây dựng


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1.

Cơ cấu sử dụng đất của tỉnh BR – VT năm 2012 .................................. 38


Bảng 2.2.

Dân số và lao động qua tỉnh BR – VT giai đoạn 2009 – 2013.............. 41

Bảng 2.3.

Số lượng và diện tích các KCN tỉnh BR – VT qua các năm ................. 55

Bảng 2.4.

Tỉ lệ vốn đầu tư/diện tích đất KCN tỉnh BR – VT đến tháng
5/2014 .................................................................................................... 60

Bảng 2.5.

Tình hình đầu tư CSHT các KCN tỉnh BR - VT giai đoạn 2009 – 2013 .... 61

Bảng 2.6.

Tỷ lệ lấp đầy các KCN tỉnh BR – VT giai đoạn 2009 – 2013 .............. 62

Bảng 2.7.

Tỷ lệ lấp đầy các KCN tỉnh BR - VT năm 2013 ................................... 63

Bảng 2.8.

Tình hình đầu tư các KCN tỉnh BR - VT giai đoạn 2006 – 2013 ......... 65

Bảng 2.9.


Tình hình thu hút đầu tư FDI tại các KCN đến tháng 5/2014 ............... 68

Bảng 2.10. Số lao động trong các KCN tỉnh BR – VT giai đoạn 2009 – 2013 ....... 69
Bảng 2.11. Doanh thu từ các KCN tỉnh BR – VT giai đoạn 2009 – 2013 .............. 73
Bảng 2.12. Giá trị xuất nhập khẩu từ các KCN giai đoạn 2009 – 2013 .................. 75
Bảng 2.13. GTSX CN trong các KCN tỉnh BR – VT giai đoạn 2009 – 2013 ......... 81
Bảng 2.14. Giá trị xuất khẩu từ các KCN giai đoạn 2009 – 2013 ........................... 82
Bảng 3.1.

Dự báo giá trị gia tăng CN đến 2015 – 2020 theo giá so sánh .............. 96

Bảng 3.2.

Dự báo tốc độ tăng trưởng CN đến 2015 – 2020 ................................. 96


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỉ trọng lao động CN trong cơ cấu lao động toàn tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu năm 2009 và 2013 .............................................................. 42
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu chất lượng nguồn lao động tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm
2008 và 2012 ....................................................................................... 43
Biểu đồ 2.3. Tình hình đầu tư FDI của các khu vực vào KCN tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu đến tháng 5/2014 ................................................................ 66
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu thu hút lao động vào các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm
2009 và 2013 ........................................................................................ 69
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu lao động theo trình độ trong các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu năm 2005 và 2011 ........................................................................ 71
Biểu đồ 2.6. Tốc độ tăng doanh thu từ các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai
đoạn 2009 – 2013 ................................................................................ 72

Biểu đồ 2.7. Tỷ trọng doanh thu từ các KCN trong tổng doanh thu CN toàn tỉnh ...... 73
Biểu đồ 2.8. Cơ cấu doanh thu từ các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2009
– 2013................................................................................................... 74
Biểu đồ 2.9. Cơ cấu kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2005 và 2013 ............... 83


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
CNH, HĐH là quy luật tất yếu đối với sự phát triển KT – XH của các quốc gia
trên thế giới. Đối với nước ta, phát triển KCN được Đảng xác định là một hướng đi
đúng đắn. Nó mang lại những lợi ích to lớn, tác động không nhỏ đến sản xuất CN,
đẩy mạnh xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, tăng thu nhập quốc dân, tạo việc làm
và nâng cao đời sống cho người lao động. Đồng thời, việc tập trung các xí nghiệp
vào các KCN tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường,
bảo đảm sự phát triển bền vững.
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI (năm 1986) KCN đầu tiên của nước ta đã ra đời
gắn liền với chính sách mở của Đảng. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
(năm 1999), định hướng chiến lược xây dựng và phát triển các KCN đã được triển
khai trên cả nước. Trong Đại hội Đảng lần thứ IX (năm 2001) một lần nữa khẳng
định “Phát triển kinh tế, CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm” thì vai trò của các
KCN càng được củng cố như một cầu nối giữa kinh tế Việt Nam với quốc tế. Đại
hội Đảng lần thứ X (năm 2006) tiếp tục xác định “Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển
các khu, cụm, điểm CN trên cả nước, hình thành các vùng kinh tế trọng điểm, gắn
việc phát triển sản xuất với đảm bảo các điều kiện sinh hoạt cho người lao động.
Chuyển dịch các cơ sở CN nội thành, nội thị, gần khu đông dân cư không đảm bảo
tiêu chuẩn môi trường vào các KCN tập trung hoặc vùng ít dân cư”. Trong Đại hội
lần thứ XI (năm 2011) Đảng xác định “Đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành
nước CN theo hướng CNH”. Thực hiện những nhiệm vụ được đề ra trong các kỳ

Đại hội của Đảng, đến tháng 12/2011, Việt Nam có 283 KCN được thành lập trên
58 tỉnh và thành phố với tổng diện tích 76.000 ha, trong đó có 232 KCN đã đi vào
hoạt động, tổng diện tích có thể cho thuê là 46.000 ha, chiếm 61,0%.
Tỉnh BR - VT được thành lập từ tháng 08/1991, thuộc VKTTĐPN. Trong xu
thế phát triển chung của cả nước, tỉnh BR - VT hiện có 14 KCN và 14 CCN TTCN. Sự phát triển KCN ở BR - VT trong thời gian qua đã đạt được những thành


2

tựu quan trọng: Tăng doanh thu, tăng giá trị sản xuất CN và xuất khẩu của địa
phương, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống dân
cư, thu hút vốn đầu tư và công nghệ hiện đại, tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiến bộ
của nhiều nước trên thế giới, thúc đẩy quá trình đô thị hóa, hình thành các ngành
CN phụ trợ và dịch vụ. Tuy nhiên, sự phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh BR - VT
đã bộc lộ những bất cập trong giải quyết vấn đề môi trường sinh thái, tốc độ thu hút
đầu tư, nhà ở cho công nhân, bất cập trong thu hồi và giải quyết đền bù cũng như
tạo việc làm cho người mất đất... Những bất cập đó đang là lực cản trong việc phát
huy vai trò của các KCN đối với sự phát triển KT - XH trên địa bàn, gây ra những
bức xúc trong xã hội, làm mất lòng tin của người dân vào đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước. Nhằm góp phần vào giải quyết những vấn đề trên, tôi chọn đề
tài “Phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” để làm khóa luận tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài
2.1. Mục tiêu
Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển các KCN ở một số nước và
Việt Nam vào nghiên cứu thực trạng phát triển các KCN ở tỉnh BR – VT trong thời
kỳ CNH, HĐH. Từ đó tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của nó, đồng thời đề
xuất một số giải pháp nhằm phát triển hợp lý và có hiệu quả các KCN phù hợp với
điều kiện của địa phương.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận và thực tiễn về sự phát triển các KCN
để vận dụng vào địa bàn nghiên cứu tỉnh BR - VT.
- Thu thập, tổng hợp tư liệu, tài liệu, số liệu (trong phòng, ngoài thực địa) có
liên quan đến phát triển kinh tế nói chung và phát triển CN nói riêng, phục vụ giải
quyết các nội dung đề tài nghiên cứu đặt ra.
- Phân tích các điều kiện và thực trạng phát triển KCN trên địa bàn tỉnh BR VT trong thời gian qua, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của tình trạng đó.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm nhằm phát triển các KCN đáp
ứng cao nhất yêu cầu phát triển KT - XH của tỉnh thời kỳ CNH, HĐH.


3

2.3. Giới hạn của đề tài
* Về nội dung
- Tập trung phân tích, đánh giá điều kiện phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh
BR - VT, đi sâu phân tích thực trạng phát triển KCN từ năm 2009 đến 2013.
- Đi sâu phân tích những đóng góp của KCN đối với sự phát triển KT - XH
toàn tỉnh nói chung. Tìm hiểu những yếu kém còn tồn tại trong quá trình phát triển
KCN và nguyên nhân của nó.
- Lựa chọn một số giải pháp phù hợp nhằm phát huy những mặt tích cực và
hạn chế những mặt tiêu cực của các KCN trong quá trình phát triển KT – XH tỉnh
BR - VT.
*Về thời gian: Nguồn tài liệu phục vụ cho nghiên cứu tập trung chủ yếu trong
giai đoạn 2009 đến 2013, định hướng đến năm 2020.
*Về không gian: Tập trung chủ yếu trong phạm vi tỉnh BR - VT (có mở rộng
ra các tỉnh phụ cần liên quan).
3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Kể từ khi Đảng và Nhà nước có chủ trương xây dựng và phát triển các KCN
cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp vấn đề này, tiêu
biểu là: “KCN, KCX của các tỉnh phía Nam” của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm

2002. “Các giải pháp nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ môi
trường ở các KCN, KCX” của Trương Thị Minh Sâm, năm 2004. “Tổng quan về
hoạt động của các KCN” của Vũ Huy Hoàng (2007), kỷ yếu KCN, KCX Việt Nam,
Nxb Tp. HCM. “Tác động xã hội vùng của các KCN ở Việt Nam” của Nguyễn Bình
Giang (2012), Viện khoa học và xã hội Việt Nam – Viện kinh tế và chính trị thế
giới, Nxb Khoa học xã hội. Nguyễn Thị Ninh Thuận, Bùi Văn Trịnh (2012). “Phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của DN vào KCN tại thành phố Cần
Thơ” Kỷ yếu khoa học 2012, Đại học Cần Thơ.
Các hội thảo như: “Phát triển KCN, KCX ở các tỉnh phía Bắc - những vấn đề
lý luận và thực tiễn” do Bộ kế hoạch và Đầu tư phối hợp với tạp chí Cộng sản và
Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2004). Hội nghị tổng kết 10 năm phát triển các
KCN ở khu vực phía Nam (2003). Hội nghị tổng kết 10 phát triển các KCN ở khu


4

vực phía Bắc (2004). Hội thảo Quốc gia “15 năm xây dựng và phát triển các KCN,
KCX ở Việt Nam” tại tỉnh Long An, năm 2006.
Một số luận án Tiến sĩ có liên quan đến vấn đề này như: “Hoàn thiện chính
sách cơ chế quản lý nhà nước đối với các KCN Việt Nam hiện nay” của Lê Hồng
Yến (2008), luận án Tiến sĩ tại trường Đại học thương mại. “Nâng cao hiệu quả KT
- XH các KCN miền Nam” của Trần Văn Phùng (2009), luận án Tiến sĩ kinh tế tại
Học viện chính trị Quốc gia Tp. HCM.
Một số đề tài dưới dạng luận văn Thạc sĩ nghiên cứu như: “Phát triển khu
công nghiệp ở VKTTĐPN” của Nguyễn Văn Trịnh (2006), luận văn Thạc sĩ kinh tế,
trường Đại học Kinh tế Tp. HCM “Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu theo hướng CNH, HĐH” của Nguyễn Duy Hồng (2008), luận văn Thạc sĩ
Địa lí học, trường Đại học sư phạm Tp. HCM. “Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với
sự phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” của Lê Thị Nga (2008), luận văn
Thạc sĩ Địa lí học, trường Đại học sư phạm Tp. HCM. “Hiện trạng và định hướng

sử dụng lực lượng lao động trong ngành công nghiệp ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”
của Nguyễn Thị Sáu (2009), luận văn Thạc sĩ Địa lí học, trường Đại học sư phạm
Tp. HCM. “Tác động của KCN với sự phát triển KT - XH ở tỉnh Hải Dương” của
Nguyễn Thị Huyền Trang (2012), luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị, Trung tâm đào
tạo và bồi dưỡng Giảng viên lý luận Chính trị.
Ngoài ra, còn có nhiều bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí chuyên ngành có
liên quan. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên tập trung vào những vấn đề chung trên
phạm vi tổng thể cả nước, một vùng hay một tỉnh khác và dưới góc nhìn quản lý
kinh tế, chính trị. Đến nay, trên địa bàn tỉnh BR - VT chưa có công trình khoa học
nào dưới góc độ Địa lí học nghiên cứu về sự phát triển các KCN trong quá trình
CNH, HĐH. Vì vậy, đề tài mà học viên lựa chọn không trùng với các công trình
khoa học đã được công bố.


5

4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Các quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm lãnh thổ
Đối tượng nghiên cứu là các KCN, chúng được phân bố trên một không gian
nhất định và có đặc trưng lãnh thổ riêng. Áp dụng quan điểm lãnh thổ vào đề tài
nghiên cứu cho phép xem xét các yếu tố trong mối quan hệ tác động lẫn nhau, phát
hiện ra quy luật phát triển, các nhân tố trội tác động đến sự phát triển các KCN. Vì
vậy, việc hình thành và phát triển các KCN tỉnh BR – VT nếu có sự kết hợp tổng
lực của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội và chính sách phát triển của địa
phương… sẽ tạo điều kiện phát triển các KCN một cách nhanh chóng và hiệu quả.
4.1.2. Quan điểm hệ thống, tổng hợp
Phát triển KCN là một quá trình KT - XH dưới sự tác động của nhiều yếu tố,
góp phần đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước. Sự phát triển các KCN chịu tác
động của nhiều yếu tố, làm thay đổi mạnh mẽ sự phân bố lực lượng sản xuất và dân

cư, thay đổi cơ cấu nghề nghiệp, văn hóa, xã hội, cơ cấu giới tính, lứa tuổi của dân
cư và môi trường sống. Vì vậy, khi nghiên cứu sự phát triển các KCN cần xem xét
trên quan điểm hệ thống thuộc hệ thống KT - XH hoàn chỉnh, luôn vận động và
phát triển không ngừng.
4.1.3. Quan điểm lịch sử và viễn cảnh
Mọi sự vật và hiện tượng tự nhiên và KT – XH tồn tại và phát triển đều có quá
khứ lịch sử nhất định. Những tác động của sự biến đổi KT - XH tới sự hình thành và
phát triển các KCN là lâu dài và vận động theo thời gian. Vận dụng quan điểm này
lịch sử trong nghiên cứu phát triển KCN cần chú ý đến quá khứ để xem xét hiện tại
và xác định viễn cảnh tương lai.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển KCN được xem là biện pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy quá trình
CNH, HĐH. Tuy nhiên, sự phát triển KCN cũng có những tác động tiêu cực không
nhỏ đến xã hội và môi trường địa phương. Vận dụng quan điểm trên vào đề tài
nghiên cứu dưới góc độ xem xét hiệu quả phát triển các KCN đối với kinh tế, xã hội
và môi trường. Chú ý đến vấn đề xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường và những


6

vấn đề xã hội xuất hiện cùng với sự phát triển KCN, từ đó đề xuất những giải pháp
đảm bảo phát triển bền vững.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu
Đây là một phương pháp quan trọng, hiện nay với sự phát triển của công nghệ
thông tin, việc khai thác các nguồn tài liệu qua mạng Internet sẽ là nguồn tư liệu
quý hổ trợ cho việc tổng hợp các tài liệu liên quan. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng
nhiều tài liệu được cung cấp bởi các cơ quan: Ban quản lý các KCN tỉnh BR – VT,
Sở Công thương, Sở Kế hoạch – Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh BR - VT. Từ những
thông tin thu thập và nguồn tài liệu được cung cấp, tác giả đã phân tích và tổng hợp

để có cái nhìn khái quát và toàn diện về thực trạng phát triển KCN trên địa bàn cũng
như những hạn chế đang tồn tại. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số biện pháp
khắc phục.
4.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là phương pháp nghiên cứu Địa lí truyền thống để khảo sát thực tế, áp
dụng việc nghiên cứu thực tiễn. Trong quá trình làm đề tài này, tác giả đã có những
chuyến đi thực địa đến một số KCN điển hình. Quan sát và ghi chép một số vấn đề
xung quanh KCN, chụp lại hình ảnh làm tư liệu thực tế. Đây là phương pháp quan
trọng để kiểm tra độ chính xác, độ tin cậy của các nguồn tài liệu thu thập được và có
cơ sở thực tiễn để đánh giá phát triển các KCN trên địa bàn nghiên cứu.
4.2.3. Phương pháp toán học
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, ngân hàng số liệu được cung cấp bởi Ban
quản lý các KCN tỉnh BR - VT, Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục
Thống kê tỉnh BR – VT. Ngoài các số liệu mang tính định lượng, tác giả sử dụng
nhiều cách tính chuyên ngành xử lý để có những số liệu cần thiết phục vụ tốt mục
đích nghiên cứu của đề tài. Trên cơ sở đó tác giả đã phân tích để có được những
nhận định đúng, khoa học và phù hợp về thực trạng phát triển các KCN tỉnh BR –
VT, những đóng góp của KCN đối với ngành CN nói riêng và sự phát triển KT –
XH của địa phương nói chung cũng như một số mặt yếu kém còn tồn tại để từ đó đề


7

xuất một số biện pháp giải quyết góp phần phát triển hiệu quả các KCN tỉnh BR –
VT đến năm 2020.
4.2.4. Phương pháp bản đồ - biểu đồ
Đây là phương pháp đặc trưng trong nghiên cứu Địa lí. Việc sử dụng phương
pháp bản đồ cho thấy mối quan hệ tổng hợp các nhân tố hình thành KCN, sự phân
bố không gian các KCN trên địa bàn nghiên cứu. Qua các biểu đồ, tác giả nghiên
cứu thực trạng phát triển của các KCN, những đóng góp của các KCN đối với sự

phát triển KT – XH của địa phương nói chung và ngành CN nói riêng. Đồng thời,
qua phương pháp này, việc đánh giá các tác động các KCN được toàn diện hơn, từ
đó có cơ sở quy hoạch các KCN đến năm 2020.
4.2.5. Phương pháp GIS
Phương pháp GIS là phương pháp để thành lập bản đồ. Trong đề tài nghiên
cứu này, tác giả sử dụng phần mền thông tin Địa lí (GIS) để tính toán, thiết kế và
biên tập một số bản đồ phù hợp với đối tượng nghiên cứu như: Bản đồ hành chính
tỉnh BR – VT, bản đồ phân bố KCN tỉnh BR – VT năm 2013 và bản đồ Quy họach
KCN tỉnh BR – VT đến năm 2020. Nhờ đó, quá trình nghiên cứu mang tính định
lượng hơn.
Các phương pháp trên được vận dụng trong toàn bộ quá trình nghiên cứu luận
văn với sự thống nhất và kết hợp giữa chúng.
5. Những đóng góp của luận văn
Các KCN ở Việt Nam ra đời từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX. Trong quá
trình đổi mới, các KCN đã trở thành biểu tượng của sự khởi sắc về kinh tế, là các
điểm sáng về phân bố không gian CN cùng quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ
trong tiến trình CNH, HĐH đất nước. Bởi vậy, với mong muốn góp phần nghiên
cứu phát triển các KCN tại tỉnh BR - VT, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát triển khu
công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời kỳ CNH, HĐH” với nội dung đóng
góp mới, cụ thể như sau:
- Tổng hợp, hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn có liên quan về sự phát triển
các KCN trong thời kỳ CNH, HĐH.


8

- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển của các KCN trên địa bàn tỉnh BR VT giai đoạn 2009 - 2013 và định hướng phát triển đến 2020. Qua đó, thấy được
những đóng góp của các KCN đối với sự phát triển KT – XH của địa phương.
- Tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình
phát triển KCN của tỉnh thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập.

- Lựa chọn được những giải pháp hợp lý cho phát triển các KCN trong quá
trình phát triển KT – XH tỉnh BR – VT.
6. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 03 phần: Mở đầu, nội dung và kết luận.
Phần nội dung luận văn gồm có 3 chương.
- Chương 1. Tổng quan về phát triển KCN trong thời kỳ CNH, HĐH.
- Chương 2. Thực trạng phát triển các KCN ở tỉnh BR – VT trong thời kỳ
CNH, HĐH.
- Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển các KCN ở tỉnh BR - VT
trong thời kỳ CNH, HĐH.


9

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG
NGHIỆP TRONG THỜI KỲ CNH, HĐH
1.1. Một số khái niệm và những vấn đề liên quan về KCN
1.1.1. Quan niệm về KCN
Vào những năm cuối thế kỉ XIX, KCN được hình thành ở một số nước tư bản
phát triển. Năm 1896, xuất hiện KCN đầu tiên ở Traffort Park thành phố
Manchester nước Anh. Sau đó, KCN lần lượt được thành lập ở các nước khác như
Mỹ năm 1899, Italia năm 1904; và KCN thực sự được bùng nổ kể từ những năm 50
thế kỷ XX và phổ biến ở các nước. Trong quá trình phát triển, KCN được coi là một
biện pháp hữu hiệu để thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Ngày nay, KCN xuất hiện ở
nhiều quốc gia trên thế giới với nhiều quan niệm khác nhau.
Theo nghĩa thông thường, KCN là khu vực có tính chất độc lập tập trung nhiều
DN sản xuất CN. Các KCN ra đời là kết quả của việc xây dựng các DN CN riêng
rẽ. Xen lẫn với các DN CN là khu dân cư hoặc các cơ quan hành chính sự nghiệp…
Ở đó, chính quyền đã áp dụng nhiều chính sách ưu đãi như miễn thuế (thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài sản…) và tự do mua bán.
Theo quan điểm của Tổ chức phát triển CN Liên hợp quốc (United Nations

Industrial Development Organization - UNIDO) năm 1990: “KCN là khu vực tương
đối nhỏ, phân cách về mặt địa lý trong một quốc gia nhằm mục tiêu thu hút đầu tư
vào các ngành CN hướng về xuất khẩu bằng cách cung cấp cho các ngành CN này
những điều kiện về đầu tư mậu dịch thuận lợi đặc biệt so với phần lãnh thổ còn lại
của nước chủ nhà. Trong đó đặc biệt là KCX cho phép nhập khẩu hàng hoá dùng
cho sản xuất để xuất khẩu miễn thuế”.
Theo quan điểm của Hiệp hội thế giới về KCN (World Expot Processing Zone
Association - WEPZA) thì KCN là tất cả các khu vực được Chính phủ cho phép
thành lập như: Cảng tự do, khu vực mậu dịch tự do, KCN tự do hay bất kỳ khu vực
ngoại thương hoặc khu vực khác được tổ chức này công nhận. Quan niệm này xuất
phát từ nhu cầu phát triển mối quan hệ thương mại và đầu tư quốc tế ngày càng mở


10

rộng xuất phát từ nhu cầu bức thiết của quá trình CNH hướng về xuất khẩu của các
nước đang phát triển.
Kế thừa những quan điểm trên, Nghị định 192/CP ngày 15/12/1994 của Chính
phủ về quy chế KCN ở Việt Nam như sau: “Các KCN được định nghĩa là khu vực
công nghiệp tập trung, được thành lập do quyết định của Chính phủ với các ranh
giới được xác định, cung ứng các dịch vụ hỗ trợ sản xuất và không có dân cư sinh
sống”.
Tuy nhiên, cũng có quan niệm cho rằng KCN chỉ là một khu vực phụ
(subregion), không nhất thiết phải có sự ngăn cách biệt lập và trên thực tế có nhiều
tập đoàn và tổ hợp CN với một chuỗi đồ sộ các xí nghiệp, nhà máy liên kết với nhau
trên một khu vực rộng lớn và việc bố trí mặt bằng các khu sản xuất trên quy mô lớn
như vậy hình thành một loại hình tổ chức mới của KCN mà không nhất thiết phải có
một quy chế đặc thù.
Như vậy, có thể xác định KCN là một khu vực có ranh giới rõ rệt với những
thế mạnh về vị trí địa lý, về tự nhiên và xã hội để thu hút đầu tư, hoạt động với cơ

cấu hợp lý giữa các DN công nghiệp và dịch vụ có liên quan thuộc nhiều thành
phần kinh tế nhằm đạt hiệu quả cao của từng DN nói riêng và tổng thể KCN nói
chung.
Hiện nay ở nước ta đã xuất hiện hàng trăm các KCN vừa và nhỏ do Trung
ương thành lập và nhiều CCN - TTCN do chính quyền địa phương (cấp tỉnh, thành
phố) thành lập. Mặc dù có một số đặc điểm đặc thù như quy mô nhỏ hơn, ảnh
hưởng hẹp hơn nhưng về bản chất không có sự khác biệt so với các KCN của Trung
ương. Trong đề tài này, khái niệm KCN được hiểu gồm cả KCN do Trung ương
thành lập, quản lý và cả các CCN – TTCN do chính quyền địa phương thành lập.
1.1.2. Mục tiêu của KCN
Theo các tài liệu của Liên Hiệp Quốc và Hiệp hội Thế giới về KCN
(WEPZA), các KCN trên thế giới ra đời nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài để
tăng xuất khẩu, thu hút ngoại tệ, tranh thủ kỹ thuật mới, đi đôi với chuyển giao công
nghệ và giải quyết nạn thất nghiệp, tăng lượng người có việc làm trong và ngoài
khu, học tập và áp dụng cách quản lý tiên tiến, tăng các khoản thu ngoại tệ cho thuê


11

đất và cung ứng các loại dịch vụ. Mục đích quan trọng của KCN là sử dụng hiệu
quả quỹ đất thúc đẩy sự phát triển các vùng, mở ra khả năng phát triển sản xuất CN
ở trong nước, tăng xuất khẩu, thay đổi cơ cấu xuất khẩu theo hướng tăng tỷ lệ hàng
CN. KCN là một bộ phận gắn liền của chính sách mở cửa ra thế giới bên ngoài, tăng
cường các mối quan hệ trao đổi kinh tế, kỹ thuật đa phương.
Ngoài ra, phát triển các KCN cũng thúc đẩy việc hình thành và phát triển các
đô thị mới, phát triển các ngành CN phụ trợ và dịch vụ, tạo điều kiện cho quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích quốc gia, trong đó
có việc tăng thu nhập và tạo việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm
nghèo và đào tạo phát triển nguồn nhân lực, xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho sự phát triển của đất nước.

1.1.3. Tính tất yếu khách quan của việc hình thành KCN
Việc hình thành các KCN mang tính tất yếu trong từng giai đoạn lịch sử và ở
mỗi quốc gia khác nhau.
Các nước tư bản muốn thông qua việc xây dựng các KCN để tăng cường xuất
khẩu cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới, đồng thời khai thác triệt
để các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động của các nước.
Đối với các nước đang phát triển, trong quá trình CNH, HĐH với chiến lược
hướng về xuất khẩu, các KCN và KCX được hình thành nhằm mục đích thu hút vốn
đầu tư, công nghệ và kinh nghiệm quản lý của các nước phát triển, giải quyết việc
làm, tăng nguồn hàng xuất khẩu… Hiện nay, các nước đang phát triển đang ở giai
đoạn đầu của quá trình CNH, HĐH nên các nguồn lực đầu tư cho phát triển còn rất
hạn chế. Chính vì vậy, việc mở rộng hợp tác với nước ngoài tạo cơ hội thu hút vốn
đầu tư. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là cần có môi trường đầu tư hấp dẫn để tạo động lực
thu hút các DN. Trong điều kiện đất nước còn rất nhiều khó khăn thì không thể
cùng một lúc tạo ra môi trường thuận lợi trên toàn quốc, nên việc tạo ra những khu
vực có diện tích nhỏ để tập trung những điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư, tạo
khả năng thu hút nguồn vốn nước là điều cần thiết và khả thi. Bên cạnh đó, việc
hình thành các KCN cũng là cơ hội để phát huy sức mạnh nội lực của đất nước
trong quá trình CNH, HĐH. Thực tế cho thấy vai trò quan trọng trong việc phát huy


12

nội lực và tận dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài phục vụ sự nghiệp phát
triển đất nước. Vì vậy, sự ra đời của các KCN là một bước đi đúng đắn cho các
nước đang phát triển trên con đường phát triển và hội nhập.
1.1.4. Các loại hình KCN phổ biến
Hiện nay, có 5 loại hình KCN thường thấy nhất ở các nước bao gồm: KCN
hỗn hợp, KCX, khu công nghệ cao, khu kinh tế tổng hợp và KCN sinh thái. Dù theo
cách gọi nào, chúng đều có 2 đặc điểm chung là: Cùng địa điểm và cùng cấu trúc

quản lý.
Khu công nghiệp hỗn hợp: Là nơi tập trung nhiều loại hình sản xuất với nhiều
cơ sở sản xuất với nhiều loại hình CN khác nhau và có đặc điểm 1 KCN như đã
định nghĩa ở trên.
Khu chế xuất: Là KCN tập trung các DN chế xuất chuyên sản xuất hàng xuất
khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có
ranh giới địa lí xác định, không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập.
Khu công nghệ cao: Là khu kinh tế kỹ thuật đa chức năng, có ranh giới xác
định, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, nhằm nghiên
cứu – phát triển và ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, kinh doanh sản phẩm
công nghệ. Trong khu công nghệ cao có thể có KCX, kho ngoại quan, khu bảo thuế
và khu nhà ở.
Khu kinh tế tổng hợp: Là những KCN được phát triển theo kế hoạch đã được
phê chuẩn có tích hợp chức năng CN, kết hợp với khu vực dân cư, khu vực thương
mại và tiện nghi hổ trợ. Trong khu kinh tế tổng hợp lấy thương mại, dịch vụ và sản
xuất làm trọng tâm, cân đối nhau và thúc đẩy nhau phát triển.
Khu công nghiệp sinh thái: Khái niệm sinh thái CN còn khá “non trẻ” và chưa
có một đinh nghĩa thống nhất. Tuy nhiên khái niệm phổ biến nhất hiện này về KCN
sinh thái là KCN kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất CN và bảo vệ môi trường. Trong đó
nhiều nhà máy hoạt động độc lập nhưng liên kết với nhau tự nguyện hình thành hệ
thống công sinh giữa các nhà máy với nhau và với môi trường. Đây là mô hình
mang lại nhiều lợi ích cho việc bảo tồn tài nguyên, môi trường, đồng thời có lợi ích


13

cho nhà sản xuất do giảm chi phí về nguyên vật liệu, năng lượng, chi phí sản xuất,
bảo hiểm, giảm trách nhiệm pháp lý về bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả sản
xuất và cải thiện chất lượng sản phẩm.

1.1.5. Nguồn lực chủ yếu tác động đến sự hình thành và phát triển KCN
1.1.5.1. Các nguồn lực bên trong
Vị trí địa lý
Vị trí địa lý được coi là yếu tố “cá biệt hóa” và có tác động rất lớn đến sự hình
thành và phát triển các KCN. Trong đó mỗi vị trí có vai trò quan trọng trong từng
khu vực nhất định.
Vị trí tự nhiên: Các KCN thường được phân bố gần các tuyến giao thông
đường bộ, đường hàng không, đường biển và gần các vùng cung cấp nguyên nhiên
liệu. Đây là một trong trong yếu tố quyết định sự thành công của KCN. Việc xây
dựng các KCN ở những vùng này sẽ tận dụng được đầu vào sẵn có, giảm chi phí
vận chuyển, từ đó đem lại hiệu quả kinh tế cao. Thực tiễn chứng minh rằng, sự
thành công của KCN và KCX thường gắn liền với mức độ thuận lơi về vị trí địa lý
và điều kiện tự nhiên. KCX Cao Hùng (Đài Loan), một trong các KCX đạt hiệu quả
tốt nhất, có vị trí địa lý rất lý tưởng: gần cả đường bộ, đường biển và đường hàng
không. Vì vậy, hàng hóa ra vào KCX rất thuận lợi và nhanh chóng, đỡ tốn thời gian
và chi phí vận chuyển.
Ngoài ra, các nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có trong nước cũng là yếu tố
có ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển các KCN…
Vị trí về KT – XH: Các trung tâm đô thị vừa là trung tâm kinh tế, vừa là trung
tâm chính trị. Các đô thị, nhất là các thành phố lớn chứa đựng nhiều yếu tố thuận lợi
cho việc ra đời và phát triển các KCN, đồng thời có sức hút mạnh mẽ với các nhà
đầu tư. Nhìn chung, các đô thị thường tập trung nguồn lao động dồi dào, nhất là
nguồn lao động có chất lượng cao (trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng tiếp
thu kỹ thuật mới), có sẵn các ngành CN hổ trợ (về phụ tùng, linh kiện hay bán thành
phẩm) phục vụ cho CN, kết cấu hạ tầng đồng bộ (giao thông vận tải, thông tin liên
lạc, khả năng cung cấp điện nước…) và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ CN, tập
trung nhiều cơ sở nghiên cứu, đào tạo, dạy nghề, ngân hàng, tài chính… Với những


14


yếu tố thuận lợi trên, ở nước ta các KCN chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn để
tận dụng các điều kiên sẵn có, giảm rủi ro và tạo sức hấp dẫn với các nhà đầu tư.
Vị trí chính trị - quốc phòng: Nơi dự kiến xây dựng KCN phải có sự ổn định
về chính trị, an ninh và trật tự xã hội để đảm bảo vững chắc chủ quyền lãnh thổ, bảo
vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia kinh doanh và đầu tư.
Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, các nhà đầu tư nước ngoài nhiều khi không coi
những ưu đãi về kinh tế là quan trọng hàng đầu mà cái chính là sự ổn định về chính
trị xã hội của nước tiếp nhận đầu tư.
Kết cấu hạ tầng: Đây là yếu tố xuất phát điểm có ảnh hưởng rất lớn đến việc
thu hút vốn đầu tư vào các KCN. Với các nhà đầu tư xây dựng CSHT, mối quan
tâm đầu tiên là vị trí của KCN còn đối với các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh, mối
quan tâm đầu tiên là kết cấu hạ tầng. Kết cấu hạ tầng như điện, nước, công trình
công cộng, đường xá, cầu cống… tác động trực tiếp đến giá đất cho thuê và tâm lý
nhà đầu tư. Thực tiễn cho thấy, kết cấu hạ tầng càng tốt thì khả năng hình thành
KCN càng cao. Một số KCN có điều kiện thuận lợi nhưng các nhà đầu tư chưa mặn
mà là do sự hạn chế về kết cấu hạ tầng.
Khả năng vốn đầu tư: Một trong những mục tiêu của việc xây dựng KCN là
thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Cũng giống như nhiều nước đang phát triển, điều
này đã nảy sinh nhiều mâu thuẫn đáng kể: Muốn lôi kéo nguồn vốn nước ngoài vào
các KCN, trước hết phải bỏ vốn trong nước để xây dựng kết cấu hạ tầng. Việc đầu
tư này khá tốn kém trong khi nước ta vẫn còn nghèo. Những năm gần đây nước ta
đã huy động được nguồn vốn liên doanh khá lớn chủ yếu do hình thức BOT, BTO,
BT vốn nước ngoài chiếm 70% vốn pháp định, Việt Nam 30% thường là giá trị sử
dụng đất. Để khuyến khích phát triển các KCN và KCX trong những năm gần đây
nhà nước đã áp dụng nhiều chính sách vĩ mô và có hổ trợ trong việc vay tín dụng,
tạo các quỹ hổ trợ đầu tư…
Thị trường trong nước: Thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút đầu
tư để xây dựng KCN, được thể hiện ở các khía cạnh:
Thị trường tiêu thụ hàng hóa: Đối với nhiều quốc gia, sản phẩm làm ra trong

các KCN tập trung hướng tới cả thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Dân số


15

nước ta đông, nhu cầu tiêu thụ hàng hóa lớn trong khi hàng hóa sản xuất trong nước
còn hạn chế về cả số lượng lẫn chất lượng. Điều đó tạo nên sự hấp dẫn với các nhà
đầu tư nước ngoài.
Thị trường lao động: Thị trường lao động rẻ là một trong những nhân tố thúc
đẩy các nhà đầu tư phát triển KCN. Nhờ nguồn lao động dồi dào, giá lao động rẻ
nên chi phí sản xuất giảm, giá thành sản phẩm hạ, làm tăng sức cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường.
Một lí do nữa hấp dẫn các nhà đầu tư là ở các nước đang phát triển nói chung
và nước ta nói riêng là giá thuê đất thường thấp nên các DN sẽ tiết kiệm được chi
phí đầu tư.
Chính sách phát triển: Có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công
hay thất bại của việc phát triển KCN. Vì: Cơ chế quản lý khoa học và nhanh chóng,
giảm thủ tục rườm rà giúp các nhà đầu tư giảm được thời gian cũng như chi phí
trong việc tìm hiểu môi trường và tiến hành làm thủ tục đầu tư. Mặt khác, nhiều
chính sách ưu đãi giúp các nhà đầu tư sẽ giảm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận
kinh doanh. Các chính sách ưu đãi như: miễn giảm thuế, không hạn chế việc chuyển
vốn và lợi nhuận của các nhà đầu tư ra nước ngoài, xác định rõ quyền sử dụng đất
của các nhà đầu tư… sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Do đó, cơ chế chính sách có mối
liên hệ chặt chẽ với việc thu hút đầu tư vào các KCN. Đồng thời, phải có quy chế
hoạt động của các KCN rõ ràng, cụ thể và ổn định. Có như vậy, các nhà đầu tư mới
yên tâm đầu tư vào các KCN và địa phương tiếp nhận sự đầu tư mới có thể quản lý
tốt được các hoạt động của các DN trong KCN.
Nguồn lao động: Trình độ của người lao động là một trong những ưu tiên
hàng đầu khi các DN chọn nơi đầu tư, là một trong những điều kiện đủ để thu hút
vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Nguồn lao động có trình độ và khả năng tiếp nhận các

phương tiện máy móc dây chuyền hiện đại giúp các DN giảm thời gian cũng như
chi phí đào tạo và đào tạo lại. Một hiện tượng phổ biến ở các KCN hiện nay là tình
trạng người lao động bãi công, biểu tình do người lao động thiếu kiến thức, gây
những hậu quả vô cùng lớn. Vì vậy, trình độ của người lao động cao sẽ phần nào
hạn chế những vấn đề đó. Mặt khác, trình độ của lao động phản ánh tác phong CN


×