Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

phát triển du lịch sinh thái huyện đảo phú quốc tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Đặng Văn Thanh

PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
HUYỆN ĐẢO PHÚ QUỐC
TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Đặng Văn Thanh

PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
HUYỆN ĐẢO PHÚ QUỐC
TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số:

60 31 05 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐÀO NGỌC CẢNH


Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ
Giáo viên hướng dẫn là TS. Đào Ngọc Cảnh. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài này là trung thực. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc
phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có
ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét,
đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác, và cũng được thể
hiện trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013
Tác giả

Đặng Văn Thanh

1


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người
hướng dẫn khoa học: TS. Đào Ngọc Cảnh đã tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn quí thầy, cô trong Khoa Địa lí, Trường ĐHSP
TP. Hồ Chí Minh đã cung cấp kiến thức và tài liệu qúy. Tôi cũng xin cảm ơn Ban
Giám hiệu, Phòng Sau Đại học và các phòng ban khác đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và thầy cô đồng

nghiệp trong trường THPT nơi tôi công tác đã ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn cô, chú lãnh đạo và chuyên viên các Sở, Ban
ngành của tỉnh Kiên Giang và của huyện Phú Quốc đã nhiệt tình cung cấp tài liệu
liên quan đến đề tài và giúp đỡ tôi trong quá trình thực địa, điều tra phục vụ đề tài.
Cuối cùng, xin cám ơn bạn bè và người thân đã nhiệt tình ủng hộ, động viên,
khích lệ, chia sẻ những khó khăn và là nguồn động lực cần thiết để tôi hoàn thành đề
tài luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013
Tác giả

Đặng Văn Thanh

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2
MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ................................... 6
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 8
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................8
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ....................................................................9
3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài ......................................................................................9
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài .............................................................................................10
5. Quan điểm nghiên cứu .................................................................................................12
6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................13
7. Những đóng góp chính của đề tài ................................................................................15
8. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................................15


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH THÁI .. 16
1.1. Một số vấn đề về du lịch sinh thái ............................................................................16
1.1.1. Khái niệm DLST ................................................................................................... 16
1.1.2. Vai trò DLST ......................................................................................................... 19
1.1.3. Các đặc trưng của DLST ....................................................................................... 21
1.1.4. Các nguyên tắc của DLST ..................................................................................... 22
1.1.5. Những yêu cầu của DLST ..................................................................................... 24
1.2. Tài nguyên du lịch sinh thái......................................................................................26
1.2.1. Khái niệm tài nguyên du lịch sinh thái (TNDLST)............................................... 26
1.2.2. Đặc điểm TNDLST ............................................................................................... 28
1.2.3. Phân loại TNDLST................................................................................................ 29
1.3. Thực tiễn phát triển du lịch sinh thái trên thế giới ................................................30
1.3.1. Du lịch sinh thái ở Nhật Bản ................................................................................. 30
1.3.2. Du lịch sinh thái ở Lào .......................................................................................... 33
1.3.3. Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia Galapagos (Ecuador) ..................................... 34
1.4. Phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam ...................................................................36

CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH
THÁI PHÚ QUỐC .................................................................................................... 39
2.1. Khái quát về huyện đảo Phú Quốc ..........................................................................39
3


2.1.1. Vị trí địa lí ............................................................................................................. 39
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................................. 40
2.1.3. Đặc điểm KT-XH .................................................................................................. 41
2.2. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Phú Quốc ..................................................43
2.2.1. Tài nguyên DLST Phú Quốc ................................................................................. 43
2.2.2. Những điều kiện ảnh hưởng đến phát triển DLST Phú Quốc ............................... 51

2.2.3. Đánh giá chung tiềm năng du lịch sinh thái Phú Quốc ......................................... 59
2.3. Hiện trạng phát triển du lịch sinh thái Phú Quốc ..................................................60
2.3.1. Khái quát hiện trạng phát triển du lịch Phú Quốc ................................................. 60
2.3.2. Hiện trạng phát triển DLST Phú Quốc .................................................................. 67
2.3.3. Đánh giá chung hiện trạng phát triển DLST Phú Quốc ........................................ 76

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH
THÁI PHÚ QUỐC .................................................................................................... 78
3.1. Cơ sở xây dựng định hướng ......................................................................................78
3.1.1. Định hướng phát triển du lịch Kiên Giang ............................................................ 78
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội Phú Quốc ................................................. 80
3.1.3. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với phát triển DLST Phú Quốc .... 81
3.2. Định hướng phát triển DLST Phú Quốc .................................................................84
3.2.1. Định hướng chung ................................................................................................. 84
3.2.2. Định hướng về loại hình DLST Phú Quốc ............................................................ 85
3.2.3. Định hướng phát triển các cụm DLST .................................................................. 87
3.2.4. Định hướng phát triển các tuyến- điểm DLST ...................................................... 88
3.2.5. Định hướng phát triển thị trường DLST ............................................................... 91
3.2.6. Định hướng liên kết vùng trong phát triển DLST Phú Quốc ................................ 92
3.3. Các giải pháp phát triển du lịch sinh thái Phú Quốc .............................................93
3.3.1. Giải pháp về quy hoạch DLST .............................................................................. 93
3.3.2. Giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật .............................. 94
3.3.3. Giải pháp đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, quảng bá DLST ............................... 96
3.3.4. Giải pháp tổ chức và quản lý phát triển DLST .................................................... 97
3.3.5. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực phục vụ DLST ............................................ 98
3.3.6. Giải pháp về cơ chế chính sách cho DLST ......................................................... 100
3.3.7. Giải pháp tăng cường giáo dục, bảo vệ môi trường và hệ sinh thái .................... 101
3.3.8. Giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong DLST .......................... 104
3.3.9. Giải pháp tăng cường liên kết trong phát triển DLST......................................... 104
4



KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 113
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 116

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

- BTTN

: Bảo tồn thiên nhiên

- CĐĐP

: Cộng đồng địa phương

- CSHT

: Cơ sở hạ tầng

- CSLT

: Cơ sở lưu trú

- CSVCKT

: Cơ sở vật chất kĩ thuật


- DLBV

: Du lịch bền vững

- DLST

: Du lịch sinh thái

- ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

- ĐDL

: Điểm du lịch

- ĐDSH

: Đa dạng sinh học

- ĐDST

: Đa dạng sinh thái

- ĐNB

: Đông Nam Bộ

- ESCAP


: Ủy Ban kinh tế-xã hội Châu Á Thái Bình Dương Liên Hiệp

Quốc
- HDV

: Hướng dẫn viên

- HST

: Hệ sinh thái

- IUCN

: Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

- KBTTN

: Khu bảo tồn thiên nhiên

- KBTTN

: Khu bảo tồn thiên nhiên

- KDL

: Khu du lịch

- KDTSQ


: Khu dự trữ sinh quyển

- KTXH

: Kinh tế-xã hội

- MTTN

: Môi trường tự nhiên

- PTBV

: Phát triển bền vững

- SPDL

: Sản phẩm du lịch

- SVMNB

: So với mực nước biển

- TDL

: Tuyến du lịch
6


- TNDL


: Tài nguyên du lịch

- TNDLNV

: Tài nguyên du lịch nhân văn

- TNDLST

: Tài nguyên du lịch sinh thái

- TNDLTN

: Tài nguyên du lịch tự nhiên

- TNTN

: Tài nguyên thiên nhiên

- UNESCO

: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc

- VHBĐ

: Văn hóa bản địa

- VQG

: Vườn quốc gia


- WWF

: Qũy Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên

7


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, du lịch sinh thái (DLST) đã và đang phát triển
nhanh chóng trong phạm vi nhiều quốc gia trên thế giới, ngày càng thu hút được sự
quan tâm rộng rãi của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Đặc biệt trong hai thập kỷ
qua khi mà các nhà máy, các xí nghiệp ngày càng phát triển, dân số không ngừng gia
tăng, đô thị hóa và tập trung dân cư, khu công nghiệp với nhiều nhà máy, khói bụi
giao thông…đang là vấn nạn thì việc tìm về với tự nhiên là nhu cầu tất yếu.
DLST đang trở thành một bộ phận có tốc độ tăng trưởng mạnh về tỷ trọng
trong ngành du lịch. Nơi nào còn giữ nhiều khu thiên nhiên, có được sự cân bằng sinh
thái thì nơi đó sẽ có tiềm năng phát triển tốt về DLST và thu hút được nguồn du
khách lớn, lâu dài và ổn định, từ đó sẽ mang lại những lợi ích kinh tế to lớn góp phần
làm tăng thu nhập quốc dân, tạo nhiều cơ hội về việc làm, cải thiện đời sống, từng
bước nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng dân cư các địa phương, nhất là ở
những nơi có các khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN), các cảnh quan thiên nhiên và di
tích văn hóa hấp dẫn.
Xuất phát từ nhận thức về lợi ích của DLST đối với bảo tồn môi trường tự
nhiên, bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội. DLST cần
được chú ý đầu tư nghiên cứu phát triển.
Việt Nam với cảnh quan thiên nhiên đa dạng, giàu tiềm năng để phát triển
DLST. Trong đó, vùng ĐBSCL hiện đang được đầu tư phát triển nhiều loại hình
DLST hấp dẫn: du lịch cồn, miệt vườn, du lịch sông nước, DLST biển đảo…

Điển hình cho hệ thống các đảo và quần đảo, trong đó có Phú Quốc được nhà
nước quan tâm đầu tư, phát triển thành trung tâm DLST lớn nhất nước, có tầm cở
trong khu vực.
Phú Quốc được đánh giá là nơi nhiều tiềm năng phát triển DLST: các bãi biển,
đảo, đa dạng sinh học biển, hệ sinh thái (HST) Vườn quốc gia (VQG); tài nguyên
nhân văn, với các di tích văn hóa gắn liền với cộng đồng dân cư trên đảo…Hiện nay,
8


bước đầu DLST đã được hình thành và phát triển, hiện đã khai thác được các loại
hình tham quan VQG, lặn ngắm san hô, câu cá, mực phục vụ nhu cầu du khách. Tuy
nhiên chỉ ở mức độ lệ thuộc vào tài nguyên, tự phát là chính mà chưa có hướng khai
du lịch đúng nghĩa, phát huy hết tiềm năng, lợi thế để phát triển lâu dài. Do vậy, Phú
Quốc cần được đánh giá đúng tiềm năng, hiện trạng hoạt động DLST và trên cơ sở đó
đưa ra định hướng và đề xuất giải pháp nhằm góp phần phát triển DLST. Đồng thời
cũng có kế hoạch bảo vệ tài nguyên vốn có của đảo phục vụ phát triển trong thời gian
tới là vấn đề hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những mong muốn như trên, tôi chọn “Phát triển du lịch sinh thái
huyện đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu
Mục tiêu cần đạt được của đề tài là phân tích, đánh giá được tiềm năng, hiện
trạng phát triển DLST Phú Quốc. Qua đó đề xuất những định hướng và giải pháp phát
triển nhằm thúc đẩy phát triển DLST Phú Quốc.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm
vụ cụ thể sau:
- Tổng quan những vấn đề lí luận và thực tiễn về DLST.
- Phân tích, đánh giá các tiềm năng và hiện trạng phát triển DLST ở Phú Quốc.
- Trên cơ sở đó, đưa ra định hướng và giải pháp phát triển DLST Phú Quốc

thời gian tới.
3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
3.1.Về nội dung
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề chủ yếu sau đây:
Đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển DLST ở Phú Quốc.
Đề xuất một số định hướng và giải pháp cơ bản nhằm vào việc khai thác tốt
hoạt động DLST của huyện đảo.
9


3.2. Về không gian
Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu phần đảo chính của huyện Phú Quốc.
3.3. Về thời gian
Các số liệu được sử dụng để phân tích, đánh giá hiện trạng từ năm 2000- 2012,
định hướng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
4.1. Trên thế giới
Trong vài thập niên gần đây, du lịch phát triển rất mạnh mẽ và ngày càng trở
nên phổ biến trên toàn thế giới. Không chỉ ở các nước phát triển mà ngay cả các nước
đang phát triển, du lịch được xem như là một trong số những ngành kinh tế chủ đạo.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của mình, du lịch ngày càng bộc lộ rõ những tác
động tiêu cực của mình đến các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường. Vì
thế, các nhà nghiên cứu du lịch đã cố gắng tìm ra những mô hình phát triển du lịch
nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của du lịch đến các lĩnh vực nêu trên, đồng
thời giúp cân bằng giữa ba mục tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường. Mục đích
của họ là nhằm tiến tới mục tiêu phát triển bền vững (PTBV). Mô hình có mối quan
hệ mắc xích với PTBV là mô hình DLST.
Từ những năm 1990 trở lại đây, trên thế giới đã xuất hiện nhiều công trình
nghiên cứu của hội DLST (1992, 1993); Chương trình môi trường Liên hiệp Quốc
(1979); Tổ chức Du lịch Thế Giới (1994)… Đó là là các công trình nghiên cứu về

DLST của Burns; Holden (1995); Pata (1993); Cater (1993); Glaser (1996); Wrihgt
(1993). Đáng chú ý là công trình nghiên cứu “DLST hướng dẫn cho các nhà lập kế
hoạch và quản lí” của Kreg Lindberg (1999) và các chuyên gia của hội DLST quốc
tế.
4.2. Ở Việt Nam
DLST mới chỉ nổi lên từ những năm 90 của thế kỉ XX, song đã thu hút được sự
quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu về du lịch và môi trường. Đã có nhiều hội
nghị, hội thảo về DLST được tổ chức ở Việt Nam. Hội nghị Quốc tế về Du lịch bền
vững ở Việt Nam do Tổng cục Du lịch Việt Nam kết hợp với Quỹ Hanns Seidel
10


(Cộng hòa Liên Bang Đức) tổ chức tại Huế (tháng 5/1997) . Các vấn đề về DLST, du
lịch với môi trường được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm thảo
luận.
Hội thảo về DLST với Phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam diễn ra tại Hà
Nội (tháng 4/1998)…Trong đó, có rất nhiều tham luận của các tác giả (Nguyễn
Thượng Hùng, Đặng Huy Huỳnh, Lê Văn Lanh, Võ Trí Chung…). Các báo cáo tham
luận chủ yếu tổng quan một số khía cạnh lí luận về DLST và đã có một số nghiên cứu
đánh giá về tiềm năng DLST ở Việt Nam (Phạm Trung Lương, Koeman…).
Bên cạnh đó, đã có nhiều công trình nghiên cứu dưới dạng sách, giáo trình,
luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ… của các tác giả: Phạm Trung Lương, Nguyễn Thị
Sơn, Lê Huy Bá, Nguyễn Song Toàn, Trần Quang Hiệu, Phạm Thị Bích Hằng… đã
nghiên cứu về DLST ở các mức độ khác nhau.
Ở khu vực ĐBSCL, DLST cũng được quan tâm chú ý phát triển, trong chiến
lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã nêu rõ sản
phẩm đặc trưng của vùng du lịch Tây Nam Bộ là: DLST, khai thác các giá trị văn hóa
sông nước miệt vườn, nghỉ dưỡng, sinh thái biển, đảo…
Với chiến lược phát triển du lịch chung của cả nước, Phú Quốc được chú trọng
đầu tư phát triển mạnh du lịch thời gian tới, do đó Phú Quốc cũng là nơi tập trung

nhiều nghiên cứu. Trong đó có một số nghiên cứu liên quan đến đề tài như:
“Quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch Phú Quốc theo hướng chủ yếu là du
lịch chất lượng cao, gắn với nhiệm vụ đảm bảo an ninh quốc phòng” do Tổng cục du
lịch trình Chính phủ phê duyệt năm 2005.
“Quy hoạch tổng thể xây dựng và phát triển đảo Phú Quốc”do Bộ xây dựng
trình Chính phủ phê duyệt năm 2005.
“Quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang đến năm 2020”,
do Bộ xây dựng - công ty tư vấn xây dựng Kiên Giang làm chủ đề tài (2005).
“Xây dựng chiến lược phát triển Du lịch bền vững huyện đảo Phú Quốc tỉnh
Kiên Giang đến năm 2020”, do tiến sĩ Trương Thị Kim Chuyên làm chủ nhiệm đề tài
(2006).
11


“Phát triển các loại hình du lịch huyện đảo Phú Quốc theo hướng bền vững”
của Đinh Thị Thanh Mai (2011).
Ngoài ra, còn có quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội huyện liên
quan đến du lịch được chính phủ phê duyệt, bước đầu áp dụng vào khai thác và phát
triển huyện đảo.
5. Quan điểm nghiên cứu
5.1. Quan điểm hệ thống
Đối tượng nghiên cứu của khoa học Địa lí du lịch là hệ thống lãnh thổ du lịch.
Hệ thống này bao gồm nhiều thành phần (tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa) có mối
liên hệ qua lại chặt chẽ với nhau. Do đó, bất kì một sự thay đổi nào dù lớn hay nhỏ
của một thành phần tất yếu sẽ kéo theo sự thay đổi của các thành phần khác trong
toàn bộ hệ thống. Đối với Phú Quốc là địa thế ở đảo, chỉ cần sự thay đổi về một thành
phần nào đó sẽ dẫn đến sự thay đổi về môi trường, cảnh quan và từ đó sẽ ảnh hưởng
đến chất lượng SPDL và tất nhiên cũng ảnh hưởng đến lượng khách đến hàng năm...
Do đó, trong nghiên cứu cần phải thấy được mối quan hệ này để đưa ra các giải pháp
đúng đắn giúp cho các thành phần của hệ thống lãnh thổ du lịch phát triển một cách

đồng bộ.
5.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Các đối tượng nghiên cứu trong Địa lí du lịch có những đặc trưng riêng nhưng
quá trình tồn tại và phát triển của chúng gắn liền với một lãnh thổ nhất định. Lãnh thổ
du lịch Phú Quốc là một hệ thống liên kết không gian của các đối tượng du lịch (tài
nguyên du lịch (TNDL), cơ sở hạ tầng (CSHT), cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVCKT),
nguồn lao động, khách du lịch...), đồng thời là nơi mà các hoạt động liên quan đến du
lịch có thể diễn ra. Do đó, trong quá trình nghiên cứu, cần phải xem xét và đánh giá
tất cả các đối tượng có liên quan đến hoạt động du lịch trên địa bàn Phú Quốc để đảm
bảo tính toàn diện và khách quan.
5.3. Quan điểm kinh tế - sinh thái bền vững
Phát triển DLST Phú Quốc nói chung không ngoài mục đích kinh tế nhưng còn
phải tính đến khả năng khai thác, bảo tồn, tôn tạo tài nguyên vùng biển đảo của đất
12


nước, giữ bền vững HST vùng biển đảo. Bên cạnh đó, còn phải tích cực tạo công ăn
việc làm và mang lại lợi ích cho cư dân địa phương trên đảo và giữ gìn văn hóa
truyền thống của họ. DLST chỉ có thể phát triển khi địa bàn có HST đa dạng, đặc thù,
văn hóa bản địa (VHBĐ) nguyên vẹn. Bởi vậy, các lợi ích đạt được từ du lịch phải
quay trở lại hỗ trợ bảo tồn tài nguyên ở Phú Quốc nhằm đảm bảo môi trường du lịch
PTBV.
5.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mọi sự vật và hiện tượng đều có lịch sử hình thành, phát triển và biến đổi của
nó. Đó là quy luật tất yếu của sự phát triển. Do đó, cần phải nghiên cứu quá khứ làm
căn cứ cho việc đánh giá tình hình phát triển, biến đổi ở hiện tại. Nghiên cứu hiện tại
để biết thực trạng và làm cơ sở dự báo, định hướng cho tương lai. Luận văn vận dụng
quan điểm này để: phân tích, đánh giá quá trình hình thành, phát triển của DLST Phú
Quốc; sự biến đổi về lượng khách và doanh thu du lịch theo thời gian; mối tương
quan giữa CSVCKT phục vụ du lịch với tốc độ tăng trưởng của du khách để có định

hướng đúng đắn cho việc đầu tư phát triển các dịch vụ.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập phân tích và tổng hợp tài liệu
Tài liệu được thu thập để phục vụ nghiên cứu đề tài này bao gồm các nguồn
chủ yếu như sau: tạp chí và báo cáo khoa học trong ngành, tạp chí và báo cáo khoa
học liên ngành, sách chuyên ngành, báo cáo tổng kết cơ quan chức năng địa phương,
số liệu thống kê… Các nguồn tài liệu này đòi hỏi người nghiên cứu phải thu thập và
xử lí nhằm nhận thức được cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến đề tài nghiên cứu
của những người đi trước; các chủ trương và chính sách liên quan đến nội dung
nghiên cứu và số liệu thống kê,…Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, tiến hành lựa
chọn và xử lí (phân tích, tổng hợp, so sánh) nhằm chắt lọc ra những thông tin cần
thiết cho nội dung đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực địa
Đối với đề tài nghiên cứu ở một địa bàn cụ thể nhất thiết phải có quá trình thực
địa. Quá trình này giúp người nghiên cứu thu thập thêm tài liệu có liên quan đến đề
13


tài (ở dạng ấn phẩm hoặc tự ghi chép), đồng thời kiểm chứng tính chính xác của thực
tế so với sách vở. Bên cạnh đó, còn giúp người nghiên cứu phần nào phát huy tính
độc lập của mình trong nghiên cứu và có cái nhìn xác đáng, toàn diện hơn từ thực tế.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sẽ tiến hành đi thực địa để thu thập bản
đồ, tài liệu, chụp ảnh, tham quan và đồng thời cũng đến các điểm DLST để thấy được
tiềm năng từ đó có những định hướng, giải pháp hợp lí cho DLST các điểm thời gian
tới.
6.3. Phương pháp phân tích số liệu thống kê
Nghiên cứu hoạt động du lịch có rất nhiều số liệu ở nhiều lĩnh vực như lượng
khách, doanh thu, đầu tư... Các số liệu đó đều mang tính định lượng. Nghiên cứu,
phân tích các số liệu này để có những nhận định, đánh giá khoa học, phù hợp với thực
tế.

Các số liệu được sử dụng trong luận văn chủ yếu từ Niên giám thống kê huyện
Phú Quốc và Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Kiên Giang cung cấp. Trên cơ sở
nguồn số liệu đó chúng tôi tiến hành sử lí, phân tích để có những phân tích, đánh giá,
dự báo trong tương lai phù hợp, đồng thời có thể xây dựng được bản đồ, biểu đồ và
đưa ra được những kết luận chân thực, chính xác.
6.4. Phương pháp bản đồ
Đây là phương pháp đặc trưng trong nghiên cứu địa lí nói chung và địa lí du
lịch nói riêng. Bản đồ thể hiện sự phân bố, mối liên hệ và động thái của các hiện
tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau. Vì thế bản đồ vừa là nguồn tư liệu quý giá
giúp người nghiên cứu có thể khai thác những thông tin cần thiết, đồng thời là
phương tiện thể hiện một cách trực quan, khái quát một số đối tượng nghiên cứu của
đề tài.
6.5. Phương pháp thống kê
Phương pháp này được sử dụng để xác định xu hướng, diễn biến của tập hợp
các số liệu thu thập được. Tùy thuộc vào tính hệ thống và khả năng thu thập thông
tin, số liệu có thể được trình bày dưới nhiều dạng, từ đơn giản đến phức tạp, từ dạng

14


kém trực quan đến trực quan hơn gồm: các con số rời rạc, bảng số liệu, biểu đồ nhằm
thể hiện các mối quan hệ và xu thế của sự vật.
Trong đề tài tác giả dùng phương pháp thống kê để thể hiện các số liệu dưới
dạng bảng biểu về dân số, nguồn lao động, doanh thu du lịch, số lượng lao động phục
vụ du lịch... Ngoài ra, tác giả còn thể hiện các số liệu dưới dạng biểu đồ như: hiện
trạng khách du lịch, cơ cấu trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên du lịch…của Phú
Quốc.
7. Những đóng góp chính của đề tài
Đề tài có những đóng góp chính như sau:
- Tổng quan cơ sở lí luận, thực tiễn về DLST và vận dụng vào việc nghiên cứu

phát triển DLST Phú Quốc.
- Kiểm kê, đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển DLST Phú Quốc.
- Định hướng khai thác DLST Phú Quốc theo hướng đảm bảo mục tiêu và hiệu
quả về kinh tế - xã hội và môi trường.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm khai thác hợp lý tiềm năng phát triển
DLST gắn với việc bảo tồn và hỗ trợ phát triển cộng đồng.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn
được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về DLST
Chương 2: Tiềm năng và hiện trạng phát triển DLST Phú Quốc
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển DLST Phú Quốc

15


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH
THÁI

1.1. Một số vấn đề về du lịch sinh thái
1.1.1. Khái niệm DLST

Vào thập niên 70 của thế kỷ XX, du lịch đại chúng vẫn chủ yếu chú trọng đến
việc săn bắn các loài thú lớn. Chính sự việc này đã gây phiền nhiễu tới đời sống của
các loài động vật hoang dã, phá hủy thiên nhiên và môi trường. Tuy nhiên, dần dần
du khách cũng bắt đầu nhận thức được những tác hại sinh thái do họ gây ra và hơn
thế nữa người dân địa phương cũng đã có sự quan tâm đến giá trị của tự nhiên và môi
trường nên các tour du lịch chuyên về săn bắn chim, thú, cưỡi lạc đà, bộ hành thiên
nhiên đã bắt đầu có sự hướng dẫn và quản lý nghiêm ngặt. DLST dần dần được định
hình từ đây [2].

DLST (Ecotourism) là loại hình du lịch khá mới mẻ (mới thật sự được quan
tâm từ thập kỷ 80) nhưng từng bước đã khẳng định được lý do tồn tại của nó (thập kỷ
90 của thế kỷ XX được coi như là “thập kỷ của DLST”) [2], [14].
Có người quan niệm DLST là loại hình du lịch có lợi cho sinh thái, ít có những
tác động tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của HST, nơi diễn ra các hoạt động du
lịch. Cũng có ý kiến cho rằng: DLST đồng nghĩa với du lịch địa lý, du lịch có trách
nhiệm, du lịch xanh, du lịch có lợi cho môi trường hay có tính bền vững [2].
Ở góc nhìn hẹp, xét về mặt chữ nghĩa DLST đơn thuần chỉ là sự kết hợp ý
nghĩa của hai từ ghép “du lịch” và “sinh thái”. Tuy nhiên, trên thực tế khái niệm này
phức tạp hơn nhiều và cho đến nay đã có rất nhiều khái niệm:
Năm 1987, nhà nghiên cứu tiên phong về DLST: Hector Ceballos - Lascurain
đã đưa ra khái niệm tương đối hoàn chỉnh về DLST như sau: “DLST là du lịch đến
những khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu,
tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được
khám phá” [9].
16


Năm 1991, Wood định nghĩa DLST như sau: “DLST là du lịch đến các khu vực
còn tương đối hoang sơ với mục đích tìm hiểu về lịch sử môi trường tự nhiên và văn
hóa mà không làm thay đổi sự toàn vẹn của các hệ sinh thái. Đồng thời tạo những cơ
hội về kinh tế để ủng hộ việc bảo tồn tự nhiên và mang lại lợi ích về tài chính cho
người dân địa phương” [9].
Năm 1993, Lindberg và Hawkins đưa ra khái niệm rất ngắn gọn nhưng phản
ánh khá đầy đủ về nội dung và chức năng của DLST. Theo đó: “DLST là du lịch có
trách nhiệm với các khu thiên nhiên, là công cụ để bảo tồn môi trường và cải thiện
phúc lợi cho nhân dân địa phương” [2].
Ở mỗi quốc gia, mỗi tổ chức quốc tế đều phát triển những định nghĩa riêng của
mình về DLST.
Định nghĩa của Nêpan: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch đề cao sự tham

gia của nhân dân vào việc hoạch định và quản lí các tài nguyên du lịch để tăng
cường phát triển cộng đồng, liên kết giữa bảo tồn thiên nhiên và phát triển du lịch,
đồng thời sử dụng thu nhập từ du lịch để bảo vệ các nguồn lực mà ngành du lịch phụ
thuộc vào” [9].
Định nghĩa của Malaixia: “Du lịch sinh thái là hoạt động du lịch và thăm
viếng một cách có trách nhiệm về mặt môi trường, tới những khu thiên nhiên còn
nguyên vẹn, nhằm tận hưởng và trân trọng các giá trị của thiên nhiên (và những đặc
tính văn hóa kèm theo, trước đây cũng như hiện nay), mà hoạt động này sẽ thúc đẩy
công tác bảo tồn, có ảnh hưởng của du khách không lớn và tạo điều kiện cho dân
chúng địa phương được tham dự một cách tích cực, có lợi về xã hội và kinh tế” [9].
Định nghĩa của Ôxtrâylia: “Du lịch sinh thái là du lịch dựa vào thiên nhiên, có
liên quan đến sự giáo dục và diễn giải về môi trường thiên nhiên, được quản lí bền
vững về mặt sinh thái”.
Định nghĩa của Hiệp hội DLST quốc tế: “Du lịch sinh thái là việc đi lại có
trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được môi trường và cải thiện
phúc lợi cho người dân địa phương”.

17


Năm 1994, nhấn mạnh đến yếu tố bảo vệ TNDL và giáo dục môi trường,
Buckley đã tổng quát khái niệm DLST như sau: “ Chỉ có du lịch dựa vào thiên nhiên,
được quản lý bền vững, hỗ trợ bảo tồn, và có giáo dục môi trường mới được xem là
DLST” [9].
Như vậy, từ định nghĩa DLST được đưa ra đầu tiên vào năm 1987, sau nhiều
năm và qua nhiều định nghĩa khác nhau đã cho thấy có sự thay đổi về quan niệm. Từ
chỗ cho rằng DLST đơn thuần chỉ là loại hình du lịch mà địa bàn của nó là các khu
vực tự nhiên còn tương đối hoang sơ và du khách đến đó ít có những hoạt động làm
ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên sang cách nhìn tích cực hơn, đó là DLST còn có
vai trò đóng góp cho bảo tồn, mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương (CĐĐP), có

trách nhiệm và giáo dục cao về môi trường.
Mặc dù DLST vẫn còn được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau, với những tên
gọi khác nhau. Nhưng đa số ý kiến của các chuyên gia hàng đầu về DLST đều cho
rằng DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn
và được nuôi dưỡng, quản lý theo hướng bền vững về mặt sinh thái, du khách sẽ được
hướng dẫn tham quan với những diễn giải cần thiết về môi trường để nâng cao hiểu
biết, cảm nhận được giá trị thiên nhiên và văn hóa mà không gây ra những tác động
không thể chấp nhận đối với các HST và VHBĐ. DLST nói theo một định nghĩa nào
đi chăng nữa thì nó phải hội đủ các yếu tố cần:1). Sự quan tâm tới thiên nhiên và môi
trường; 2). Trách nhiệm với xã hội và cộng đồng [2].
Trong lần Hội thảo Quốc gia về “Xây dựng chiến lược phát triển du lịch sinh
thái ở Việt Nam” (từ ngày 7 - 9/9/1999) do Tổng cục Du lịch Việt Nam tổ chức trên
cơ sở phối hợp với nhiều Tổ chức Quốc tế như ESCAP, WWF, IUCN,..., với sự tham
gia của các chuyên gia, các nhà khoa học quốc tế và Việt Nam về DLST. Định nghĩa
DLST lần đầu tiên được đưa ra ở Việt Nam như sau: “Du lịch sinh thái là loại hình
du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có sự
đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của
cộng đồng địa phương” [9].

18


Có thể nói, định nghĩa do Hội thảo quốc gia về “Xây dựng chiến lược phát
triển du lịch sinh thái ở Việt Nam” đưa ra đã bao hàm đầy đủ nội dung của DLST. Nó
bao quát được các quan niệm về DLST của các nhà khoa học trên thế giới.
Trên cơ sở định nghĩa có thể khái quát thành sơ đồ cấu trúc của DLST như sau:
Du lịch thiên nhiên, văn
hóa bản địa

Du lịch hỗ trợ bảo tồn và giúp đỡ

cộng đồng
Du lịch

Định nghĩa Du lịch
sinh thái

Du lịch có giáo dục môi
trường

Du lịch
được quản lý bền vững

Hình 1.1. Cấu trúc DLST
Nguồn: [8], [9][15]
1.1.2. Vai trò DLST

1.1.2.1. Lợi ích kinh tế
Với việc tổ chức DLST, các khu thiên nhiên, đặc biệt các KBTTN sẽ được đưa
vào phục vụ du lịch, giúp tăng thêm nguồn tài nguyên cho ngành du lịch, góp phần đa
dạng hóa SPDL. DLST phát triển góp phần tạo công ăn việc làm, thu nhập thêm cho
các cộng đồng trong và quanh khu vực tổ chức hoạt động DLST, góp phần cải thiện
tình hình kinh tế địa phương, xóa đói giảm nghèo ở những vùng xa xôi hẻo lánh.
Góp phần cải thiện và nâng cao CSHT của các khu DLST, nâng cao đời sống
tinh thần và vật chất của CĐĐP cùng với việc giáo dục môi trường giúp CĐĐP có kế
19


hoạch phát triển nguồn tài nguyên mà không bị xuống cấp trong quá trình khai thác
và sử dụng.
DLST cũng góp phần khôi phục và phát triển những ngành nghề thủ công mỹ

nghệ truyền thống, thúc đẩy các ngành nghề khác cùng phát triển và góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Vì vậy DLST mang lại lợi ích cho kinh tế rất lớn đóng góp vào sự phát triển
kinh tế quốc gia, địa phương, đơn vị kinh doanh du lịch.
1.1.2.2. Lợi ích xã hội
Cùng với sự phát triển của đô thị hóa, con người ngày càng tách rời với môi
trường tự nhiên, một số hình ảnh thiên nhiên chỉ còn tìm thấy trong ký ức, nhờ có sự
phát triển của DLST nhu cầu tìm hiểu thiên nhiên của con người mới được đáp ứng.
1.1.2.3. Lợi ích thẩm mỹ
Mỗi một cảnh quan chứa đựng trong nó biết bao nhiêu vẽ đẹp, sự sinh động
của thế giới tự nhiên và sự năng động trong cách thích ứng với thế giới tự nhiên của
con người. Nơi DLST phát triển là nơi cảnh quan thiên nhiên được phát hiện, phát
triển và bảo tồn.
DLST tạo điều kiện cho các nhà thiết kế tour tiến hành khảo sát các tuyến,
điểm du lịch (ĐDL) nhằm bảo vệ nguồn TNTN, tài nguyên nhân văn. Sự khảo sát này
kèm theo những nguyên tắc chặt chẽ như nghiêm cấm mọi hành vi phá hoại nguồn
TNTN, cấm sờ mó vào các thạch nhũ, các công trình kiến trúc, văn hóa cổ,...thúc đẩy
sự bảo tồn nguồn tài nguyên nhân văn.
1.1.2.4. Lợi ích sinh thái
Thông qua các hoạt động, DLST sẽ giúp cho các loài động thực vật quý hiếm
được khôi phục, gìn giữ và bảo vệ sự đa dạng sinh học (ĐDSH) trên toàn thế giới,
DLST góp phần giúp con người sống có trách nhiệm hơn với môi trường tự nhiên.
DLST kết hợp hài hòa cả 3 mục tiêu: kinh tế, xã hội, sinh thái. Do đó DLST là
một loại hình du lịch bền vững, nó đảm bảo cho môi trường tự nhiên và xã hội không
những không bị suy thoái mà còn được cũng cố phát triển lâu dài.

20


1.1.3. Các đặc trưng của DLST


Du lịch nói chung và DLST nói riêng đều được thực hiện trên cơ sở khai thác
những giá trị của TNDLTN, văn hóa, lịch sử kèm theo các điều kiện về CSHT và
dịch vụ. Kết quả hình thành các SPDL từ các tiềm năng về tài nguyên, đem lại nhiều
lợi ích cho xã hội.
DLST là một dạng của hoạt động du lịch, do đó cũng bao gồm các đặc trưng cơ
bản của hoạt động du lịch nói chung, bao gồm [9]:
1.1.3.1. Tính đa ngành
Tính đa ngành thể hiện ở đối tượng được khai thác để phục vụ du lịch (sự hấp
dẫn về cảnh quan tự nhiên, các giá trị lịch sử, văn hóa, CSHT và các dịch vụ kèm
theo...). Thu nhập xã hội từ du lịch cũng mang lại nguồn thu cho nhiều ngành kinh tế
khác nhau thông qua các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách du lịch (điện, nước,
nông sản, hàng hóa...)
1.1.3.2. Tính đa thành phần
Biểu hiện ở tính đa dạng trong thành phần khách du lịch, những người phục vụ
du lịch, CĐĐP, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ, các tổ chức tư nhân tham gia
vào hoạt động du lịch.
1.1.3.3. Tính đa mục tiêu
Biểu hiện ở những lợi ích đa dạng về BTTN, cảnh quan lịch sử-văn hóa, nâng
cao chất lượng cuộc sống của khách du lịch và người tham gia hoạt động dịch vụ du
lịch, mở rộng sự giao lưu văn hóa, kinh tế và nâng cao ý thức trách nhiệm của mọi
thành viên trong xã hội.
1.1.3.4. Tính liên vùng
Biểu hiện thông qua các TDL, với một quần thể các ĐDL trong một khu vực,
một quốc gia hay giữa các quốc gia với nhau.
1.1.3.5. Tính mùa vụ
Biểu hiện ở thời gian diễn ra hoạt động du lịch tập trung với cường độ cao
trong năm. Tính mùa vụ thể hiện rõ nhất ở các loại hình du lịch nghỉ biển, thể thao

21



theo mùa...(theo tính chất của khí hậu) hoặc loại hình du lịch nghỉ cuối tuần, vui chơi
giải trí...(theo tính chất công việc của những người hưởng thụ SPDL).
1.1.3.6. Tính chi phí
Biểu hiện ở chỗ mục đích đi du lịch là hưởng thụ các SPDL chứ không phải
với mục tiêu kiếm tiền.
1.1.3.7. Tính xã hội hóa
Biểu hiện ở việc thu hút toàn bộ mọi thành phần trong xã hội tham gia (có thể
trực tiếp hoặc gián tiếp) vào hoạt động du lịch.
1.1.3.8. Tính giáo dục cao về môi trường
DLST hướng con người tiếp cận gần hơn nữa với các vùng tự nhiên và các khu
bảo tồn, nơi có giá trị cao về ĐDSH và rất nhạy cảm về mặt môi trường. Hoạt động
du lịch gây nên những áp lực lớn đối với môi trường, và DLST được coi là chiếc chìa
khóa nhằm cân bằng giữa mục tiêu phát triển du lịch với việc bảo vệ môi trường.
1.1.3.9. Góp phần bảo tồn các nguồn TNTN, duy trì tính ĐDSH
Hoạt động DLST có tác dụng giáo dục con người bảo vệ TNTN và môi trường,
qua đó hình thành ý thức bảo vệ cũng như thúc đẩy các hoạt động bảo tồn, đảm bảo
yêu cầu PTBV.
1.1.3.10. Thu hút sự tham gia của CĐĐP
CĐĐP là những người chủ sở hữu các nguồn TNTN tại địa phương. Phát triển
DLST hướng con người đến các vùng tự nhiên hoang sơ, có giá trị cao về ĐDSH,
điều này đặt ra một yêu cầu cấp bách là cần phải có sự tham gia của CĐĐP tại khu
vực để bảo vệ nguồn tài nguyên đó. Sự tham gia của CĐĐP có tác dụng to lớn giáo
dục du khách bảo vệ các nguồn tài nguyên và môi trường, đồng thời góp phần nâng
cao hơn nhận thức cho cộng đồng, tăng các nguồn thu nhập cho cộng đồng.
1.1.4. Các nguyên tắc của DLST

Hoạt động DLST được phát triển trên cơ sở những nguyên tắc sau [9]:
1.1.4.1. Có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi

trường, qua đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn

22


Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt động DLST, tạo ra sự khác
biệt rõ ràng giữa DLST với các loại hình du lịch. Du khách khi rời khỏi nơi mình đến
tham quan sẽ phải có được sự hiểu biết cao hơn về các giá trị của môi trường tự nhiên
(MTTN), về đặc điểm sinh thái khu vực và VHBĐ. Với những hiểu biết đó, thái độ
ứng xử của du khách sẽ thay đổi, được thể hiện bằng những nỗ lực tích cực hơn trong
hoạt động bảo tồn và phát triển những giá trị về tự nhiên, sinh thái và văn hoá khu
vực.
1.1.4.2. Bảo vệ môi trường và duy trì HST
Đối với loại hình DLST, vấn đề bảo vệ môi trường là một trong những nguyên
tắc cơ bản, cần tuân thủ, bời vì:
- Việc bảo vệ môi trường và duy trì các HST là mục tiêu hoạt động của DLST.
- Sự tồn tại của DLST gắn liền với MTTN và các HST điển hình như: sự xuống
cấp của môi trường, sự suy thoái của các HST đồng nghĩa với việc đi xuống của hoạt
động DLST.
Với nguyên tắc này, mọi hoạt động DLST sẽ phải được quản lý chặt chẽ để
giảm thiểu tác động tới môi trường, đồng thời một phần thu nhập từ hoạt động DLST
sẽ được đầu tư để thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường và duy trì sự phát triển
các HST.
1.1.4.3. Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá cộng đồng
Đây được xem là một trong những nguyên tắc quan trọng đối với hoạt động
DLST, bởi các giá trị VHBĐ là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời các giá trị môi
trường của HST ở một khu vực cụ thể. Sự xuống cấp hoặc thay đổi tập tục, sinh hoạt
văn hóa truyền thống của CĐĐP dưới tác động nào đó sẽ làm mất đi sự căn bằng sinh
thái vốn có của khu vực và vì vậy sẽ làm thay đổi HST đó. Hậu quả của quá trình này
sẽ tác động trực tiếp đến DLST.

Chính vì vậy, việc bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa CĐĐP có ý nghĩa quan
trọng và là nguyên tắc hoạt động của DLST.
1.1.4.4. Tạo cơ hội việc làm và mang lại lợi ích cho CĐĐP

23


×