Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

phát triển du lịch tỉnh nghệ an giai đoạn 2000 – 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.87 MB, 155 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Hà Thị Thuần

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH NGHỆ AN
GIAI ĐOẠN 2000 – 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Hà Thị Thuần

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH NGHỆ AN
GIAI ĐOẠN 2000 – 2010
Chuyên ngành : Địa lí học (Trừ ĐLTN)
Mã số

: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS.TS. LÊ THÔNG


Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài em đã nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ của các cá nhân và tổ chức:
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Lê Thông, người đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này, người đã
cho em nhiều bài học quý báu bề phương pháp nghiên cứu khoa học, sự nhiệt tình,
tâm huyết với công việc.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Minh Tuệ đã luôn động viên,
khuyến khích và cho em những đóng góp quý báu.
Em cũng xin cảm ơn Phòng Sau đại học trường Đại Học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa học này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến các cơ quan ban ngành: ủy ban nhân dân, sở Văn
hóa – Thông tin – Du lịch, Trung tâm xúc tiến du lịch Nghệ An đã cung cấp những
tư liệu thiết yếu phục vụ trực tiếp cho việc nghiên cứu đề tài này.
Và cuối cùng, xin gửi lời biết ơn bố mẹ, cảm ơn các anh chị đồng nghiệp, bạn
bè đã luôn đồng hành giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù, đã có những nỗ lực nhất định, nhưng do hạn chế nghiên cứu của bản
thân và ảnh hưởng của điều kiện khách quan, đề tài sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Em xin kính mong nhận được sự cảm thông và chỉ đạo tận tình của Quý
Thầy Cô và các bạn!
TP. Hồ Chí Minh, 20.09.2012
Học viên

Hà Thị Thuần


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục bảng số liệu
Danh mục biểu đồ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
.................................................................................................................................. 10
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 10
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về du lịch ........................................................ 10
1.1.2. Chức năng của du lịch ............................................................................. 17
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng sự phát triển du lịch........................................... 19
1.1.4. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển du lịch .................................................... 26
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 31
1.2.1. Thực tiễn hoạt động du lịch Việt Nam .................................................... 31
1.2.2. Hoạt động du lịch vùng Bắc Trung Bộ ................................................... 36
Chương 2: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH NGHỆ AN............ 42
2.1. Vị trí tỉnh Nghệ An trong chiến lược phát triển du lịch ................................ 42
2.2. Tài nguyên du lịch ......................................................................................... 44
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên .................................................................... 44
2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ................................................................... 55
2.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch........................................................................ 70
2.3.1. Hệ thống giao thông vận tải .................................................................... 70
2.3.2. Hệ thống cung cấp điện ........................................................................... 72
2.3.3. Hệ thống bưu chính, viễn thông .............................................................. 72
2.3.4. Hệ thống cấp, thoát nước ........................................................................ 73
2.4. Các điều kiện kinh tế - xã hội khác ................................................................ 73
2.5. Đánh giá chung .............................................................................................. 74
2.5.1. Thời cơ và thuận lợi ................................................................................ 74
2.5.2. Thách thức và hạn chế............................................................................. 76

Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH NGHỆ AN ......... 78
3.1. Vị trí của du lịch nghệ an trong nền kinh tế của tỉnh ..................................... 78


3.2. Hoạt động du lịch theo ngành ........................................................................ 79
3.2.1. Nguồn khách ........................................................................................... 79
3.2.2. Cơ sở lưu trú............................................................................................ 84
3.2.3. Doanh thu ................................................................................................ 88
3.2.4. Lao động.................................................................................................. 90
3.2.5. Vốn đầu tư ............................................................................................... 91
3.2.6. Hoạt động xúc tiến đầu tư du lịch ........................................................... 92
3.3. Thực trạng phát triển lãnh thổ du lịch............................................................ 93
3.3.1. Điểm du lịch ............................................................................................ 93
3.3.2. Tuyến du lịch......................................................................................... 100
3.3.3. Cụm du lịch ........................................................................................... 103
3.2.4. Trung tâm du lịch – Thành phố Vinh .................................................... 108
3.4. Đánh giá tổng hợp hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Nghệ An giai đoạn 2000
– 2010.................................................................................................................. 110
3.4.1. Thành tựu .............................................................................................. 110
3.4.2. Hạn chế.................................................................................................. 111
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGHỆ
AN ĐẾN NĂM 2020 ............................................................................................. 113
4.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển ........................................... 113
4.1.1. Quan điểm phát triển ............................................................................. 113
4.1.2. Mục tiêu ................................................................................................ 114
4.1.3. Định hướng phát triển du lịch tỉnh Nghệ An đến năm 2020................. 115
4.2. Các giải pháp chủ yếu phát triển du lịch nghệ an đến năm 2020 ................ 121
4.2.1. Tổ chức thực hiện quy hoạch du lịch .................................................... 121
4.2.2. Vốn, đầu tư ............................................................................................ 123
4.2.3. Chính sách sản phẩm du lịch................................................................. 123

4.2.4. Thị trường và xúc tiến quảng bá du lịch ............................................... 125
4.2.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ................................................... 126
4.2.6. Cơ chế, chính sách và kiện toàn hệ thống quản lý Nhà nước ............... 127
4.2.7. Hợp tác khu vực và quốc tế ................................................................... 128
4.2.8. Phát triển du lịch bền vững ................................................................... 130
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 132
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 134
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 1


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1.

Số lao động du lịch trong ngành du lịch Việt Nam ................................. 35

Bảng 1.2:

Khách du lịch đến Bắc Trung Bộ giai đoạn 2000 - 2010 ....................... 39

Bảng 1.3.

Số lao động trong ngành du lịch của vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn
2000 – 2010 .................................................................................................. 40

Bảng 2.1:

Xếp hạng ưu tiên theo tiêu chí trong hệ thống bảo tồn ........................... 54

Bảng 2.2.


Di tích lịch sử, văn hóa được xếp hạng và mật độ phân theo huyện, thị
xã và thành phố ............................................................................................ 56

Bảng 2.3:

Danh mục các lễ hội tỉnh Nghệ An............................................................ 59

Bảng 3.1:

Quy mô và cơ cấu GDP tỉnh Nghệ An phân theo ngành kinh tế giai
đoạn 2000 – 2010 (Giá thực tế).................................................................. 78

Bảng 3.2:

Nguồn khách du lịch đến Nghệ An giai đoạn 2000 – 2010 .................... 80

Bảng 3.3:

Cơ sở lưu trú tỉnh Nghệ An giai đoạn 2000 – 2010 ................................ 84

Bảng 3.4.

Số lượng khách sạn được xếp hạng năm 2010 ......................................... 85

Bảng 3.5:

Lao động trong ngành du lịch tỉnh Nghệ An giai đoạn 2000 – 2010 .... 90


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1: Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010 ................ 33
Biểu đồ 1.2: Khách du lịch nội địa giai đoạn 2000 – 2010.......................................... 33
Biểu đồ 1.3: Doanh thu du lịch vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2000 – 2010 ............ 39
Biểu đồ 3.1. Khách du lịch đến Nghệ An giai đoạn 2000 – 2010 ............................ 82
Biểu đồ 3.2: Doanh thu ngành du lịch tỉnh Nghệ An giai đoạn 2000 – 2010 .......... 88

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.3: Sơ đồ phân loại tài nguyên du lịch ........................................................... 20
Hình 2.1. Lèn Hai Vai (thuộc huyện Diễn Châu) ..................................................... 46
Hình 2.2: Sao La – động vật quý hiếm ở Nghệ An .................................................. 51
Hình 2.3. Đua thuyền trong lễ hội du lịch Cửa Lò ................................................... 62
Hình 2.4: Biểu diễn nghệ thuật tại Lễ hội Làng Sen ................................................ 63
Hình 2.5: Sản phẩm từ dệt thêu thổ cẩm truyền thống ở Quỳ Châu ........................ 66
Hình 2.6: Cá Mát sông Giăng – Cam Xã Đoài ......................................................... 69


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay trên thế giới, du lịch đang phát triển nhanh chóng và trở thành hiện
tượng kinh tế - xã hội mang tính toàn cầu. Du lịch không chỉ là hoạt động kinh tế,
mà còn là hoạt động văn hóa, xã hội. Với chức năng kinh tế, du lịch đã và đang trở
thành một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia, đóng góp một phần đáng kể trong GDP của các nước. Với chức năng văn
hóa – xã hội, du lịch góp phần thiết lập mối quan hệ giao lưu, thắt chặt tình hữu
nghị thân ái; gìn giữ và tôn tạo bản sắc văn hóa dân tộc. Đặc biệt, do đặc tính hoạt
động của mình, du lịch còn góp phần không nhỏ trong việc đẩy mạnh kinh tế vùng
chậm phát triển, giúp xóa đói giảm nghèo ở những vùng sâu, vùng xa. Vì những lẽ
đó, du lịch đang trở thành mục tiêu phát triển chung hướng tới ở các quốc gia.

Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nhất là sau Đổi mới (năm
1986), nhiều tiềm năng du lịch đã trở thành hiện thực. Nhiều thẳng cảnh (Hạ Long,
Nha Trang, Vũng Tàu, Sa Pa, Đà Lạt,…); nhiều di tích lịch sử, văn hóa (Hoàng
thành Thăng Long, Thừa Thiên Huế, đô thị cổ Hội An, các lễ hội văn hóa,
Festival…) đã trở thành những địa điểm thu hút khách du lịch. Cùng với đổi mới,
Việt Nam đã tích cực hội nhập và mở cửa nền kinh tế như một sự phát triển tất yếu,
hợp quy luật. Và trong mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nói chung, du
lịch được xác định là một ngành “kinh tế mũi nhọn”. Trên cơ sở đó, nhà nước đã
tiến hành quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cho từng vùng và định hướng khai
thác phát triển một số cụm, tuyến du lịch mới có ý nghĩa thiết thực đối với địa
phương.
Nghệ An là tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển các sản phẩm du lịch, loại hình
du lịch đa dạng, phong phú như du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa - lịch
sử, tín ngưỡng tâm linh. Đặc biệt, Nghệ An là quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh
– vị danh nhân văn hóa kiệt xuất của nhân loại; có hệ thống rừng nguyên sinh với
khu dự trữ sinh quyển thế giới miền Tây Nghệ An đã được UNESCO công nhận và


2

có bãi biển trải dài 82km; nhiều địa danh di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng
cảnh đẹp… Tuy nhiên, trong những năm qua sự phát triển ngành du lịch Nghệ An
chưa tương xứng với tiềm năng hiện có. Hình ảnh thương hiệu du lịch Nghệ An
chưa được định vị rõ nét trong tâm thức khách du lịch, đặc biệt là du khách quốc tế;
các sản phẩm lưu niệm phục vụ khách mẫu mã đơn điệu, chất lượng chưa cao. Điều
này đã ảnh hưởng một phần đến doanh thu du lịch và sức thu hút du khách, nhất là
du lịch quốc tế.
Xuất phát từ những thực tế đó, nhận thấy việc rà soát tài nguyên, đánh giá thực
trạng và xây dựng giải pháp phát triển du lịch tỉnh Nghệ An là một việc làm cấp
thiết. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Phát triển du lịch tỉnh Nghệ An giai đoạn

2000 - 2010” để nghiên cứu, những mong đánh thức được tiềm năng, và tìm ra
hướng đi mới cho ngành du lịch ở Nghệ An trong xu thế hội nhập giữa các vùng,
các khu vực và quốc tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ
2.1. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở vận dụng lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch, đề tài tập trung
đánh giá tiềm năng và phân tích thực trạng du lịch tỉnh Nghệ An giai đoạn 2000 2010. Từ đó, đề xuất các giải pháp phát triển tới năm 2020 nhằm khai thác hiệu quả
tiềm năng du lịch tỉnh Nghệ An, phát triển du lịch có hiệu quả và bền vững.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung giải quyết các
nhiệm vụ sau:
- Tổng quan cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch ở Việt Nam và
các tỉnh Bắc Bộ giai đoạn 2000 – 2010 để vận dụng vào việc nghiên cứu tại địa bàn
tỉnh Nghệ An.
- Kiểm kê, đánh giá tiềm năng du lịch ở địa phương và phân tích thực trạng phát
triển du lịch tỉnh Nghệ An giai đoạn 2000 - 2010. Từ đó, làm sáng tỏ những lợi thế
so sánh và hạn chế đối với việc tổ chức và phát triển du lịch của tỉnh.


3

- Đề xuất giải pháp phát triển du lịch tới năm 2020 nhằm khai thác hiệu quả
tiềm năng du lịch tỉnh Nghệ An.
3. Giới hạn nghiên cứu
- Về nội dung
Đề tài tập trung đánh giá tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, các điều kiện để
phát triển du lịch và thực trạng hoạt động du lịch theo hai khía cạnh ngành và lãnh
thổ (các tuyến, điểm, cụm, khu du lịch, trung tâm du lịch với các sản phẩm đặc
trưng).
- Về phạm vi lãnh thổ

Phạm vi nghiên cứu là địa bàn tỉnh Nghệ An (gồm mười bảy huyện lỵ, hai
thị xã và một thành phố). Ngoài ra, đề tài còn có thể mở rộng nghiên cứu sang các
tỉnh lân cận để thấy được mối liên hệ và so sánh giữa các tỉnh, đặc biệt là những
tỉnh trong khu vực Bắc Trung Bộ.
- Về thời gian
Đề tài tập trung thu thập số liệu, phân tích và nghiên cứu chủ yếu trong giai
đoạn từ 2000 – 2010 và định hướng đến năm 2020.
4. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
4.1. Trên thế giới
Từ khi du lịch xuất hiện và khẳng định được vai trò, vị trí của mình trong đời
sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, khu vực; du lịch và ngành địa lí du lịch đã
trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới dưới nhiều khía
cạnh và mức độ khác nhau.
Một trong những khía cạnh đầu tiên là nghiên cứu các yếu tố tác thành và các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động du lịch. Những công trình nghiên cứu đầu tiên về
du lịch có tầm quan trọng trên thế giới có thể kể đến là những nghiên cứu về các
loại hình du lịch, khảo sát về vai trò lãnh thổ, lịch sử, những nhân tố ảnh hưởng
chính đến hoạt động du lịch… của Poser (1939), Christaleer (1955)… được tiến
hành ở Đức năm 1930. Tiếp theo đó là các công trình đánh giá các thể tổng hợp tự
nhiên phục vụ giải trí của Mukhina (1973); nghiên cứu sức chứa và sự ổn định của


4

các điểm du lịch Khadaxkia (1972) và Sepfer (1973). Các nhà địa lí cảnh quan học
của trường Đại học tổng hợp Matxcơva như E.D. Xmirnova, V.B. Nhefedova… đã
nghiên cứu các vùng cho mục đích nghỉ dưỡng trên lãnh thổ Liên Xô (cũ). Các nhà
nghiên cứu Tiệp Khắc như Mariot (1971), Salavikova (1973) đã tiến hành đánh giá
và thành lập bản đồ tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn. Ngoài ra các nhà địa lí
Canada như Vônfơ (1966)… cũng đã tiến hành đánh giá các loại tài nguyên thiên

nhiên phục vụ mục đích du lịch. Bên cạnh đó, một khía cạnh quan trọng trong
nghiên cứu du lịch đã được quan tâm là vấn đề tổ chức lãnh thổ du lịch, các nhà địa
lí du lịch trên thế giới đã có nhiều công trình nổi tiếng về vấn đề này được xem là
kim chỉ nam – là cơ sở lý luận có tính kế thừa cho các nghiên cứu về sau. I.I.
Pirojnik (1985) – nhà địa lí du lịch người Bêlarút đã phân tích hệ thống lãnh thổ du
lịch các vùng du lịch là đối tượng qui hoạch và quản lí. M. Buchovarop (Bungari),
N.X. Mironhenke (Anh)… đã xác định đối tượng nghiên cứu của địa lí du lịch là hệ
thống lãnh thổ du lịch các cấp hoặc tổng hợp thể lãnh thổ du lịch và phân tích cơ
cấu tổng hợp các yếu tố trên địa bàn để phát triển du lịch.
Trong những năm gần đây, khi những lợi ích của du lịch trở nên rõ ràng hơn
cũng như tác động của nó với hàng loạt vấn đề nảy sinh mang tính toàn cầu thì việc
nghiên cứu du lịch gắn với sự phát triển vùng lại càng trở nên cần thiết. Ở Pháp,
Jean – Lozoto (1990) đã nghiên cứu và phân tích các tụ điểm du lịch. Các nhà địa lí
Anh, Mĩ gắn công việc nghiên cứu lãnh thổ du lịch với những dự án du lịch trên
một miền hay một vùng cụ thể. Nhìn chung, nhiều nhà địa lí đã xác định đối tượng
nghiên cứu của địa lí du lịch là các hệ thống lãnh thổ hoặc tổng hợp lãnh thổ du
lịch, tức là xác định các hệ thống địa bàn phát triển du lịch trên lãnh thổ và phân
tích cơ cấu tổng hợp các yếu tố trên địa bàn để phát triển du lịch.
4.2. Ở Việt Nam
Lịch sử ngành du lịch Việt Nam được đánh dấu bắt đầu từ năm 1960, từ đó đến
nay các công trình nghiên cứu địa lí du lịch nhìn chung vẫn chưa nhiều. Phần lớn
tập trung các vấn đề về tổ chức lãnh thổ không gian du lịch, cơ sở lý luận và


5

phương pháp nghiên cứu du lịch với một số tác giả tiêu biểu như: Vũ Tuấn Cảnh,
Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, Đặng Duy Lợi, Phạm Trung Lương…
Nhiều công trình nghiên cứu có giá trị trong lĩnh vực này đã được thực hiện như:
Đề tài “Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam” do Vũ Tuấn Cảnh chủ trì nghiên cứu

(1991), “Cơ sở lý luận phương pháp nghiên cứu các điều kiện tự nhiên và tài
nguyên du lịch biển Việt Nam” do Nguyễn Trần Cầu và Lê Thông chủ trì (1993);
“Quy hoạch quốc gia và vùng, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ” do
Vũ Tuấn Cảnh và Lê Thông (1994); “Địa lí du lịch Việt Nam” – Nguyễn Minh Tuệ
(chủ biên) (2010); “Tổ chức lãnh thổ du lịch” – Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ
(1999); “Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam” do Phạm Trung Lương chủ
biên (2000)…
Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu, một số dự án, đề tài cấp Nhà
nước, các báo cáo trong các cuộc hội thảo về du lịch của Việt Nam. Dưới góc độ địa
lí học, ở trình độ thạc sĩ cũng có nhiều luận văn nghiên cứu theo hướng này, tiêu
biểu như các luận án thạc sĩ: “Tổ chức lãnh thổ du lịch Hà Tĩnh” (2009) của
Nguyễn Quốc Lập, Đại học sư phạm Hà Nội; “Phát triển du lịch tỉnh Kon Tum
trong xu thế hội nhập” (2010) của Thái Huỳnh Anh Chi, Đại học sư phạm Hà Nội;
“Phát triển du lịch tỉnh Hưng Yên trong xu thế hội nhập” (2011) của Phạm Thủy
Quỳnh, Đại học sư phạm Hà Nội; và một số bài báo có giá trị trên các tạp chí Du
lịch Việt Nam, Nghiên cứu kinh tế, Toàn cảnh sự kiện và dư luận...
4.3. Ở Nghệ An
Với sự phát triển non trẻ của ngành du lịch địa phương, các công trình nghiên
cứu về du lịch tỉnh Nghệ An mới chỉ dừng lại ở một số báo cáo như: “Quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch Bắc Bộ” do Bộ VHTTTT Du lịch nghiên cứu; “Quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch Nghệ An 1996 - 2010” và “Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2006 – 2020” do Sở Du lịch Nghệ An kết
hợp với Viện nghiên cứu phát triển Du lịch. Việc nghiên cứu đánh giá tổng quan
hoạt động du lịch tỉnh mà đặc biệt là phân tích đánh giá sâu sắc các loại tài nguyên


6

phục vụ hoạt động du lịch ngày nay hầu như chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ
và cập nhật.

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Đây là quan điểm được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu du lịch. Theo quan
điểm này, mỗi một đối tượng nghiên cứu được coi là một hệ thống có nhiều yếu tố
cấu thành, và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi nghiên cứu một đối tượng
phải đặt nó trong mối tương quan với các đối tượng khác, với các yếu tố trong hệ
thống cao hơn cũng như với cấp phân vị thấp hơn. Với ý nghĩa đó, du lịch tỉnh
Nghệ An xét về mặt lãnh thổ được xem là một phân hệ trong hệ thống lãnh thổ du
lịch của vùng du lịch Bắc Bộ; xét về khía cạnh ngành, là bộ phận trong hệ thống
kinh tế - xã hội của toàn tỉnh. Đồng thời, nó bao gồm các cấp phân vị thấp hơn là
các điểm, tuyến, cụm, vùng du lịch. Chỉ cần một thay đổi nhỏ của phân hệ sẽ tác
động đến hoạt động, phát triển chung của toàn hệ thống.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp
Xuất phát từ chỗ coi hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống xã hội được tạo
thành bởi các thành tố: tự nhiên, văn hóa, lịch sử, con người có mối quan hệ qua lại
gắn bó với nhau, do đó việc vận dụng quan điểm tổng hợp trong nghiên cứu có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Trên quan điểm đó, khi đánh giá về tài nguyên du lịch
phải được xem xét một cách tổng hợp kể cả tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân
văn; cũng vậy trong quá trình khái quát về thực trạng hoạt động du lịch tỉnh Nghệ
An cũng phải phân tích các khía cạnh: lượt khách, doanh thu, lao động… Từ quan
điểm tổng hợp để có thể nhìn nhận, đánh giá các đối tượng du lịch một cách đồng
bộ, hình thành nên các điểm, tuyến , cụm, vùng du lịch hiệu quả, đạt được những
giá trị đồng bộ về các mặt kinh tế - xã hội và môi trường.
5.1.3. Quan điểm lãnh thổ
Quan điểm lãnh thổ cho rằng các đối tượng nghiên cứu được phân bố trên phạm
vi không gian lãnh thổ nhất định và có đặc điểm riêng. Xem xét hoạt động du lịch


7


trong mối quan hệ với đặc điểm lãnh thổ nhằm khái quát được đặc trưng của du lịch
trên từng địa bàn nghiên cứu. Và để mang lại hiệu quả tổ chức kinh doanh du lịch,
cần tìm ra sự khac biệt trong từng đơn vị lãnh thổ từ đó tạo ra được sản phẩm du
lịch đặc trưng, khai thác thế mạnh, khắc phục những hạn chế.
5.1.4. Quan điểm lịch sử và viễn cảnh
Mỗi một hiện tượng địa lí kinh tế - xã hội nói chung và địa lí du lịch nói riêng
đều tồn tại trong một thời gian nhất định, nghĩa là có quá trình phát sinh, phát triển
và suy vong. Nghệ An là mảnh đất có nền văn hóa bản địa đặc sắc được hình thành
lâu đời, cùng với truyền thống đấu tranh cách mạng kiên cường và nét độc đáo của
thiên nhiên tạo cho vùng đất này một giá trị riêng. Các đặc điểm này được khai thác
phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và ngành du lịch của tỉnh Nghệ
An nói riêng. Sử dụng quan điểm lịch sử, viễn cảnh để tìm hiểu quá trình khai thác,
thực trạng phát triển của hoạt động du lịch tỉnh nhà; từ đó nhằm tiếp tục kế thừa,
phát huy những thành quả, rút ra bài học kinh nghiệm và có kế hoạch phát triển
trong tương lai.
5.1.5. Quan điểm phát triển bền vững
Quan điểm này đòi hỏi sự phát triển phải được bền vững cả ba mặt: kinh tế,
xã hội và môi trường. Theo đó, việc khai thác nguồn tài nguyên, tổ chức các hoạt
động du lịch đạt hiệu quả kinh tế phải quan tâm tới vấn đề bảo vệ cảnh quan môi
trường, gìn giữ và tôn tạo các giá trị văn hóa và quan tâm đến lợi ích của cộng đồng
dân cư bản địa. Cần có những biện pháp tổ chức, quản lý chặt chẽ để ngăn ngừa
những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường tự nhiên và văn hóa – xã hội của địa bàn
tỉnh từ hoạt động du lịch.
5.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.2.1. Phương pháp thu thập, xử lí phân tích tài liệu
Phương pháp này cho phéo kế thừa, tích lũy thành tựu của quá khứ. Đây là
phương pháp được sử dụng hầu như xuyên suốt trong đề tài, bao gồm hai giai đoạn:
thu thập tài liệu và xử lí tài liệu. Nguồn tài liệu được sử dụng trong đề tài có thể
gồm các dạng: tài liệu chuyên khảo, các văn bản pháp luật, nghị quyết, nghị định; số



8

liệu thống kê từ các cơ quan ban ngành; một số luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu
của các tác giả đi trước; và một số trang báo điện tử... Kết quả của quá trình thu
thập và xử lí tài liệu sẽ ảnh hưởng đến kết quả của quá trình nghiên cứu, tính chính
xác và tính khoa học của đề tài.
5.2.2. Phương pháp thực địa
Sử dụng phương pháp này để có được cái nhìn trực quan, xác thực và toàn
diện về vấn đề; tránh được những kết luận chủ quan, thiếu cơ sở thực tiễn và có cơ
hội để so sánh, kiểm chứng độ chính xác của những tư liệu thu thập trong phòng.
Quá trình thực hiện đề tài đòi hỏi phải tiến hành nhiều đợt thực địa đến các tuyến,
điểm du lịch. Trong đó, lựa chọn một số điểm du lịch gần địa bàn thành phố, một số
điểm ở các huyện vùng xa; một số điểm du lịch đã được khai thác và một số điểm
tiềm năng. Đồng thời, trực tiếp gặp gỡ thu thập thông tin, kiến thức không có trên
sách vở từ người dân bản địa, các cơ quan ban ngành.
5.2.3. Phương pháp bản đồ - GIS
Với đặc thù là môn khoa học nghiên cứu khía cạnh lãnh thổ của các đối tượng
địa lí du lịch, phương pháp bản đồ cho ta thấy sự phân bố không gian của đối tượng.
Có thể nói, bản đồ là điểm khởi đầu và kết thúc của hoạt động nghiên cứu; cho phép
khai thác thông tin trên hệ thống bản đồ đã được xây dựng và tiến hành thể hiện các
kết quả nghiên cứu lên bản đồ. Theo mục tiêu nghiên cứu, đề tài sẽ xây dựng hệ
thống các bản đồ tài nguyên, bản đồ thực trạng và bản đồ định hướng du lịch tỉnh
Nghệ An. Và để có được kết quả nhanh và chính xác, với sự hỗ trợ đắc lực của kỹ
thuật máy tính, đề tài đã sử dụng GIS để xây dựng hệ thống bản đồ.
6. Đóng góp chủ yếu của đề tài
- Tổng quan và hệ thống hóa vấn đề lý luận và thực tiễn về địa lí du lịch; trên cơ
sở đó vận dụng vào nghiên cứu cụ thể trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
-


Đánh giá được những thuận lợi và khó khăn của các điều kiện phát triển

du lịch ở tỉnh Nghệ An. Đưa ra bức tranh hoạt động du lịch và các sản phẩm du lịch,
các loại hình du lịch tỉnh Nghệ An.


9

-

Đề xuất được các giải pháp chủ yếu góp phần khai thác tài nguyên, phát

triển du lịch hiệu quả và bền vững
7. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm các phần: Phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận, tài liệu
tham khảo và phụ lục.
Trong đó, phần nội dung của luận văn sẽ được trình bày trong bốn chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch
- Chương 2: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Nghệ An
- Chương 3: Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Nghệ An giai đoạn 2000 - 2010
- Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch tỉnh Nghệ An đến năm
2020.


10

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về du lịch
a. Khái niệm du lịch
Du lịch đã và đang ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia; là bộ phận cấu thành đời sống vật chất – tinh thần của con người hiện đại.
Hội đồng lữ hành và Du lịch quốc tế (World Travel and Tourism Council - WTTC)
đã công bố du lịch là ngành kinh tế lớn nhất thế giới. Đối với nhiều quốc gia du lịch
nhanh chóng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và là nguồn thu ngoại tệ quan trọng.
Bởi những lẽ đó, du lịch là một đề tài hấp dẫn và đã trở thành vấn đề mang tính chất
toàn cầu. Tuy nhiên, dù hoạt động du lịch đã có nguồn gốc hình thành từ rất lâu và
phát triển với tốc độ rất nhanh như vậy, song do tiếp cận dưới nhiều góc độ khác
nhau, với sự khác biệt về ngôn ngữ và bản chất phức tạp của hoạt động này; cho đến
nay nhân thức về nội dung du lịch vẫn chưa thống nhất. Đúng như Giáo sư, Tiến sĩ
Berneker – một chuyên gia hàng đầu về du lịch trên thế giới đã nhận định : “ Đối
với du lịch có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”.
Thuật ngữ “du lịch” trong ngôn ngữ nhiều nước bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp
với ý nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này được La Tinh hóa thành tornus và sau đó
thành tourisme (tiếng Pháp), tourism (tiếng Anh) – xuất hiện khoảng năm 1800,
mypuzm (tiếng Nga). Trong tiếng Việt, thuật ngữ tourism được dịch thông qua tiếng
Hán: Du có nghĩa là đi chơi, lịch có nghĩa là từng trải. Tuy nhiên, người Trung
Quốc gọi tourism là du lãm với ý nghĩa đi chơi để nâng cao nhận thức [27].
Về khái niệm, có thể thấy sự biến đổi nhận thức thông qua một số khái niệm
du lịch tiêu biểu sau đây:
Năm 1930, Glusman (Thụy Sĩ) định nghĩa: Du lịch là sự chinh phục không
gian của những người hướng đến những điểm nhất định nhưng không phải là nơi ở
thường xuyên của họ. Cho rằng du lịch không chỉ là hiện tượng di chuyển của cư


11

dân mà phải là tất cả những gì có liên quan đế sự di chuyển đó. Năm 1941,

Hunziker và Kraff (Thụy Sĩ) cho rằng: Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và hiện
tượng bắt nguồn từ cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của các cá nhân tại những
nơi không phải là nơi ở và nơi làm việc thường xuyên của họ [27].
Dưới con mắt các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội
đơn thuần mà nó phải gắn chặt với hoạt động kinh tế. Tuy nhiên mỗi học giả có
những nhận định khác nhau. Các nhà kinh tế du lịch thuộc trường Đại học Kinh tế
Praha (Cộng hòa Séc) mà đại diện là Mariot coi : “du lịch là tổng hợp các hoạt động
kĩ thuật, kinh tế và tổ chức liên quan đến cuộc hành trình của con người và việc lưu
trú của họ ở ngoài nơi ở thường xuyên với nhiều mục đích khác nhau loại trừ mục
đích hành nghề và thăm viếng có tổ chức thường xuyên”.
Theo hội đồng trung ương về du lịch của Cộng hòa Pháp 1978, tiêu chí chính
để phân biệt giữa hoạt động du lịch và hoạt động giải trí đơn thuần là di chuyển từ
24 tiếng trở lên và động cơ tìm sự vui vẻ. Ở đây du lịch là khái niệm thiên về tiếp
cận kinh tế, còn nếu thiên về tiếp cận xã hội thì sẽ có khái niệm giải trí.
Không chỉ các nhà kinh tế, các chuyên gia nghiên cứu về du lịch thuộc lĩnh
vực khác như lĩnh vực địa lí cũng thấy yếu tố kinh tế là không thể thiếu được trong
khái niệm du lịch. Trong quá trình hoạt động du lịch, thực tế chỉ ra rằng, ngoài tiếp
cận cộng đồng mới đảm bảo cho sự phát triển lâu dài. Dựa trên tiếp cận này
Michael M. Coltman đã định nghĩa “Du lịch là sự kết hợp và tương tác của bốn
nhóm nhân tố trong quá trình phục vụ du khách bao gồm: du khách, nhà cung ứng
dịch vụ du lịch, cư dân sở tại và chính quyền nơi đón khách du lịch” [29].
Gần đây hơn, trong “Cơ sở địa lí du lịch và dịch vụ tham quan”, với một nội
dung chi tiết, nhà đia lí người Bêlarut – Pirojnik đã đưa ra một khái niệm khá hoàn
thiện: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian nhàn rỗi liên
quan với sự di chuyển và cư trú tạm thời bên ngoài nơi thường trú nhằm mục đích
nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức,
văn hóa hoặc thể thao, kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế, văn
hóa và dịch vụ”.



12

Như vậy, có thể thấy sự biến đổi trong nhận thức về nội dung bản chất của
thuật ngữ du lịch. Tựu chung lại, du lịch là một khái niệm bao hàm nội dung kép.
Một mặt mang ý nghĩa thông thường là hiện tượng xã hội chỉ việc đi lại của con
người với mục đích nghỉ ngơi, giải trí… Mặt khác, du lịch được nhìn nhận như là
hoạt động gắn chặt với kết quả kinh tế - sản xuất, tiêu thụ do chính nó tạo ra.
b. Khách du lịch
Khái niệm “Khách du lịch” hay “Du khách”, xuất hiện lần đầu tiên tại Pháp
vào cuối thế kỉ XVIII. Tới nay đã có hàng trăm định nghĩa khác nhau về khách du
lịch. Theo tổ chức Du lịch thế giới, khách du lịch là những người có các đặc trưng:
-

Là người đi khỏi nơi cư trú của mình

-

Không theo đuổi mục đích kinh tế

-

Đi khỏi nơi cư trú từ 24 giờ trở lên

-

Khoảng cách tối thiểu từ nhà đến điểm đến tùy theo quan niệm của từng
nước [28].

Điểm chung nhất đối với các nước trong cách hiểu khái niệm về khách du lịch
là: Khách du lịch là những người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình đến

một nơi nào đó, quay trở lại với mục đích khác nhau, loại trừ mục đích làm công và
nhận thù lao ở nơi đến; có thời gian lưu lại ở nơi đến từ 24 giờ trở lên (hoặc có sử
dụng dịch vụ lưu trú qua đêm) nhưng không quá thời gian một năm. Khách du lịch
là những người tạm thời ở tại nơi họ đến du lịch với các mục tiêu như nghỉ ngơi,
kinh doanh, hội nghị hoặc thăm gia đình.
Khách du lịch được phân chia làm 2 nhóm cơ bản: khách du lịch quốc tế và
khách du lịch nội địa.
* Khách du lịch quốc tế
Tại hội nghị Liên hiệp quốc về du lịch được tổ chức ở Roma (Ý) năm 1963,
Ủy ban thống kê của Liên hợp quốc đưa ra khái niệm khách du lịch quốc tế: là
người thăm viếng một số nước khác ngoài nơi cư trú của mình với bất kỳ lí do nào
ngoài mục đích hành nghề để nhận thu nhập từ nước được viếng thăm.


13

Khái niệm khách viếng thăm quốc tế bao gồm hai thành phần: khách du lịch
quốc tế (International tourist) – là người lưu lại tạm thời ở nước ngoài và sống ngoài
nơi cư trú thường xuyên của họ trong thời gian ít nhất là 24 giờ (hoặc sử dụng ít
nhất một tối trọ). Và khách tham quan quốc tế (International excursionist) – là
người lưu lại tạm thời ở nước ngoài và sống ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ
trong thời gian ít hơn 24 giờ (hoặc là không sử dụng một tối trọ nào).
* Khách du lịch nội địa:
Định nghĩa khách du lịch nội địa sớm nhất được nêu ra vào năm 1957 và
1958. Lúc bấy giờ cuộc hội thảo di Cục du lịch của chính phủ Canada cùng Hội liên
hợp tổ chức du lịch chính phủ quốc tế cùng triệu tập và hội nghị của nhóm chuyên
gia thống kê du lịch tổ chức ở Madrid quy định khách nội địa là: “Bất cứ ai cư trú ở
một nước (không xét tới quốc tịch) tới một nơi nào đó ngoài nơi người đó cư trú ở
trong nước người đó để tiến hành du lịch không dưới 24 giờ hoặc không dưới một
đêm, mà mục đích lữ hành không phải là các hoạt động thăm viếng theo đuổi để có

thù lao”[5]. Tuy nhiên, khái niệm khách du lịch nội địa được xác định không giống
nhau ở các nước khác nhau về khoảng cách chuyến đi và thời gian lưu trú.
c. Tài nguyên du lịch
* Khái niệm tài nguyên du lịch
Theo Pirojnik (Cơ sở địa lí du lịch và dịch vụ tham quan), du lịch là một
ngành định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài nguyên du lịch là một dạng đặc sắc của tài
nguyên nói chung, khái niệm tài nguyên du lịch luôn gắn liền với khái niệm du lịch.
Theo Luật du lịch Việt Nam năm 2005, khoản 4, điều 4, chương I: “Tài
nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn hóa,
công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể sử
dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch,
tuyến du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch”.
Theo Nguyễn Minh Tuệ: “Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hóa
lịch sử cùng các thành phần của chúng góp phần khôi phục và phát triển thể lực, trí
tuệ của con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ. Những tài nguyên này


14

được sử dụng trực tiếp và gián tiếp cho việc sản xuất dịch vụ du lịch”[19].
* Đặc điểm tài nguyên du lịch
- Tính phong phú và đa dạng: Đặc điểm này là cơ sở để tạo nên sự phong phú
của sản phẩm du lịch, thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch.
- Sự kết hợp giữa giá trị hữu hình và vô hình: Tài nguyên du lịch không chỉ có
giá trị vật chất là phương tiện hữu hình, hình thành nên các sản phẩm du lịch, mà
còn chứa đựng những giá trị vô hình. Giá trị này được thể hiện qua sự cảm nhận,
cảm xúc tâm lý và sự thỏa mãn nhu cầu của du khách, đồng thời còn được thể hiện
qua kênh thông tin mà khách du lịch nhận được về sản phẩm.
- Tính dễ khai thác: hầu hết các tài nguyên du lịch vốn đã có sẵn trong tự
nhiên hoặc do con người tạo nên. Do đó, chỉ cần đầu tư không lớn đã có thể tôn tạo,

tăng them vẻ đẹp và tạo ra điều kiện thuận lợi nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả
tài nguyên này.
- Tính thời vụ: Thời gian có thể khai thác và thời điểm khai thác các loại tài
nguyên thường không giống nhau và thay đổi trong năm tùy thuộc chủ yếu bởi yếu
tố khí hậu và tập quán dân gian. Điều này đã chi phối và quyết định tính mùa trong
du lịch.
- Tính bất biến về mặt lãnh thổ: đối với sản phẩm được tạo ra từ loại tài
nguyên du lịch này thì du khách phải đến tận nơi để tận hưởng và thưởng thức; tạo
nên lực hút cơ sở hạ tầng, dòng du lịch tập trung đến loại tài nguyên đó và là thế
mạnh đặc trưng của từng địa phương.
- Khả năng sử dụng nhiều lần: nếu tuân theo các quy luật tự nhiên, sử dụng
hợp lý và áp dụng những biện pháp bảo vệ chung thì tài nguyên du lịch là một loại
tài nguyên có khả năng tái tạo và sử dụng lâu dài.
* Phân loại tài nguyên du lịch
Để khai thác hợp lí và có hiệu quả tài nguyên du lịch theo hướng bền vững
cần tiến hành phân loại tài nguyên du lịch một cách phù hợp và mang tính khoa học.
Hiện nay có rất nhiều cách phân loại khác nhau của nhiều tác giả và các cơ quan
nghiên cứu du lịch ở nước ta cũng như quốc tế. Sau đây là một vài cách phân loại:


15

- Tổ chức du lịch Thế giới (UNWTO,1997) đã xây dựng hệ thống phân loại
tài nguyên du lịch thành 3 loại, 9 nhóm gồm: loại cung cấp tiềm tang (gồm 3 nhóm:
văn hóa kinh điển, tự nhiên kinh điển, vận động); loại cung cấp hiện đại (gồm 3
nhóm: đường sá, thiết bị, hình tượng tổng thể) và loại tài nguyên kĩ thuật (gồm 3
nhóm tính năng: hoạt động du lịch, cách thức và tiềm lực khu vực).
- Ở nước ta, cuối những năm 80, đầu những năm 90 của thế kỷ XX, một số
tác giả (Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, Đặng Duy Lợi, Phạm Trung
Lương…) trong quá trình đánh giá tài nguyên du lịch Việt Nam đã phân chúng

thành hai nhóm:
Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm: địa hình, khí hậu; nguồn nước; sinh vật.
Tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm: các di tích văn hóa lịch sử; các lễ hội;
các đối tượng gắn với dân tộc học; các đối tượng văn hóa thể thao và hoạt động
nhận thức khác [19].
d. Sản phẩm du lịch
* Khái niệm sản phẩm du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, hợp thành bởi nhiều bộ phận kinh
doanh nhằm đáp ứng nhu cầu phong phú, đa dạng của du khách trong chuyến du
lịch. Do đó, sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách; được
tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử
dụng các nguồn lực là: cơ sở vật chất kĩ thuật và lao động tại một cơ sở, một vùng
hay một quốc gia nào đó [29].
Sản phẩm du lịch = Dịch vụ du lịch + Tài nguyên du lịch
Trong đó, tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân
văn. Còn dịch vụ du lịch, xét dưới góc độ là quá trình tiêu dùng của khách du lịch,
có thể được tổng hợp theo các nhóm cơ bản sau:
- Dịch vụ vận chuyển: Du lịch gắn với những chuyến đi và sự di chuyển nên
không thể thiếu loại dịch vụ này. Nó bao gồm việc đưa khách đến điểm du lịch và di
chuyển trong phạm vi điểm đến.


16

- Dịch vụ lưu trú, ăn uống: cơ sở thuê buồng, giường phục vụ hoạt động nghỉ
ở lại và ăn uống – loại nhu cầu không thể thiếu của du khách. Đây là hoạt động kinh
doanh đáng kể trong du lịch.
- Dịch vụ tham quan, giải trí: là một bộ phận quan trọng tạo nên sự hấp dẫn,
thu hút và lôi kéo khách du lịch. Đảm bảo cho khách du lịch sử dụng tối ưu thời
gian rỗi và tăng thu nhập cho nhà kinh doanh du lịch.

- Hàng hóa tiêu dùng và đồ lưu niệm: đây cũng là hoạt động tăng tính hấp
dẫn, để lại dấu ấn cho sản phẩm du lịch và là nhu cầu không thể thiếu của nhiều du
khách.
- Ngoài ra, còn có các dịch vụ trung gian và dịch vụ bổ sung, bao gồm:
+ Dịch vụ thu gom, sắp xếp các dịch vụ riêng lẻ thành một sản phẩm du lịch.
Thể hiện qua việc các cơ sở mua lại những dịch vụ khác nhau, sắp xếp, phối hợp
chúng thành một chương trình du lịch trọn gói hoặc đơn giản.
+ Dịch vụ bán lẻ sản phẩm du lịch: cung cấp thông tin và bán lẻ các sản
phẩm du lịch cho khách du lịch.
* Đặc trưng cơ bản của sản phẩm du lịch
- Sản phẩm du lịch có tính tổng hợp: nó kết hợp các loại dịch vụ do nhiều
đơn vị cá nhân, thuộc các ngành khác nhau cung cấp.
- Sản phẩm du lịch chủ yếu tồn tại ở dạng vô hình: tuy sản phẩm du lịch bao
gồm cả yểu tố hữu hình và vô hình, nhưng yếu tố hữu hình là hàng hóa chiếm tỉ
trọng nhỏ, trong khi yếu tố vô hình là dịch vụ thường chiếm 80 – 90% về giá trị. Do
đó, việc đánh giá chất lượng sản phẩm du lịch rất khó khăn, thường mang tính chủ
quan và phụ thuộc vào khách du lịch.
- Sản phẩm du lịch thường được tạo ra gắn liền với yếu tố tài nguyên du lịch.
Do đó, không thể đưa sản phẩm du lịch đến nơi có khách du lịch, mà thực tế buộc
khách du lịch phải đến nơi có sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình.
- Phần lớn quá trình tạo ra và tiêu dùng các sản phẩm du lịch trùng nhau về
không gian và thời gian. Không bán được cũng có nghĩa là không thể lưu kho và
hầu như không còn giá trị, do đó phần lớn sản phẩm du lịch tự tiêu hao.


17

- Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch thường không diễn ra đều đặn mà có thể
tập trung vào thời gian nhất định, tạo nên tính mùa trong hoạt động kinh doanh du
lịch.

- Sản phẩm du lịch không có tính đồng nhất: các nhân viên không thể tạo ra
những sản phẩm như nhau trong những thời gian làm việc khác nhau. Khách du lịch
khác nhau trong những thời gian, bối cảnh khác nhau cũng có những cảm nhận khác
nhau về sản phẩm du lịch [19].
e. Các loại hình du lịch
Có nhiều cách phân loại các loại hình du lịch tùy theo tiêu chí khác nhau, các
chuyên gia du lịch Việt Nam thường phân chia theo các tiêu chí cơ bản sau [19]:
- Theo nhu cầu của khách: du lịch chữa bệnh, nghỉ ngơi, thể thao, văn hóa,
công vụ, tôn giáo, thăm hỏi…
- Theo phạm vi lãnh thổ: du lịch nội địa, du lịch quốc tế.
- Theo vị trí địa lí các cơ sở du lịch: du lịch nghỉ biển, nghỉ núi.
- Theo việc sử dụng các phương tiện giao thông: du lịch xe đạp, máy bay, ô
tô, tàu thủy, tàu hỏa.
- Theo thời gian của cuộc hành trình: du lịch ngắn ngày, dài ngày.
- Theo lứa tuổi: du lịch thanh niên, thiếu niên, gia đình.
- Theo hình thức tổ chức: du lịch có tổ chức, cá nhân.
1.1.2. Chức năng của du lịch
a. Chức năng xã hội
Chức năng xã hội của du lịch thể hiện trước hết ở chỗ, du lịch tạo ra nhiều công
ăn việc làm và là công cụ giảm nghèo khá hiệu quả. Du lịch là ngành thu hút lao
động rất lớn. Theo thống kê của UNWTO, lao động trực tiếp và gián tiếp phục vụ
du lịch hiện chiếm hơn 10,7% tổng lao động trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, hàng
năm, ngành du lịch tạo ra them 15.000 – 20.000 chỗ làm việc trực tiếp trong các
khách sạn, nhà hàng và các cơ sở dịch vụ du lịch. Với sự phát triển của du lịch, dân
cư có nhiều cơ hội tìm việc làm ngay tại địa bàn mình sinh sống với thu nhập cao,
và cũng có nhiều cơ hội được đào tạo nghề, được hưởng thụ hạ tầng kỹ thuật tốt.


18


Du lịch còn góp phần thỏa mãn những nhu cầu tinh thần, nâng cao chất lượng
cuộc sống, phục hồi sức khỏe, tái sản xuất khả năng lao động và tăng cường sức
sống cho nhân dân. Trong một chừng mực nào đó, du lịch có tác dụng hạn chế bệnh
tật, kéo dài tuổi thọ và tăng cường khả năng lao động của con người. Theo các công
trình nghiên cứu về y sinh học của Crivosev, Dorin (1981), nhờ chế độ nghỉ ngơi và
du lịch tối ưu, bệnh tật của dân cư giảm trung bình 30%. Đặc biệt, bệnh tim mạch
giảm 50%, bệnh thần kinh giảm 30%, bệnh tiêu hóa giảm 20%. Một số khu điều
dưỡng khẳng định rằng, nước khoáng của những vùng này có thể chữa được bệnh
lao phổi, bệnh scorbut do thiếu Vitamin C, các bệnh về da liễu, chảy máu lợi…
Bên cạnh đó, du lịch còn có tác dụng giáo dục tính thẩm mỹ, tinh thần yêu nước,
khơi dậy lòng tự hào dân tộc khi trực tiếp được tiếp xúc với các thắng cảnh của đất
nước, các công trình văn hóa, di tích lịch sử dân tộc. Đồng thời, du lịch là điều kiện
để mọi người xích lại gần nhau, hiểu nhau hơn và tăng tính đoàn kết cộng đồng. Đối
với quan hệ quốc tế, du lịch là cơ hội để mở rộng, củng cố, thắt chặt tình hữu nghị
thân ái giữa các quốc gia trên thế giới.
b. Chức năng kinh tế
Du lịch đã và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều nước trên thế
giới, đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế các
nước. Theo thống kê của UNWTO, thu nhập du lịch chiếm trên 10% GDP của thế
giới [28]. Hơn nữa thu nhập tạo ra trong ngành du lịch là “thu nhập kép”, khi phát
triển một cơ sở dịch vụ này sẽ kéo theo sự phát triển của hàng loạt các hoạt động
kinh tế khác. Theo “Economics of leisure and tourism” (John Tribe): Cứ mỗi USD
tiêu dùng của khách du lịch sẽ tạo ra khoảng 2 – 3 USD thu nhập gia tăng [28]. Du
lịch còn là ngành kinh tế có đóng góp quan trọng vào nguồn thu của chính phủ
thông qua nghĩa vụ thuế. Đây còn là ngành xuất khẩu tại chỗ với nhiều ưu thế nổi
trội, góp phần quan trọng vào việc thu ngoại tệ, cân bằng cán cân thanh toán quốc
tế.
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, sự phát triển du lịch giúp đa dạng hóa và kích
thích sự phát triển của các ngành kinh tế khác: giao thông vận tải, nông nghiệp,
công nghiệp, thương mại… Ngoài ra, còn tăng cường cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất



×