Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Phân tích thống kê năng suất, diện tích, sản lượng lúa tỉnh Nghệ An giai đoạn 2000 - 2006 và dự đoán đến 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.71 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập
Lời mở đầu
Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế khu vực và thế
giới. Việc nước ta trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) cho thấy quyết tâm hội nhập ở mức cao nhất với nền kinh tế thế giới. Quá
trình hội nhập này đã, đang và sẽ mở ra cho nước ta nhiều cơ hội, đồng thời cũng đặt
ra nhiều thách thức lớn phải vượt qua.
Việt Nam là một nước đang phát triển, nông nghiệp mới bắt đầu có sự chuyển
dịch từ sản xuất tự cấp tự túc lên sản xuất hàng hóa, nông nghiệp đóng vai trò rất
quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, cũng như góp phần đảm bảo bảo an ninh
lương thực quốc gia. Giá trị sản phẩm nông nghiệp là một bộ phận cấu thành quan
trọng của tổng giá trị sản phẩm trong nước (GDP), trong đó gạo vẫn đóng vai trò chủ
đạo trong nghành nông nghiệp của nước ta. Trong tình hình lương thực thế giới đang
có nhiều biến động như hiện nay ta càng thấy được tầm quan trọng của cây lúa trong
đời sống như thế nào.
Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Nghệ An .Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư trên
địa bàn tỉnh bao gồm các lĩnh vực: Tham mưu tổng hợp các đề án về quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh Nghệ An.
Qua quá trình thực tập ở phòng kinh tế nông nghiệp và PTNT – Sở Kế hoạch
và Đầu tư Nghệ An, em đã tìm hiểu về chức năng nhiệm vụ của phòng và tình hình
phát triển nông nghiệp của Tỉnh em đã thu được về kiến thức nông nghiệp đặc biệt là
về tình hình phát triển lúa của tỉnh Nghệ An. Với những điều kiện ở trên em đã chọn
đề tài “Phân tích thống kê năng suất, diện tích, sản lượng Lúa tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2000-2006 và dự đoán đến năm 2008”.
Đề tài gồm 3 chương chính :
Chương I: Tổng quan chung về sản xuất nông nghiệp.
Chuyên đề thực tập
Chương II: Hệ thống chỉ tiêu thống và một số phương pháp phân tích
thống kê năng suất,diện tích,sản lượng Lúa ở Tỉnh Nghệ An.
Chương III. Phân tích thống kê năng suất,diện tích,sản lượng Lúa ở


Tỉnh Nghệ An giai đoạn 2000-2006.
Do thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài của em không tránh khỏi nhiều sai
sót. Em mong được sự đánh giá và góp ý của các thầy cô giáo để cho đề tài của em
hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cám ơn thầy Trần Quang đã tận tình hướng dẫn em
trong suốt thời gian thực tập cũng như giúp em hoàn thành tốt đề tài đã chọn!

Chương I: Tổng quan chung về sản xuất nông nghiệp.
Chuyên đề thực tập
I.Tình hình sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam.
1. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Trong nông nghiệp, ruộng đất không chỉ là nền móng, là địa bàn trên đó diễn
ra các quá trình sản xuất như đối với công nghiệp và nhiều lĩnh vực khác, mà còn là
tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt không thể thay thế được. Ruộng đất là tư liệu sản
xuất vì đất vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu tư liệu lao động. Là tư liệu sản
xuất đặc biệt vì ruộng đất không giống các tư liệu sản xuất khác ở chỗ: giới hạn về số
lượng diện tích, không đồng nhất về chất lương giữa các thửa đất, nếu được sử dụng
hợp lý thì độ phì nhiêu của đất không ngừng tăng lên. Vì vai trò quan trọng đối với
sản xuất nông nghiệp và đặc tính riêng có của ruộng đất nên không có một tư liệu sản
xuất thong thường nào khác có thể thay thế được. Do đó, việc bảo tồn quỹ đất và
không ngừng nâng cao độ phì nhiêu của đất là vấn đề sống còn của sản xuất nông
nghiệp.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cây trồng và vật nuôi, những cơ
thể sống phát sinh phát triển theo những quy luật sinh học nhất định. Sinh vật nông
nghiệp lại sinh sống trong môi trường tự nhiên, đất, nước, thời tiết, khí hậu cũng tồn
tại và tác động vào sinh vật theo những quy luật tự nhiên vốn rất đa dạng và phức
tạp.Đặc tính tự nhiên của sinh và môi trường của nó là hai yếu tố có mối quan hệ hữu
cơ trong việc tạo ra tính di truyền và biến dị của sinh vật. Trong hai tính đó, di truyền
là mặt bản chất của sinh vật.Trong một số nền nông nghiệp, có lúc đã quá nhấn mạnh
khả năng biến dị bởi tác động của kỹ thuật được áp đặt với sự chủ quan của con

người nên đã thất bại. Cách sử lý đúng quy luật và mang lại hiệu quả cho sản xuất
nông ngjhiệp là phải xuất phát từ mặt bản chất của sinh vật và môi trường sống của
nó để chọn giải pháp kỹ thuật và công nghệ thích hợp. Vì thế công nghệ sinh học
ngay trong thời đại khoa học - công nghệ ngày nay vẫn giữ vai trò trung tâm, là cái
cốt lõi chi phối và điều khiển các quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông
nghiệp.
Chuyên đề thực tập
Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên một địa bàn rộng lớn và mang tính
khu vực. Sản xuất nông nghiệp diễn ra trên địa bàn rộng lớn vì ruộng đất – tư liệu sản
xuất chủ yếu không thể thay thế được trải rộng trên phần lớn lãnh thổ quốc gia nói
riêng và trên hành tinh của chúng ta nói chung. Sản xuất nông nghiệp mang tính khu
vực vì sinh vật - đối tượng của sản xuất được phân bố một cách rất tự nhiên theo đặc
tính của sinh vật và môi trường của nó - đất, nước, thời tiết, khí hậu - vốn không
giống nhau giữa các vùng lãnh thổ. Vì thế, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh
học luôn là cơ sở xuất phát cho mỗi tiến trình tổ chức sản xuất nông nghiệp trên cùng
lãnh thổ nhất định.
Yêu cầu của việc sử dụng sức lao động và tư liệu sản xuất trong nông nghiệp
có tính thời vụ vì nhiều chu kỳ sản xuất không thể bố trí liên tục và ngay trong một
chu kỳ sản xuất nhất định thì thời gian lao động cũng không trùng khớp với thời gian
sản xuất. Vì thế chuyên môn hoá kết hợp với phát triển tổng hợp, đa dạng hoá trong
kỹ năng lao động và đa dạng hoá trong trang bị cộng cụ lao động là những đặc trưng
quan trọng của nông nghiệp.
Nông nghiệp gắn với nông thôn và nông dân. Nông thôn không chỉ là địa bàn
của sản xuất nông nghiệp, trên đó hàm chứa các yếu tố tự nhiên và sự kết hợp các
yếu tố đó của sản xuất, mà còn là môi trường cảnh quan, văn hoá đa dạng, đậm đà
bản sắc dân tộc đi liền với yếu tố nguồn nhân lực và đời sống của nông dân. Nông
dân sống và làm việc trong từng gia đình - tế bào của xã hội, của cộng đồng nông
thôn. Gia đình nông dân là nơi tập hợp những người có quan hệ gia tộc – hôn nhân và
quyết thống, không chỉ là nơi sinh sống, là đơn vị tiêu dùng như nhiều gia đình ở đô
thị, mà còn là đơn vị sản xuất – đơn vị kinh tế hộ nông dân. Nông nghiệp gắn với

nông thôn, nông dân, cho chúng ta môt cảm nhận đầy đủ về sự gắn kết giữa kinh tế,
xã hội và môi trường trong tổng hòa nông dân,nông nghiệp, nông thôn. Vì thế không
thể chỉ nhìn nhận nông nghiệp đơn thuần về khía cạnh kinh tế, mặc dù đóng góp về
kinh tế không nhỏ, mà còn phải nhìn nhận nông nghiệp ở khía cạnh xã hội và môi
trường, mặc dù khó tính được bằng tiền nhưng thật vô giá.
2.Vai Trò của Nông nghiệp
Chuyên đề thực tập
2.1.Nông nghiệp đối với sự phát triển của xã hội loài người
Nông nghiệp là ngành sản xuất có đầu tiên và trải qua một thời kỳ dài là cơ sở
kinh tế - xã hội cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Từ khi nổ ra cuộc
cách mạng công nghiệp vào cuối thế kỹ XVIII, rồi cách mạng khoa học kỹ thuật vào
giữa thế kỹ XX, đã tạo ra sự phát triển mới hết sức lớn lao của lực lượng sản xuất và
phân công lao động xã hội, theo đó nhiều ngành sản xuất mới đã ra đời và phát triển
lớn mạnh: công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ… Mặc dù
vậy, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất có vai trò rất quan trọng ở nhiều quốc gia và
trên cả hành tinh của chúng ta. Nông nghiệp có vai trò quan trọng đó vì những lẽ sau
đây:
Nông nghiệp sản xuất và cung cấp những sản phẩm thiết yếu cho đời sống
của con người,như: lương thực, thực phẩm và những sản phẩm tiêu dùng khác có gốc
nguyên liệu từ nông sản. Không có những sản phẩm thiết yếu đó con người không thể
tồn tại và phát triển được, vì như Ăng ghen đã khẳng định “trước hết con người cần
phải có ăn, uống và ở, mặc, trước khi lo đến chuyện làm chính trị, tôn giáo…Xã hội
càng phát triển với quy mô dân số và chất lượng cuộc sống cao hơn, nhu cầu về
những sản phẩm thiết yếu đó càng lớn cả về số lượng, chủng loại đa dạng và chất
lượng cao”.
Nông nghiệp gắn với các vấn đề xã hội và môi trường – cái không thể thiếu
được cho một xã hội văn minh và sự trường tồn của hành tinh chúng ta.
Nông nghiệp đóng góp một khối lượng đáng kể vào tổng giá trị sản phẩm của
nhiều quốc gia (GDP) với nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế trong thương mại quốc tế.
Điều này càng trở nên quan trọng trong xu thế hội nhập quốc tế về kinh tế.

Xã hội nông thôn vốn rất rộng lớn và là một bộ phận hợp thành rất quan trọng
của thị trường hàng công nghệ và dịch vụ.
2.2. Nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam
Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp, đang phát triển theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì thế nông nghiệp càng có vai trò quan trọng.Nông nghiệp
cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp và hàng hoá xuất
Chuyên đề thực tập
khẩu. Giá trị sản phẩm nông nghiệp là một bộ phận cấu thành quan trọng của tổng giá
trị sản phẩm trong nước (GDP) . Theo số liệu thống kê năm 1999 bộ phận cấu thành
này là 25,4%.Giá trị nông sản xuất khẩu chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất
khẩu với 9 trong 15 mặt hàng xuất chủ yếu của toàn bộ nền kinh tế (gạo, cà phê, cao
su, trà, đậu phộng, hạt điều, rau quả và hải sản).
Nông nghiệp tạo việc làm và thu nhập cho một bộ phận lớn lao động và dân
cư cả nước.Trong đó chủ yếu và trực tiếp là lao động nông thôn với một quy mô dân
số còn rất lớn -khoảng trên 58 triệu người, bằng 76,5% so với cả nước (tính tại thời
điểm 1/14/1999).Giải quyết tình trạng thiếu việc làm và nghèo đói ở nông thôn hiện
nay rõ ràng là một trọng trách của việc phát triển nông nghiệp.
Nông nghiệp là nguồn cung cấp sức lao động cho nhiều mặt hoạt động kinh tế
- xã hội và an ninh quốc phòng.
Nông nghiệp nông thôn là thị trường rộng lớn của hàng hoá công nghiệp, dịch
vụ và hàng nông sản của bản thân nông nghiệp. Nông nghiệp phát triển vững mạnh sẽ
thúc đẩy thương mại phát triển, góp phần kích cầu để ngăn chặn tình trạng giảm phát
của nền kinh tế.
Nông nghiệp gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội, với bảo vệ và tôn tạo
cảnh quan, môi trường tự nhiên - cái không thể thiếu trong việc xây dựng một nông
thôn văn minh, một đội ngũ nông dân có trí thức. Với vai trò quan trọng như vậy, nên
trong đường lối cách mạng Việt Nam, Đảng và Bác Hồ luôn khẳng định tầm quan
trọng của vấn đề nông dân, nông nghiệp, nông thôn. Nông nghiệp đã đi đầu trong đổi
mới và đã góp phần to lớn vào sự thành công của đổi mới. Nông nghiệp đã và sẽ là
một trong những lĩnh vực quan trọng hàng đầu của chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Mục tiêu của nghành nông nghiệp Việt Nam.
3.1 Mục tiêu tổng quát
Chuyên đề thực tập
Tiếp tục xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa có năng suất,chất
lượng và sức cạnh tranh cao, phát triển với tốc độ cao, bền vững trên cơ sở ứng dụng
các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến. Xây dựng nông thôn XHCN có cơ cấu
kinh tế hợp lý, có quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát
triển, đời sống nông dân được nâng cao cả về vật chất và văn hóa tinh thần.
3.2 Một số chỉ tiêu cụ thể:
(1) Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng nông- lâm nghiệp 3% năm (trong đó
nông nghiệp 2,9 - 3%, lâm nghiệp trên 1%); giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp 4,5 -
4,8%/năm.
(2) Cơ cấu kinh tế nông nghiệp: Trồng trọt 68%, chăn nuôi 26%, ngành nghề
và dịch vụ khác 6%.
(3) Cơ cấu kinh tế nông thôn: Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 55%; công
nghiệp, ngành nghề và dịch vụ 45%.
(4) Kim ngạch xuất khẩu nông lâm sản 7,4 tỷ USD;
Khối lượng một số mặt hàng chủ yếu: Gạo 4,5 - 5 triệu tấn, cà phê nhân 850
nghìn tấn, cao su mủ khô 820 nghìn tấn, chè búp khô 105 nghìn tấn, hạt tiêu 115
nghìn tấn, hạt điều nhân 105 nghìn tấn, rau quả 350 triệu USD, mặt hàng lâm sản
2,35 tỷ USD.
(5) Khoán bảo vệ rừng phòng hộ và đặc dụng 2 triệu ha, khoanh nuôi tái sinh
rừng 703 nghìn ha, trồng rừng 200 nghìn ha, trong đó rừng sản xuất 150 nghìn ha và
50 nghìn ha phòng hộ, đặc dụng, trồng cây phân tán 200 triệu cây.
(6) Sản lượng muối 1,2 triệu tấn.
(7) Tỷ lệ dân nông thôn được dùng nước sạch đạt 70%.
Chuyên đề thực tập
(8) Thực hiện chính sách huy động vốn từ các thành phần kinh tế đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng nông thôn; phát triển mạnh công nghệ sau thu hoạch, mở mang

ngành nghề, dịch vụ, giải quyết việc làm cho khoảng 1 triệu lao động, góp phần giảm
tỷ lệ hộ nghèo xuống 17% (theo chuẩn mới).
4. Định hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001-2010.
- Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn theo
hướng hình thành nền nông nghiệp hàng hóa lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và
điều kiện sinh thái của từng vùng; chuyển dịch cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu lao động,
tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn. Đưa nhanh tiến bộ khoa học và công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp, đạt mức tiên tiến trong khu vực về trình độ công
nghệ và về thu nhập trên một đơn vị diện tích; tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm. Mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản trong và
ngoài nước, tăng đáng kể thị phần của các nông sản chủ lực trên thị trường thế giới.
Chú trọng điện khí hóa, cơ giới hóa ở nông thôn. Phát triển mạnh công nghiệp
chế biến gắn với vùng nguyên liệu, cơ khí phục vụ nông nghiệp, công nghiệp gia
công và dịch vụ; liên kết nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ trên từng địa bàn và
trong cả nước.
Tăng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội nông thôn. Quy hoạch
hợp lý và nâng cao hiệu quả việc sử dụng quỹ đất, nguồn nước, vốn rừng gắn với bảo
vệ môi trường. Quy hoạch các khu dân cư, phát triển các thị trấn, thị tứ, các điểm văn
hóa ở làng xã; nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần, xây dựng cuộc sống
dân chủ, công bằng, văn minh ở nông thôn.
- Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
Điều chỉnh quy hoạch sản xuất lương thực phù hợp với nhu cầu và khả năng
tiêu thụ, tăng năng suất đi đôi với nâng cấp chất lượng. Bảo đảm an ninh lương thực
trong mọi tình huống. Xây dựng các vùng sản xuất tập trung lúa hàng hóa và ngô làm
thức ăn chăn nuôi; tận dụng điều kiện thích hợp của các địa bàn khác để sản xuất
Chuyên đề thực tập
lương thực có hiệu quả. Nâng cao giá trị và hiệu quả xuất khẩu gạo. Có chính sách
bảo đảm lợi ích của người sản xuất lương thực.
Phát triển theo quy hoạch và chú trọng đầu tư thâm canh các vùng cây công
nghiệp như cà-phê, cao-su, chè, điều, hạt tiêu, dừa, dâu tằm, bông, mía, lạc, thuốc

lá..., hình thành các vùng rau, hoa, quả có giá trị cao gắn với phát triển cơ sở bảo
quản, chế biến.
Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm; mở
rộng phương pháp nuôi công nghiệp gắn với chế biến sản phẩm; tăng tỷ trọng ngành
chăn nuôi trong nông nghiệp.
Phát huy lợi thế về thủy sản, tạo thành một ngành kinh tế mũi nhọn, vươn lên
hàng đầu trong khu vực. Phát triển mạnh nuôi, trồng thủy sản nước ngọt, nước lợ và
nước mặn, nhất là nuôi tôm, theo phương thức tiến bộ, hiệu quả và bền vững môi
trường. Tăng cường năng lực và nâng cao hiệu quả khai thác hải sản xa bờ; chuyển
đổi cơ cấu nghề nghiệp, ổn định khai thác gần bờ; nâng cao năng lực bảo quản, chế
biến sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường quốc tế và trong nước. Mở rộng và nâng
cấp các cơ sở hạ tầng, dịch vụ nghề cá. Giữ gìn môi trường biển và sông, nước, bảo
đảm cho sự tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, nâng độ che phủ của rừng lên 43%.
Hoàn thành việc giao đất, giao rừng ổn định và lâu dài theo hướng xã hội hóa lâm
nghiệp, có chính sách bảo đảm cho người làm rừng sống được bằng nghề rừng. Kết
hợp lâm nghiệp với nông nghiệp và có chính sách hỗ trợ để định canh, định cư, ổn
định và cải thiện đời sống nhân dân miền núi. Ngăn chặn nạn đốt, phá rừng. Đẩy
mạnh trồng rừng kinh tế, tạo nguồn gỗ trụ mỏ, nguyên liệu cho công nghiệp bột giấy,
công nghiệp chế biến gỗ và làm hàng mỹ nghệ xuất khẩu; nâng cao giá trị sản phẩm
rừng.
- Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp , nhất là
công nghệ sinh học kết hợp với công nghệ thông tin. Chú trọng tạo và sử dụng giống
cây, con có năng suất, chất lượng và giá trị cao. Đưa nhanh công nghệ mới vào sản
xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Chuyên đề thực tập
ứng dụng công nghệ sạch trong nuôi, trồng và chế biến rau quả, thực phẩm. Hạn chế
việc sử dụng hóa chất độc hại trong nông nghiệp. Xây dựng một số khu nông nghiệp
công nghệ cao. Tăng cường đội ngũ, nâng cao năng lực và phát huy tác dụng của cán
bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.

- Tiếp tục phát triển và hoàn thiện về cơ bản hệ thống thủy lợi ngăn mặn, giữ
ngọt, kiểm soát lũ, bảo đảm tưới, tiêu an toàn, chủ động cho sản xuất nông nghiệp (kể
cả cây công nghiệp, nuôi, trồng thủy sản) và đời sống nông dân. Đối với những khu
vực thường bị bão, lũ, cùng với các giải pháp hạn chế tác hại thiên tai, phải điều
chỉnh quy hoạch sản xuất và dân cư thích nghi với điều kiện thiên nhiên. Nâng cao
năng lực dự báo thời tiết và khả năng chủ động phòng chống thiên tai, hạn chế thiệt
hại.
- Phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn . Hình thành các khu
vực tập trung công nghiệp, các điểm công nghiệp ở nông thôn, các làng nghề gắn với
thị trường trong nước và xuất khẩu. Chuyển một phần doanh nghiệp gia công (may
mặc, da - giày...) và chế biến nông sản ở thành phố về nông thôn. Có chính sách ưu
đãi để thu hút đầu tư của mọi thành phần kinh tế vào phát triển công nghiệp và dịch
vụ ở nông thôn.
Trên cơ sở chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang các ngành, nghề
khác, từng bước tăng quỹ đất canh tác cho mỗi lao động nông nghiệp, mở rộng quy
mô sản xuất, tăng việc làm và thu nhập cho dân cư nông thôn.
Giá trị gia tăng nông nghiệp (kể cả thủy sản, lâm nghiệp) tăng bình quân hàng
năm 4,0-4,5%. Đến năm 2010, tổng sản lượng lương thực có hạt đạt khoảng 40 triệu
tấn. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP khoảng 16-17%; tỷ trọng ngành chăn nuôi
trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng lên khoảng 25%. Thủy sản đạt sản lượng
3,0-3,5 triệu tấn (trong đó khoảng 1/3 là sản phẩm nuôi, trồng). Bảo vệ 10 triệu ha
rừng tự nhiên, hoàn thành chương trình trồng 5 triệu ha rừng. Kim ngạch xuất khẩu
nông, lâm, thủy sản đạt 9-10 tỷ USD, trong đó thủy sản khoảng 3,5 tỷ USD.
Chuyên đề thực tập
II. Khái quát về điều kiện tự nhiên,xã hội và tình hình phát triển kinh tế
của tỉnh Nghệ An trong những năm qua.
1.Khái quát điều kiện tự nhiên:
1.1. Vị trí địa lý:
Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, trên trục giao lưu kinh tế
– xã hội Bắc – Nam, có bờ biển dài 82 km và có 419 km đường biên giới với

CHDCND Lào. Chiều dài từ Bắc xuống Nam khoảng 152 km, chiều rộng lớn nhất từ
Tây sang đông khoảng 200 km, với tổng diện tích tự nhiên 16.492.255 ha, trong đó
đất nông nghiệp khoảng 198.535 ha (chiếm 12,04%).
Nghệ An có mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường
không rất thuận lợi trong giao lưu vận chuyển nông sản hàng hóa ra vào tỉnh.
1.2. Khí hậu thời tiết:
Nghệ An nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu phân làm 2 mùa rõ rệt:
mùa hè nóng, ẩm, mưa nhiều và mùa đông lạnh, mưa ít. Là tỉnh có diện tích rộng, với
đủ các dạng địa hình núi cao, núi thấp, đồng bằng và đồng bằng ven biển, nên khí hậu
ở Nghệ An đa dạng. Sự đa dạng về tiểu khí hậu vùng cùng với sự đa dạng về đất đai
cho phép Nghệ An có thể đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi và hình thành các vùng
nông lâm sản hàng hóa lớn.
1.3. Đất đai:
Tổng diện tích đất tự nhiên là 1.648.845 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp
là 249.047 ha, đất lâm nghiệp là 1.194.395 ha; đất phi nông nghiệp là 113.443 ha; đất
chưa sử dụng là 85.090 ha và đất có mặt nước ven biển là 346 ha.
2. Điều kiện xã hội:
2.1. Nguồn nhân lực:
Chuyên đề thực tập
Theo thống kê, đến 31/12/2005 dân số Nghệ An có 3.040.000 người trong đó
khu vực thành thị 317.202 người (10,32%), khu vực nông thôn 2.670.065 người
(89,69%), khả năng tiêu thụ hàng hóa ở Nghệ An khá lớn.
Dân cư phân bổ không đều, các huyện đồng bằng ven biển có mật độ dân số
cao (trên 500 người/km
2
), các huyện miền Tây mật độ dân số rất thấp, như Tương
Dương chỉ có 26 người/km
2
, Kỳ Sơn 30 người/km
2

.
Lao động toàn tỉnh có 1.693.443 người, trong đó lao động đang làm việc
trong các ngành kinh tế 1.374.093 người, chiếm 81,14%, riêng lao động trong lĩnh
vực nông thôn có 1.065.696 người, chiếm 77,56% lực lượng lao động đang làm
việc. Lực lượng lao động chủ yếu không qua đào tạo (khoảng 81%), tỷ lệ này ở khu
vực nông thôn cao hơn (khoảng 97%). Đây sẽ là trở ngại lớn trong chuyển giao
công nghệ, điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa của
tỉnh.
2.2. Thu nhập và đời sống nhân dân:
Theo thống kê, thu nhập bình quân 1 lao động/tháng là 1.042.400 đồng, chỉ
tiêu này ở khu vực nông thôn chỉ là 758.100 đồng. Đời sống người lao động thấp sẽ
gây khó khăn cho công tác huy động vốn đầu tư cho sản xuất và cũng hạn chế sức thu
mua.
3.Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An.
* Quy mô kinh tế tỉnh còn nhỏ bé, năm 2005 mới chiếm 2% GDP của cả nước
(tính theo giá hiện hành - HH) trong khi dân số của tỉnh chiếm 3,64% dân số cả nước.
Tổng GDP của tỉnh năm 2005 đạt 10.292,2 tỷ đồng tính theo giá so sánh 1994
(16.919,3 tỷ đồng tính theo giá HH), vượt mục tiêu Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ
khoá XV đề ra (10.192 tỷ đồng theo giá SS 1994). GDP bình quân đầu người (theo
giá HH) năm 2005 của tỉnh đạt 5,59 triệu đồng, cao hơn so với mức bình quân của
vùng (5,40 triệu đồng) nhưng mới bằng 55,5% mức bình quân của cả nước (10,08
triệu đồng). Như vậy, tỉnh có điểm xuất phát thuận lợi hơn một số tỉnh trong vùng
nhưng lại không thuận lợi bằng nhiều địa phương khác trong cả nước.
Chuyên đề thực tập
* Nền kinh tế tỉnh tăng trưởng cao hơn nhiều trong 5 năm gần đây, vượt mức
bình quân của cả nước và vùng.
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của tỉnh đạt 8,75% cả thời kỳ
1996-2005, trong đó giai đoạn 1996-2000 là 7,27% và giai đoạn 2001-2005 tăng
10,25%, đạt mục tiêu Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XV đề ra (từ 9,5% đến 10,5%).
Tốc độ tăng GDP của tỉnh trong giai đoạn 2001-2005 cao hơn mức tăng chung của cả

nước (7,51%), vùng Bắc Trung Bộ (9,51%) và một số tỉnh lân cận (Biểu 3-HT).
Các vùng sản xuất chuyên canh ( mía, chè, dứa...) đã được hình thành và phát triển,
tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho phát triển công nghiệp chế biến. Một số vùng kinh tế
động lực bắt đầu hình thành như vùng Vinh và phụ cận, vùng Hoàng Mai, Phủ Quỳ.
Xét về mức độ đóng góp cho tăng trưởng GDP, trong thời kỳ 1996-2000, khu
vực dịch vụ đóng góp nhiều nhất (36%), tiếp đó là khu vực nông – lâm – ngư
(34,1%), khu vực công nghiệp – xây dựng chỉ đóng góp 29,9%. Trong giai đoạn 5
năm tiếp theo, mức độ đóng góp của các ngành cho tăng trưởng GDP tỉnh đã có sự
thay đổi rõ rệt: khu vực công nghiệp – xây dựng luôn có đóng góp lớn nhất (50,2%),
tiếp đến là khu vực dịch vụ (31,2%) và cuối cùng là khu vực nông – lâm – thủy sản
(18,5%) (Biểu 7-HT). Như vậy, mức đóng góp của khu vực công nghiệp – xây dựng
đã tăng lên rất nhanh (1,64 lần) trong khi mức đóng góp của khu vực nông – lâm –
thuỷ sản giảm rất nhanh (1,84 lần). Điều này thể hiện sự chuyển dịch mạnh trong cơ
cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp, hiện đại.
Mặc dù đạt được tốc độ tăng trưởng tương đối cao như vậy nhưng do xuất
phát điểm ban đầu thấp nên trong tương lai, nếu chỉ duy trì mức tăng trưởng như hiện
nay thì Nghệ An không thể tăng đáng kể phần đóng góp của tỉnh cho GDP của toàn
vùng, nhất là về công nghiệp và dịch vụ, và khoảng cách phát triển giữa tỉnh với các
địa phương khác trong cả nước sẽ ngày càng tăng lên.
đ Một số ngành, sản phẩm mũi nhọn có sự phát triển tương đối nhanh, vững chắc,
quy mô ngày càng tăng.
Trong cả thời kỳ 10 năm 1996-2005, giá trị tăng thêm (GTTT) ngành công
Chuyên đề thực tập
nghiệp – xây dựng tăng bình quân hàng năm 17,38% (trong đó giai đoạn 2001-2005
tăng nhanh hơn: 21,60%) (Biểu 8-HT). Ngành thương nghiệp tăng tương ứng 8,64%
và 12,08%, cao hơn tốc độ tăng chung của toàn ngành dịch vụ (8,02% và 8,95%);
dịch vụ vận tải kho bãi và thông tin liên lạc (VTKB&TTLL) tăng tương ứng 10,34 và
11,71% (Biểu 10-HT).
Một số sản phẩm chủ lực của tỉnh như thiếc, xi măng, đá xây dựng, cát sỏi,
lạc, mía đường, chè, cao su, cà phê có tốc độ tăng trưởng cao (Biểu 8-HT và 9-HT).

Tuy nhiên, có thể thấy tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ nói chung và phân
ngành du lịch - khách sạn - nhà hàng nói riêng chưa tương xứng với tiềm năng của
tỉnh.
t Hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế đã được nâng lên theo thời gian nhưng
mức cải thiện chưa lớn.
Năng suất lao động của toàn nền kinh tế tính theo GDP giá so sánh 1994 tăng
tương đối nhanh: bình quân cả thời kỳ 1996-2005 tăng 4,74%/năm, mức tăng đều ở
các giai đoạn (Biểu 4-HT). Năng suất lao động trong khu vực công nghiệp tăng
nhanh nhất: bình quân 10,63%/năm thời kỳ 1996-2005 (trong đó giai đoạn 2001-2005
tăng 14,44%/năm). Năng suất lao động trong khu vực dịch vụ tăng không đáng kể
trong 10 năm qua (bình quân 0,74%/năm, riêng trong giai đoạn 2001-2005 tăng khá
hơn - bình quân 3,21%/năm) do số lượng lao động dịch vụ tăng nhanh nhưng không
được đầu tư đồng bộ về mọi mặt nên hiệu quả hoạt động chưa cao. Năng suất lao
động trong khu vực nông – lâm – thuỷ sản tăng nhẹ ở mức 1,79%/năm trong suốt 10
năm qua nhưng con số tuyệt đối hiện còn rất nhỏ (giai đoạn 2001-2005 giảm
0,31%/năm do năm 2005 bị ảnh hưởng lớn của thiên tai, dịch bệnh). Mức năng suất
lao động chung của toàn nền kinh tế năm 2005 tính theo GDP giá SS 1994 đạt 6,65
triệu đồng (giá HH đạt 10,93 triệu đồng), thấp hơn một chút so với mức trung bình
của vùng Bắc Trung Bộ (tương ứng là 6,77 triệu đồng và 10,99 triệu đồng) nhưng
thấp hơn nhiều so với mức bình quân trong cả nước (tương ứng là 9,20 triệu đồng và
19,62 triệu đồng). Ngành công nghiệp – xây dựng hiện có mức năng suất lao động
Chuyên đề thực tập
cao nhất: 25,40 triệu đồng theo giá SS 1994 (40,86 triệu đồng theo giá HH), trong đó
năng suất lao động ngành công nghiệp đạt tương ứng 19,15 triệu đồng và 38,27 triệu
đồng; ngành xây dựng đạt 28,12 triệu đồng và 44,29 triệu đồng. Ngành có mức năng
suất thấp nhất là nông – lâm nghiệp – thuỷ sản (tương ứng là 2,87 triệu đồng và 4,70
triệu đồng).
Một số sản phẩm công, nông nghiệp của Nghệ An có khả năng cạnh tranh trên
thị trường trong nước và quốc tế nhưng chủ yếu vẫn là những mặt hàng truyền thống
(lạc nhân, chè khô, cà phê, mây tre đan).

* Chất lượng tăng trưởng kinh tế chưa cao
Tăng trưởng kinh tế tỉnh chủ yếu vẫn được tạo ra từ các ngành, lĩnh vực truyền
thống, dựa vào khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên; trình độ các ngành sản
xuất chưa cao, các ngành công nghiệp hiện đại hầu như chưa có.
Sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố khách quan, đặc biệt là thị trường bên
ngoài; giá trị gia tăng của hàng hoá chưa cao; khoa học - công nghệ phát triển chậm,
đóng góp chưa nhiều vào tăng trưởng kinh tế; sức cạnh tranh của nền kinh tế, của
nhiều ngành, lĩnh vực (kể cả ở những ngành truyền thống mà tỉnh có nhiều thế mạnh)
còn thấp, số lượng sản phẩm có khả năng cạnh tranh vẫn chưa nhiều, còn nhiều
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, hiệu quả thấp, đặc biệt là các DNNN; chất lượng và cơ
cấu nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển;
Tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ thấp hơn mức tăng trưởng toàn nền kinh tế
và thấp hơn nhiều so với mục tiêu kế hoạch (8,95% so với 11-12% giai đoạn
2001-2005). Ngành dịch vụ, nhất là các phân ngành thương mại, dịch vụ giao thông
vận tải, du lịch, phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Kim ngạch xuất khẩu tăng
trưởng cao, nhưng chưa bền vững.
3.1.Quan điểm phát triển kinh tế của Tỉnh Nghệ An
Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế – xã hội cả nước, của vùng Bắc
Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ, xuất phát từ tình hình trong nước và quốc tế, từ các
Chuyên đề thực tập
tiềm năng, lợi thế, hạn chế, thực trạng phát triển kinh tế – xã hội tỉnh trong những
năm qua và dự báo bối cảnh phát triển của Nghệ An đến năm 2020, các quan điểm cơ
bản phát triển kinh tế – xã hội tỉnh đến năm 2020 như sau:
Tiếp tục đổi mới và tạo đột phá để phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở phát
huy nội lực gắn với tranh thủ tối đa ngoại lực trong thế chủ động hội nhập và cạnh
tranh quốc tế; trong sự hợp tác chặt chẽ với các địa phương trong cả nước, đặc biệt là
các địa phương trong vùng Bắc Trung Bộ và vùng Kinh tế trọng điểm (KTTĐ) miền
Trung.
Tập trung nguồn lực tạo ra các cực tăng trưởng, vùng, khu trọng điểm và phát
triển mạnh một số lĩnh vực, sản phẩm đột phá nhằm tạo đà cho tăng trưởng nhanh

nền kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, hiện đại.
Phát triển nhanh các dịch vụ du lịch, thương mại, vận tải, bưu chính viễn
thông, giáo dục, y tế, tài chính – ngân hàng; các ngành công nghiệp có lợi thế tại các
khu, cụm công nghiệp như công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông -
lâm - thuỷ sản, thực phẩm, điện tử – tin học, cơ khí... Xây dựng một nền nông – lâm
nghiệp đa dạng gắn với bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái.
Đảm bảo đạt đồng thời ba mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường trong phát
triển. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng - an ninh, củng cố
hệ thống chính trị và nền hành chính vững mạnh.
Coi trọng phát triển kết cấu hạ tầng để thu hút đầu tư, khai thác các nguồn lực
của tỉnh và bên ngoài.
3.2.Mục tiêu phát triển
3.2.1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đưa Nghệ An thoát khỏi tình trạng tỉnh nghèo và kém phát triển vào
năm 2010; cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020; quyết tâm đưa Nghệ An
sớm trở thành một trong những tỉnh khá của cả nước. Xây dựng Nghệ An trở thành
Chuyên đề thực tập
một trung tâm công nghiệp, du lịch, thương mại, giáo dục, y tế, văn hoá của vùng Bắc
Trung Bộ; có hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối hiện đại và đồng bộ; có nền văn hóa
lành mạnh và đậm đà bản sắc xứ Nghệ; có nền quốc phòng - an ninh vững mạnh; đời
sống vật chất và văn hoá của nhân dân không ngừng được nâng cao.
3.2.2. Mục tiêu cụ thể
3.2.2.1.Mục tiêu kinh tế
GDP/người tính theo USD giá HH đạt khoảng 850-1.000 USD vào năm 2010
và trên 3.100 USD vào năm 2020, bằng 1,1 lần mức bình quân của cả nước
(GDP/người của cả nước năm 2020 khoảng 2.850 USD theo dự báo của Viện Chiến
lược phát triển).
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hằng năm giai đoạn 2006-2010 đạt
12-13% (trong đó công nghiệp - xây dựng, dịch vụ và nông - lâm nghiệp - thủy sản
tăng tương ứng: là 19 - 20,7%; 11 - 11,5%; 5 - 5,5%); giai đoạn 2011 - 2020 đạt 12 -

12,5% (trong đó công nghiệp - xây dựng, dịch vụ và nông - lâm nghiệp - thủy sản
tăng tương ứng là: 13 - 13,5%; 14 - 14,5%; 4,5 - 5%)
Cơ cấu kinh tế được hình thành theo hướng tăng các ngành phi nông nghiệp,
đặc biệt khu vực dịch vụ tăng trưởng nhanh giai đoạn sau 2010. Năm 2010, tỷ trọng
công nghiệp - xây dựng trong GDP đạt 39%, dịch vụ 37% và nông - lâm nghiệp -
thủy sản khoảng 24%. Năm 2020 tỷ trọng các ngành tương ứng là 43-43,5%,
43-43,5% và 13,5-14%.
Phát triển mạnh kinh tế đối ngoại. Hình thành một số sản phẩm xuất khẩu chủ
lực. Phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu năm 2010 trên 350 triệu USD, năm 2020
khoảng 1.900 triệu USD. Đảm bảo tốc độ tăng xuất khẩu bình quân hàng năm khoảng
20-21% trong cả thời kỳ 2006-2020. Độ mở của nền kinh tế (tính theo kim ngạch
XK/GDP) cải thiện đáng kể, đạt 17-18% năm 2020.
Phấn đấu mức thu ngân sách theo giá hiện hành trên địa bàn tăng bình quân
hàng năm khoảng 24-25% trong cả thời kỳ 2006-2020, năm 2010 đạt khoảng
Chuyên đề thực tập
5.000-5.500 tỷ đồng, chiếm 11,5% GDP và đến năm 2020 đạt khoảng 47.400 tỷ
đồng, chiếm 18,4% GDP.
3.2.2.2.Mục tiêu xã hội
Hằng năm giảm sinh bình quân từ 0,2 - 0,3%o, để ổn định quy mô dân số
khoảng 3,5 triệu người vào năm 2020; tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm trong
cả giai đoạn quy hoạch là 0,97%. Bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho
khoảng 30-32 ngàn lao động trong giai đoạn 2006-2010 và khoảng 28-30 ngàn lao
động trong 10 năm tiếp theo. Đảm bảo 85-86% lao động trong độ tuổi có việc làm
vào năm 2010 và nâng tỷ lệ này lên 89-90% vào năm 2020. Tỷ lệ lao động qua đào
tạo đạt trên 40% năm 2010 (trong đó đào tạo nghề chiếm 25-27%) và 65-70% năm
2020.
Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn khoảng 11-12% vào năm 2010 và 5% vào năm 2020.
Thu hẹp mức độ chênh lệch giữa các vùng, các tầng lớp dân cư trong việc thụ hưởng
các dịch vụ xã hội cơ bản. Hằng năm tăng từ 15-20% số trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn được chăm sóc.

Hoàn thành phổ cập giáo dục phổ thông trung học cho 95% học sinh tại thành
phố, thị xã và thị trấn và 85% học sinh ở các vùng, xã miền núi khó khăn (bao gồm
học nghề, giáo dục chuyên nghiệp, phổ thông và bổ túc). Kiên cố hóa toàn bộ trường
và lớp học.
Đảm bảo đủ giường bệnh, nhân viên y tế, nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh
ở cả 3 tuyến. Nâng tuổi thọ trung bình lên 72 tuổi vào năm 2010 và trên 75 tuổi vào
năm 2020.
95% số dân được xem truyền hình và 100% được nghe đài phát thanh vào năm
2010 và nâng các tỷ lệ này lên 100% vào năm 2020.
Cải thiện một bước cơ bản về kết cấu hạ tầng, bao gồm hệ thống giao thông,
cấp điện, cấp nước sạch. Đảm bảo ít nhất 90% số hộ gia đình được dùng nước hợp vệ
sinh, 98% số hộ có điện sử dụng vào năm 2010 và nâng các tỷ lệ này lên 100% vào
Chuyên đề thực tập
năm 2020.
Nâng tỷ lệ đô thị hoá lên 17% vào năm 2010 và 37% vào năm 2020.
Số m
2
nhà ở khu vực đô thị đạt 10 m
2
/người vào năm 2010, 12 m
2
/người vào
năm 2015, 18-20 m
2
/người vào năm 2020.
Đảm bảo an toàn xã hội và quốc phòng – an ninh. Thực hiện tốt mục tiêu "ba
giảm, ba yên" trên địa bàn. Giảm tối đa các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy và tai
nạn giao thông; đảm bảo 100% người nghiện ma tuý được phát hiện, quản lý, cai
nghiện và hạ thấp tỷ lệ tái nghiện.
3.2.2.3.Mục tiêu môi trường

Phủ xanh cơ bản đất trống, đồi núi trọc; nâng cao tỷ lệ che phủ rừng và chất
lượng của độ che phủ, đạt 53% vào năm 2010 và 60% vào năm 2020.
Đảm bảo môi trường sạch cho cả khu vực đô thị và nông thôn: 100% cơ sở
sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường; 80% rác thải được thu gom, xử lý
trong giai đoạn đến năm 2010 và nâng tỷ lệ này lên 95-100% vào năm 2020.
Chương II: Hệ thống chỉ tiêu thống và một số phương pháp phân tích
thống kê năng suất,diện tích,sản lượng Lúa ở Tỉnh Nghệ An.
I.Những vấn đề chung về hệ thống chỉ tiêu thống kê.
1.Khái niệm chỉ tiêu thống kê:
Chỉ tiêu thống kê phản ánh mặt lượng gắn liền với mặt chất của hiện tượng số
lớn trong điều kiện thời gian không gian cụ thể.
2.Biểu hiện :
Khái quát tất cả các đặc điểm,tính chất từng đơn vị cá biệt.Vì vậy nó phản ánh
những mối quan hệ chung của một nhóm số lớn các đơn vị hoặc hiện tượng.
Các chỉ tiêu thống kê luôn tồn tại trong điều kiện không gian thời gian cụ thể.
Chuyên đề thực tập
3.Kết cấu
Bao gồm 2 mặt:
- Mặt nội dung của chỉ tiêu có tên gọi, điều kiện thời gian và không gian
- Mặt trị số phản ánh qui mô hoặc cường độ của hiện tượng với các lọai thang
đo khác nhau
II.Hệ thống chỉ tiêu thống kê về năng suất,sản lượng,diện tích.
1. Năng suất lúa.
1.1.Khái niệm:
Năng suất lúa là lượng sản lúa thu được trên 1ha gieo trồng trong từng vụ hoặc
cả năm.
1.2.Công thức tính:
Năng suất gieo trồng =
Sản lượng lúa thu hoạch
Diện tích gieo trồng lúa

Năng suất thu hoạch =
Sản lượng lúa thu hoạch
Diện tích lúa thu hoạch
2. Diện tích lúa.
2.1.Diện tích canh tác: là phần diện tích thực tế gieo trồng hằng năm. Diện
tích canh tác hằng năm là phần diện tích trồng các loại cây ngắn ngày(có chu kì sinh
trưởng không quá 1 năm).Trên phần diện tích này có thể gieo trồng hai, ba vụ.
2.2.Diện tích gieo trồng : là phần diện tích thực tế co gieo trồng nhằm thu
hoạch được thành phẩm ngay trên phần diện tích đó.
Diện tích gieo trồng không bao gồm : diện tích bỏ hóa, diện tích gieo mạ, vườn
ươn, bèo dâu…. Trên cùng 1 diện tích trong 1 năm có thể gieo trồng nhiều vụ và
trong 1 vụ có thể trồng xen nhiều loại cây khác nhau.Do đó tổng diện tích gieo trồng
cả năm thường lớn hơn nhiều so với diện tích canh tác.
Chuyên đề thực tập
Thông thường diện tích gieo trồng lúa thì chỉ để trồng lúa chứ không trồng
cùng loại cây khác. Do đó, diện tích sử dụng bao nhiêu thì tính bấy nhiêu(không tính
diện tích gieo mạ).
Diện tích thực dùng để trồng lúa phải là phần diện tích sau khi đã trừ bờ:
Côn thức :
Diện tích lúa trừ bờ = Diện tích lúa chưa trừ bờ * (100- K)
Trong đó K: là tỷ lệ diện tích bờ của ruộng gieo trồng lúa.
Diện tích lúa vụ nào tính cho vụ đó không tính trùng diện tích giữa các vụ.
3. Sản lượng lúa .
3.1.Khái niệm chung :
Sản lượng lúa là toàn bộ lúa thu được trên toàn bộ diện tích gieo trồng loại cây
đó trong từng vụ hay cả năm.
Trong thực tế sản lượng lúa không điều tra toàn bộ mà được ước tính dựa trên
số liệu về năng suất và diện tích gieo trồng lúa.
Công thức chung :
Sản lượng lúa = Năng suất lúa * Diện tích gieo trồng lúa

3.2.Sản lượng lúa thực thu:là sản lượng lúa được xác định trên cơ sở thăm
đồng để ước tính sản lượng.
- Nó được sử dụng để lập kế hoạch và xây dựng định mức thu hoạch để kí hợp
đồng tiêu thụ sản phẩm.
3.3.Sản lượng điều tra:là sản lượng lúa của điều tra thống kê.
III.Một số phương pháp phân tích thống kê .
1.Phương pháp bảng thống kê.
Khái niệm: Là hình thức biểu hiện các tài liệu thống kê một cách có hệ thống,
hợp lí,rõ ràng nhằm nêu lên các đặc trưng về lượng của hiện tượng nghiên cứu.
Tác dụng: Nó giúp tiến hành so sánh,đối chiêu và phân tích theo các phương
pháp khác nhăm nêu lên bản chất của hiện tượng.
Yêu cầu của bảng thống kê:
Chuyên đề thực tập
- Qui mô bảng không nên quá lớn.
- Các hàng cột cần được kí hiệu.
- Các chỉ tiêu giải thích cần được sắp xếp hợp lí phù hợp với mục đích nghiên
cứu.
- Phải có đơn vị tính cho từng chỉ tiêu cụ thể hoặc chung cho cả bảng.
- Cách ghi số liệu vào bảng : Các ô trông bảng thống kê đều có ghi số liệu
hoặc kí hiệu thay thế
+ Nếu hiện tượng không có số liệu đó thì ô ghi một dấu gạch ngang “-“
+ Nếu số liệu còn thiếu sau này bổ sung thì ô ghi kí hiệu 3 chấm “…”
+ Kí hiệu “x” trông ô nói lên hiện tượng không có liên quan nếu viết lên không
có ý nghĩa.
- Phải có phần ghi chú cuối bảng như: nguồn số liệu…
2. Đồ thị thống kê.
Khái niệm: Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc đường nét để miêu tả có tính
chất qui ước các tài liệu thông kê.
Tác dụng:
- Làm người xem không cần mất nhiều công đọc con số mà vẫn nhận thức

được vấn đề chủ yếu một cách dễ dàng, nhanh chóng
- Làm cho người hiểu ít biết về thống kê vẫn lĩnh hội đựoc vấn đề chủ yếu một
cách dế dàng, đông thời giữ được ấn tượng sâu sắc với người đọc.
Yêu cầu:
- Chính xác về tỉ lệ
- Dễ xem lựa chọn dạng đồ thị phù hợp với từng hiện tượng.
- Phần giải thích bao gồm tên đồ thị, các con số và ghi chú dọc theo thang tỷ
lệ, các con số bên cạnh từng bộ phận của đồ thị, giải thích các ký hiệu quy ước... cần
được ghi rõ, gọn, dễ hiểu.
3.Phương pháp dãy số thời gian(DSTG).
3.1Khái niệm, đặc điểm, phân loại:
Chuyên đề thực tập
Dãy số thời gian là dãy các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu được
sắp xếp theo thứ tự thời gian.
Qua khái niệm trên về dãy số thời gian, ta có thể thấy, một dãy số thời gian sẽ
bao gồm hai yếu tố: Thời gian và số liệu của các chỉ tiêu nghiên cứu.
+ Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng, qúy, năm. Độ dài giữa hai thời gian
liền nhau gọi là khoảng cách thời gian.
+ Số liệu của chỉ tiêu nghiên cứu có thể được biểu hiện dưới dạng số tuyệt
đối, số tương đối hay số bình quân và được gọi là các mức độ của dãy số.
Căn cứ vào tính chất của thời gian trong dãy số có thể phân làm 2 loại:
+ Dãy số biến động theo thời kỳ (gọi tắt là dãy số thời kỳ): Dãy số trong đó
các mức độ của chỉ tiêu biểu hiện mặt lượng của hiện tượng trong một khoảng thời
gian nhất định.
+ Dãy số biến động theo thời điểm (gọi tắt là dãy số thời điểm): Dãy số trong
đó các mức độ của chỉ tiêu biểu hiện mặt lượng của hiện tượng ở những thời điểm
nhất định.
Các chỉ tiêu diện tích,năng suất, sản lượng lúa thường xuyên biến động qua
thời gian. Vì vậy ta phải sử dụng phương pháp DSTG để nghiên cứu sự biện động
của các chỉ tiêu này

3.2 Phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian
3.2.1. Mức độ bình quân qua thời gian
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại diện cho các mức độ tuyệt đối của dãy số
thời gian. Do giá trị thu được là một số bình quân nên nó có các đặc điểm là san bằng
mọi chênh lệch về lượng giữa các đơn vị trong tổng thể. Đồng thời nó mang tính tổng
hợp khái quát cao.
Tùy theo dãy số thời kỳ hay thời điểm mà công thức tính sẽ khác nhau.
- Đối với dãy số thời kỳ, mức độ bình quân qua thời gian được tính theo công thức
sau:

Chuyên đề thực tập

1 2
...
i
n
y
y y y
y
n n
+ + +
= =

Trong đó, y
i
(i=1,2,…,n) là các mức độ của dãy số thời kỳ
- Đối với dãy số thời điểm, công thức tính đặt ra phải dựa trên khoảng cách thời gian.
Khoảng cách thời gian có thể bằng nhau nhưng cũng có trường hợp có sự chênh lệch.
Tuy nhiên, do giới hạn của đề tài nên ở đây em sẽ không đi sâu cụ thể vào vấn đề này
mà chỉ giới thiệu các công thức tính.

 Dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau.
n
y
yy
y
y
n
n
2
...
2
12
1
++++
=


Trong đó: y
i
là các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng
nhau.
 Dãy số thời điểm có khaỏng cách thời gian không bằng nhau.
n
nn
hhh
hyhyhy
y
+++
+++
=

...
...
21
2211

Trong đó: h
i
(i=1,2,…,n) là khoảng thời gian có mức độ y
i
(i=1,2,…,n).
3.2.2. Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô hiện tượng theo thời gian. Tùy theo mục đích nghiên
cứu, ta có thể tính các chỉ tiêu về lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối sau đây:
 Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn
 Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc
 Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân
a. Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn.
1

−=
iii
yy
δ
(với i=1,2,3,…,n)
Trong đó:
Chuyên đề thực tập
i
δ
: Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn ở thời gian i so với thời gian đứng
liền trước nó là i-1

y
i
: Mức độ tuyệt đối ở thời gian i
y
i-1
: Mức độ tuyệt đối ở thời gian i-1
Nếu y
i
> y
i-1
thì
i
δ
> 0: Phán ánh quy mô hiện tượng tăng lên;
Nếu y
i
< y
i-1
thì
i
δ
< 0: Phán ánh quy mô hiện tượng giảm.
b. Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về quy mô của hiện tượng nghiên cứu trong
khoảng thời gian dài và được tính theo công thức sau đây:
1
yy
ii
−=∆
(với i = 2,3,...,n)

Trong đó:
i

: Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc ở thời gian i so với thời gian đầu của
dãy số.
y
i
: Mức độ tuyệt đối ở thời gian i.
y
1
: Mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu.
Đối với hai mức độ ở đầu và cuối dãy số, ta nhận thấy:
1
2
n
n n i
i
y y
δ
=
∆ = − =


c. Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân
Chỉ tiêu này đại diện cho lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối từng kỳ và được tính theo
công thức sau đây:
111
...
132



=


=

+++
=
n
yy
nn
nnn
δδδ
δ

3.2.3. Tốc độ phát triển
Chỉ tiêu này phản ánh: Qua thời gian hiện tượng nghiên cứu đã phát triển với tốc độ
cụ thể bao nhiêu (nhanh hay chậm, xu thế là gì?). Tốc độ phát triển bao gồm:

×