TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
SỬ DỤNG MOODLE THIẾT KẾ WEBSITE
HỖ TRỢ VIỆC TỰ HỌC
CHƯƠNG HIDROCACBON THƠM - NGUỒN
HIDROCACBON THIÊN NHIÊN - HỆ THỐNG HÓA
HIDROCACBON - LỚP 11 CƠ BẢN
GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Kim Liên
Lớp: Sư phạm Hóa học K35A
Niên khóa 2009- 2013
1
Lời cảm ơn
Để thực hiện được khóa luận này, em đã nhận được rất nhiều sự hướng dẫn,
chỉ bảo và giúp đỡ của các thầy cô. Những ý kiến đóng góp đó đã giúp em có những
định hướng chính xác và đúng đắn hơn trong quá trình thực hiện khóa luận này.
Chính thầy cô là người đã dành biết bao tâm huyết và công sức giúp chúng em có
thể nắm được tri thức, hình thành những kĩ năng cần thiết để có thể trở thành
những người giáo viên tốt trong tương lai.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Phan Đồng Châu Thủy – người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa
luận.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các thầy cô và các em học sinh lớp
11D3 trường Trung học phổ thông Marie Curie đã tạo điều kiện cho em hoàn thành
quá trình thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, những bạn bè thân thiết
đã động viên, ủng hộ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng với thời gian và năng lực có hạn nên
khóa luận còn nhiều khuyết điểm và sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý, nhận
xét của thầy cô để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa , em xin gửi lời tri ân đến thầy cô và mọi người.
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 5/2013
2
MỤC LỤC
Lời cảm ơn.........................................................................................................1
Danh mục các bảng ..........................................................................................6
Danh mục các hình ...........................................................................................7
MỞ ĐẦU............................................................................................................9
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................14
1.1
Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...........................................................14
1.2
Tổng quan về phương pháp dạy học hóa học ...................................16
1.2.1 Những yêu cầu chung đối với phương pháp dạy học hóa học ......16
1.2.2 Những yêu cầu cụ thể đối với phương pháp dạy học hóa học ......16
1.3
Đổi mới phương pháp dạy học ..........................................................17
1.3.1 Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ..................................17
1.3.2 Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học .....................................18
1.3.3 Đổi mới phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin ............19
1.3.4 Vai trò của công nghệ thông tin đối với dạy học ..........................20
1.4
Tự học ................................................................................................21
1.4.1 Tự học là gì? .................................................................................21
1.4.2 Các kỹ năng tự học........................................................................22
1.4.3 Các hình thức tự học .....................................................................24
1.4.4 Chu trình dạy – tự học...................................................................25
1.4.5 Vai trò của tự học .........................................................................26
1.4.6 Tự học qua mạng và lợi ích của nó ..............................................28
1.5
Tổng quan về hệ thống quản lý học tập ...........................................30
3
1.5.1 Khái niệm về hệ thống quản lý học tập.........................................30
1.5.2 Tính năng của hệ thống quản lý học tập .......................................30
1.6
Hệ thống quản lý học tập Moodle ....................................................35
1.6.1 Moodle là gì? ...............................................................................36
1.6.2 Các đặc điểm chính của Moodle ...................................................36
1.6.3 Hướng dẫn cài đặt Moodle cục bộ trên Windows ........................37
1.6.4 Khái quát một khóa học ................................................................46
1.6.5 Những định dạng khóa học ...........................................................46
1.6.6 Chỉnh sửa nội dung khóa học........................................................47
Kết luận chương 1 ..........................................................................................49
Chương 2 ỨNG DỤNG MOODLE HỖ TRỢ VIỆC GIẢNG DẠY VÀ TỰ
HỌC CHƯƠNG HIDROCACBON THƠM - NGUỒN HIDROCACBON THIÊN
NHIÊN - HỆ THỐNG HÓA VỀ HIDROCACBON LỚP 11 CƠ BẢN ..............50
2.1
Tìm hiểu về chương Hidrocacbon thơm - Nguồn hidrocacbon thiên
nhiên - Hệ thống hóa về hidrocacbon – Lớp 11 cơ bản ........................................50
2.1.1 Cấu trúc chương Hidrocacbon thơm - Nguồn hidrocacbon thiên
nhiên - Hệ thống hóa về hidrocacbon – Lớp 11 cơ bản ....................................50
2.1.2 Chuẩn kiến thức – kỹ năng của chương Hidrocacbon thơm Nguồn hidrocacbon thiên nhiên - Hệ thống hóa về hidrocacbon......................51
2.1.3 Các nguyên tắc sư phạm và phương pháp dạy học được sử dụng
trong giảng dạy chương Hidrocacbon thơm - Nguồn hidrocacbon thiên nhiên Hệ thống hóa về hidrocacbon ............................................................................53
2.2
Nguyên tắc thiết kế website hỗ trợ hoạt động dạy – học của giáo viên
và học sinh ...........................................................................................................57
2.2.1 Về nội dung ...................................................................................58
2.2.2 Về hình thức ..................................................................................58
4
2.2.3 Về tính năng ..................................................................................59
2.3
Quy trình thiết kế website .................................................................60
2.3.1 Định hướng việc thiết kế website .................................................60
2.3.2 Thiết kế nội dung website .............................................................60
2.3.3 Hoàn thiện và giới thiệu địa chỉ trang web ...................................61
2.4
Giới thiệu tổng quan về website ........................................................61
2.5
Nội dung website ...............................................................................65
2.5.1 Bài 35: Benzen và đồng đẳng .......................................................65
2.5.2 Bài 37: Nguồn hidrocacbon thiên nhiên .......................................74
2.5.1 Bài 38: Hệ thống hóa hidrocacbon................................................77
2.6
Ứng dụng website Hello Hóa học để hỗ trợ quá trình dạy – học
chương Hidrocacbon thơm – Nguồn hidrocacbon thiên nhiên – Hệ thống hóa
hidrocacbon của giáo viên và học sinh lớp 11 cơ bản ..........................................82
2.6.1 Giáo án bài “Benzen và đồng đẳng – Một số hidrocacbon thơm
khác”
.......................................................................................................83
2.6.2 Giáo án bài “Hệ thống hóa hidrocacbon” ....................................93
Kết luận chương 2 ..........................................................................................99
Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................100
3.1
Mục đích thực nghiệm .....................................................................100
3.2
Đối tượng thực nghiệm....................................................................100
3.3
Tiến hành thực nghiệm ....................................................................101
3.3.1 Chuẩn bị thực nghiệm .................................................................101
3.3.2 Quy trình thực nghiệm ................................................................101
3.4
Phương pháp phân tích kết quả thực nghiệm ..................................103
3.5
Kết quả thực nghiệm .......................................................................104
5
3.5.1 Kết quả thực nghiệm định lượng ................................................104
3.5.2 Kết quả thực nghiệm định tính....................................................107
3.6
Nhận xét chung sau quá trình thực nghiệm sư phạm ......................113
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................115
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................119
PHỤ LỤC ......................................................................................................122
6
Danh mục các bảng
Bảng 1.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin.....................................................................................................................19
Bảng 1.2. Đổi mới phương pháp dạy và học............................................................19
Bảng 1.3. So sánh tính năng của Moodle với Blackboard. .......................................35
Bảng 1.3. Hình ảnh và ý nghĩa của các biểu tượng trong chế độ chỉnh sửa. ............48
Bảng 2.1. Chuẩn kiến thức – kỹ năng của chương Hidrocacbon thơm - Nguồn
hidrocacbon thiên nhiên - Hệ thống hóa về hidrocacbon. ........................................51
Bảng 3.1 . Danh sách nhóm thực nghiệm và đối chứng. ........................................100
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần số lũy tích. .................................105
Bảng 3.4. Bảng phân loại kết quả kiểm tra. ............................................................106
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng về kết quả kiểm tra của 2 nhóm. 107
Bảng 3.6. Kết quả điều tra câu 1. ............................................................................108
Bảng 3.7. Kết quả điều tra câu 2. ............................................................................108
Bảng 3.8. Kết quả điều tra câu 4. ............................................................................109
Bảng 3.9. Kết quả điều tra câu 5. ............................................................................109
Bảng 3.10. Kết quả điều tra câu 6. ..........................................................................111
7
Danh mục các hình
Hình 1.1. Chu trình học 3 giai đoạn ..........................................................................25
Hình 1.2. Bảng điều khiển XAMPP ..........................................................................38
Hình 1.3. Truy cập máy chủ giả lập tại địa chỉ http://localhost ................................39
Hình 1.4. Tạo cơ sở dữ liệu ‘moodle’ .......................................................................39
Hình 1.5. Lựa chọn ngôn ngữ cài đặt Moodle ..........................................................41
Hình 1.6. Cấu hình địa chỉ Moodle_Apache .............................................................41
Hình 1.7. Lựa chọn dạng cơ sở dữ liệu .....................................................................42
Hình 1.8. Cấu hình cơ sở dữ liệu ..............................................................................42
Hình 1.9. Yêu cầu xác nhận bản quyền .....................................................................43
Hình 1.10. Kiểm tra thông số máy chủ .....................................................................43
Hình 1.11. Quá trình cài đặt Moodle ........................................................................44
Hình 1.12. Thiết lập tài khoản quản trị viên .............................................................45
Hình 1.13. Thiết lập trang chủ ..................................................................................45
Hình 1.14. Giao diện mặc định của website. ............................................................46
Hình 1.15. Giao diện chế độ chỉnh sửa khóa học......................................................47
Hình 2.1. Cấu trúc chương Hidrocacbon thơm - Nguồn hidrocacbon thiên nhiên Hệ thống hóa về hidrocacbon. ..................................................................................50
Hình 2.2. Giao diện của website Hello Hóa học khi chưa đăng nhập. .....................63
Hình 2.3. Giao diện website khi đăng nhập với vai trò học sinh. .............................64
Hình 2.4. Danh sách khóa học của website...............................................................65
Hình 2.5. Giao diện Bài “Benzen và đồng đẳng – Một số hidrocacbon thơm khác”.
...................................................................................................................................65
8
Hình 2.6. Cấu trúc bài học “Benzen và đồng đẳng” và “Một số hidrocacbon thơm
khác” trên website. ....................................................................................................66
Hình 2.7. Nội dung bài tập “Benzen cháy trong không khí” ....................................67
Hình 2.8. Nội dung bài tập “Hai chất lỏng bí ẩn”. ....................................................68
Hình 2.9. Giao diện diễn đàn “Thử tài của bạn”. ......................................................69
Hình 2.11. Nội dung diễn đàn con “Benzen có lợi hay có hại?” ..............................70
Hình 2.12. Nội dung bài tập “Giải trí chút nào!” ......................................................71
Hình 2.13. Nội dung bài tập “Giải mã những kí hiệu trên đồ nhựa”. .......................72
Hình 2.14. Nội dung bài tập “Băng phiến đã biến đi đâu?”......................................73
Hình 2.15. Giao diện bài “Nguồn hidrocacbon thiên nhiên”. ...................................74
Hình 2.16. Cấu trúc bài “Nguồn hidrocacbon thiên nhiên”. .....................................74
Hình 2.17. Nội dung bài tập “Dầu mỏ được hình thành như thế nào?” ....................75
Hình 2.18. Nội dung bài tập “Giàn khoan dầu khí ngoài khơi hoạt động ra sao?”...76
Hình 2.19. Nội dung bài tập “Quy trình chế hóa dầu mỏ”........................................77
Hình 2.20. Giao diện bài “Hệ thống hóa hidrocacbon”. ...........................................77
Hình 2.21. Nội dung bài tập “Cùng chơi trốn tìm với hợp chất hữu cơ nào!”..........78
Hình 2.22. Nội dung bài tập “Vừa học vừa chơi – Vừa chơi vừa học”. ...................79
Hình 2.23. Nội dung đoạn phim bài tập “Vừa học vừa chơi – Vừa chơi vừa học”. .80
Hình 2.24. Nội dung bài tập “PVC được điều chế từ đâu?” .....................................81
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích ..............................................................................106
Hình 3.2 Biểu đồ phân loại kết quả học tập. ...........................................................106
9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại hiện nay, khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển vượt bậc,
nền kinh tế ngày càng có tính chất cạnh tranh cao, tri thức và kỹ năng của con người
được xem là yếu tố quyết định của sự phát triển xã hội. Con người được giáo dục
đào tạo phải có tri thức, phẩm chất trí tuệ cao và những kĩ năng nghề nghiệp phù
hợp. Để có thể đào tạo con người đáp ứng được nhu cầu của xã hội, hòa nhập với
nền giáo dục trên thế giới, Nghị quyết Đại hội Đảng IX đã khẳng định: “Sự cần thiết
phải đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực đào tạo
của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, làm chủ kiến thức, tránh nhồi
nhét, học vẹt, học chay, đổi mới và tổ chức thực nghiệm nghiêm chỉnh chế độ thi
cử”. Do đó, trong “Chiến lược phát triển Giáo dục 2011 – 2020”, một trong những
giải pháp được đưa ra, chính là “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá
kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo và năng lực tự học của người học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông trong dạy và học, đến năm 2015, 100% giảng viên đại học, cao
đẳng, và đến năm 2020, 100% giáo viên giáo dục nghề nghiệp và phổ thông có khả
năng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học. Biên soạn và sử
dụng giáo trình, sách giáo khoa điện tử”.
Đổi mới phương pháp dạy học trong cấp Trung học phổ thông theo tinh thần
dạy học tích cực, chủ yếu là dạy học sinh cách tự học, tự đánh giá, đồng thời, hướng
dẫn các em cách suy nghĩ độc lập. sáng tạo, rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tế… Câu hỏi đặt ra, chính là “Làm thế nào để giúp học sinh có cách tự học
hiệu quả tốt nhất, đồng thời có thể phát triển tư duy sáng tạo cho các em?”. Đây là
một câu hỏi khá hóc búa vì thực tế hiện nay, để tổ chức một giờ học trên lớp theo
định hướng mới mà trong đó học sinh chủ động tiếp nhận tri thức, thật sự không dễ
dàng. Chỉ xét với bộ môn hóa học, thời lượng mỗi tiết học chỉ có bốn mươi lăm
phút (kể cả thời gian ổn định lớp, kiểm tra đầu giờ và củng cố kiến thức cuối buổi
học), trong khi, lượng kiến thức trong mỗi bài lại khá nhiều, đã gây ra khá nhiều
10
điều bất cập, khiến giáo viên khó có thể áp dụng các phương pháp dạy học mới,
cũng như mở rộng những kiến thức thực tế cho học sinh. Bên cạnh đó, sĩ số mỗi lớp
học hiện tại lại quá đông, vì vậy, việc giáo viên dành thời gian quan tâm đến khả
năng tiếp thu kiến thức của từng học sinh vẫn còn rất hạn chế. Do đó, những thắc
mắc trong quá trình học tập của học sinh sẽ không được giải đáp kịp thời, điều này
dễ làm cho các em cảm thấy chán nản, mất hứng thú với môn học. Đây sẽ trở thành
những rào cản khiến các em gặp khó khăn trong việc tiếp thu thêm những kiến thức
hóa học nói riêng và các thông tin khoa học hiện đại nói chung.
Ngoài những nguyên nhân khách quan đã nêu, một trong những nguyên nhân
chủ quan chính dẫn đến các khó khăn này là việc tự học của học sinh hiện nay vẫn
chưa tốt, ảnh hưởng khá nhiều đến quá trình học tập. Việc chuẩn bị bài ở nhà của
học sinh thường mang tính chất đối phó tạm thời. Thông thường các em không xem
bài trước, hoặc nếu có cũng chỉ dừng lại ở mức độ trả lời các câu hỏi do giáo viên
yêu cầu một cách máy móc, ngoài ra không có sự đầu tư suy nghĩ thêm các vấn đề
có liên quan. Sự chuẩn bị bài mới thiếu chu đáo cũng khiến cho việc học tập trên
lớp của học sinh gặp nhiều hạn chế. Khi được yêu cầu tự đưa ra nhận xét hay trình
bày ý kiến về những nội dung đã tìm hiểu, học sinh thường tỏ ra khá lúng túng và
phụ thuộc nhiều vào sách giáo khoa. Để giúp học sinh có thể thực sự làm chủ quá
trình nhận thức, phát huy được khả năng của bản thân, cần phải có thêm thời gian,
cũng như sự định hướng từ phía giáo viên.
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, các phương tiện hỗ trợ
cho giáo dục, quá trình dạy học có thể thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi (có thể kết nối
Internet), không còn bị gò bó về thời gian và không gian. Giáo viên có thể hướng
dẫn học sinh học tập và tự học một cách chủ động và hứng thu.
Từ những lý do trên, em đã chọn đề tài “ỨNG DỤNG MOODLE HỖ TRỢ
VIỆC GIẢNG DẠY VÀ TỰ HỌC CHƯƠNG HIDROCACBON THƠM NGUỒN
HIDROCACBON
THIÊN
NHIÊN
-
HỆ
THỐNG
HÓA
HIDROCACBON – LỚP 11 CƠ BẢN” nhằm nâng cao chất lương dạy và học
chương Hidrocacbon thơm - Nguồn hidrocacbon thiên nhiên - Hệ thống hóa về
11
hidrocacbon – lớp 11 cơ bản, đồng thời hình thành và rèn luyện cho các em học
sinh kĩ năng tự học - một kĩ năng không thể thiếu cho dù con người đang sống trong
bất kì xã hội và thời đại nào.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, ứng dụng Moodle để hỗ trợ việc giảng dạy và tự học chương
Hidrocacbon thơm - Nguồn hidrocacbon thiên nhiên - Hệ thống hóa về
hidrocacbon – lớp 11 cơ bản nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đồng thời hình
thành và rèn luyện cho các em học sinh kĩ năng tự học.
3. Nhiệm vụ đề tài
Tổng quan cơ sở lý luận về tự học và sử dụng hệ thống Moodle hỗ trợ việc
●
giảng dạy và học tập.
Nghiên cứu nội dung và yêu cầu của chương Hidrocacbon thơm - Nguồn
●
hidrocacbon thiên nhiên - Hệ thống hóa về hidrocacbon – Lớp 11 cơ bản.
Sử dụng hệ thống Moodle để xây dựng các chủ đề liên quan đến bài học hỗ
●
trợ quá trình giảng dạy trên lớp của giáo viên và hình thành cho học sinh thói
quen tự học, tự nghiên cứu.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm xác định tính hiệu quả và khả thi của
●
đề tài.
4. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học bộ môn hóa học ở cấp Trung học phổ
thông.
5. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống Moodle và cách thức sử dụng hệ thống này nhằm hỗ trợ việc giảng
dạy và tự học chương Hidrocacbon thơm - Nguồn hidrocacbon thiên nhiên - Hệ
thống hóa về hidrocacbon – lớp 11 cơ bản.
6. Phạm vi nghiên cứu
Phần nghiên cứu và sử dụng hệ thống Moodle được giới hạn trong phần nội
dung chương Hidrocacbon thơm - Nguồn hidrocacbon thiên nhiên - Hệ thống hóa
về hidrocacbon – lớp 11 cơ bản.
12
Đối tượng thực nghiệm: Học sinh lớp 11D3 của trường Trung học phổ thông
Marie Curie – Quận 3 – TP. Hồ Chí Minh.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu ứng dụng hệ thống Moodle để thiết kế các chủ đề liên quan đến từng bài
học trong chương Hidrocacbon thơm - Nguồn hidrocacbon thiên nhiên - Hệ thống
hóa về hidrocacbon – lớp 11 cơ bản một cách khoa học, hợp lý, lôi cuốn, có tổ chức
thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học chương Hidrocacbon thơm - Nguồn
hidrocacbon thiên nhiên - Hệ thống hóa về hidrocacbon và hình thành, rèn luyện
cho học kĩ năng tự học, tự nghiên cứu.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
●
Thu thập, đọc và phân tích các tài liệu về vấn đề tự học; sử dụng hệ thống
Moodle trong dạy học.
●
Phân tích nội dung chương Hidrocacbon thơm - Nguồn hidrocacbon thiên
nhiên - Hệ thống hóa về hidrocacbon – lớp 11 cơ bản.
8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
●
Điều tra khả năng sử dụng máy tính và truy cập Internet của học sinh lớp 11
tại trường Trung học phổ thông tiến hành thực nghiệm sư phạm.
●
Thăm dò ý kiến của học sinh về sự khoa học, hợp lí, sức thu hút của các chủ
đề liên quan đến bài học đã xây dựng trên Moodle.
●
Đánh giá khả năng tự học của học sinh thông qua mức độ truy cập vào tài
khoản của các em trên Moodle.
●
Thực nghiệm sư phạm và đánh giá chất lượng học tập của các em sau khi kết
hợp Moodle với bài giảng trên lớp của giáo viên.
8.3. Phương pháp xử lý số liệu
●
Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng để xử lý định lượng các số liệu, kết quả của việc điều tra và quá
trình thực nghiệm sư phạm để làm cơ sở cho những nhận xét, đánh giá và
tính hiệu quả của đề tài.
13
9. Đóng góp đề tài
9.1. Về lý luận
●
Tổng quan cơ sở lí luận về tự học
●
Nghiên cứu cách thức sử dụng Moodle để hỗ trợ việc giảng dạy và tự học có
sự quản lí của giáo viên.
9.2. Về thực tiễn
●
Ứng dụng hệ thống Moodle hỗ trợ việc giảng dạy và tự học chương
Hidrocacbon thơm - Nguồn hidrocacbon thiên nhiên - Hệ thống hóa về
hidrocacbon – lớp 11 cơ bản dưới sự quản lí của giáo viên.
14
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Thế giới hôm nay đang chứng kiến những đổi thay có tính chất khuynh đảo
trong mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nhờ những thành tựu của công nghệ
thông tin. Công nghệ thông tin đã góp phần quan trọng cho việc tạo ra những nhân
tố năng động mới, cho quá trình hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học là một vấn đề quan trọng,
có ý nghĩa và cần phải được thực hiện nhanh chóng trong giai đoạn hiện nay.
Trong tình hình đó, một số đề tài khóa luận tốt nghiệp và luận văn Thạc sĩ đã
hướng đến việc nghiên cứu nội dụng thiết kế website hỗ trợ tự học môn hóa học
dành cho học sinh ở trường Trung học phổ thông. Sau đây là một số khóa luận tốt
nghiệp và luận văn Thạc sĩ chuyên ngành hóa học trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh:
1. Hỉ A Mối (2005), Thiết kế website tự học môn hóa học lớp 11 chương trình
phân ban thí điểm, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
2. Phạm Dương Hoàng Anh (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia
Dreamweaver MX và Macromedia Flash FX 2004 để thiết kế website hỗ trợ
cho việc học tập và củng cố kiến thức môn hóa học phần Hidrocacbon
không no mạch hở dành cho học sinh Trung học phổ thông, Khóa luận tốt
nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
3. Nguyễn Thị Liễu (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học hóa học
lớp 11 Nâng cao, Luận văn Thạc sĩ, ĐHSP. TPHCM.
4. Lê Thị Thu Hà (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và học môn hóa ở
trường Trung học phổ thông, Luận văn Thạc sĩ, ĐHSP. TPHCM.
15
5. Nguyễn Thị Tuyết Hoa (2010), Xây dựng website nhằm tăng cường năng
lực tự học cho học sinh giỏi hóa học lớp 10 Trung học phổ thông, Luận văn
Thạc sĩ, ĐHSP. TPHCM.
6. Phạm Duy Nghĩa (2011), Xây dựng website chương nguyên tử, chương bảng
tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoài lớp 10 cơ bản để
nâng cao chất lượng dạy và học, Luận văn Thạc sĩ, ĐHSP. TPHCM.
7. Nguyễn Thị Ngọc Diệp (2011), Thiết kế website hỗ trợ việc tự học môn hóa
học hữu cơ Trung học phổ thông (ban Nâng cao), Luận văn Thạc sĩ, ĐHSP.
TPHCM.
8. Phan Thị Thúy Hằng (2012), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và học hóa
hữu cơ lớp 11 ban cơ bản, Luận văn Thạc sĩ, ĐHSP. TPHCM.
9. Nguyễn Thị Minh Lý (2012), Thiết kế website hỗ trợ tự học môn cóa lớp 10
ban nâng cao ở trường Trung học phổ thông, Luận văn Thạc sĩ, ĐHSP.
TPHCM.
10. Phan Đăng Khoa (2012), Thiết kế website hỗ trợ học sinh tự học phần hóa
hữu cơ lớp 11 ban cơ bản, Luận văn Thạc sĩ, ĐHSP. TPHCM.
Các website trên đều có nội dung đa dạng, giao diện trình bày đẹp với nhiều
hình ảnh, đoạn phim giúp bài học trở nên sinh động và tổ chức được các trò chơi đố
vui tạo hứng thú học tập cho học sinh. Các website bước đâu đã giúp cho học sinh
có một công cụ tự học hiệu quả. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau:
− Tính năng tương tác giữa người học và giáo viên thông qua website vẫn còn
hạn chế (Học sinh nêu ý kiến – đặt câu hỏi và giáo viên hướng dẫn – trả lời).
− Website không được thường xuyên cập nhật kiến thức, tin tức mới cho người
học.
− Chưa tạo được một môi trường giáo lưu, chia sẻ, trao đổi kiến thức Hóa học
cho giáo viên và học sinh.
− Chủ yếu chỉ mới cung cấp kiến thức giáo khoa cho học sinh mà chưa chú
trọng nhiều vào kiến thức thực tế, cũng như rèn luyện một số kĩ năng giải
quyết vấn đề…
16
1.2 Tổng quan về phương pháp dạy học hóa học [12]
1.2.1 Những yêu cầu chung đối với phương pháp dạy học hóa học
Tiêu chuẩn cao nhất để đánh giá hiệu quả sư phạm của một phương pháp dạy
học là đáp ứng được và góp phần thực hiện những mục tiêu của nhà trường, đảm
bảo thực hiện tốt những nhiệm vụ của dạy học hóa học.
Phương pháp dạy học hóa học bao gồm phương pháp dạy và phương pháp
học. Chúng là 2 hoạt động khác nhau về đối tượng, nhưng thống nhất với nhau về
mục đích, có sự tác động qua lại lẫn nhau. Trong sự thống nhất này, phương pháp
dạy giữ vai trò chủ đạo; còn phương pháp học có tính độc lập tương đối, nhưng chịu
sự chi phối của phương pháp dạy và có ảnh hưởng ngược đối với phương pháp dạy.
Dạy học tối ưu là sự dạy học mà trong đó, về mặt phương pháp, bảo đảm được
cùng một lúc ba sự phối hợp sau:
− Giữa dạy và học.
− Giữa truyền đạt và chỉ đạo trong phương pháp dạy của giáo viên (bằng định
hướng, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra – đánh giá sự học tập của học sinh).
− Giữa tiếp thu và sự chỉ đạo trong phương pháp học tập.
Người giáo viên phải kết hợp thống nhất 2 chức năng – truyền đạt và chỉ đạo –
bằng chính logic của bài giảng. Người học sinh phải vừa tiếp thu điều giáo viên
giảng, vừa tự điều chỉnh, tự chỉ đạo việc học tập của bản thân.
Như vậy phương pháp dạy học có hiệu quả là cách làm việc của giáo viên
pháp huy được tính tự giác, tích cực, tự lực của học sinh trong quá trình học tập. Nó
phải có tác dụng dạy học học sinh phương pháp học, phương pháp nhận thức,
phương pháp làm việc khoa học sáng tạo, nghĩa là, phương pháp dạy học phải có
tác dụng phát triển trí tuệ học sinh. Và do đó chất lượng của phương pháp dạy học
thể hiện cụ thể ở chất lượng kiến thức, kĩ năng và trình độ phát triển trí tuệ… của
học sinh.
1.2.2 Những yêu cầu cụ thể đối với phương pháp dạy học hóa học
Phương pháp dạy học hóa học có chất lượng cao phải đạt được các yêu cầu
dưới đây:
17
− Đảm bảo chất lượng cao về mặt khoa học và giáo dục, nghĩa là bảo đảm
truyền thu cho học sinh những kiến thức cơ bản, vững chắc, chính xác, khoa
học, hiện đại, gắn chặt với thực tiễn sản xuất, đời sống và có nội dung tư
tưởng sâu sắc.
− Bảo đảm cung cấp cho học sinh tiềm lực để phát triển toàn diện, phương
pháp dạy học phải giúp học sinh biết vận dụng lý thuyết vào thực hành và
vào những hoạt động thực tiễn: Trên cơ sở đó giúp học sinh phát triển tư duy
logic, trí thông minh, khả năng làm việc tự lực sáng tạo. Muốn thế phương
pháp dạy học phải đa dạng, phong phú, linh hoạt, luôn luôn được đổi mới,
cải tiến, sáng tạo.
− Phải phù hợp và thể hiện được đặc điểm phương pháp nghiên cứu khoa học
đặc trưng của khoa học hóa học. Hóa học là một môn khoa học vừa lý thuyết
vừa thực nghiệm nên không thể phát triển được nếu không có thí nghiệm,
quan sát cũng như không có quá trinh tiếp thu kiến thức. Vì vậy, trong quá
trình dạy học môn hóa học ở nhà trường nhất thiết phải tận dụng quan sát, thí
nghiệm học tập, phải sử dụng các phương tiện nghe – nhìn, ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông.
− Đảm bảo truyền thụ cho học sinh theo những nguyên tắc sư phạm tiên tiến –
một khối lượng kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo nhất định trong một thế giới hạn
chế với chất lượng cao nhất.
1.3 Đổi mới phương pháp dạy học
1.3.1 Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong Nghị quyết
Trung ương 2 khóa VIII (Tháng 12 – 1996) và được chế hóa trong Luật Giáo dục
(2005).
Luật Giáo dục, điều 28.2 đã chỉ rõ “Phương pháp giáo dục phổ thông phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
18
nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Mục đích cuối cùng của đổi mới phương pháp dạy học ở trường Trung học
phổ thông là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “Phương
pháp dạy học tích cực”. Qua đó, giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo; rèn luyện thói quen, kỹ năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận
dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong hoạt động thực tiễn; tạo niềm
tin, niềm vui, hứng thú học tập. Làm cho “học” là quá trình kiến tạo, học sinh tìm
tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khái thác và xử lý thông tin, tự mình hình thành
hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Học để đáp ứng yêu cầu của cuộc sống hiện tại và
tương lai; học những điều cần thiết, bổ ích cho bản thân và cho sự phát triển của xã
hội.
1.3.2 Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học [3]
Theo PGS. TS Trịnh Văn Biều, một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy
học trên thế giới và ở nước ta hiện nay là:
− Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển
trọng tâm hoạt động từ giáo viên sang học sinh. Chuyển lối học từ thông báo
tái hiện sang tìm tòi, khám phá.
− Cá thể hóa việc dạy học.
− Sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học, đặc biệt là tin học và công nghệ
thông tin.
− Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. Chuyển từ lối học
năng về tiêu hóa kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức.
− Cải tiến việc kiểm tra và đánh giá kiến thức.
− Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời.
− Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học ở mức độ ngày càng cao (theo sự phát
triển của học sinh, theo cấp học, bậc học).
Trong các xu hướng nói trên thì việc “phát huy tính tích cực và khả năng tự
học của học sinh” là xu hướng quan trọng về phương pháp dạy và học hiện nay.
19
1.3.3 Đổi mới phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin
Trong báo cáo về “Công nghệ thông tin trong giáo dục” ngày 2/11/2005, tác
giả Quách Tuấn Ngọc [18] đã đưa ra một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy và
học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
1.3.3.1 Xu hướng đổi mới với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
Bảng 1.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin.
Từ
Đến
Xây dựng một hạ tầng tri thức (trường
Xây dựng trường lớp với bảng, bàn…
học, phòng thí nghiệm, radio, TV,
Internet)
Các lớp học
Từng người một (cá thể)
Giáo viên là người cung cấp kiến thức
Bộ sách giáo khoa và một vài đồ dùng phụ
trợ nghe nhìn tương tự (radio – cassette…)
Giáo viên là người hướng dẫn và tạo
điều kiện tìm tri thức.
Dụng cụ đa phương tiện Multimedia
(in ấn, âm thanh, thiết bị số…) và
nguồn thông tin trên mạng máy tính.
1.3.3.2 Đổi mới phương pháp dạy và học
Bảng 1.2. Đổi mới phương pháp dạy và học.
Cũ
Về phương pháp
trình bày
trình chiếu
Về bài thí
nghiệm
sang trình chiếu điện tử.
−
Từ phấn bảng
−
Từ độc thoại, thầy đọc sang đối thoại, diễn giải, trình
trò chép
Về phương tiện
Mới
−
bày.
Từ máy chiếu overhead sang máy chiếu multimedia.
(ảnh tĩnh) đơn giản
−
Từ thí nghiệm trên hiện sang thí nghiệm trực quan kết
vật trực quan
hợp thí nghiệm ảo, sinh động,
không độc hại, đỡ tốn kém, cá
20
thể hóa…
−
Từ kênh chữ
sang multimedia với hình ảnh,
Về phương tiện
video, âm thanh sinh động,
truyền tải thông
trực quan.
−
tin
Từ sách giáo khoa sang ebook đa phương tiện.
thuần chữ (dạng text)
−
Vai trò giáo viên
Từ độc thoại, người sang vai trò người hướng dẫn,
cung cấp kiến thức
kích hoạt các hoạt động để học
sinh chủ động thu nhận kiến
thức.
−
Vai trò học sinh
Từ tiếp thu kiến thức sang tăng cường tính tự học,
một cách thụ động
chủ động tiếp thu kiến thức,
khuyến khích giao lưu quốc tế,
nhiều khi trò giỏi hơn thầy…
1.3.4 Vai trò của công nghệ thông tin đối với dạy học [8], [11], [12]
− Nếu theo hướng khai thác về mặt kĩ thuật thì công nghệ thông tin là phương
tiện dạy học hiệu quả, nghĩa là nó có khả năng của phương tiện dạy học hiện đại (kĩ
thuật đồ họa, sự hòa nhập giữa công nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ
multimedia, công nghệ tri thức, giao tiếp người – máy, phần mền chuyên dụng, soạn
thảo tài liệu học tập, quản trị dữ liệu, bảng tính điện tử, trình chiếu Microsoft
PowerPoint…):
+ Hỗ trợ giáo viên biên soạn bài giảng điện tử và trình chiếu bài giảng
trong môi trường dạy học đa phương tiện thuận tiện, dễ dàng nhằm đạt hiệu
quả tối đa quá trình học đa giác quan; đồng thời giáo viên cũng có nhiều
thời gian đặt các câu hỏi gợi mở, tạo điều kiện cho học sinh hoạt động trong
giờ học.
+ Mang lại cho người học nguồn thông tin phong phú, đa dạng, bài
giảng trở nên trực quan hơn, hấp dẫn hơn, thu hút sự tập trung, niềm say
mê, hứng thú của người học, giúp người học dễ hiểu và nhớ lâu.
21
+ Mô phỏng nhiều quá trình, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội mà
không thể hoặc không nên để xảy ra trong điều kiện nhà trường; khắc phục
được những khó khăn trong việc giảng giải các khái niệm trừu tượng của lý
thuyết về cấu tạo chất và phản ứng Hóa học, thể hiện sống động mối quan
hệ giữa cấu trúc và tính chất của các chất, giúp người học dễ phát hiện bản
chất có quy luật của vấn đề nghiên cứu.
+ Góp phần chống “dạy chay”, “học chay” trong điều kiện cơ sở vật
chất và trang bị phòng thí nghiệm, phòng thực hành còn thiếu thốn.
+ Giúp xây dựng kho tài nguyên học tập và lập cơ sở dữ liệu để quản lý
tư liệu một cách khoa học, logic, hiệu quả.
− Nếu theo hướng khai thác về mặt tiềm năng sư phạm thì công nghệ thông tin
có tiềm năng thay thế một số vai trò của người giáo viên:
+ Kích thích hứng thú học tập thông qua các khả năng kĩ thuật nêu trên.
+ Góp phần tổ chức, điều khiển quá trình dạy học.
+ Hợp lý hóa công viêc của thầy và trò.
+ Chấm bài, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chính xác và công bằng.
− Ngoài ra, với sự xuất hiện của Internet, website ngày càng trở thành phương
tiện mang tính toàn cầu, mang tính tương tác, đầy tiềm lực và năng động cho việc
chia sẻ thông tin. Website cung cấp cơ hội phát triển những kiến thưc mới cho
người học, đồng thời tăng cường mối quan hệ tốt đẹp, cởi mở giữa thầy và trò, kết
nối mọi người với nhau nhờ việc chia sẻ, trao đổi kiến thức, trao đổi cách dạy, cách
học, trình bày ý tưởng khoa học, tạo ra một khí thế dạy và học mới.
1.4
Tự học [2]
1.4.1 Tự học là gì?
Theo Từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001 [10], “Tự học” là
“quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực
hành không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lý trực tiếp của cơ
sở giáo dục, đào tạo”.
22
Theo tác giả Nguyễn Kỳ, “Tự học nghĩa là người học tích cực chủ động tự
mình tìm ra bằng hành động của mình, tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn, học
bạn, học thầy và học mọi người. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị
trị của người tự nghiên cứu, xử lý các tình huống, giải quyết các vấn đề đặt ra cho
mình để nhận biết vấn đề, thu thập xử lý thông tin cũ, xây dụng các giải pháp giải
quyết vấn đề, thử nghiệm các giải pháp…” [14]
Theo GS.TS Nguyễn Cảnh Toàn, “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ
bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình
cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thức, khách quan, có chí tiến
thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi
đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó
của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”. Việc tự học sẽ được tiến
hành khi người học có nhu cầu muốn hiểu biết một kiến thức nào đó và bằng nỗ lực
của bản thân cố gắng chiếm lĩnh được kiến thức đó [24].
Như vậy, tự học là hình thức học tập độc lập, tự giác, tích cực của người học
nhằm lĩnh hội, củng cố và vận dụng các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Tự học có những đặc điểm nổi bật sau:
− Là một hình thức tổ chức dạy học mang tính chất cá nhân.
− Người học tự tổ chức quá trình nhận thức của mình, thể hiện tính độc lập, tự
giác, tự chủ, kiên trì cao của bản thân.
− Người dạy giữ vai trò chỉ đạo, định hướng, song không trực tiếp can thiệp vào
quá trình tự lĩnh hội của người học.
− Tự học giúp người học củng cố, mở rộng, đào sâu, hệ thống hóa, khái quát hóa
kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, tư duy độc lập, sáng tạo, vận dụng vào
giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn.
1.4.2 Các kỹ năng tự học [2]
Tổ chức hoạt động tự học một cách khoa học, có chất lượng, hiệu quả không
chỉ là trach nhiệm của sự nghiệp giáo dục và đào tạo mà đây còn là trách nhiệm to
23
lớn của cá nhân từng người học. Trong quá trình học tập, việc xác định mục đích,
xây dựng động cơ, lực chọn phương pháp, hình thức học tập hợp lý là vô cùng cần
thiết. Song, điều cốt lõi nhất là bản thân người học phải có các kỹ năng tự học phù
hợp thì mới có thể phát huy hết năng lực sở trường của bản thân và có được kết quả
như mong muốn.
Do đó, đối với học sinh, cần phải rèn luyện những kỹ năng tự học cơ bản sau:
− Biết đọc, nghiên cứu giáo trình và tài liệu học tập; chọn ra những tri thức cơ
bản, chủ yếu; sắp xếp, hệ thống hóa theo trình tự hợp lý, khoa học.
− Biết và phát huy những thuận lợi; hạn chế những mặt còn non yếu của bản
thân trong quá trình học tập ở lớp, ở nhà, ở thư viện, ở phòng thí nghiệm và ở cơ sở
thực tế.
− Biết vận dụng các lợi thế và khắc phục các khó khăn, thích nghi với điều
kiện học tập (cơ sở vật chất, phương tiện học tập, thời gian học tập…).
− Biết sử dụng linh hoạt các hình thức và phương pháp học tập để đạt hiệu quả
cao.
− Biết xây dụng kế hoạch học tập trong tuần, tháng, học kỳ, năm học.
− Biết và sử dụng có hiệu quả các kỹ năng đọc sách, nghe giảng, trao đổi, thảo
luận, tranh luận, xây dựng đề cương, viết báo cáo, thu thập và xử lý thông tin.
− Biết sử dụng các phương tiện học tập, đặc biệt là công nghệ thông tin.
− Biết chọn lọc và ghi chép những điều quan trọng, cần thiết.
− Biết lắng nghe và thông tin tri thức, giải thích tài liệu cho người khác.
− Biết giao tiếp với những người có học, với chuyên gia và những người hoạt
động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau.
− Biết phân tích, đánh giá và sử dụng các thông tin.
− Biết kiểm tra – đánh giá chất lượng học tập của bản thân và bạn học.
− Biết vận dụng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng.
Trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển mạnh, biết tự học cũng có
nghĩa là biết tra cứu những thông tin cần thiết, biết khai thác những ngân hàng dữ
24
liệu quan trọng từ nhiều nguồn trung tâm lớn, nhất là trên Internet, để hỗ trợ nhiệm
vụ học tập của bản thân.
1.4.3 Các hình thức tự học [2]
Hoạt động tự học diễn ra dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau:
− Hình thức 1: Cá nhân tự mày mò theo sở thích và hứng thú một cách
độc lập, không có tài liệu và sự hướng dẫn của giáo viên.
Hình thức này gọi là tự nghiên cứu của các nhà khoa học. Kết quả của quá
trình nghiên cứu đi đến sáng tạo và phát minh ra các tri thức khoa học mới, đây thể
hiện đỉnh cao của hoạt động tự học. Dạng tự học này phải được dựa trên nền tảng
một niềm khát khao, say mê khám phá tri thức mới và đồng thời phải có một vốn tri
thức vừa rộng, vừa sâu. Tới trình độ tự học này, người học không thầy, không sách,
mà chỉ tiếp xúc với thực tiễn vẫn có thể tổ chức hiệu quả hoạt động của mình.
− Hình thức 2: Tự học có tài liệu nhưng không có giáo viên bên cạnh.
Ở hình thức học tập này có thể diễn ra ở 2 mức:
+ Thứ nhất, học theo tài liệu mà không có sự hướng dẫn của thầy:
Trường hợp này người học tự học để hiểu, để thấm các kiến thức trong
sách, qua đó sẽ phát triển về tư duy. Tự học hoàn toàn với sách là cái
đích mà mọi người phải đạt đến để xây dựng một xã hội học tập suốt
đời.
+ Thứ hai, tự học có thầy ở xa hướng dẫn: Mặc dù thầy ở xa những vẫn
có mối quan hệ trao đổi thông tin giữa thầy và trò bằng các phương tiện
trao đổi thông tin thô sơ hay hiện đại dưới dạng phản ánh và giải đáp
thắc mắc, làm bài, kiểm tra, đánh giá…
− Hình thức 3: Tự học có tài liệu, có sự gặp mặt với giáo viên một số
tiết trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn, giảng giải sau đó
về nhà tự học.
Trong quá trình học tập trên lớp, người thầy có vai trò là nhân tố hỗ trợ, chất
xúc tác thúc đẩy và tạo điều kiện để trò tự chiếm lĩnh tri thức. Trò với vai trò là chủ