Tải bản đầy đủ (.pdf) (176 trang)

thiết kế tài liệu hỗ trợ tự học môn hóa học lớp 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 176 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
…………………………

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học

THIẾT KẾ TÀI LIỆU HỖ TRỢ TỰ
HỌC MÔN HÓA HỌC LỚP 11 TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Biều
SVTH: Tô Thanh Hương

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2013


LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trịnh Văn Biều,
người đã hướng dẫn em trong suốt quá trình xây dựng đề cương và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm khoa Hóa học cùng các thầy
cô của trường Đại học Sư phạm thành phố HCM đã tạo điều kiện để em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo, các em học sinh
trường THPT Tân Hiệp và các bạn sinh viên cùng lớp Hóa Kiên Giang đã giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực nghiệm sư phạm.
Em cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè trong tập thể lớp Hóa
Kiên Giang đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Vì thời gian và năng lực có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất


mong được sự đóng góp của các thầy cô và các bạn.
Trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các kí hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị

MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........... 4
1.1.LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................................................4
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu về thiết kế tài liệu tự học ........................4
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu về thiết kế website, e-book tự học hóa
học .....................................................................................................................5
1.1.3. Tổng kết ..................................................................................................7
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TỰ HỌC ....................................................................7
1.2.1. Khái niệm tự học .....................................................................................7
1.2.2. Các hình thức tự học .............................................................................8
1.2.2.1. Tự học không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên ...................8
1.2.2.2.Tự học theo tài liệu hướng dẫn và có sự giúp đỡ trực tiếp của GV ..9
1.2.3. Vai trò của tự học ....................................................................................9
1.2.4. Hệ thống kĩ năng tự học ........................................................................10
1.2.5. Động cơ của hoạt động tự học ..............................................................10
1.2.6. Chu trình tự học ....................................................................................11
1.2.7. Tác dụng của việc tự học ......................................................................12
1.2.8. Các loại tài liệu tự học ..........................................................................13
1.2.9. Tác dụng của tài liệu hướng dẫn tự học ................................................13

1.3. ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG TỰ HỌC CỦA HS THPT .............................13
1.3.1. Mục đích điều tra ..................................................................................13
1.3.2. Đối tượng điều tra .................................................................................14


1.3.3. Nội dung điều tra ..................................................................................14
1.3.4. Kết quả điều tra .....................................................................................15
1.3.4.1. Kết quả điều tra từ giáo viên .........................................................15
1.3.4.2. Kết quả điều tra từ học sinh ............................................................17
1.3.4.3. Tổng kết ..........................................................................................19
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .....................................................................................20

CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ TÀI LIỆU HỖ TRỢ TỰ HỌC MÔN
HÓA HỌC LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................. 21
2.1. GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC LỚP 11 – CHƯƠNG
TRÌNH CƠ BẢN ................................................................................................21
2.1.1. Nội dung của toàn chương trình ...........................................................21
2.1.2. Mục tiêu của từng chương ....................................................................23
2.2. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG KHI THIẾT KẾ TÀI LIỆU HỖ TRỢ
TỰ HỌC .............................................................................................................27
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế tài liệu tự học ........................................................27
2.2.2. Quy trình thiết kế tài liệu hướng dẫn tự học .........................................28
2.3. NỘI DUNG TÀI LIỆU HỖ TRỢ TỰ HỌC ................................................28
2.3.1. Giới thiệu tổng quát về tài liệu hỗ trợ tự học ........................................28
2.3.2. Phần lí thuyết và bài tập hỗ trợ tự học theo chương .............................30
2.3.2.1. Phần lí thuyết và bài tập hỗ trợ tự học Chương 1: Sự diện li .........30
2.3.2.2. Phần lí thuyết và bài tập hỗ trợ tự học Chương 2: Nitơ–Photpho ..41
2.3.2.3. Phần lí thuyết và bài tập hỗ trợ tự học Chương 6: Hiđrocacbon
không no ......................................................................................................70
2.3.2.4. Phần lí thuyết và bài tập hỗ trợ tự học Chương 7: Benzen và

Ankylbenzen ................................................................................................90
2.3.2.5. Phần lí thuyết và bài tập hỗ trợ tự học Chương 8: Ancol Phenol ........................................................................................................102
2.3.3. Một số dạng bài tập hỗ trợ tự học theo chủ đề....................................113
2.3.3.1. Chủ đề 1: Viết CTCT hợp chất hữu cơ – Gọi tên .........................113
2.3.3.2. Chủ đề 2: Xác định CTPT hợp chất hữu cơ .................................122


2.4. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
LIỆU HỖ TRỢ TỰ HỌC ................................................................................130
2.4.1. Đối với giáo viên.................................................................................130
2.4.2. Đối với học sinh ..................................................................................131
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ...................................................................................132

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................... 133
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM ..................................................................133
3.2. NHIỆM VỤ THỰC NGHIỆM ..................................................................133
3.3. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM ...............................................................133
3.4. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM ................................................................133
3.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ...........................134
3.6. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ....................................................................135
3.6.1. Kết quả về mặt định lượng ..................................................................135
3.6.2. Đánh giá về mặt định tính ...................................................................142
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ...................................................................................145

KẾT LUẬN .......................................................................................... 146
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 151
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

CTCT

:

công thức cấu tạo

CTPT

:

công thức phân tử

CTTQ

:

công thức tổng quát

dd

:

dung dịch

ĐC

:

đối chứng


ĐHSP

:

Đại học Sư phạm

đktc

:

điều kiện tiêu chuẩn

GV

:

giáo viên

HS

:

học sinh

TP. HCM

:

Hồ Chí Minh


NXB

:

nhà xuất bản

PTHH (pthh) :

phương trình hóa học

SGK

:

sách giáo khoa

SOH

:

số oxi hóa

TB

:

Trung bình

THPT


:

trung học phổ thông

TLHDTH

:

tài liệu hướng dẫn tự học

TN

:

thực nghiệm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Số HS tham gia thực hiện phiếu điều tra tự học .......................................14
Bảng 1.2. Số GV các trường THPT được tham khảo ý kiến ....................................14
Bảng 1.3. Số lượng kiến thức mà HS tiếp thu...........................................................15
Bảng 1.4. Nguyên nhân HS chưa tiếp thu hết lượng kiến thức cần thiết ..................15
Bảng 1.5. Sự cần thiết của tài liệu hỗ trợ tự học .......................................................16
Bảng 1.6. Lí do HS phải tự học Hóa học thông qua tài liệu tự học ..........................16
Bảng 1.7. Sự cần thiết của nội dung trong tài liệu tự học .........................................16
Bảng 1.8. Số liệu thống kê phiếu điều tra tự học ......................................................17
Bảng 2.1. Nội dung chương trình hóa học lớp 11 ban cơ bản ..................................21
Bảng 3.1. Các lớp TN và ĐC ..................................................................................133
Bảng 3.2. Bảng điểm bài kiểm tra 1 ........................................................................136
Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 1 .................136

Bảng 3.4. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra 1 .................................................137
Bảng 3.5. Các tham số đặc trưng bài kiểm tra 1 .....................................................138
Bảng 3.6. Bảng điểm bài kiểm tra 2 ........................................................................138
Bảng 3.7. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 2 .................139
Bảng 3.8. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra 2 .................................................140
Bảng 3.9. Các tham số đặc trưng bài kiểm tra 2 .....................................................140
Bảng 3.10. Các tham số đặc trưng của các bài kiểm tra .........................................141
Bảng 3.11. Phân loại kết quả học tập của HS qua các bài kiểm tra ........................141
Bảng 3.12. Số GV tham gia ý kiến về tài liệu hỗ trợ tự học ..................................142
Bảng 3.13. Số HS tham gia ý kiến về tài liệu tự học ..............................................142
Bảng 3.14. Đánh giá của GV về nội dung của tài liệu hỗ trợ tự học ......................142
Bảng 3.15. Đánh giá của GV về hình thức trình bày của tài liệu ...........................143
Bảng 3.16. Đánh giá của GV về kĩ năng tự học đạt được .......................................143
Bảng 3.17. Đánh giá của HS về tài liệu hỗ trợ tự học.............................................143


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Chu trình tự học ........................................................................................12
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 .......................................................137
Hình 3.2. Biểu đồ phân loại kết quả học tập bài kiểm tra 1 ....................................137
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 2 .......................................................139
Hình 3.4. Biểu đồ phân loại kết quả học tập bài kiểm tra 2 ....................................140


1

MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong một xã hội hiện đại nơi mà tri thức trở thành một yếu
tố then chốt của lực lượng xã hội, của lực lượng sản xuất và tăng trưởng kinh tế.

Bên cạnh đó đất nước đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên
học tập không chỉ là nhu cầu mà còn là điều kiện để con người tồn tại và phát triển.
Đứng trước sự bùng nổ thông tin, sự toàn cầu hóa tri thức, cũng như những yêu cầu
cấp bách và đa dạng của xã hội đối với nguồn nhân lực hiện nay, đòi hỏi Giáo dục
phải có những thay đổi mạnh mẽ để phát triển cả về chất và lượng. Giáo dục cần
phải đào tạo ra nguồn nhân lực mới, có những phẩm chất và năng lực nhất định, đặc
biệt là: năng lực hành động, tính sáng tạo, tính tự lực và trách nhiệm, năng lực cộng
tác làm việc, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, khả năng tự học và học tập
suốt đời.
Ngày nay, mỗi con người phải tự trang bị cho bản thân nhiều kiến thức, kĩ năng
để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội… nhưng kiến thức thì rất nhiều mà
trình độ tiếp thu của con người là có hạn, do đó chúng ta cần phải chọn học cái hữu
hạn là phương pháp học, có phương pháp học ta sẽ dễ dàng tiếp cận và nắm bắt cả
kho tàng tri thức. Trong các phương pháp học cần thiết của mỗi con người thì tự
học giữ vị trí vô cùng quan trọng.
Chương trình hóa học lớp 11 THPT chứa lượng thông tin kiến thức khá lớn.
Trước nguồn tài liệu tham khảo phong phú như hiện nay, việc tự học của học sinh
dưới sự hướng dẫn của giáo viên làm sao vừa phải đảm bảo đúng mục tiêu giáo dục
hiện đại vừa phải phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh, nhất là học sinh
trung học phổ thông.
Bên cạnh đó, tài liệu hướng dẫn HS tự học vẫn còn chưa rõ, chưa thật sự giúp
ích cho việc tự học, các tài liệu vẫn chỉ tập trung vào đối tượng HS khá, giỏi chưa
thật sự quan tâm vào các em HS có học lực trung bình.


2

Do đó việc nghiên cứu đề tài: “Thiết kế tài liệu hỗ trợ tự học môn Hóa học lớp
11 Trung học phổ thông ” là cần thiết để góp phần hình thành và bồi dưỡng phương
pháp tự học cho HS.

2.Mục đích nghiên cứu
Thiết kế tài liệu hướng dẫn HS tự học môn hóa học lớp 11 – Chương trình cơ
bản, giúp HS nắm vững kiến thức khoa học, tiến đến phát huy năng lực vận dụng
kiến thức, khả năng nhận thức, tư duy hóa học… để HS làm tốt bài tập dạng tự luận
khách quan và trắc nghiệm khách quan.
3.Nhiệm vụ của đề tài
− Nghiên cứu một số nội dung làm cơ sở lí luận cho đề tài
+ Cơ sở lí luận và thực tiễn về tự học.
+ Cơ sở lí thuyết các chương trong chương trình Hóa học lớp 11 – chương
trình cơ bản.
− Tìm hiểu thực trạng của việc HS tự học hiện nay.
− Biên soạn tài liệu hỗ trợ tự học môn Hóa học lớp 11 – chương trình cơ bản.
− Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài liệu.
− Tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm.
4.Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Hóa học ở trường THPT.
5.Đối tượng nghiên cứu
Việc biên soạn tài liệu hỗ trợ tự học môn Hóa học lớp 11 trung học phổ thông
( chương trình cơ bản).
6.Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung : Chương trình hóa học lớp 11 THPT – chương trình cơ bản.
Về địa bàn nghiên cứu: tỉnh Kiên Giang
Về thời gian nghiên cứu: năm học 2012 – 2013.
7.Giả thuyết khoa học
Nếu tài liệu được biên soạn và áp dụng tốt cho việc tự học, thì sẽ phát huy tính
tích cực chủ động của HS, gây hứng thú học tập cho HS, từ đó sẽ phát huy tính tích


3


cực, chủ động của HS, gây hứng thú học tập cho HS, từ đó nâng cao hiệu quả của
việc dạy và học môn hóa học phù hợp với chủ trương “Xây dựng nhà trường thân
thiện, HS tích cực” trong trường phổ thông.
8.Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
− Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu tài liệu lí luận,
phương pháp phân tích và tổng hợp các nguồn tài liệu thu thập được,
phương pháp phân loại, hệ thống hóa.
− Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Tìm hiểu trình độ HS, mức độ nắm bắt kiến thức của đối tượng HS để
thiết kế tài liệu tự học.
+ Quan sát, trò chuyện, điều tra HS nhằm đánh giá thực trạng hoạt động tự
học của HS hiện nay.
+ Trao đổi kinh nghiệm với các giáo viên.
+ Nghiên cứu kế hoạch học tập của HS trường THPT.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
− Nhóm các phương pháp thống kê toán học
+ Tính các tham số thống kê, vẽ đồ thị...
+ Xử lí kết quả thực nghiệm bằng thống kê bằng phép thử student.
9.Đóng góp mới của đề tài
Hệ thống kiến thức cho HS, là tài liệu ôn luyện cho HS trong các kì thi (nội
dung tài liệu tự học cho HS có cả nội dung vô cơ và hữu cơ). Trong đó còn có một
số phương pháp và cách giải bài tập một số dạng bài tập cho HS, tạo cho HS điều
kiện học tập tốt nhất.
Soạn thảo tài liệu tự học có hướng dẫn cho HS lớp 11 THPT nhằm hỗ trợ năng
lực tự học HS..


4


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu về thiết kế tài liệu tự học
1. “Nâng cao chất lượng thực hành thí nghiệm phương pháp dạy học Hóa học
ở Trường ĐHSP bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo mođun”, luận
văn thạc sĩ của tác giả Hoàng Thị Bắc , trường ĐHSP Hà Nội, 2002.
2. Tăng cường năng lực tự học phần hoá vô cơ (chuyên môn I) cho sinh viên ở
trường Cao đẳng Sư phạm bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo
môđun, Luận văn thạc sĩ của tác giả Hoàng Kiều Trang, trường ĐHSP Hà
Nội, 2004.
3. “Nâng cao năng lực tự học cho HS giỏi hóa học bằng tài liệu tự học có
hướng dẫn theo mođun( Chương Ancol–Phenol và chương Anđehit–Xeton)”,
luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Thị Tuyết Mai , trường ĐHSP Hà Nội, 2008.
4. Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh phần hóa học đại
cương THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh giỏi hóa học,
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Ngà, trường ĐHSP Hà Nội, 2009.
5. Nâng cao năng lực tự học cho học sinh chuyên hóa bằng tài liệu tự học có
hướng dẫn theo mođun (hóa vô cơ 12), Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn
Thị Toàn, trường ĐHSP Hà Nội, 2009.
6. Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun nhằm tăng cường năng lực
tự học cho học sinh giỏi hóa học lớp 12 trung học phổ thông, Luận văn thạc
sĩ của tác giả Trần Thị Thanh Hà, trường ĐHSP TP.HCM, 2010.
7. Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun nhằm nâng cao năng lực tự
học cho học sinh giỏi hóa học lớp 11 THPT”, Luận văn thạc sĩ của tác giả
Nguyễn Ngọc Nguyên , trường ĐHSP TP.HCM, 2010.
8. “Biên soạn tài liệu hướng dẫn học sinh tự học môn hóa học lớp 11 Trung
học phổ thông”, luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Hiền, trường ĐHSP
TP.HCM, 2011.



5

9. “Thiết kế tài liệu hướng dẫn tự học phần hóa học hữu cơ lớp 11 Trung học
phổ thông”, luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Ngọc Mai Chi , trường
ĐHSP TP.HCM, 2011.
10. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ việc tự học cho học sinh phần
dẫn xuất hidrocacbon hóa học lớp 11 nâng cao, Luận văn thạc sĩ của tác giả
Lê Thị Thiện Mỹ, trường ĐHSP TP.HCM, 2011.
11. Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun nhằm hỗ trợ việc tự học
cho học sinh khá giỏi hóa học lớp 10 THPT, Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê
Huỳnh Phước Hiệp, trường ĐHSP TP.HCM, 2011.
12. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ học sinh tự học phần hóa vô
cơ lớp 11 chương trình nâng cao, Luận văn thạc sỉ của tác giả Phan Kim
Oanh, trường ĐHSP TP.HCM , 2011.
13. Thiết kế và sử dụng tài liệu hỗ trợ học sinh tự học phần hóa hữu cơ lớp 11
ban cơ bản, Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Phụng Hiếu, trường ĐHSP
TP.HCM , 2012.
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu về thiết kế website, e-book tự học hóa học
1. “Thiết kế website tự học môn hóa học lớp 11 chương trình phân ban thí
điểm”, Khóa luận tốt nghiệp của Hỉ A Mổi, trường ĐHSP TP.HCM, 2005.
2. Thiết kế giáo án điện tử chương trình hóa hữu cơ lớp 11 THPT bằng phần
mềm powerpoint, Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Vũ Thị Phương Linh,
trường ĐHSP TP.HCM, 2005.
3. Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX 2004 và Macromedia
Flash MX 2004 thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và củng cố kiến thức
cho học sinh môn hóa học nhóm oxi – lưu huỳnh chương trình cải cách,
Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Phạm Thị Phương Uyên, trường ĐHSP
TP.HCM, 2006.
4. “Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX và Macromedia Flash
MX 2004 để thiết kế websites hỗ trợ cho việc học tập và củng cố kiến thức

môn Hóa học phần Hiđrocacbon không no mạch hở dành cho HS THPT”,


6

Khóa luận tốt nghiệp của Phạm Dương Hoàng Anh , trường ĐHSP TP.HCM,
2006.
5. Phối hợp phần mềm MDMX và MFMX 2004 để tạo trang web hỗ trợ cho học
sinh trong việc tự học môn hóa học lớp 11 nhóm nitơ chương trình phân ban
thí điểm, Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Ngọc Anh Thư, trường
ĐHSP TP.HCM, 2006.
6. “Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học chương Halogen lớp 10 THPT”,
Khóa luận tốt nghiệp của Lê Thị Xuân Hương, trường ĐHSP TP.HCM, 2007.
7. “Thiết kế học liệu điện tử chương oxi – lưu huỳnh lớp 10 hỗ trợ hoạt động tự
học hóa học cho HS THPT”, Khóa luận tốt nghiệp của Trịnh Lê Hồng
Phương, trường ĐHSP TP.HCM, 2008.
8. Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học chương nhóm oxi lớp 10 THPT,
Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Ngô Thị Phương Bích, trường ĐHSP
TP.HCM, 2008.
9. Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 nâng cao,
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Liễu, trường ĐHSP TP.HCM, 2008.
10. “Thiết kế Sách giáo khoa điện tử chương “Dung dịch – Sự điện li” lớp 10
chuyên hóa học”, Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục của Trần Tuyết
Nhung, trường ĐHSP TP.HCM, 2009.
11. Xây dựng website nhằm tăng cường năng lực tự học cho học sinh giỏi hóa
lớp 11, Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Hoa, trường ĐHSP
TP.HCM, 2010.
12. Thiết kế ebook hướng dẫn học sinh tự học phần hóa vô cơ lớp 10 chương
trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ của tác giả Đỗ Thị Việt Phương, trường
ĐHSP TP.HCM, 2011.

13. Thiết kế website hỗ trợ việc tự học môn hóa hữu cơ lớp 11 trung học phổ
thông (ban nâng cao), Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Diệp,
trường ĐHSP TP.HCM, 2011.


7

1.1.3. Tổng kết
Các nghiên cứu kể trên chủ yếu tập trung theo hướng:
− Tài liệu hướng dẫn tự học dưới hình thức là:
+ Website.
+ E – book .
+ Tài liệu in thiết kế theo mođun.
− Phạm vi nội dung chương trình hóa học được nghiên cứu theo hướng tự học
là:
+ Phần hóa vô cơ đại cương.
+ Phần hóa vô cơ lớp 10,11,12.
+ Phần hóa hữu cơ lớp 11 (hiđrocacbon, các hợp chất có nhóm chức).
Đến nay, website, E – book và tài liệu in hướng dẫn tự học chủ yếu nghiên
cứu nội dung hóa học hữu cơ THPT theo chương trình phân ban, nâng cao hoặc
dành cho lớp chuyên. Do đó, đề tài theo hướng nghiên cứu hình thành và bồi dưỡng
phương pháp tự học dành cho đối tượng học sinh thuộc chương trình cơ bản là điều
cần thiết.
Các công trình nghiên cứu trên đều có điểm chung là giúp HS có một công cụ
học tập hiệu quả. Tuy nhiên đa số nghiên cứu chú trọng đến đối tượng là HS giỏi
THPT, sinh viên Đại học, Cao đẳng chứ chưa thật sự chú ý đến đa số HS THPT.
Một số tài liệu cũng đã xây dựng nội dung tự học cho HS ban cơ bản nhưng nội
dung tự học chỉ gói gọn trong một số chương, khó cho HS muốn ôn tập nội dung
trong toàn bộ chương trình hóa học lớp 11 – Chương trình cơ bản.
Thiết kế website hóa học là một biện pháp hay, cung cấp cho HS một cách học

tập mới. Tuy nhiên, với nhiều HS không có điều kiện về cơ sở vật chất thì khó có
thể tiếp cận phương pháp học tập này.
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TỰ HỌC
1.2.1. Khái niệm tự học
Theo GS. Nguyễn Cảnh Toàn [29, tr.59-60] : Tự học là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) và có


8

khi cả cơ bắp( khi phải sử dụng cả công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả
động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan ( như trung thực, khách quan,
có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học,
ý chí muốn thi đỗ, biết biến khó khăn thành thuận lợi…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực
hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.
Tự học không có sự hướng dẫn của giáo viên thì HS phải tự chiếm lĩnh kiến
thức thông qua tài liệu, hoạt động thực tế, thí nghiệm…
Tự học có hướng dẫn là hoạt động tự lực của HS để chiếm lĩnh kiến thức với
sự hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp của giáo viên thông qua các phương tiện học
tập (tài liệu học tập, tài liệu tra cứu, đĩa VCD, phần mềm dạy học…).
Tự học là một phương thức đào tạo cho mọi đối tượng và là hình thức dạy học
có thể phối hợp với các hình thức dạy học khác, phát huy được tính tích cực chủ
động của người học.
Tự học có ý nghĩa to lớn đối với bản thân người học để hoàn thành nhiêm vụ
học tập của họ đối với chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học – đào tạo trong
nhà trường. Tự học là sự thể hiện đầy đủ nhất vai trò chủ thể trong quá trình nhận
thức của người học. Trong quá trình đó, người học hoàn toàn chủ động và độc lập,
tự lực tìm tòi, khám phá để lĩnh hội tri thức dưới sự chỉ đạo, điều khiển của giáo
viên.
1.2.2. Các hình thức tự học [18, tr.13 – 14 ]

1.2.2.1. Tự học không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên
Tự học hoàn toàn( không có GV): thông qua tài liệu, qua tìm hiểu thực tế, học
từ kinh nghiệm của người khác. Hình thức này, HS gặp nhiều khó khăn do có nhiều
lỗ hổng kiến thức, HS khó thu xếp tiến độ, kế hoạch tự học, không tự đánh giá được
kết quả học tập của mình…
Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập: thí dụ như học bài hay làm
bài ở nhà ( khâu vận dụng kiến thức) là công việc thường xuyên của HS phổ thông.
Để giúp HS có thể tự học ở nhà, GV cần tăng cường kiểm tra – đánh giá kết quả học
bài, làm bài của họ.


9

Tự học qua phương tiện truyền thông ( học từ xa): HS được nghe GV giảng
giải minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV, không được hỏi han, không
nhận được sự giúp đỡ khi khó khăn. Với hình thức học này, HS cũng không được
đánh giá kết quả học tập của mình.
Tự học qua tài liệu hướng dẫn không có sự tiếp xúc giữa GV – HS : Trong tài
liệu hướng dẫn có trình bày cả nội dung, cách xây dựng kiến thức, cách kiểm tra
đánh giá sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn tra cứu, bổ sung, làm lại cho đến
khi đạt được ( thí dụ học theo các phần mềm trên máy vi tính). Song nếu chỉ dùng
tài liệu tự học mà không có sự tiếp xúc với GV thì HS vẫn có thể gặp khó khăn và
không biết hỏi ai.
Tự lực thực hiện một số hoạt động dưới sự hướng dẫn của GV: với hình thức
này cũng mang lại kết quả nhất định. Song nếu HS vẫn sử dụng SGK hóa học như
hiện nay thì hiện nay thì HS cũng gặp khó khăn khi tiến hành tự học vì thiếu sự
hướng dẫn về phương pháp học.
1.2.2.2.Tự học theo tài liệu hướng dẫn và có sự giúp đỡ trực tiếp của GV
HS tự học theo tài liệu hướng dẫn được biên soạn sẵn cho họ, đồng thời có sự
trao đổi, tác động chỉ đạo của GV từ bên ngoài nên sẽ dễ dàng chiếm lĩnh tri thức

và nâng cao hiệu quả học tập.
1.2.3. Vai trò của tự học [ 8 ]
Tự học có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người,
là con đường tự khẳng định của mỗi người. Tự học giúp cho con người giải quyết
mâu thuẫn giữa khát vọng về học vấn với hoàn cảnh khó khăn của cuộc sống cá
nhân.
Tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết giữa khối lượng kiến thức đồ
sộ với quỹ thời gian ít ỏi ở nhà trường.
Học tập là một quá trình suốt đời do đó cần phải biết cách tự học, chỉ có như
vậy mới có thể tạo cho HS thích ứng với việc học tập đòi hỏi phải tự học, tự nghiên
cứu như ở Đại học, Cao đẳng.


10

Có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao
chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông.
Chính bởi vì vậy GV cần phải dạy cho HS biết cách tự học .Đây chính là một
trong những cách giúp HS học tập.
1.2.4. Hệ thống kĩ năng tự học [ 8 ]
Tùy theo môn học mà HS sẽ rèn luyện những kĩ năng tự học phù hợp, tuy nhiên HS
cũng cần có những kĩ năng sau:
− Biết nghiên cứu giáo trình và tài liệu học tập, chọn ra những tri thức cơ bản,
chủ yếu, sắp xếp hệ thống hóa theo một trình tự hợp lí, khoa học.
− Biết sử dụng linh hoạt các hình thức và phương pháp học tập để đạt hiệu quả
học tập cao.
− Xây dựng kế hoạch học tập hợp lí.
− Biết sử dụng các phương tiện học tập đặc biệt là công nghệ thông tin.
− Biết phân tích, đánh giá, lựa chọn thông tin sử dụng.
− Biết kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của bản thân và bạn học.

− Biết vận dụng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng.
1.2.5. Động cơ của hoạt động tự học [ 11, tr.10 – 11 ]
Động cơ của hoạt động nào thì quyết định kết quả của hoạt động đó. Giống
như động cơ hoạt động nói chung, động cơ tự học cũng có nhiều cấp độ khác nhau,
bắt đầu từ sự thỏa mãn nhu cầu phải hoàn thành nhiệm vụ tự khẳng định mình,
mong muốn thành thạo nghề nghiệp cho tới cấp độ cao là thỏa mãn nhu cầu hiểu
biết, lòng khao khát tri thức và được nảy sinh trong mối quan hệ với đối tượng tư
học.
Động cơ có thể có nguồn gốc từ bên ngoài, được hình thành từ những tác động
bên ngoài và được cá nhân hóa thành hứng thú, tâm thế, niềm tin của mình. Hình
thành động cơ hoạt động cho cá nhân phài bắt đầu xây dựng các điều kiện bên ngoài
cho phù hợp với nhận thức, tình cảm của cá nhân. Đó chính là quá trình “chuyển
vào trong” của những điều kiện, những yêu cầu có nguồn gốc từ bên ngoài thành
động cơ cá nhân, từ những động cơ có thứ bậc thấp tới động cơ có thứ bậc cao hơn


11

như : danh dự trong cộng đồng, tương lai cá nhân, lí tưởng xây dựng đất nước. Sự
nảy sinh động cơ tự học lúc đầu xuất phát từ ý tưởng trách nhiệm buộc phải hoàn
thành các nhiệm vụ học tập đã thúc đẩy hoạt động tự học của học sinh.
Động cơ có nguồn gốc bên trong : xuất phát từ logic chính nội dung tri thức
khoa học làm nảy sinh trong học sinh lòng khao khát hiểu biết sâu sắc, thỏa mãn sự
tò mò, hoàn chỉnh kiến thức, thử thách năng lực trí tuệ của chính mình.
Động cơ tự học không có sẵn, không thể áp đặt từ bên ngoài mà phải được
hình thành dần trong quá trình học sinh ngày càng đi sâu chiếm lĩnh đối tượng học
tập. Khi bắt tay vào giải quyết các nhiệm vụ tự học, mục đích tự học xuất hiện dưới
hình thức một biểu tượng chung về sự hoàn thành nhiệm vụ đó. Xét về nội dung,
biểu tượng đó còn nghèo nàn, thô sơ và có nguồn gốc từ động cơ học tập. Quá trình
giải quyết các nhiệm vụ tự học, biểu tượng ban đầu ngày càng được cụ thể hóa,

những mục đích bộ phận tiếp theo được hình thành, dẫn học sinh tới mục đích cuối
cùng là chiếm lĩnh được tri thức khoa học.
Động cơ tự học của học sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : thảo mãn nhu
cầu hiểu biết, yêu cầu của xã hội…chính những yếu tố này dẫn đến nhu cầu tự học
để nâng cao học vấn.
Khi động cơ học tập đủ mạnh, tùy vào điều kiện của bản thân để lựa chọn hình
thức, nội dung và xây dựng kế hoạch tự học thích hợp cho mình. Trong quá trình
tiến hành tự học, việc chiếm lĩnh được tri thức sẽ nâng tầm hiểu biết của người học,
làm tăng khả năng thích ứng với công việc và cuộc sống, do đó làm nảy sinh tiếp
ham muốn nâng cao hiểu biết, động cơ học tập được củng cố và nâng lên mức cao
hơn.
Như vậy, động cơ tự học hoàn toàn không xuất hiện một cách ngẫu nhiên do
người khác mang đến mà chỉ có thể nảy sinh một cách có ý thức trong từng cá nhân
nhờ các tác động phù hợp từ bên ngoài chỉ có thể được nâng cao khi quá trình tự
học có hiệu quả.
1.2.6. Chu trình tự học [ 30 ]
− Chu trình tự học của học sinh là một chu trình 3 thời:


12

+ Tự nghiên cứu
+ Tự thể hiện
+ Tự điều tra, tự điều chỉnh
• Thời (1) : Tự nghiên cứu
Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng,
giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người học) và tạo ra sản
phẩm ban đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân.
• Thời (2): Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong các

tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu
của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và
thầy, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học.
• Thời (3): Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy, sau khi
thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh gia sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa
sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).
(1)Tự nghiên cứu

(3) Tự kiểm tra,
tự điều chỉnh

(2) Tự thể hiện

Chu trình tự học
Hình 1.1. Chu trình tự học
1.2.7. Tác dụng của việc tự học [ 29 ]
− Giảm nhịp độ và sức ép của giảng dạy.
− Tăng cường động cơ học tập cho HS.
− Giúp HS nắm vững tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.
− Rèn luyện ở HS khả năng lập luận, giải quyết vấn đề và có độ bền tri thức.
− Phát huy khả năng sáng tạo của HS.


13

− Nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập.
− Phát huy kĩ năng tự học và thái độ học tập đúng đắn.
− Giúp hình thành niềm tin khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu, đức tính kiên
trì, óc phê phán.

− Người học tự biết kiểm tra, đánh giá trình độ học vấn của mình.
− Bồi dưỡng hứng thú học tập, lòng say mê nghiên cứu khoa học.
− Học sinh có thể tự học theo khả năng và hứng thú của mình.
− Giúp cho mọi người có thể chủ động trong việc học suốt đời.
1.2.8. Các loại tài liệu tự học
Tài liệu báo chí/ tạp chí: Các loại báo/ tạp chí chuyên ngành theo nhu cầu sử
dụng của người đọc.
Sách : Sách giáo khoa, sách tham khảo, giáo trình, từ điển…
Tài liệu hướng dẫn tự học đối với từng bộ môn (Hóa học, tin học, vật lí…) hay
từng vấn đề nhỏ của môn học (hướng dẫn tự học phần Hóa hữu cơ, Hóa vô cơ, phi
kim…).
Các tài liệu học điện tử: E-book, tạp chí điện tử…
1.2.9. Tác dụng của tài liệu hướng dẫn tự học [ 18, tr.16 – 19 ]
Phát triển năng lực tự học cho HS như:
− Năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề.
− Năng lực giải quyết vấn đề.
− Năng lực xác định những kết luận đúng từ quá trình giải quyết vấn đề.
− Năng lực tư duy trong việc chiếm lĩnh tri thức.
− Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
− Năng lực đánh giá và tự đánh giá.
1.3. ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG TỰ HỌC CỦA HS THPT
1.3.1. Mục đích điều tra
Tìm hiểu thực trạng hoạt động tự học và rèn luyện các kĩ năng tự học bộ môn hóa
học của HS ở trường THPT.


14

1.3.2. Đối tượng điều tra
Chúng tôi đã tổng hợp điều tra 313 HS và 7 GV( 6 GV trường THPT Tân Hiệp và 1

GV trường THPT Thạnh Đông).
Điều tra ở HS: 313 HS ở hai trường THPT thuộc tỉnh Kiên Giang trong đó tổng số
HS ở trường THPT Tân Hiệp là 219 HS, trường THPT Thạnh Đông là 94 HS, các
em HS tham gia quá trình điều tra có đầy đủ ở các khối lớp 10, 11 và 12 ( có cả ban
cơ bản và nâng cao).
Điều tra ở GV: và 7 GV ( 6 GV trường THPT Tân Hiệp và 1 GV trường THPT
Thạnh Đông).
Bảng 1.1. Số HS tham gia thực hiện phiếu điều tra tự học
Trường
THPT Tân Hiệp
THPT Tân Hiệp
THPT Tân Hiệp
THPT Tân Hiệp
THPT Tân Hiệp
THPT Tân Hiệp
THPT Tân Hiệp
THPT Tân Hiệp
THPT Thạnh Đông
THPT Thạnh Đông
THPT Thạnh Đông
THPT Thạnh Đông
THPT Thạnh Đông

STT
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13

Lớp
10A4
11B1
11B4
11B6
11B8
11B10
11B13
12C14
10CB5
10CB6
11CB2
11CB5
11CB6

Số HS
33
38
26
27
37
12

22
24
18
27
10
11
28

Tỉnh
Kiên Giang
Kiên Giang
Kiên Giang
Kiên Giang
Kiên Giang
Kiên Giang
Kiên Giang
Kiên Giang
Kiên Giang
Kiên Giang
Kiên Giang
Kiên Giang
Kiên Giang

Bảng 1.2. Số GV các trường THPT được tham khảo ý kiến
Tên trường

STT

Số GV


1

THPT Tân Hiệp

6

2

THPT Thạnh Đông

1

1.3.3. Nội dung điều tra
Chúng tôi tiến hành nội dung điều tra theo 2 phiếu: phiếu điều tra GV và
phiếu điều tra HS (phụ lục 1 và 2).


15

 Phiếu điều tra giáo viên: chúng tôi sử dụng 8 câu hỏi về các vấn đề:
− Tìm hiểu về lượng kiến thức mà HS tiếp thu trong tiết học hiện nay.
− Tìm hiểu quan niệm của GV về tự học: tác dụng của việc tự học, mức độ phù
hợp của trình độ HS đến việc tự học, những khó khăn của HS trong việc tự
học.
− Đánh giá của GV về sự cần thiết phải thiết kế tài liệu hỗ trợ tự học.
 Phiếu điều tra HS: chúng tôi sử dụng 7 câu hỏi về các vấn đề:
− Tìm hiểu nhận thức của HS về tự học, vai trò của tự học.
− Tìm hiểu về thời gian và cách tự học của HS.
1.3.4. Kết quả điều tra
1.3.4.1. Kết quả điều tra từ giáo viên

Bảng 1.3. Số lượng kiến thức mà HS tiếp thu
STT

Lượng kiến thức mà HS tiếp thu

Số
lượng

Tỉ lệ %

1

Dưới 25%

1

14,29%

2

25% - 50%

4

57,14%

3

50% - 75%


1

14,29%

4

75% - 100%

1

14,29%

Bảng 1.4. Nguyên nhân HS chưa tiếp thu hết lượng kiến thức cần thiết
STT

Nguyên nhân

Số
lượng

Tỉ lệ %

1

Lượng kiến thức quá nhiều

2

15,38%


2

Học sinh thụ động

4

30,77%

3

Học sinh chưa có phương pháp học tập

4

30,77%

4

Chưa có tài liệu phù hợp cho HS tự học

3

23,08%

Nhận xét: Theo số liệu trên bảng 1.3, 1.4 thì đa số HS chỉ tiếp thu được khoảng 25 –
50% kiến thức trong tiết học, nguyên nhân chủ yếu là do học sinh thụ động và chưa
có phương pháp học tập, sau đó là do chưa có tài liệu học tập phù hợp với HS.


16


Bảng 1.5. Sự cần thiết của tài liệu hỗ trợ tự học
STT

Mức độ cần thiết của tài liệu hỗ trợ tự học

Số lượng

Tỉ lệ %

1

Không cần thiết

0

0%

2

Bình thường

0

0%

3

Cần thiết


5

71,43%

4

Rất cần thiết

2

28,57%

Nhận xét: Theo số liệu bảng 1.5 thì đa số GV cho rằng, việc sử dụng tài liệu hỗ trợ
HS tự học là cần thiết ( 71,43 %).
Bảng 1.6. Lí do HS phải tự học Hóa học thông qua tài liệu tự học
Lí do HS phải tự học Hóa học
Số lượng
thông qua tài liệu tự học
Giúp HS hiểu bài trên lớp sâu sắc hơn
4
Giúp HS nhớ bài lâu hơn
4
Phát huy tính tích cực của HS
7
Kích thích hứng thú tìm tòi nâng cao trình độ,
7
nâng cao kiến thức
Tập thói quen tự học và tự nghiên cứu suốt đời
6
Rèn luyện thêm khả năng suy luận logic

5
Hệ thống bài tập trong SGK chưa đa dạng, phong
5
phú
Lí do khác
0
xét: Theo số liệu bảng 1.6 thì đa số HS cho rằng lí do phải tự học

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
Nhận

Tỉ
lệ %
57,14
57,14
100
100
85,71
71,43
71,43
0
Hóa học


thông qua tài liệu là phát huy tính tích cực của HS, kích thích hứng thú tìm tòi nâng
cao trình độ, tập thói quen tự học và tự nghiên cứu suốt đời.
Bảng 1.7. Sự cần thiết của nội dung trong tài liệu tự học
STT
1
2
3
4

Nội dung

1
0

Có tóm tắt lí thuyết theo SGK
Có hệ thống bài tập phong phú,
0
đa dạng
Có đáp án, hướng dẫn giải bài
57,14
tập
Có đề kiểm tra cho HS tự kiểm
0
tra, đánh giá

Mức độ tăng dần (%)
2
3
4

5
14,29 42,86 28,56 14,29
0

14,30

57,14

28,56

28,56

14,30

0

0

0

14,29

28,57

57,14


17

Nhận xét: Theo số liệu trên bảng 1.7, chúng tôi thấy rằng mức độ quan trọng của

các nội dung trong tài liệu tự học như sau: trong tài liệu tự học thì quan trọng nhất
là phải có đề kiểm tra cho HS tự kiểm tra, đánh giá kiến thức. Thứ hai là phải có hệ
thống bài tập phong phú và đa dạng. Thứ ba là có sự tóm tắt lí thuyết theo SGK,
cuối cùng là có đáp án, hướng dẫn giải bài tập cho HS.
1.3.4.2. Kết quả điều tra từ học sinh
Bảng 1.8. Số liệu thống kê phiếu điều tra tự học
Phiếu điều tra

Nội dung

Số HS

Tỉ lệ %

Thời gian tự học

1. 1 – 2 giờ

74

23,64

của

2. 2 – 3 giờ

152

48,56


3. 3 – 4 giờ

57

18,21

4. 4 – 5 giờ

30

9,59

Dùng phần lớn 1. Đọc lại bài

144

46,01

thời gian tự học 2. Đọc bài mới

38

12,14

Hóa học để

3. Truy cập mạng

18


5,75

4. Tất cả các ý trên

113

36,10

1. Tài liệu HS khóa trước

8

2,56

dùng tự học Hóa

2. Tài liệu liên quan

18

5,75

học

3. Tài liệu do GV biên soạn

192

61,34


4. SGK, sách bài tập

95

30,35

Cách học bài và

1. Đọc lướt đề mục

34

10,86

đọc giáo trình

2. Đọc kĩ, suy luận

104

33,23

3. Đọc và ghi chép

117

37,38

4. Đọc kiến thức thấy hứng thú


58

18,53

Khó khăn khi tự

1. Chưa có tài liệu

45

14,38

học

2. Chưa có phương pháp

65

20,77

3. Chưa có biện pháp kiểm tra kiến

42

13,42

HS

trong


ngày

Nguồn

tài

liệu

thức


×