Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

thiết kế tài liệu tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 dùng cho học sinh khá giỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 170 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Võ Sỹ Hiện

THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC
PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11
DÙNG CHO HỌC SINH KHÁ GIỎI

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Võ Sỹ Hiện

THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC
PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11
DÙNG CHO HỌC SINH KHÁ GIỎI
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số

: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ HUY HẢI



Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Hóa cùng các
thầy cô trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức và thực hiện
thành công khóa đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Lí luận và phương pháp dạy học hóa
học, tạo cơ hội học tập và nâng cao trình độ chuyên môn về lĩnh vực mà tôi tâm
huyết.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng các thầy cô giáo và các
em học sinh các trường THPT Quốc tế Á Châu, Lê Quý Đôn, Chuyên Lê Hồng
Phong, Nguyễn Du – TP Hồ Chí Minh, THPT Vũng Tàu – TP Vũng Tàu đã giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực nghiệm sư phạm.
Xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Sau Đại học, trường Đại học Sư phạm thành
phố Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn được hoàn thành đúng
tiến độ.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Huy Hải và PGS.TS.
Trịnh Văn Biều đã tận tình chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương và
hoàn thành luận văn.
Và điều quan trọng nữa là luận văn được hoàn thành với sự nỗ lực của bản
thân và sự động viên, giúp đỡ của những người thân trong gia đình.

Võ Sỹ Hiện


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt

Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI................................ 4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .............................................................................. 4
1.1.1. Các đề tài về thiết kế website, e-book tự học hóa học ................................. 4
1.1.2. Các đề tài về thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn ...................................... 4
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ............................................................................ 6
1.2.1. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ......................................... 6
1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực ..................................................................... 6
1.3. Tự học .................................................................................................................. 8
1.3.1. Khái niệm về tự học ..................................................................................... 8
1.3.2. Các hình thức tự học..................................................................................... 8
1.3.3. Tự học có hướng dẫn .................................................................................... 9
1.3.4. Chu trình tự học của học sinh ..................................................................... 11
1.3.5. Năng lực tự học .......................................................................................... 12
1.3.6. Các kỹ năng tự học ..................................................................................... 15
1.3.7. Một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tự học môn hóa của HS THPT ..... 16
1.4. Tài liệu tự học .................................................................................................... 18
1.4.1. Khái niệm tài liệu, tài liệu tự học ............................................................... 18
1.4.2. Tài liệu tự học lý thuyết ............................................................................. 20
1.4.3. Tài liệu tự học về bài tập ............................................................................ 20
1.4.4. Bài tập hóa học ........................................................................................... 21
1.4.5. Ý nghĩa của tài liệu tự học đối với việc học tập của học sinh .................... 23
1.5. Học sinh khá giỏi hóa học ................................................................................. 24
1.5.1. Khái niệm học sinh khá giỏi ....................................................................... 24
1.5.2. Những phẩm chất và năng lực của HS khá giỏi hóa học ........................... 24
1.5.3. Hình thành và phát triển tư duy cho HS khá giỏi hóa học ......................... 25
1.6. Thực trạng về tự học môn hóa học ở một số trường THPT .............................. 26
1.6.1. Về vấn đề tự học của HS THPT ................................................................. 26

1.6.2. Về vấn đề thiết kế tài liệu tự học ................................................................ 30


Tóm tắt chương 1 ...................................................................................................... 33
Chương 2. THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11
DÙNG CHO HỌC SINH KHÁ GIỎI ....................................................................... 34
2.1. Tổng quan về phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT ................................................... 34
2.2. Những định hướng khi thiết kế tài liệu tự học ................................................... 36
2.3. Quy trình thiết kế tài liệu tự học ........................................................................ 38
2.3.1. Xác định mục đích, yêu cầu của việc thiết kế ............................................ 38
2.3.2. Xác định nội dung và cấu trúc của tài liệu ................................................. 39
2.3.3. Xác định các chủ đề tự học phần lý thuyết ................................................ 40
2.3.4. Xác định loại bài tập sẽ đưa vào tài liệu..................................................... 40
2.3.5. Thu thập thông tin để thiết kế tài liệu......................................................... 41
2.3.6. Tiến hành thiết kế tài liệu ........................................................................... 41
2.3.7. Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp và chỉnh sửa ........................ 42
2.3.8. Thực nghiệm, bổ sung và hoàn thiện ......................................................... 42
2.4. Cấu trúc tài liệu tự học ....................................................................................... 43
2.5. Nội dung tài liệu tự học ..................................................................................... 45
2.5.1. Hướng dẫn sử dụng tài liệu ........................................................................ 45
2.5.2. Nội dung tài liệu tự học lý thuyết ............................................................... 48
2.5.3. Nội dung tài liệu tự học về bài tập ............................................................. 79
2.5.4. Tự kiểm tra đánh giá ................................................................................ 110
2.6. Một số biện pháp giúp sử dụng tài liệu hiệu quả ............................................. 116
Tóm tắt chương 2 .................................................................................................... 121
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 123
3.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................... 123
3.2. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................... 123
3.3. Tiến hành thực nghiệm .................................................................................... 123
3.4. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm ......................................................... 125

3.5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 127
3.5.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng .................................................. 127
3.5.2. Phân tích kết quả học tập của các lớp thực nghiệm và đối chứng ........... 133
3.5.3. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính ..................................................... 134
Tóm tắt chương 3 .................................................................................................... 136
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 137
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 142
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 146


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BTHH:

bài tập hóa học

CTPT:

công thức phân tử

CTCT:

công thức cấu tạo

Dd (dd):

dung dịch

ĐC:

đối chứng


ĐHSP:

Đại học Sư phạm

đktc:

điều kiện tiêu chuẩn

G:

giỏi

GV:

giáo viên

hh:

hỗn hợp

HS:

học sinh

HCM:

Hồ Chí Minh

K:


khá

NXB:

nhà xuất bản

PTHH (pthh):

phương trình hóa học

PTN:

phòng thí nghiệm

SGK (sgk):

sách giáo khoa

SGV (sgv):

sách giáo viên

SL:

số lượng

TB:

trung bình


THPT:

trung học phổ thông

TLTH

tài liệu tự học

TN:

thực nghiệm

Y:

yếu

YK:

yếu kém


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mức độ cần thiết của việc HS tự học ............................................................ 27
Bảng 1.2. Lý do HS cần phải tự học qua tài liệu .......................................................... 27
Bảng 1.3. Quan điểm của HS về tự học ........................................................................ 28
Bảng 1.4. Công việc HS thực hiện trong tự học ........................................................... 29
Bảng 1.5. Phần trăm HS trong lớp biết cách tự học môn hóa ....................................... 29
Bảng 1.6. Những khó khăn học sinh gặp phải khi tự học ............................................. 30
Bảng 1.7. Nguồn tài liệu GV thường sử dụng .............................................................. 31

Bảng 1.8. Các yêu cầu đối với tài liệu tự học ............................................................... 31
Bảng 1.9. Những nội dung cần thiết trong tài liệu tự học ............................................. 32
Bảng 2.1. Cấu trúc phần hóa học hữu cơ lớp 11 THPT ................................................ 35
Bảng 3.1. Danh sách các lớp thực nghiệm và đối chứng ............................................ 123
Bảng 3.2. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1 ................ 127
Bảng 3.3. Tổng hợp phân loại kết quả học tập bài kiểm tra số 1 ................................ 128
Bảng 3.4. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra số 1 ..................................... 129
Bảng 3.5. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2 ................ 129
Bảng 3.6. Tổng hợp phân loại kết quả học tập bài kiểm tra số 2 ................................ 130
Bảng 3.7. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra số 2 ..................................... 131
Bảng 3.8. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích tổng hợp 2 bài kiểm tra ...... 131
Bảng 3.9. Tổng hợp phân loại kết quả học tập 2 bài kiểm tra .................................... 132
Bảng 3.10. Tổng hợp các tham số đặc trưng 2 bài kiểm tra ....................................... 133
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá TLTH ............................................................................ 135


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Chu trình tự học của học sinh ....................................................................... 11
Hình 2.1. Quy trình thiết kế tài liệu tự học dùng cho HS khá giỏi ............................... 43
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1 ...................................................... 128
Hình 3.2. Biểu đồ phân loại kết quả học tập bài kiểm tra số 1 ................................... 128
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2 ...................................................... 130
Hình 3.4. Biểu đồ phân loại kết quả học tập bài kiểm tra số 2 ................................... 130
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp 2 bài kiểm tra ............................................ 132
Hình 3.6. Biểu đồ phân loại kết quả học tập tổng hợp 2 bài kiểm tra......................... 132


1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức đã đặt ngành giáo dục đứng trước
nhiều cơ hội thuận lợi, đồng thời cũng phải đối mặt với những thử thách lớn trong
vấn đề đào tạo nguồn nhân lực theo những yêu cầu mới. Trước tình hình đó, toàn
ngành giáo dục đang nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng tích
cực, phát huy tối đa khả năng tự học của học sinh; từng bước rèn luyện tư duy độc
lập nhằm tạo ra những lớp người mới năng động sáng tạo, giàu tính nhân văn.
Trong thời đại ngày nay, để khẳng định giá trị của bản thân, mỗi người cần
phải không ngừng học tập. Vấn đề là ở chỗ không phải lúc nào cũng có thầy dạy và
không thể lúc nào cũng đến trường. Chúng ta phải biết tự học, tự đánh giá năng lực
thông qua đó hoàn thiện và nâng cao tri thức, kỹ năng của bản thân, có như vậy mới
đáp ứng được với yêu cầu của xã hội ngày càng phát triển.
Đối với học sinh – những tri thức tương lai, thì việc tự học phải được đặt lên
hàng đầu. Học sinh nào biết tự học, tự đánh giá chính xác năng lực của bản thân thì
sẽ có kết quả học tập tốt hơn và thành công hơn trong cuộc sống. Điều đó được
minh chứng bằng kết quả thi đại học hàng năm đã có không ít các em học ở vùng
sâu, vùng xa, vùng kinh tế khó khăn đạt kết quả rất cao. Kết quả đó phần lớn là do
năng lực tự học, tự nghiên cứu của các em rất tốt.
Sau một thời gian đổi mới phương pháp dạy và học, các em học sinh đã biết
đầu tư cho việc tự học nhiều hơn. Trong thực tế, đã có một số tài liệu đề cập đến các
phương pháp, biện pháp giúp học sinh tự học môn hóa học nhưng chưa có tài liệu
hướng dẫn tự học một cách cụ thể và thực sự hiệu quả cho đa số HS (nhất là HS có
sức học khá giỏi). Nên chúng tôi mong rằng phần nghiên cứu này có thể làm tốt
được nhiệm vụ đặt ra nhằm giúp HS tự học hiệu quả môn hóa học.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài “THIẾT KẾ TÀI LIỆU
TỰ HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 DÙNG CHO HỌC SINH KHÁ GIỎI” để
nghiên cứu.


2


2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế tài liệu hướng dẫn học sinh khá giỏi tự học phần hóa hữu cơ lớp 11;
nhằm phát huy năng lực vận dụng kiến thức, khả năng tư duy hóa học, ... đồng thời
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học hóa học ở các trường THPT hiện nay.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề tự học của học sinh phổ thông
+ Tìm hiểu quá trình tự học và phương pháp dạy học hóa học ở THPT.
+ Tìm hiểu thực trạng về khả năng tự học, tự kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ
năng hóa học của học sinh hiện nay.
- Thiết kế tài liệu tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT bao gồm các vấn đề lý
thuyết, bài tập, các đề tự kiểm tra,… giúp học sinh khá giỏi tự học có hiệu quả.
- Thử nghiệm đánh giá tính khả thi và hiệu quả việc sử dụng tài liệu tự học cho học
sinh lớp 11.
+ Tổ chức thực nghiệm sư phạm.
+ Tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm.
4. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học phần hữu cơ ở trường THPT.
5. Đối tượng nghiên cứu
Việc thiết kế tài liệu tự học phần hóa hữu cơ cho HS khá giỏi lớp 11 THPT.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung vấn đề nghiên cứu: một số chương Hiđrocacbon, Ancol –
phenol, Anđehit – axit cacboxylic, chương trình hóa học lớp 11.
- Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: một số trường THPT tại TP. HCM và Tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Giới hạn về thời gian nghiên cứu: năm học 2011-2012.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu tài liệu được thiết kế một cách khoa học, phù hợp đối tượng và sử dụng
một cách hiệu quả thì sẽ phát huy tính tích cực, chủ động của HS, tạo hứng thú học



3

tập từ đó tăng cường năng lực tự học đồng thời nâng cao chất lượng dạy và học hóa
học ở trường phổ thông hiện nay.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Đọc và nghiên cứu tài liệu.
- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, phân
loại, ... trong nghiên cứu tài liệu lý luận có liên quan.
8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Nghiên cứu kế hoạch học tập của học sinh lớp 11 THPT.
- Quan sát, trò chuyện với học sinh nhằm đánh giá thực trạng hoạt động tự học
của học sinh hiện nay.
- Tìm hiểu trình độ HS, mức độ nắm bắt kiến thức của các đối tượng HS để
thiết kế quy trình tự học.
- Trao đổi kinh nghiệm với các nhà giáo dục, các giáo viên lâu năm để hoàn
thiện tài liệu tự học.
- Điều tra thăm dò trước và sau thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
8.3. Nhóm các phương pháp toán học
- Tính các tham số thống kê.
- Kiểm định số liệu thực nghiệm bằng thống kê toán học.
9. Đóng góp mới của đề tài
- Điều tra thực trạng hoạt động tự học môn hóa học của HS lớp 11 THPT,
phân tích thực trạng hiện nay.
- Định hướng cho HS tự học theo chu trình gồm 4 bước (có xét đến một số yếu
tố ảnh hưởng tới việc tự học môn hóa của HS THPT).
- Thiết kế tài liệu tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 dùng cho các đối tượng HS,
đặc biệt là HS khá giỏi có thể học tốt và hiệu quả.

- Bước đầu nghiên cứu một số biện pháp giúp sử dụng hiệu quả tài liệu tự học
phần hóa hữu cơ lớp 11 nhằm phục vụ việc dạy và học hóa học ở trường THPT.


4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Việc nghiên cứu, bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh THPT thông
qua các môn học nói chung và môn Hóa học nói riêng là một vấn đề rất cần thiết.
Với quan điểm đó, trong những năm gần đây, đã có một số đề tài nghiên cứu bồi
dưỡng năng lực tự học hóa học cho học sinh bằng những nội dung và biện pháp
khác nhau. Theo đó, có thể kể ra một số đề tài nghiên cứu của các tác giả theo hai
hướng chủ yếu sau:
1.1.1. Các đề tài về thiết kế website, e-book tự học hóa học
1. “Thiết kế sách giáo khoa điện tử lớp 10 - nâng cao chương nhóm halogen”,
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thu Hà năm 2008, ĐHSP TP. HCM.
2. “Thiết kế sách giáo khoa điện tử chương “Dung dịch – Sự điện li” lớp 10
chuyên hóa học”, Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Tuyết Nhung năm
2009, ĐHSP TP. HCM.
3. “Xây dựng website nhằm tăng cường năng lực tự học cho học sinh giỏi hóa
lớp 11”, Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Tuyết Hoa năm 2010, ĐHSP TP
HCM.
4. “Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ
thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học – chương trình THPT chuyên”,
Luận văn thạc sĩ của Trịnh Lê Hồng Phương năm 2011, ĐHSP TP HCM.
1.1.2. Các đề tài nghiên cứu về thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn
1. “Nâng cao chất lượng dạy học phần Hoá vô cơ (chuyên môn I) ở Trường
CĐSP bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun”, Luận văn
thạc sĩ của tác giả Hoàng Thị Kiều Trang năm 2004, ĐHSP Hà Nội.

2. “Nâng cao năng lực tự học cho HS giỏi hoá học bằng tài liệu tự học có
hướng dẫn theo môđun (Chương Ancol-phenol và chương Anđehit-xeton)”,
Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Thị Tuyết Mai năm 2008, ĐHSP Hà Nội.


5

3. “Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun nhằm tăng cường năng
lực tự học cho học sinh giỏi hóa học lớp 11 THPT”, Luận văn thạc sĩ của
tác giả Nguyễn Ngọc Nguyên năm 2010, ĐHSP TP HCM.
4. “Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun nhằm nâng cao năng
lực tự học cho Học sinh giỏi hóa lớp 12 THPT”, Luận văn thạc sĩ của
Trần Thị Thanh Hà năm 2010, ĐHSP TP HCM.
5. “Biên soạn tài liệu hướng dẫn tự học môn hóa học lớp 11 THPT”, Luận
văn thạc sĩ của Trần Thị Hiền năm 2011, ĐHSP TP HCM.
Theo quan điểm của các tác giả trên thì việc thiết kế tài liệu tự học có hướng
dẫn môn hóa học là một biện pháp hữu hiệu giúp cho học sinh có thể dễ dàng trong
việc tự học, tự kiểm tra đánh giá kiến thức đồng thời cung cấp cho các em một
phương pháp học tập mới mẻ. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là một trong nhiều hướng
tiếp cận vấn đề “hướng dẫn HS tự học”. Bên cạnh đó nội dung của các công trình
vẫn còn nhiều chỗ cần được tiếp tục nghiên cứu và bổ sung.
Thật vậy, những công trình nghiên cứu kể trên đều có điểm chung là giúp HS
có một công cụ tự học hiệu quả. Tuy nhiên, các tác giả vẫn chưa quan tâm nhiều
đến một số vấn đề sau:
- Đa số các công trình trên chỉ chú trọng đến đối tượng là sinh viên đại học,
cao đẳng; HS lớp chuyên hoặc HS giỏi hóa học chứ chưa thật sự chú ý đến đa số
HS THPT (nhất là HS có sức học khá giỏi trở xuống).
- Ở mỗi bài học chưa có phần hướng dẫn cụ thể để HS nắm vững kiến thức
trọng tâm.
- Chưa cung cấp đầy đủ đa dạng các câu hỏi lí thuyết, bài tập bám sát SGK

hoặc mở rộng, nâng cao đáp ứng cho các kì thi quan trọng.
- Chưa đi sâu hướng dẫn HS các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm
hóa hữu cơ lớp 11 THPT.
- Ngoài ra, các công trình trên vẫn chưa đề xuất được các biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng tài liệu vào công việc giảng dạy.
Là những người đang công tác trong ngành giáo dục, chúng tôi hiểu rằng


6

nhiệm vụ cấp bách của GV hiện nay là dạy cho HS cách học, một trong các cách
học hiệu quả đó là tự học. Không phải sinh viên cao đẳng, đại học hay HS giỏi
THPT mới phải tự học, mà HS nào cũng có thể tự học, vì tự học giúp HS học tập tốt
hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Để hiểu rõ hơn tầm quan trọng của việc tự học, sau đây chúng ta nghiên cứu
thêm về xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học
1.2.1. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
Theo PGS. TS. Trịnh Văn Biều [3], một số xu hướng đổi mới phương pháp
dạy học trên thế giới và ở nước ta hiện nay là:
1. Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển lối
học từ thông báo tái hiện sang sáng tạo, tìm tòi, khám phá.
2. Cá thể hóa việc dạy học.
3. Sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học đặc biệt là tin học và công nghệ
thông tin vào dạy học.
4. Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. Chuyển từ lối học
nặng về tiêu hóa kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức.
5. Cải tiến việc kiểm tra và đánh giá kiến thức.
6. Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời.
7. Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự

phát triển của HS, theo cấp học, bậc học).
Như vậy, để đáp ứng được những xu hướng đổi mới trên thì người giáo viên
ngoài việc truyền đạt kiến thức, còn phải khơi dậy và phát triển tối đa năng lực tự
học, tự sáng tạo của HS.
1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực [3]
1.2.2.1. Tính tích cực
Tính tích cực là một trong những thuộc tính quan trọng của nhân cách, được
biểu hiện qua hành động năng nổ, hăng hái của chủ thể và có ảnh hưởng lớn đến kết


7

quả của công việc.
Hình thành và phát triển tính tích cực là một trong những nhiệm vụ chủ yếu
của giáo dục, nhằm đào tạo những con người mới năng động, góp phần phát triển xã
hội.
Tính tích cực trong hoạt động học tập là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở
khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri
thức.
Trong học tập, HS phải tự “khám phá” ra những hiểu biết mới đối với bản
thân dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên.
1.2.2.2. Phương pháp học tập tích cực
Hiện nay việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải
đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học đến cách thức kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập.
Mục đích của việc đổi mới phương pháp là chuyển đổi lối dạy học truyền thụ
một chiều sang dạy học theo phương pháp tích cực nhằm giúp HS phát huy tính tự
giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác,
kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống mới trong thực tiễn; tạo niềm tin
và hứng thú trong học tập.

Dạy học tích cực đồng nghĩa với việc học sinh là chủ thể hoạt động (HS tìm
tòi, khám phá, phát hiện, khai thác và xử lý thông tin,… tự hình thành hiểu biết,
năng lực và phẩm chất), GV là người thiết kế, tổ chức hoạt động nhận thức cho HS,
dạy HS cách học, chú trọng hình thành cho các em năng lực tự học, sáng tạo, hợp
tác….
Như vậy, phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc tích cực hóa hoạt động
nhận thức của HS, nghĩa là hướng vào phát huy năng lực giải quyết vấn đề, khả
năng tự học của người học đồng thời tạo nên sự tương tác tích cực giữa người dạy
và người học.


8

1.3. Tự học
1.3.1. Khái niệm về tự học
Theo GS. Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng
các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, ...) và có khi cả cơ bắp
(khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, cả động cơ, tình cảm, cả
nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không
ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý chí, biết biến khó
khăn thành thuận lợi, ...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại,
biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [34].
Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe
radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triển lãm, giao
tiếp với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác
nhau, ... Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính,
điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những
điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển và sách
tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện… Đối với HS, tự học còn thể hiện
bằng cách tự làm các bài tập chuyên môn, tham gia các câu lạc bộ, các nhóm thực

nghiệm và các hoạt động ngoại khóa khác. Tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự
chủ, tự giác và kiên trì cao.
Từ những quan điểm trên cho thấy tự học là một hình thức học có tính cá nhân
do bản thân người học nỗ lực thực hiện. Tự học có ý nghĩa to lớn đối với bản thân
người học và để tiến hành được công việc này đòi hỏi cá nhân phải tự giác, huy
động các năng lực trí tuệ, phẩm chất tâm lý trong quá trình chiếm lĩnh tri thức khoa
học.
1.3.2. Các hình thức tự học [27]
1.3.2.1. Tự học hoàn toàn (không có GV hướng dẫn)
Là sự học tập thông qua tìm hiểu thực tế, học kinh nghiệm của người khác. HS
gặp nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hổng kiến thức, HS khó thu xếp tiến độ, kế
hoạch tự học, không tự đánh giá được kết quả tự học của mình...


9

1.3.2.2. Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa)
HS được nghe GV giảng giải minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV,
không được hỏi han, không nhận được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn. Với hình thức
tự học này, HS cũng không đánh giá được kết quả học tập của mình.
1.3.2.3. Tự học qua tài liệu hướng dẫn (e-book)
HS tự học qua e-book. Trong tài liệu e-book trình bày cả nội dung, cách xây
dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách
tra cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt được (thí dụ học theo các phần mềm trên
máy tính). Song nếu chỉ dùng tài liệu tự học HS cũng có thể gặp khó khăn vì không
có sự trợ giúp của GV.
1.3.2.4. Tự học có hướng dẫn trực tiếp
HS có tài liệu và gặp trực tiếp GV một số tiết trong tuần, được GV chỉ dẫn,
giảng giải, sau đó về nhà tự học. Đây là hình thức cần được đưa vào phổ biến trong
nhà trường phổ thông vì mức độ của nó phù hợp với khả năng của HS.

Tự thực hiện một số hoạt động học tập ở lớp dưới sự hướng dẫn của GV: thí
dụ như khi dạy học GV nêu tình huống hay nêu vấn đề rồi hướng dẫn HS tự giải
quyết; hoặc GV giao bài tập rồi hướng dẫn HS tự làm... Hình thức này cũng đem lại
kết quả nhất định nếu được tiến hành hợp lý.
Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập: thí dụ như học bài hay làm
bài tập ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thường xuyên của HS phổ
thông. Để giúp HS có thể tự học ở nhà một cách dễ dàng, GV thiết kế tài liệu hướng
dẫn tự học phù hợp, sau đó GV cần tăng cường kiểm tra - đánh giá kết quả học bài,
làm bài tập ở nhà của HS, cuối cùng là giải đáp những thắc mắc của HS.
1.3.3. Tự học có hướng dẫn
Mối quan hệ giữa dạy và tự học là quan hệ giữa tác động bên ngoài và hoạt
động bên trong. Tác động dạy của GV là bên ngoài hỗ trợ cho HS tự phát triển, còn
tự học của HS mới là nhân tố quyết định sự phát triển của bản thân HS. Hình thức
tự học có hướng dẫn là hướng dẫn để HS tự học. Trong tự học có hướng dẫn, HS
nhận được sự hướng dẫn từ hai nguồn: từ tài liệu hướng dẫn và trực tiếp từ GV.


10

Nguồn hướng dẫn qua tài liệu: Tài liệu SGK Hóa học thường chỉ trình bày
kiến thức mà không có những chỉ dẫn về phương pháp hoạt động để dẫn đến kiến
thức, để hình thành kĩ năng. Bởi vậy HS rất bị động, không hiểu phương hướng,
bước đi, kế hoạch như thế nào và sau khi học xong cũng không thể tự rút ra được
điều gì về phương pháp làm việc để vận dụng cho các bài sau. Để khắc phục tình
trạng đó tài liệu tự học ngoài việc trình bày nội dung kiến thức, còn hướng dẫn cả
cách thức hoạt động để phát hiện vấn đề, thu thập thông tin, xử lí thông tin, rút ra
kết luận, kiểm tra và đánh giá kết quả ...
Nguồn hướng dẫn trực tiếp của GV qua các giờ lên lớp: Hiện nay theo quy
đinh của Bộ Giáo dục & Đào tạo, môn Hoá học trong các trường THPT có thời gian
từ 2-3 tiết/ tuần, thời gian đó nếu để giảng giải kiến thức và luyện tập cho HS thì

không đủ; nhưng nếu để HS hoàn toàn tự học thì cũng không được. Chúng tôi cho
rằng có thể tận dụng thời gian tiếp xúc giữa GV và HS để GV tổ chức, hướng dẫn
và rèn luyện cho HS những kĩ năng tự học cụ thể. Rất nhiều HS từ trước đến nay
vẫn học tập một cách thụ động, ghi chép học thuộc, áp dụng máy móc, chỉ dựa vào
lời giảng của GV, hầu như không có thói quen tự học, thậm chí đọc xong một đoạn
trong SGK, không thể tự tóm tắt được nội dung chính, đặc biệt là không thể rút ra
phương pháp chung để thực hiện một loại hoạt động nào đó. Rèn luyện kĩ năng tự
học cho HS là một quá trình lâu dài phức tạp và luôn luôn được củng cố, nâng cao
và bổ sung thêm, do đó tốt nhất là nên dành một phần thời gian tiếp xúc giữa GV và
HS ở trên lớp để thực hiện công việc đó.
Hoạt động tự học của HS có nhiều khâu, nhiều bước, được tiến hành thông
qua các hoạt động học tập của chính bản thân họ. Đây là quá trình tự giác, tích cực,
tự lực chiếm lĩnh tri thức khoa học bằng hành động của chính mình hướng tới
những mục đích nhất định. Vì vậy, quá trình tổ chức dạy học phải làm cho hoạt
động học của HS chuyển từ trạng thái bị động sang chủ động. HS biết tự sắp xếp,
bố trí các công việc sẽ tiến hành trong thời gian tự học, biết huy động các điều kiện,
phương tiện cần thiết để hoàn thành từng công việc, biết tự kiểm tra, tự đánh giá kết
quả hoạt động tự học của chính mình.


11

Như vậy khái niệm tự học ở đây được hiểu là hoạt động tự lực của HS để
chiếm lĩnh tri thức khoa học đã được qui định thành kiến thức học tập trong chương
trình và SGK với sự hướng dẫn của GV thông qua các phương tiện học tập như tài
liệu tự học, tài liệu tra cứu, giáo án điện tử,...HS sử dụng tài liệu tự học kết hợp với
SGK; TLTH sẽ cung cấp cho HS nội dung kiến thức, phương pháp học nội dung
kiến thức đó và tự làm bài tập vận dụng.
1.3.4. Chu trình tự học của học sinh
Trong quá trình học tập của HS, chúng tôi định hướng cho các em áp dụng

chu trình gồm 4 bước như sau:
(1)
Xây dựng kế
hoạch tự học

(2)
Tự nghiên cứu
Tự thể hiện
Tự học

(4)
Tự điều chỉnh
bổ sung

(3)
Tự kiểm tra
đánh giá

Hình 1.1. Chu trình tự học của học sinh
Bước (1): Xây dựng kế hoạch tự học
Khi xây dựng kế hoạch tự học và nhất là thời gian biểu tự học, HS cần chú ý
một số yêu cầu sau:
- Đảm bảo thời gian tự học phù hợp cho từng môn.
- Đảm bảo luân phiên hợp lí trong việc tự học các bộ môn khác nhau.
- Phải phân bố thời gian một cách hợp lí giữa tự học và nghỉ ngơi.
- Đảm bảo tính mềm dẻo và tính thực tế của kế hoạch và thời gian biểu tự học.
Bước (2): Tự nghiên cứu, tự thể hiện
HS tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải
quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (mới - đối với người học).
HS tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong các tình

huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức của mình; tự thể hiện qua sự hợp tác,
trao đổi, đối thoại, giao tiếp với bạn bè và GV, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội


12

của cộng đồng lớp học.
Bước (3): Tự kiểm tra, đánh giá
Trong quá trình tự học, việc tự kiểm tra đánh giá của học sinh phải được thực
hiện có hệ thống bằng nhiều hình thức như:
- Tái hiện những điều đã học theo bố cục, đề cương nhất định và tập trình bày
cho bản thân hay cho người khác.
- Trả lời những câu hỏi trong sách giáo khoa hoặc tài liệu tự học.
- Làm bài tập hoặc các đề tự kiểm tra (nếu có) và tự đánh giá bằng đáp án sẵn
có.
Bước (4): Tự điều chỉnh, bổ sung
- Tìm điểm yếu, lỗ hổng kiến thức.
- Học lại phần chưa nắm vững, bổ sung kiến thức còn yếu.
- Hệ thống, tổng kết lại kiến thức và đề ra biện pháp phòng ngừa sai sót, cải
tiến phương pháp học.
1.3.5. Năng lực tự học
1.3.5.1. Khái niệm năng lực tự học [22]
Năng lực tự học hết sức quan trọng vì tự học là chìa khoá tiến vào thế giới
hiện đại và văn minh - thế giới của trí thức. Năng lực tự học là khả năng tự mình
tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất
lượng cao. Để bồi dưỡng cho HS năng lực tự học, tự nghiên cứu, GV cần hướng
dẫn và tạo các cơ hội, điều kiện thuận lợi cho HS hoạt động nhằm phát triển các
năng lực đó.
1.3.5.2. Các năng lực tự học cần bồi dưỡng và phát triển cho HS [32]
- Năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề

Năng lực nhận biết, tìm tòi, phát hiện vấn đề hết sức quan trọng đối với mọi
người, đặc biệt là HS khá-giỏi. Nhờ năng lực này HS vừa tự làm giàu kiến thức của
mình, vừa rèn luyện tư duy và thói quen phát hiện, tìm tòi,…Năng lực này đòi hỏi
HS phải nhận biết, hiểu, phân tích, tổng hợp, so sánh sự vật hiện tượng được tiếp
xúc; suy xét từ nhiều góc độ, có hệ thống trên cơ sở những lí luận và hiểu biết đã có


13

của mình; phát hiện ra các khó khăn, mâu thuẫn xung đột, các điểm chưa hoàn
chỉnh cần giải quyết, bổ sung, các bế tắc, nghịch lí cần phải khai thông, khám phá,
làm sáng tỏ,…
Ngoài ra, để phát hiện đúng vấn đề, đòi hỏi người học phải thâm nhập, hiểu
biết khá sâu sắc đối tượng, đồng thời biết liên tưởng, vận dụng những hiểu biết và
tri thức khoa học của mình đã có tương ứng. Trên cơ sở đó, dường như xuất hiện
“linh cảm”, và từ đó mạch suy luận được hình thành. Phải sau nhiều lần suy xét
thêm trong óc, vấn đề phát hiện được nói lên thành lời, hiện lên rõ ràng, thúc bách
việc tìm kiếm con đường và hướng đi để giải quyết.
- Năng lực giải quyết vấn đề
Trong cuộc sống của mỗi người bao gồm một chuỗi các vấn đề khác nhau
được giải quyết. Nhờ vào việc đối mặt và giải quyết các vấn đề, mỗi người ngày
càng trưởng thành và thích nghi hơn với cuộc sống, xây dựng cho mình cuộc sống
có chất lượng ngày càng phát triển.
Năng lực giải quyết vấn đề bao gồm khả năng trình bày giả thuyết; xác định
cách thức giải quyết và lập kế hoạch giải quyết vấn đề; khảo sát các khía cạnh, thu
thập và xử lí thông tin; đề xuất các giải pháp, kiến nghị và kết luận. Kinh nghiệm
thực tế cho thấy nhiều HS thu thập được một khối lượng thông tin phong phú nhưng
không biết cách xử lí để tìm ra con đường đạt được mục tiêu. Điều này đòi hỏi sự
hướng dẫn cẩn thận và kiên trì của các GV ngay từ những hoạt động đầu của giải
quyết vấn đề.

Nếu nói rằng trong dạy học, quan trọng nhất là dạy cho HS cách học, thì trong
đó cần coi trọng dạy cho HS kĩ thuật giải quyết vấn đề. Với kĩ thuật này, HS có thể
áp dụng vào rất nhiều trường hợp trong học tập cũng như trong cuộc sống để lĩnh
hội các tri thức cần thiết cho mình. Nên xem kĩ thuật giải quyết vấn đề vừa là công
cụ nhận thức, nhưng đồng thời là mục tiêu của việc dạy học cho HS phương pháp tự
học.
- Năng lực xác định những kết luận đúng
Đây là một năng lực quan trọng cần cho người học đạt đến những kết luận


14

đúng của quá trình giải quyết vấn đề, hay nói cách khác, các tri thức cần lĩnh hội
sau khi giải quyết vấn đề sẽ có được một khi chính bản thân HS có năng lực này.
Năng lực này bao gồm các khả năng khẳng định hay bác bỏ giả thuyết, hình
thành kết quả và đề xuất vấn đề mới, hoặc áp dụng (nếu cần thiết). Trên thực tế có
rất nhiều trường hợp được đề cập đến trong lúc giải quyết vấn đề, nên HS có thể đi
chệch ra khỏi vấn đề chính đang giải quyết hoặc lạc với mục tiêu đề ra ban đầu. Vì
vậy hướng dẫn cho HS kĩ thuật xác định kết luận đúng không kém phần quan trọng
so với các kĩ thuật phát hiện và giải quyết vấn đề. Các quyết định phải được dựa
trên logic của quá trình giải quyết vấn đề và nhắm đúng mục tiêu.
- Năng lực vận dụng kiến thức (hoặc tự thu nhận thức kiến thức mới)
Kết quả cuối cùng của việc học tập phải được thể hiện ở chính ngay trong thực
tiễn cuộc sống, hoặc là HS vận dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo thực
tiễn, hoặc trên cơ sở kiến thức và phương pháp đã có nghiên cứu, khám phá, thu
nhận thêm kiến thức mới. Cả hai đều đòi hỏi người học phải có năng lực vận dụng
kiến thức.
Việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đặc biệt trong các trường hợp mới, lại
làm xuất hiện các vấn đề đòi hỏi phải giải quyết. Như vậy kĩ năng giải quyết vấn đề
lại có cơ hội để rèn luyện và kết quả của việc giải quyết vấn đề giúp cho người học

thâm nhập sâu hơn vào thực tiễn. Từ đó hứng thú học tập, niềm say mê và khao
khát được tìm tòi, khám phá, áp dụng kiến thức và kinh nghiệm tăng lên, các động
cơ học tập đúng đắn càng được bồi dưỡng vững chắc. Giải quyết các vấn đề thực
tiễn mới làm nảy sinh nhu cầu nghiên cứu tài liệu, trao đổi, hợp tác với bạn bè, đồng
nghiệp. Các kĩ năng về giao tiếp, cộng tác, huy động nguồn lực được rèn luyện. Kết
quả của hoạt động thực tiễn vừa làm giàu thêm tri thức, vừa soi sáng, giải thích, làm
rõ thêm các kiến thức được học từ SGK, tài liệu. HS thấy tự tin, chủ động hơn,
đồng thời họ lại phải có thái độ dám chịu trách nhiệm về các quyết định mình đã lựa
chọn và có kĩ năng lập luận, bảo vệ các quyết định của mình.
- Năng lực đánh giá và tự đánh giá
Dạy học đề cao vai trò tự chủ của HS, đòi hỏi phải tạo điều kiện, cơ hội và


15

khuyến khích (thậm chí bắt buộc) HS đánh giá và tự đánh giá mình. Chỉ có như
vậy, họ mới dám suy nghĩ, dám chịu trách nhiệm và luôn luôn tìm tòi sáng tạo, tìm
ra cái mới, cái hợp lí, cái có kết quả tốt hơn.
Mặt khác, kết quả tất yếu của việc rèn luyện các kĩ năng phát hiện và giải
quyết vấn đề, kết luận và áp dụng kết quả của quy trình giải quyết vấn đề đòi hỏi
HS phải luôn đánh giá và tự đánh giá. HS phải biết được mặt mạnh mặt hạn chế của
mình, cái đúng- sai trong việc mình làm mới có thể tiếp tục vững bước tiếp trên con
đường học tập chủ động của mình. Không có khả năng đánh giá, HS khó có thể tự
tin trong phát hiện, giải quyết vấn đề và áp dụng kiến thức đã học.
Năm năng lực trên vừa đan xen nhưng vừa tiếp nối nhau, tạo nên năng lực tự
học ở HS. Các năng lực trên cũng chính là năng lực của người nghiên cứu khoa học.
Vì vậy, rèn luyện được các năng lực đó, chính là HS đặt mình vào vị trí của người
nghiên cứu khoa học, hay nói cách khác, đó là sự rèn luyện năng lực tự học, tự
nghiên cứu. Cũng chính việc học như vậy, đòi hỏi việc dạy học không phải là
truyền thụ kiến thức làm sẵn cho HS mà người GV phải đặt mình vào vị trí người

hướng dẫn HS nghiên cứu.
1.3.6. Các kỹ năng tự học [32]
Tuỳ theo môn học mà HS có những kĩ năng tự học phù hợp. Một cách chung
nhất, HS cần phải được rèn luyện các kĩ năng tự học cơ bản sau:
- Biết đọc, nghiên cứu giáo trình và tài liệu học tập, chọn ra những tri thức cơ
bản chủ yếu, sắp xếp hệ thống hoá theo trình tự hợp lí, khoa học.
- Biết và phát huy được những thuận lợi, hạn chế những mặt non yếu của bản
thân trong quá trình học ở lớp, ở nhà, ở thư viện, ở phòng thí nghiệm, ...
- Biết vận dụng các lợi thế và khắc phục các khó khăn, thích nghi với điều
kiện học tập (cơ sở vật chất, phương tiện học tập, thời gian học tập...).
- Biết sử dụng linh hoạt các hình thức và phương pháp học tập cho phép để đạt
hiệu quả học tập cao.
- Biết xây dựng kế hoạch học tập trong tuần, tháng, học kì, cả năm, ...
- Biết và sử dụng có hiệu quả các kĩ thuật đọc sách, nghe giảng, trao đổi, thảo


16

luận, tranh luận, xây dựng đề cương, viết báo cáo, thu thập và xử lí thông tin.
- Biết sử dụng các phương tiện học tập, đặc biệt là công nghệ thông tin.
- Biết phân tích, đánh giá và sử dụng các thông tin.
- Biết kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của bản thân và bạn học.
- Biết vận dụng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng.
1.3.7. Một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tự học môn hóa của HS THPT
Khả năng tự học môn hóa của HS chịu ảnh hưởng của một số yếu tố sau:
1.3.7.1. Yếu tố khách quan
Yếu tố khách quan là những yếu tố bên ngoài tác động đến tự học. Đó là
những yếu tố có liên quan đến sự phát triển, sự thay đổi của nhà trường, của xã hội
cũng như đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn hóa học… Theo đó, chúng
tôi đã đưa ra một số yếu tố sau:

- Nội dung chương trình đào tạo của nhà trường: Do sự phát triển của khoa học
công nghệ, khối lượng tri thức ngày càng lớn, thời gian đào tạo không tăng lên, điều
đó đòi hỏi HS phải tự học, tự chiếm lĩnh tri thức, tự đọc tài liệu để bổ sung vào vốn
tri thức của bản thân, để hoàn thiện nhân cách của mình.
- Nội dung môn học: Nếu nội dung kiến thức trong các tài liệu học tập chứa
đựng tính phong phú, hấp dẫn thì sẽ kích thích tự học của HS.
- Cách thức giảng dạy của GV ảnh hưởng rất lớn đến tự học của HS: Hiện nay,
trong các nhà trường, việc đổi mới phương pháp dạy học đã và đang là vấn đề có
tính cấp bách. Việc thay đổi cách dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, độc
lập của người học tạo điều kiện cho họ trở thành chủ thể trong việc tìm tòi, lĩnh hội
kiến thức mới. GV là người thiết kế, tổ chức quá trình tự học của HS. Việc thay đổi
cách dạy của GV đòi hỏi HS phải thay đổi cách học, HS phải tự học dưới sự hướng
dẫn, chỉ đạo của GV.
- Mối quan hệ giữa thầy và trò: Những biểu hiện tích cực từ phía người dạy
(cách dạy phát huy tính tích cực, có sức lôi cuốn, tạo hứng thú cho người học, sự
nhiệt tình, hòa nhã, công bằng,…) có ảnh hưởng đến hứng thú tự học của HS.


17

- Bầu không khí tâm lý trong tập thể HS góp phần lôi cuốn HS vào hoạt động
tự học. Tập thể lớp có tinh thần đoàn kết, thi đua phấn đấu học tập sẽ kích thích HS
tự học có hiệu quả.
- Cách tổ chức, quản lý HS tự học: mặc dù việc tự học của HS ở các trường
THPT là tự quản song việc thực hiện nghiêm túc quy chế thi cử và kiểm tra sẽ tác
động tích cực đến nhận thức và thái độ tự học của HS.
- Truyền thống và điều kiện gia đình cũng ảnh hưởng đến tự học của HS: Nếu
gia đình có truyền thống học tập, có sự quan tâm tạo điều kiện thuận lợi thì HS sẽ
nỗ lực tự học. Trong hoàn cảnh gia đình khó khăn về kinh tế sẽ khiến HS gặp khó
khăn trong tự học. Tuy vậy, vẫn có trường hợp HS có quyết tâm tự học để vượt lên

hoàn cảnh riêng. Điều này phụ thuộc vào nhận thức, ý chí cũng như kỹ năng tự học
của mỗi HS.
- Các điều kiện tự học: Các yếu tố về điều kiện sống, điều kiện sinh hoạt, các
phương tiện học tập, tài liệu tham khảo,…Tất cả những yếu tố này, dù trong hoàn
cảnh thuận lợi hay khó khăn, nếu người học có ý chí, quyết tâm thì hoạt động tự học
vẫn đạt kết quả cao.
- Thời gian dành cho tự học: Tự học không những đòi hỏi phải có quỹ thời
gian hợp lý mà còn phải được xếp vào những thời điểm thích hợp cho cá nhân. Như
vậy, việc tổ chức học tập trên lớp của GV cũng phải bố trí thật khoa học, tạo thời
gian và điều kiện cho HS tự học ở nhà một cách phù hợp.
Như vậy, những nhân tố khách quan có ảnh hưởng đến tự học của HS ở các
mức độ khác nhau. Tuy nhiên, trong các yếu tố trên thì việc giảng dạy của GV nhất
là phương pháp giảng dạy sẽ có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tự học của HS.
1.3.7.2. Yếu tố chủ quan
Tự học là hoạt động đặc trưng của con người vì thế nó chịu ảnh hưởng trực
tiếp của những yếu tố thuộc bản thân người học. Đó là những yếu tố bên trong
quyết định trực tiếp hiệu quả hoạt động tự học môn hóa của HS. Những yếu tố chủ
quan của tự học ở HS theo chúng tôi có thể do những yếu tố sau:


×