Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

thực trạng công tác quản lý phân luồng học sinh sau trung học cơ sở ở huyện hóc môn, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 165 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Trung Hiếu

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ PHÂN LUỒNG HỌC SINH
SAU TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN HÓC MÔN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Trung Hiếu

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ PHÂN LUỒNG HỌC SINH
SAU TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN HÓC MÔN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số:

60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. TRẦN THỊ HƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học tại Trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý
báu. Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn:
- Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học và các khoa, phòng chức năng
Trường ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh;
- Ban Chủ nhiệm khoa, Giảng viên Khoa Tâm lý – Giáo dục Trường
ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh;
- PGS.TS. Trần Thị Hương, người hướng dẫn khoa học đã tận tình
hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này;
- Ban Giám hiệu và Quý Thầy, Cô Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ
thuật Hóc Môn;
- Ban Lãnh đạo và Quý Thầy, Cô Phòng GD&ĐT huyện Hóc Môn;
- Ban Giám đốc và Quý Thầy, Cô TTGDTX huyện Hóc Môn, Trung
tâm KTTH-HN huyện Hóc Môn;
- Ban Giám hiệu; Quý Thầy, Cô; Quý phụ huynh học sinh và các em
học sinh lớp 9 các trường THCS thuộc huyện Hóc Môn: Đông Thạnh, Đỗ
Văn Dậy, Lý Chính Thắng 1, Tân Xuân, Tam Đông 1, Thị Trấn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng đầu tư nhiều công sức thực hiện luận văn,
nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự
góp ý và chỉ dẫn thêm của Quý Thầy, Cô và các anh chị đồng nghiệp để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả
Trần Trung Hiếu



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
T
2

Mục lục
T
2

2T

2T

Danh mục các chữ viết tắt
T
2

2T

Danh mục các bảng
T
2

Danh mục các biểu đồ, sơ đồ
T
2

MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1

T
2

T
2

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÂN LUỒNG HỌC
T
2

SINH SAU TRUNG HỌC CƠ SỞ ..................................................... 6
T
2

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 6
T
2

T
2

1.1.1. Vấn đề PLHS ở một số nước trên thế giới ............................................... 6
T
2

T
2

1.1.2. Vấn đề PLHS và quản lý PLHS tại Việt Nam .......................................... 8
T

2

T
2

1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 12
T
2

T
2

1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục ...................................................... 12
T
2

T
2

1.2.2. Quản lý phân luồng học sinh sau trung học cơ sở .................................. 12
T
2

T
2

1.3. Công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở........................................ 13
T
2


T
2

1.3.1. Mục tiêu, ý nghĩa công tác PLHS sau THCS ......................................... 13
T
2

T
2

1.3.2. Nội dung công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở ................. 16
T
2

T
2

1.3.3. Hình thức phân luồng học sinh sau trung học cơ sở .............................. 17
T
2

T
2

1.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác PLHS sau THCS ...................... 22
T
2

T
2


1.4. Quản lý phân luồng học sinh sau trung học cơ sở ......................................... 26
T
2

T
2

1.4.1. Các chức năng quản lý phân luồng học sinh sau trung học cơ sở .......... 26
T
2

T
2

1.4.2. Nội dung quản lý phân luồng học sinh sau trung học cơ sở................... 28
T
2

T
2

Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 34
T
2

2T

Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÂN LUỒNG
T

2

HỌC SINH SAU TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN HÓC
MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH............................................. 35
T
2

2.1. Sơ lược về tình hình giáo dục đào tạo huyện Hóc Môn ................................ 35
T
2

T
2

2.1.1. Hệ thống trường lớp ............................................................................... 35
T
2

T
2

2.1.2. Khái quát về chất lượng giáo dục – đào tạo ........................................... 38
T
2

T
2


2.2. Thực trạng công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở ở huyện

T
2

Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................... 39
T
2

2.2.1. Thực trạng nhận thức về phân luồng học sinh sau trung học cơ sở ....... 41
T
2

T
2

2.2.2. Nội dung phân luồng học sinh sau trung học cơ sở................................ 43
T
2

T
2

2.2.3. Hình thức phân luồng học sinh sau trung học cơ sở .............................. 45
T
2

T
2

2.3. Thực trạng quản lý phân luồng học sinh sau trung học cơ sở ở huyện
T

2

Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................... 54
T
2

2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch phân luồng ............................................ 54
T
2

T
2

2.3.2. Thực trạng quản lý PLHS vào trường trung học phổ thông ................... 55
T
2

T
2

2.3.3. Thực trạng quản lý phân luồng học sinh vào trung tâm GDTX ............. 60
T
2

T
2

2.3.4. Thực trạng quản lý PLHS vào trường TCCN&DN ................................ 64
T
2


T
2

2.3.5. Thực trạng tổ chức, quản lý sự phối hợp trong PLHS sau THCS .......... 69
T
2

T
2

2.3.6. Thực trạng đảm bảo các điều kiện PLHS sau THCS ............................. 70
T
2

T
2

2.3.7. Thực trạng kiểm tra, đánh giá công tác PLHS sau THCS ...................... 72
T
2

T
2

2.4. Nguyên nhân của thực trạng .......................................................................... 74
T
2

T

2

2.4.1. Đánh giá chung ....................................................................................... 74
T
2

2T

2.4.2. Những yếu tố gây khó khăn trong quản lý PLHS sau THCS ................. 74
T
2

T
2

Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 78
T
2

2T

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÂN LUỒNG HỌC
T
2

SINH SAU TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN HÓC MÔN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................ 79
T
2


3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp.................................................................................. 79
T
2

T
2

3.2. Một số giải pháp ............................................................................................ 81
T
2

2T

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của giải pháp quản lý phân luồng
T
2

học sinh sau trung học cơ sở ở huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh .......... 92
T
2

Tiểu kết chương 3.................................................................................................... 105
T
2

2T

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 106
T
2


T
2

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 109
T
2

PHỤ LỤC

2T


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
BCĐTS

Ban chỉ đạo tuyển sinh

CBQL

Cán bộ quản lý



Cao đẳng

CMHS


Cha mẹ học sinh

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CSDN

Cơ sở dạy nghề

DN

Dạy nghề

ĐH

Đại học

ĐTB

Điểm trung bình

GD

Giáo dục

GDNN

Giáo dục nghề nghiệp


GDTX

Giáo dục thường xuyên

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HN

Hướng nghiệp

PL

Phân luồng

PLHS

Phân luồng học sinh

QL


Quản lý

TC

Trung cấp

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

TCCN&DN

Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTGDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên

XH

Xếp hạng



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

PLHS THCS vào các loại hình trung học ở một số nước ................... 8

Bảng 2.1.

Số liệu các trường THCS huyện Hóc Môn năm học 2012-2013 ........ 35

Bảng 2.2.

Số liệu các trường THPT huyện Hóc Môn.......................................... 36

Bảng 2.3.

Số liệu TTGDTX huyện Hóc Môn...................................................... 36

Bảng 2.4.

Các trường TCCN&DN tuyển HS sau THCS ở huyện Hóc Môn....... 37

Bảng 2.5.

Kết quả GD bậc THCS ở huyện Hóc Môn (2010-2013)..................... 38

Bảng 2.6.

Danh sách các đơn vị tham gia khảo sát ............................................. 40


Bảng 2.7.

Mức độ nhận thức về PLHS sau THCS .............................................. 41

Bảng 2.8.

Nội dung PLHS sau THCS.................................................................. 43

Bảng 2.9a.

Khảo sát CBQL, GV và CMHS về công tác HN ở trường THCS ...... 45

Bảng 2.9b.

Khảo sát HS về công tác HN ở trường THCS .................................... 48

T
2

T
2

T
2

T
2

T

2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T

2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

Bảng 2.10a. Khảo sát CBQL, GV và CMHS về công tác tuyển sinh sau tốt
T
2

nghiệp THCS ....................................................................................... 49
2T


Bảng 2.10b. Khảo sát HS về công tác tuyển sinh sau tốt nghiệp THCS ................. 52
T
2

Bảng 2.11.
T
2

T
2

Khảo sát CBQL và GV về xây dựng kế hoạch phân luồng ................ 54
T
2

Bảng 2.12a. Khảo sát CBQL, GV và CMHS về QL PLHS vào trường THPT ....... 55
T
2

T
2

Bảng 2.12b. Khảo sát HS về QL PLHS vào trường THPT ..................................... 58
T
2

T
2

Bảng 2.13a. Khảo sát CBQL, GV và CMHS về QL PLHS vào TTGDTX ............ 60

T
2

T
2

Bảng 2.13b. Khảo sát HS về QL PLHS vào TTGDTX ........................................... 63
T
2

T
2

Bảng 2.14a. Khảo sát CBQL, GV và CMHS về QL PLHS vào trường
T
2

TCCN&DN ......................................................................................... 65
2T

Bảng 2.14b. Khảo sát HS về QL PLHS vào trường TCCN&DN............................ 67
T
2

Bảng 2.15.
T
2

T
2


Khảo sát CBQL và GV về tổ chức, QL sự phối hợp trong PLHS
sau THCS ............................................................................................ 69
2T

Bảng 2.16.

Khảo sát CBQL, GV về đảm bảo các điều kiện PLHS sau THCS .... 70

Bảng 2.17.

Khảo sát

T
2

T
2

T
2

thực trạng kiểm tra, đánh giá công tác PLHS

sau THCS ............................................................................................ 72
2T


Bảng 2.18a. Khảo sát CBQL, GV và CMHS về những yếu tố gây khó khăn
T

2

trong QL PLHS sau THCS .................................................................. 75
T
2

Bảng 2.18b. Khảo sát HS về các yếu tố gây khó khăn trong QL PLHS
T
2

sau THCS ............................................................................................ 76
2T

Bảng 3.1.
T
2

CBQL, GV và CMHS đánh giá về giải pháp tăng cường nhận
thức của các lực lượng giáo dục và HS về PLHS sau THCS ............. 92
T
2

Bảng 3.2.
T
2

CBQL, GV và CMHS đánh giá về giải pháp tăng cường các
chức năng QL PLHS sau THCS ở các cơ sở GD ................................ 95
T
2


Bảng 3.3.
T
2

CBQL, GV và CMHS đánh giá về giải pháp tăng cường thực hiện
công tác GDHN ở trường THCS (đặc biệt đối với HS lớp 9) .................. 96
T
2

Bảng 3.4.
T
2

CBQL, GV và CMHS đánh giá về giải pháp tăng cường tổ chức,
quản lý sự phối hợp trong hoạt động HN, PLHS sau THCS .............. 99
T
2

Bảng 3.5.
T
2

CBQL, GV và CMHS đánh giá về giải pháp phát triển quy mô
gắn với nâng cao chất lượng đào tạo của các trường TCCN&DN .. 101
T
2

Bảng 3.6.
T

2

CBQL, GV và CMHS đánh giá về giải pháp hỗ trợ kinh phí học
tập cho HS học tại các trường TCCN&DN ...................................... 103
T
2


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1.
T
2

Các chức năng quản lý ........................................................................28
T
2

Biểu đồ 2.1. Nhận thức về PLHS sau THCS ...........................................................43
T
2

T
2

Biểu đồ 2.2. Nhận định về thực hiện các nội dung PLHS sau THCS .....................45
T
2

T
2


Biểu đồ 2.3. Đảm bảo các điều kiện PLHS sau THCS ............................................71
T
2

T
2


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ tiếp tục phát triển “vũ bão”, loài
người đã và đang bước vào kỷ nguyên công nghệ thông tin và kinh tế tri thức.
Khoa học công nghệ trở thành động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội
ở mọi quốc gia với nền tảng là giáo dục - đào tạo.
Việt Nam bước vào thế kỷ XXI, hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới
bằng hành trang là khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại cùng với nhiều khu công
nghiệp đã, đang hình thành và phát triển khắp các tỉnh thành cả nước. Để xu thế
toàn cầu hóa thật sự là cơ hội tiếp tục phát triển, tránh nguy cơ tụt hậu, cần phải có
nguồn nhân lực được đào tạo bài bản, đáp ứng được nhu cầu xã hội. Vì vậy, Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2020 của Đảng ta đã xác định: “Phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một
đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học,
công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và lợi thế cạnh
tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững”. [12]
Nguồn nhân lực chất lượng cao không có nghĩa là tất cả lao động phải có
trình độ đại học hay cao hơn nữa mà lao động ở mọi ngành nghề, lĩnh vực phải
được đào tạo tay nghề, trình độ tương xứng, thích ứng với công việc. Xã hội Việt

Nam lâu nay vẫn tồn tại cách nghĩ: “Chỉ vào đại học mới có danh tiếng”, dẫn đến
vấn nạn bằng cấp khi tuyển dụng ở các cơ quan, doanh nghiệp. Trong khi đó, nhu
cầu nguồn nhân lực không chỉ cần đến những kỹ sư có trình độ đại học mà cần cả
người thợ có tay nghề cao. Mặt khác, các cơ sở đào tạo nghề cũng chưa được đầu tư
đúng mức cả về số lượng và chất lượng, khiến cho việc đào tạo nguồn nhân lực,
nhất là PL sau THCS và THPT gặp nhiều khó khăn và ách tắc.
Không như PLHS sau THPT chỉ có hướng đi là GDNN và tham gia lao động
sản xuất, PLHS sau THCS ngoài GDNN và tham gia lao động sản xuất, người học
còn có luồng tiếp tục học vấn phổ thông với mức độ phù hợp với trình độ, điều kiện
của mình hoặc theo chương trình GDTX. Phân luồng HS sau THCS cũng không
phải là ép buộc những HS sau THCS yếu về học lực, hoàn cảnh kinh tế khó khăn đi


2

theo luồng GDTX, GDNN và lao động sản xuất, mà thực tế là tạo cơ hội học tập có
hiệu quả đáp ứng được nhu cầu được học, được có nghề nghiệp của HS và là nguồn
lao động của địa phương. Như vậy, PLHS sau THCS là PL sớm, tích cực nhằm giải
quyết nhu cầu nguyện vọng của người học và của xã hội.
Điều đầu tiên phải ý thức được trong công tác PL và định hướng nghề nghiệp
cho HS là giúp HS tự xác định đúng hướng đi và luồng thích hợp với bản thân, phù
hợp với xã hội. Học sinh sau THCS phải tự chọn luồng thích hợp để nâng cao tính
cách và năng lực sao cho đạt hiệu quả như: luồng trúng tuyển vào lớp 10 THPT,
luồng GDTX, luồng học nghề và luồng lao động sản xuất. Lúc đó, ngoài việc không
phải ân hận vì đã chọn nhầm đường HS còn vững tin ở tương lai.
Trong những năm qua, nước ta nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói
riêng, đặc biệt là ở Hóc Môn, một huyện ngoại thành của thành phố, việc PLHS sau
THCS và THPT gặp nhiều khó khăn, hạn chế về hiệu quả do nhận thức của người
dân, nhà trường và xã hội đối với GDNN, GDTX chưa thật đúng đắn. Để giúp HS
sau THCS tránh chọn nhầm hướng, không đi lầm đường, có thể làm ảnh hưởng cả

tiền đồ và sự nghiệp, gây lãng phí cho chính bản thân, gia đình, nhà trường và xã
hội, cần hướng dẫn các em giải bài toán PL cho HS cũng như mọi bài toán đường
đời khác: “Sai một ly, đi một dặm”. Thực tế cho thấy, nhiều HS và gia đình không
lượng sức của bản thân và điều kiện kinh tế gia đình để tìm cho mình con đường
học vấn phù hợp. Bên cạnh đó các thông tin về chất lượng của hệ GDTX, GDNN
vẫn còn ít và chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.
Vì vậy, thực hiện PLHS sau THCS là một việc làm cần thiết, đúng với chủ
trương, chính sách. Để công tác PLHS sau THCS đạt được mục tiêu và ý nghĩa cần
thiết phải tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý công tác này. Đây là hướng đi
đúng nhằm nâng cao hiệu quả GD, qua đó giúp nâng cao chất lượng GD phổ thông,
chất lượng hệ GDTX và GDNN cũng được cải thiện, cơ cấu nhân lực được cân
bằng, tránh lãng phí xã hội trong giáo dục – đào tạo ở mỗi địa phương và trong cả
nước.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Thực trạng công tác quản lý phân luồng học sinh sau trung học cơ sở ở huyện
Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh”.


3

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và khảo sát thực trạng công tác QL PLHS sau
THCS ở huyện Hóc Môn, đề xuất một số giải pháp QL nhằm nâng cao hiệu quả
công tác PLHS sau THCS ở huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng công tác QL PLHS sau THCS ở huyện Hóc Môn, thành phố Hồ
Chí Minh.

4. Giả thuyết khoa học
Công tác QL PLHS sau THCS ở huyện Hóc Môn đã đạt được một số kết quả
trong việc xây dựng kế hoạch PL, triển khai kế hoạch đến các trường THCS, khảo
sát nắm bắt xu hướng, nguyện vọng tiếp tục học tập sau khi tốt nghiệp THCS của
HS … Tuy nhiên, vẫn còn những bất cập, hạn chế trong công tác tổ chức chỉ đạo,
kiểm tra đánh giá và đảm bảo những điều kiện cho công tác PLHS sau THCS. Khi
khảo sát, đánh giá đúng thực trạng, đề xuất một số giải pháp QL nâng cao hiệu quả
QL công tác PLHS sau THCS thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả PLHS sau THCS ở
huyện Hóc Môn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về QL PLHS sau THCS.
5.2. Khảo sát thực trạng công tác QL PLHS sau THCS ở huyện Hóc Môn,
thành phố Hồ Chí Minh.
5.3. Đề xuất giải pháp QL PLHS sau THCS ở huyện Hóc Môn, thành phố Hồ
Chí Minh.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung khảo sát thực trạng công tác QL PLHS sau THCS ở huyện
Hóc Môn trên các nội dung: PL vào trường THPT, PL vào TTGDTX, PL vào
trường TCCN&DN.


4

- Đối tượng khảo sát gồm có: cán bộ quản lý, cán bộ và giáo viên có liên quan
đến công tác PL ở Phòng GD&ĐT, TTGDTX, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp –
Hướng nghiệp, Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Hóc Môn, một số trường
THCS; CMHS và HS lớp 9 ở một số trường THCS của huyện Hóc Môn.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống cấu trúc

Nghiên cứu thực trạng công tác QL PLHS sau THCS ở huyện Hóc Môn, thành
phố Hồ Chí Minh được xem xét trong mối quan hệ với công tác QL PLHS sau
THCS nói chung, và công tác này phải đặt trong mối quan hệ với công tác QL, giáo
dục HS, liên quan đến các chủ thể QL công tác PLHS sau THCS, quản lý giáo dục.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Tìm hiểu sự hình thành và phát triển của đối tượng nghiên cứu, cụ thể là công
tác quản lý PLHS sau THCS ở huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh, với những
ưu điểm cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Qua điều tra, khảo sát thực tế, phân tích để phát hiện những bất cập, tồn tại
trong thực tiễn QL công tác PLHS sau THCS ở huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí
Minh. Và cũng trên cơ sở thực tiễn đó, đề xuất một số giải pháp QL nhằm nâng cao
hiệu quả QL, góp phần nâng cao hiệu quả công tác PLHS sau THCS.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích – tổng hợp, phân loại – so sánh, hệ thống hóa tri thức khoa học trong
các quan điểm, đường lối, chủ trương chính sách của Đảng; các văn bản của nhà
nước, Bộ GD&ĐT; sách, báo, các tài liệu và những công trình nghiên cứu liên quan
để xác lập cơ sở lý luận về công tác QL PLHS sau THCS.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Mục đích của phương pháp: Nhằm thu thập thông tin về thực trạng công tác QL
PLHS sau THCS ở huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh.


5

- Nội dung khảo sát: Thực trạng công tác QL PLHS sau THCS ở huyện Hóc
Môn, thành phố Hồ Chí Minh; những yếu tố gây khó khăn trong công tác QL PLHS
sau THCS; tính cần thiết và khả thi của một số giải pháp QL công tác PLHS sau

THCS ở huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh.
- Công cụ khảo sát: Xây dựng 3 mẫu phiếu hỏi dành cho các đối tượng:
+ Mẫu 1: Cán bộ quản lý, cán bộ và giáo viên có liên quan đến công tác PL ở
Phòng GD&ĐT, TTGDTX, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp, Trường
Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Hóc Môn, một số trường THCS;
+ Mẫu 2: Cha mẹ học sinh lớp 9 ở một số trường trường THCS;
+ Mẫu 3: Học sinh lớp 9 ở một số trường trường THCS.
7.2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Nhằm quan sát một số hoạt động định hướng PLHS ở trường THCS.
7.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn một số cán bộ QL của Phòng GD & ĐT huyện Hóc Môn, Trường Trung
cấp Kinh tế - Kỹ thuật Hóc Môn để tìm hiểu kỹ hơn thông tin về công tác QL.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu điều tra.


6

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Vấn đề PLHS ở một số nước trên thế giới
Những nước có nền giáo dục phát triển, từ lâu đã nhận thấy rằng chỉ cung cấp
thông tin giáo dục là không đầy đủ, mà cần phải chỉ ra được sự phát triển về mặt cá
nhân, xã hội, giáo dục và nghề nghiệp của học sinh. Một sự thay đổi khác có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động PL và HN là nó được nhận thức như là một quá trình phát
triển, đòi hỏi cách tiếp cận chương trình chứ không chỉ đơn giản là các cuộc phỏng
vấn cá nhân tại các thời điểm quyết định. Vào những năm cuối thế kỷ XX, các nước

châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Ôxtrâylia), châu Âu (Pháp, Đức, Ba Lan), và Liên
bang Nga đặc biệt quan tâm đến việc PL và HN DN cho HS.
Ở Nhật Bản, công tác PL được quan tâm sớm, đã giải quyết tốt mối quan hệ
giữa học vấn văn hoá phổ thông với kiến thức và kỹ năng lao động - nghề nghiệp ở
tất cả các bậc học. Mô hình được bắt đầu từ sự PLHS bậc THCS. Sau khi tốt nghiệp
THCS, HS được chọn theo ba hướng đi khác nhau: THPT (3 năm), TCCN (3 năm)
và CĐ chuyên nghiệp (5 năm). Sau khi kết thúc 3 năm trung học (phổ thông hay
chuyên nghiệp) HS có thể theo học hệ ĐH ngắn hạn (2 năm), ĐH kỹ thuật (4 năm),
ĐH tổng hợp (4 năm) hoặc vào năm thứ 4 bậc CĐ chuyên nghiệp. Sau khi tốt
nghiệp bậc CĐ chuyên nghiệp, sinh viên có thể thi vào năm thứ 3 bậc ĐH (kỹ thuật
hay tổng hợp), số còn lại ra làm việc hoặc tiếp tục học nâng cao sau ĐH.
Có khoảng 27,9% số trường THPT vừa học văn hoá phổ thông vừa học các
môn học kỹ thuật thuộc các lĩnh vực cơ khí, ngư nghiệp, công nghiệp, nông nghiệp,
dịch vụ v.v…Sau cấp THCS có đến 94% học sinh vào THPT, trong đó 70% học
sinh theo học loại hình trường phổ thông cơ bản và 30% học sinh theo hướng học
nghề. [34]
Sự liên thông giữa các cấp học cũng diễn ra tương tự ở Pháp. Những sinh viên
tốt nghiệp hệ CĐ (2 năm) được chuyển tiếp vào năm thứ 3 bậc ĐH. Trung bình có
khoảng 50% số lượng sinh viên tốt nghiệp hệ CĐ ở Pháp đi làm ngay và trên 25%


7

được chuyển tiếp vào học năm thứ 3 ĐH.Tỷ lệ học tiếp những bậc học cao hơn ở
Pháp hiện nay là khoảng 25%. Học sinh đủ điều kiện được tuyển thẳng từ TCCN
liên thông lên CĐ. Điều này sẽ giúp tuyển được những HS có trình độ thực hành
cao vào hệ CĐ, giúp TCCN có điều kiện thuận lợi trong tuyển sinh đầu vào và cũng
có nghĩa là công tác PL có hiệu quả hơn. Nội dung công tác PL và GD HN trong
trường trung học của Cộng hoà Pháp được phân hoá theo nhiều phân ban hẹp trong
đó phần lớn là các ban kỹ thuật - công nghệ đào tạo kỹ thuật viên. [33]

Đối với Liên bang Nga, công tác PL và GD HN được thực hiện nhằm mục
tiêu: [34]
- Đảm bảo quyền tự chọn của HS, giúp các em tự thể hiện nhân cách trong
điều kiện quan hệ thị trường;
- Không ngừng nâng cao trình độ của cá nhân như là điều kiện quan trọng nhất
được thoả mãn nguyện vọng, yêu cầu phát triển của con người trong lao động.
Trong các loại hình trường phổ thông ở Hàn Quốc, nội dung giảng dạy kỹ
thuật - lao động là một bộ phận cấu thành quan trọng trong chương trình giáo dục.
Hết THCS HS sẽ đi theo hai luồng chính: phổ thông và chuyên nghiệp. Nhưng điều
đặc biệt là các trường kỹ thuật nghề nghiệp tuyển sinh trước rồi mới chọn học sinh theo
luồng phổ thông. [34]
Trung Quốc, cũng có chính sách khuyến khích GD suốt đời một cách tích cực.
Trong chương trình giảng dạy thường có các môn học tự chọn với mục tiêu trang bị
cho HS những kiến thức và kỹ năng chuyên môn cần thiết để HS có khả năng tham
gia lao động nghề nghiệp ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhau hoặc tiếp tục học
lên trình độ nghề nghiệp cao hơn ở bậc ĐH. [34]
Chúng ta thấy rằng, để công tác PLHS đáp ứng được sự kỳ vọng của xã hội,
PL trước hết tập trung vào số HS sau THCS. Ở đây, người ta thiết kế chương trình
liên thông từ THCS qua THPT lên ĐH. Ngoài ra, người ta còn đào tạo liên thông
sau cấp THCS: từ THPT bình thường sang THPT tổng hợp, sang trung học nghề và
ngược lại.
Sau đây là một số số liệu cụ thể:


8

Bảng 1.1. PLHS THCS vào các loại hình trung học ở một số nước [2]
Tỉ lệ Trung học nghề,

Năm


Quốc gia

Tỉ lệ THPT

1982

Hàn Quốc

50

50

1995

Đài Loan

20,9

79

1996

Trung Quốc

43,3

55,67

2000


Mỹ

76

24

2000

Hàn Quốc

64

36

2000

Nhật

70

30

2003

Thuỵ Sĩ

30

70


2003

Đức

26

74

TCCN

1.1.2. Vấn đề PLHS và quản lý PLHS tại Việt Nam
Có thể nói rằng, từ đầu những năm 80 của thế kỷ XX, công tác PL ở nước ta
đã được tiến hành nghiên cứu và triển khai. Ở Việt Nam, công tác PL mang ý nghĩa
lịch sử sâu sắc, phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Ngày 19/3/1981, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 126/CP về công
tác HN trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý HS các cấp phổ thông cơ sở
và phổ thông trung học tốt nghiệp ra trường. Quyết định 126/ CP đã khẳng định, tại
thời điểm đó, “do việc hướng nghiệp cho học sinh các trường phổ thông chưa tốt
nên sau khi tuyển sinh vào cấp III phổ thông và các trường chuyên nghiệp, hàng
năm còn hàng chục vạn học sinh ra trường không được tiếp tục học lên và cũng
không được chuẩn bị về các mặt để được sử dụng hợp lý thành những người lao
động mới” [15]. Mặc dù chưa trực tiếp tiếp nêu lên khai niệm PL nhưng Hội đồng
Chính phủ đã chỉ rõ “công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông nhằm mục
đích bồi dưỡng, hướng dẫn việc chọn nghề của học sinh cho phù hợp với yêu cầu
phát triển của xã hội đồng thời phù hợp với năng khiếu cá nhân”. [15]
Bắt đầu từ những năm 1992 – 1993, cuộc chạy đua trong thi cử để vào các cấp
học, bậc học cao hơn đã tạo nên tâm trạng căng thẳng trong HS các lớp cuối cấp,
mà hệ lụy của nó là những hành vi tiêu cực, vi phạm chuẩn mực đạo đức và pháp



9

lut. Nhiu ngh quyt ca ng cng ó cp n thc trng ny, t i hi ln
th VIII (1996) n i hi ln th IX (2001), Trung ng ng luụn nhn mnh
n tng cng cụng tỏc PLHS v HN cho HS, y mnh dy ngh nhng tỡnh hỡnh
trng ph thụng cha chuyn ng l bao nhiờu (nu xột t gúc PLHS v HN
hc sinh). chun b ngun nhõn lc cho s nghip CNH - HH, Ngh quyt 40
ca Quc hi khoỏ 10; Chin lc phỏt trin giỏo dc giai on 2001-2010, vn
kin i hi IX, i hi X ca ng cng nhn mnh vic i mi chng trỡnh v
sỏch giỏo khoa ph thụng. Cụng tỏc PLHS v GD HN hc sinh ó c ngnh giỏo
dc chỳ trng hn nhng vn cha c cỏc cp qun lý quan tõm ỳng mc.
Quỏ trỡnh vn hnh nn kinh t th trng lm xut hin nhu cu mi m trc
õy cha cú v ũi hi ngnh GD&T phi cú nhng thụng tin ban u v nhu cu
xó hi v th trng lao ng liờn quan n vic sỏng to ra cụng ngh mi, tip
nhn v lm ch cụng ngh tiờn tin du nhp ca nc ngoi trong mi lnh vc:
nụng, lõm, ng nghip, ch bin sau thu hoch, cụng ngh thụng tin, vin thụng...
Chớnh vỡ vy, Th tng Chớnh ph ó ban hnh Ch th 14/2001/ CT TTg về
việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thực hiện Nghị quyết số
40/2000/QH10 của Quốc hội, trong ú nờu rừ mc tiờu ca vic i mi chng
trỡnh v sỏch giỏo khoa ph thụng l ...To iu kin thun li cho vic t chc
phõn lung sau trung hc c s v trung hc ph thụng, chun b tt cho hc sinh
hc tp tip tc bc sau trung hc hoc tham gia lao ng ngoi xó hi [29]. Sau
ú, ngy 23 thỏng 7 nm 2003, B Giỏo dc v o to ó ban hnh ch th
33/2003/CTBGD&T v vic tng cng giỏo dc hng nghip cho hc sinh
ph thụng. Ch th nhn mnh Giỏo dc hng nghip l mt b phn ca ni dung
giỏo dc ph thụng ton din ó c xỏc nh trong Lut Giỏo dc. tng cng
giỏo dc hng nghip nhm gúp phn tớch cc v cú hiu qu vo vic phõn lung
hc sinh, chun b cho hc sinh i vo cuc sng lao ng hoc c tip tc o
to phự hp vi nng lc bn thõn v nhu cu ca xó hi [5]. Thc hin cỏc ch th

ny, cỏc cp qun lý GD ó nghiờm tỳc thc hin trin khai cụng tỏc PL, lm cho
cụng tỏc PL v HN tr thnh nhim v ca ton xó hi m nh trng THCS v
THPT úng phi vai trũ nũng ct.


10

Nhiều năm gần đây, tỷ lệ HS tốt nghiệp THCS không tiếp tục con đường học
vấn chiếm tỷ lệ cao. Chỉ tính riêng năm học 2007-2008, tỷ lệ HS tốt nghiệp THCS
vào học THPT là 70,7%, học bổ túc trung học phổ thông là 7,5%, học trong các
CSDN và TCCN thấp, chỉ khoảng 1,8% đến 2,5%; còn lại khoảng 17,5% (khoảng
1,4 triệu HS) không tiếp tục học. [33]
Với những cách làm sáng tạo và năng động, một số địa phương như thành phố
Hồ Chí Minh, Hà Tĩnh, Vĩnh Phúc đã thực hiện khá tốt công tác PL. Tuy nhiên,
trên phạm vi cả nước, công tác PLHS vẫn chưa có nhiều chuyển biến. Tỉ lệ PL ở các
vùng miền còn thấp. Ví dụ, năm 2007-2008, Đồng bằng sông Cửu Long chỉ có
khoảng 3,6% HS tốt nghiệp THCS vào học nghề và TCCN, cá biệt có tỉnh Trà Vinh
là 1,1% và An Giang là 3,0%. Một số tỉnh miền núi phía Bắc như Lào Cai, Yên Bái,
Thái Nguyên cũng có tình trạng tương tự. [35]
Trong 3 năm gần đây, chỉ khoảng 26 nghìn HS trên cả nước mỗi năm tốt
nghiệp THCS vào học TCCN. Đây là tỉ lệ rất thấp. Theo tính toán của ngành GD,
mỗi năm có khoảng 300 nghìn HS tốt nghiệp THCS không vào học THPT. Trong số
300 nghìn HS, chỉ có khoảng 60 nghìn em vào hệ thống GDNN. Vậy 240 nghìn HS
đó làm gì, các em có thực sự đáp ứng được yêu cầu công việc khi gia nhập thị
trường lao động hay không trong khi chưa được trau dồi kỹ năng nghề nghiệp? Nếu
tính cả số HS bỏ học THPT, thi trượt tốt nghiệp lớp 12, thi trượt cao đẳng và đại
học mỗi năm thì con số thanh niên chưa được đào tạo nghề nghiệp hàng năm sẽ rất
lớn. Hậu quả là một số lượng lớn thanh niên đến tuổi lao động chưa được đào tạo
nghề tạo ra sự lãng phí nguồn nhân lực lớn cho xã hội, tác động đến tính hiệu quả
của hệ thống GD&ĐT. [35]

Ngày 05 tháng 12 năm 2011, Bộ Chính trị (khóa XI) đã ban hành Chỉ thị số
10-CT/TW về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập
giáo dục tiểu học và THCS, tăng cường PLHS sau THCS và xóa mù chữ cho người
lớn. Chỉ thị đã nêu rõ quan điểm chỉ đạo của Đảng về công tác PLHS sau THCS là
“Kiên trì thực hiện chủ trương phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, tạo chuyển
biến tích cực trong việc điều chỉnh hợp lý cơ cấu và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu xã hội” và mục tiêu “đẩy mạnh công tác phân luồng học


11

sinh sau trung học cơ sở đi đôi với phát triển mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục phổ thông gắn với dạy nghề nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đất nước. Năm 2020, … phấn đấu
có ít nhất 30% học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề” [4], đồng
thời yêu cầu các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp lãnh đạo tổ chức quán triệt, xây
dựng các chương trình và kế hoạch cụ thể “Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm
thực hiện tốt việc phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở theo
hướng tăng nhanh tỉ lệ học sinh vào học ở các trường trung cấp chuyên nghiệp,
trung cấp nghề. Tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị dạy và học
nghề; hỗ trợ các trung tâm giáo dục thường xuyên dạy bổ túc văn hóa trung học phổ
thông gắn với dạy nghề; có cơ chế khuyến khích các cơ sở tuyển dụng học sinh sau
trung học cơ sở qua đào tạo nghề; tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được học liên
thông lên các cấp học cao hơn”. [4]
Mặc dù còn mới mẻ, công tác PLHS ở Việt Nam đã được một số nhà khoa
học, nhà QL GD quan tâm nghiên cứu:
- Tác giả Phạm Tất Dong với đề tài “Đổi mới công tác hướng nghiệp phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
- “PLHS sau THCS và THPT góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
tỉnh Đồng Tháp trong thời kỳ hội nhập” của tác giả Hồ Văn Thống. [28]

- “Phân luồng học sinh sau THCS – một biện pháp quan trọng nâng cao hiệu
quả xã hội của phổ cập giáo dục” của tác giả Phạm Văn Khanh.
Đặc biệt là các công trình nghiên cứu dưới dạng các bài viết của tác giả Đặng
Danh Ánh như “Tư vấn nghề và phân luồng học sinh phổ thông sau trung học”
(Báo cáo tại Hội thảo về Tư vấn nghề do ĐHQG Hà Nội tổ chức tháng 01/2005),
“Cải cách cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực trong
bối cảnh toàn cầu hóa” (Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ ba) hay
“Dạy nghề thách thức và giải pháp” [1], “Vấn đề và hướng đi cho Giáo dục Hướng
Nghiệp Việt Nam” [2] đã xây dựng luận chứng cho công tác phân luồng và quản lý
phân luồng học sinh ở Việt Nam từ trước đến nay.


12

Tuy nhiên, hiện nay tại huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh chưa có
công trình nghiên cứu nào đề cập đến thực trạng công tác QL PLHS sau THCS.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là những tác động liên tục có định hướng, có kế hoạch của chủ thể
(người QL, tổ chức QL) lên khách thể (đối tượng bị QL) trong tổ chức để vận hành
tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định.
Quản lý là sự tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể QL trong việc
huy động , phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối một cách tối ưu các
nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực)
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất trong điều kiện biến động của
môi trường.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý GD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể
QLGD lên các hoạt động GD của hệ thống GD quốc dân nhằm huy động, phát huy,

kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối, giám sát… một cách có hiệu quả các nguồn
lực GD (nhân lực, tài lực, vật lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển GD, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Ở cấp vi mô, QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL vào quá trình
GD (được tiến hành bởi tập thể GV và HS, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng
xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo
của nhà trường.
1.2.2. Quản lý phân luồng học sinh sau trung học cơ sở
1.2.2.1. Phân luồng học sinh sau trung học cơ sở
PL là sự phân hoá theo nhóm lớn đối với học sinh sau THCS. Đó là những
nhóm HS có cùng định hướng, cùng nguyện vọng sau THCS.
PLHS sau THCS là biện pháp tổ chức hoạt động GD trên cơ sở thực hiện HN
trong trường THCS, tạo điều kiện để HS sau khi tốt nghiệp THCS, tiếp tục học ở


13

THPT, học TCCN, học trung cấp nghề, học nghề hoặc lao động phù hợp với năng
lực, điều kiện cụ thể của cá nhân và nhu cầu xã hội. Đó còn là việc lựa chọn, sắp
xếp mang tính xã hội để HS sau khi tốt nghiệp tiếp tục được GD&ĐT theo những
khuynh hướng và ngành học khác nhau phù hợp với nguyện vọng, năng lực HS và
nhu cầu xã hội hoặc tham gia lao động sản xuất.
Học sinh sau tốt nghiệp THCS được phân chia theo các luồng khác nhau đó
là: Giáo dục phổ thông (luồng chính); GDTX; giáo dục nghề nghiệp và tham gia lao
động sản xuất (các luồng phụ).
Xu thế hiện nay cần giảm học sinh vào luồng chính đến một tỉ lệ phù hợp, tăng
tỷ lệ học sinh các luồng phụ ở mức cần thiết, riêng đối với luồng lao động sản xuất
phải giảm xuống càng ít càng tốt.
1.2.2.2. Quản lý phân luồng học sinh sau trung học cơ sở

Quản lý PLHS sau THCS là những tác động có kế hoạch, có tổ chức của các
cấp QLGD vào việc tổ chức hoạt động GD trên cơ sở thực hiện hoạt động HN, cơ
sở của công tác PL, trong và ngoài trường THCS (với sự hỗ trợ đắc lực và có hiệu
quả của các lực lượng xã hội) nhằm định hướng, giúp cho học sinh sau THCS được
tiếp tục học ở THPT, học TCCN, học nghề hoặc lao động phù hợp với năng lực,
điều kiện cụ thể của cá nhân và nhu cầu xã hội.
1.3. Công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở
1.3.1. Mục tiêu, ý nghĩa công tác PLHS sau THCS
1.3.1.1. Mục tiêu công tác PLHS sau THCS
PLHS sau THCS là nhằm phát huy năng lực của người học tốt nhất theo khả
năng, hoàn cảnh, điều kiện mà họ có được. Công tác PLHS sau THCS sẽ định
hướng và giúp cho HS có thêm thông tin, tự mình định hướng cho phù hợp với năng
lực bản thân, hoàn cảnh gia đình và nhu cầu xã hội để được đào tạo, trở lại phục vụ
chính mình và đáp ứng nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH-HĐH của quê hương,
đất nước. Việc học lên cao là nguyện vọng và quyền lợi chính đáng của mỗi học
sinh, Luật giáo dục bảo vệ cho mỗi công dân quyền được học lên cao. Tuy nhiên,
mỗi người trong chúng ta nên biết tự lượng sức mình và dựa vào điều kiện cho phép
để theo học tới đâu và phải theo học luồng nào cho phù hợp. Vì vậy, có thể nói


14

rằng, được bình đẳng về cơ hội ở các luồng trong học tập nhưng thật khó bình đẳng
như nhau về sức học. PLHS sau THCS như cuộc thi marathon, mỗi cá nhân học
sinh có một sức chạy khác nhau, không thể bình đẳng về đường dài và tốc độ. Nếu
chọn sai, chúng ta sẽ lỡ mất cơ hội tiến thân, và sự chọn lựa chọn sai lầm đó sẽ theo
ta suốt đời. Nhưng cũng đừng ngộ nhận rằng, tương lai hoặc cơ hội tiến thân được
xác định bởi cái mốc trung cấp hay ĐH.
1.3.1.2. Ý nghĩa của công tác phân luồng học sinh sau trung học sở
PLHS sau THCS là biện pháp thực hiện hợp lý hoá xu hướng phân hoá của HS

sau THCS trên cơ sở năng lực học tập, nguyện vọng của HS và nhu cầu xã hội.
Phân hoá trong GD là xu hướng tất yếu trong việc phát triển năng lực, hình thành
nhân cách của HS sau một quá trình GD rèn luyện.
Thật vậy, trong giáo dục phổ thông, sau mỗi lớp học, cấp học sự phân hóa sẽ
chia HS thành những nhóm khác nhau về học lực, về sở thích, nguyện vọng, xu
hướng nghề nghiệp. Có sự khác biệt giữa PL với phân hóa. Đối với HS sau THCS,
phân hóa giúp cho PL được đa dạng và cụ thể hơn. Trong mỗi luồng có sự phân hóa
theo luồng, thí dụ trong luồng THPT có trường THPT chuyên, trường “không
chuyên”, các trường năng khiếu khác nhau hoặc phân hóa nhỏ hơn (theo nhóm môn
hoặc theo môn học tự chọn) như các ban khoa học tự nhiên, khoa học cơ bản, khoa
học xã hội nhân văn… trong trường THPT “phân ban”. Trong GDNN có trường
TCCN, trường trung cấp nghề, sơ cấp nghề với nhiều ngành, nghề đào tạo khác
nhau. Trong GDTX có hình thức học tập trung, vừa học vừa làm, tự học có đăng ký,
học theo lớp phổ cập… Cuối cấp THCS, HS chuẩn bị bước vào tuổi vị thành niên,
tuổi lao động cho nên sự phân hoá trong HS cũng đa dạng và đủ lớn để phải tiến
hành PL sau THCS. Đó là nguyện vọng của một bộ phận đông đảo HS, là yêu cầu
cần thiết của xã hội. Như vậy, PLHS sau THCS cũng là yêu cầu khách quan. Yếu tố
khách quan trong PLHS sau THCS là do tính tất yếu của xu hướng phân hóa trong
GD quy định.
PLHS sau THCS làm đa dạng hoá phương thức học, luồng học cho người học,
tạo điều kiện thích hợp cho nhiều người học và cho cả việc học lên chứ không làm
triệt tiêu các cơ hội học lên của HS. Nếu HS có nhu cầu nguyện vọng và năng lực


15

thì việc học lên có nhiều cơ hội - như học liên thông, liên kết, từ xa, vừa học vừa
làm…
PLHS sau THCS là PL sớm, tích cực nhằm giải quyết nhu cầu nguyện vọng
của người học và của xã hội. Khác với PLHS sau THPT là chỉ có luồng GDNN và

tham gia lao động sản xuất, PLHS sau THCS ngoài GDNN và tham gia lao động
sản xuất, người học còn có luồng tiếp tục học vấn phổ thông với mức độ phù hợp
với trình độ, điều kiện của người học theo chương trình GDTX. Ở Việt Nam, chúng
ta sẽ vô tình xô đẩy một bộ phận đông đảo HS sau THCS yếu thế về học lực và
hoàn cảnh, điều kiện gia đình không được tiếp tục học mà phải nghỉ học, phải tham
gia lao động sản xuất mà trong tay không có nghề qua đào tạo nếu thực hiện không
tốt việc PLHS sau THCS. PLHS sau THCS cũng không phải là ép buộc những HS
sau THCS yếu thế về học lực và hoàn cảnh kinh tế về phía những phương thức học
tập bất lợi mà là tạo ra phương thức học phù hợp và cơ hội học tập có hiệu quả đáp
ứng được nhu cầu nguyện vọng được học, nguyện vọng có nghề nghiệp của họ.
Thực hiện PLHS sau THCS lành mạnh, đúng hướng thông thoáng thực chất là nâng
cao hiệu quả giáo dục và hiệu quả xã hội: mặt bằng chất lượng GD phổ thông được
nâng lên, cơ cấu nhân lực được cải thiện, tránh được lãng phí xã hội trong GD…
PL là làm cho cơ cấu tuyển sinh, cơ cấu đào tạo, cơ cấu lao động phù hợp với
cơ cấu nguồn nhân lực của địa phương, đáp ứng nhu cầu nhân lực của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh; qua đó nâng cao chất lượng, hiệu quả nền kinh tế, bảo đảm cho
kinh tế phát triển bền vững, có khả năng cạnh tranh với các nền kinh tế khác trong
xu thế toàn cầu hoá hiện nay.
PL cũng sẽ tạo ra cho mọi công dân những cơ hội học tập không ngừng, học
tập liên tục, học tập suốt đời. Mặt khác, PL còn là cầu nối giữa giáo dục phổ thông
với GDNN, giữa giáo dục phổ thông với giáo dục ĐH và giữa đào tạo với việc làm.
Nói cách khác, PL là cầu nối giữa người học với thị trường giáo dục - đào tạo và thị
trường lao động. Nếu chúng ta có chính sách PL đúng đắn thì cơ cấu tuyển sinh và
cơ cấu đào tạo sẽ được cân đối, dẫn tới cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý, đủ các cấp
độ, các trình độ, đủ năng lực đáp ứng được sự cạnh tranh trong toàn cầu của nền
kinh tế, góp phần thúc đẩy toàn xã hội phát triển nhanh chóng, hài hoà. Thực trạng


16


công tác GD nước ta hiện nay, chỉ ra rằng chúng ta đang lãng phí nguồn nhân lực,
đó là, một số sinh viên tốt nghiệp ĐH, thậm chí cả nhiều bằng ĐH vẫn chưa có việc
làm hoặc không tìm được việc làm phù hợp với trình độ đã được đào tạo và số HS
tốt nghiệp các cấp không được học tiếp họ sẽ đi đâu và họ sẽ phải làm gì. Để giải
quyết các vấn đề đó chúng ta chỉ có thể điều chỉnh cơ cấu PL, tạo ra liên thông từ
DN với các hệ thống đào tạo khác.
Ngoài ra công tác PL có ý nghĩa chính trị - xã hội sâu sắc và nó còn có ý
nghĩa tôn trọng quyền của mọi công dân được sống, học tập, làm việc theo sở
trường, nguyện vọng và năng lực làm việc của bản thân. Ví dụ, khi học hết lớp 9,
một số em cảm thấy không đúng nguyện vọng của mình thì được quyền chuyển
sang học nghề, học TCCN, hay HS học nghề xin chuyển sang học phổ thông cũng
như TCCN. Có những em chọn đúng nguyện vọng, nhưng vì hoàn cảnh kinh tế khó
khăn thì cũng rẽ sang học nghề.
1.3.2. Nội dung công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở
1.3.2.1. Phân luồng giáo dục trung học phổ thông
Giáo dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của GD
THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ
thuật và HN, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển,
tiếp tục học ĐH, CĐ, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. [22]
1.3.2.2. Phân luồng giáo dục thường xuyên
“Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học
suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn,
chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc
làm và thích nghi với đời sống xã hội.
Nhà nước có chính sách phát triển giáo dục thường xuyên, thực hiện giáo dục
cho mọi người, xây dựng xã hội học tập.” [22]
1.3.2.3. Phân luồng giáo dục nghề nghiệp
Luật Giáo dục 2005 quy định Giáo dục nghề nghiệp bao gồm:
1. Trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện từ ba đến bốn năm học đối với
người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, từ một đến hai năm học đối với người có



×