Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

thực trạng công tác tổ chức cán bộ của sở giáo dục và đào tạo tỉnh bình dương đối với các trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.22 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phạm Khắc Thịnh

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ
CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phạm Khắc Thịnh

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ
CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. TRẦN TUẤN LỘ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục với đề tài “Thực trạng công tác tổ chức cán
bộ của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương đối với các trường trung học phổ
thông” cơ bản đã hoàn thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
PGS.TS. Trần Tuấn Lộ, người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ cho tác giả hoàn
thành luận văn này;
Quý Thầy Cô đã tham gia giảng dạy lớp Cao học chuyên ngành Quản lý giáo
dục khoá 22 tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh;
Lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương, Ban Giám
hiệu và giáo viên các trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bình
Dương, các đồng chí đồng nghiệp đã động viên, tạo điều kiện và có những đóng góp
quý giá trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Do thời gian và khả năng nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên luận văn chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tác giả rất mong nhận được sự
góp ý, bổ sung của quý Thầy Cô để góp phần hoàn thiện luận văn.
Bình Dương, ngày 25 tháng 9 năm 2013
Tác giả
Phạm Khắc Thịnh

1



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1
MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 4
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 6
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 7
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................ 7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 7
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 7
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.......................................................... 8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ CỦA SỞ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG10
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................... 11
1.2.1. Quản lý ..................................................................................................................11
1.2.2. Quản lý giáo dục ...................................................................................................15
1.2.3. Quản lý trường học ...............................................................................................16
1.2.4. Công tác tổ chức cán bộ ........................................................................................17
1.2.5. Trường trung học phổ thông .................................................................................21
1.3. Lý luận về công tác tổ chức cán bộ của Sở Giáo dục và Đào tạo đối với các
trường trung học phổ thông ............................................................................................. 23
1.3.1. Yêu cầu cơ bản về tiêu chuẩn đối với Hiệu trưởng trường trung học phổ thông .23
1.3.2. Yêu cầu cơ bản về tiêu chuẩn đối với giáo viên trường trung học phổ thông ......28
1.3.3. Yêu cầu về số lượng và cơ cấu đội ngũ công chức, viên chức và nhân viên trường
trung học phổ thông ........................................................................................................31
1.3.4. Tuyển dụng giáo viên ...........................................................................................33
1.3.5. Quy hoạch đội ngũ ................................................................................................33
1.3.6. Luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ quản lý ................................................................33

1.3.7. Điều động, thuyên chuyển giáo viên ....................................................................34
1.3.8. Đào tạo, bồi dưỡng................................................................................................34
1.3.9. Thực hiện chế độ chính sách .................................................................................35
1.3.10. Kỷ luật .................................................................................................................35

2


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ CỦA SỞ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG .................................................................................................. 37
2.1. Giới thiệu sơ lược về tỉnh Bình Dương .................................................................... 37
2.2. Thực trạng công tác tổ chức cán bộ của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình
Dương ................................................................................................................................. 42
2.2.1. Thực trạng công tác tuyển dụng giáo viên ............................................................42
2.2.2. Thực trạng công tác quy hoạch cán bộ .................................................................50
2.2.3. Thực trạng công tác luân chuyển cán bộ quản lý .................................................59

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH DƯƠNG
ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..................................... 70
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ............................................................................................ 70
3.1.1. Cơ sở lý luận về công tác tổ chức cán bộ .............................................................70
3.1.2. Cơ sở pháp lý về công tác tổ chức cán bộ ............................................................70
3.1.3. Cơ sở thực tiễn về công tác tổ chức cán bộ của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình
Dương .............................................................................................................................70
3.2. Những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức cán bộ của Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương đối với các trường trung học phổ thông ........ 70
3.2.1. Biện pháp tăng cường kiểm tra công tác tổ chức cán bộ đối với các đơn vị trường
học ...................................................................................................................................71

3.2.2. Biện pháp điều chỉnh, bổ sung nội dung xét tuyển dụng ......................................73
3.2.3. Biện pháp tăng cường công tác rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cán bộ ..76
3.2.4. Biện pháp thực hiện công tác luân chuyển cán bộ quản lý thường xuyên hàng
năm ..................................................................................................................................80
3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của 4 biện pháp nêu trên ......................... 83

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 87
1. Kết luận .......................................................................................................................... 87
2. Kiến nghị ........................................................................................................................ 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 91
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 94

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, toàn Đảng, toàn dân ta đã và đang thực hiện công cuộc đổi mới đất
nước với mục tiêu là công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng một xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh nhằm thực hiện lý tưởng dân giàu, nước mạnh, xã hội phát triển
bền vững. Trong đó, giáo dục đóng một vai trò hết sức quan trọng, giáo dục đã tác
động vào nhận thức, vào hành động của từng tổ chức, từng cá nhân trong công cuộc
đổi mới của đất nước trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Điều 35 của Hiến pháp nước ta có ghi rõ: "Giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu" và điều 36 "nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục, khuyến khích các nguồn
đầu tư khác", bởi vì phát triển nguồn lực con người chính là bí quyết, là chìa khoá
dẫn đến thành công của mọi quốc gia trong thời đại mới. Phát triển nguồn lực con
người nhằm tạo nên những con người mới, những con người của nền văn minh hậu
công nghiệp và nền kinh tế tri thức.

Giáo dục là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển xã hội. Trong những
năm qua, sự nghiệp giáo dục đã có những phát triển mới, đạt được nhiều kết quả đáng
khích lệ trong việc mở rộng quy mô, tăng cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi người và
chuẩn bị nguồn nhân lực cho thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy
vậy, sự phát triển giáo dục của nước ta còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với vị trí
giáo dục là quốc sách hàng đầu. Chất lượng giáo dục và đào tạo nhìn chung còn thấp,
công tác quản lý giáo dục còn chưa hiệu quả.
Để thực hiện được mục tiêu giáo dục của đất nước, đòi hỏi phải có rất nhiều
yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng, căn bản là đội ngũ nhà giáo. Ðội ngũ nhà giáo
đóng vai trò quyết định chất lượng giáo dục. Nhà giáo không chỉ đơn thuần là người
chia sẻ kiến thức và kỹ năng mà còn là người góp phần nuôi dưỡng, phát triển tâm
hồn, hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ.
Ðánh giá về thực trạng đội ngũ nhà giáo, các nghiên cứu gần đây đều thống
nhất ở một số nhận định như: hầu hết các nhà giáo đều đạt chuẩn nghề nghiệp, nhưng
còn một bộ phận chưa đạt yêu cầu về năng lực chuyên môn, nhất là năng lực sư
4


phạm. Ðội ngũ nhà giáo vừa thừa, lại vừa thiếu, nhất là thiếu hụt ở các vùng núi,
vùng khó khăn; không đồng bộ về cơ cấu chuyên môn. Trong thực tiễn giáo dục ở
nhà trường, các nhà giáo còn làm việc dựa trên kinh nghiệm, chưa thật sự đổi mới
phương pháp, đổi mới đánh giá; chưa gắn kết hoạt động giảng dạy với thực tiễn đời
sống; chưa tổ chức tốt các hoạt động dạy học, giáo dục. Ðáng chú ý, một bộ phận nhà
giáo có biểu hiện thiếu trách nhiệm, thiếu tâm huyết với nghề, thậm chí lối sống suy
thoái về đạo đức, ảnh hưởng xấu tới uy tín của nhà giáo trong xã hội, ...
Ðể cải thiện tình hình và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cần đổi mới
căn bản và toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ nhà giáo để từng bước đáp ứng các yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông. Về phương châm đổi mới, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020
nêu rõ "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền

giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và
hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt". Từ những nội dung trong chiến lược có thể
khẳng định rằng, Ðảng đã xác định tiếp tục đẩy mạnh đổi mới giáo dục ở một tầm cao
mới, mạnh mẽ hơn, quyết liệt hơn và triệt để hơn nhằm tạo ra những chuyển biến
mới, thật sự hiệu quả và thiết thực về chất lượng giáo dục.
Những nguyên nhân tạo nên bất cập về chất lượng nhà giáo cũng được xác
định là do công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ chưa theo kịp những yêu cầu đổi
mới giáo dục của đất nước và thế giới, hoặc do những bất cập về chế độ, chính
sách,... chưa tạo được động lực phấn đấu vươn lên trong hoạt động nghề nghiệp của
đội ngũ nhà giáo.
Nhà giáo là lực lượng quan trọng tạo nên chất lượng giáo dục, để nâng cao chất
lượng giáo dục nhất thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, trong đó quan
tâm phát triển đội ngũ giáo viên hướng tới sự phát triển bền vững, đáp ứng tốt những
yêu cầu nền giáo dục Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2020. Muốn vậy, các nhà quản
lý cần phải có những đổi mới thật sự từ khâu tạo nguồn, quy hoạch, tuyển dụng, bổ
nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, chính sách đãi ngộ, quản lý và sử dụng đội ngũ nhà giáo,
...
5


Trong giáo dục, tất cả những vấn đề nêu trên đều là những nội dung cơ bản của
công tác tổ chức cán bộ vì công tác tổ chức cán bộ là một công tác đặc biệt quan
trọng đối với một đơn vị trường học, nó quyết định đến chất lượng hoạt động của đơn
vị đó.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Tất cả mọi việc tốt hay xấu đều xuất
phát từ công tác cán bộ. Cán bộ nào phong trào ấy”. Để có một nhà trường vững
mạnh, phát triển toàn diện, đạt các mục tiêu đề ra thì điều quan trọng phải có được
người lãnh đạo giỏi và công tác tổ chức cán bộ phải tốt. Hiệu trưởng phải có đầy đủ
trình độ, lý luận và năng lực quản lý cơ bản cùng với sự năng động sáng tạo, nhiệt

tình, trách nhiệm thì kết quả giáo dục của nhà trường sẽ ngày một nâng cao.
Trung học phổ thông là cấp học nhằm đào tạo và chuẩn bị nguồn nhân lực để
các em có đủ năng lực học tập tiếp theo lên cao đẳng, đại học hoặc ra đời là lực lượng
lao động chính, có chất lượng, chuẩn bị cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước nói chung và tạo nên nguồn lực cho tỉnh nhà nói riêng.
Từ những vấn đề nêu trên, để xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, quy hoạch được đội
ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới, đảm bảo thực hiện tốt các chế
độ chính sách, ... cho đội ngũ công chức, viên chức, nhân viên ngành giáo dục và đào
tạo trong thời gian tới, đặc biệt là cấp học trung học phổ thông thì cần phải có sự
quản lý chặt chẽ, sâu sát, toàn diện và có biện pháp quản lý hiệu quả hơn nữa từ các
cấp quản lý giáo dục. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Thực trạng công tác tổ chức cán
bộ của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương đối với các trường trung học phổ
thông” để làm đề tài nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác
quản lý các đơn vị trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh, cũng như góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của tỉnh nhà trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được thực trạng về công tác tổ chức cán bộ của Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Bình Dương đối với các trường trung học phổ thông. Từ đó đề xuất biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức cán bộ của Sở Giáo dục và Đào tạo
đối với các trường trung học phổ thông.
6


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương.
3.2. Đối tượng nghiên cứu


Công tác tổ chức cán bộ của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương đối với
các trường trung học phổ thông.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác tổ chức cán bộ của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương đối với
các trường trung học phổ thông trong thời gian qua đã đạt được một số thành tựu nổi
bật, ... nhưng vẫn còn một số hạn chế ở các mặt như tuyển dụng, quy hoạch cán bộ,
luân chuyển cán bộ quản lý.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Khảo sát thực trạng công tác tổ chức cán bộ của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Bình Dương đối với các trường trung học phổ thông.
- Đề xuất một số biện pháp cần thiết và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công
tác tổ chức cán bộ của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương đối với các trường
trung học phổ thông.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: chỉ nghiên cứu các mặt tuyển dụng giáo viên, quy
hoạch cán bộ và luân chuyển cán bộ quản lý ở các trường trung học phổ thông tỉnh
Bình Dương;
- Về đối tượng khảo sát: chỉ khảo sát hiệu quả công tác tổ chức cán bộ ở 07 (bảy)
trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương (Trường THPT chuyên Hùng
Vương thuộc thành phố Thủ Dầu Một, Trường THPT Trịnh Hoài Đức thuộc thị xã
Thuận An, Trường THPT Dĩ An thuộc thị xã Dĩ An, Trường THPT Bến Cát thuộc
huyện Bến Cát, Trường THPT Thanh Tuyền thuộc huyện Dầu Tiếng, Trường THPT
Nguyễn Huệ thuộc huyện Phú Giáo, Trường THPT Thường Tân thuộc huyện Tân Uyên)
7


đại diện cho 7 huyện, thị xã, thành phố; đại diện cho các loại hình trường hiện có (trường
chuyên, trường chất lượng cao, trường thường); đại diện cho vùng địa lý (vùng đồng
bằng, vùng sâu, vùng xa).

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu

7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Tiếp cận quan điểm hệ thống - cấu trúc, giúp người nghiên cứu tìm hiểu
được mối quan hệ chặt chẽ giữa công tác tổ chức cán bộ với các công tác khác trong
nhà trường, cũng như xem công tác quản lý đối với trường trung học phổ thông là
một hệ thống mà quản lý công tác tổ chức cán bộ là một bộ phận trong hệ thống này.
Từ đó, tìm hiểu chính xác thực trạng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo về công tác
tổ chức cán bộ đối với các trường trung học phổ thông.
7.1.2. Quan điểm lịch sử logic
Quan điểm lịch sử logic giúp cho người nghiên cứu tìm hiểu thực trạng có
tính logic từ trước đến nay, phát hiện sự nảy sinh, phát triển của công tác tổ chức cán
bộ trong những khoảng thời gian và không gian cụ thể với những điều kiện và hoàn
cảnh cụ thể ở trường trung học phổ thông. Từ đó, người nghiên cứu có được những
nhận xét, đánh giá chính xác mang tính khách quan quá trình lịch sử vận động và phát
triển nhằm đề ra những biện pháp quản lý công tác tổ chức cán bộ một cách cụ thể.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn đòi hỏi người nghiên cứu phải bám sát thực tiễn vì
thực tiễn nghiên cứu là tiêu chuẩn để đánh giá kết quả nghiên cứu. Vì khảo sát thực
trạng sẽ giúp chúng ta có thể phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu cùng những nguyên
nhân của vấn đề. Từ đó, đề ra các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công
tác tổ chức cán bộ của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương đối với các trường
trung học phổ thông.
7.2. Phương pháp nghiên cứu

7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

8



Thu thập thông tin từ tài liệu, sách báo, tham khảo các công trình nghiên
cứu có liên quan đến đề tài qua nhiều phương tiện thông tin như sách, báo, đài,
internet, … như các vấn đề liên quan đến công tác quản lý, quản lý nhân sự, ... từ đó
tổng hợp lại để làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động công tác tổ chức cán bộ của Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương đối với các trường trung học phổ thông.
- Phương pháp điều tra: Lập phiếu điều tra bằng bảng câu hỏi về vấn đề
nghiên cứu đối với cán bộ quản lý, giáo viên các trường trung học phổ thông trên địa
bàn tỉnh Bình Dương.
- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi, thăm dò ý kiến của các chuyên gia về
công tác tổ chức cán bộ.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Để xử lý và phân tích các số liệu từ các phiếu điều tra thu thập được.

9


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ
CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Triển khai các quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đối với sự phát triển giáo dục, đã
có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu về lý luận quản lý giáo dục và công tác xây dựng
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục.
Đối với cấp độ luận văn thạc sĩ, trong những năm gần đây cũng đã có nhiều
công trình đi sâu nghiên cứu về công tác xây dựng, quy hoạch và phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục các cấp của một số địa phương như:
Ngô Đoàn Nguyễn: “Những giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường

trung học phổ thông tỉnh Bạc Liêu”. Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục năm 2005.
Huỳnh Thị Ẩm: “Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
trung học phổ thông Thành phố Hồ Chí Minh nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục phổ thông”. Luận văn thạc sĩ QLGD năm 2005.
Phùng Quang Thơm: “Một số biện pháp bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường
trung học cơ sở huyện Mê Linh – tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay”. Luận văn
thạc sĩ khoa học giáo dục năm 2005.
Lưu Bích Thuận: “Quy hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
các trường trung học cơ sở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang (Giai đoạn từ 2006
đến 2015)”. Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục năm 2006.
Nguyễn Thanh Tú: “Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường
trung học cơ sở của phòng giáo dục huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. Luận
văn thạc sĩ khoa học giáo dục năm 2008.
Đỗ Trọng Thân: “Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học
cơ sở huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang”. Luận văn Thạc sĩ QLGD năm 2009, ....
Các luận văn này đi sâu vào việc nghiên cứu năng lực quản lý, chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý và đưa ra các giải pháp như quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý,... nhằm nâng cao năng lực quản lý, kỹ năng quản lý và chất lượng đội ngũ
10


cán bộ quản lý giáo dục ở các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông trên địa
bàn của một huyện, một tỉnh cụ thể. Các luận văn kể trên chưa có tác giả nào tập
trung đi sâu vào nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác tổ chức cán bộ trong đơn
vị trường học, đặc biệt là công tác tổ chức cán bộ của Sở Giáo dục và Đào tạo đối với
các cấp học trên địa bàn tỉnh, đây là một trong những điểm then chốt góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo, nâng cao năng lực quản lý và chất lượng đội ngũ
công chức, viên chức ngành giáo dục và đào tạo của tỉnh nhà.
Trên thực tế, công tác tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo cũng còn những vấn
đề bất cập mà chưa có một đề tài nào nghiên cứu một cách cụ thể. Nhằm nâng cao

năng lực quản lý và chất lượng công chức, viên chức, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo đáp ứng được nhu cầu phát triển của giáo dục hiện nay. Sau thời
gian tìm hiểu và nghiên cứu, tôi nhận thấy đề tài: “Thực trạng công tác tổ chức của
Sở Giáo dục và Đào tạo đối với trường trung học phổ thông” cần được quan tâm
nghiên cứu, từ đó tìm ra biện pháp cụ thể, hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng
công tác tổ chức cán bộ trong việc quản lý các đơn vị trường học, đặc biệt là các
trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý

Trong nghiên cứu khoa học có rất nhiều quan niệm về quản lý, theo những
cách tiếp cận khác nhau. Theo góc độ tổ chức thì quản lý là sự cai quản, chỉ huy, lãnh
đạo, chỉ đạo, kiểm tra. Theo góc độ điều khiển thì quản lý là sự lèo lái, là điều khiển,
điều chỉnh. Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con người trong quá
trình sản xuất để đạt được mục đích đã định.
Quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp nỗ lực hoạt động của cá
nhân nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
con người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào nỗ lực của mỗi cá nhân, mỗi tổ
chức. Các Mác viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều
11


hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc
lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc
thì cần phải có một nhạc trưởng”. Theo quan điểm này thì trong quá trình lao động
con người phải có sự phân công, hợp tác với nhau, sự tổ chức phân công lao động đó
chính là một chức năng quản lý, như vậy quản lý là một chức năng xã hội, xuất hiện

và phát triển cùng với xã hội.
Theo Bách khoa toàn thư (Liên Xô cũ): “Quản lý là chức năng của những hệ
thống có tổ chức với những bản chất khác nhau, nó bảo toàn cấu trúc xác định của
chúng, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý bao gồm những công việc chỉ huy và tạo
điều kiện cho những người khác thực hiện công việc và đạt được mục đích”.
Theo Từ điển Tiếng Việt 1998: “Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những
yêu cầu nhất định”.
Theo tác giả Trần Kiểm, “Quản lý là nhằm phối hợp nổ lực của nhiều người sao
cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [18,15].
Theo tác giả Vũ Hào Quang, “Quản lý chính là sự tác động liên tục có tổ chức,
có ý thức hướng mục đích của chủ thể vào đối tượng nhằm đạt được hiệu quả tối ưu so
với yêu cầu đặt ra” [23,105]
Theo Henri Fayol (người Pháp), người đặt nền móng cho lý luận tổ chức cổ
điển: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”.
Theo Taylor F.W (người Mỹ), “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt và
rẻ nhất”.
Có nhiều cách khác nhau định nghĩa về quản lý, theo nghĩa rộng thì quản lý là
hoạt động có mục đích của con người, nếu xét quản lý với tư cách là một hành động
thì quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra”.
Quản lý là sự cộng tác có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong mỗi tổ chức nhằm làm cho tổ chức hoạt động và đạt được
mục tiêu đặt ra. Quản lý là sự tác động, điều khiển, chỉ huy, hướng dẫn các quá trình
12


xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt được mục đích đề ra. Quản lý
còn là một quá trình tác động có mục đích vào hệ thống nhằm làm thay đổi hệ thống,
thông qua các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra để thực hiện hoạt

động quản lý.
Trong các định nghĩa trên, tuy cách diễn đạt khác nhau nhưng đều chứa đựng
những dấu hiệu chung:
Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình, mọi hoạt động xã hội
loài người. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn
tại và phát triển.
Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Hoạt động quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận gắn bó chặt chẽ với
nhau: Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
Yếu tố con người (người quản lý và người bị quản lý) giữ vai trò trung tâm
trong hoạt động quản lý.
Bản chất của quản lý: Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục
đích của người quản lý (chủ thể quản lý) đến người bị quản lý (đối tượng quản lý)
nhằm đạt được mục tiêu chung. Trong đó:
Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức.
Đối tượng quản lý là những con người cụ thể, nhóm người…
Nội dung quản lý các yếu tố cần quản lý của đối tượng quản lý.
Công cụ quản lý là phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý như: mệnh lệnh, quyết định, luật lệ, chính sách….
Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể tới đối tượng quản lý.
Mục tiêu của tổ chức được xác định theo nhiều cách khác nhau, nó có thể do
chủ thể quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể và đối tượng quản lý.
Quản lý có một số đặc điểm:
Quản lý là một nghệ thuật tác động vào hệ thống.
Quản lý là sự thể hiện tổ hợp các biện pháp nhằm vận hành hệ thống đạt được
mục tiêu đặt ra.

13



Trong quản lý, chủ thể quản lý phải sắp xếp hợp lý các hoạt động và phải có
các tác động phù hợp, kết hợp giữa tri thức và kinh nghiệm quản lý để đạt được mục
tiêu, đồng thời để phát huy tiềm năng của đối tượng quản lý thì phải có cơ chế quản
lý đúng đắn. Để thực hiện tốt các quá trình quản lý, ngoài các điều kiện phương tiện
quản lý như máy móc, thiết bị... thì nhân cách, phong cách của nhà quản lý là không
thể thiếu được.
Xét dưới góc độ hành động thì quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Xét dưới góc độ hoạt động thì quản lý có 4 chức năng cơ bản:
Chức năng lập kế hoạch:
Dự kiến các hoạt động của một quá trình, một giai đoạn hoạt động hợp lý và
các điều kiện, những tình huống dự báo sẽ xảy ra và biện pháp giải quyết các tình
huống đó.
Chức năng tổ chức:
Sự phân công, phối hợp giữa các bộ phận trong tổ chức để thực hiện các mục
tiêu đặt ra. Do có chức năng này mà chủ thể quản lý có thể phối hợp, phân phối tốt
nhất các nguồn lực hiện có. Hiệu quả đạt được nhiều hay ít, thành công hay thất bại
phụ thuộc nhiều vào năng lực và phong cách của chủ thể quản lý, phụ thuộc vào việc
sử dụng, huy động các nguồn lực cũng như tạo động lực và khơi dậy tiềm năng của
mỗi cá nhân trong tổ chức.
Chức năng chỉ đạo:
Là sự chỉ huy, hướng dẫn, tác động để bộ máy hoạt động, đây chính là quá
trình tác động của chủ thể quản lý, sau khi kế hoạch đã được thiết lập, cơ cấu của tổ
chức đã được hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng. Thực hiện tốt chức năng này
người quản lý phải biết phối hợp, gắn kết giữa các thành viên lại với nhau, có hình
thức, phương pháp động viên khích lệ để họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để
đạt được mục tiêu của tổ chức, xong trong quá trình hoạt động có điều chỉnh và thúc
đẩy.
Chức năng kiểm tra:


14


Đây là chức năng cơ bản và rất quan trọng của quản lý, lãnh đạo mà không
kiểm tra thì coi như không lãnh đạo, kiểm tra nhằm nắm tình hình hoạt động của bộ
máy, từ đó điều chỉnh hoạt động của bộ máy theo mong muốn của nhà lãnh đạo để
đạt được mục tiêu của tổ chức.
Qua những khái niệm trên, tác giả đồng tình với khái niệm: “Quản lý chính là sự
tác động liên tục có tổ chức, có ý thức hướng mục đích của chủ thể vào đối tượng
nhằm đạt được hiệu quả tối ưu so với yêu cầu đặt ra”.
1.2.2. Quản lý giáo dục

Từ điển giáo dục định nghĩa khái niệm quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục (theo nghĩa rộng) là thực hiện việc quản lý trong lĩnh vực
giáo dục. Ngày nay lĩnh vực giáo dục mở rộng nhiều hơn so với trước, do chỗ mở
rộng đối tượng giáo dục từ thế hệ trẻ sang người lớn và toàn xã hội. Tuy nhiên, giáo
dục thế hệ trẻ vẫn là bộ phận nòng cốt của lĩnh vực giáo dục cho toàn xã hội.
Quản lý giáo dục (theo nghĩa hẹp) thì chủ yếu là quản lý giáo dục thế hệ trẻ,
giáo dục nhà trường, giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Quản lý giáo dục gồm hai mặt lớn là quản lý nhà nước về giáo dục, quản lý nhà
trường và các cơ sở giáo dục khác. Quản lý giáo dục là việc thực hiện và giám sát
những chính sách giáo dục đào tạo trên cấp độ quốc gia, vùng, địa phương và cơ sở
giáo dục.
Quản lý giáo dục còn là một ngành, một bộ phận khoa học có tính chất liên
ngành nhằm vận dụng những khoa học quản lý sao cho phù hợp với nhu cầu và đặc
điểm của hệ thống giáo dục.
Trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục có nhiều khái niệm
như sau:
Theo TS.Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích

đảm bảo cho sự hình thành nhân cách thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quản lý giáo dục, của sự
phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em”.
Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
15


động có mục đích, có kế hoạch, phù hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục)
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất”.
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các cấp. Đối
tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và hoạt động thực hiện
chức năng của giáo dục đào tạo.
Nội dung của quản lý giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản:
Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển giáo dục.
Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, cơ
sở vật chất, trang thiết bị trường học.
Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng CBQL, giáo viên.
Huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực.
Qua những khái niệm trên, theo tác giả hiểu: “Quản lý giáo dục là sự tác động
có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống
giáo dục đạt tới mục tiêu đã định”.
1.2.3. Quản lý trường học

Trường học nằm trong hệ thống giáo dục và hệ thống xã hội, đặc điểm thể chế

là có sự kết hợp chặt chẽ hữu cơ giữa đặc điểm nhà nước và đặc điểm xã hội. Vì thế
trường học luôn có mối quan hệ tác động qua lại với môi trường xã hội.
PGS.TS Đặng Quốc Bảo đã viết: “Trường học là một thiết chế xã hội trong đó
diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với hoạt động tương tác của hai nhân tố “thầy trò”. “Trường học là bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo
dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở”.
Theo GS.Viện sĩ Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
16


hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh”. Quản lý trường học về bản
chất là quản lý con người. Trong nhà trường, đối tượng bị quản lý là tập thể giáo viên
và tập thể học sinh, chủ thể quản lý là lãnh đạo nhà trường. Có thể nói rằng: quản lý
nhà trường chủ yếu là tác động đến tập thể giáo viên để tổ chức và phối hợp hoạt
động của họ trong quá trình giáo dục học sinh theo mục tiêu đào tạo.
Căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường được quy định trong Luật Giáo
dục năm 2005, có thể hiểu quản lý trường học là quản lý hoạt động dạy và học, quản
lý các hoạt động bên trong của nhà trường, đồng thời phải bao gồm việc quản lý các
quan hệ giữa nhà trường với xã hội bên ngoài.
Qua những khái niệm trên, theo tác giả hiểu: “Quản lý trường học là sự quản lý
của người Hiệu trưởng đó đối với toàn bộ những hoạt động của giáo viên, học sinh,
các lực lượng giáo dục khác trong nhà trường, những phương tiện kỹ thuật, tài chính
của trường, .. cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”.
1.2.4. Công tác tổ chức cán bộ

Công tác tổ chức cán bộ và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trong ngành giáo
dục và đào tạo luôn luôn là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của một đơn
vị trường học, cả ngành giáo dục và đào tạo của một tỉnh, nghiêm trọng hơn là nó còn

ảnh hưởng đến việc đào tạo ra một thế hệ con người tương lai của đất nước. Lênin-vị
lãnh tụ thiên tài của giai cấp công nhân và phong trào cộng sản quốc tế đã khẳng định
cán bộ và công tác cán bộ là nhân tố vô cùng quan trọng quyết định sự thành công
hay thất bại của cách mạng. Người nói: "Nghiên cứu con người, tìm ra những cán bộ
có bản lĩnh hiện nay là then chốt, nếu không thì tất cả các mệnh lệnh và quyết định
chỉ là mớ giấy lộn".
Theo Điều 4, Luật Cán bộ, công chức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2010
có quy định: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân
17


sách nhà nước.” Do đó, đối với các đơn vị trường học trong ngành giáo dục và đào
tạo không có khái niệm “cán bộ”, mà chỉ có khái niệm “công chức”, “viên chức”, vì
vậy trong luận văn này, khi nói đến “công tác tổ chức cán bộ” thì không đề cập đến
công tác cán bộ, mà chỉ đề cập đến công tác tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo đối
với các đơn vị trường trung học phổ thông.
Khi nghiên cứu các chức năng của quản lý, người ta đều thống nhất rằng tổ
chức là một trong những chức năng cơ bản của quản lý. Muốn lãnh đạo một tập thể
thì người quản lý phải thông qua công tác tổ chức và bằng con đường tổ chức để lãnh
đạo tập thể. Trên thực tế thì chức năng tổ chức đã trở thành một chức năng đặc biệt,
quan trọng giúp cho một cơ quan, đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn, cũng
như nhiệm vụ chính trị của mình trong suốt quá trình hoạt động của đơn vị.
Thuật ngữ "Tổ chức" - Oganization (Tiếng Anh); Organisation (Tiếng Pháp)
bắt nguồn từ chữ Hy Lạp - Onganou, có nghĩa là công cụ, dụng cụ. Khái niệm công
cụ ở đây chỉ dùng chức năng chung của các loại hình tổ chức: tổ chức chính trị, tổ
chức xã hội, tổ chức đoàn thể, tổ chức doanh nghiệp, .v.v… Trên thực tế, chúng ta có
thể tổ chức các phương tiện vật chất, công việc, tổ chức con người hay cả bản thân

mình. Như vậy, khái niệm tổ chức bao hàm nhiều khía cạnh và được coi là một trong
những hoạt động tự giác quan trọng nhất của con người khi sống và làm việc trong
cộng đồng xã hội.
Cho đến nay, tuỳ thuộc góc độ nhìn nhận khác nhau mà người ta đưa ra những
định nghĩa khác nhau về tổ chức:
Dưới góc độ xã hội học, người ta hiểu tổ chức là những thực thể xã hội phối
hợp với nhau có mục đích, là những hệ thống xã hội được cơ cấu theo mục tiêu.
Dưới góc độ kinh tế, người ta lại hiểu tổ chức như là công cụ của các nhà quản
lý doanh nghiệp để sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ.
Dưới góc độ tâm lý xã hội, tổ chức được hiểu là một nhóm có tổ chức của các
cá nhân hoặc là những hệ thống tương tác xử lý các thông tin và đưa ra quyết định.
Theo lý thuyết hệ thống thì tổ chức là những hệ thống được tạo bởi những nhân
tố lệ thuộc chung với nhau, được vận hành theo mục tiêu, trong một giới hạn và trạng
thái cân bằng.
18


Như vậy, chúng ta thấy rằng bản thân khái niệm tổ chức có chứa tính đa nghĩa
và bất định. Có ít nhất 2 xu hướng quan niệm về tổ chức và chúng có liên quan, bổ
sung cho nhau:
Xu hướng thứ nhất: hiểu tổ chức với tư cách là một động từ hay nhấn mạnh
đến đặc tính động, đến phương diện mang tính tiến trình của khái niệm. Ở đây tổ
chức đóng vai trò như một công cụ.
Xu hướng thứ hai: hiểu tổ chức với tư cách như một danh từ hay nhấn mạnh
đến phương diện cơ cấu của tổ chức, một trật tự đã được xây dựng, một mối tương
quan nhân sự đã được sắp xếp...
Qua hai xu hương trên, ta có thể nhận thấy một điểm chung là tổ chức luôn
phản ảnh hình ảnh của xã hội, là sợi dây liên kết, gắn bó con người, các thành viên lại
với nhau thành các nhóm, các bộ phận xã hội tồn tại và hoạt động trên cơ sở mục tiêu
chung, có sự quy định của pháp luật.

Max Weber (1864-1920), người sáng lập ra thuyết tổ chức đã đề ra mô hình tổ
chức để quản lý các doanh nghiệp lớn. Những yếu tố chủ yếu trong mô hình tổ chức
là sự phân công lao động rõ ràng, sắp xếp vị trí từng người trong tổ chức, quy định
nội quy và thủ tục quản lý, lựa chọn người một cách nghiêm ngặt cùng với chế độ
lương, thưởng, đề bạt, ... hợp lý.
Chester Barnard (1886-1961), người sáng lập ra lý thuyết về tổ chức lại đã đề
ra 3 yếu tố hợp thành của một tổ chức, đó là sự sẵn sàng hợp tác, có mục đích chung
và có thông tin, đồng thời nghiên cứu những vấn đề khoa học quản lý trong tổ chức
như ra quyết định, lãnh đạo, đạo đức,... nội dung sâu sắc của thuyết này là sự phản
ánh các lực lượng tinh vi và phức tạp hình thành nên hoạt động của con người trong
một tổ chức, là một hình thức hợp tác cơ bản, chặt chẽ của những con người và có
tính khách quan với mỗi cá nhân, trong đó không chỉ chú ý tới yếu tố kinh tế, kỹ
thuật, chuyên môn mà còn coi trọng yếu tố đạo đức tinh thần của tổ chức.
Từ những vấn đề trên có những khái niệm tổ chức như sau:
"Tổ chức là một nhóm xã hội chính thức (một tập thể) bao gồm những cá nhân
được tập hợp lại theo sự phân công lao động, thống nhất về mục đích và hoạt động
chặt chẽ; tồn tại trên cơ sở các văn bản pháp quy". [17; 159,160]
19


Tác giả Tô Tử Hạ đưa ra định nghĩa tương đối đơn giản hơn: "Tổ chức là một
đơn vị xã hội, được điều phối một cách có ý thức, có phạm vi tương đối rõ ràng, hoạt
động nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu chung”.
[12; 6].
Mục đích của tổ chức là làm cho những mục tiêu trở nên có ý nghĩa và góp
phần tăng thêm tính hiệu quả về mặt tổ chức. Một cơ cấu tổ chức được coi là có hiệu
quả nếu nó cho phép mỗi cá nhân góp phần công sức vào các mục tiêu của đơn vị.
Khái niệm "công tác tổ chức" còn có thể được xem xét với những nghĩa khác
nhau. Nó có thể được xem xét với nghĩa rộng dùng để chỉ hoạt động tổ chức của
Đảng, Nhà nước, của công đoàn hay Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc

với nghĩa hẹp khi chỉ một người nào đó đang tổ chức một dạng hoạt động chung của
một nhóm người cụ thể.
Công tác tổ chức còn có thể xem xét với tư cách là một chức năng quan trọng
của hoạt động lãnh đạo, quản lý. Có thể chia công tác này thành 2 nội dung cơ bản:
làm công tác tổ chức con người và bố trí sử dụng con người. Hai nội dung cơ bản này
có quan hệ mật thiết với nhau và chúng ta tạo dựng một tổ chức từ những con người
và bố trí họ vào những công việc nhất định để rồi điều khiển, kiểm tra hoạt động của
họ.
Vậy, công tác tổ chức có thể hiểu là hoạt động nhằm thiết lập, vận hành một
tập thể, một tổ chức thông qua việc bố trí, sắp đặt con người cũng như tác động đến
nhu cầu, lợi ích, tổ chức, ý chí, năng lực hoạt động thực tiễn của con người nhằm
hướng vào mục đích chung.
Khái quát lại, tổ chức là cấu trúc của những người kết lại thành nhóm hoạt
động theo lý tưởng, mục tiêu xác định có tính chất bền vững lâu dài mà từng thành
viên khi hoạt động riêng lẻ thì không thực hiện được lý tưởng, mục tiêu đó. Có thể
nói tổ chức và công tác tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt. Các nhà nghiên cứu cho
rằng 70% công việc quản lý con người thất bại là do công tác tổ chức kém. Lênin đã
khẳng định vai trò của tổ chức: "Trong công cuộc dành chính quyền về tay, giai cấp
vô sản không có một vũ khí nào hơn đó là tổ chức của mình, lĩnh vực trọng yếu nhất
của cách mạng xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ tổ chức".
20


Đảng ta từ khi thành lập cho đến nay đã luôn luôn chú ý đến công tác tổ chức
cán bộ và coi đó là một trong những vấn đề có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp
cách mạng ở nước ta ở từng thời kỳ, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Văn kiện đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII một lần nữa Đảng ta lại khẳng định: "Đổi mới một
bước tổ chức và cán bộ, nâng cao trình độ và sức chiến đấu của đội ngũ đảng viên" và
"Đảng phải lo cán bộ cho cả hệ thống chính trị, trên tất cả các lĩnh vực. Đảng thống
nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đồng thời phát huy trách

nhiệm của các tổ chức thành viên hệ thống chính trị trong công tác cán bộ".
Có thể nói tổ chức, khoa học tổ chức có mặt ở khắp nơi, trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội nên con người đã không ngừng nghiên cứu để hoàn thiện tổ chức.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo nói chung và phạm vi một tỉnh nói riêng,
công tác tổ chức cán bộ là một trong những công tác quan trọng quyết định đến sự
thành công hay thất bại trong lĩnh vực giáo dục của địa phương đó. Thực hiện tốt
công tác tổ chức cán bộ tức là thực hiện tốt việc chuẩn bị, xây dựng và củng cố đội
ngũ nhà giáo của ngành để thực hiện nhiệm vụ được giao qua từng năm học một cách
tốt nhất với kết quả đạt được cao nhất có thể. Công tác tổ chức cán bộ có thể nói gần
như đã phản ánh toàn bộ bộ mặt của đơn vị, bởi vì một đơn vị muốn hoạt động có
hiệu quả, có chất lượng thì phải có một đội ngũ đầy đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, có trình độ chuyên môn, có năng lực làm việc, ... đặc biệt phải có một đội ngũ
cán bộ quản lý nhiệt tình, biết cách quản lý, chỉ đạo, biết cách điều hành công việc
của đơn vị một cách nhịp nhàng, khoa học.
1.2.5. Trường trung học phổ thông

1.2.5.1. Khái niệm
Trường trung học phổ thông là một loại hình đào tạo chính quy ở Việt Nam,
dành cho lứa tuổi từ 15 tới 18 (không kể một số trường hợp đặc biệt), gồm các khối
học: lớp 10, lớp 11, lớp 12. Sau khi tốt nghiệp hệ giáo dục này, học sinh được nhận
bằng tốt nghiệp phổ thông trung học, có một tên gọi khác cho loại bằng này là "Bằng
tú tài".
Trường trung học phổ thông được lập tại các địa phương trên cả nước. Người
đứng đầu một ngôi trường được gọi là "Hiệu trưởng". Trường được sự quản lý trực
21


tiếp của Sở Giáo dục và Đào tạo (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương). Quy chế
hoạt động của trường trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Trường trung học phổ thông là một bộ phận hữu cơ của giáo dục phổ thông, là

cầu nối giữa cấp tiểu học, trung học cơ sở với bậc đại học. Đây là cấp học làm cho hệ
thống giáo dục - đào tạo mang tính chỉnh thể, hệ thống và liên thông. Bởi vì: Trung
học phổ thông là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông, là giai đoạn xác định
chất lượng, hiệu quả của giáo dục phổ thông, là giai đoạn xác định chất lượng của
giáo dục đại học sau này. Từ cấp học này sẽ đào tạo được lực lượng có trình độ học
vấn, có điều kiện học hỏi để nâng cao tay nghề và cũng là cơ sở để lựa chọn và đào
tạo đội ngũ trí thức cho đất nước. Lực lượng chủ chốt góp phần thực hiện thắng lợi
mục tiêu của giáo dục trung học phổ thông chính là đội ngũ giáo viên các trường
trung học phổ thông làm công tác giảng dạy cho các em học sinh lớp 10, lớp 11 và
lớp 12.
1.2.5.2. Vị trí. Vai trò, mục tiêu của trường trung học phổ thông
1.2.5.2.1. Vị trí, vai trò của trường trung học phổ thông
Điều 4 Luật Giáo dục năm 2005, hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
- Giáo dục mầm non.
- Giáo dục phổ thông.
- Giáo dục nghề nghiệp.
- Giáo dục đại học.
- Giáo dục thường xuyên.
Trường trung học phổ thông là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông, là
cầu nối giữa giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và sau đại
học.
Trường trung học phổ thông có vai trò rất quan trọng trong hệ thống giáo dục
quốc dân, đây là cấp học nhằm chuẩn bị nguồn lực cho đất nước trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bậc học phổ thông là một bậc học quan trọng nhằm tạo học
vấn cơ bản cho học sinh ở lứa tuổi trưởng thành và góp phần nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
1.2.5.2.2. Mục tiêu của giáo dục phổ thông
22



Điều 27 Luật Giáo dục 2005 đã nêu rõ:
“Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
“Mục tiêu của giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và
phát triển những kết quả của giáo dục trung học, hoàn thiện học vấn phổ thông và
những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Với các mục tiêu như trên, giáo dục trung học phổ thông có chức năng trang bị
cho thế hệ trẻ khả năng thích ứng và đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống, làm việc
một cách khoa học. Nhà trường trung học phổ thông có nhiệm vụ chuẩn bị cho thế hệ
trẻ những tầm nhìn rộng rãi. Khả năng sống và làm việc độc lập, tự chủ được phát
triển đầy đủ về trí tuệ.
Giáo dục trung học phổ thông xem xét việc trang bị kiến thức các môn học như
một bộ phận của việc giúp cho học sinh bước vào đời. Hoạt động giáo dục - dạy học
ở trường trung học phổ thông phải tập trung vào việc trang bị cho học sinh kiến thức
cơ bản và kỹ năng để các em biết định hướng nghề nghiệp, tiếp tục học lên, sẵn sàng
bước vào cuộc sống lao động hoặc tiếp tục học và học suốt đời. Những năng lực đó
phải được hình thành ngay khi các em hoàn thành chương trình đào tạo ở trường
trung học phổ thông.
1.3. Lý luận về công tác tổ chức cán bộ của Sở Giáo dục và Đào tạo đối với các
trường trung học phổ thông
1.3.1. Yêu cầu cơ bản về tiêu chuẩn đối với Hiệu trưởng trường trung học phổ
thông

Theo Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định chuẩn Hiệu trưởng trường trung học cơ sở,


23


×