Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

thực trạng giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi trong hoạt động vui chơi ở một số trường mầm non tại xã dĩ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Hồng Thủy
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG XÃ HỘI
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
TRONG HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI
Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON
TẠI THỊ XÃ DĨ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Hồng Thủy
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG XÃ HỘI
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
TRONG HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI
Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON
TẠI THỊ XÃ DĨ AN
Chuyên ngành: Giáo dục học ( Giáo dục mầm non)
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ QUỐC MINH
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là do chính tôi thực hiện. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Học viên cao học
LÊ THỊ HỒNG THỦY


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường ĐHSP Tp.HCM
và quý Thầy Cô khoa Giáo dục Mầm non đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn cho
tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn quý Thầy Cô Phòng Sau Đại học trường ĐHSP
Tp.HCM đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học
tập, nghiên cứu và bảo vệ luận văn tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Thị Quốc
Minh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu và giáo viên các Trường Mầm Non tại
Thị xã Dĩ An đã hết sức tạo điều kiện cho tôi tiến hành khảo sát khi nghiên cứu đề
tài này. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ rất nhiệt tình của Ban Giám
Hiệu và tập thể Giáo viên trường Mầm non Hoa Hồng 5, Phường Tân Bình, Thị xã
Dĩ An.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn sẽ xem
xét và đóng góp những ý kiến quý báu cho đề tài này được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, tôi cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và tất cả những người
thân đã luôn ở bên tôi ủng hộ, động viên, chia sẻ với tôi khi tham gia chương trình
học Cao học cũng như hoàn thành luận văn đúng hạn.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2014
Học viên cao học
LÊ THỊ HỒNG THỦY


Mục lục
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh sách các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
1.

Lý do chọn đề tài .................................................................................................1

2.

Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................4

3.

Đối tượng và khách thể nghiên cứu .....................................................................4

4.

Giả thuyết nghiên cứu: .........................................................................................4

5.


Giới hạn đề tài ......................................................................................................4

6.

Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................4

7.

Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................5
7.1.

Phương pháp nghiên cứu lý luận ..................................................................5

7.2.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ...............................................................5

7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: ..........................................................5
7.2.2. Phương pháp quan sát: .................................................................................5
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu kế hoạch: .............................................................5
7.2.4. Phương pháp đàm thoại ...............................................................................6
7.3.
8.

Phương pháp thống kê toán học ...................................................................6

Những đóng góp mới của luận văn ......................................................................6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC ..........................................................7
KỸ NĂNG XÃ HỘI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI ...........................................7

TRONG HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI. ..........................................................................7
1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...........................................................................7
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới .........................................................7
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ..........................................................8

1.2.

Những khái niệm cơ bản ............................................................................10


1.2.1. Kỹ năng ............................................................................................10
1.2.2. Kỹ năng sống ...................................................................................13
1.2.3. Giáo dục kỹ năng xã hội ..................................................................16
1.2.4. Hành vi văn hóa ...............................................................................22
1.3.

Đặc điểm phát triển của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi...........................................25
1.3.1. Đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ................26
1.3.2. Đặc điểm phát triển nhân cách của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ...............27
1.3.3. Đặc điểm hành vi văn hóa của trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi ......................28
1.3.4. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi ................29
1.3.5. Đặc điểm phát triển tình cảm của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ..................29

1.4.

Vai trò của kỹ năng xã hội đối với sự phát triển của trẻ. ...........................30
1.4.1. Về mặt xã hội: ..................................................................................30
1.4.2. Về mặt giáo dục: ..............................................................................30


1.5.

Hoạt động vui chơi và vai trò của nó đối với sự phát triển của trẻ ............30
1.5.1. Khái niệm HĐVC ............................................................................30
1.5.2. Những đặc trưng cơ bản của HĐVC ................................................31
1.5.3. Ý nghĩa của HĐVC đối với sự phát triển của trẻ .............................33

1.6.

Các loại trò chơi phát triển KNXH cho trẻ ................................................35
1.6.1. Trò chơi đóng vai theo chủ đề .........................................................36
1.6.2. Trò chơi xây dựng (TCXD) .............................................................37
1.6.3. Trò chơi có luật ................................................................................38

1.7.

Lý luận về biện pháp giáo dục KNXH cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi

trong HĐVC ..........................................................................................................41
1.7.1. Khái niệm biện pháp, biện pháp giáo dục........................................41
1.7.2. Biện pháp giáo dục KNXH cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi trong
HĐVC ...................................................................................................................42
TIỂU KẾT CHƯƠNG I ............................................................................................43
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG XÃ HỘI CHO TRẺ
MẪU GIÁO 5-6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI. ..................................44


2.1.


Khái quát tình hình GDMN tại thị xã Dĩ An .............................................44

2.2.

Tổ chức khảo sát thực trạng .......................................................................45
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................45
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................45
2.2.3. Đối tượng khảo sát ...........................................................................45
2.2.4. Khách thể khảo sát ...........................................................................45
2.2.5. Tiến trình khảo sát ...........................................................................47

2.3.

Kết quả khảo sát thực trạng GDKNXH cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi

ở một số trường MN tại Thị xã Dĩ An ..................................................................48
2.3.1. Về phía GVMN ................................................................................48
2.3.2. Về phía phụ huynh ...........................................................................72
2.4.

Đề xuất biện pháp giáo dục nhằm phát triển KNXH cho trẻ 5-6 tuổi. ......76
2.4.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ...................................................................76
2.4.2. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp ................................................77
2.4.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển kỹ năng xã hội cho trẻ

mẫu giáo 5-6 tuổi ..................................................................................................79
2.5.

Khảo sát mức độ hiệu quả của các biện pháp đề xuất: ..............................89


TIỂU KẾT CHƯƠNG II ...........................................................................................94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................99
PHỤ LỤC ................................................................................................................103


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH

Ban giám hiệu

ĐVTCĐ

Đóng vai theo chủ đề

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

GDMN

Giáo dục Mầm non

GVMN

Giáo viên mầm non


GDKNXH

Giáo dục kỹ năng xã hội

HĐVC

Hoạt động vui chơi

KN

Kỹ năng

KNXH

Kỹ năng xã hội

MG

Mẫu giáo

MGHH

Mẫu giáo Hoa Hồng

MN

Mầm non

TCHT


Trò chơi học tập

TCXD

Trò chơi xây dựng

TXDA

Thị xã Dĩ An


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách các trường khảo sát ................................................................... 45
Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn của GVMN các trường khảo sát ............................. 46
Bảng 2.3. Sự hình thành KNXH ở trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi ........................................... 49
Bảng 2.4. Nhận thức của GVMN về KNXH của trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi .................... 49
Bảng 2.5 Nhận thức của GVMN về KNXH của trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi .................... 51
Bảng 2.6. Vai trò của KNXH đối với trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi ..................................... 51
Bảng 2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến KNXH của trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi trong
HĐVC.......................................................................................................................... 56
Bảng 2.8. Thực trạng mức độ sử dụng các biện pháp GDKNXH cho trẻ
Mẫu giáo 5-6 tuổi ở Dĩ An hiện nay ........................................................................... 59
Bảng 2.9. Thực trạng mức độ biểu hiện KNXH của trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi ở
Thị xã Dĩ An hiện nay ............................................................................................... 69
Bảng 2.10. Những khó khăn của GVMN trong quá trình GDKNXH cho trẻ
Mẫu giáo 5-6 tuổi ........................................................................................................ 70
Bảng 2.11. Thực trạng mức độ biểu hiện KNXH của trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi
khi ở nhà ...................................................................................................................... 73
Bảng 2.12. Mức độ sử dụng các biện pháp GDKNXH cho trẻ Mẫu giáo 5-6

tuổi của phụ huynh ...................................................................................................... 73
Bảng 2.13. Những khó khăn mà phụ huynh thường gặp phải khi GDKNXH
cho bé lúc ở nhà .......................................................................................................... 75
Bảng 2.14. Điểm trung bình mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất. ................ 89
Bảng 2.15. Điểm trung bình mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ................... .91
Bảng 2.16. Tương quan trung bình giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp đề xuất............................................................................................ 92


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ trình độ chuyên môn của GVMN.............................................. 46
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện nhận thức của GVMN về KNXH của trẻ Mẫu
giáo 5-6 tuổi ................................................................................................................ 50
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ thể hiện vai trò của KNXH với trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi ............. 52
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ thể hiện thời điểm tổ chức các trò chơi nhằm GDKNXH
cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi ............................................................................................ 53
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của HĐVC đến sự phát triển
KNXH của trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi ................................................................................ 55
Biểu đồ 2.6. Biểu đồ so sánh câu trả lời về “mức độ phối hợp giữa nhà trường
và phụ huynh” của GVMN và Phụ huynh .................................................................. 61
Biểu đồ 2.7. Biểu đồ so sánh nhận thức của GVMN và Phụ huynh về sự cần
thiết của KNXH đối với trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi .......................................................... 72


1

MỞ ĐẦU
1

Lý do chọn đề tài

Nước ta đang trong thời kỳ mở cửa, hội nhập quốc tế, có rất nhiều thuận lợi

và cũng gặp không ít khó khăn. Một trong những khó khăn, thách thức đó là việc
xây dựng con người. Nhà tâm lý học Ba Lan Krytyna Skarzyska đã nói: “Chất
lượng cuộc sống của chúng ta phụ thuộc khá lớn vào việc xung quanh chúng ta có
nhiều người thấu hiểu chúng ta hay không”. Đúng vậy, con người Việt nam trong
thời buổi kinh tế thị trường không chỉ tiếp nhận tri thức mới mà còn phải giữ được
bản chất đạo đức, thẩm mỹ, nhân văn riêng của mình, biết cách hiểu người khác và
làm người khác hiểu mình. Bên cạnh đó, còn cần có những kỹ năng xã hội cần thiết
để tồn tại, ứng phó và thích nghi với cuộc sống xã hội hiện đại này vì "Sự Thành
công của mỗi người chỉ có 15% là dựa vào kỹ thuật chuyên ngành, còn 85% là dựa
vào những quan hệ giao tiếp và tài năng xử thế của người đó" (Kinixti - Học giả
Mỹ)
Hầu như các nước trên thế giới đều coi giáo dục là nhân tố quyết định sự
phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam cũng không ngoại lệ,
kể từ hội nghị Trung ương 2 khóa VIII đến nay, Đảng ta đều xác định giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Theo ông Xiaoqing Yu, Giám đốc Ban phát triển nguồn nhân
lực của Ngân hàng Thế giới tại khu vực Đông Á và Thái Bình Dương chia sẻ: “Rất
nhiều bằng chứng trên thế giới cho thấy rằng nhiều kỹ năng tư duy, kỹ năng ngôn
ngữ, kỹ năng xã hội (KNXH) và kỹ năng ứng xử được hình thành trong những năm
đầu đời của trẻ. Nếu bạn muốn có 1 nền giáo dục công bằng, nếu bạn muốn mọi
người đều tận dụng lợi thế từ nền kinh tế phát triển, nếu bạn muốn chống lại đói
nghèo – phát triển giáo dục mầm non là một trong những công cụ hứa hẹn nhất"
[71].
Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến Giáo
dục mầm non (GDMN), đã có nhiều chương trình, chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao
chất lượng GDMN. Đặc biệt trong Chương trình GDMN năm 2009 đã đưa ra nội
dung giáo dục kỹ năng xã hội (GDKNXH) cho trẻ mẫu giáo. Bắt đầu từ năm học



2

2009 - 2010, tất cả các cơ sở giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân
thực hiện chương trình GDMN mới, trong đó đặc biệt quan tâm tới chương trình
GDMN đối với trẻ 5-6 tuổi. Theo điều I, Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày
09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015 nêu: “ Nâng cao chất lượng chăm sóc,
giáo dục đối với các lớp mầm non năm tuổi, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, phấn
đấu đến năm 2015 có 100% trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non được học Chương
trình giáo dục mầm non mới, chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào học lớp 1”[69].
Trong năm 2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) kết hợp với Ngân hàng Thế giới
(WB) triển khai dự án “Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học của trẻ mầm non Việt

Nam (SRPP)”. Theo khảo sát được thực hiện khi khởi động dự án, có khoảng một
nửa số trẻ em Việt Nam 5 tuổi có nguy cơ thiếu hụt hoặc thiếu hụt ít nhất một trong
năm kỹ năng cần thiết để bắt đầu đi học, trong đó có KNXH. Qua đó ta thấy được
tầm quan trọng của việc GDKNXH cho trẻ trong giai đoạn hiện nay mà ngành giáo
dục đang hướng tới.
Bên cạnh đó, GDMN là bậc học đầu tiên, là nền tảng trong hệ thống giáo dục
quốc dân, còn là thời kỳ vàng để phát triển nhân cách cho trẻ. Vì lẽ đó, giáo dục
KNXH cho trẻ trong giai đoạn này là hết sức phù hợp. Điều này sẽ giúp trẻ có kinh
nghiệm thực tế, biết điều nên làm và không nên làm, giúp trẻ tự tin, chủ động và
biết cách giải quyết các vấn đề trong cuộc sống, khơi gợi khả năng tư duy sáng tạo
độc lập của trẻ, đặt nền tảng tương lai cho một con người có trách nhiệm và chung
sống hài hòa trong cộng đồng. Hơn nữa, lứa tuổi mẫu giáo lớn là giai đoạn trẻ mở
rộng các mối quan hệ với những người xung quanh, chính những mối quan hệ này
làm thúc đẩy sự phát triển các kỹ năng xã hội của trẻ thay đổi một cách rõ rệt theo
hướng tích cực hay tiêu cực. Vì vậy, việc giáo dục KNXH cho trẻ trong giai đoạn
mẫu giáo 5-6 tuổi để phù hợp với chuẩn mực xã hội là vô cùng quan trọng và thật
sự cần thiết.

Việc giáo dục KNXH cho trẻ có thể thực hiện bằng nhiều hình thức khác
nhau, tuy nhiên việc giáo dục này sẽ thuận lợi hơn khi thông qua hoạt động vui chơi


3

(HĐVC). Vì vui chơi là một phần bản năng tự nhiên của trẻ nhỏ. HĐVC là hoạt
động chủ đạo của trẻ mẫu giáo, chứa đựng những cơ hội phát triển cho trẻ về mọi
mặt. Bên cạnh đó, trong HĐVC trẻ thực sự là một chủ thể hoạt động tích cực, trẻ
vận dụng các kỹ năng, kinh nghiệm đã có để thực hiện ý đồ chơi, nhờ thế mà nhân
cách trẻ được hình thành và phát triển. Nhấn mạnh về tầm quan trọng của
HĐVC đối với sự phát triển của trẻ đã được thể hiện rất rõ trong Luật
giáo dục sửa đổi năm 2005: “Phương pháp GDMN chủ yếu là thông qua việc tổ
chức các HĐVC để giúp trẻ em phát triển toàn diện”. Đặc biệt hoạt động vui chơi
không chỉ giúp trẻ thỏa mãn nhu cầu chơi đùa, học hỏi, tiếp thu hiểu biết, tích lũy
kinh nghiệm đơn giản hằng ngày mà còn đặt nền tảng khá vững chắc để rèn luyện
và phát triển những KNXH cần thiết, phù hợp với các chuẩn mực góp phần tạo điều
kiện thuận lợi cho việc học tập sau này cũng như giúp trẻ tự tin hơn trong các mối
quan hệ xã hội.
Dĩ An là một thị xã của tỉnh Bình Dương, là một trong những nơi tập trung
nhiều khu chế xuất, khu công nghiệp vì vậy thu hút một lượng lớn dân nhập cư. Số
lượng trường mầm non trên địa bàn gồm có: 9 trường Mầm non công lập, trên 72
đơn vị ngoài công lập có phép và nhiều cơ sở đang hoạt động chưa có phép. Đa số
các nhóm lớp đều vượt số cháu theo quy định, nhưng vẫn không đủ khả năng đáp
ứng đủ nhu cầu gửi con em của phụ huynh (theo báo cáo tổng kết năm học 20132014 của Phòng Giáo dục – Đào tạo Thị xã Dĩ An) [39]. Sĩ số lớp khá đông (từ 45
đến 50 trẻ/ lớp), có trường vượt hơn ngưỡng 50 trẻ/ 1 lớp. Câu hỏi đặt ra là: Vậy
chất lượng giáo dục mầm non ở đây như thế nào? Thực trạng giáo dục kỹ năng xã
hội cho trẻ ra sao? Giáo viên có tận dụng được hết cơ hội để giáo dục KNXH cho
trẻ trong HĐVC hay bỏ qua?
Từ các lý do trên chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng giáo dục kỹ năng xã hội

cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động vui chơi ở một số trường mầm non tại
Thị xã Dĩ An”


4

2

Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong

hoạt động vui chơi ở một số trường mầm non tại thị xã Dĩ An nhằm đề xuất một số
biện pháp giáo dục giúp phát triển kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.

3

Đối tượng và khách thể nghiên cứu


Đối tượng: thực trạng giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5-6

tuổi trong hoạt động vui chơi ở một số trường mầm non tại thị xã Dĩ An.


Khách thể: hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5-6

tuổi trong hoạt động vui chơi của giáo viên mầm non.

4


Giả thuyết nghiên cứu:
Giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động vui chơi ở

một số trường mầm non tại thị xã Dĩ An còn gặp nhiều khó khăn do nhiều nguyên
nhân khác nhau. Vì vậy khi áp dụng một số biện pháp giáo dục kỹ năng xã hội cho
trẻ một cách phù hợp sẽ giúp GVMN mầm non thuận lợi hơn trong công tác đồng
thời giúp trẻ phát triển kỹ năng xã hội tốt hơn.

5

Giới hạn đề tài
 Về phạm vi địa bàn nghiên cứu
Khảo sát thực trạng ở 9 trường Mầm non công lập tại Thị xã Dĩ An.
Giáo viên dạy lớp 5-6 tuổi: 128 người.
 Về nội dung nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu thực trạng giáo dục KNXH của GVMN và biểu hiện KNXH

của trẻ theo nội dung và mục tiêu của chương trình GDMN 2009 do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.

6

Nhiệm vụ nghiên cứu
 Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
 Nghiên cứu thực tiễn nhằm khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng xã
hội cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Từ đó đề xuất một số biện pháp để giúp
giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thuận lợi hơn.


5


7

Phương pháp nghiên cứu

Phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến đề tài để làm cơ sở lý luận cho
việc nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Xây dựng bảng hỏi dành cho giáo viên và phụ huynh lớp lá để tìm hiểu:
Hiểu biết của họ về tầm quan trọng của KNXH đối với trẻ.
Các biện pháp GVMN sử dụng để giáo dục KNXH cho trẻ trong
HĐVC.
Nội dung GVMN và cha mẹ giáo dục KNXH cho trẻ.
Biểu hiện kỹ năng xã hội của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong HĐVC ở
trường mầm non và lúc bé ở nhà.
Đặc biệt ở câu số 11 và 12 tập trung vào việc khảo sát mức độ biểu
hiện KNXH của trẻ và mức độ sử dụng các biện pháp giáo dục
KNXH cho trẻ của GVMN hiện nay với 5 mức độ: không bao giờ,
hiếm khi, thỉnh thoảng, thường xuyên và rất thường xuyên.
Từ đó thu thập, xử lý kết quả.
7.2.2. Phương pháp quan sát:
Quan sát và ghi chép những biểu hiện về KNXH của trẻ và những biện pháp
cô sử dụng để giáo dục KNXH cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong HĐVC ở trường
mầm non (hỗ trợ cho phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, dùng để cung cấp thêm
những thông tin trực tiếp về giáo dục kỹ năng xã hội của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong
HĐVC).
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu kế hoạch:

Nghiên cứu kế hoạch giáo dục KNXH cho trẻ trong HĐVC của GVMN. Dựa
trên cơ sở lý luận về hoạt động vui chơi và thực tiễn tổ chức HĐVC để nhận xét kế
hoạch của GVMN.


6

7.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn, lấy ý kiến trực tiếp của chuyên viên Sở Giáo dục, Ban giám hiệu
trường mầm non, giáo viên mầm non và trẻ để thu thập thông tin liên quan đến đề
tài nghiên cứu.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu sẽ được xử lý bằng
phương pháp thống kê toán học.

8

Những đóng góp mới của luận văn
- Đánh giá thực trạng giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong
hoạt động vui chơi ở một số trường mầm non tại thị xã Dĩ An.
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục nhằm hỗ trợ GVMN giáo dục kỹ năng xã
hội cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động vui chơi ở một số trường mầm non
tại thị xã Dĩ An được tốt hơn.


7

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC
KỸ NĂNG XÃ HỘI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
TRONG HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI.

1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới

Giữa thế kỷ XIX, cùng với sự ra của vườn trẻ đầu tiên trên thế giới do F.Feibel
– nhà giáo dục người Đức sáng lập thì trò chơi trở thành một phần của chương trình
giáo dục trẻ [19].
Theo chuyên gia tâm lý trường Đai học Yale – tiến sĩ Dorothy G.Singer cho
rằng các yếu tố môi trường có những tác động nhất định lên trẻ. Việc trẻ tương tác
với người lớn thông qua các trò chơi, cũng như việc chơi với các bạn cùng trang lứa
là rất quan trọng trong việc phát triển các KNXH cho trẻ [64].
Theo học thuyết cổ điển về trò chơi của K.Groos thì trò chơi là một hình thức
hoạt động sống mà trong đó các cơ thể non nớt được hoàn thiện. Trong quá trình vui
chơi, những đưa trẻ lĩnh hội được những kinh nghiệm lịch sử của loài người. Quan
điểm của V.Vient, K.Groos, S.Chiller mặc dù theo các trường phái khác nhau
nhưng đều có ảnh hưởng lớn trong việc xây dựng lý luận về trò chơi cũng như việc
đưa trò chơi vào lĩnh vực giáo dục trẻ [31].
Theo N.K.Crupxkaia: “Trẻ chơi mà học, vừa là lao động, vừa là hình thức
giáo dục nghiêm túc...”. Theo bà, trò chơi là phương tiện nhận biết thế giới, là con
đường dẫn dắt trẻ đi tìm chân lý... trẻ học cách tổ chức, học nghiên cứu cuộc sống
[8].
A.N.Leonchev nghiên cứu phạm trù hoạt động với đối tượng, và đặc biệt là
nghiên cứu về hoạt động chủ đạo của lứa tuổi Mẫu giáo là hoạt động vui chơi.
“...qua nghiên cứu có tính chất thực tiễn như: cơ sở tâm lý học của trò chơi tuổi
Mẫu giáo, A.N.Leonchev đã xác định hoạt động chủ đạo của trẻ em trong giai đoạn
này là HĐVC...là hoạt động mà những biến đổi tâm lý cơ bản của nhân cách trẻ em
trong giai đoạn đó, phụ thuộc chặt chẽ vào nó. Chẳng hạn, các khả năng ứng xử



8

của trẻ phù hợp với các chuẩn mực xã hội ở lứa tuổi Mẫu giáo, được hình thành
qua HĐVC của chúng [20].
Từ các nghiên cứu trên ta thấy được việc sử dụng trò chơi với mục đích giáo
dục toàn diện cho trẻ mà đặc biệt là GDKNXH là vô cùng cần thiết đối với trẻ mầm
non. GDKNXH cho trẻ thông qua HĐVC là rất hợp lý vì trẻ vừa học vừa chơi, chơi
để hình thành các KNXH như nhường nhịn bạn cùng chơi, biết chờ đến lượt, biết
chia sẻ với bạn,... và ngược lại nhờ có KNXH mà trẻ tham gia chơi tốt vai chơi của
mình hơn.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Từ thập kỷ 80 trở lại đây vấn đề thông qua HĐVC để rèn luyện các KNXH
cho trẻ MG được quan tâm nhiều hơn.
Nghiên cứu về trò chơi và vai trò của trò chơi đối với sự phát triển của học
sinh nhỏ được một số nhà khoa học trong nước đề cập đến dưới góc độ nghiên cứu
tâm lí học và giáo dục học:
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết trong tác phẩm "Trò chơi của trẻ em" đã giới
thiệu về khái niệm chơi, đồ chơi và vai trò của đồ chơi, sự phân loại các trò chơi và
tác dụng giáo dục của trò chơi đối với sự phát triển toàn diện của trẻ lứa tuổi mẫu
giáo. Bà đã phân tích cụ thể bản chất xã hội của trò chơi, cấu trúc, đặc điểm hoạt
động chơi của trẻ em. Tác giả chỉ ra rằng bản chất xã hội của trò chơi trẻ em và sự
tác động tích cực của người lớn lên trò chơi của trẻ, khẳng định việc sử dụng trò
chơi như một phương tiện giáo dục trẻ quan trọng [52]. Bên cạnh đó, trong “Giáo
trình giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ em” bà cũng đã chỉ ra những hành vi văn
hóa cần giáo dục cho trẻ dưới 6 tuổi. Việc giáo dục những hành vi văn hóa này có
liên hệ mật thiết với việc GDKNXH cho trẻ trong độ tuổi mẫu giáo như là: Giáo
dục hành vi văn hóa cho trẻ đối với bản thân; Giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ đối
với thiên nhiên; Giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ đối với đồ dùng, đồ chơi; Giáo
dục hành vi văn hóa cho trẻ đối với người xung quanh.
Theo tác giả Đào Thanh Âm: “Chơi là phương tiện giáo dục và thực hiện

nhiệm vụ chung cho trẻ Mẫu giáo. Chơi là hình thành “xã hội trẻ em”, trẻ tập hợp


9

thành nhóm, rủ nhau cùng chơi và mỗi thành viên trong nhóm phải phục tùng và
thực hiện các nguyên tắc, yêu cầu, nề nếp, quy định nhóm đề ra. Trong “xã hội trẻ
em” trẻ thiết lập các mối quan hệ và biểu hiện tình cảm thân ái, thông cảm lẫn
nhau. Trong “xã hội trẻ em” trẻ luôn năng động, trẻ tìm thấy vị trí của mình trong
nhóm bạn bè, trẻ cảm thấy mình tự do thoải mái, và tin vào bản thân nhiều hơn. Vì
thế “xã hội trẻ em” là một hình thức đầu tiên giúp trẻ sống và làm việc cùng
nhau...” [7].
Hai tác giả Phan Trọng Ngọ và Đinh Thị Tứ cùng đề cập đến vấn đề: “Các
khía cạnh ảnh hưởng của bạn đến sự phát triển của trẻ: vai trò của bạn ngang hàng
đối với trẻ, sự tương tác với bạn ngang hàng phát triển ở trẻ em các mô hình kỹ
năng xã hội cơ bản, phát triển các ứng xử với bạn và người xung quanh...”[34] .
Đồng quan điểm đó, tác giả Trần Thị Quốc Minh nhận định ảnh hưởng của
người lớn trong việc giáo dục trẻ cũng như hình thành nhân cách: “Trẻ tìm hiểu
cuộc sống người lớn qua trò chơi, câu chuyện cổ tích, qua đó lĩnh hội quy tắc,
chuẩn mực đạo đức, phân biệt tốt – xấu”; không chỉ có vai trò của người lớn mà
còn đối với bạn cùng trang lứa: “trẻ hiểu được ý nghĩa, sự cần thiết phải phải thực
hiện các quy tắc hành vi, rèn luyện các thói quen, hành vi đúng đắn trong hoạt động
với bạn cùng tuổi” [ 30].
Điều này cho thấy sự tương tác của bạn bè trong khi tham gia HĐVC giúp ích
cho trẻ rất nhiều trong việc hình thành các KNXH cần thiết. Bạn bè vừa là đối
tượng để trẻ thể hiện các KNXH vừa là chuẩn để trẻ so sánh các hành vi của mình.
Theo tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà, “...trong lĩnh vực giáo dục trẻ nhỏ, việc
chơi được coi là một trong những phương tiện giáo dục không thể thay thế” [18].
Năm 1990, Chính phủ Việt Nam đã kí Công ước về Quyền trẻ em và cam kết
thực hiện mục tiêu giáo dục cho mọi người theo kế hoạch hành động Dakar: Nâng

cao ảnh hưởng của nền giáo dục có chất lượng, đặc biệt là giáo dục kỹ năng sống.
Năm 2009, tác giả Lê Bích Ngọc đã đề cặp đến việc GDKNXH cho trẻ qua tác
phẩm “Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ từ 5-6 tuổi”, tác giả nhận định “Trẻ từ 5 đến 6
tuổi thích kết bạn mới,... Trẻ có thể hợp tác, nhận và hoàn thành nhiệm vụ, tôn


10

trọng quy tắc xã hội, giữ gìn đồ dùng, đồ chơi, quý trọng đồng tiền. Những kỹ năng
này thúc đẩy sự phát triển trí lực, tinh thần trách nhiệm, tính tích cực, lạc quan, dễ
thích ứng với xã hội của trẻ” [35]
Sau nhiều năm nghiên cứu, Bộ Giáo dục và đào tạo đã xây dựng chương trình
khung GDMN năm 2009 và bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, đây là kim chỉ nam
cho GVMN trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường mầm non. Trong
đó, tình cảm và kỹ năng xã hội được tách ra hẳn thành một trong năm lĩnh vực cần
phải phát triển cho trẻ.
Các quan điểm trên của các nhà khoa học đều đề cập về sự cần thiết của việc
sử dụng trò chơi cũng như thông qua HĐVC để giáo dục trẻ nói chung và
GDKNXH cho trẻ nói riêng. Nhưng hầu như ít người nghiên cứu về GDKNXH
trong HĐVC.
1.2.

Những khái niệm cơ bản

Để tìm hiểu một cách tổng thể và khoa học về KNXH của trẻ MG 5-6 tuổi,
chúng ta cần tìm hiểu các khái niệm liên quan như: kỹ năng, kỹ năng sống, kỹ năng
xã hội, hành vi văn hóa...
1.2.1.

Kỹ năng


Các nhà tâm lý học và giáo dục học có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng,
nhưng có thể khái quát thành hai quan niệm chủ yếu như sau:
 Quan niệm thứ nhất, các tác giả cho rằng kỹ năng là mặt kỹ thuật của thao
tác, hành động hay hoạt động. Đại diện cho quan niệm này là các tác giả sau:
Ph.N.Gonobolin (1973) cho rằng: “Kỹ năng là những phương thức tương đối
hoàn chỉnh của việc thực hiện những hành động bất kỳ nào đó. Các hành động này
được hình thành trên cơ sở các tri thức và kỹ xảo – những cái được con người lĩnh
hội trong quá trình hoạt động” [1].
V.A.Krutretxki (1980) cho rằng: “Kỹ năng là các phương thức thực hiện hoạt
động – cái mà con người lĩnh hội được”. Tác giả cho rằng: “Trong một số trường
hợp thì kỹ năng là phương thức sử dụng các tri thức vào trong thực hành, con
người cần phải áp dụng và sử dụng chúng vào trong cuộc sống, vào trong thực tiễn.


11

Trong quá trình luyện tập, trong hoạt động thực hành kỹ năng được trở nên hoàn
thiện và trong mối quan hệ đó hoạt động của con người cũng trở nên hoàn hảo hơn
trước” [1].
A.G.Kovaliov khẳng định: “Kỹ năng là phương thức thực hiện hoạt động phù
hợp với mục đích và điều kiện của hành động”[24].
Tác giả Trần Trọng Thủy cho rằng: “Kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành động,
con người nắm được cách thức hành động tức là có kỹ thuật của hành động, có kỹ
năng” [47].
Như vậy, theo quan niệm thứ nhất, các tác giả này đều cho rằng muốn thực
hiện được hành động, cá nhân phải có tri thức về hành động đó, hiểu mục đích,
phương thức và các điều kiện để thực hiện nó một cách phù hợp, đúng yêu cầu mà
không cần tính đến kết quả đạt được như thế nào.
 Quan niệm thứ hai cho rằng kỹ năng không đơn thuần là mặt kỹ thuật của

hành động mà còn là một biểu hiện năng lực của con người. Kỹ năng vừa có tính ổn
định vừa có tính mềm dẻo, tính linh hoạt, và tính mục đích. Đại diện cho quan điểm
này là các tác giả:
N.D.Levitov cho rằng: “Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác nào
đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách
thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định” [1].
Tác giả K.K.Platonov và G.G.Golubev nhận định: “ Kỹ năng là năng lực của
người thực hiện công việc có kết quả với chất lượng cần thiết trong những điều kiện
mới và trong khoảng thời gian tương ứng” [56].
A.V.Barabasicoov (1963) cho rằng: “kỹ năng là khả năng sử dụng tri thức và
kỹ xảo của mình một cách có mục đích và sáng tạo trong quá trình hoạt động thực
tiễn. Khả năng này là khả năng tự tạo của con người” [1].
Theo từ điển tiếng Việt thì “kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu
nhận trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế”.
Trong từ điển Tâm lý học của Vũ Dũng, tác giả cho rằng: “Kỹ năng là năng
lực vận dụng có kết quả những tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể


12

lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng. Ở mức độ kỹ năng, công việc được
hình thành trong điều kiện hoàn cảnh không thay đổi, chất lượng chưa cao, thao tác
chưa thuần thục và còn phải tập trung chú ý căng thẳng. Kỹ năng được hình thành
qua luyện tập”[16 ].
Tác giả Huỳnh Văn Sơn cho rằng “Kỹ năng là khả năng thực hiện có kết quả
một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có để
hành động phù hợp với những điều kiện cho phép”[44].
Tác giả Phan Tú Anh nhận định: “Kỹ năng là khả năng vận dụng tri thức, kinh
nghiệm một cách linh hoạt để thực hiện có kết quả một hành động nào đó trong
những điều kiện phù hợp” [2].

Như vậy, ở quan niệm thứ hai này xem xét kỹ năng vừa là mặt kỹ thuật của
hành động tức là cách thức thực hiện hành động, vừa là biểu hiện năng lực con
người. Tri thức và kinh nghiệm đã có là cơ sở của kỹ năng. Kỹ năng do luyện tập
mà hình thành. Và chỉ khi vận dụng tri thức vào thực tiễn một cách thuần thục thì
kết quả công việc sẽ đạt được chất lượng cao.
Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng khái niệm kỹ năng của tác giả Huỳnh
Văn Sơn trình bày trong quyển Tâm lý học giao tiếp: “Kỹ năng là khả năng thực
hiện có kết quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, kinh
nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều kiện cho phép. Kỹ năng không
chỉ đơn thuần về mặt kỹ thuật của hành động, mà còn là biểu hiện của năng lực con
người” [44]. Vì hai lý do sau:
Một là, từ hai cách đặt vấn đề trên, chúng tôi nhận định để gọi một người trong
một lĩnh vực nào đó là có kỹ năng thì người đó cần phải đạt các yếu tố sau:
-

Thứ nhất là tri thức, kinh nghiệm, có tri thức về vấn đề mình cần giải
quyết. Kinh nghiệm sẽ giúp thực hiện hành động dễ dàng hơn.

-

Thứ hai, thực hiện hành động một cách phù hợp trong từng điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể.

-

Thứ ba là kết quả, phải đạt được mục đích đề ra ban đầu.


13


Hai là, dựa vào các chỉ báo của tác giả Nguyễn Đức Hưởng về đánh giá mức
độ thành thạo của kỹ năng như sau:
-

Thứ nhất, mức độ hiểu biết về hành động và các thao tác cấu thành
hành động.

-

Thứ hai, tốc độ thực hiện hành động, thực hiện các thao tác cấu thành
hành động.

-

Thứ ba, tính nhịp nhàng trong phối hợp các thao tác cấu thành hành
động.

-

Thứ tư, hiệu quả của hành động.

Khi đánh giá kỹ năng cần phải sử dụng tổng hợp các chỉ báo trên. Nếu chỉ sử
dụng một chỉ báo đơn lẻ thì có thể dẫn đến nhầm lẫn (chẳng hạn xem người có tri
thức, hoặc người có hành động nhanh hoặc người làm việc có hiệu quả là người có
kỹ năng) [25].
1.2.2. Kỹ năng sống
Theo UNESCO, kỹ năng sống là năng lực cá nhân giúp cho việc thực hiện
đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Tổ chức này quan
niệm kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục:
 Học để biết gồm các kỹ năng tư duy: giải quyết vấn đề, tư duy phê

phán, ra quyết định, nhận thức được hậu quả,...
 Học để làm người gồm các kỹ năng cá nhân: ứng phó với căng thẳng,
cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,...
 Học để chung sống với người khác gồm các kỹ năng xã hội: giao tiếp,
thương lượng, tự khẳng định mình, hợp tác, làm việc nhóm,...
 Học để làm gồm các kỹ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ: kỹ
năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm,...
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Kỹ năng sống là một tập hợp
các kỹ năng mà con người có được thông qua giảng dạy hoặc kinh nghiệm trực tiếp
được sử dụng để xử lý những vấn đề, câu hỏi thường gặp trong cuộc sống hàng
ngày của con người.


14

Quan niệm của “Tổ chức Y tế thới giới (WHO)” xem Kỹ năng sống là
khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp cá nhân có thể ứng xử hiệu quả
trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
Theo Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), kỹ năng sống là cách tiếp
cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân
bằng và khả năng tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng.
Tác giả Huỳnh Văn Sơn cho rằng: Kỹ năng sống là những kỹ năng tinh
thần hay những kỹ năng tâm lý, kỹ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cá nhân tồn tại
và thích ứng với cuộc sống [41].
Theo tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng định nghĩa, kỹ năng sống là khả năng
cá nhân được thể hiện thông qua hành động làm chủ bản thân, hành động ứng xử
tích cực với mọi người xung quanh và ứng phó, giải quyết có hiệu quả các tình
huống, vấn đề trong cuộc sống dựa trên những tri thức, thái độ và giá trị mà chủ thể
có được [20].
Kỹ năng sống còn có nghĩa là khả năng phân tích tình huống và hành vi,

khả năng phân tích hậu quả của hành vi và khả năng tránh một số tình huống nào đó
(UNICEF, Thái Lan:1995). Hoặc kỹ năng sống là khả năng ứng phó với các tình
huống nguy cơ... để dự phòng đối với các vấn đề về sức khỏe (UNAIDS:1997) [13].
Từ các định nghĩa trên ta thấy kỹ năng sống là kỹ năng riêng của bản thân
mỗi người và nhờ có nó mà con người tồn tại, ứng phó và thích nghi với cuộc sống
xã hội.
 Phân loại kỹ năng sống
Tùy theo quan niêm của các cá nhân, tổ chức mà có những cách phân loại
kỹ năng sống khác nhau:
 Theo UNICEF: kỹ năng sống gồm có ba nhóm cơ bản
 Nhóm kỹ năng tự nhận thức và sống với chính mình: tự nhận thức và đánh
giá bản thân, kỹ năng xây dựng mục tiêu của cuộc sống, kỹ năng tự bảo vệ
bản thân,...


15

 Nhóm kỹ năng nhận thức và sống với người khác: kỹ năng thiết lập quan hệ,
kỹ năng hợp tác, kỹ năng làm việc nhóm,...
 Nhóm kỹ năng ra quyết định và làm việc hiệu quả: phân tích vấn đề, nhận
thức thực tế, ra quyết định, kỹ năng giải quyết vấn đề,...
 Theo UNESCO: kỹ năng sống được chia làm hai nhóm chính
 Nhóm kỹ năng chung là những kỹ năng cơ bản mà mỗi người cần phải có để
thích ứng với cuộc sống chung: kỹ năng nhận thức, kỹ năng xã hội cơ bản,...
 Nhóm kỹ năng chuyên biệt: kỹ năng sức khỏe và dinh dưỡng, kỹ năng liên
quan đến giới tính,...
 Theo WHO:
 Nhóm kỹ năng nhận thức: tự nhận thức, kỹ năng tư duy, kỹ năng ra quyết
định và giải quyết vấn đề,...
 Nhóm kỹ năng liên quan đến cảm xúc: kỹ năng kiềm chế và kiểm soát được

cảm xúc, kỹ năng nhận biết và chịu trách nhiệm,...
 Nhóm KNXH: kỹ năng cảm thông, kỹ năng chia sẻ, kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng hợp tác,...
 Theo tác giả Lê Bích Ngọc, có 7 nhóm kỹ năng sống cần giáo dục
cho trẻ từ 5 đến 6 tuổi:
 Kỹ năng vận động
 Kỹ năng tự phục vụ
 Kỹ năng tình cảm
 Kỹ năng giao tiếp
 Kỹ năng xã hội
 Kỹ năng ngôn ngữ
 Kỹ năng nhận thức
Dù phân chia theo cách nào đi chăng nữa thì ta thấy KNXH vẫn là một
phần qua trọng của kỹ năng sống. Theo WHO, KNXH là một nhóm lớn trong kỹ
năng sống; theo UNESCO, KNXH là một trong những kỹ năng cơ bản, cần thiết,
bắt buộc phải có của mỗi người; còn theo UNICEF, KNXH nằm lồng trong các


×