Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

thiết kế và sử dụng e book hỗ trợ quá trình dạy – tự học chương “chất khí” – vật lí lớp 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.66 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ THANH HẢI

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG E-BOOK
HỖ TRỢ QUÁ TRÌNH DẠY – TỰ
HỌC CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” – VẬT
LÍ LỚP 10 NÂNG CAO

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ THANH HẢI

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG E-BOOK
HỖ TRỢ QUÁ TRÌNH DẠY – TỰ
HỌC CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” – VẬT
LÍ LỚP 10 NÂNG CAO
Vật lí

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn
Mã số: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. PHẠM THẾ DÂN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận
được sự giúp đỡ to lớn của các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và các em học
sinh.
Bằng tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến ban giám hiệu trường ĐHSP Tp.Hồ Chí Minh, phòng Sau đại
học, quý thầy cô đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi để học
viên hoàn thành khóa học.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến:
TS. Phạm Thế Dân, thầy đã hướng dẫn tận tình, động viên và theo
dõi sát sao với tinh thần trách nhiệm cùng lòng thương mến trong suốt quá trình
tôi thực hiện luận văn này.
TS. Nguyễn Mạnh Hùng, Trưởng khoa Vật lý trường ĐHSP
Tp.Hồ Chí Minh. Cảm ơn thầy đã dành rất nhiều thời gian, công sức và những
lời chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình làm luận văn.
Quý thầy cô, các bạn đồng nghiệp và các em học sinh tại trường
THPT chuyên Trần Hưng Đạo, Tp.Phan Thiết đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá
trình thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, xin cảm ơn sự quan tâm và ủng hộ của gia đình, bạn
bè, đó là nguồn động viên tinh thần rất lớn để tôi theo đuổi và hoàn thành tốt
luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng
chắc hẳn không tránh khỏi những thiếu sót, mong các thầy cô cùng các bạn ý

kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2012


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ
SỬ DỤNG E-BOOK ĐỂ HỖ TRỢ QUÁ TRÌNH DẠY – TỰ HỌC TRONG DẠY
HỌC VẬT LÍ ................................................................................................................ 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu. ............................................................................... 5
1.2. Định hướng đổi mới về phương pháp dạy học vật lí ở trường THPT hiện nay..... 8
1.3. Cơ sở lý luận của dạy – tự học. ............................................................................ 11
1.4. Thiết kế và sử dụng e-book hỗ trợ quá trình dạy - tự học trong dạy học vật lí. .. 18
1.5. Thực trạng của việc thiết kế và sử dụng e-book trong dạy học vật lý ở trường
THPT hiện nay. ........................................................................................................... 32
1.6. Kết luận của chương 1. ........................................................................................ 35
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ E-BOOK VÀ XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY – TỰ
HỌC CHƯƠNG CHẤT KHÍ – VẬT LÍ LỚP 10 NÂNG CAO VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA E-BOOK ............................................................................................................ 36
2.1. Phân tích nội dung chương “Chất khí” - Vật lí lớp 10 nâng cao. ........................ 36
2.2. Thiết kế e-book hỗ trợ quá trình dạy - tự học chương “Chất khí” – Vật lí 10
nâng cao. ..................................................................................................................... 41
2.3. Xây dựng tiến trình dạy – tự học chương “Chất khí” - Vật lí 10 nâng cao với
sự hỗ trợ của e-book. ................................................................................................... 60
2.4. Kết luận của chương 2. ........................................................................................ 81
CHƯƠNG 3.

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................... 82

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm. .......................................................................... 82

3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm. .............................................. 82
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm. .............................................................. 84
3.4. Kết luận của chương 3. ........................................................................................ 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CỦA LUẬN VĂN ..................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 99
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 103


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Công nghệ thông tin

:

CNTT

Đối chứng

:

ĐC

Giáo viên

:

GV

Học sinh

:


HS

Kiến thức

:

KT

Kỹ năng

:

KN

Nhà xuất bản

:

NXB

Nhiệm vụ

:

NV

Phương pháp dạy học

:


PPDH

Sách giáo khoa

:

SGK

Thành phố Hồ Chí Minh

:

Tp.HCM

Thực nghiệm

:

TN

Trung học phổ thông

:

THPT


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các lớp thực nghiệm và đối chứng ………………………… Trang 82

Bảng 3.2: Bảng điều tra về sự cần thiết của e-book…………………… Trang 87
Bảng 3.3: Bảng điều tra về nội dung của e-book……………………… Trang 88
Bảng 3.4: Bảng điều tra về bố cục và cách trình bày của e-book……... Trang 88
Bảng 3.5: Bảng điều tra về sự hấp dẫn của e-book……………………. Trang 88
Bảng 3.6: Bảng điều tra sự hỗ trợ của e-book trong dạy và học………. Trang 89
Bảng 3.7: Thống kê các điểm số x i của bài kiểm tra…………………...
Trang 89
Bảng 3.8: Bảng phân bố tần suất………………………………………. Trang 90
Bảng 3.9: Bảng phân bố tần suất tích lũy…….…………………… ….. Trang 90
Bảng 3.10: Thống kê điểm của lớp TN và ĐC………………………… Trang 91
Bảng 3.11: Tham số thống kê của lớp TN…………………………….. Trang 92
Bảng 3.12: Tham số thống kê của lớp ĐC…………………………….. Trang 92

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bố điểm số của các nhóm TN và ĐC………………. Trang 89
Biểu đồ 3.2: Phân bố tần suất………………………………………….. Trang 90
Biểu đồ 3.3: Phân bố tần suất tích lũy………………………………… Trang 91


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Ba cấp độ của phương pháp e-learning…………………… Trang 5
Hình 1.2: Chu trình dạy – tự học…………………………………….. Trang 17
Hình 1.3: Một số dụng cụ đọc e-book……………………………….. Trang 20
Hình 1.4: Mô hình lượng giá bốn bậc theo Kirkpatrick………………. Trang 25
Hình 1.5: Cửa sổ làm việc của CourseLab 2.4………………………… Trang 25
Hình 1.6: Cửa sổ làm việc của Macromedia FlashPaper 2.0………….. Trang 26
Hình 1.7: Cửa sổ làm việc của Adobe Photoshop CS4………………... Trang 26
Hình 1.8: Cửa sổ làm việc của Sothink SWF Easy 5.1……………… Trang 27
Hình 1.9: Cửa sổ làm việc của Sothink Glanda 4.2…….……………... Trang 27
Hình 1.10: Cửa sổ làm việc của Macromedia Flash 8.0………………. Trang 28

Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt các kiến thức chương “Chất khí”……………. Trang 40
Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc của e-book …………………………………. Trang 43
Hình 2.3: Trang “Trang chủ” ………………………………………… Trang 44
Hình 2.4: Trang “Giới thiệu”…………………………………………. Trang 45
Hình 2.5: Trang “Giới thiệu e-book”….………………………………. Trang 46
Hình 2.6: Trang “Giới thiệu tác giả” ………………………………….. Trang 47
Hình 2.7: Trang “Nhiệm vụ học tập”…………………………………. Trang 48
Hình 2.8: Trang “Bài học” ……………………………….…………… Trang 48
Hình 2.9: Trang “Kiến thức trọng tâm”……………………………….. Trang 50
Hình 2.10: Trang “Bài tập tự luận”…………………………………..... Trang 52
Hình 2.11: Trang “Bài tập trắc nghiệm”……………………………..... Trang 54
Hình 2.12: Trang “Tư liệu vật lý”…………………………………....... Trang 55
Hình 2.13: Trang “Lịch sử vật lý”………………………………….......Trang 56
Hình 2.14: Trang “Thí nghiệm vật lý”……………………………….... Trang 57
Hình 2.15: Trang “Ứng dụng vật lý”………………………………….. Trang 58
Hình 2.16: Trang “Vật lý vui”…………………………………………. Trang 59
Hình 2.17: Sơ đồ mô phỏng tiến trình khoa học xây dựng kiến thức bài “ Định
luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt”………………………………………………… Trang 73


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Thế kỉ 21, thế kỉ của sự bùng nổ thông tin và khoa học kĩ thuật, thể hiện là
sự phát triển như vũ bão của công nghệ truyền thông vào các mặt của đời sống
xã hội. Trong xã hội tri thức, con người là chủ thể kiến tạo nên xã hội, lấy tri
thức xác định vị thế xã hội. Yêu cầu xã hội đặt ra đối với giáo dục phải giải
quyết mâu thuẫn là tri thức phát triển rất nhanh mà thời gian đào tạo có hạn,
giáo dục phải tạo ra con người mới có năng lực đáp ứng thị trường lao động, có
khả năng hoà nhập, cạnh tranh quốc tế.
Trong những năm gần đây, chúng ta chú trọng đặc biệt đến việc áp dụng

CNTT trong dạy học như là một hướng đổi mới PPDH tích cực góp phần nâng
cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học. Bộ Giáo dục – Đào tạo đã cụ
thể hóa tinh thần này bằng chỉ thị số 29/2001/CT – BGD&ĐT về việc tăng
cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong nghành giáo
dục giai đoạn 2008 – 20012. Một trong bốn mục tiêu đặt ra là “Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc
học, nghành học theo hướng sử dụng công nghệ thông tin như là một công cụ
hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất các các
môn học”[3].
Cùng với sự bùng nổ thông tin và sự phát triển đi lên của xã hội, lượng
kiến thức mà mỗi học sinh phải học ngày càng nhiều do đó việc rèn luyện cho
các em phương pháp học tập là cần thiết. Một trong những phương pháp học tập
tích cực nhất là tự học. Chỉ có tự học học sinh mới có lòng say mê học tập, phát
huy hết năng lực sáng tạo của mình. Có nhiều hình thức tự học khác nhau trong
đó có thể sử dụng e-book trong tự học. E-book có những lợi thế mà sách in
thông thường không thể có được đó là: rất gọn nhẹ, có thể điều chỉnh về kích
cỡ, màu sắc và các thao tác cá nhân tùy theo sở thích của người học. Một đặc
điểm nổi bật của e-book là khả năng lưu trữ thông tin, chuyển tải được thông tin
kiến thức đầy đủ thông qua các media. Tuy nhiên trong quá trình dạy học có
những điểm khác biệt giữa học tập theo lớp học có GV giảng dạy và học tập
thông qua e-book.
Trang 1


Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm, việc áp dụng các phương tiện
trực quan vào quá trình dạy học là cần thiết, đặc biệt là việc sử dụng các thí
nghiệm. Tuy nhiên, trong quá trình dạy học không phải lúc nào giáo viên cũng
có thể dùng các mô hình, tranh vẽ hay thí nghiệm cho HS sử dụng nhất là các
thí nghiệm phức tạp không thể thực hiện do các điều kiện về thời gian, cơ sở
vật chất. Nhờ sự phát triển của CNTT ứng dụng vào quá trình dạy học, sử dụng

các video ghi lại các quá trình Vật lí (bằng các chức năng quay nhanh, chậm,
làm dừng hình và có thể xem nhiều lần nhờ máy vi tính), cho phép ta quan sát
cẩn thận và có thể nghiên cứu (dưới dạng khảo sát) sâu và rộng hơn, xoá bỏ
ngăn cách giữa nhà trường và tự nhiên gây hứng thú học tập cho học sinh, tiết
kiệm thời gian, giải phóng học sinh khỏi những thao tác không cần thiết.
Về phần mềm dạy học có thể khai thác từ nhiều nguồn. Thực tế ở Việt
Nam các tài liệu hướng dẫn tự học đặc biệt là e-book Vật lí chưa nhiều . Trong
các e-book Vật lí 10 đã có thì chỉ có một số e-book được xây dựng theo
chương trình và SGK cũ, có e-book chưa chú ý tới nội dung luyện tập cho HS,
chưa hướng dẫn HS cách tự học, chưa sát chương trình sách giáo khoa Vật lí 10
nâng cao hiện hành…Vì thế việc nghiên cứu xây dựng một e-book vận dụng
vào dạy học Vật lí nhằm cung cấp cho học sinh một tài liệu hướng dẫn cụ thể,
giúp học sinh tự học ở nhà cũng như khi học trên lớp, học sinh được đặt vào
những tình huống có vấn đề, được tự mình tìm cách giải quyết các vấn đề để
nâng cao hiệu quả học tập là rất cần thiết.
Chính vì những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Thiết kế và sử
dụng e-book hỗ trợ quá trình dạy – tự học chương “Chất khí” - Vật lí lớp
10 nâng cao” với mong muốn phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi
dưỡng năng lực tự học, tạo hứng thú học tập cho học sinh, qua đó góp phần
nâng cao hiệu quả dạy học môn Vật lí ở trường phổ thông.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất một cách thiết kế e-book và thiết kế một e-book đẹp, hấp dẫn, có
nội dung phong phú, phù hợp và dễ sử dụng để hỗ trợ quá trình dạy - tự học
chương “Chất khí ” - Vật lí lớp 10 nâng cao nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
của quá trình dạy học.
Trang 2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
a. Đối tượng nghiên cứu.

Quá trình dạy và học chương “Chất khí” – Vật lí 10 nâng cao của giáo
viên và học sinh ở trường Trung học phổ thông.
Xây dựng hệ thống nội dung bài học và bài tập luyện tập chương “Chất
khí” dưới dạng e-book hỗ trợ quá trình tự học của học sinh.
b. Phạm vi nghiên cứu.
Thiết kế e-book và xây dựng phương án sử dụng e-book để hỗ trợ quá
trình dạy – tự học chương “Chất khí ” - Vật lí lớp 10 nâng cao, sau đó tiến hành
thực nghiệm sư phạm tại trường THPT chuyên Trần Hưng Đạo, Tp. Phan Thiết
– tỉnh Bình Thuận.
4. Giả thuyết khoa học.
- Có thể thiết kế được e-book cho chương “Chất khí” – Vật lí 10 nâng cao với
giao diện đẹp, dễ sử dụng, có nội dung phong phú, hấp dẫn, theo hướng tăng
cường hoạt động tự học của HS và sử dụng e-book này để hỗ trợ quá trình dạy –
tự học sẽ góp phần nâng cao tính tích cực học tập, năng lực tự học và kết quả
học tập môn Vật lí của HS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về phương pháp dạy – tự học vật lí.
- Nghiên cứu thực trạng tự học môn Vật lí của học sinh lớp 10 ở trường THPT.
- Nghiên cứu chương “Chất khí ” sách giáo khoa Vật lí 10 nâng cao.
- Nghiên cứu e-book và cách thiết kế e-book cho phù hợp với mô hình dạy – tự
học.
- Nghiên cứu cách sử dụng e-book hướng dẫn học sinh tự học chương “Chất
khí ” - Vật lí 10 nâng cao.
- Thực nghiệm sư phạm.
6. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn.
- Phương pháp xây dựng e-book dưới sự hỗ trợ của một số phần mềm tin học
(COURSELAB, MACROMEDIA FLASH, ADOBE PHOTOSHOP).
Trang 3



- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê toán học.
7. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị của luận văn, tài liệu tham
khảo, phụ lục thì luận văn được trình bày trong ba chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế và sử dụng e-book
để hỗ trợ quá trình dạy – tự học trong dạy học Vật lí.
Chương 2: Thiết kế e-book và xây dựng tiến trình dạy – tự học chương
“Chất khí” – Vật lí lớp 10 nâng cao với sự hỗ trợ của e-book.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

Trang 4


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG E-BOOK ĐỂ HỖ TRỢ
QUÁ TRÌNH DẠY – TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
“E-learning là phương pháp học tập được hỗ trợ bằng công nghệ thông tin
và truyền thông (Information and Communication Technology- ICT)”. Như
vậy, e-learning về bản chất chỉ là một phương pháp trong số rất nhiều phương
pháp dạy-học đã tồn tại từ trước đến nay. Điểm khác biệt chính là ở chỗ elearning sử dụng tối đa những tiện ích có thể đem lại nhờ sự phát triển mạnh mẽ
của ICT.
Khá nhiều người nghĩ rằng e-learning buộc phải gắn liền với Internet và các
ứng dụng mạng. Trên thực tế, e-learning có rất nhiều hình thức thể hiện khác
nhau, từ cấp độ thấp đến cao, và không nhất thiết phải sử dụng đến mạng
Internet. Về cơ bản, có ba giai đoạn phát triển của công nghệ và phương pháp
đào tạo trực tuyến như sau:


Hình 1.1: Ba cấp độ của phương pháp e-learning
* Cấp độ 1: Phương pháp học CBT (Computer-Based Training) và
WBT (Web-Based Training)
CBT: Là hình thức đào tạo dựa trên máy tính. Các bài học được phân phối
đến học viên thông qua CD-ROM.
WBT: Là hình thức đào tạo dựa trên công nghệ web

Trang 5


Ưu điểm: Đây là một phương pháp áp dụng e-leanring ít tốn kém chi phí
nhất, và không cần phải trang bị các công cụ và các phần mềm hỗ trợ đào tạo
cao cấp.
Hạn chế: Phương pháp học này không đảm bảo được khả năng quản lí
người học truy cập và học theo đúng thời lượng quy định và cũng không thể
theo dõi được tiến trình học của họ. Bên cạnh đó, phương thức này cũng không
hỗ trợ đầy đủ cho người học và giáo viên có một môi trường học tập thực sự
qua mạng (không có sự tương tác) mà chỉ đơn thuần là chia sẻ nội dung các
môn học cho nhiều đối tượng khác nhau.
* Cấp độ 2: Học trực tuyến có giáo viên
Đây là hình thức học tập sử dụng hệ thống quản lý học (LMS). Hệ thống
quản lí học LMS chịu trách nhiệm phát hành nội dung môn học cho người học
khi người học truy cập vào nội dung của bài học.
Ưu điểm: Có sự giao tiếp giữa giáo viên - người học, người học - người
học. Giáo viên có thể trực tiếp trả lời câu hỏi, đặt câu hỏi, chấm điểm đánh giá
người học. Giáo viên có thể đánh giá khả năng của người học, đồng thời có thể
chỉ dẫn người học tham gia các khóa học mức cao hơn.
Hạn chế: Do hệ thống đề ra các chuẩn trong việc xây dựng môn học, do đó,
hệ thống phần mềm quản lí và điều hành cũng phải tương thích tương ứng với

các chuẩn đặt ra (SCORM, AICC). Đồng thời, các phương pháp quản lí và phát
hành môn học cũng như tạo ra các tiện ích hoặc bổ sung các phương pháp tiếp
cận hoặc giảng dạy trong một hệ thống đào tạo trực tuyến cũng được xây dựng
phức tạp hơn và ràng buộc chặt chẽ hơn.
* Cấp độ 3: Học qua lớp học ảo
Đây là hình thức học thông qua mạng Internet/Intranet, sử dụng hệ thống
quản lí học tập (LMS), cũng tương tự như hình thức học trực tuyến có giáo viên
nhưng được phát triển ở mức cao hơn với sự trợ giúp của công nghệ thông tin.
Ưu điểm: Người học có thể học trực tiếp hoặc xem lại các bài giảng và làm
bài tập offline với hình thức giống như đang tham gia lớp học trực tiếp. Đặt
biệt, người học có thể nhìn thấy giáo viên trên màn hình trình duyệt bằng trợ
giúp của hệ thống camera đặt tại máy giáo viên. Người học có thể thực hiện các
Trang 6


hành động như xin phát biểu hoặc có thể đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi thông qua
micro và hệ thống hỗ trợ multimedia có sẳn tại các máy của học viên.
Hạn chế: Thành phần lớp học ảo sẽ tạo ra các kênh giao tiếp và thiết lập các
chuẩn giao tiếp cũng như phát hành nội dung môn học và tạo ra các giờ học
dưới dạng ảo hóa trên mạng Internet. Việc áp dụng một hệ thống đào tạo kiểu
mẫu lớp học ảo đòi hỏi nhà trường hoặc đơn vị tổ chức đào tạo phải được trang
bị một cơ sở hạ tầng tốt và đường truyền kết nối của học viên đối với nhà
trường phải đáp ứng ở mức tương đối và ổn định.
Hiện nay, các phương pháp nặng về hoạt động thuyết giảng, áp đặt của
thầy, nhẹ về hoạt động tích cực của trò đã và đang được thay thế bằng các
phương pháp giáo dục tích cực, dựa trên quan điểm phát huy tính tích cực của
HS, đề cao vai trò tự học của HS, kết hợp với sự hướng dẫn của GV trong đó
HS là chủ thể, GV là tác nhân của quá trình dạy học.
Trong vài năm qua cuộc cách mạng thông tin trên Internet đã khởi xướng
ra nhiều ý tưởng độc đáo. Sách điện tử hay e-book (Electronic Book) là một ý

tưởng còn khá mới mẻ, song đã thu hút được sự quan tâm chú ý của rất nhiều
người, không chỉ bởi tính mới lạ của nó mà còn do e-book có nhiều tính năng,
công dụng cũng như lợi ích độc đáo. Dạy học với sự hỗ trợ của website đòi hỏi
phải có điều kiện đường truyền internet để hỗ trợ học tập trực tuyến. Riêng đối
với e-book dưới dạng gần giống như website nhưng được ghi lên một CD-ROM
giúp người học có thể dùng bất cứ lúc nào mà không cần đường truyền internet
thì chưa được sinh viên cao học khoa vật lý khai thác nhiều và mới chỉ có một
luận văn thạc sỹ thuộc chuyên ngành “Lý luận và phương pháp dạy học môn
Vật lý” khai thác đề tài này, đó là luận văn của học viên Dương Hương Ly do
TS. Phan Gia Anh Vũ hướng dẫn, với nhan đề là: “Thiết kế E-book hỗ trợ dạy
học chương "Dòng điện trong các môi trường "- Vật lí 11 THPT nâng cao theo
hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh”.
Đề tài trên đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về xu hướng đổi mới PPDH và
định hướng đổi mới PPDH theo hướng hoạt động hóa người học, các biện pháp
nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của HS trong giờ học. Nêu bật

Trang 7


vai trò của phương tiện dạy học nói chung và phương tiện trực quan nói riêng
trong dạy học Vật lí.
Chính vì vậy, tác giả tiếp tục khai thác mảng đề tài về e-book nhằm tích
cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh nhưng khác với các luận văn trên là
tác giả sử dụng e-book như một phương tiện hỗ trợ cho việc dạy-tự học, nâng
cao khả năng tự học và tạo hứng thú học tập cho HS. Bên cạnh đó còn cung cấp
cho HS một hệ thống bài tập phong phú, đa dạng để HS có thể củng cố và nâng
cao kiến thức, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lí ở
trường phổ thông.
1.2. Định hướng đổi mới về phương pháp dạy học vật lí ở trường THPT
hiện nay.

1.2.1. Những tiền đề cơ bản của sự đổi mới.
1.2.1.1. Chương trình và sách giáo khoa đã có sự đổi mới cơ bản
Môn vật lí ở trường Trung học phổ thông hiện nay nhằm góp phần hoàn
thiện học vấn phổ thông cho HS, đồng thời tạo điều kiện cho HS có thể tiếp tục
học lên các bậc học cao hơn, củng cố và phát triển tiếp tục các năng lực chủ yếu
của HS đã hình thành ở cấp Trung học cơ sở, đáp ứng mục tiêu giáo dục và phát
triển con người Việt Nam trong thời kì mới. Các năng lực đó là:
– Năng lực hành động có hiệu quả trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng, phẩm
chất đã được hình thành trong quá trình học tập, rèn luyện và giao tiếp.
– Năng lực hợp tác, phối hợp hành động trong học tập và đời sống.
– Năng lực sáng tạo, có thể thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống.
– Năng lực tự khẳng định bản thân.
Như vậy, mục tiêu của môn Vật lí hiện nay đặt nặng vào việc hình thành
và rèn luyện cho HS các năng lực cần thiết của người lao động mới (trước đây,
mục tiêu chính của môn Vật lí đặt nặng vào việc cung cấp cho HS các kiến thức
Vật lí có hệ thống). Điều đó đặt ra những yêu cầu về đổi mới SGK và PPDH
một cách phù hợp nhằm thực hiện các mục tiêu trên.

Trang 8


Có thể nói, việc đổi mới nội dung và cách thể hiện nội dung của SGK
mới một mặt đòi hỏi phải đổi mới PPDH Vật lí, mặt khác lại góp phần để giáo
viên thực hiện thành công quá trình đổi mới này.
1.2.1.2. Nhận thức của giáo viên và học sinh đã có sự thay đổi
Hầu hết GV Vật lí đều hiểu được cùng với đổi mới mục tiêu, nội dung
chương trình và sách giáo khoa, việc đổi mới PPDH là nhân tố quan trọng nhất,
quyết định nhất đến việc nâng cao chất lượng dạy học Vật lí. Một khi chương
trình và SGK đã đổi mới thì việc đổi mới PPDH là một tất yếu.
1.2.1.3. Giáo viên đã được bồi dưỡng về đổi mới PPDH

Trong một số năm gần đây, công tác bồi dưỡng thường xuyên GV đã góp
phần quan trọng tạo nên những thay đổi trong nhận thức của GV về đổi mới
PPDH. Ngoài việc nâng cao nhận thức và trình độ lí luận dạy học cho GV,
chương trình bồi dưỡng thường xuyên còn tăng cường được năng lực thực thi
các phương pháp dạy học tiên tiến và sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại
của GV trong thực tiễn dạy học Vật lí ở trường trung học phổ thông.
1.2.1.4. Về đặc điểm tâm sinh lí học sinh
Ngoài khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hoá, khái quát
hoá ngày càng được phát triển, HS lứa tuổi này không thích chấp nhận một cách
đơn giản những những áp đặt của GV. Các em thích tranh luận, thích bày tỏ
những ý kiến riêng biệt của cá nhân mình về những vấn đề lí thuyết và thực
tiễn. Đây là một thuận lợi cơ bản trong việc thực hiện đổi mới PPDH Vật lí.
1.2.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở trường THPT.
1.2.2.1. Định hướng đổi mới về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
+ Về phương pháp dạy học, GV cần vận dụng mọi phương pháp dạy học hiện
có một cách linh hoạt, đồng thời từng bước vận dụng các PPDH hiện đại như
PPDH hợp tác, PPDH giải quyết vấn đề,...nhằm giúp HS biết cách tự học, biết
cách hợp tác trong tự học; tích cực chủ động, sáng tạo trong việc phát hiện và
giải quyết vấn đề để vừa có được những kiến thức cần thiết, vừa rèn luyện được
các năng lực hành động.

Trang 9


+ Về hình thức tổ chức dạy học, nên áp dụng các hình thức tổ chức dạy học một
cách linh hoạt, phối hợp dạy học cá nhân và dạy học theo nhóm nhỏ, theo lớp;
phối hợp dạy học ở trong và ngoài lớp, ở nhà trường và ở gia đình.
1.2.2.2. Định hướng đổi mới về thiết bị dạy học
Các thiết bị dạy học vật lí là điều kiện, phương tiện và nguồn tri thức
không thể thiếu được trong quá trình học tập của HS. Thông qua hoạt động với

các thiết bị, HS tiếp cận được với hình ảnh mô phỏng thực tế, rèn luyện các kĩ
năng quan sát, thu thập và xử lí thông tin, hướng tới việc hình thành những
năng lực cần thiết của người lao động mới. Các thiết bị dạy học phải phù hợp
nội dung, phương pháp của chương trình và sách giáo khoa.
1.2.2.3 Định hướng đổi mới về đánh giá kết quả học tập
+ Yêu cầu của việc đánh giá là phải toàn diện, khách quan, chính xác và có tác
dụng điều chỉnh hoạt động dạy học, động viên sự cố gắng học tập của HS.
+ Để tránh việc kiểm tra kiến thức theo kiểu ghi nhớ máy móc và tạo nên sự
thống nhất về đánh giá trong cả nước, sẽ tiến tới việc xây dựng hệ thống chuẩn
về kiến thức và kĩ năng của bộ môn là cơ sở cho việc đánh giá.
+ Các yêu cầu cần được đánh giá phải bao gồm kiến thức, kĩ năng, các phẩm
chất nhân cách khác. Tuy vậy, trước hết nên tập trung vào đánh giá về kiến thức
và kĩ năng bằng cách bố trí hai yêu cầu này trong tất cả các lần kiểm tra:
+ Các bài kiểm tra cần tạo điều kiện để học sinh bộc lộ các năng lực như: năng
lực xử lí thông tin, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo...
+ Cần kết hợp các loại hình kiểm tra, đánh giá: trắc nghiệm tự luận và trắc
nghiệm khách quan...
Để khắc phục nhược điểm thụ động trong học tập của HS, đồng thời
nâng cao chất lượng học tập, việc đổi mới PPDH là hết sức quan trong và cấp
thiết. Trong đó, ngoài việc vận dụng các PPDH truyền thống thì các PPDH tiên
tiến cũng nên được sử dụng theo hướng tăng cường tính chủ động, tích cực học
tập của HS. Trong quá trình dạy học, GV dựa vào vốn tri thức, kĩ năng và khả
năng học tập của HS, đề ra các bài tập hay nhiệm vụ phù hợp, có nâng cao hơn
so với khả năng hiện có của HS, đòi hỏi HS phải có những cố gắng nhất định

Trang 10


trong học tập, như vậy tư duy của HS được phát triển, tính tích cực học tập của
HS được đề cao.

1.3. Cơ sở lý luận của dạy – tự học.
1.3.1. Khái niệm tự học.
Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001, “…tự học là
quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng
thực hành…” [5].
Theo GS.TS Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ,
sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,…) và có
khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả
động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách
quan, có chí tiến thủ, không ngại khó ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê
khoa học, ý muốn thi đỗ, biết biến khó khăn thành thuận lợi,…) để chiếm lĩnh
một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của
mình”.[32]
GS-TS Chu Hảo, thứ trưởng Bộ Khoa học công nghệ và môi trường đã trả
lời thẳng vào câu hỏi về kinh nghiệm của riêng ông trong việc tự học: “ Mỗi khi
muốn hiểu sâu đề tài nào, tôi tự yêu cầu mình phải viết một bài về vấn đề đó.
Vậy là tôi phải tìm tài liệu đọc, hỏi han, lắng nghe và phải đào sâu, nắm vững
mới viết ra mạch lạc được. Đó là chưa kể còn phải chuẩn bị các phụ lục tài liệu
cho những chỗ khúc mắc, phức tạp phòng khi cần trình bày có thể bị chất vấn”.

Từ những quan điểm về tự học nêu trên, ta thấy rằng tri thức, kinh
nghiệm, kĩ năng của mỗi cá nhân chỉ được hình thành bền vững và phát huy
hiệu quả thông qua hoạt động tự học. Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu
giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo,
tham quan bảo tàng, triễn lãm, xem phim, kịch, giao tiếp với những người có
học, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực
khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm
chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đă đọc, đă nghe, phải biết cách ghi
chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu
Trang 11



từ điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện…Đối với học sinh,
tự học còn thể hiện bằng cách tự làm các bài tập chuyên môn, các câu lạc bộ,
các nhóm thực nghiệm và các hoạt động ngoại khóa khác. Tự học đòi hỏi phải
có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao.
1.3.2. Các hình thức của tự học.
Theo GS – TS Phạm Hữu Tòng, tự học có 3 hình thức:[34]
- Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận
dụng các kiến thức trong đó. Cách học này sẽ đem lại rất nhiều khó khăn cho
người học, đòi hỏi khả năng tự học rất cao.
- Tự học có hướng dẫn: Có giáo viên ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu
hoặc bằng các phương tiện thông tin khác.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với giáo viên một số
tiết trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự
học.
Lâu nay người ta thường quan niệm tự học là khi học ở nhà. Nhưng sự
thực việc tự học có phương pháp phải bắt đầu từ trên lớp học. Không thể tách
rời việc học ở lớp với việc học ở nhà.
Trên lớp học, phải biết chú ý lắng nghe lời thầy giảng, tập trung tư tưởng
theo dõi một cách không thụ động , biết đề xuất những thắc mắc, những chỗ
chưa hiểu được rõ để thầy giải đáp, cùng với người thầy xây dựng bài giảng.
Thầy chú ý phát huy năng lực trí tuệ của trò, trò biết tự phát huy để hưởng ứng.
Trò là chủ thể là thế, trò không phải nhân vật thụ động, tiếp thu máy móc. Kinh
nghiệm của các học sinh giỏi, các sinh viên thủ khoa là ở chỗ này. Nếu nói bí
quyết để học giỏi cũng bắt đầu từ đây. Chúng ta thường thấy có những học sinh,
sinh viên con nhà nghèo về nhà thường phải làm việc giúp đỡ gia đình nhưng
vẫn học giỏi, chính là đã biết cách học như trên , họ đã hiểu bài, thuộc bài ngay
tại lớp. Đã từ lâu, các thầy giáo giảng dạy có kinh nghiệm cũng đã đề ra phương
pháp dạy và học đạt yêu cầu này.

Thời gian tự học ở nhà cũng rất quan trọng, đây là lúc học sinh có nhiều
thời giờ suy ngẫm, đào sâu vấn đề, tiếp tục đề xuất những thắc mắc để thầy giải
đáp, suy nghĩ liên hệ hoặc vận dụng vào thực tế. Đây cũng là cách để tri thức
Trang 12


khắc sâu trong bộ óc, khó bị quên lãng và trở thành hữu ích, là cách học kết hợp
với hành mà Bác Hồ luôn luôn nhắc nhở. Việc học ở nhà còn phải làm tốt việc
chuẩn bị trước theo yêu cầu của từng bài giảng. Những học sinh xuất sắc
thường phải học theo hướng này. Những em nhà nghèo học giỏi phải tranh thủ
thời gian và cách học này đã giúp các em thành công.
Trong việc đẩy mạnh phương pháp tự học, cũng cần chú ý đến sự tương
trợ, giúp đỡ nhau giữa các HS trong học tập, tức là vấn đề “học thầy không tày
học bạn” như ông cha ta đã từng đúc kết. Đây là một cách phát động quần
chúng HS cùng chung sức với GV và nhà trường để giải quyết vấn đề chất
lượng. HS kém học bạn, hỏi bạn cũng dễ dàng, thoải mái hơn do đó dễ tiến bộ.
HS giỏi giúp đỡ bạn thì tự mình cũng giỏi thêm. Mặt khác tinh thần đoàn kết
trong lớp học cũng được tăng tiến.
Những cách học trên, tưởng như không có gì mới nhưng thực ra vẫn xa lạ
và khó thực hiện với không ít học sinh hiện nay. Thay đổi phương pháp học của
học sinh đòi hỏi sự nỗ lực, tâm huyết của giáo viên và nhà trường và phải xây
dựng động cơ học tập đúng đắn cho các em, thì học mới say mê.
* Các yếu tố cần để phát triển việc tự học ở học sinh.
Theo tâm lý học, thì các thành phần bên trong thái độ học tập của người
học là nền tảng quan trọng nhất cho việc hình thành và phát triển khả năng tự
học. Chỉ khi nào người học tự ý thức được khả năng tự học, có niềm tin vào bản
thân, thì việc tự học mới trở thành sở thích, đam mê, tự giác mà không cần có
sự thúc giục của yếu tố bên ngoài.
Đối với HS phổ thông, ý thức tự giác trong tự học mới hình thành, nên GV
phải là người biết nhen nhóm, thắp sáng niềm tin, tạo hứng thú, động cơ tự học

và hướng dẫn HS biết cách tổ chức tự học hiệu quả. Tự học không chỉ là việc
chuẩn bị bài ở nhà, mà cả các hoạt động tự học trên lớp. Nhiều giáo viên không
dạy HS cách học và không chú ý rèn luyện và phát triển kĩ năng tự học cho HS.
Theo đó, HS rất thiếu và yếu về các kĩ năng tự học.

Trang 13


Trước hết cần tạo niềm tin, hứng thú và biết cách tổ chức tự học cho HS.
Từ đó, phát triển kỹ năng thực hiện việc tự học của học sinh. Cùng đó là nhóm
giải pháp phát triển khả năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của HS. Đối
với HS, thông qua tự kiểm tra, các em phát hiện những kiến thức nào đã hiểu rõ,
kiến thức nào còn mơ hồ, thiếu sót, từ đó chủ động khắc phục. Trải qua một
thời gian nhất định, các công việc được lặp đi, lặp lại nhiều lần, với sự hỗ trợ
của GV, dần dần khả năng tự kiểm tra, đánh giá của HS được hình thành và
ngày càng bền vững.
Trong hoạt động dạy học ở trường phổ thông, cần nâng cao chất lượng dạy
học. Đối với GV, phải thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và nghiệp
vụ sư phạm. Cần đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, chuyển từ cách dạy
kiến thức sang dạy học sinh cách học và tự học. Chú trọng bồi dưỡng HS các kĩ
năng tự học cơ bản, qua đó phát huy tính tích cực, chủ động trong nhận thức
của các em.
1.3.3. Mô hình dạy – tự học. [ 20, 32]
1.3.3.1. Chu trình dạy – tự học của Nguyễn Kỳ. [20]
Chu trình dạy – tự học bao gồm chu trình tự học của trò dưới tác động của
chu trình dạy của thầy nhằm biến tri thức kho tàng văn hóa khoa học của nhân
loại thành học vấn riêng của bản thân người học.
♦Chu trình tự học của trò.
Chu trình tự học của trò là một chu trình ba thời: Tự nghiên cứu; Tự thể
hiện; Tự kiểm tra, tự điều chỉnh.

Thời một (1): Tự nghiên cứu:
Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định
hướng giải quyết vấn đề, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối
với người học) và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá
nhân.
Thời hai (2): Tự thể hiện

Trang 14


Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong
các tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban
đầu của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các
bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học.
Thời ba (3): Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác trao đổi với các bạn và thầy, sau
khi thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của
mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).
* Chu trình dạy của thầy.
Chu trình dạy của thầy nhằm tác động hợp lý, phù hợp và cộng hưởng với
chu trình tự học của trò, cũng là chu trình ba thời tương ứng với chu trình tự học
ba thời của trò: Hướng dẫn; Tổ chức; Trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra.
Thời một (1): Hướng dẫn.
Thầy hướng dẫn cho từng cá nhân học sinh về các tình huống học, về các
vấn đề cần giải quyết, về các nhiệm vụ phải thực hiện trong tập thể học sinh.
Học sinh tự nghiên cứu, tìm tòi cách xử lý các tình huống , cách giải quyết
vấn đề để tự mình tìm ra kiến thức, chân lý bằng hành động của chính mình, tạo
ra sản phẩm ban đầu.
Thời hai (2) : Tổ chức
Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn: tổ chức các

cuộc tranh luận, hội thảo, trao đổi trò – trò; trò – thầy, sinh hoạt nhóm, đội công
tác trong lớp, các hoạt động tập thể trong và ngoài nhà trường nhằm tăng cường
mối quan hệ giao tiếp trò – trò, trò – thầy và sự hợp tác của nhau tìm ra kiến
thức, chân lý.
Thầy là người đạo diễn và dẫn chương trình.
Thời ba (3): Trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra.
Thầy là trọng tài, cố vấn kết luận về các cuộc tranh luận đối thoại, trò–trò,
trò–thầy để khẳng định về mặt khoa học kiến thức do người học tự mình tìm ra.

Trang 15


Cuối cùng, thầy là người kiểm tra đánh giá kết quả tự học của trò trên cơ
sở trò tự đánh giá, tự điều chỉnh…
* Tri thức (qua ba thời).
Thời một (1)
Thầy hướng dẫn cho trò tự nghiên cứu, quan hệ trực tiếp với tri thức theo
chiều mũi tên ở tam giác sư phạm và tự tìm ra được một tri thức hay sản phẩm
ban đầu mang tính chất cá nhân, tức là có thể đúng hay sai, khách quan hay chủ
quan, khoa học hay thiếu khoa học.
Thời hai (2)
Sản phẩm ban đầu của học sinh thông qua sự trao đổi, thảo luận, hợp tác
với các bạn trong cộng đồng lớp học trở thành khách quan hơn; tri thức có tính
chất cá nhân ở thời (1) giờ đây đã mang tính chất xã hội ( xã hội lớp học).
Thời ba (3)
Với kết luận cuối cùng của thầy, người học tự kiểm tra điều chỉnh sản
phẩm ban đầu của mình, tri thức người học tự tìm ra giờ đây mới thật sự khách
quan khoa học theo đúng nghĩa của tri thức.
Ta có thể sơ đồ hoá chu trình dạy – tự học như sau:


Trang 16


Tri thức (cá nhân)
HƯỚNG DẪN

(1)
Tự nghiên cứu
TỔ CHỨC

Tự kiểm tra
Tự điều chỉnh

(3)

TỰ HỌC

(2)
Tự thể hiện

Tri thức
(khoa học) TRỌNG TÀI

Tri thức (xã hội)

CỐ VẤN

Hình 1.2. Chu trình dạy – tự học
- Đường tròn bên trong tượng trưng cho nội lực – năng lực tự học.
- Đường tròn giữa tượng trưng cho ngoại lực – tác động dạy của thầy.

- Đường tròn ngoài cùng tượng trưng cho tri thức người học cần chiếm lĩnh.
Các mũi tên đều xuất phát từ cực “thầy”: thầy là người khởi xướng, người dẫn
chương trình tự học của trò:
+ (1): Thầy hướng dẫn cho trò tự nghiên cứu để tìm ra một tri thức có
tính chất cá nhân.
+ (2): Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện, hợp tác với nhau để làm cho sản
phẩm ban đầu của người học được khách quan hơn, tri thức có tính chất xã hội.
+ (3): Thầy là trọng tài cố vấn, kết luận về cuộc đối thoại và hoạt động
của trò, làm cơ sở cho trò tự kiểm tra, tự điều chỉnh sản phẩm ban đầu của
mình, tri thức người học tự tìm ra giờ đây mới có tính chất khoa học.
1.3.3.2. Một số khó khăn và lợi thế của mô hình dạy – tự học.
♦ Một số khó khăn của mô hình dạy – tự học.
Trang 17


- Mô hình này có giảm thời gian thầy giảng giải, truyền đạt ở trên lớp song
đòi hỏi phải đảm bảo thời gian và điều kiện cho người tự học, tự nghiên cứu và
đối thoại với các bạn và thầy. Mô hình này cũng đòi hỏi một số điều kiện nào
đó như là tài liệu tự học, tổ chức lại không gian lớp học, đổi mới quản lí giáo
dục theo hướng lấy người học làm trung tâm của hệ giáo dục…
- Mô hình dạy – tự học vấp phải tập quán, thói quen cổ hữu lâu đời của
nhà trường dạy học thụ động, truyền thụ một chiều, lấy việc dạy (thầy) làm
trung tâm.
♦ Một số lợi thế của mô hình dạy – tự học.
- Đó là mô hình dạy học “vì người học và bằng năng lực tự học của người
học” của một nhà trường “vì người học, cho người học và của người học”, lấy
người học (việc học) làm gốc, làm trung tâm; Người học tự học, tự nghiên cứu,
hợp tác với các bạn dưới sự hướng dẫn của thầy để tự mình chiếm lĩnh tri thức
bằng hành động của chính mình, do đó có hứng thú và động cơ học, phát triển
được tính tự chủ, chủ động và sáng tạo, phát triển được các mối quan hệ giao

tiếp phong phú trong cộng đồng xã hội lớp học, và dần dần hình thành được
nhân cách con người lao động tự chủ, năng động và sáng tạo.
- Mô hình dạy – tự học có khả năng đạt mục tiêu giáo dục thời kỳ đổi mới
với chất lượng, hiệu quả và quy mô lớn nhất: chất lượng giáo dục đạt trình độ
cao nhất khi quá trình dạy học kết hợp hữu cơ với quá trình tự học làm cho tự
học và dạy học cộng hưởng với nhau. Quy mô phát triển giáo dục lớn nhất khi
có phong trào toàn dân tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp.
Vì mô hình dạy – tự học phù hợp với quy luật phát triển của sự vật. Do đó,
mô hình dạy – tự học sẽ không ngừng phát triển hoàn chỉnh và chiếm ưu thế ở
nhà trường Việt Nam trong một tương lai không xa. Từ ý nghĩa đó, tác giả đã
mạnh dạn lựa chọn mô hình này vận dụng vào quá trình dạy học nhằm nâng
cao hiệu quả của việc dạy học.
1.4. Thiết kế và sử dụng e-book hỗ trợ quá trình dạy - tự học trong dạy học
vật lí.
1.4.1.Những vấn đề chung về e-book.
Trang 18


×