Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

thiết kế và sử dụng e book dạy học chương “dao động cơ” vật lý 12 chương trình chuẩn giúp học sinh tự học và ôn tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Văn Hạnh

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG E-BOOK DẠY HỌC
CHƯƠNG “DAO ĐỘNG CƠ”-VẬT LÝ 12
CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
GIÚP HỌC SINH TỰ HỌC VÀ ÔN TẬP

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Văn Hạnh

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG E-BOOK DẠY HỌC
CHƯƠNG “DAO ĐỘNG CƠ”-VẬT LÝ 12
CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
GIÚP HỌC SINH TỰ HỌC VÀ ÔN TẬP
Chuyên ngành : LL&PP dạy học bộ môn Vật lí
Mã số

: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. PHAN GIA ANH VŨ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


LỜI CAM ĐOAN VÀ CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn là kết quả quá trình nghiên cứu cơ sở lý
luận và thực tế của bản thân từ đó bắt tay vào xây dựng và thực hiện đề tài có thông
qua quá trình thực nghiệm kiểm chứng một cách nghiêm túc và trung thực. Nội dung
đề tài là thiết kế và sử dụng e-book dạy học chương “Dao động cơ” Vật lý 12Chương trình chuẩn giúp học sinh tự học và ôn tập. Tôi xin cam đoan đề tài này
chưa được thực hiện trước đây.
Trong quá trình làm luận văn, tôi đã nhận được sự động viên và hỗ trợ từ gia
đình, bạn bè, thầy cô trong nhà trường. Thông qua luận văn, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc đến:
- Gia đình luôn ủng hộ và giúp đỡ mọi mặt cho tôi.
- TS. Phan Gia Anh Vũ đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉnh sửa và góp ý
giúp tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Quý thầy cô giáo khoa Vật lý và phòng Sau đại học trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí.
- Ban giám hiệu và quý thầy cô giáo tổ Vật lý trường THPT Phước Vĩnh cũng
như thầy cô dạy Vật lý ở một số trường THPT thuộc tỉnh Bình Dương đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
- Các bạn học viên lớp Lý luận và Phương pháp dạy học Vật lý K22 đã động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013
Nguyễn Văn Hạnh


1


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN VÀ CẢM ƠN ................................................................................ 1
MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .......................................................... 5
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài và thực trạng ..................................................................................... 6
2. Mục đích của đề tài ......................................................................................................... 8
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 9
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 9
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................... 10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................. 11
1.1. Tổng quan về phương pháp dạy học theo xu hướng tích cực ................................ 11
1.1.1. Các đặc trưng của dạy học tích cực ....................................................................... 12
1.1.2. Các yếu tố tác động trong phương pháp dạy học tích cực .................................... 15
1.1.3. Thuận lợi và khó khăn của phương pháp dạy học tích cực ................................... 16
1.2. Tổng quan về tự học và hoạt động ôn tập củng cố ................................................. 17
1.2.1. Tổng quan về tự học .............................................................................................. 17
1.2.2. Tổng quan về hoạt động ôn tập củng cố ............................................................... 21
1.3. Tổng quan về kiểm tra đánh giá ............................................................................... 30
1.3.1. Khái niệm chung về đánh giá ................................................................................ 30
1.3.2. Vai trò của kiểm tra, đánh giá ............................................................................... 31
1.3.3. Các phương pháp đánh giá .................................................................................... 33

CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG E-BOOK DẠY HỌC CHƯƠNG “DAO ĐỘNG CƠ”
– VẬT LÝ LỚP 12 (CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN) GIÚP HỌC SINH TỰ HỌC

VÀ ÔN TẬP ............................................................................................................... 42
2.1. Phân tích nội dung chương “Dao động cơ” sách giáo khoa vật lý 12 chương trình
chuẩn .................................................................................................................................. 42
2.1.1. Đặc điểm của chương “dao động cơ”.................................................................... 42
2.1.2. Phân phối chương trình và mục tiêu của từng bài học .......................................... 43
2.1.3. Tầm quan trọng của chương .................................................................................. 46
2.1.4. Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức của chương “Dao động cơ” Vật lý 12 – chương
trình chuẩn ....................................................................................................................... 47
2.1.5. Một số sai lầm của học sinh khi học chương “dao động cơ” – Vật lý 12- chương
trình chuẩn ....................................................................................................................... 47
2


2.2. Đề xuất hình thức tự học tự ôn tập và phương pháp ôn tập ................................. 49
2.2.1.Ôn tập thông qua việc hệ thống hoá-tóm tắt lại bài học......................................... 49
2.2.2. Ôn tập thông qua việc xây dựng đồ thị (Graph) .................................................... 50
2.2.3. Ôn tập thông qua việc trả lời các câu hỏi ôn tập dạng tự luận .............................. 51
2.2.4. Ôn tập thông qua việc làm bài tập luyện tập ......................................................... 52
2.3. Đề xuất về phương tiện tự học thông qua e-book ................................................... 52
2.3.1.Về nội dung ............................................................................................................ 53
2.3.2. Về hình thức .......................................................................................................... 54
2.3.3.Về phương pháp ..................................................................................................... 54
2.4. Biên soạn cơ sở dữ liệu .............................................................................................. 55
2.4.1. Hệ thống - tóm tắt kiến thức sau mỗi bài học theo phân phối chương trình của
chương “dao động cơ” ..................................................................................................... 55
2.4.2. Các dạng toán và phương pháp giải từng dạng toán ............................................. 55
2.4.3. Đề ôn luyện cho mức độ thi tốt nghiệp - Đề ôn luyện cho mức độ thi đại học, cao
đẳng ................................................................................................................................. 56
2.4.4. Lựa chọn công cụ xây dựng e-book ...................................................................... 56
2.5. Xây dựng e-book ........................................................................................................ 58

2.5.1. Xây dựng giao diện và tương tác .......................................................................... 58
2.5.2. Xây dựng nội dung ................................................................................................ 59

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................ 67
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .................................................. 67
3.1.1. Mục đích ................................................................................................................ 67
3.1.2. Nhiệm vụ ............................................................................................................... 67
3.2. Xây dựng mô hình thực nghiệm-lựa chọn đối tượng và nội dung thực nghiệm .. 68
3.2.1. Xây dựng mô hình thực nghiệm ............................................................................ 68
3.2.2. Lựa chọn đối tượng và nội dung thực nghiệm định tính ....................................... 69
3.2.3. Lựa chọn đối tượng và nội dung thực nghiệm định lượng.................................... 69
3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ................................................................................. 71
3.3.1. Quy trình thực nghiệm sư phạm ............................................................................ 71
3.3.2. Kết quả định lượng ................................................................................................ 71
3.4. Phân tích-đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................. 74
3.4.1. Về mặt định tính: thông qua quan sát, phiếu điều tra............................................ 74
3.4.2. Về mặt định lượng ................................................................................................. 78

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 91
3


PHỤ LỤC ................................................................................................................... 93

4


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


CNTT

: Công nghệ thông tin

ĐC

: Đối chứng

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

TN

: Thực nghiệm

THPT

: Trung học phổ thông

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài và thực trạng
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông trong những

năm gần đây đã tác động vào hầu hết các lĩnh vực, làm thay đổi rất lớn đến đời sống
kinh tế xã hội. Do đó, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề ứng dụng công
nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là giáo dục. Để
hòa nhập với tốc độ phát triển của nền khoa học kĩ thuật trên thế giới, sự nghiệp giáo
dục cũng phải nhanh chóng đổi mới nhằm tạo ra những con người có đủ kiến thức,
năng lực trí tuệ sáng tạo và phẩm chất đạo đức tốt. Một trong những trọng tâm của
việc đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường THPT là phát huy tính tích cực
và khả năng tự học của học sinh. Trong luật Giáo dục (2005), Điều 28.2 nêu rõ:
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Để thực hiện điều
này, giáo viên cần phải áp dụng những phương pháp và hình thức dạy học thích hợp,
bên cạnh đó cần cung cấp cho HS những công cụ tự học có hiệu quả. Bởi lẽ, tự học là
một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức, kĩ năng
cần phải có với quĩ thời gian học tập ít ỏi ở trường.
Để đáp ứng việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tự lực,
tích cực, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của học sinh, bên cạnh những hình
thức tự học qua sách báo, truyền hình, tham quan … thì việc tự học với sự trợ giúp
của e-book đang trở nên hết sức phổ biến. Trong những năm gần đây, hướng nghiên
cứu thiết kế e-book để phục vụ quá trình dạy học đã được thực hiện và áp dụng vào
một số môn học. Ưu điểm nổi bật của e-book là khả năng lưu trữ lớn, cung cấp cho
HS nhiều thông tin, hình ảnh, phim minh họa rõ nét, hấp dẫn mà sách in thông
thường không có được, do đó nâng cao hiệu quả tự học thông qua những kiến thức
được minh họa một cách sinh động, hấp dẫn. Vì thế việc nghiên cứu xây dựng một ebook vận dụng vào dạy học Vật lí nhằm cung cấp cho học sinh một tài liệu hướng
6


dẫn cụ thể, giúp học sinh tự học ở nhà như là khi học trên lớp, học sinh được đặt vào
những tình huống có vấn đề, được tự mình tìm cách giải quyết các vấn đề để nâng

cao hiệu quả học tập là rất cần thiết.
Mặt khác, từ năm học 2006-2007 Bộ GD&ĐT triển khai đổi mới hình thức thi
tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học, cao đẳng từ hình thức tự luận thành hình thức
thi trắc nghiệm khách quan cho các môn Vật Lý, Hóa Học, Sinh Học và Ngoại Ngữ.
Vì vậy, ngoài những kiến thức cần đạt được so với mục tiêu giáo dục, HS còn phải
rèn luyện kĩ năng làm bài thi trắc nghiệm.
Trong thời đại CNTT bùng nổ như hiện nay, việc sử dụng chúng vào đời sống,
sản xuất giúp hoàn thành công việc hiệu quả, nhanh chóng, chính xác. Ngành giáo
dục cũng vậy, đã ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, kiểm tra đánh giá ở
nhiều cấp học, nhiều đối tượng đã làm tăng khả năng chủ động, cũng như tiết kiệm
được rất nhiều thời gian cho người học, làm cho người học hứng thú hơn, nắm bắt
được tri thức nhanh hơn.
Với môn Vật Lý nói riêng, việc áp dụng CNTT vào đã làm cho bài giảng sinh
động và trực quan hơn, người học được tiếp cận với phương pháp giáo dục tiên tiến.
Đặc biệt, việc chuyển từ hình thức thi tự luận sang hình thức thi trắc nghiệm khách
quan đòi hỏi người học phải có những kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm rất khác so với
tự luận, nhất là đối với họ sinh lớp 12 chuẩn bị cho thi tốt nghiệp và đại học. Trong
chương trình Vật Lý lớp 12 thì chương quan trọng nhất là chương “dao động cơ”. Bởi
vì, Theo cấu trúc của đề thi tốt nghiệp THPT, đề thi đại học, cao đẳng thì số câu trong
chương này là 6 đến 7 câu chiếm khoảng 15 % đến 17,5% đối với đề thi tốt nghiệp và
8 đến 9 câu chiếm khoảng 16% đến 18% đối với đề thi đại học, cao đẳng. Mặt khác,
đây còn là chương mà kiến thức của nó dùng cho các chương khác rất nhiều (như
trong chương “dao động điện từ”, “sóng cơ”, “dòng điện xoay chiều”). Một lí do nữa,
đó là việc “dạy thêm, học thêm”. Đây là vấn đề thời sự hiện nay, Bộ giáo dục đã đưa
ra nhiều biện pháp để cấm dạy thêm học thêm, nhưng những biện pháp này vẫn thật
sự chưa hiệu quả và có rất nhiều ý kiến trái chiều nhau. Nhu cầu học thêm của HS là
có thật, nhưng bên cạnh đó có một số bộ phận GV ép HS phải đi học làm cho ý nghĩa
thật sự của việc “dạy thêm, học thêm” bị biến dạng, nên trở thành vấn đề mà xã hội
7



rất quan tâm.Vì vậy, cần có một nguồn tài liệu nào đó giúp HS có thể tự học ở nhà để
giảm bớt việc phải đi học thêm, giảm chi phí cho gia đình HS và thời gian đi lại
của HS.
Chính vì những lí do trên chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Thiết kế và sử
dụng e-book dạy học chương “dao động cơ” Vật lý lớp 12-Chương trình chuẩn
giúp học sinh tự học và ôn tập”. Với đề tài này, chúng tôi mong muốn HS sẽ tích
cực tự lực học tập, hứng thú trong việc học Vật lý, đồng thời một phần nào đó rèn
luyện được kĩ năng cần thiết cho làm bài tập trắc nghiệm, tự kiểm tra đánh giá chính
khả năng của mình để điều chỉnh phương pháp học tập cho phù hợp với điều kiện của
bản thân cũng như những kiến thức quan trọng để tiếp tục học các chương tiếp theo
và chuẩn bị tốt nhất cho ki thi tốt nghiệp và đại học. Chúng tôi cũng mong muốn đề
tài của mình sẽ đóng góp phần nào đó cho công cuộc đổi mới và nâng cao chất lượng
cho giáo dục phổ thông.
2. Mục đích của đề tài
Xây dựng e-book hỗ trợ dạy học chương “dao động cơ”-Vật lý 12-chương trình
chuẩn với các nội dung: Hệ thống hóa-tóm tắt kiến thức sau mỗi bài học theo phân
phối chương trình, phân loại các dạng toán của chương, phương pháp giải từng loại
toán, bài tự kiểm tra với 2 mức độ: cho thi tốt nghiệp THPT và cho thi đại học, cao
đẳng. Nhằm mục đích giúp cho HS hứng thú và tích cực tự lực học tập, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học môn Vật Lý trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về đổi mới GD nhằm phát huy tính tích cực chủ động
sáng tạo của HS.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về một số phương pháp tự học, các mức độ của nhận
thức, hình thức trắc nghiệm khách quan.
- Nghiên cứu cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT và thi đại học, cao đẳng. Nghiên
cứu chương trình, nội dung của Vật Lý 12
- Biên soạn: Tổng kết kiến thức sau mỗi bài học theo phân phối chương trình,
phân loại các dạng toán của chương “dao động cơ”, đưa ra các phương pháp giải

8


cho mỗi loại toán đồng thời đưa ra những kiến thức liên quan đến các chương
sau, xây dựng bài kiểm tra cho 2 mức độ: thi tốt nghiệp và thi đại học, cao đẳng.
- Xây dựng e-book từ nội dung đã biên soạn
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường phổ thông nhằm xác định hiệu quả của
đề tài
- Tổng kết đánh giá đề tài.
- Đề xuất ý kiến.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Nội dung kiến thức chương 1 “Dao động cơ”- vật lý
lớp 12, cơ sở lí luận về một số phương pháp tự học, cấu trúc đề thi tốt nghiệm THPT,
đề thi cao đẳng đại học và kiểm tra đánh giá bằng hình thức trắc nghiệp khách quan.
+ Phạm vi nghiên cứu:
- Kiến thức chương 1 “dao động cơ”_Vật lý lớp 12_chương trình chuẩn theo
phân phối chương trình của Bộ giáo dục Việt Nam.Xây dựng e-book với nội dung
kiến thức của chương 1 “dao động cơ”-Vật lý lớp 12-Chương trình chuẩn theo phân
phối chương trình của Bộ giáo dục Việt Nam.
- Đối tượng HS lớp 12 của trường THPT Phước Vĩnh – Phú Giáo – Bình Dương
trong tháng 8 và nửa đầu tháng 9 của học kì 1 năm học 2013-2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu tài liệu cơ sở lý luận về đổi mới giáo dục
nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, cơ sở lý luận về một số
phương pháp tự học, ôn tập củng cố, các mức độ của nhận thức, hình thức trắc
nghiệm khách quan. Nghiên cứu cấu trúc đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông và thi
đại học, cao đẳng. Nghiên cứu chương trình, nội dung của Vật Lý 12, rồi từ đó đi sâu
vào nghiên cứu nội dung chương 1 “dao động cơ”.
- Nghiên cứu điều tra, phân tích: Khả năng tự học của HS. Cấu trúc đề thi tốt
nghiệp THPT, tuyển sinh đại học, cao đẳng môn Vật Lý.


9


- Thống kê, đánh giá: kết quả thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Phước
Vĩnh – Phú Giáo – Bình Dương trong tháng 8 và nửa đầu tháng 9 của học kì 1 năm
học 2013.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được e-book dạy học chương “Dao động cơ” với hình thức đẹp, hấp
dẫn, nội dung phù hợp thì có thể làm cho học sinh hứng thú và tích cực tự lực học tập
ở trên lớp cũng như ở nhà.

10


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan về phương pháp dạy học theo xu hướng tích cực
Thực tế đã chứng minh, việc học chỉ thực sự có được khi học sinh tích cực và
chủ động tham gia vào quá trình dạy – học. Trong quá trình dạy học, khối lượng kiến
thức, kĩ năng và kĩ xảo của học sinh tăng lên, tầm hiểu biết được mở rộng, quan điểm
và niềm tin chính trị được hình thành. Chỉ trong quá trình hoạt động tích cực, HS mới
tiếp thu kiến thức, rèn luyện được kĩ năng, có được sự say mê học tập và sự hoàn
thiện những năng lực nhận thức chung và riêng. Tất cả những cái đó dẫn tới việc
hoàn thiện nhân cách nói chung, và làm phong phú thêm những nhu cầu nhận thức.
Vậy tính tích cực nhận thức là gì? Đó là trạng thái hoạt động của học sinh, đặc
trưng bởi khát vọng, sự cố gắng, sự quyết tâm và thể hiện nghị lực cao trong quá trình
học tập lĩnh hội kiến thức. Để HS có được tính tích cực trong nhận thức, cần phải có
chủ trương và biện pháp đúng đắn, phải có sự đổi mới về mặt phương pháp giáo dục.
Trong Luật giáo dục, điều 24.2 đã ghi : “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của

từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh”[3]. Vì vậy, phương pháp dạy học tích cực ra đời, thay thế cho phương
pháp dạy học truyền thống chỉ truyền thụ kiến thức một chiều. Vậy phương pháp dạy
học tích cực là gì?
Phương pháp là hệ thống những cách thức, nguyên tắc để điều chỉnh hoạt động
dựa trên sự vận động khách quan và có quy luật của đối tượng. Vậy, nếu xét theo vai
trò giữa người dạy và người học thì gọi đó là phương pháp lấy người học (học sinh)
làm trung tâm hay làm gốc. Nếu xét theo mức độ làm việc của người học thì gọi đó là
phương pháp phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học. Dạy
học lấy HS làm trung tâm còn có một số thuật ngữ tương đương như: dạy học tập
trung vào người học, dạy học căn cứ vào người học, dạy học hướng vào người học…
Các thuật ngữ này có chung một nội hàm là nhấn mạnh hoạt động học và vai trò của

11


học sinh trong qúa trình dạy học, khác với cách tiếp cận truyền thống là nhấn mạnh
hoạt động dạy và vai trò của người GV.
Lịch sử phát triển GD cho thấy, trong nhà trường một thầy dạy cho một lớp
đông học trò, cùng lứa tuổi và trình độ tương đối đồng đều thì giáo viên khó có điều
kiện chăm lo cho từng học sinh nên đã hình thành kiểu dạy "thông báo - đồng loạt".
Giáo viên quan tâm trước hết đến việc hoàn thành trách nhiệm của mình là truyền đạt
cho hết nội dung quy định trong chương trình và sách giáo khoa, cố gắng làm cho
mọi học sinh hiểu và nhớ những điều GV giảng. Cách dạy này dẫn đến cách học tập
thụ động, thiên về ghi nhớ, ít chịu suy nghĩ, cho nên đã hạn chế chất lượng, hiệu quả
dạy và học, không đáp ứng yêu cầu phát triển năng động của xã hội hiện đại. Để khắc
phục tình trạng này, các nhà sư phạm kêu gọi phải phát huy tính tích cực chủ động
của HS, thực hiện "dạy học phân hóa", quan tâm đến nhu cầu, khả năng của mỗi cá
nhân HS trong tập thể lớp. Phương pháp dạy học tích cực, dạy học lấy HS làm trung

tâm ra đời từ bối cảnh đó.
Trên thực tế, trong qúa trình dạy học người học vừa là đối tượng của hoạt động
dạy, lại vừa là chủ thể của hoạt động học. Thông qua hoạt động học, dưới sự chỉ đạo
của thầy, người học phải tích cực chủ động hoàn thiện bản thân về kiến thức, kĩ năng,
thái độ, hoàn thiện nhân cách. Vì vậy, nếu người học không tự giác chủ động, không
chịu học, không có phương pháp học tốt thì hiệu quả của việc dạy sẽ rất hạn chế.
Như vậy, khi đã coi trọng vị trí hoạt động và vai trò của người học thì phải phát
huy tính tích cực chủ động của người học. Tuy nhiên, dạy học lấy học sinh làm trung
tâm không phải là một phương pháp dạy học cụ thể. Đó là một tư tưởng, quan điểm
GD, một cách tiếp cận quá trình dạy học chi phối tất cả qúa trình dạy học về mục
tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, đánh giá… chứ không phải chỉ
liên quan đến phương pháp dạy và học.
1.1.1. Các đặc trưng của dạy học tích cực

a. Dạy và học không qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học là đối tượng của hoạt động
"dạy", đồng thời cũng là chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt
động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều
12


mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt.
Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát,
thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó
nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp "làm ra" kiến thức, kĩ
năng đó, không rập theo những khuôn mâu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng
sáng tạo.
Dạy theo cách này thì GV không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng
dẫn hoạt động. Trong quá trình dạy học, GV phải giúp cho từng HS biết cách hoạt
động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.

b. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không
chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện đại đang phát triển nhanh - với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kĩ
thuật, công nghệ phát triển như vũ bão - thì không thể nhồi nhét vào đầu óc HS khối
lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho HS phương pháp học ngay
từ bậc Tiểu học và càng lên bậc học cao hơn càng phải được chú trọng.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện
cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho
họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ
được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học
trong qúa trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học
chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học
ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của GV.
c. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS không thể đồng đều
tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về
cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế
thành một chuỗi công tác độc lập. Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao
thì sự phân hóa này càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin

13


trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và
khả năng của mỗi học sinh.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được
hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp
thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường
chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến

mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên
một trình độ mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của
người thầy giáo.
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ,
lớp hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong
nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải
giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá
nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có
hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát
triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ. Mô hình hợp tác trong xã hội đưa
vào đời sống học đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự phân công hợp tác
trong lao động
xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên
quốc gia; năng lực hợp tác đang trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường phải
chuẩn bị cho học sinh.
d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định
thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trước đây, GV giữ độc quyền đánh giá HS. Trong phương pháp tích cực, GV
phải hướng dẫn HS phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên
quan với điều này, GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS được tham gia đánh giá lẫn

14


nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự
thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho HS.
Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để đào tạo những con người

năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh giá không thể
dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến
khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế. Với
sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ không còn là một công việc
nặng nhọc đối với GV, mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn để linh hoạt điều
chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.
1.1.2. Các yếu tố tác động trong phương pháp dạy học tích cực

Trong dạy học tích cực, người học là trung tâm của quá trình dạy – học. Nhưng
vai trò của người thầy giáo và các phương tiện vật chất là những yếu tố đóng vai trò
vô cùng quan trọng.
1.1.2.1. Vai trò của người thầy
Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, người thầy không còn đóng
vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, người thầy trở thành người thiết kế, tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm
lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu
cầu của chương trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là chính, người thầy có vẻ nhàn
nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, người thầy đã phải đầu tư công sức, thời
gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động thì mới có thể thực hiện bài lên lớp với
vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm
tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của học sinh. Người thầy phải có trình độ chuyên
môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt
động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của chính người thầy.
Với vai trò là người đi trước, có trình độ cao, người thầy phải là người hướng
dẫn thường xuyên cho HS, có trách nhiệm định hướng, uốn nắn, hỗ trợ, khuyến khích
hoạt động học tập của HS.
Tùy theo yêu cầu, có lúc người thầy đóng vai trò “trung gian, hòa giải, cố vấn”
và đôi khi là “người trọng tài thông thạo trong mọi tình huống”[1] trong quản lý, điều
15



khiển quá trình dạy – học. Đôi khi không phải kiến thức nào học sinh cũng có thể tự
tìm hiểu, khám phá ra, mà kiến thức đó phải do người thầy đem lại
Tóm lại, điều khác biệt giữa phương pháp dạy học tích cực với phương pháp dạy
học truyền thống, chính là ở chỗ: “thầy giáo là chất xúc tác, không đảm nhận một
hành động trực tiếp nào. Thầy là người kích thính nhằm thường xuyên thức tỉnh một
số khuynh hướng, một số quy trình bỏ sung cần thiết cho sự thăng bằng nhân cách”
[1].
1.1.2.2. Phương tiện vật chất
Phương tiện vật chất luôn luôn là một yếu tố cần thiết, nếu được sử dụng hợp lí
có thể dẫn tới biến đổi lớn đối với hiệu quả, chất lượng giáo dục. Học cụ được sử
dụng đúng liều lượng sẽ thích hợp với hứng thú và mục tiêu học tập. Trật tự lớp học
cũng biến đổi: từ kiểu trật tự bất động và im lặng của kiểu “lớp học - thỉnh giảng” hay
lớp học truyền thống đến trật tự “vận động” của kiểu lớp học “xưởng thợ”.
Sách giáo khoa cũng đổi hướng, cung cấp nhiều dữ liệu hơn là quy tắc, nhiều bài
tập hơn là bài giải, nhiều lời khuyên giải sưu tầm hơn là bài tóm tắt, nhiều gợi ý hơn
là giảng dạy.
Hiện nay, không thể cá thể hóa dạy học nếu không có sự liên kết với phương
tiện và nghe nhìn và liên kết các phương tiện vật chất khác nhằm phát huy tính tích
cực của HS. Do đó, để hỗ trợ cho phương pháp tích cực, không gian học đường cần
phải được trang bị thật sinh động.
1.1.3. Thuận lợi và khó khăn của phương pháp dạy học tích cực

1.1.3.1. Những thuận lợi
Đứng về mặt hiểu biết, xây dựng nhân cách phương pháp tích cực có hiệu quả
hơn phương pháp độc đoán vì huy động được nhân cách học sinh vào hành động hiểu
biết. Câu thành ngữ “Tôi nghe thì tôi quên, tôi thấy thì tôi nhớ, tôi làm thì tôi hiểu” đã
có trên hai ngàn năm tuổi, đây chính là con đường, là phương pháp phát triển cả kỹ
năng thực hành lẫn kĩ năng tư duy trí tuệ ở HS. Chỉ có tự vận động suy nghĩ, tự tham
gia trực tiếp vào công việc mới đạt được cấp cao hơn của nhận thức trong chuỗi quá

trình nhận thức “Biết (ghi nhớ) - hiểu – vận dụng – phân tích – tổng hợp – đánh giá”.
16


Sự phát triển của CNTT và sự bùng nổ thông tin cũng đem đến những thuận lợi
không nhỏ cho phương pháp này. Việc vận dụng CNTT giúp cho bài học sinh động,
trực quan hơn, làm cho HS phải vận dụng nhiều giác quan khi tham gia học tập.
Những lớp học trực tuyến, những web side tài nguyên giáo dục, những phần mềm
dạy học, sách điện tử (e-book) ... giúp HS rất nhiều trong quá trình tự học.
1.1.3.2. Những khó khăn
Mặc dù phương pháp dạy học tích cực có nhiều ưu điểm, nhiều thuận lợi, phù
hợp với xu hướng giáo dục hiện nay, nhưng phương pháp này cũng không thể bao
quát toàn bộ lĩnh vực GD. Có những kiến thức không thể do HS phát hiện mặc dù đã
cung cấp cho HS bất cứ phương tiện nào.
Qua thực tiễn dạy học, chúng tôi nhận thấy, có rất nhiều bài học, khi HS tự giải
quyết được vấn đề, phát hiện ra một quy tắc, hay thực hiện được một thí nghiệm...,
thì các công việc này chiếm mất quá nhiều thời gian, không còn thời gian cho toàn bộ
chương trình. Mặt khác, do một số HS rất kém về ý thức cá nhân (trong lớp học
thường không đồng đều), trình độ tư duy thấp...nên để đạt được kết quả mong muốn,
người thầy phải dìu dắt, chỉ bảo tận tình, thậm chí phải thông báo một số kiến thức
cho những HS này. Cách làm này đi ngược lại tinh thần của phương pháp tích cực.
Trong những lớp học mà HS có trình độ chênh lệch nhau quá nhiều thì sẽ xảy ra mâu
thuẫn trong việc khuyến khích mục tiêu tự chủ, ưu tiên tuyệt đối cho mục tiêu phát
triển (vốn nhắm đến các HS khá giỏi) và chỉ dừng lại ở các mức kĩ năng thấp, chỉ yêu
cầu nhớ bài, hay đạt được những thành tựu thấp nhất, dễ dãi nhất (phù hợp với các
HS yếu kém).
1.2. Tổng quan về tự học và hoạt động ôn tập củng cố
1.2.1. Tổng quan về tự học

Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện

cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho
họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ
được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học
trong qúa trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học

17


chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học
ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của GV.
1.2.1.1. Các khái niệm về tự học
Tự học là tự mình động não suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ cùng các
phẩm chất khác của mình, cả động cơ và tình cảm, thế giới quan để chiếm lĩnh một
lĩnh vực hiểu biết nào đó thành sử hữu của mình. Có thể nói một cách ngắn gọn, tự
học là quá trình độc lập khám phá và sáng tạo.
Có nhiều cách tự học như: Tự mình mò mẫm ( đối với người không có điều
kiện đi học, các tri thức của họ tìm được là do sự tìm tòi trải nghiệm của chính bản
thân họ trong cuộc sống); Tự học ở nhà, không có sự hướng dẫn của người thầy (đối
với người học đã có một trình độ học vấn nhất định, đã trải qua một thời gian học với
thầy); Tự học với sự hướng dẫn của người thầy (đối với người đang theo học, hoạt
động tự học này gắn với quá trình dạy-học).
Ở cấp học phổ thông, hoạt động tự học của HS thường gắn liền với sự hướng
dẫn của người thầy. Hoạt động này diễn ra ở hai phạm vi: tự học trên lớp với sự
hướng dẫn trực tiếp của người thầy và tự học ngoài giờ lên lớp.
• Tự học trên lớp:
- Nghe GV giảng và hướng dẫn.
- Lập luận, đánh giá, rút ra kết luận.
- Nghi chép theo cách hiểu của bản thân.
- Trao đổi với GV và HS khác những vấn đề còn thắc mắc.
• Tự học ngoài giờ lên lớp:

- Đọc sách tham khảo, học trực tuyến qua truyền hình, qua mạng, qua các phần
mềm học tập, e-book...
- Học theo chủ đề: hệ thống lý thuyết – bài tập vận dụng – tự giải những bài tập
tương tự; ghi chép lại những vấn đề cần chú ý.
- Lập nhóm học để thảo luận vấn đề theo nhóm: phân công công việc, lên lịch
thảo luận, tìm tài liệu và nghiên cứu, thảo luận, kết luận chung, tập hợp thành đề
cương để ôn tập chung.

18


Ngày nay, khi khoa học, công nghệ phát triển mạnh, thông tin bùng nổ thì
những kiến thức trong nhà trường chỉ là những kiến thức nền tảng làm cơ sở đó người
học vươn ra tiếp thu kiến thức trong gia đình và xã hội trong tươnglai. Vấn đề tự học
lúc này trở thành con đường cơ bản để nâng cao trình độ hiểu biết cho bản thân. Để
HS có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ cho mỗi cấp học và để chuẩn bị cho mình một
hành trang tốt hơn khi bước tiếp lên cấp học cao hơn hay bước vào cuộc đời, chúng
tôi thiết nghĩ, dưới góc độ là nhà giáo dục, mỗi chúng ta cần hướng dẫn, hình thành
cho HS biết xây dựng kết hoạch học tập khoa học và sáng tạo cho phù hợp với năng
lực bản thân mỗi HS.
1.2.1.2. Những khó khăn
Một trong những nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả của tự học đó là sự vận
dụng phương pháp này đối với mỗi người học. Có thể là nguyên nhân khách quan
như xa GV, xa bạn, phải tự mình giải quyết việc học,... dẫn đến bế tắc không biết hỏi
ai; nguyên nhân chủ quan như: tâm lý thiếu tự tin, dễ nản khi gặp bế tắc, không biết
quản lý thời gian, không biết lựa chọn nguồn tài liệu.... Trong số những khó khăn
này, thì hạn chế về kĩ năng tự học là chủ yếu nhất. Có thể kể ra những kĩ năng đó như
sau:
- Lập kế hoạch học tập, kiểm soát và quản lý quá trình tự học: Đây là kĩ năng
mà hầu hết HS thường chưa được trang bị. HS thường học một cách tự phát, không

có kế hoạch rõ ràng, phụ thuộc vào thời khóa biểu các môn học trên trường, do đó
không đề ra được kế hoạch cụ thể dẫn đến việc không kiểm soát và quản lý quá trình
học.
- Lựa chọn tài liệu tham khảo: CNTT bùng nổ, đây là lợi thế cho việc tự học, vì
nguồn tài nguyên cho học tập được phổ biến, nhưng cũng lại là khó khăn. Bởi vì,
giữa mênh mông tài liệu, sách tham khảo, lớp học trực tuyến, phần mềm tự học... HS
không biết lựa chọn nguồn tài liệu nào cho phù hợp với bản thân.
- Khắc phục khó khăn trong trường hợp không có GV trợ giúp: Từ việc lựa
trọn tài liệu không phù hợp, dẫn tới gặp khó khăn trong lúc giải quyết các vấn đề của
bài học, khi đó HS dễ nản chí, không còn hứng thú nghiên cứu tài liệu.
- Đánh giá kết quả và hiệu quả của việc tự học: tự học rất khó kiểm soát, khó
đánh giá kết quả.
19


1.2.1.3. Một số biện pháp
Có rất nhiều tài liệu nói về phương pháp tự học cũng như tác dụng của phương
pháp này. Vấn đề cốt lõi là phải làm thế nào để giúp HS thực hiện được phương pháp
này, cũng như giải quyết được những khó khăn khi tự học. Sau đây là một số biện
pháp
- Thiết kế các bài tập tự học cho học sinh
Các bài tập tự học bao hàm nội dung học tập mà HS phải tự hoàn thành. Đồng
thời bài tập tự học này cũng chỉ dẫn cách học cho HS, đây cũng là cơ sở để GV đánh
giá kết quả tự học của HS. Do đó, việc thiết kế bài tập tự học cho HS có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc hướng dẫn tự học.
* Trước khi thiết kế bài tập tự học, GV cần lựa chọn và quyết định nội dung tự
học. Thông thường, các nội dung được chọn là những vấn đề cơ bản, đơn giản, mang
tính thực tiễn cao, gắn liền với nội dung học tập chính khóa của HS, có nhiều nguồn
tài liệu. Tiếp theo, phải phân tích nội dung đã được chọn thành những đơn vị kiến
thức nhỏ và theo các đề mục rõ ràng, để dễ thiết kế cũng như HS dễ soạn thảo thành

đề cương.
* Mỗi bài học có thời lượng học cụ thể, không quá ngắn, cũng không quá dài.
Mỗi bài học khoảng 1 tiết học (45 phút) đến 1 giờ (60 phút) là mức độ vừa phải. Điều
này đảm bảo cho lượng kiến thức vừa phải, không quá nặng nề.
* Các bài tập tự học này có thể được thiết kế theo hai hình thức: Bài tập theo
bài học và bài tập theo chủ đề.
+ Bài tập theo bài học là các bài tập được soạn thảo rất chi tiết, cụ thể và
bám sát với nội dung của từng đơn vị kiến thức của sách giáo khoa. Bài tập này được
cấu trúc theo hệ thống phù hợp với kiến thức, trình độ mà HS đang lĩnh hội trên lớp.
Khi hoàn thành hệ thống bài tập này, HS sẽ nắm vững được kiến thức được học ở cấp
học theo phân phối chương trình.
+ Bài tập theo chủ đề thường được dùng để ôn tập. Các bài tập được
soạn theo chủ đề, phân loại theo từng dạng.
* Độ khó của bài tập cũng là vấn đề cần quan tâm trong việc thiết kế bài tập tự
thọc. Khó khăn của HS khi tự học là không có người trợ giúp khi gặp bế tắc, do đó,
20


các bài tập không nên quá khó, mà chỉ nên ở mức độ trung bình. Nhìn chung, nên cấu
trúc bài tập ở mức độ tìm hiểu nội dung ghi nhớ và tìm cách giải thích các sự kiện
thực tế, tránh ra các bài tập phức tạp. Việc sắp xếp các bài tập cũng cần theo logic
chặt chẽ từ dễ đến khó và đánh số thứ tự rõ ràng.
- Giám sát quá trình tự học
Đặc điểm của quá trình tự học là rất khó đánh giá. Điều này gây khó khăn
không nhỏ cho HS cũng như GV trong việc kiểm soát quá trình tự học cũng như đánh
giá mức độ tiến bộ của việc học. Theo sự nghiên cứu của chúng tôi. GV có thể thực
hiện như sau:
* Phần cuối của mỗi bài học cho các câu hỏi tự kiểm tra để HS làm và tự đánh
giá được tiến bộ và mức độ hiểu bài của mình. Yêu cầu HS nộp lại bài để biết HS có
học bài và làm bài hay không.

* Cho đáp án và cung cấp các bài mẫu cũng như cách giải tối ưu sau khi HS đã
hoàn thành bài tự kiểm tra, khi đó HS sẽ tự so sánh và đánh giá.
* Khuyến khích HS tìm cách giải mới, cũng như tìm kiếm các câu hỏi tự kiểm
tra ở các tài liệu khác. Sau đó yêu cầu HS phát biểu tự đánh giá về quá trình và hiệu
quả việc tự học của mình.
* Khuyến khích HS việc tự học theo nhóm, cho HS đóng vai trò người GV để
giúp đỡ nhau trong học tập cũng như đánh giá và nâng cao trách nhiệm đối với nhau.
Đây cũng là cách để khắc phục khó khăn trong việc tự học khi không có GV.
- Hướng dẫn lựa chọn nguồn tài liệu
Nguồn tài liệu góp phần rất lớn cho chất lượng của việc tự học. Vì vậy, GV
nên lập các loại danh mục tài liệu cho HS. Trong đó nên chỉ rõ tài liệu nào là bắt buộc
phải có và tài liệu nào là tài liệu tham khảo. Với tài liệu bắt buộc nên chỉ rõ số trang
phải đọc và câu hỏi cho bài học tương ứng.
Sưu tầm và phân loại nguồn tài liệu là một trong những kĩ năng cần được hình
thành trong hoạt động tự học. Hướng dẫn cho HS sưu tầm những tài liệu có nguồn
gốc rõ ràng, được viết gắn liền với nội dung, chương trình mà HS đang học, không
quá dàn trải. Tác giả của tài liệu phải có uy tín trong hoạt động nghiên cứu khoa
học...
1.2.2. Tổng quan về hoạt động ôn tập củng cố
21


1.2.2.1. Ôn tập củng cố và mục đích của ôn tập củng cố
Theo cách hiểu thông thường, ôn tập củng cố là hệ thống lại, nhớ lại, xây dựng
lại kiến thức một cách chắc chắn hơn. Theo tâm lý học thì ôn tập không chỉ là nhớ lại
mà còn là cấu trúc lại các kiến thức đã được lĩnh hội, sắp xếp các thông tin, kiến thức
theo một cấu trúc mới, kết hợp với các thông tin, kiến thức cũ để tạo nên sự hiểu biết
mới. Theo đó, việc ôn tập phụ thuộc vào chủ quan của HS. Mỗi HS có một cách sắp
xếp, cấu trúc nội dung kiến thức, thông tin khác nhau, tùy thuộc vào tính cách, cách
thức học và trình độ kiến thức của mỗi HS khác nhau. Khi cần thiết, HS có thể tái

hiện thông tin và sử dụng những thông tin đó cho những mục đích học tập khác nhau.
Cách thức tái hiện thông tin ở mỗi HS cũng rất khác nhau. Do cách sắp xếp, cấu trúc
thông tin của HS có khoa học, logic hay không mà việc tái hiện thông tin có dễ dàng
hay không.
Sự lưu giữ thông tin bắt đầu từ quá trình ghi nhớ. Thông tin được lưu giữ trong
trí nhớ có thể là rất ngắn, chỉ tồn tại vài giây trong quá trình HS làm việc hoặc thao
tác với thông tin; cũng có những thông tin cần được lưu giữ trong thời gian dài, có
thể suốt cả cuộc đời. Muốn vậy thì các thông tin đó cần được xử lý, sắp xếp, cấu trúc
sao cho có nghĩa đối với HS. Có nghĩa là các thông tin cần được sắp xếp một cách
khoa học, logic, biểu thị được mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức và thông tin
với nhau một cách mạch lạc, dễ hiểu và dễ tiếp thu đối với HS. Đồng thời thông qua
việc sắp xếp đó HS phải thấy được mối quan hệ cũng như nguyên nhân, kết quả của
chuỗi các sự kiện có liên quan.
Thực chất của hoạt động này là thực hiện việc phân tích, tổng hợp, khái quát
hóa, hệ thống hóa để xác nhận và tổ chức lại các thông tin đã thu nhận trong một cấu
trúc mới sao cho nó có nghĩa đối với HS. Để tổ chức được thông tin thì điều đầu tiên
HS phải thông hiểu, thấu hiểu được thông tin. Thông qua các thao tác trí tuệ HS cần
xác nhận, bổ sung và chỉnh lý thông tin để tìm ra những vấn đề cơ bản, mấu chốt,
thậm chí tìm ra những chỗ chưa hiểu, chưa rõ về thông tin. Tiếp tục với sự hướng dẫn
và giúp đỡ của GV, trao đổi, góp ý với bạn bè, HS có thể hoàn thiện hiểu biết về
thông tin một cách sâu sắc. Sau khi đã thông hiểu thông tin, HS sử dụng các thao tác
tư duy như phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, hệ thống hóa để tổ
chức và sắp xếp lại các thông tin đã lĩnh hội theo một cấu trúc mới. Có tổ chức ghi
22


nhớ được thông tin một cách khoa học và thấu hiểu được thông tin một cách sấu sắc
thì mới chuyển sang ghi nhớ một cách lâu dài có hiệu quả. Theo sự phân tích ở trên
thì hoạt động này đòi hỏi khả năng tự học của HS rất nhiều, hay nói cách khác, hoạt
động ôn tập là hoạt động tự ghi nhớ, tự sắp xếp và cấu trúc lại nội dung kiến thức đã

được thu nhận của mỗi bản thân HS. Tuy nhiên muốn làm được điều này đòi hỏi
không chỉ tính tự giác, năng lực cá nhân của HS mà còn phụ thuộc vào nội dung,
phương pháp và hình thức tổ chức ôn tập của GV.
Sự lưu trữ thông tin trong trí nhớ giống như một tủ hồ sơ lưu giữ những thông
tin đã được lập thành tệp để phục vụ cho việc khai thác trong tương lai. Tuy nhiên
không phải bất cứ thông tin nào được lưu giữ trong trí nhớ cũng tồn tại suốt đời. Vì
trí nhớ có xu hướng chỉ cho phép tái hiện lại những thông tin, dữ kiện hữu ích khi các
dữ kiện này được tái hiện thường xuyên. Do đó, muốn thông tin được lưu giữ lâu dài
trong trí nhớ thì cần được sử dụng và gợi nhớ thông tin này một cách thường xuyên.
Điều này đồng nghĩa với việc nếu thông tin mà không sử dụng thường xuyên thì cũng
sẽ bị lãng quên. Vì vậy, trong quá trình dạy học, để thông tin được lưu giữ lâu dài thì
GV cần tổ chức cho HS thường xuyên sử dụng kiến thức đã được lĩnh hội dưới nhiều
hình thức khác nhau, đặc biệt là vận dụng kiến thức vào trong thực tiễn, thực hành.
Theo giáo dục học thì ôn tập là giúp HS củng cố tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, tạo cơ
hội cho GV sửa chữa những sai lầm trong nhận thức của HS, rèn luyện kỹ năng, kỹ
xảo, phát huy tính tích cực, độc lập tư duy cũng như phát triển năng lực nhận thức,
chú ý của HS. Ôn tập còn giúp HS mở rộng, đào sâu, khái quát hóa, hệ thống hóa
những tri thức đã học, làm vững chắc những kỹ năng, kỹ xảo đã được hình thành.
Một số tác giả khác cho rằng ôn tập là quá trình giúp HS xác nhận lại thông tin
đã lĩnh hội, tổ chức lại thông tin nếu thấy có chỗ chưa hợp lí hoặc thấy có chỗ tối ưu
hơn, góp phần củng cố và phát họa thông tin để có thể sử dụng thông tin có hiệu quả
trong các hoạt động ở nhiều mức độ khác nhau.
Như vậy, theo tôi, ôn tập là quá trình học sinh tự xây dựng, tổ chức lại tri thức,
thông tin đã thu nhận được, đồng thời cấu trúc và sắp xếp thông tin một cách khoa
học, logic, có hệ thống, có xử lý, bổ sung và chỉnh sửa để việc ghi nhớ thông tin được
dễ dàng, lâu dài và sử dụng một cách hiệu quả các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo đã thu
nhận được.
23



×