Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ở huyện mỹ xuyên, tỉnh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.7 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Xuân Hương

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Xuân Hương

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGÔ ĐÌNH QUA

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện và hoàn thành nhờ sự giúp đỡ của Quý Thầy


Cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè gần xa. Tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh
đạo và Quý Thầy Cô trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh; Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng; Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo và
Quý Thầy Cô giáo huyện Mỹ Xuyên, đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho tôi hoàn
thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Tiến
sĩ NGÔ ĐÌNH QUA - người Thầy luôn tận tụy, đáng kính, đã bỏ ra rất nhiều
công sức, trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện
để hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tập thể lớp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục khóa 21,
đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tuy đã rất cố gắng nhưng chắc rằng luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót,
rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của Quý Thầy Cô và bạn bè, đồng
nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2012
Tác giả Nguyễn Thị Xuân Hương


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC ......................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản......................................................................... 8
1.3. Vị trí, vai trò của giáo dục tiểu học, giáo viên tiểu học........................ 22

1.3.1. Vị trí, vai trò của giáo dục tiểu học ................................................ 22
1.4- Các chức năng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
tiểu học ................................................................................................ 24
1.5- Chủ thể và đối tượng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên tiểu học ........................................................................................ 30
1.6- Nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ................... 31
1.7- Nội dung quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu
học ....................................................................................................... 33
1.8- Hình thức quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ...... 38
1.9- Phương pháp quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
tiểu học ................................................................................................ 40
1.10- Kết quả quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học
............................................................................................................. 46
Chương 2 : THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ CÔNG TÁC
BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC Ở
HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG .............................................. 48
2.1- Khái quát đặc điểm tình hình ............................................................... 48
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc
Trăng ............................................................................................. 48


2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục của huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc
Trăng ............................................................................................. 49
2.2- Thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu
học ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng ............................................. 53
2.2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên tiểu học huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc
Trăng ........................................................................................... 53
2.2.2. Thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
tiểu học ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng xét theo các chức

năng quản lí ................................................................................. 56
2.2.3. Thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
tiểu học ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng xét theo các nội
dung quản lí................................................................................. 62
2.2.4. Thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
tiểu học ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng xét theo các hình
thức quản lí ................................................................................. 64
2.2.5. Nguyên nhân của thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên tiểu học ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng
..................................................................................................... 66
2.3- Biện pháp quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học huyện
Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng ................................................................. 67
2.3.1. Cơ sở lý luận để đề xuất biện pháp ............................................... 67
2.3.2. Cơ sở thực tiễn của việc đề xuất biện pháp .................................. 69
2.3.3. Một số biện pháp ........................................................................... 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 80
1- Kết luận ................................................................................................... 80
2. Kiến nghị.................................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB

: cán bộ

CBQL

: cán bộ quản lí


CSVC

: cơ sở vật chất

CB,GV,NV

: cán bộ, giáo viên, nhân viên

GDTH

: giáo dục tiểu học

GD&ĐT

: giáo dục và đào tạo

GV

: giáo viên

GVTH

: giáo viên tiểu học

HS

: học sinh

HT


: Hiệu trưởng

KH

: kế hoạch

NXB

: nhà xuất bản

PHT

: Phó hiệu trưởng

TPHCM

: thành phố Hồ Chí Minh

TTCM

: tổ trưởng chuyên môn


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1.

Kết quả xếp loại GVTH theo Chuẩn nghề nghiệp ...................... 50

Bảng 2.2.


Kết quả xếp loại GVTH theo QĐ số 06/2006/QĐ-BNV............ 51

Bảng 2.3.

Kết quả xếp loại GVTH được thanh tra toàn diện ở 2 năm học . 52

Bảng 2.4.

Kết quả xếp loại HS theo Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT .... 52

Bảng 2.5.

Kết quả đánh giá của CBQL, GV về sự cần thiết của việc quản lí
bồi dưỡng chuyên môn cho GV tiểu học .................................... 57

Bảng 2.6.

Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên tiểu học ................................................................. 58

Bảng 2.7.

Thực trạng công tác tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên tiểu học ............................................ 59

Bảng 2.8.

Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên tiểu học ............................................ 60


Bảng 2.9.

Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng chuyên môn cho GVTH ............................................ 61

Bảng 2.10. Thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho GVTH
theo các nội dung quản lí ............................................................ 62
Bảng 2.11. Thực trạng công tác quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho
GVTH ......................................................................................... 63
Bảng 2.12. Bảng thống kê tình hình đội ngũ CB,GV,NV các trường tiểu học
đầu năm học 2010-2011.............................................................. 70
Bảng 2.13. Bảng thống kê tình hình đội ngũ CB,GV, NV các trường tiểu học
cuối năm học 2011-2012............................................................. 72


1

MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài
Hiện nay, để phát triển kinh tế - xã hội, tất cả các quốc gia trên thế giới
đều chú trọng việc phát triển nguồn nhân lực, vì thế đặc biệt chú trọng đến
giáo dục. Đây là nhân tố cơ bản mang tính chất quyết định, bởi vì trong quá
trình tăng trưởng kinh tế, nhân lực là một yếu tố đầu vào, nó giữ vai trò chủ
thể, có ý nghĩa quyết định khả năng khai thác và hiệu quả sử dụng các yếu tố
khác (Tài nguyên, vốn sản xuất, khoa học công nghệ). Việt Nam, với xu thế
hội nhập quốc tế và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vấn đề
chất lượng nguồn nhân lực được đặt lên hàng đầu. Đại hội đại biểu toàn quốc
của Đảng ta lần thứ IX đã đề ra mục tiêu phát triển đất nước trong thế kỉ XXI
là cả nước trở thành một xã hội học tập, [8] và tại Đại hội lần thứ XI, các đột

phá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 Đảng ta đã nhấn mạnh:
“Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập
trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết
chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công
nghệ. . .”.[9] Muốn vậy, ngay từ lúc học phổ thông, học sinh phải được trang
bị bị đầy đủ kiến thức, năng lực, phẩm chất cần thiết đáp ứng mục tiêu giáo
dục đã đề ra.
Để có trò giỏi trước hết cần phải có thầy giỏi, trình độ chuyên môn có
vai trò quyết định đến chất lượng giảng dạy của người thầy. Nghị quyết Trung
ương 2, khóa VIII của Đảng cũng đã khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết
định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh”.[7] Mỗi giáo viên khi
ra trường đều được trang bị kiến thức, kĩ năng sư phạm cơ bản. Tuy nhiên, xã
hội ngày càng phát triển đòi hỏi người giáo viên phải luôn học hỏi, trau dồi,
bồi dưỡng chuyên môn để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Ở
địa phương chúng tôi công tác, công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ


2

giáo viên tiểu học cũng còn những hạn chế nhất định, nhưng chưa ai nghiên
cứu vấn đề này. Vì vậy, chúng tôi chọn và nghiên cứu đề tài “Thực trạng
quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ở huyện Mỹ
Xuyên, tỉnh Sóc Trăng”.
2- Mục đích nghiên cứu
Xác định được thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lí công tác
bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc
Trăng.
3- Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lí đội ngũ giáo viên tiểu học
huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên tiểu học ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
4- Giả thuyết khoa học
Việc quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ở
huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng có thể đạt được những thành tích trên
những nội dung công tác như: lập kế hoạch; tổ chức thực hiện công tác bồi
dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, đồng thời còn hạn chế ở những nội
dung công tác như: chỉ đạo thực hiện; kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.
5- Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận có liên quan đến quản lí công tác bồi
dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiểu học.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho
đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn
cho đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.


3

6- Phương pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở phương pháp luận
6.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Quan điểm này được vận dụng trong nhóm phương pháp nghiên cứu lý
thuyết và nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn của đề tài. Tiếp cận quan
điểm hệ thống - cấu trúc, giúp người nghiên cứu tìm hiểu được mối liên hệ
chặt chẽ giữa quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên với quản lí các
hoạt động khác trong trường tiểu học tại huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng
cũng như xem xét công tác quản lý nhà trường là một hệ thống, trong đó công
tác quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên là một hệ thống con với các

yếu tố hợp thành như : chủ thể quản lí, chức năng quản lí, hình thức quản lí,
nội dung quản lí, kết quả quản lí. Từ đó giúp tìm hiểu chính xác thực trạng
quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ở huyện Mỹ
Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
6.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Quan điểm lịch sử - logic giúp người nghiên cứu xác định phạm vi
không gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để điều tra thu thập số
liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu đề tài, trình bày công trình
nghiên cứu theo trình tự hợp logic.
Tiếp cận lịch sử - logic chúng tôi xem xét thực trạng quản lí công tác
bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc
Trăng trong quá trình phát triển của nó, cụ thể từ năm học 2010-2011 đến
năm học 2011-2012, từ đó phát hiện ra những mối liên hệ bản chất và đề xuất
giải pháp phù hợp.
6.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn đòi hỏi chúng ta phải xem xét vấn đề trong tình
hình thực tế khách quan, với tình hình giáo dục ở địa phương (Huyện Mỹ


4

Xuyên, tỉnh Sóc Trăng), từ đó đề ra những giải pháp mang tính khả thi, nhằm
nâng cao chất lượng quản lí giáo dục ở địa phương.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu :
6.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
6.2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Phương pháp này được sử dụng để phân tích, tổng hợp những vấn đề lí
luận của đề tài như: quản lí, quản lí giáo dục, quản lí trường học, quản lí hoạt
động dạy học ở trường, quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
6.2.1.2. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết

Phương pháp này dùng để phân loại và hệ thống hóa những vấn đề lí
luận như đã nêu trên.
6.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.2.1. Phương pháp quan sát
Phương pháp này được sử dụng để quan sát những hoạt động quản lý
bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học.
6.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
- Đối tượng phỏng vấn: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên
môn và giáo viên tiểu học.
- Nội dung phỏng vấn: thực trạng và biện pháp quản lí công tác bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc
Trăng.
6.2.2.3- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Mục đích điều tra: thu thập số liệu, tư liệu về thực trạng quản lý bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên (GV) và các biện pháp quản lý ở trường tiểu
học nhằm chứng minh cho giả thuyết khoa học của đề tài.
- Nội dung điều tra: thực trạng quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho
GV tiểu học ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.


5

- Mẫu nghiên cứu
Trong tổng số 33 trường tiểu học huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng,
chúng tôi chọn ngẫu nhiên 21 trường. Ở mỗi trường, chúng tôi gửi phiếu điều
tra đến tất cả cán bộ quản lí (CBQL) và GV (Tổng cộng 577 CBQL và GV).
- Sử dụng hệ thống các câu hỏi và phiếu điều tra phục vụ cho đề tài.
6.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này được sử dụng để xử lí các số liệu điều tra như tính
trung bình, tỉ lệ phần trăm, kiểm nghiệm thống kê thông dụng của phần mềm

SPSS.
7- Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng quản lí công
tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc
Trăng ở hai năm học vừa qua: năm học 2010-2011 và năm học 2011-2012.
- Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng quản lí công
tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh
Sóc Trăng trên lĩnh vực bồi dưỡng năng lực dạy học.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Bối cảnh thế giới trong những năm đầu thế kỉ XXI có thể tóm tắt vào
bốn xu thế lớn: toàn cầu hoá, công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế tri
thức, văn minh trí tuệ, trong đó, yếu tố trí tuệ sáng tạo và tinh thần đạo đức
nhân văn của con người nổi bật lên như những yếu tố trực tiếp thúc đẩy sự
nghiệp phát triển trên mọi lĩnh vực… [13]
Trong thời đại ngày nay, với xu thế hội nhập quốc tế, với con đường
chủ nghĩa xã hội mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã lựa chọn, cả nước ta
luôn nỗ lực, phấn đấu rất nhiều trong lao động, trong học tập, trong bảo vệ tổ
quốc… Cuộc sống luôn diễn ra vô vàn những khó khăn, thách thức, chính vì
thế, công tác quản lí càng trở nên phức tạp, nặng nề hơn. Do sự phát triển
chung của xã hội, hoạt động quản lí đã rất phổ biến, khoa học về quản lí cũng
được nghiên cứu rất nhiều nên không còn là vấn đề mới mẻ đối với mọi
người; các vấn đề về quản lí giáo dục nói chung và quản lí đội ngũ giáo viên
nói riêng luôn là vấn đề được nhiều nhà khoa học cũng như nhiều nhà quản lí

quan tâm nghiên cứu.
Năm 1997, tác giả Trần Kiểm đã biên soạn tài liệu “Quản lí giáo dục
và trường học”; Tác giả Hồ Văn Liên cũng đề cập vấn đề này với tài liệu cùng
tên vào năm 2010. Các tác giả đã nghiên cứu những vấn đề chung nhất về
quản lí trong hệ thống giáo dục như: các nhân tố chủ yếu, các quan hệ trong
quản lí giáo dục (GD); quan điểm, nguyên tắc quản lí GD; phương pháp
nghiên cứu quản lí GD;…


7

Năm 2006, tác giả Đặng Huỳnh Mai đã viết tài liệu “Một số vấn đề về
đổi mới quản lý giáo dục tiểu học vì sự phát triển bền vững”, tác giả đã nhấn
mạnh sự cần thiết của đổi mới quản lí giáo dục tiểu học, với xu hướng hiện
nay, cần đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp, giao quyền tự chủ đến cơ sở
giáo dục, đến người dạy và cả người học nhằm phát huy tính tích cực và sáng
tạo.
Năm 2010, tác giả Nguyễn Lộc biên soạn tài liệu “Lí luận về quản lí
giáo dục” và tác giả Hồ Văn Liên với tài liệu “Quản lý hoạt động sư phạm”
vào năm 2011. Các tác giả đã nêu cơ sở lí luận hết sức cơ bản trong quản lí
giáo dục và quản lí hoạt động sư phạm của giáo viên.
Một số luận văn thạc sĩ quản lí giáo dục của Trường Đại học Sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh cũng đã nghiên cứu thực trạng quản lí việc nâng cao
trình độ giáo viên tiểu học như luận văn của tác giả Mai Long Nguyên với đề
tài “Thực trạng quản lí việc nâng cao trình độ giáo viên tiểu học huyện Phú
Giáo, Bình Dương”; đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên tiểu học ở tỉnh Bình Thuận” của tác giả Hoàng Tấn Rư, luận văn
của tác giả Nguyễn Thị Hạnh bảo vệ năm 2009 với đề tài “Thực trạng quản lí
công tác đào tạo giáo viên tiểu học quận tân Bình, thành phố Hồ Chí
Minh”;…

Các công trình nghiên cứu trên đã nêu rõ những khó khăn, thuận lợi,
những nỗ lực và kết quả đem lại từ công tác đào tạo giáo viên. Các tác giả đã
đề cập đến kĩ năng dạy học, chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trong
thời gian qua và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo viên
trong những điều kiện cụ thể. Chúng tôi được biết, chưa có công trình nào
nghiên cứu thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
tiểu học ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Cho nên chúng tôi nghiên cứu
đề tài này, mong rằng sẽ góp phần nâng cao trình độ của đội ngũ giáo viên


8

đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Ngay từ khi mới xuất hiện, con người đã phải liên kết với nhau để đấu
tranh sinh tồn, trong quá trình đó đã xuất hiện một số người có năng lực chi
phối được người khác, hoặc có khả năng điều khiển những hoạt động của
nhóm để thực hiện mục tiêu chung. Những người đó đã đóng vai trò quản lý
nhóm.
Khi xã hội xuất hiện giai cấp thì Nhà nước cũng được hình thành, trong

đó, giai cấp thống trị luôn giành lấy quyền chuyên chính nhằm chiếm lợi ích
nhiều hơn, muốn vậy, họ phải quản lí cho được hai công cụ cơ bản, đó là kinh
tế và quân sự.
C. Mác đã khẳng định: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần
đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những
chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất... Một
người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần

phải có nhạc trưởng”.[26, tr. 480]
Vì vậy, hoạt động quản lý xuất hiện từ rất sớm, tồn tại và phát triển đến
ngày nay, đây là hoạt động hết sức phức tạp. Có rất nhiều khái niệm về quản
lí, tùy theo góc độ tiếp cận mà người ta có những quan niệm khác nhau về
quản lí.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định”. [33, tr.800]
H.Knoonzt định nghĩa: “Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường
mà trong đó con người cùng làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn
thành các mục tiêu”. [15, tr.29]


9

Quản lý là từ Hán Việt được ghép từ hai từ “quản” và “lý”, trong đó
“quản” là trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định; “lý” là sự
sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo, ở tầm vĩ mô, nói đến quản lý xã hội
thì: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế...
bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng”. [10, tr. 7]
Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do đó:
quản lí được hiểu là bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự
biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng
thái mới thích ứng với những hoàn cảnh mới. [21, tr.15]
Quản lí là phương tiện chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hoạt
động của con người nhằm đạt đến mục tiêu đúng ý chí của người quản lí và
phù hợp với quy luật khách quan. “Mục tiêu của mọi nhà quản ỉí là nhằm

hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít
nhất”. [23, tr.29]
1.2.2. Quản lí giáo dục
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã nêu: “Quản lý giáo dục là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt
động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách
hiệu quả nhất”. [7]
M. I. Kôn-đa-cốp cho rằng: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp
tổ chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và


10

mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng”. [25, tr.22]
Tác giả Trần Kiểm đưa ra hai định nghĩa:
- Một là ở cấp vĩ mô (Hệ thống giáo dục): "Quản lý giáo dục là hoạt

động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều
chỉnh, quan sát... một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (Nhân lực, vật
lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội”. [22, tr 37]
- Hai là ở cấp vi mô (Nhà trường): “Quản lý giáo dục thực chất là

những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành
bởi tập thể GV và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội)
nhằm hình thành phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào
tạo của nhà trường”. [22, tr.38]
Theo tác giả Hồ Văn Liên thì:

“Quản lý giáo dục là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý giáo dục đến khách thể quản lý trong một tổ chức, làm cho tổ chức đó
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, của
chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên đối tượng giáo dục và
khách thể quản lý giáo dục về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, ...
bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng”. [27]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là quản lý trường học,
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học
sinh. [11]


11

Với nhiều cách định nghĩa trên, một cách khái quát, chúng tôi cho rằng
quản lí giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có mục đích của chủ thể
quản lý giáo dục đến đối tượng và khách thể của quản lý giáo dục bằng hệ
thống các giải pháp nhằm thực hiện mục đích của hệ thống giáo dục.
1.2.3. Quản lí trường học
Theo tác giả Trần Kiểm thì “Quản lí trường học là quản lí vi mô, nó là
một hệ thống con của quản lí vĩ mô: quản lí giáo dục. Quản lí trường học có
thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lí “có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế
hoạch”, mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên
và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm
huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà
trường làm cho quá trình này vận hành tối ưu tới việc hoàn thành những mục

tiêu dự kiến”. [21, tr.16]
Cũng có thể định nghĩa quản lí giáo dục (vi mô) thực chất là những tác
động của chủ thể quản lí vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể
giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm
hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo
của nhà trường. [23, tr.12]
Như vậy, có thể hiểu quản lí trường học là quản lí hoạt động giáo dục
của nhà giáo, hoạt động học tập và rèn luyện của người học bằng một hệ
thống các giải pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý trường
học, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu với hiệu quả cao trong điều kiện bảo đảm
sự cân bằng với mục tiêu bên ngoài luôn luôn biến động.
1.2.4. Bồi dưỡng
Theo Từ điển tiếng Việt, “Bồi dưỡng là tăng thêm năng lực và phẩm
chất”. [33]


12

1.2.5. Chuyên môn
Cũng theo Từ điển tiếng Việt thì “Chuyên môn là lĩnh vực, kiến thức
của từng ngành riêng biệt”. Cho nên hoạt động chuyên môn của giáo viên tiểu
học là hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục. Và bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên tiểu học chủ yếu là bồi dưỡng năng lực dạy học và năng lực
giáo dục. Từ đó chúng tôi cho rằng, quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên tiểu học là công tác của chủ thể quản lí giúp cho đối tượng quản
lí được bồi dưỡng về mặt chuyên môn thể hiện qua các chức năng, nội dung
quản lí.
1.2.6. Hoạt động dạy học
Theo tác giả Hồ Văn Liên, hoạt động dạy học bao gồm những công
việc như: chuẩn bị lên lớp; lên lớp; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của

học sinh; sinh hoạt chuyên môn. [28]
1.2.6.1. Chuẩn bị lên lớp
Trong khi chuẩn bị lên lớp giáo viên phải thực hiện những công việc cụ
thể như: tham khảo mục tiêu, nhiệm vụ năm học mới; tham khảo chương
trình; thiết lập mối quan hệ với đồng nghiệp và cấp trên để xây dựng kế hoạch
dạy học và soạn giáo án; làm đồ dùng dạy học.
* Kế hoạch dạy học
Kế hoạch dạy học là sự chuẩn bị, sắp xếp các nội dung, các công việc
trong quá trình quản lí và dạy học của CBQL và GV được tổ chức thực hiện
theo những cách thức nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. Kế
hoạch dạy học bao gồm những nội dung: mục tiêu, cấu trúc nội dung, kịch
bản triển khai, phương pháp, phương tiện dạy học, học liệu.
Trong kế hoạch dạy học của nhà trường cũng như của tổ trưởng chuyên
môn và giáo viên, CBQL và giáo viên phải nêu rõ mục tiêu dạy học, giáo dục;
giải pháp; chỉ tiêu phấn đấu, ví dụ như nâng tỉ lệ học sinh (HS) khá giỏi, giảm


13

tỉ lệ HS yếu kém … để tập thể cùng phấn đấu thực hiện.
Để từng môn dạy đạt hiệu quả, mỗi giáo viên cần phải xây dựng kế
hoạch dạy học. Căn cứ vào kế hoạch của cấp quản lí trực tiếp - Phòng Giáo
dục và Đào tạo (GD&ĐT) và văn bản chỉ đạo có liên quan từ Trung ương đến
địa phương: theo ngành (Từ Bộ GD&ĐT, đến Sở GD&ĐT, đến Phòng
GD&ĐT, rồi đến trường) và theo địa phương (Phòng GD&ĐT trực thuộc uỷ
ban nhân dân huyện); căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị, cán bộ quản lí
xây dựng kế hoạch dạy học tổng thể của nhà trường, sau đó chỉ đạo cho các tổ
trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch dạy học tổng thể cho từng môn học ở
khối lớp mình quản lý để từng giáo viên căn cứ vào đó xây dựng kế hoạch cá
nhân phù hợp với điều kiện của lớp mình phụ trách và thực hiện cho đúng

theo tiến độ năm học.
Kế hoạch cần phân tích rõ mặt mạnh, mặt yếu, thời cơ, thách thức về
hoạt động dạy học để đội ngũ nắm bắt và cùng đề ra giải pháp nhằm thực thi
nhiệm vụ đạt hiệu quả cao.
* Giáo án
Giáo viên trước khi lên lớp phải có giáo án (Bài soạn), đây là quy định
mang tính bắt buộc. Điều lệ trường tiểu học - điều 30, chương 3 quy định về
“Hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục trong trường” như sau:
“2. Đối với giáo viên:
a) Giáo án (bài soạn);
b) Sổ ghi chép sinh hoạt chuyên môn và dự giờ;
c) Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp);
d) Sổ công tác Đội (đối với Tổng phụ trách Đội)”. [3]
Theo hai tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn thì “Soạn bài là việc chuẩn bị
quan trọng nhất của giáo viên cho giờ lên lớp”. [19, tr. 69]


14

Như vậy, giáo án là một phần hết sức quan trọng trong hồ sơ quy định
của GV. Theo tác giả Hoàng Thảo Nguyên, giáo án là một văn bản, ở đó vạch
ra phương án hoạt động của người dạy và người học trong giờ dạy học trên
lớp, nhằm giúp người học chiếm lĩnh kiến thức, phát triển kĩ năng, tư duy và
bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, nhân cách…
Mỗi giáo viên khi tốt nghiệp ra trường đều được trang bị kĩ năng sư
phạm về soạn giáo án, tuy nhiên, tuỳ hoàn cảnh thực tế của từng lớp dạy, môn
dạy tại đơn vị cũng như năng lực của mỗi người nên mỗi giáo án được xem là
sản phẩm sáng tạo mang một dấu ấn riêng không thể đồng nhất được, mọi
giáo án tiết dạy tốt ở nơi khác đều chỉ mang tính chất tham khảo, vì thế một
giáo án được xem là chất lượng khi đảm bảo thiết lập các hoạt động chủ yếu

và mang đến hiệu quả dạy học.
Trong nhà trường, cán bộ quản lí cần chỉ đạo việc xây dựng những tiêu
chí cho một giáo án có chất lượng, tiết dạy có hiệu quả đối với từng bộ môn,
từng khối lớp để đội ngũ có căn cứ khi soạn giảng hoặc đánh giá, rút kinh
nghiệm cho đồng nghiệp.
Theo xu hướng hiện nay, dù có đổi mới phương pháp, ứng dụng khoa
học, công nghệ thông tin hay cải tiến kĩ thuật lên lớp như thế nào đi chăng
nữa cũng đều nhằm mục tiêu là phát huy tính tích cực, độc lập, chủ động,
sáng tạo của học sinh và những kiến thức, kĩ năng, thái độ đạt được của học
sinh thông qua tiết dạy bao giờ cũng là thước đo chuẩn mực nhất.
* Đồ dùng dạy học
Theo tư liệu thư viện giáo án điện tử thì: đồ dùng dạy học được hiểu là
những phương tiện vật chất được sử dụng trong dạy học.
- Có thể chia đồ dùng dạy học làm 2 nhóm:
+ Nhóm các loại đồ dùng thông thường được tạo ra trong quá trình dạy
học:


15

. Các dụng cụ giảng dạy và học tập: gồm 2 kiểu chủ yếu
Dụng cụ chung công cộng như: bảng, phấn, bút, thước,...
Dụng cụ cá nhân như: vở, giấy, thước,...
. Các tài liệu giảng dạy và học tập:
Sách giáo khoa, sách GV, sách bài tập, sách tham khảo,...
Tư liệu, tranh, ảnh, bản đồ, biểu đồ, sơ đồ ,...
Phiếu học tập.
. Các đồ dùng thông thường trong gia đình, trong sinh hoạt: dùng để
sắm vai, chơi trò chơi,...
+ Nhóm các loại phương tiện kỹ thuật, có tính chất chuyên nghiệp, có

cấu tạo, tính năng kỹ thuật phức tạp:
. Các phương tiện kỹ thuật nghe nhìn:
Đài, đĩa, băng hình, đĩa ghi âm,... là phương tiện để nghe.
Máy chiếu, các bản in, hình vẽ trên giấy trong,... là phương tiện để nhìn.
Đầu video, phim tài liệu,... Các phương tiện này tác động đồng thời vào
thính giác, thị giác, của người học để nhìn, quan sát, nghe, nói,...
. Dụng cụ thí nghiệm, thực nghiệm.
. Các phương tiện đa chức năng: máy tính điện tử, phần mềm vi tính.
Ngoài các đồ dùng được cấp theo danh mục tối thiểu mà Bộ GD&ĐT
quy định cho mỗi môn học ở từng lớp, nhà trường còn chỉ đạo giáo viên tự
làm (Tranh ảnh, vật thực, mô hình,…), tự điều chỉnh và sử đồ dùng dạy học
sao cho thật hiệu quả. Mỗi năm học, để khuyến khích phong trào này, mỗi
trường cần tổ chức thi làm đồ dùng dạy học trong giáo viên để nhân rộng điển
hình hay và chọn những sản phẩm tiêu biểu nhất tham dự hội thi do cấp trên
tổ chức.
Hiệu trưởng cần có kế hoạch kiểm tra công tác soạn giảng của giáo
viên: công tác chuẩn bị (Giáo án, đồ dùng dạy học…), tổ chức tiết dạy… Có


16

đánh giá, rút kinh nghiệm để giáo viên có sự điều chỉnh kịp thời. Việc kiểm
tra phải tuân theo kế hoạch hẳn hoi : Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì,
kiểm tra đột xuất… Kế hoạch này được thể hiện định kì theo năm học, học kì
và hàng tháng - kế hoạch phải được thông qua trước tập thể cán bộ, giáo viên,
nhân viên (CB,GV,NV) trong cuộc họp định kì hàng tháng và niêm yết cùng
thực hiện.
* Mối quan hệ của giáo viên
Trong trường tiểu học, mối quan hệ hợp tác của giáo viên là một tổng
lực để hoàn thành nhiệm vụ chung. Các mối quan hệ gồm: giáo viên chủ

nhiệm với giáo viên chuyên trách bộ môn, giáo viên chủ nhiệm với giáo viên
chủ nhiệm, giáo viên bộ môn với giáo viên bộ môn; giáo viên với tổ trưởng
chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn với tổ trưởng chuyên môn, giáo viên với
giáo viên - tổng phụ trách Đội, GV với CBQL,… Tất cả các mối quan hệ trên,
mỗi quan hệ đều có một vị trí, vai trò hết sức quan trọng, cán bộ quản lí cần
phải quan tâm xây dựng, chăm bồi để các mối quan hệ ngày càng trở nên
khăng khít, thuận thảo nhằm phát huy được sức mạnh của tập thể.
Xét cho cùng, trong tập thể sư phạm có thể chia thành 3 mối quan hệ
cơ bản:
- Cá nhân với cá nhân.
- Cá nhân với tập thể.
- Tập thể với tập thể.
Hiệu trưởng cần nghiên cứu xây dựng các mối quan hệ ấy thật tốt đẹp
tạo nên sự phát triển nhà trường mạnh mẽ, nhanh chóng. [27]
1.2.6.2. Việc lên lớp
Theo hai tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn thì “Giờ lên lớp là một khâu
trong quá trình dạy học được kết thúc trọn vẹn trong khuôn khổ nhất định về
thời gian theo quy định của kế hoạch dạy học. Do đó, trong mỗi giờ lên lớp,


17

hoạt động dạy của GV và hoạt động học của học sinh đều được thực hiện
dưới sự tác động tương hỗ giữa các yếu tố cơ bản của quá trình dạy học, đó là
mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học”.
[19]
Theo tác giả Hồ Văn Liên thì: việc lên lớp bao gồm: mục tiêu dạy học;
nội dung, chương trình; phương pháp, phương tiện; kết quả.
* Mục tiêu dạy học và nội dung, chương trình được thiết kế trong kế
hoạch dạy học sẽ được thể hiện qua giờ lên lớp.

* Phương pháp, phương tiện
Theo tác giả Trần Thị Hương, qua bài giảng “Lí luận dạy học hiện đại”
thì: phương pháp dạy học là cách thức hoạt động tương tác, phối hợp thống
nhất của người dạy và người học trong hoạt động nhằm thực hiện các mục
tiêu dạy học. Có hai nhóm phương pháp dạy học chủ yếu sau:
- Nhóm phương pháp dạy học truyền thống bao gồm: phương pháp
thuyết trình, phương pháp đàm thoại, phương pháp trực quan, phương pháp
thực hành, phương pháp kiểm tra đánh giá.
- Nhóm phương pháp dạy học hiện đại bao gồm: phương pháp thuyết
trình nêu vấn đề; phương pháp đàm thoại phát kiến; phương pháp dạy học giải
quyết vấn đề; phương pháp dạy học theo nhóm; phương pháp trò chơi học
tập; phương pháp đóng vai; phương pháp dạy học theo tình huống; phương
pháp dạy học theo dự án.
Phương tiện dạy học là các thiết bị dạy học, phòng dạy học, phòng thí
nghiệm, bàn ghế, các phương tiện kỹ thuật…
Trong dạy học, dù là sử dụng phương pháp truyền thống hay hiện đại
trong giờ lên lớp cũng là nhằm mục đích tạo cơ hội để học sinh phát huy tính
tích cực, chủ động, tự tìm tòi, phát hiện, xây dựng kiến thức cho mình thông
qua bài học.


18

* Kết quả dạy học là chuẩn kiến thức, chuẩn kĩ năng học sinh đạt được
theo mục tiêu dạy học qua bài học trong giờ lên lớp.
Kết quả dạy học chính là thước đo cho thành công của phương pháp.
Các phương tiện dạy học (Bộ máy chiếu powerpoint, bảng thông minh, hiệu
ứng tương tác, video…) cũng vậy, chủ yếu là nhằm hỗ trợ cho tiết dạy sinh
động hơn, thuyết phục hơn, đỡ mất nhiều công sức của giáo viên trên lớp hơn
và cũng nhằm góp phần cho hiệu quả dạy học.

* Quản lí lớp
Quản lí lớp là việc GV dùng các biện pháp để tổ chức và điều hành lớp
thực hiện các nhiệm vụ học tập sao cho hiệu quả, các công việc của quản lí
lớp như: hướng dẫn HS chuẩn bị bài, bao quát lớp, phân hoá đối tượng HS để
giúp đỡ, tổ chức lớp, sắp xếp chỗ ngồi cho HS…
CBQL chỉ đạo cho giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn tổ chức
cho HS có sự chuẩn bị tốt trong học tập. Ví dụ : làm bài tập, thực hành, sưu
tầm tài liệu, tìm hiểu bài trước khi đến lớp, …
Giáo viên cần phải có kĩ năng bao quát lớp, phân hoá đối tượng để có
phương pháp tiếp cận phù hợp. Bên cạnh đó, tổ chức lớp là khâu hết sức quan
trọng, qua đó cán bộ lớp sẽ theo sự chỉ đạo của giáo viên quản lí được lớp của
mình. Sắp xếp chỗ ngồi cho học sinh cũng phải đảm bảo tính hợp lí (HS nào
thấp thì xếp ngồi bàn trước, cao thì ngồi bàn sau; em nào mắt kém, tai kém thì
ngồi gần bảng hơn; HS cá biệt hoặc tiếp thu chậm thì ngồi ở vị trí GV dễ tiếp
xúc…).
1.2.6.3. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Theo Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT về việc đánh
giá, xếp loại học sinh tiểu học thì việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập gồm
các công việc sau:
* Ra đề


×