BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Phan Thị Thanh Thúy
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC HỌC SINH CHƯA NGOAN Ở CÁC
TRƯỜNG THCS QUẬN BÌNH TÂN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Phan Thị Thanh Thúy
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC HỌC SINH CHƯA NGOAN Ở CÁC
TRƯỜNG THCS QUẬN BÌNH TÂN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VÕ VĂN NAM
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu đề tài: “Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục
HSCN ở các trường THCS quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh” đến nay tác
giả đã hoàn thành và được phép bảo vệ luận văn.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban
Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học Sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh, các thầy, cô đã tận tình giúp đỡ tác giả trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục quận Bình Tân đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tác giả được thực hiện đề tài, và cảm ơn sự cộng tác, giúp đỡ
của tập thể các thầy, cô giáo 4 trường: THCS Lê Tấn Bê, THCS An Lạc, THCS
Bình Trị Đông và THCS Bình Trị Đông A.
Đặc biệt tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Thầy Võ
Văn Nam, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tác giả trong suốt thời gian
tác giả nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các anh, chị học viên cao học khóa 23 chuyên
nghành Quản lí giáo dục đã hỗ trợ, giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt khóa
học.
Dù đã cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những sai sót, kính mong
nhận được sự quan tâm chỉ dẫn của quý thầy, cô, các bạn để kết quả nghiên cứu
được hoàn chỉnh hơn.
Phan Thị Thanh Thúy
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kì một công trình nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2014
Tác giả
Phan Thị Thanh Thúy
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HỌC SINH CHƯA NGOAN Ở TRƯỜNG THCS.................................. 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................6
1.1.1. Ở nước ngoài ................................................................................................... 6
1.1.2. Trong nước ...................................................................................................... 7
1.2. Hệ thống khái niệm ..............................................................................................9
1.2.1. Học sinh chưa ngoan ....................................................................................... 9
1.2.2. Hoạt động giáo dục HSCN ............................................................................. 9
1.2.3. Quản lí, quản lí giáo dục ............................................................................... 10
1.2.4. Quản lí trường học ........................................................................................ 11
1.2.5. Quản lí hoạt động giáo dục HSCN ............................................................... 12
1.3. Lý luận về hoạt động giáo dục HSCN ...............................................................13
1.3.1. Mục tiêu hoạt động giáo dục HSCN ............................................................. 13
1.3.2. Nội dung giáo dục HSCN ............................................................................. 14
1.3.3. Phương pháp giáo dục HSCN ....................................................................... 15
1.3.4. Đặc điểm tâm lý của học sinh THCS ............................................................ 18
1.3.5. Biểu hiện của HSCN ..................................................................................... 21
1.3.6. Ảnh hưởng của HSCN đến gia đình, nhà trường và xã hội .......................... 22
1.3.7. Lực lượng tham gia hoạt động giáo dục HSCN............................................ 22
1.3.8. Nguyên tắc giáo dục HSCN .......................................................................... 23
1.4. Lý luận về quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở trường THCS .........................26
1.4.1. Chức năng quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở trường THCS .................... 26
1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở trường THCS ...................... 29
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 37
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HỌC
SINH CHƯA NGOAN Ở CÁC TRƯỜNG THCS QUẬN BÌNH
TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................... 38
2.1. Sơ lược về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục cấp THCS tại quận
Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................38
2.1.1. Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục quận Bình Tân ........................ 38
2.1.2. Tình hình giáo dục cấp THCS quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ..... 39
2.2. Mô tả mẫu khảo sát ............................................................................................43
2.2.1. Sơ lược mẫu khảo sát .................................................................................... 43
2.2.2. Cách xử lý thống kê ...................................................................................... 44
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục HSCN ở các trường THCS quận Bình Tân,
thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................................45
2.3.1. Thực trạng nhận thức hoạt động giáo dục HSCN ......................................... 45
2.3.2. Thực trạng thực hiện hoạt động giáo dục HSCN .......................................... 47
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở các trường THCS quận
Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................51
2.4.1. Quản lí mục tiêu, kế hoạch giáo dục HSCN ................................................. 51
2.4.2. Quản lí nội dung, chương trình giáo dục HSCN .......................................... 53
2.4.3. Quản lí phương pháp giáo dục HSCN .......................................................... 56
2.4.4. Quản lí hoạt động giáo dục HSCN của giáo viên chủ nhiệm ....................... 60
2.4.5. Quản lí sự phối hợp của giáo viên chủ nhiệm với các lực lượng giáo
dục trong hoạt động giáo dục HSCN ........................................................... 61
2.4.6. Quản lí kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục HSCN ..................... 63
2.5. Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở các trường THCS
quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ..........................................................66
2.5.1. Ưu điểm ........................................................................................................ 66
2.5.2. Hạn chế ......................................................................................................... 67
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................. 68
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 72
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HỌC SINH CHƯA NGOAN Ở CÁC
TRƯỜNG THCS QUẬN BÌNH TÂN, TP. HCM ................................. 73
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp ...............................................................................73
3.1.1. Cơ sở pháp lý ................................................................................................ 73
3.1.2. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 74
3.1.3. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 74
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở
các trường THCS quận Bình Tân thành phố Hồ Chí Minh..............................75
3.3. Khảo nghiệm ý kiến về tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp ...........84
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 92
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
CBQL
Cán bộ quản lí
M
Điểm trung bình
S
Độ lệch chuẩn
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
HSCN
HSCN
QL
Quản lí
QLGD
Quản lí giáo dục
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
GVBM
Giáo viên bộ môn
THCS
Trung học cơ sở
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Quy mô trường - lớp và số lượng học sinh THCS quận Bình Tân,
thành phố Hồ Chí Minh năm 2011 - 2013 ................................................. 39
Bảng 2.2.
Hạnh kiểm học sinh THCS quận Bình Tân năm học 2012 - 2013 ............ 42
Bảng 2.3.
Học lực học sinh THCS quận Bình Tân năm học 2012 - 2013 ................. 43
Bảng 2.4.
Thống kê mẫu khảo sát .............................................................................. 44
Bảng 2.5.
Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng .................... 44
Bảng 2.6.
Đánh giá của CBQL và GV về biểu hiện của HSCN ................................ 45
Bảng 2.7.
Thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục HSCN ................................. 46
Bảng 2.8.
Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục HSCN......................................... 47
Bảng 2.9.
Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục HSCN ........................................ 48
Bảng 2.10. Thực trạng thực hiện phương pháp giáo dục HSCN ................................ 49
Bảng 2.11. Thực trạng quản lí mục tiêu, kế hoạch giáo dục HSCN ............................ 51
Bảng 2.12. Thực trạng quản lí nội dung, chương trình giáo dục HSCN...................... 53
Bảng 2.13. Kết quả kiểm nghiệm T về trung bình đánh giá của CBQL và GV
trong quản lí nội dung, chương trình giáo dục HSCN ............................... 55
Bảng 2.14. Thực trạng quản lí phương pháp giáo dục HSCN ..................................... 56
Bảng 2.15. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục HSCN của GVCN ........................ 60
Bảng 2.16. Thực trạng quản lí sự phối hợp của giáo viên chủ nhiệm với các lực
lượng giáo dục trong hoạt động giáo dục HSCN....................................... 62
Bảng 2.17. Thực trạng quản lí kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo HSCN ................... 64
Bảng 2.18. Kết quả khảo sát nguyên nhân của những hạn chế trong thực trạng
quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở các trường THCS quận Bình Tân,
thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................. 69
Bảng 3.1.
Kết quả thực hiện khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của đề tài .......... 85
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tình hình học sinh bỏ học – lưu ban...................................................... 42
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây khi mà nước ta mở cửa hội nhập với các nước bạn,
kinh tế phát triển kèm theo sự bùng phát của nhiều tệ nạn xã hội; sự lan tràn của
các nền văn hóa khác nhau vào nước ta, một bộ phận học sinh tiếp thu không có
chọn lọc, “hòa tan” nền văn hóa nước ngoài vào nước ta, sự phát triển vượt bậc của
công nghệ thông tin, mà tiêu biểu là mạng internet…đã làm mọi người, mọi lứa
tuổi đặc biệt là tuổi mới lớn, học sinh trung học dễ dàng tiếp cận các luồng thông
tin không lành mạnh từ webside gây nên sự mất định hướng về giá trị cũng như các
chuẩn mực đạo đức xã hội. Hệ quả kéo theo của những tác động trên là các em
trong độ tuổi mới lớn ở các trường trung học có những biểu hiện chưa ngoan, lệch
lạc trong hành vi và nhận thức tăng nhanh trong những năm gần đây như: bạo lực
học đường, nghiện hút, vi phạm giao thông, bỏ học, vô lễ với thầy cô giáo…tạo ra
nhiều khó khăn trong việc giáo dục hoc sinh nói chung và giáo dục học sinh chưa
ngoan (HSCN) nói riêng.
Nghị quyết TW II khóa VIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã đề cập: “đặc biệt
đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về mặt đạo
đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng thiếu hoài bão lập thân, lập
nghiệp vì tương lai của bản thân và của đất nước” [10].
Do đó có thể khẳng định một lần nữa rằng hoạt động giáo dục HSCN là hết
sức cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Song để cho hoạt động giáo dục
HSCN đạt hiệu quả cao thì công tác quản lí hoạt động giáo dục HSCN cũng cần
được quan tâm chú trọng hơn nữa. Chỉ khi quản lí tốt thì thực hiện mới có hiệu quả.
Tuy nhiên, hiện nay cùng với việc chạy theo các căn bệnh thành tích, cán cân
giáo dục đang bị lệch hẳn về phía “dạy chữ” mà “dạy người” bị xem nhẹ, do đó
công tác quản lí hoạt động “dạy người”, hay “dạy lại người” cũng đang bị lơ là, chủ
quan, điều đó tạo tâm lý coi nhẹ việc giáo dục HSCN tại một số cơ sở giáo dục bậc
trung học. Thực tế là công tác quản lí hoạt động này còn khá mờ nhạt và chưa đạt
hiệu quả cao như mong đợi. Tỷ lệ học sinh có thái độ vô lễ với thầy cô, vi phạm
2
giao thông, nghiện hút, vẫn ngày một tăng thậm chí bạo lực học đường không chỉ
diễn ra ở các học sinh nam mà giờ còn khá phát triển ở học sinh nữ.
Những thông tin đó đã đánh lên một hồi chuông cảnh báo cho công tác giáo
dục HSCN và vấn đề quản lí hoạt động đó tại các cơ sở giáo dục đặc biệt tại các
quận mới được thành lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong đó Bình Tân là
một quận tiêu biểu.
Quận Bình Tân là đô thị mới được thành lập bao gồm 10 phường theo nghị
định 130/NĐ-CP ngày 05/11/2003 của Chính Phủ, từ Thị trấn An Lạc, xã Bình
Hưng Hoà, xã Bình Trị Đông và xã Tân Tạo của huyện Bình Chánh trước đây.
Trong những năm gần đây tốc độ đô thi hoá diễn ra khá nhanh, có phường hầu như
không còn đất nông nghiệp. Hiện nay nhiều mặt kinh tế - xã hội của quận phát triển
nhanh theo hướng đô thị, giáo dục cũng theo đó phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên
vì kinh tế - xã hội phát triển nhanh chóng nên các tệ nạn cũng phát triển theo và gây
nên nhiều khó khăn về mọi mặt. Giáo dục cũng không tránh khỏi, đặc biệt là giáo
dục HSCN và hoạt đông quản lí giáo dục HSCN cũng gặp nhiều khó khăn [40].
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Thực trạng
quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở các trường THCS quận Bình Tân, thành phố
Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở các trường THCS
quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục HSCN.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lí hoạt động giáo dục học sinh ở trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở các
trường THCS quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Mặc dù công tác quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở các trường THCS quận
Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay đã đạt được một số kết quả bước đầu.
3
Song trên thực tế, quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở các trường THCS quận Bình
Tân, thành phố Hồ Chí Minh còn nhiều hạn chế như:
- Công tác quản lí nội dung, chương trình, kế hoạch giáo dục HSCN chưa
được chú trọng, còn chung chung, mang tính hình thức.
- Việc tổ chức, chỉ đạo phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường nhằm thực hiện nội dung hoạt động giáo dục HSCN chưa cụ thể và thống
nhất, đặc biệt là chưa tạo được sự đồng bộ.
- Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện HSCN còn thiếu căn cứ và
chưa thống nhất với nhau.
Khi khắc phục được những hạn chế trên thì công tác quản lí hoạt động giáo
dục HSCN sẽ có hiệu quả hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở trường
THCS.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở các trường THCS
quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động giáo
dục HSCN ở các trường THCS quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh trong giai
đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu 4 trường THCS trên địa bàn quận Bình Tân thành
phố Hồ Chí Minh gồm:
Trường THCS Lê Tấn Bê
Trường THCS An Lạc
Trường THCS Bình Trị Đông
Trường THCS Bình Trị Đông A
Đề tài nghiên cứu công tác quản lí hoạt động giáo dục HSCN trên bình diện
các nội dung quản lí tích hợp các chức năng quản lí hoạt động giáo dục HSCN với
chủ thể quản lí chính là Ban Giám hiệu, Tổ trưởng chuyên môn.
4
7. Phương pháp luận nghiên cứu
7.1. Cơ sở của phương pháp luận nghiên cứu
7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Công tác quản lí hoạt động giáo dục HSCN là một trong những nội dung quan
trọng của quản lí trường học. Do đó cần xem quản lí hoạt động giáo dục HSCN là
một hệ thống với các yếu tố hợp thành như: mục đích quản lí, nội dung quản lí,
phương pháp quản lí, đối tượng quản lí, hình thức và kết quả quản lí giáo dục sinh
chưa ngoan, đồng thời đặt quản lí HSCN trong hệ thống quản lí hoạt động giáo dục
học sinh toàn diện. Từ đó xác định khách thể nghiên cứu.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Tìm hiểu, phát hiện sự nảy sinh, phát triển của quản lí hoạt động giáo dục
HSCN trong những khoảng thời gian, không gian cụ thể với những điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể tại thành phố Hồ Chí Minh để điều tra, nghiên cứu một cách khách
quan nhất. Đồng thời quan điểm lịch sử - logic định hướng cho người nghiên cứu
thu thập thông tin, số liệu theo đúng mục đích nghiên cứu, trình bày vấn đề một
cách logic, cũng như khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Việc nghiên cứu phải xuất phát từ việc giải quyết các vấn đề của thực tế quản
lí hoạt động giáo dục HSCN và các biện pháp đưa ra phải phù hợp với tình hình ở
các trường THCS quận Bình Tân thành phố Hồ Chí Minh.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp lý thuyết, phân loại và hệ thống hoá lý thuyết từ trong tài
liệu, công trình nghiên cứu từ trước đến nay về vấn đề có liên quan đến quản lí hoạt
động giáo dục HSCN kể cả chính sách Nhà nước, chiến lược giáo dục, các tài liệu
trên Internet,...nhằm khái quát hóa và xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục
Mục đích điều tra: thu thập dữ liệu đánh giá thực trạng quản lí hoạt động giáo
5
dục HSCN ở các trường THCS quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh để chứng
minh giả thuyết đã nêu trên. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của hệ thống các biện
pháp đề xuất.
Đối tượng điều tra: cán bộ quản lí, giáo viên ở các trường THCS quận Bình
Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích phỏng vấn: tìm hiểu thực trạng công tác quản lí hoạt động giáo dục
HSCN ở các trường THCS quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng phỏng vấn: cán bộ quản lí, giáo viên, phụ huynh học sinh ở các
trường THCS quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
7.2.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Mục đích: xử lý kết quả điều tra, khảo sát từ bảng hỏi thu được
Cách thức thực hiện: sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 16.0.
6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HỌC SINH CHƯA NGOAN Ở TRƯỜNG THCS
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Từ thời Cổ đại các nhà giáo dục nổi tiếng phương Tây như Socrates (469 –
399 TCN), Platon (427 – 348 TCN ), Aristolle (384 – 322 TCN) đều đặc biệt chú
trọng đến bộ mặt đạo đức của con người, và giáo dục trước hết là giáo dục đạo đức.
Những biểu hiện lệch lạc về đạo đức đều bị phê phán. Đặc biệt là ở phương Đông,
từ Khổng Tử (511 - 479 TCN) đến Mạnh Tử (372 – 289 TCN) rồi Hàn Phi Tử (281
– 233 TCN) đều nhấn mạnh đến chữ Lễ, chữ Đức trong con người và giáo dục đạo
đức với họ là ưu tiên số một trong giáo dục. Những lệch lạc về hạnh kiểm được chú
ý quan tâm và uốn nắn từng ly từng tý.
Sang thời Trung đại, mẫu người lý tưởng trong giới sĩ phu là mẫu người Quân
tử hay mẫu người Đại trượng phu đều chú ý đặc biệt đến việc sửa mình – tu thân
làm gốc.
Điều đó cho thấy, từ xưa vấn đề giáo dục cho trẻ chưa ngoan đã được quan
tâm và nghiên cứu. Đại diện tiêu biểu là Jan Amos Comensky (1592 – 1670), một
người có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển những tư tưởng sư phạm và quản lí nhà
trường trên toàn thế giới. Theo ông giáo dục HSCN cần sử dụng kỷ luật, còn vận
dụng kỷ luật như thế nào thì ông cho rằng: “Sử dụng kỷ luật thì không được nhu
nhược, không giận dữ, không phải hận thù mà phải là sự trong sáng, chân thành có
thể khiến cho người vi phạm kỷ luật nhận thấy phải sử dụng trách phạt đối với họ là
vì lợi ích của chính họ và vì tình thương yêu của thầy giáo đối với họ như cha mẹ
họ đối với họ”. Ông cực lực phản đối kỷ luật roi vọt thời Trung cổ. Vì theo ông, roi
vọt chẳng ích lợi gì khi ta muốn khiêu gợi cho trẻ lòng yêu mến nhà trường, trái lại
nó chỉ làm cho trẻ càng sợ, càng căm ghét nhà trường mà thôi. Ngoài ra ông đã có
nhiều chỉ dẫn hết sức quý giá hình thành dưới dạng quy tắc ngắn gọn có liên quan
7
tới việc tổ chức đúng đắn chế độ của nhà trường, của quản lí trường học, trách
nhiệm của giáo viên, hành vi của học sinh, được trình bày trong tác phẩm “Những
quy tắc của nhà trường được tổ chức tốt” [7].
Đại diện thứ hai không thể không nhắc đến là Jean-Jacques Rouseau (1712 –
1778), nhà triết học, nhà giáo dục thuộc trào lưu Khai sáng có ảnh hưởng mạnh mẽ
đến nền giáo dục nước Pháp. Ông quan niệm về giáo dục trẻ chưa ngoan như sau:
“Một đứa trẻ hiếu động, làm hư hỏng tất cả những gì nó đụng tới. Bạn không cần
phải nổi giận. Bạn hãy thu dọn đi tất cả những gì nó có thể làm hư hỏng. Nó làm
gãy đồ đạc bằng gỗ của nó, bạn hãy đừng vội mua đồ mới thay thế vào đó. Hãy để
cho nó cảm thấy cái thiệt hại của sự thiếu đồ đạc. Qua đó mà giúp cho trẻ ý thức
sâu sắc hậu quả sẽ tới đối với từng hành động của mình và nhờ vậy mà trẻ có
những kinh nghiệm đạo đức”. Trong giáo dục ông bác bỏ việc trách phạt trẻ. Theo
ông, hãy đừng bắt trẻ chịu một hình phạt nào, bởi vì nó không biết rằng nó làm như
vậy là nó đã phạm lỗi. Giải quyết những trường hợp trẻ phạm lỗi ông sử dụng
những biện pháp của phương pháp gây hậu quả tự nhiên để từ đó ý thức rõ sai lầm
của mình, nhờ đó mà tạo kinh nghiệm. Ông nói: “Chúng ta không nên trách phạt trẻ
với tính cách là một sự trách phạt, sự trách phạt này luôn luôn xảy ra với trẻ như là
một hậu quả tự nhiên của hành vi xấu của nó.” [7].
Một đại diện nữa cho sự quan tâm và thành công trong việc giáo dục trẻ chưa
ngoan là Anton Semyonovich Makarenko (1888 – 1939), một nhà giáo dục lỗi lạc
của Liên Xô. Với kinh nghiệm lãnh đạo trại Goorki – trường giáo dục lại những trẻ
vị thành niên phạm pháp và Công xã Pheelix Giecginxki – một kiểu trường cải tạo
vừa giáo dục vừa lao động ở Liên Xô (trước cách mạng tháng 10 Nga) ông đã xây
dựng hệ thống lý luận giáo dục vững chắc và là một trong những nhà giáo dục
thành công nhất với các phương pháp giáo dục trẻ chưa ngoan. Các kinh nghiệm
được rút ra từ các bài học thực tiễn và đúc kết trong các tác phẩm sư phạm bất hủ,
trong đó nổi bật lên là tác phẩm “Bài ca sư phạm”.
1.1.2. Trong nước
Trong nước vấn đề giáo dục HSCN cũng đã được quan tâm từ rất sớm. Từ xa
8
xưa ông cha ta đã có quan niệm: “cho con đi học nhằm kiếm dăm ba chữ để LÀM
NGƯỜI”. Học để làm người đúng nghĩa chữ Người viết hoa, tức là NHÂN CÁCH
– mà chủ yếu là phẩm chất - đạo đức để làm người - ở đời trong mối quan hệ với
cộng đồng, bằng lòng nhân ái. Chứ không phải học để làm quan hay làm giàu. Chữ
Đức, chữ Lễ, chữ Nghĩa, chữ Tâm luôn được ông cha ta đặt lên hàng đầu. Nguyễn
Du từng ví von “chữ Tâm kia mới bằng ba chữ Tài” (truyện Kiều). Thậm chí có
thời kỳ ông cha ta còn tuyệt đối hóa vai trò của phẩm hạnh trong nhân cách người
học: “tiên học lễ, hậu học văn”. Đặc biệt là trong những năm gần đây khi vấn đề trẻ
em hư ngày càng trở thành nỗi lo lớn của toàn xã hội.
Nguyễn Lộc, Phó viện trưởng Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, tại “hội
nghị tập huấn giáo viên về giáo dục đạo đức” tổ chức ngày 28/8/2009 tại thành phố
Hồ Chí Minh, đã nói “việc dạy đạo đức cho học sinh, sinh viên cần đổi mới nội
dung chương trình, và cách thức truyền đạt của giáo viên. Đã đến lúc các nhà giáo
dục cần nghiêm túc nhìn nhận lại vấn đề này. Ở các nước, giờ đạo đức đi vào các
vấn đề hết sức cụ thể như: gia đình, tình yêu, tình bạn…Học sinh tiếp nhận giờ học
một cách tự nguyện và hứng thú” [1].
Phạm Minh Hạc - chủ tịch Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam trả lời
tại hội thảo “giáo dục đạo đức học sinh, sinh viên ở nước ta hiện nay - thực trạng và
giải pháp” do Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam tổ chức tại Đồng Nai
ngày 04/12/2009: “yếu tố quyết định là ý thức tự giáo dục thật sự nghiêm khắc - sự
phấn đấu hướng thiện của từng cá nhân, nhất là học sinh các lớp cuối cấp THCS;
giáo dục cho tuổi trẻ, đặc biệt là học sinh đã và đang trở thành nhiệm vụ hết sức
cấp bách, hàng đầu của các gia đình, nhà trường và toàn xã hội” [1].
Nguyễn Hữu Minh với luận văn thạc sĩ giáo dục học “Thực trạng quản lí giáo
dục HSCN tại các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh thành phố Cần Thơ”
[29].
Đào Thị Vân Anh với luận văn thạc sĩ về “Tìm hiểu nhận thức về lối sống và
hành vi đạo đức của học sinh THCS” [1].
Nguyễn Văn Lượt với bài đăng tạp chí Thế giới mới, số 864, ngày 14/12/2009
9
“Bạo lực học đường: nguyên nhân và một số biện pháp hạn chế” [27].
Nguyễn Hữu Tân với luận văn thạc sĩ về “quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội ở trường THPT
Tân Yên 2 – tỉnh Bắc giang” [37].
Nhìn chung, các công trình nêu trên đều chú trọng hoạt động giáo dục và quản
lí hoạt động giáo dục HSCN như là một điểm nóng trong giáo dục.
Tuy nhiên, mỗi công trình chỉ đi sâu vào một lĩnh vực, khai thác một vài khía
cạnh của vấn đề. Riêng việc quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở các trường THCS
quận Bình Tân thì chưa có công trình nào đào sâu. Đề tài này mạo muội đi vào lĩnh
vực đó.
1.2. Hệ thống khái niệm
1.2.1. Học sinh chưa ngoan
HSCN hay còn gọi là “học sinh bị lệch chuẩn về đạo đức”, “học sinh
hư”…tùy vào quan điểm, mức độ khác nhau mà sử dụng tên gọi phù hợp. Ở đây
chúng tôi tiếp cận khái niệm HSCN ở góc độ những biểu hiện lệch chuẩn đạo đức
và có những hành vi như: vô lễ với thầy cô, bỏ học, đánh nhau, văng tục, chửi
thề,…
“HSCN là học sinh có những hành vi sai lầm và theo thời gian các hành vi sai
lệch này trở thành thói quen, tích tụ hình thành ở trẻ tâm lý chống đối mọi điều
bình thường: chủ yếu là lười học, trốn học, né tránh các hoạt động tập thể, nói dối,
chửi tục, sống vô tổ chức - kỷ luật…và những hành vi này được lặp đi lặp lại một
cách có hệ thống và có nguy cơ trở thành yếu tố thống trị mọi hành vi của các em,
quyết định mục đích, động cơ hành vi của trẻ” [12].
1.2.2. Hoạt động giáo dục HSCN
“Hoạt động giáo dục là hoạt động nhằm hình thành thế giới quan khoa học, tư
tưởng chính trị, đạo đức, thẩm mỹ, lao động, phát triển thể lực, những hành vi và
thói quen ứng xử đúng đắn của cá nhân trong các mối quan hệ xã hội” [26].
Hoạt động giáo dục HSCN là một bộ phận quan trọng trong hoạt động giáo
dục nhà trường. Như đã đề cập, quá trình giáo dục hướng vào việc hình thành và
10
phát triển toàn diện nhân cách của học sinh. Bên cạnh những học sinh có kết quả
học tập và kết quả về mặt hạnh kiểm, đạo đức tốt, thì vẫn luôn tồn tại một số học
sinh có những hành vi, thói quen không phù hợp với các chuẩn mực đạo đức của xã
hội, chúng tôi xem đó là những HSCN.
Hoạt động giáo dục HSCN là hoạt động nhằm hướng vào sự thay đổi những
quan điểm, những phán đoán và đánh giá không đúng đắn của học sinh, loại bỏ và
làm thay đổi những hành vi thói quen không phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
Công tác giáo dục thực sự có kết quả khi khắc phục được tình trạng HSCN trong
nhà trường đặc biệt là các trường THCS, nơi học sinh đang trưởng thành - chưa là
người lớn, nhưng không còn là trẻ con - tuổi “trở chứng”.
1.2.3. Quản lí, quản lí giáo dục
Quản lí là một khái niệm đã xuất hiện từ rất sớm, tuy nhiên đến bây giờ vẫn
có rất nhiều cách hiểu khác nhau về quản lí, tùy theo cách tiếp cận mà quản lí được
định nghĩa với nhiều cách khác nhau:
Theo Đại Bách Khoa Toàn Thư Liên Xô, 1997, “Quản lí là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sự vật, kĩ thuật), nó bảo
tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương
trình mục đích hoạt động” [22].
Theo H. Fayol: “Quản lí nghĩa là dự kiến, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp và kiểm
tra” [22].
Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường. Do đó, quản lí
được hiểu là việc đảm bảo hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi
liên tục của hệ thống và môi trường là chuyển động của hệ thống đến trạng thái mới
thích ứng với hoàn cảnh mới [22].
Theo Trần Kiểm: “quản lí là những tác động của chủ thể quản lí trong việc
huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân
lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [22].
Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về quản lí nhưng tựu trung lại chúng tôi
11
nhận thấy quản lí có những điểm sau:
Quản lí được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Quản lí là những hoạt động có tính hướng đích.
Quản lí là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện
mục tiêu của tổ chức.
Vậy, quản lí thực chất là sự tác động có tính tự giác, tính mục đích, tính kế
hoạch, của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm đạt được mục đích của tổ
chức.
Cũng như khái niệm quản lí, quản lí giáo dục cũng được tiếp cận theo nhiều
hướng khác nhau tuy nhiên việc tiếp cận theo hướng vĩ mô và vi mô là hai hướng
tiếp cận phổ biến nhất.
Xét trên bình diện vĩ mô: quản lí giáo dục được hiểu là những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lí
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào
tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục [20].
Khái niệm trên tương ứng với sự phát triển hệ thống giáo dục trên qui mô cả
nước hay hệ thống giáo dục của một Tỉnh/thành phố, hoặc đối với hệ thống giáo
dục của một ngành học, cấp học cụ thể nào đó.
Xét trên bình diện vi mô: “quản lí giáo dục được hiểu là hệ thống những tác
động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của
chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học
sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [20].
1.2.4. Quản lí trường học
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính Nhà nước - xã hội, là
nơi trực tiếp làm công tác đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ. Nó nằm trong môi trường
xã hội và có tác động qua lại với môi trường đó.
Người đứng đầu một nhà trường có chức danh “Hiệu trưởng”. Hiệu là trường
12
học, trưởng là đứng đầu, thủ trưởng. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lí
các hoạt động của nhà trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc
công nhận. Như vậy, quản lí nhà trường bao gồm quản lí các hoạt động bên trong
nhà trường và phối hợp quản lí giữa nhà trường với các lực lượng giáo dục xã hội,
trong đó cốt lõi là quản lí quá trình dạy học và giáo dục.
Theo chúng tôi Phạm Minh Hạc: “quản lí nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [11].
Quản lí nhà trường vừa mang tính nhà nước vừa mang tính xã hội. Cho nên
quản lí nhà trường phải biết phối hợp với các lực lượng xã hội để cùng thực hiện
mục tiêu GD-ĐT. Để hoạt động quản lí nhà trường đạt được mục tiêu và mang lại
hiệu quả cao, nhân tố quan trọng hàng đầu chính là đội ngũ cán bộ quản lí nhà
trường. Quá trình quản lí nhà trường thực chất là quản lí quá trình lao động sư
phạm của thầy giáo, quản lí hoạt động học tập - tự học tập của học trò và quản lí cơ
sở vật chất - thiết bị phục vụ dạy và học. Trong đó người cán bộ quản lí phải trực
tiếp và ưu tiên dành nhiều thời gian để quản lí hoạt động lực lượng trực tiếp đào
tạo. Tất cả các hoạt động quản lí khác đều nhằm mục đích nâng cao chất lượng hoạt
động dạy và học.
Tóm lại, có thể hiểu quản lí nhà trường là quản lí giáo dục hiểu theo nghĩa
hẹp. Vì thế, quản lí nhà trường được hiểu là hệ thống những tác động tự giác của
chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học
sinh và các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
1.2.5. Quản lí hoạt động giáo dục HSCN
Giáo dục HSCN nhằm phát triển toàn diện nhân cách học sinh là mục tiêu
giáo dục mà cả nhà trường, gia đình, xã hội đều hướng đến, để thực hiện công tác
này tốt không chỉ cần có sự phối hợp thực hiện của các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường mà cần phải có sự quản lí tốt trong hoạt động giáo dục HSCN, chỉ
13
khi quản lí đúng, quản lí tốt thì hoạt động này mới mang lại hiệu quả cao.
Quản lí hoạt động giáo dục HSCN là một bộ phận quan trọng trong tổng thể
công tác quản lí hoạt động giáo dục của nhà trường. Đây được xem là một khâu
then chốt trong nhà trường, có mối quan hệ mật thiết với các nội dung giáo dục
khác: Giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, thể chất, giáo dục lao động và hướng
nghiệp nhằm giúp học sinh nói chung và HSCN nói riêng phát triển toàn diện nhân
cách.
Thực hiện tốt công tác quản lí giáo dục HSCN sẽ góp phần không nhỏ trong
việc thúc đẩy chất lượng giáo dục của nhà trường một cách toàn diện.
Quản lí hoạt động giáo dục HSCN cũng như các quá trình khác có sự tham gia
của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường: giáo viên, giáo viên chủ
nhiệm, Đoàn - đội, giám thị, phụ huynh học sinh... Do đó, Hiệu trưởng quản lí hoạt
động giáo dục HSCN còn quản lí sự phối hợp của các lực lượng trên.
Vậy, thực chất quản lí hoạt động giáo dục HSCN là:
Quản lí việc xây dựng mục tiêu, kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục
HSCN.
Quản lí nội dung, chương trình hoạt động giáo dục HSCN.
Quản lí phương pháp giáo dục HSCN.
Quản lí hoạt động giáo dục HSCN của giáo viên chủ nhiệm.
Quản lí sự phối hợp của giáo viên chủ nhiệm với các lực lượng giáo dục trong
hoạt động giáo dục HSCN.
Quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục HSCN.
1.3. Lý luận về hoạt động giáo dục HSCN
1.3.1. Mục tiêu hoạt động giáo dục HSCN
Mục tiêu của hoạt động giáo dục HSCN là kịp thời giúp cho mỗi cá nhân nhận
thức đúng các giá trị, chuẩn mực đạo đức, biết hành động theo lẽ phải, công bằng
và nhân đạo, biết sống vì mọi người, vì gia đình, xã hội, phát triển và hoàn thiện
nhân cách của bản thân mình, theo đúng quy chuẩn của xã hội.
Về nhận thức: điều chỉnh những lệch lạc trong nhận thức của các em thông
14
qua việc cung cấp cho các em tri thức cơ bản về các phẩm chất đạo đức và chuẩn
mực đạo đức. Giúp các em có nhận thức đúng đắn về bản chất, nội dung các chuẩn
mực đạo đức của con người Việt Nam trong thời kì mới, phù hợp với yêu cầu phát
triển của xã hội. Trên cơ sở đó giúp các em hình thành niềm tin đạo đức [34].
Về thái độ tình cảm: giúp học sinh có thái độ đúng đắn với các qui phạm đạo
đức. Khơi dậy ở học sinh những rung động, những cảm xúc đối với những hiện
thực xung quanh, làm cho chúng biết yêu, biết ghét và có thái độ rõ ràng đối với
các hiện tượng đạo đức, phi đạo đức trong xã hội, có thái độ đúng đắn về hành vi
đạo đức của bản thân [34].
Về hành vi: điều chỉnh hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, có quan
hệ xã hội lành mạnh, trong sáng, tích cực làm điều thiện, tránh điều ác làm tổn
thương đến vật chất và tinh thần của cá nhân và xã hội vì mục đích động cơ “ích kỉ
hại nhân” [34].
1.3.2. Nội dung giáo dục HSCN
Nội dung giáo dục là một nhân tố cơ bản của quá trình giáo dục, nó tạo nên
nội dung hoạt động giáo dục học sinh nói chung và HSCN nói riêng nhằm góp
phần thực hiện mục đích, mục tiêu giáo dục - đào tạo. Đó là hệ thống những tri
thức, thái độ, hành vi và thói quen liên quan đến những chuẩn mực xã hội về đạo
đức, lao động, về thể chất và thẩm mĩ cần giáo dục cho học sinh.
Nội dung giáo dục HSCN trong nhà trường phổ thông hiện nay bao gồm các
vấn đề cơ bản sau:
Giáo dục đạo đức: đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là một hệ thống
những quan điểm những chuẩn mực những quy tắc hành vi và lối sống văn hóa
được xã hội thừa nhận và tự giác thực hiện. Giáo dục đạo đức là giáo dục các phẩm
chất, các nét tính cách, tình cảm, lối sống, hành vi và thói quen phù hợp với các
chuẩn mực đạo đức do xã hội quy định. Nội dung giáo dục đạo đức trong nhà
trường phải giúp cho mỗi học sinh nhận thức sâu sắc các giá trị, các chuẩn mực đạo
đức để từ đó học sinh tự tu dưỡng và rèn luyện bản thân mình [36].
Giáo dục tư tưởng chính trị cho học sinh: từ sự nhận thức đúng đắn, từ niềm
15
tin về xu thế phát triển tất yếu trong tương lai của đất nước, của dân tộc, mỗi cá
nhân tự ý thức được nghĩa vụ và trách nhiệm của bản thân đối với sự nghiệp phát
triển bền vững của đất nước, của gia đình cũng như của chính bản thân [36].
Giáo dục tính kỷ luật và ý thức pháp luật: trong quá trình giáo dục, người học
sinh còn được giáo dục nhiều phẩm chất và các nét tính cách phù hợp với những
chuẩn mực về đạo đức do xã hội quy định, đảm bảo rèn luyện hệ thống hành vi và
những thói quen ứng xử trong các mối quan hệ đa dạng, phức tạp với bản thân, với
mọi người trong gia đình, trong các nhóm xã hội và trong cộng đồng quốc gia, quốc
tế [36].
Giáo dục thái độ đúng đắn với mọi người và bản thân, tích cực đối với cộng
đồng, tự nguyện tự giác trong lao động và sinh hoạt tập thể, tuân thủ quy định, quy
tắc chung của nhà trường, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Cùng với nội dung giáo dục thế giới quan, giáo dục đạo đức và ý thức công
dân, quá trình giáo dục phải đồng thời thực hiện tốt các nội dung giáo dục lao động,
hướng nghiệp, giáo dục văn hóa thẩm mĩ, giáo dục thể chất cho học sinh đặc biệt là
HSCN, có những hành vi lệch chuẩn về mặt đạo đức.
Giáo dục HSCN tập trung vào các hoạt động dạy trên lớp và hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp, cụ thể:
Giáo dục HSCN thông qua quá trình theo dõi thái độ học tập của học sinh
trong lớp.
Giáo dục HSCN thông qua các hoạt động tập thể như: Sinh hoạt lớp, sinh hoạt
Đoàn - Đội.
Giáo dục HSCN thông qua hoạt động lao động, ngoại khóa.
1.3.3. Phương pháp giáo dục HSCN
Phương pháp giáo dục là cách thức tổ chức, điều khiển và tự tổ chức, tự điều
khiển các loại hình hoạt động phong phú và đa dạng của giáo viên và học sinh (với
tư cách là nhà giáo dục và đối tượng giáo dục) nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ
giáo dục phù hợp với mục đích, mục tiêu giáo dục [15].
Để xác định các phương pháp giáo dục phù hợp, cần căn cứ vào mục tiêu,