Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

“Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng ở các trường THPT huyện bình chánh, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 157 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------------------

Nguyễn Quốc Thanh Long

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------------------

Nguyễn Quốc Thanh Long

Chuyên ngành
Mã số

:

Quản lý Giáo dục

:

60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. TRẦN TUẤN LỘ
Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


LỜI CẢM ƠN
--- *** --Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi được gửi lời
cảm ơn đến:
Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Phòng Sau đại học đã
nhiệt tình tổ chức giảng dạy, tạo điều kiện học tập - nghiên cứu và chấp nhận cho tôi
thực hiện luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. TRẦN TUẤN LỘ Trưởng khoa Tâm lý học Trường Đại học Văn Hiến thành phố Hồ Chí Minh –
người Thầy – người hướng dẫn khoa học đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin trân trọng cám ơn tất cả Quý Thầy, Cô đã giảng dạy và hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Giáo dục – Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh,
Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, các trường THPT của huyện Bình Chánh đã
tạo điều kiện cho tôi được tham gia và hoàn thành tốt khóa học này.
Tôi xin trân trọng cám ơn lãnh đạo nhà trường cùng toàn thể giáo viên các
trường THPT của huyện Bình Chánh, các thầy - cô đồng nghiệp cùng khóa đã cung
cấp những thông tin, tài liệu và những đóng góp quý báu cho luận văn; quý Cha mẹ
học sinh và học sinh đã đóng góp cho tôi những ý kiến nhằm đem lại ý nghĩa thực
tiễn và khoa học cho luận văn.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn này cũng khó tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của Quý Thầy
(Cô) và các đồng nghiệp.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Quốc Thanh Long


LỜI CAM ĐOAN
--- *** --Tác giả xin cam đoan tất cả công trình nghiên cứu của bản thân dưới sự
hướng dẫn của PGS. TS. TRẦN TUẤN LỘ.
Tất cả các thông tin, dữ liệu và kết quả nghiên cứu được tác giả thu thập tại 3
trường THPT trong huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh và trình bày trong
đề tài là hoàn toàn trung thực, thực tiễn và chưa được công bố bởi bất cứ ai trong
một công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Quốc Thanh Long


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 6
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... 7
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 10
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 10
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 13
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 13
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 13
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 13
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 14
7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 14
7.1. Cơ sở phương pháp luận ................................................................................ 14
7.2 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................... 15
Chương 1 ................................................................................................................... 16
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG .......................... 16
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TRONG CÁC TRƯỜNG THPT ........................... 16

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................. 16
1.1.1. Giáo dục hướng nghiệp và quản lý HĐGDHN ở nước ngoài ................. 16
1.1.2. Giáo dục hướng nghiệp và quản lý HĐGDHN ở Việt Nam: .................. 18
1.2. Một số khái niệm ............................................................................................ 23
1.3. Lý luận về hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT................ 27
1.3.1. Mục đích của công tác giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường
phổ thông:.......................................................................................................... 27
1.3.2. Chức năng của công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông ............. 27
1.3.3. Nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông .............. 27
1.3.4. Nội dung giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông ..................... 29
1.3.5. Phương hướng chủ yếu của nội dung hướng nghiệp .............................. 30
1.3.6. Các hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông .............. 32
1.3.7. Một số phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh phổ thông ..................................................................................... 35
1.3.8. Tính chất hướng nghiệp của nhà trường phổ thông Việt Nam ............... 36
1.4. Lý luận về quản lý HĐ GDHN trong trường THPT ...................................... 36
1.4.1. Thành lập Ban hướng nghiệp và xác định chức năng, nhiệm vụ cụ
thể của từng thành viên trong Ban hướng nghiệp ............................................. 36
1.4.2. Tổ chức thực hiện phòng Thông tin hướng nghiệp ................................. 37
1.4.3. Phân công trách nhiệm hướng nghiệp trong nhà trường ......................... 37
1.4.4. Kế hoạch hoạt động GDHN .................................................................... 41
1.4.5. Tổ chức hoạt động GDHN ...................................................................... 41
1.4.6. Chỉ đạo thực hiện hoạt động GDHN ....................................................... 41
1.4.7. Kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN ..................................................... 42
1.4.8. Tổng kết hoạt động GDHN ..................................................................... 43


TIỂU KẾT CHƯƠNG 1............................................................................................ 44
Chương 2 ................................................................................................................... 45
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDHN CỦA HIỆU TRƯỞNG Ở

CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN BÌNH CHÁNH,.................................................... 45
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................. 45
2.1. Tổng quan về huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh .......................... 45
2.1.1. Đặc điểm địa lý ....................................................................................... 45
2.1.2. Đặc điểm dân cư...................................................................................... 46
2.1.3. Đặc điểm KT-XH .................................................................................... 46
2.1.4. Tình hình Giáo dục – Đào tạo ................................................................. 47
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các
trường THPT huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh:................................. 49
2.2.1. Thể thức và phương pháp khảo sát: ........................................................ 49
2.2.2. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 53
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động GDHN của Hiệu trưởng các trường
THPT huyện Bình Chánh ...................................................................................... 81
2.3.1. Thực trạng quản lý mục tiêu GDHN ở các trường THPT tại huyện
Bình Chánh........................................................................................................ 81
2.3.2. Thực trạng quản lý việc thực hiện nội dung chương trình GDHN
tại các trường THPT của huyện Bình Chánh .................................................... 85
2.3.3. Thực trạng quản lý việc thực hiện các hình thức GDHN trong các
trường THPT của huyện Bình Chánh ............................................................... 89
2.3.4. Thực trạng quản lý việc xây dựng và bồi dưỡng CBQL, đội ngũ
GV dạy HN tại các trường THPT trong huyện Bình Chánh ............................. 93
2.3.5. Việc lập kế hoạch, kiểm tra đánh giá và tổ chức thực hiện công
tác GDHN của hiệu trưởng các trường THPT của huyện Bình Chánh............. 97
2.3.6. Thực trạng quản lý việc xã hội hóa công tác GDHN ở các trường
THPT của huyện Bình Chánh ......................................................................... 102
2.3.7. Đánh giá tương quan giữa quản lý theo chức năng với kết quả của
quản lý ............................................................................................................. 103
2.3.8. Tương quan giữa các yếu tố quản lý theo chức năng với yếu tố kết
quả của quản lý hoạt động hướng nghiệp của Hiệu trưởng ............................ 110
2.3.9. So sánh đánh giá theo tham số công việc.............................................. 112

2.4. Phân tích nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động GDHN của
hiệu trưởng các trường THPT trong huyện Bình Chánh..................................... 114
2.4.1. Về mặt nhận thức và việc thực hiện mục tiêu GDHN ở các trường
THPT huyện Bình Chánh ................................................................................ 114
2.4.2. Về việc thực hiện nội dung, hình thức hoạt động GDHN ở các
trường THPT huyện Bình Chánh .................................................................... 115
2.4.3. Về tình hình đội ngũ CBQL và GV làm công tác GDHN ở các
trường THPT huyện Bình Chánh .................................................................... 116
2.4.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính phục vụ công tác GDHN ở
các trường THPT huyện Bình Chánh .............................................................. 116


2.4.5. Việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra các hoạt động
GDHN của hiệu trưởng các trường THPT huyện Bình Chánh ....................... 117
2.4.6. Về việc thực hiện xã hội hóa công tác GDHN ở các trường THPT
huyện Bình Chánh ........................................................................................... 117
2.5. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng : ............................................................... 118
2.5.1. Nguyên nhân khách quan: ..................................................................... 118
2.5.2. Nguyên nhân chủ quan .......................................................................... 118
Chương 3 ................................................................................................................. 120
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CỦA HIỆU TRƯỞNG Ở
CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN BÌNH CHÁNH,.................................................. 120
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................................... 120
3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp.......................................................................... 120
3.1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................... 120
3.1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 121
3.2. Các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo
dục hướng nghiệp ................................................................................................ 121
3.2.1. Giải pháp về tăng cường tư tưởng nhận thức ........................................ 121

3.2.2. Các nhóm biện pháp chính tiến hành GDHN ....................................... 124
3.2.3. Đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức HĐGDHN ....... 127
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 130
1. Tóm tắt luận văn .................................................................................................. 130
2. Kiến nghị ............................................................................................................. 132
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 134


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

:

Cán bộ quản lý

CMHS

:

Cha mẹ học sinh

CNH-HĐH

:

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CSSX

:


Cơ sở sản xuất

DN

:

Dạy nghề

ĐH

:

Đại học

ĐT

:

Đào tạo

GD

:

Giáo dục

GD-ĐT

:


Giáo dục – Đào tạo

GDHN

:

Giáo dục hướng nghiệp

GV

:

Giáo viên

HT

:

Hiệu trưởng

HTGDHN

:

Hình thức giáo dục hướng nghiệp

HĐGDHN

:


Hoạt động giáo dục hướng nghiệp

HS

:

Học sinh

HSPT

:

Học sinh phổ thông

HN

:

Hướng nghiệp

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

QL

:


Quản lý

QLHĐGDHN :

Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp

QLGD

:

Quản lý giáo dục

TCCN

:

Trung cấp chuyên nghiệp

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông


N

:

Mẫu nghiên cứu

TB

:

Trung bình

ĐLTC

:

Độ lệch tiêu chuẩn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đánh giá của CBQL và GV về tầm quan trọng của giáo dục hướng
nghiệp (GDHN) cho HS
Bảng 2.2. Nhận xét của CBQL và GV về xu hướng của HS trong việc chọn ngành,
chọn nghề sau tốt nghiệp THPT
Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL và GV về thành lập Ban hướng nghiệp hay một bộ
phận chuyên trách để thực hiện GDHN cho HS
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL và GV về phân công trách nhiệm HN cho từng
thành viên trong Ban hướng nghiệp và việc kiểm tra hiệu quả hoạt động
của ban

Bảng 2.5. Đánh giá GV bộ môn về tập huấn hay hướng dẫn việc thực hiện GDHN
cho HS thông qua giảng dạy bộ môn do mình phụ trách
Bảng 2.6. Nhận xét của CBQL và GV về hoạt động GDHN của nhà trường đối với
HS trong thời gian qua
Bảng 2.7. Đánh giá những hoạt động GDHN nào đã được thực hiện ở trường
Bảng 2.8. Đánh giá những việc Hiệu trưởng nhà trường đã thực hiện để quản lý hoạt
động GDHN
Bảng 2.9. Đánh giá hoạt động của thư viện trường hướng dẫn cho HS chọn ngành,
chọn nghề, chọn trường hoặc có nội dung và tính chất HN
Bảng 2.10. Đánh giá việc nhà trường có xây dựng phòng thông tin về HN và các tài
liệu để phục vụ cho công tác HN
Bảng 2.11. Đánh giá chọn ngành để học sau khi tốt nghiệp THPT của HS
Bảng 2.12. Nhận thức của HS về lựa chọn ngành, nghề để học sau khi Tốt nghiệp
THPT
Bảng 2.13. Xác định của HS ai là người quan trọng nhất trong việc giúp đỡ em chọn
ngành, chọn nghề để học sau khi tốt nghiệp THPT


Bảng 2.14. Nhận xét của HS về HĐGDHN của các Thầy (Cô) và của nhà trường
trong việc giúp đỡ HS chọn ngành, chọn nghề phù hợp với bản thân các
em
Bảng 2.15. Nhận xét của HS về cần thiết của Thư viện trường hoặc Phòng thông tin
về HN của nhà trường trong việc hướng dẫn cho HS chọn ngành, chọn
nghề, chọn trường
Bảng 2.16. Nhận xét của HS về việc nhà trường, Thầy (Cô) giới thiệu hay giúp HS
biết đến các thông tin về tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2012 của Bộ GD&ĐT
tổ chức
Bảng 2.17. Bảng đánh giá của HS đối với việc CBQL và GV tiến hành tố chức,
quản lý và thực hiện các nhiệm vụ GDHN tại các trường THPT ở địa
bàn huyện Bình Chánh

Bảng 2.18. Đánh giá của HS về việc CBQL và GV thực hiện các cách thức GDHN
tại các trường THPT trong huyện
Bảng 2.19. Xác định của CMHS về tính cần thiết của GDHN ở gia đình
Bảng 2.20. Xác định của CMHS về quá trình tự HN cho con em của họ
Bảng 2.21. Đánh giá của CMHS về việc cập nhật thông tin về các ngành, nghề trong
XH của HS
Bảng 2.22. Đánh giá của CMHS trong việc GVCN xác định tính hiệu quả của
GDHN để CMHS định hướng cho HS
Bảng 2.23. Đánh giá của CMHS trong việc HT TVHN
Bảng 2.24. Đánh giá của CMHS về tính hiệu quả của việc HN hiện tại của nhà
trường trong việc chọn ngành, chọn nghề của HS
Bảng 2.25. Xác định của CMHS về thái độ của gia đình đối với việc chọn ngành,
chọn nghề của HS
Bảng 2.26. Xác định của CMHS trong việc chọn hướng học tập cho HS sau tốt
nghiệp THPT


Bảng 2.27. Đánh giá của CMHS trong việc theo dõi các thông tin HN trên báo, đài
về “Mùa tư vấn hướng nghiệp tuyển sinh” ở Thành phố Hồ Chí Minh
năm 2012
Bảng 2.28. Đánh giá kết quả quản lý của nhà trường trong việc hướng dẫn nghề
nghiệp cho HS về chuẩn bị tư tưởng, nhân sự và cơ sở vật chất
Bảng 2.29. Đánh giá việc CBQL và GV thực hiện nội dung GD hướng nghiệp cho
học sinh ở các trường THPT trong huyện Bình Chánh
Bảng 2.30. Đánh giá về cách thức tiến hành công tác hướng nghiệp
Bảng 2.31. Đánh giá về tình hình thực hiện phân công CBQL, GV trong nhà trường
thực hiện công tác GDHN
Bảng 2.32. Đánh giá kết quả quản lý của nhà trường trong việc hướng dẫn nghề
nghiệp cho HS về tổ chức, xây dựng kế hoạch thực hiện
Bảng 2.33. Quản lý theo chức năng

Bảng 2.34. Đánh giá về kết quả của quản lý hoạt động hướng nghiệp của Hiệu
trưởng
Bảng 2.35. Tương quan giữa các yếu tố quản lý và yếu tố kết quả của quản lý hoạt
động hướng nghiệp của Hiệu trưởng
Bảng 2.36. So sánh đánh giá quản lý chức năng theo tham số công việc
Bảng 2.37. So sánh đánh giá kết quả quản lý hoạt động hướng nghiệp của Hiệu
trưởng theo tham số công việc


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ năm 1996, Đại hội VIII của Đảng đã xác định: “Giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu; phương hướng chung của lĩnh vực giáo dục và đào tạo là phát
triển nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Năm
2008, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X ra Nghị quyết số 27-NQ/TW về xây
dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, trong đó nêu lên những quan điểm, nội dung quan trọng. Sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải có các nguồn lực tài chính, tài
nguyên thiên nhiên và con người.
Trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, nguồn
lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành
công của công cuộc phát triển đất nước. GD ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan
trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát
triển KT-XH. Điều này đòi hỏi GD phải có chiến lược phát triển đúng hướng, hợp
quy luật, xu thế và xứng tầm thời đại. Thực tiễn phát triển GD đất nước đã khẳng
định những định hướng đúng đắn của chiến lược nhưng đồng thời cũng cho thấy cần
có sự điều chỉnh. Chiến lược phát triển GD giai đoạn 2009-2020 với những điều
chỉnh cần thiết, tạo những bước chuyển căn bản của giáo dục trong thập niên tới.
Đại hội lần thứ XI của Đảng đã xác định Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2011 – 2020, nêu lên 5 quan điểm phát triển, trong đó có nội dung: Mở rộng dân

chủ, phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu
và là mục tiêu của sự phát triển; Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ
khoa học, công nghệ ngày càng cao ... Đại hội xác định rõ, phát triển nhanh nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản
và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với
phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ ... là một trong 3 khâu đột phá. (Tạp chí
Xây dựng Đảng tháng 3/2011)
So với nhiều nước, Việt Nam thuộc loại nước đông dân. Nhưng lợi thế này


chỉ thực sự phát huy tác dụng tích cực đối với nền kinh tế nếu người dân được đào
tạo một cách chu đáo để trở thành nguồn nhân lực lành nghề. Nếu không, đất nước
phải gồng mình chịu đựng gánh nặng dân số. Thực trạng xã hội hiện nay là số người
đi học chiếm tỉ lệ dân số cao (năm học 2011 – 2012 có hơn 22 triệu học sinh – sinh
viên), tâm lý phổ biến là phấn đấu có tấm bằng tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng để
làm hành trang vào đời. Hệ lụy khá nặng nề: người tốt nghiệp đại học phải xoay xở
tìm cơ hội làm việc, không ít người phải sung vào đội quân thất nghiệp. Ngân hàng
thế giới (WB) đưa ra những con số đáng suy nghĩ: Ở Việt Nam, khoảng 60% lao
động trẻ tốt nghiệp từ các cơ sở đào tạo cần được đào tạo lại ngay sau khi tuyển
dụng.
Học nghề gì, học như thế nào để có việc làm đang là vấn đề bức xúc không
chỉ của người học mà còn là băn khoăn của các nhà quản lý giáo dục. Chính vì vậy,
hiện nay có không ít sinh viên đại học chọn sai ngành, sai nghề, chưa định hướng
được nghề nghiệp. Có nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do bản thân học sinh
chưa có ý thức lên kế hoạch dài hạn cho cuộc đời mình, chương trình đào tạo ở nhà
trường còn có khoảng cách xa với thực tế, công tác hướng nghiệp chưa được coi
trọng. Hiện nay, các bạn trẻ thiếu công cụ giúp đo năng lực bản thân, thiếu thông tin
về việc làm trên thị trường. Trong khi đó, phần lớn các trường mới đào tạo cái mình
có mà chưa đào tạo cái xã hội cần.
Đất nước ta từ lâu đã coi trọng học vị, nhiều học sinh sau khi tốt nghiệp trung

học cơ sở (THCS) không có điều kiện tiếp tục học lên trung học phổ thông (THPT).
Nhiều HS có điều kiện vào học THPT nhưng phải bỏ học giữa chừng, hàng năm số
học sinh tốt nghiệp THPT vào học CĐ, ĐH chỉ có 30%. Từ đó, dẫn đến hậu quả là
còn một bộ phận thanh niên đến tuổi lao động chưa được đào tạo nghề nghiệp, chưa
học văn hóa đã tạo ra sự lãng phí lớn cho xã hội và tác động đến tính hiệu quả của
hệ thống giáo dục và đào tạo.
Chính vì vậy, GDHN cho HS là một nhiệm vụ rất quan trọng của nhà trường phổ
thông, nhất là trường THPT.


Trong những năm qua, mỗi năm có khoảng 30% HS các trường THPT của huyện
Bình Chánh thi đỗ vào các trường ĐH, CĐ hoặc TCCN, vậy số HS còn lại sẽ đi
đâu? Về đâu? Đây là một trọng trách nặng nề mà gia đình và xã hội phải cùng hợp
sức với nhà trường để hỗ trợ cho HS có chỗ học hiệu quả. Vì vậy, không chỉ lãnh
đạo huyện mà lãnh đạo ngành giáo dục huyện phải có chủ trương, chính sách và
những cơ chế để thực hiện phân luồng học sinh từ việc hướng nghiệp, tuyên truyền
nâng cao nhận thức, có chế độ chính sách để hỗ trợ cho học sinh khi theo học nghề.
Giáo dục nghề nghiệp trong các trường TCCN đang ngày càng chiếm vị trí quan
trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, với nhiệm vụ đào tạo ra những kỹ thuật
viên, nhân viên nghiệp vụ có trình độ trung cấp, cùng với hệ thống trường dạy nghề
thuộc ngành Lao động Thương binh – Xã hội đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề.
Trong những năm qua, các trường THPT ở huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ
Chí Minh cũng đã thực hiện GDHN nhưng kết quả còn hạn chế do nhiều nguyên
nhân, trong đó có nguyên nhân quản lý của Hiệu trưởng.
Ở các trường THPT của huyện, sau vài năm triển khai nhiệm vụ HĐGDHN,
chúng tôi gặp nhiều khó khăn thuộc về hệ thống quản lý hoạt động này từ Bộ
GD&ĐT đến Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và Hiệu trưởng các trường THPT về cơ
sở vật chất, đội ngũ, tài liệu, nội dung chương trình giảng dạy. Đồng thời phụ huynh
học sinh chưa nhận thức được vị trí vai trò, tác dụng của HĐGDHN, vì vậy hiệu quả
của hoạt động giáo dục hướng nghiệp chưa cao. Sự đổi mới trong quản lý, tổ chức

giáo dục nói chung và HĐGDHN nói riêng ở các trường THPT huyện Bình Chánh
còn chuyển biến chậm. Việc sử dụng và khai thác các nguồn lực (nhân lực, tài lực,
vật lực) cho HĐGDHN còn ít hiệu quả, chưa thật sự tập trung vào 6 đối tượng quản
lý chủ yếu như mục tiêu GDHN; nội dung GDHN; hình thức tổ chức GDHN;
phương pháp tổ chức GDHN; cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, tài chính; kiểm
tra, đánh giá kết quả GDHN ở các trường THPT. Công tác xã hội hoá giáo dục còn
nhiều hạn chế và chưa có biện pháp hữu hiệu.


Vì thế, cần phải nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động GDHN của Hiệu
trưởng các trường THPT ở huyện Bình Chánh là như thế nào để có giải pháp cải
tiến sự quản lý đó.
Với lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp của hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Bình Chánh, thành
phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng QLHĐGDHN của HT ở các
trường THPT huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh, để từ đó đề ra các giải
pháp góp phần bảo đảm chất lượng và hiệu quả công tác QLHĐGDHN của HT ở
các trường này.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động QL GDHN của HT ở 3 trường THPT Bình Chánh, THPT Đa
Phước và THPT Lê Minh Xuân. (Khách thể điều tra: CBQL-GV, HS và PH)
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và giải pháp QLHĐGDHN của HT ở 3 trường THPT Bình
Chánh, THPT Đa Phước và THPT Lê Minh Xuân. (Đối tượng điều tra: ý kiến nhận
định của các khách thể điều tra)
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động GDHN ở các trường THPT huyện Bình Chánh còn hạn chế. Có

thể đề ra những giải pháp đúng đắn và hợp lý để góp phần bảo đảm hiệu quả quản lý
HĐ GDHN ở các trường THPT huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài được nghiên cứu chủ yếu về
thực trạng công tác QLHĐGDHN cho HS ở các trường THPT thuộc huyện Bình
Chánh, thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó chỉ đề xuất một số giải pháp chung
nhất để tăng cường hiệu quả công tác quản lý HĐGDHN của HT ở các trường này.


Đối với hai đối tượng HS và CMHS thì đề tài chỉ nghiên cứu ngẫu nhiên ở
436 HS khối lớp 10, 11, 12 và 104 vị cha mẹ của những HS này và 155 cán bộ quản
lý và giáo viên của các trường THPT ở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động giáo dục hướng nghiệp và công
tác quản lý HĐGDHN cho học sinh các trường THPT.
6.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các
trường THPT huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm bảo đảm hiệu quả quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học phổ thông.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận
7.1.1 Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc trong công tác quản lý hoạt động giáo
dục hướng nghiệp ở các trường trung học phổ thông huyện Bình Chánh, thành phố
Hồ Chí Minh bao gồm những yếu tố như: họat động quản lý, nhiệm vụ của các cấp
quản lý, sự phối hợp của các môi trường giáo dục xã hội – nhà trường – xã hội bằng
5 chủ thể (như: nhu cầu nhân lực của các ngành KT-XH; nhà trường đào tạo nghề;
nhà trường hướng nghiệp; gia đình hướng nghiệp và học sinh tự hướng nghiệp).
7.1.2 Quan điểm thực tiễn
Xuất phát từ thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở

các trường Trung học phổ thông huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh còn
nhiều tồn tại, khó khăn. Trên cơ sở đó, đề ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường Trung học phổ thông ở huyện
Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
7.1.3 Quan điểm lịch sử - logic
Đề xuất một số biện pháp cho công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp ở các trường Trung học phổ thông ở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí


Minh, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp các trường
THPT.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các văn kiện, văn bản, các Nghị quyết, các
Quyết định, các tài liệu, sách, báo, thông tin trên internet, tham khảo các vấn đề có
liên quan đến các hoạt động GDHN để làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề
tài.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a/. Phương pháp nghiên cứu các văn bản, các hồ sơ lưu trữ về GDHN và về
QLHĐGDHN của trường.
b/. Quan sát hoạt động quản lý của HT và HĐ GDHN của GV
c/. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Sử dụng phương pháp điều tra để trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên chủ
nhiệm, cha mẹ học sinh và học sinh.
d/. Phương pháp phỏng vấn
Đặt câu hỏi phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm lớp của một số trường
THPT ở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
e/. Phương pháp thống kê toán học :
Sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm SPSS 13.0 để xử lý số liệu.



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TRONG CÁC TRƯỜNG THPT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Giáo dục hướng nghiệp và quản lý HĐGDHN ở nước ngoài
Giữa thế kỷ XIX, các nhà khoa học tiến bộ và các nhà hoạt động xã hội theo
dõi sự gia tăng của nền sản xuất đã đi đến kết luận rằng để con người có thể làm
được một công việc cụ thể không chỉ cần phải dạy học, mà còn cần phải có những
năng lực phù hợp với nghề. Do đó những thanh niên đang chọn nghề cần được giúp
đỡ một cách thỏa đáng. Như vậy, nhu cầu HN, đặc biệt là tư vấn, tuyển chọn nghề,
xuất hiện từ giữa thế kỷ XIX từ chính sự đòi hỏi của cuộc sống.
Lịch sử cho thấy, các nhà tâm lý học là những chuyên gia trước tiên quan tâm
tới việc xây dựng lý luận và phương pháp HN: năm 1880, nhà tâm lý học Mỹ James
M.Catell là người đầu tiên đề nghị đưa phương pháp trắc nghiệm (test) vào tâm lý
học thực nghiệm thì năm 1883, nhà tâm lý học Anh F Galton lần đầu tiên sử dụng
trắc nghiệm để chẩn đoán nhân cách nhằm mục đích tư vấn nghề. Năm 1985 F
Galton cùng với nhà tâm lý học Pháp A.Binet đã thành lập trung tâm tư vấn nghề.
Đến đầu thế kỷ XX, các trung tâm dịch vụ tư vấn, HN lần lượt ra đời ở Mỹ, Anh,
Tây Đức …
Từ sau hội nghị quốc tế về HN tổ chức tại Barcelona (Tây Ban Nha) năm 1938,
HN và tư vấn nghề bắt đầu trở thành xu thế chung rộng rãi trên thế giới.
 Ở Pháp (giữa thế kỷ XIX) xuất hiện cuốn sách “Hướng nghiệp chọn
nghề”. Nội dung cuốn sách đề cập tới vấn đề phát triển đa dạng của nghề do sự phát
triển công nghiệp. Ngay khi đó, người ta đã nhận thấy tính đa dạng, phức tạp của hệ
thống nghề nghiệp, tính chuyên môn hoá vượt lên hẳn so với giai đoạn sản xuất
công nghiệp và thủ công nghiệp, qua đó khẳng định tính cấp thiết phải giúp đỡ
thanh thiếu niên học sinh đi vào “Thế giới nghề nghiệp” nhằm sử dụng hiệu quả lao
động trẻ tuổi. Đến năm 1975, nước Pháp tiến hành cải cách GD theo hướng: tăng



cường giáo dục tự nhiên và toán học, trong đó tăng kiến thức thực hành đối với khoa
học tự nhiên, đưa giáo dục kĩ thuật vào để đảm bảo sự liên hệ giữa trường học và
đời sống, đồng thời vẫn giữ vững ý nghĩa của các môn xã hội và nhân văn, giảm bớt
tính hàn lâm trong việc cung cấp các kiến thức khoa học, tăng cường tỷ trọng các
kiến thức có ý nghĩa thực dụng và ý nghĩa hướng nghiệp để giúp học sinh trung học
chuẩn bị đi vào cuộc sống nghề nghiệp.
 Ở Cộng hoà Liên bang Đức: Vấn đề dạy học lao động nghề nghiệp đã
được nhiều nhà giáo dục học nổi tiếng thuộc tổ chức nghiên cứu về lao động, kĩ
thuật và kinh tế trong hoạt động dạy và học. Các công trình nghiên cứu đó đã làm
sáng tỏ về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học lao động nghề nghiệp,
tổ chức cho HSPT thực tập ở các nhà máy, xí nghiệp, ở các cơ sở kinh doanh – dịch
vụ. Qua đó cho thấy rằng hoạt động dạy học lao động – kĩ thuật – kinh tế không chỉ
quan trọng đối với những môn học khác, mà còn là bộ phận cấu thành cơ bản của
giáo dục THPT... Bởi vì nó tạo điều kiện cho HSPT phát triển thành những con
người trưởng thành trong cuộc sống – xã hội.
 Ở Australia: Vấn đề GDHN và lập nghiệp ở các trường học không chỉ
dạy lý thuyết đơn thuần, mà còn cung cấp cho HS một khả năng chuyển đổi thật
nhanh và có sự bình đẳng trong tất cả các HS, làm cho HS vừa có kĩ năng lao động,
vừa có tri thức. Việc GD này giúp cho học sinh biết tự quyết định về việc lựa chọn
có tính HN, lập nghiệp trong và sau khi học ở trường và tham gia có hiệu quả vào
đời sống lao động.
 Ở Nhật Bản: tác giả Magumi Nishino ở Viện nghiên cứu GD Nhật Bản
đã nghiên cứu vấn đề bồi dưỡng tri thức và kĩ năng cơ bản của những ngành nghề
cần thiết cho HSPT. Theo tác giả, HS trung học phải được: “Bồi dưỡng tri thức và
kĩ năng cơ bản của những ngành nghề cần thiết trong xã hội, có thái độ tôn trọng
đối với lao động và có khả năng lựa chọn nghề tương lai phù hợp với mỗi cá nhân”.
GD Nhật Bản đã chú ý đến vấn đề hoàn thiện nội dung, hình thức dạy học kĩ thuật
nhằm cung cấp tri thức, rèn luyện kĩ năng lao động nghề nghiệp và phát triển tư duy
sáng tạo cho HSPT. Vì vậy, ở Nhật từ 1952 – 1982 nhiều cuộc cải cách GD đã được



tiến hành, với mục đích đảm bảo cho GDPT đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế
cụ thể của đất nước.
 Ở Malaysia: Một trong những chức năng chính của GD bên cạnh việc
góp phần phát triển nhân cách là xây dựng nguồn nhân lực. Mục tiêu của khoá học
phổ thông 9 năm (từ lớp 1 – lớp 9) là tạo điều kiện cho mỗi HS có cơ hội bước vào
ngưỡng cửa nghề nghiệp.
 Ở Philippin: Một trong những mục tiêu gdpt là đào tạo nguồn nhân lực
với trình độ tay nghề cần thiết để có thể lựa chọn nghề. Chính vì thế ở cấp II đã thực
hiện GD nghề nghiệp và chuẩn của HS là phải đạt được những kiến thức, kĩ năng,
thông tin nghề nghiệp và tinh thần làm việc tối thiểu cần thiết để có thể chọn nghề.
Sang cấp III tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể như HN, DN.
 Ở Thái Lan: Ngay từ Tiểu học đã trang bị cho HS những kiến thức cơ
bản, kĩ năng tối thiểu của một số công việc nội trợ, nông nghiệp và nghề thủ công.
Sang cấp II đẩy mạnh công tác GDHN gắn với một nghề trên cơ sở phù hợp với độ
tuổi, sở thích, nhu cầu của mỗi HS. Đây là bước tiền đề cho học sinh vào cấp III.
Giáo dục nghề nghiệp gắn liền với HN nhằm cung cấp cho HS những kĩ năng nghề
nghiệp. Tất cả các trường phải DN theo quy định của Bộ, HS đạt chuẩn sẽ được cấp
chứng chỉ nghề.
1.1.2. Giáo dục hướng nghiệp và quản lý HĐGDHN ở Việt Nam:
Báo cáo về tình hình GD của Chính phủ trình tại kỳ họp Quốc hội tháng
11/2004 chỉ rõ: “….Công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau THCS,
THPT còn yếu kém và chưa được quan tân đúng mức ...”.
Nghị quyết TW2 khoá VIII đã đề ra nhiệm vụ của ngành giáo dục là cần mở
rộng và nâng cao chất lượng giáo dục kĩ thuật tổng hợp – hướng nghiệp. Văn kiện
Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã ghi rõ:“Coi trọng công tác hướng
nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào
lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và
từng địa phương”. Tới Đại hội X, Đảng ta tiếp tục xác định đổi mới toàn diện GDĐT, yêu cầu dạy học phân ban và tự chọn ở cấp THPT trên cơ sở làm tốt công tác



hướng nghiệp và phân luồng từ THCS.
Đại hội lần thứ XI của Đảng đã xác định Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2011 – 2020, nêu lên 5 quan điểm phát triển, trong đó có nội dung: “ ...Mở rộng
dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ
yếu và là mục tiêu của sự phát triển; phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với
trình độ khoa học, công nghệ ngày càng cao ...”. Đại hội xác định rõ, phát triển
nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc
đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển
nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ ... là một trong 3
khâu đột phá (Tạp chí Xây dựng Đảng tháng 3/2011).
Công tác HN được chính thức đưa vào trường phổ thông từ 19/03/1981 theo
Quyết định 126/CP của Chính phủ về công tác GDHN trong trường phổ thông và
việc sử dụng hợp lý HS THCS, THPT tốt nghiệp ra trường. Quyết định nêu rõ vai
trò, vị trí, nhiệm vụ công tác HN, phân công cụ thể chính quyền các cấp, các ngành
kinh tế, văn hóa từ Trung ương đến địa phương có nhiệm vụ tạo mọi điều kiện thuận
lợi trực tiếp giúp đỡ các trường phổ thông trong việc đào tạo, sử dụng hợp lý và tiếp
tục bồi dưỡng HSPT sau khi ra trường. Ban hành kèm theo Quyết định 126/CP của
chính phủ là Thông tư 31/ TT (17/8/1981) của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc hướng dẫn thực hiện quyết định nêu trên. Nội dung Thông tư nêu rõ mục
đích, nhiệm vụ và HTHN cho HS trong nhà trường phổ thông. Đồng thời phân công
trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên đang công tác tại trường THPT, cho dù đảm
nhận chức vụ công tác nào đều phải hoàn thành nhiệm vụ được giao trong công tác
GDHN.
Luật GD 2005, ở Điều 27 có nêu “Mục tiêu GD phổ thông là chuẩn bị cho
HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ
quốc”, “GD THPT nhằm giúp cho HS… có những hiểu biết thông thường về kỹ
thuật và HN, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển,
tiếp tục học lên ĐH, CĐ, TC, học nghề hoặc đi vào lao động cuộc sống”; ở Điều 28

cũng có ghi “… Nội dung GD phổ thông đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện,


HN và có hệ thống…”. Ở Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật GD cũng đề cập đến nội dung HN và phân luồng HS trong GD. Theo
Chỉ thị 33/2003/CT-BGD&ĐT ngày 23/7/2003 cũng đã đề cập về việc tăng cường
GDHN cho HS. Quyết định số 16/2006/QĐ–BGD&ĐT ngày 5/6/2006 cũng đề cập
về việc ban hành chương trình GD phổ thông và trong chương trình GD phổ thông
cũng có chương trình chuẩn “Hoạt động GDHN”.
Việc nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác này đã
được các nhà khoa học GD quan tâm. Các cuộc hội thảo khoa học, hội nghị chuyên
đề do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh tổ
chức: “Đổi mới công tác lao động – hướng nghiệp phục vụ cho yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước” (7/2003); “Tổ chức giáo dục lao động – hướng nghiệp
theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông” (11/2001). Tiếp đó là các đề tài nghiên
cứu của các tác giả :
 Đề tài khoa học cấp Nhà nước KX-05-09 mang tên "Giáo dục phổ thông
và hướng nghiệp - nền tảng để phát triển nguồn nhân lực đi vào CNH - HĐH" đã
tiến hành khảo sát HS, GV, CMHS, CBQL trên phạm vi 8 tỉnh, thành phố. Kết quả
khảo sát cho thấy có tới 85 - 90% HS THCS (được điều tra) muốn được tiếp tục học
lên, chỉ có 6,1% số học sinh muốn được thôi học để đi làm, kiếm tiền. Có từ 76,8 90,1% số HS (được điều tra) muốn có một nghề nghiệp ổn định, phù hợp với sở
thích và năng lực. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận đáng kể HS (23,8%) cho rằng
chọn nghề nghiệp nào không quan trọng, miễn là kiếm ra nhiều tiền. Đa số GV được
hỏi cũng cho rằng phần lớn HS ít hiểu biết về nghề. Theo đánh giá của những người
nghiên cứu thì kết quả này phản ánh công tác GD nói chung và GDHN nói riêng ở
các trường phổ thông hiện nay chưa định hướng tốt cho HS.
 Năm 2000, hai tác giả Phạm Tất Dong và Nguyễn Như Ất trong cuốn “Sự
lựa chọn tương lai” (tài liệu tư vấn HN) cũng đã đưa ra những nhận định về xu
hướng chọn nghề của HS, sinh viên hiện nay, đồng thời chỉ ra nhu cầu thị trường lao
động trong thời gian tới. Trong tài liệu, các tác giả đã đưa ra những cơ sở khoa học

giúp cho các em HS lựa chọn cho mình nghề nghiệp phù hợp, đó là trước khi chọn


nghề, HS phải trả lời được 3 câu hỏi: Tôi thích làm nghề gì; Tôi làm được nghề gì
và Tôi cần làm nghề gì. Từ đó định hướng cho việc chọn nghề nghiệp tương laic ho
bản thân một cách phù hợp và đúng đắn.
 Đáng chú ý là bài viết “Tư vấn nghề nghiệp và phân luồng HSPT sau
trung học” (báo cáo tại Hội thảo về Tư vấn nghề nghiệp do ĐHQG Hà Nội tổ chức
tháng 1/2005) của PGS.TS Đặng Danh Ánh. Trong bài viết này, ông đưa ra những
quan điểm mới trong việc tổ chức các HĐHN cho HS. Đó là “dưới góc độ tâm lý
học, HN không chỉ được tiến hành ở tất cả các loại trường học mà còn thực hiện ở
các cơ quan, các cơ sở sản xuất kinh doanh; không chỉ tiến hành với thế hệ trẻ mà
còn tiến hành với cả người lớn tuổi không có nghề hoặc vì lý do nào đó phải thay
đổi nghề, lúc đó phải HN lại lần thứ hai, thứ ba. Nói cách khác, HN được bắt đầu từ
khi HS đến trường (trọng tâm là trường THCS, THPT) đến khi các em có một nghề
trong tay”.
 Trong công trình khoa học của tác giả Phạm Tất Dong đã cho thấy:
“Trong những người không kiếm ra việc làm có đến 85% là thanh niên. Trong tổng
số thanh niên đứng ngoài việc làm thì 67,4% là không biết nghề” [12, tr. 25]. Trên
cơ sở đó, tác giả đã xác định cần: “ Chú trọng việc hình thành những năng lực nghề
nghiệp cho thế hệ trẻ để tự tìm ra việc làm”, [12, tr.19] đồng thời: “Tiếp sau quá
trình hướng nghiệp, dứt khoát phải dạy nghề cho học sinh...đây sẽ là một nguyên
tắc rất cơ bản”[12, tr.40]. Kết quả nghiên cứu của tác giả hoàn toàn phù hợp với xu
thế đổi mới của GD trung học hiện nay. GD trung học đang ngày càng không còn là
nền GD cho một số ít người như vào đầu thế kỷ XX, không phải chỉ để cho người
học học lên, mà còn chuẩn bị cho thanh niên đi vào thế giới lao động nghề nghiệp,
đặc biệt cho những ai chỉ có thể học hết bậc trung học.
 Công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Hộ, tác giả đã đề cập vấn đề:
“Thiết lập và phát triển hệ thống hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam”[16, tr.50].
Trong đó tác giả xây dựng luận chứng cho hệ thống HN và DNPT trong điều kiện

phát triển KT-XH của đất nước. Tác giả đề xuất những hình thức phối hợp giữa nhà


trường, các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản xuất HN-DN, các lực lượng khác tham gia
vào công tác GDHN và DNPT cho HSPT.
 Đề tài “Quản lý công tác HN cho HSPT bậc trung học tại các trung tâm
giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng: Thực trạng và giải pháp”
(tác giả Huỳnh Thị Tam Thanh). Đề tài này đã xác định được các đầu việc quản lý
của lãnh đạo các nhà trường trong công tác QL GDHN và đưa ra những biện pháp
nhằm tăng cường hiệu quả của công tác này. Tuy nhiên, đề tài còn chưa xây dựng
được một cơ sở lý luận hoàn chỉnh làm nền tảng cho việc giải quyết phần nội dung.
[34, tr. 25]
 Đề tài “Tìm hiểu thực trạng công tác QL hoạt động HN cho HS THPT tại
thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp”, (tác giả Nguyễn Hữu Thiện 2004). Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng về công tác QL hoạt động HN cho
HS THPT tại thành phố Hồ Chí Minh chưa đạt hiệu quả cao trên cơ sở phân tích các
thực trạng về sự thiếu thông tin, sự thiếu hiểu biết của HS về các ngành, nghề trong
XH dẫn đến việc chọn nghề nghiệp tương lai của các em HS không phù hợp, các
HTGDHN trong nhà trường THPT còn nhiều hạn chế. Bên cạnh, đề tài chưa đề cập
đến sự lãnh đạo phối hợp GD của nhà trường – gia đình – XH trong công tác GDHN
cho HS. Vì công tác GDHN trong nhà trường THPT là một bộ phận của công tác
HN của toàn XH. Gia đình lại là cái nôi đầu đời có ảnh hưởng lớn tới sự chọn lựa
nghề nghiệp tương lai của HS. Ở đây đề tài chưa đề cập đến nhiệm vụ của CMHS
trong việc GDHN và chưa có sự phối hợp GD của nhà trường với gia đình để HN
cho các em.
 Đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động GDHN của HT các trường THPT
huyện Thốt Nốt, Thành phố Cần Thơ hiện nay” (Tác giả Nhan Ngọc Hà - 2009),
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng về công tác QL hoạt động GDHN của HT
các trường THPT huyện Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ hiện nay chưa đạt hiệu quả
cao trên cơ sở phân tích các thực trạng về sự thiếu thông tin, sự thiếu hiểu biết của

HS về các ngành, nghề trong XH dẫn đến việc chọn nghề nghiệp tương lai của các


em HS không phù hợp, các HTGDHN trong nhà trường THPT còn nhiều hạn chế.
Tuy nhiên, đề tài chưa chú ý phân tích đánh giá quản lý theo chức năng (công tác tư
tưởng, chức năng kế hoạch hóa, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo thực hiện và
chức năng kiểm tra đánh giá. Đặc biệt, đề tài chưa xác định rõ tương quan giữa quản
lý theo chức năng với kết quả của quản lý.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Hướng nghiệp: HN được khái niệm theo 2 bình diện sau
 Bình diện xã hội: Hướng nghiệp được hiểu là một hệ thống tác động của
xã hội về giáo dục học, y học, xã hội học, kinh tế học. nhằm giúp cho thế hệ trẻ
chọn được nghề vừa phù hợp với hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường của cá
nhân, vừa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh
tế quốc dân.
 Bình diện trường phổ thông: Hướng nghiệp bao gồm một hệ thống biện
pháp tác động của gia đình, nhà trường, xã hội, trong đó nhà trường đóng vai trò chủ
đạo nhằm giáo dục HS trong việc chọn nghề, giúp các em tự quyết định nghề nghiệp
tương lai trên cơ sở phân tích khoa học về năng lực, hứng thú của bản thân và nhu
cầu nhân lực của các ngành sản xuất trong xã hội.
Vậy, HN là một hệ thống các biện pháp tác động đặc biệt vào quá trình định
hướng nghề nghiệp của cá nhân bằng cách giúp họ nhận thức được bản thân, nghề
nghiệp và nhu cầu thị trường lao động, qua đó cá nhân tự quyết định chọn lấy một
nghề phù hợp đảm bảo cho họ thành đạt trong công việc và hạnh phúc trong lao
động nghề nghiệp sau này. (Tâm lý học HN – tác giả Phạm Mạnh Hà)
1.2.2. Giáo dục hướng nghiệp
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam định nghĩa: “HN là hệ thống các
biện pháp giúp cho con người lựa chọn và xác định nghề nghiệp của bản thân trong
cuộc sống tương lai trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu
cầu XH”



×