Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

thực trạng quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường trung cấp công nghệ lương thực thực phẩm thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thanh Nhân

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP
CÔNG NGHỆ LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành Phố Hồ Chí Minh – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thanh Nhân

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẢM BẢO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP
CÔNG NGHỆ LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN THỊ TỐ OANH


Thành Phố Hồ Chí Minh – 2013


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và động viên rất quý báu của Thầy Cô, Gia đình, Bạn bè
và Anh chị đồng nghiệp.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và tri ân sâu sắc đến TS. Phan Thị Tố Oanh,
người hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ, dạy bảo và động viên tôi.
Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của tất cả giảng viên Khoa Tâm lý Giáo
dục đã trực tiếp giảng dạy tôi, sự quan tâm giúp đỡ của Thầy Cô Phòng Sau đại học trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, các Phòng, các Khoa Trường Trung cấp Công
nghệ Lương thực Thực phẩm đã giúp đỡ mọi mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình thực hiện luận văn; xin cảm ơn lãnh đạo Công ty Lương thực Long An, Công ty Lương
thực Đồng Tháp, Công ty Cổ phần Mía đường Bến Tre, Công ty Cổ phần bánh Lubico,
Công ty TNHH thực phẩm Ánh Hồng đã tạo điều kiện thu thập số liệu, cung cấp thông tin
cần thiết cho luận văn.
Sau cùng, xin cám ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình
học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, song chắc
chắn luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót; rất mong nhận sự góp ý của Quý Thầy Cô
trong Hội đồng khoa học cùng các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013
Nguyễn Thị Thanh Nhân

1



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1
MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 5
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 6
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 8
4. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................................... 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................... 8
6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 9
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 9
8. Cấu trúc luận văn ......................................................................................................... 10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP.................................... 12
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ......................... 12
1.1.1. Ở nước ngoài ........................................................................................................ 12
1.1.2. Ở Việt Nam........................................................................................................... 13
1.2. Một số khái niệm ....................................................................................................... 15
1.2.1. Khái niệm về quản lý............................................................................................ 15
1.2.2. Khái niệm Đào tạo ................................................................................................ 16
1.2.3. Khái niệm về chất lượng ...................................................................................... 16
1.2.4. Chất lượng đào tạo ............................................................................................... 17
1.2.5. Kiểm định chất lượng giáo dục ............................................................................ 23
1.3. Đặc điểm, vai trò của giáo dục Trung cấp Chuyên nghiệp ................................... 24
1.4. Lý luận về đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp chuyên nghiệp ..... 26
1.4.1. Khái niệm ............................................................................................................. 26
1.4.2. Nội dung đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp chuyên nghiệp ......... 27
1.5. Lý luận về quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường TCCN ........................ 33

1.5.1. Khái niệm ............................................................................................................. 33
1.5.2. Nội dung quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường TCCN ........................ 34
1.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường Trung
cấp chuyên nghiệp .......................................................................................................... 41

2


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CÔNG NGHỆ LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................ 44
2.1. Sơ lược vài nét về trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm Thành
Phố Hồ Chí Minh.............................................................................................................. 44
2.1.1. Lịch sử ra đời ........................................................................................................ 44
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường ........................................................................ 44
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................................... 45
2.1.4. Ngành đào tạo bậc Trung cấp chuyên nghiệp ...................................................... 46
2.2. Thực trạng quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo của Trường Trung cấp Công
nghệ Lương thực Thực phẩm Thành Phố Hồ Chí Minh .............................................. 47
2.2.1. Thực trạng quản lý đảm bảo mục tiêu của nhà trường ......................................... 47
2.2.2. Thực trạng quản lý đảm bảo về công tác tổ chức - quản lý ................................. 49
2.2.3. Thực trạng quản lý đảm bảo về chương trình đào tạo .......................................... 51
2.2.4. Thực trạng quản lý đảm bảo về hoạt động đào tạo .............................................. 56
2.2.5. Thực trạng quản lý đảm bảo đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và NV ............... 63
2.2.6. Thực trạng quản lý đảm bảo công tác học sinh .................................................... 69
2.2.7. Thực trạng quản lý đảm bảo về NCKH và HTQT ............................................... 75
2.2.8. Thực trạng quản lý đảm bảo cơ sở vật chất .......................................................... 75
2.2.9. Thực trạng quản lý đảm bảo về tài chính ............................................................. 78
2.2.10. Thực trạng quản lý đảm bảo quan hệ giữa nhà trường và xã hội ....................... 79
2.3. Đánh giá chung về quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp

Công nghệ Lương thực Thực phẩm Thành Phố Hồ Chí Minh.................................... 81
2.3.1. Mặt mạnh .............................................................................................................. 81
2.3.2. Mặt yếu ................................................................................................................. 81
2.3.3. Cơ hội ................................................................................................................... 82
2.3.4. Thách thức ............................................................................................................ 83

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CÔNG NGHỆ LƯƠNG THỰC THỰC
PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................... 84
3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp ......................................................................................... 84
3.1.1. Mục tiêu của nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ................................................. 84
3.1.2. Mục tiêu phát triển Trường Trung cấp Công nghệ LTTP Tp.HCM .................... 85
3.1.3. Dự báo quy mô đào tạo và cơ cấu ngành nghề trường Trung cấp Công nghệ
Lương thực Thực phẩm Thành Phố Hồ Chí Minh ......................................................... 86
3.1.4. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp ......................................................................... 87
3


3.2. Một số giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp Công nghệ
Lương thực Thực phẩm Thành Phố Hồ Chí Minh ....................................................... 88
3.2.1.Đổi mới mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo; biên soạn, cải tiến giáo trình
........................................................................................................................................ 88
3.2.2. Đảm bảo chất lượng đội ngũ giáo viên, nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ
quản lý ............................................................................................................................ 90
3.2.3.Đổi mới PP giảng dạy, hoàn thiện công tác đánh giá kết quả học tập .................. 94
3.2.4. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và đổi mới công tác quản lý tài chính ....... 95
3.2.5. Nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học, mở rộng quan hệ hợp tác trong nước và
quốc tế ............................................................................................................................ 98
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp.............................. 99


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 107
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 110

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

:

Cán bộ quản lý

CN

:

Chuyên ngành

CNV

:

Công nhân viên

CSVC

:


Cơ sở vật chất

CTĐT

:

Chương trình đào tạo

CBCNVC

:

Cán bộ công nhân viên chức

CTMT

:

Chương trình mục tiêu

DN

:

Doanh nghiệp

GV

:


Giáo viên

HS

:

Học sinh

HTĐT

:

Hợp tác đào tạo

HTQT

:

Hợp tác quốc tế

KT&ĐBCLGD

:

Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục

LT

:


Lý thuyết

LTTP

:

Lương thực thực phẩm

MH

:

Môn học

MC

:

Môn chung

MHCS

:

Môn học cơ sở

MHCN

:


Môn học chuyên ngành

Nxb

:

Nhà xuất bản

NV

:

Nhân viên

NCKH

:

Nghiên cứu khoa học

PP

:

Phương pháp

Tp.HCM

:


Thành phố Hồ Chí Minh

TH

:

Thực hành

TCCN

:

Trung cấp chuyên nghiệp

XDCB

:

Xây dựng cơ bản

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang trong thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, hội nhập khu vực và thế
giới, một thế giới mà sự tiến bộ của khoa học – công nghệ – dịch vụ diễn ra từng ngày, đòi
hỏi người lao động phải được đào tạo ở những trình độ lành nghề nhất định. Lực lượng lao
động lành nghề là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia dựa trên sự phát triển của sản xuất.

Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ mục tiêu: “sớm đưa nước ta ra
khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại”, và “con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá của
nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước, vừa có những bước tuần
tự, vừa có những bước nhảy vọt”. Để thực hiện được mục tiêu đó chúng ta phải có nguồn
lao động chất lượng cao, đủ sức tiếp nhận sự chuyển giao công nghệ khoa học tiên tiến và
vận dụng sáng tạo vào thực tiễn của nước nhà. Trường trung cấp chuyên nghiệp là nơi đào
tạo người lao động có kiến thức, có kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng
làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc. Vì vậy, đào tạo
nghề ở hệ Trung cấp chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp ở nước ta.
Những thay đổi gần đây trên toàn thế giới đã tạo ra những thách thức mới trong mọi
hoạt động dịch vụ, khiến các tổ chức nhận thấy được tầm quan trọng của chất lượng. Chất
lượng đã trở thành một từ phổ biến. Để thu hút khách hàng, các tổ chức cần phải đưa chất
lượng vào nội dung quản lý. Ngày nay, hầu hết các khách hàng, đặc biệt là các tổ chức lớn
đều mong mỏi được cung cấp những sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu của họ. Vì
vậy, hơn bao giờ hết các tổ chức trong mọi quốc gia thuộc mọi loại hình đều quan tâm đến
chất lượng và đều có những nhận thức mới đúng đắn về chất lượng.
Hoạt động giáo dục Trung cấp chuyên nghiệp cũng không nằm ngoài trào lưu và quy
luật nói trên. Đối với các nước đang phát triển, chất lượng vừa là một cơ hội vừa là một
thách thức. Việt Nam cũng là một nước đang phát triển, để hội nhập và thu ngắn khoảng
cách với các nước phát triển thì chất lượng đào tạo phải trở thành yếu tố quan trọng hàng
đầu. Hiện nay, một trong những khâu yếu nhất của giáo dục Trung cấp chuyên nghiệp ở
nước ta là chất lượng và hiệu quả đào tạo thấp. Mặt khác, chúng ta cũng chưa có những hệ
thống quản lý chất lượng đào tạo có hiệu quả, dẫn đến tình trạng lãng phí nhân lực và chi
6


phí đào tạo. Một hiện tượng phổ biến đang diễn ra hiện nay là học sinh tốt nghiệp các
trường Trung cấp chưa xin được việc làm mặc dù chúng ta đang thiếu một số lượng lớn
người lao động được đào tạo nghề. Vì vậy chất lượng đào tạo luôn là vấn đề mấu chốt trong

sự tồn tại và phát triển của bất kỳ trường Trung cấp chuyên nghiệp nào. Làm thế nào để đạt
hiệu quả trong công tác giáo dục mà cụ thể là trong chất lượng đào tạo luôn là một câu hỏi
lớn được đặt ra cho những người làm công tác quản lý, phải áp dụng các biện pháp quản lý
nào thích hợp với mô hình hiện tại và thực trạng đã đạt được những gì, thuận lợi và khó
khăn tồn tại ra sao, tất cả đang là một bài toán khó giải đối với những ai làm công tác quản
lý.
Trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm Tp.HCM trong suốt quá trình
hình thành và phát triển trong 30 năm xây dựng và phát triển trường đã đào tạo cho xã hội
trên 20.000 lao động các trình độ Trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, trung cấp
nghề, sơ cấp nghề và bồi dưỡng ngắn hạn. Trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực
phẩm Tp.HCM là trường đào tạo nhiều ngành nghề, nhiều bậc học; quy mô Nhà trường
ngày càng mở rộng. Hiện nay ngoài các ngành hiện hành, nhà trường đang xây dựng
chương trình khung cho 2 ngành mới: Công nghệ sau thu hoạch và Công nghệ chế biến
đường và sản phẩm từ đường. Với quy mô ngày càng mở rộng như trên thì vấn đề chất
lượng đào tạo luôn là vấn đề được quan tâm nhất.
Chủ trương xã hội hóa công tác giáo dục, tăng cường quy mô, đào tạo đa cấp, đa ngành
của Đảng và nhà nước đã làm cho hệ thống cơ sở đào tạo nghề nghiệp ngày càng được mở
rộng, đội ngũ lao động được đào tạo nghề tăng lên hàng năm, trong đó hệ giáo dục Trung
cấp chuyên nghiệp cung cấp một lượng không nhỏ, tuy nhiên mức độ đáp ứng so với nhu
cầu thực tế vẫn còn khiêm tốn cả về lượng lẫn về chất, tình trạng mất cân đối giữa “thầy” và
“thợ” vẫn thường xuyên diễn ra. Ngoài tâm lý chung của các gia đình luôn mong muốn con
em mình được theo học ở bậc đại học, vấn đề lớn còn lại là chất lượng đào tạo lao động
nghề thật sự còn thấp, vẫn còn khoảng cách giữa trình độ tay nghề của học sinh mới ra
trường và nhu cầu của các doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các cơ sở đào
tạo nói chung, Trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm Tp.HCM nói riêng là
đảm bảo chất lượng đào tạo. Đào tạo không đạt chất lượng thì không đáp ứng được nhu cầu,
lãng phí cho gia đình – xã hội, kém hiệu quả đối với người sử dụng lao động, sẽ mất dần
học sinh, mất dần uy tín và thương hiệu của Nhà trường.

7



Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Thực trạng quản lý đảm bảo chất
lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm Thành Phố Hồ
Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào việc thực
hiện nhiệm vụ trọng tâm của trường, sự nghiệp giáo dục chung của đất nước.

2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Công
nghệ Lương thực Thực phẩm Tp.HCM. Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm quản
lý đảm bảo chất lượng đào tạo đạt hiệu quả, góp phần phát triển bền vững nhà trường.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp chuyên nghiệp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo Trường Trung cấp Công nghệ Lương
thực Thực phẩm Tp.HCM.

4. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Công nghệ Lương
thực Thực phẩm Tp.HCM đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần khẳng định uy tín
Nhà trường. Tuy nhiên, công tác quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường vẫn còn
những hạn chế, bất cập trong các khâu của quy trình quản lý. Việc khảo sát, đánh giá đúng
thực trạng và đề xuất một số giải pháp cấp thiết, khả thi có thể nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo của Trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực
phẩm Tp.HCM.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo trường

Trung cấp chuyên nghiệp.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở
Trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm Tp.HCM.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo của Trường Trung cấp
Công nghệ Lương thực Thực phẩm Tp.HCM.

8


6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi về nội dung
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo về mục tiêu; bộ máy
tổ chức và quản lý; chương trình đào tạo; hoạt động đào tạo; đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên; phục vụ học sinh; nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế; cơ sở vật chất; tài chính;
quan hệ nhà trường và xã hội của Trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm
Tp.HCM.
6.2. Phạm vi về thời gian và địa bàn nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Công nghệ
Lương thực Thực phẩm Tp.HCM trong 3 năm 2009, 2010, 2011. Khảo sát thực tế năm 2012
và đề xuất các giải pháp cho các năm tiếp theo.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Quan điểm phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Tiếp cận quan điểm hệ thống – cấu trúc trong nghiên cứu quản lý đảm bảo chất lượng
đào tạo là xem xét các mối quan hệ biện chứng của các thành tố: mục tiêu; tổ chức và quản
lý; chương trình đào tạo; hoạt động đào tạo; đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;
người học; nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế; thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở
vật chất khác; tài chính và quản lý tài chính; quan hệ giữa Nhà trường và xã hội ở Trường
Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm Tp.HCM.

7.1.2. Quan điểm lịch sử – logic
Muốn nhận thức đúng sự vật hiện tượng, phải nắm được lịch sử của sự vật, xem xét
quá trình phát sinh, phát triển và hiện nay của sự vật. Như vậy, phải tìm hiểu và phát hiện sự
nảy sinh, phát triển của quá trình quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp
Công nghệ Lương thực Thực phẩm Tp.HCM.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Nghiên cứu quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Công nghệ
Lương thực Thực phẩm Tp.HCM cần phải xuất phát từ thực tiễn để tìm ra những ưu điểm,
hạn chế, phát hiện nguyên nhân để giải quyết nhằm cải thiện thực trạng và đề xuất một số
giải pháp có tính khả thi nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo của Trường trong thời gian tới.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
9


7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, sách, tạp chí chuyên ngành và
thu thập thông tin trên internet nhằm làm rõ các vấn đề lý luận của đề tài cần nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đây là phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài, phương pháp này nhằm thu thập các
thông tin định tính và định lượng với số lượng lớn về thực trạng nghiên cứu của đề tài.
Nội dung của phương pháp này là tìm hiểu, thăm dò ý kiến của khách thể nghiên cứu về
thực trạng quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo và một số giải pháp được các nhà quản lý sử
dụng để đảm bảo chất lượng đào tạo qua các bảng hỏi (phiếu thăm dò ý kiến CBQL - GV,
HS, DN).
Cách thức tiến hành xây dựng phiếu khảo sát như sau:
- Bước 1: xây dựng bảng hỏi mở
- Bước 2: xây dựng bảng hỏi thử nghiệm
- Bước 3: xây dựng bảng hỏi chính thức
7.2.3. Phương pháp đàm thoại
Đây là phương pháp được tác giả sử dụng trong suốt quá trình làm đề tài. Tác giả tiến

hành gặp gỡ, trao đổi, phỏng vấn các Cán bộ quản lý, Giảng viên, Doanh nghiệp sử dụng lao
động của trường về các vấn đề liên quan.
7.2.4. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát một cách có chủ định các hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo
và quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Công nghệ Lương
thực Thực phẩm Tp.HCM nhằm thu thập các thông tin hỗ trợ các nhận định, nhận xét thực
trạng.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Dựa vào phương pháp này tác giả đánh giá thực trạng quản lý đảm bảo chất lượng đào
tạo và đề xuất các giải pháp quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Công
nghệ Lương thực Thực phẩm Tp.HCM.
7.2.6. Phương pháp thống kê toán học
- Nhằm xử lý, phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu.
- Các số liệu thu được sẽ được xử lý bằng toán thống kê.

8. Cấu trúc luận văn
MỞ ĐẦU
10


Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường trung cấp chuyên
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Công nghệ
Lương thực Thực phẩm Tp.HCM.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Công
nghệ Lương thực Thực phẩm Tp.HCM.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

11



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo
1.1.1. Ở nước ngoài
Hoạt động quản lý đảm bảo chất lượng hiện đang phát triển ở nhiều mức độ khác
nhau tại các quốc gia trên thế giới. Một số quốc gia đã xây dựng được hệ thống kiểm định
chất lượng từ khá lâu như Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philippines. Những nghiên cứu
về quản lý chất lượng dạy nghề luôn gắn liền với các vấn đề quản lý bảo đảm chất lượng
đào tạo và được triển khai rất mạnh. Cho đến nay ở các nước phát triển căn bản đã hình
thành những lý thuyết về chuẩn, quản lý dựa vào chuẩn, các mô hình kiểm định chất lượng
đào tạo nghề cùng những kỹ thuật và công cụ phong phú. Tất cả những vấn đề như vậy đều
trực tiếp thuộc hệ thống quản lý chất lượng giáo dục.
Ở Úc, năm 1992 Uỷ ban Đảm bảo Chất lượng Giáo dục Đại học (The Committee For
Quality Assurance in Higher Education) được thành lập với nhiệm vụ tư vấn cho chính phủ
về các vấn đề đảm bảo chất lượng đào tạo.
Ở Hàn Quốc, Uỷ ban Kiểm định Chất lượng Giáo dục Đại học Hàn Quốc (The
Committee For University Accreditation) chịu sự quản lý và quan sát của hội đồng giáo dục
Đại học Hàn Quốc (Korean Council For University Education_KCUE).
Tác giả người Anh Robert C. Winn với tác phẩm “Áp dụng quản lý chất lượng đến
quá trình giáo dục” đã đưa ra các yếu tố chính để thành công trong vấn đề áp dụng quản lý
chất lượng đào tạo trong giáo dục đó là (1) có được sự hỗ trợ của tất cả mọi người trong
chuỗi giám sát; (2) xác định khách hàng của bạn; (3) tập trung vào cải tiến quy trình; (4) sử
dụng 14 điểm Deming như một hướng dẫn và danh sách kiểm tra trong nỗ lực thực hiện
[42].
William Edwards Deming - một nhà nghiên cứu thống kê người Mỹ, W.E. Deming,
không chỉ được tôn vinh là “cha đẻ của quản lý chất lượng”, ông còn được cả thế giới thừa
nhận là “một cố vấn trong ngành thống kê học”. Những tác phẩm tiêu biểu của ông, “Ra
khỏi cơn khủng hoảng” (“Out of the Crisis”, 1986), “Nền Kinh tế mới” (“The New
Economics”, 1994), Deming chủ trương theo dõi chặt chẻ mọi quá trình đào tạo bằng công

cụ thống kê, đó là vòng tròn quản lý chất lượng của Deming: lập kế hoạch, thực hiện kế
hoạch, kiểm tra và khắc phục sai lỗi; và đưa ra học thuyết quản lý chất lượng. Trong tác
12


phẩm “Thoát khỏi cơn khủng hoảng”, ông đã dưa ra 14 điểm nhằm quản lý cải tiến chất
lượng [44].
Tác giả Edward Sallis cho tác phẩm “Quản lý chất lượng trong giáo dục” dùng cho
các nhà quản lý trong Giáo dục, tác phẩm đã đưa ra phương pháp quản lý đảm bảo chất
lượng được sử dụng rộng rãi trong kinh doanh và nhất là trong lĩnh vực giáo dục [41].
1.1.2. Ở Việt Nam
Đã có khá nhiều công trình đề cập đến công tác quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo,
nhưng phần lớn các nhà quản lý giáo dục, các chuyên gia giáo dục và các luận văn thạc sĩ
tập trung vào quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở các Trung tâm, trường Cao đẳng, Đại
học. Cụ thể, tác giả Lâm Quang Thiệp – nguyên Vụ trưởng Vụ Đại học – Bộ Giáo dục và
Đào tạo có bài “Một số giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng cho hệ thống giáo dục đại
học” [2] trong đó đề cập đến một số giải pháp về tổ chức, quản lý đảm bảo chất lượng giáo
dục đại học chính quy và không chính quy.
Đề án của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã được phê duyệt theo quyết định số 4138
nghiên cứu xây dựng và phát triển hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục đối với giáo dục
Đại học và Trung Cấp Chuyên Nghiệp giai đoạn 2011 – 2020 đã củng cố và hoàn thiện hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật về kiểm định chất lượng giáo dục đối với GDĐH TCCN, tạo môi trường và hành lang pháp lý cho sự phát triển ổn định hệ thống kiểm định
chất lượng giáo dục; xây dựng và phát triển hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục để
triển khai đánh giá các cơ sở giáo dục và chương trình GDĐH, các trường TCCN đạt tiêu
chuẩn chất lượng, góp phần vào việc đảm bảo và nâng cao chất lượng GDĐH – TCCN; xây
dựng chính sách để phát triển đội ngũ chuyên gia đánh giá ngoài có đủ trình độ và số lượng
để triển khai các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đối với GDĐH – TCCN; Tăng
cường hợp tác quốc tế với các nước trong khu vực và trên thế giới trong lĩnh vực kiểm định
chất lượng giáo dục đối với GDĐH – TCCN [12].
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo dục của tác giả Võ Thị Bích Hạnh với

đề tài Thực trạng và giải pháp quản lý chất lượng đào tạo tại các trung tâm dạy nghề ở
Tp.HCM đã đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo cho các trung tâm dạy
nghề, đã nhấn mạnh các trung tâm dạy nghề vẫn có khả năng và tiềm lực lớn để cung cấp
những “sản phẩm đào tạo” có chất lượng cao hơn và đáp ứng nhu cầu của người sử dụng
lao động nhiều hơn nữa, nếu có những công cụ mới, những giải pháp hiệu quả và đồng bộ
[25].
13


Tác giả Phạm Quang Huân, có bài viết “Quản lý chất lượng theo ISO 9000 với vấn đề
đổi mới quản lý giáo dục phổ thông” (Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện CL và CT GD. Số
20 – 2007) đã đưa mô hình quản lý chất lượng ISO 9000 ứng dụng vào giáo dục Việt Nam
nói chung và giáo dục Phổ Thông nói riêng. Mô thức quản lý nhà trường theo tinh thần ứng
dụng ISO 9000 cũng được đổi mới nhờ đề cao cách quản lý theo quy trình. Nhìn tổng thể,
quá trình giáo dục đào tạo của một nhà trường được rải ra trên các quá trình bộ phận tựa
như các mắc xích: đầu vào, quá trình đào tạo (bao gồm các quá trình nhỏ hơn như dạy học
và giáo dục đạo đức học sinh, phối hợp các nguồn lực, điều hành, kiểm tra đánh giá) và đầu
ra. Mỗi mắc xích đều có những tiêu chuẩn cụ thể, có quy trình và cách thức phối hợp các
nguồn lực để thực hiện hiệu quả quy trình đó. Vận hành quản lý theo ISO 9000 chính là
đảm bảo cho sự trôi chảy của các quá trình ấy, theo những chuẩn mực cụ thể, nhờ đó mà
nâng cao chất lượng giáo dục [27].
Tạp chí Khoa học Giáo dục có bài viết “Chất lượng đào tạo nhân lực trong cơ chế thị
trường” của Phan Văn Kha (số 10, 2006), tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng
có bài “Đảm bảo chất lượng trong giáo dục đại học” của Nguyễn Quang Giao (số 4, 2010)
đã đề cập đến vai trò quan trọng của chất lượng đào tạo và đưa ra giải pháp đảm bảo chất
lượng đào tạo ở các trường Nghề, Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học, đáp ứng
kịp thời những đòi hỏi lớn và ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế, xã
hội…Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa [22], [28].
Tác giả Vũ Thị Phương Anh Giám đốc Trung tâm Khảo thí và Đánh giá chất lượng

đào tạo ĐHQG – HCM nghiên cứu vấn đề “Đảm bảo chất lượng giáo dục tại Đại học tại
Việt Nam với nhu cầu hội nhập” đã nêu tổng quan về quan điểm chất lượng trong giáo dục
đại học tại Việt Nam qua các giai đoạn, hệ thống và cơ chế đảm bảo chất lượng giáo dục
đại học hiện nay, cùng các thành quả và các vấn đề cần giải quyết để tiếp tục đẩy mạnh
triển khai đảm bảo chất lượng giáo dục đại học tại Việt Nam [1].
Ở Việt nam đã áp dụng phương pháp quản lý chất lượng bằng mục tiêu (Management
By Objectives – MBO) vào quản lý chất lượng đào tạo trong giáo dục và mang lại hiệu quả
cao như hình thành một hệ thống giáo dục chuẩn về kiến thức, chuẩn về cơ sở vật chất.
Trong các cơ sở giáo dục và đào tạo người ta đã đề ra những mục tiêu chung cho cơ sở và
trong các mục tiêu chung đó, họ xây dựng nên những mục tiêu nhỏ hơn cho các bộ phận.
Các nhà trường xây dựng các mục tiêu như cây mục tiêu (trong “lý thuyết hệ thống và điều
14


khiển học” của PGS.TS.Lưu Xuân Mới) để hoàn thành xuất sắc mục tiêu chung của nhà
trường từ những mục tiêu nhỏ. Một số trường áp dụng mô hình quản lý MBO có hiệu quả
như Trường PTTH Hà Nội – Amsterdam; Trường THPT Tư thục Nhân Việt.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu đã nêu được mặt mạnh, mặt yếu và đưa ra
những chiến lược nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo, đặc biệt ở các trường Đại học, còn
nghiên cứu về quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường TCCN chưa được quan tâm
đúng mức nhất là ở Trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm Tp.HCM. Vì
vậy, tác giả muốn tập trung nghiên cứu sâu hơn vấn đề này ở Trường Trung cấp Công nghệ
Lương thực Thực phẩm Tp.HCM.

1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Khái niệm về quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Khái niệm “quản lý” đã được các nhà khoa học nhận định đa dạng như sau:
Theo tác giả F. Taylor thì “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất, rẻ nhất” [16,

tr.89].
Theo tác giả Henry Fayol thì “Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ
chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [16, tr.108].
Theo Mary Parker Follett thì “Quản lý là nghệ thuật hoàn thành công việc thông qua
người khác” và theo Stoner “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra công việc của các thành viên trong tổ chức và sử dụng mọi nguồn lực sẵn có của tổ chức để
đạt những mục tiêu của tổ chức” [32].
Như vậy có thể xem quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
(người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện
biến động của môi trường.
1.2.1.2. Mục tiêu quản lý
Mục tiêu quản lý là yếu tố cơ bản của hệ thống quản lý. Mục tiêu quản lý là trạng thái
của hệ thống mà ta muốn thu được. Trạng thái này hay kết quả đó hiện chưa có hoặc đang
có nhưng ta muốn duy trì. Trạng thái hay kết quả chỉ đạt được thông qua các tác động quản
lý. Có nhiều loại mục tiêu quản lý:
15


-

Mục tiêu lâu dài, mục tiêu trước mắt.

-

Mục tiêu chung, mục tiêu bộ phận.

-

Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể.

1.2.1.3. Chức năng của quản lý

-

Lập kế hoạch: là suy nghĩ trước của một cái gì đó phải thực hiện, và chuẩn bị cách để

thực hiện những hoạt động đã mong muốn.
-

Tổ chức: là đảm bảo tất cả các hoạt động và quá trình được sắp xếp để tổ chức có thể

đạt được các mục tiêu.
-

Lãnh đạo: là quá trình tác động đến con người, điều khiển họ, làm cho họ tự giác nỗ

lực phấn đấu đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức.
-

Chức năng lãnh đạo của người quản lý bao gồm: Định hướng, tạo ảnh hưởng, giám sát,

hướng dẫn.
-

Kiểm tra: là việc đánh giá kết quả, là đo lường và điều chỉnh các hoạt động của việc

thực hiện các mục tiêu nhằm tìm ra những ưu, nhược điểm để phát huy hoặc điều chỉnh việc
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo [24].
1.2.2. Khái niệm Đào tạo
Đào tạo là một quá trình dạy và học mang tính chuyên biệt nhằm trang bị, rèn luyện

cho người học kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo theo yêu cầu nghề nghiệp chuyên môn, chuyên
sâu. Quá trình đào tạo nhằm trang bị cho con người có khả năng lao động để góp phần vào
việc duy trì và phát triển cuộc sống trong cộng đồng xã hội [31].
1.2.3. Khái niệm về chất lượng
Chất lượng là một vấn đề trừu tượng, không ai nhìn thấy được và cảm nhận được nó
một cách trực tiếp bằng các giác quan của mình, không thể đo lường bằng những công cụ
đo bình thường. Vì vậy, nhiều học giả đã cố gắng lý giải chất lượng thông qua các điều kiện
đảm bảo chất lượng đầu vào, quá trình và đầu ra.
Chất lượng là: "Tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)… làm
cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác" (từ điển tiếng việt phổ thông).
Chất lượng là: "Cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật" hoặc là "Cái tạo nên bản
chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia"(Từ điển tiếng việt thông dụng – NXB Giáo
dục – 1998).

16


Chất lượng là: “Mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu
đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản” (Oxford Poket Dictionnary).
Theo tác giả Nguyễn Lộc thì chất lượng là mức độ mà sản phẩm hoặc dịch vụ của nhà
trường/tổ chức đáp ứng mong đợi của khách hàng [32].
1.2.4. Chất lượng đào tạo
1.2.4.1. Khái niệm
Chất lượng đào tạo là sự phù hợp với mục tiêu đề ra qua sự đánh giá của người
học, người dạy, người quản lý và người sử dụng sản phẩm đào tạo [17].
Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là "con người" và
được thể hiện ở phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề
của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng ngành đào tạo trong hệ thống
đào tạo. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất
lượng đào tạo trong nhà trường không chỉ gắn những điều kiện đảm bảo nhất định từ bên

trong như: cơ sở vật chất, đội ngũ GV, trung tâm thư viện... mà còn phải được kiểm chứng
qua quá trình sử dụng thực tiễn sản phẩm đào tạo đáp ứng được yêu cầu của thị trường sức
lao động.
1.2.4.2. Các cách tiếp cận về chất lượng đào tạo
Tài liệu tập huấn tự đánh giá phục vụ công tác kiểm định chất lượng giáo dục trường TCCN của
Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục (2011) [14], cụ thể:
• Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn
Tiếp cận theo cách này, chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ được đo bằng sự phù
hợp của nó với các thông số hay tiêu chuẩn được quy định trước đó.
“Chất lượng giáo dục trường Trung cấp chuyên nghiệp là sự đáp ứng mục tiêu do Nhà
trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục Trung cấp chuyên nghiệp của Luật
Giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương và của ngành” [7].
• Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu, mục đích
Ngoài sự phù hợp với các thông số hay tiêu chuẩn được quy định trước, chất lượng
còn phải phù hợp với mục đích của sản phẩm hay dịch vụ đó. Chất lượng được đánh
giá bởi mức độ mà sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng được mục đích đã tuyên bố. Với
cách hiểu này, chất lượng phát triển theo thời gian, tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế, xã
17


hội của đất nước, tùy thuộc vào đặc thù của từng loại trường và có thể sử dụng để phân
tích chất lượng đào tạo ở các cấp độ khác nhau.
Luật dạy nghề quy định: “Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp
trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo...” [34,
điều 4].
Tiếp cận theo cách này, chất lượng sẽ được xem là mức độ đáp ứng của học sinh
tốt nghiệp đối với thị trường lao động.
• Chất lượng là hiệu quả của việc đạt mục đích của Nhà trường
Theo cách hiểu này, một trường có chất lượng cao là trường tuyên bố rõ mục đích

của mình và đạt được mục đích đó một cách hiệu quả và hiệu suất cao nhất, đây chính là
chất lượng tương đối – bên trong. Thông qua kiểm tra, thanh tra chất lượng, các tổ chức
hữu quan sẽ xem xét, đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng của trường đó có giúp Nhà
trường hoàn thành sứ mệnh một cách hiệu quả và hiệu suất cao hay không. Trong chất
lượng đào tạo có hiệu quả đào tạo - đào tạo có chất lượng trước hết phải là đào tạo có
hiệu quả.
• Chất lượng đào tạo dưới góc độ quản lý
Dưới góc độ quản lý và cũng là cách xưa nay khi đánh giá chất lượng đào tạo của
một cơ sở đào tạo, trước tiên là nhìn vào tỉ lệ đậu/rớt, tỉ lệ học viên tốt nghiệp, tỉ lệ học viên
bỏ học, tỉ lệ học viên khá, giỏi. Như cách tính hiện nay của ngành Giáo dục, hiệu suất đào
tạo được tính bằng tỷ lệ phần trăm số học sinh tốt nghiệp/số học sinh nhập học.
• Chất lượng đào tạo dưới góc độ người sử dụng
Dưới góc độ người sử dụng, mà phần lớn là các DN, chất lượng đào tạo sẽ được đánh
giá qua kiến thức, kỹ năng, tay nghề, khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao, khả năng
thích ứng với môi trường, đạo đức, tác phong làm việc của người được sử dụng.
• Chất lượng đào tạo dưới góc độ giảng dạy
Dưới góc độ giảng dạy chất lượng đào tạo được xem xét trên cơ sở truyền đạt, chuyển
giao kiến thức tốt, môi trường giảng dạy, học tập tốt và quan hệ tốt giữa giảng dạy và
nghiên cứu.
• Chất lượng đào tạo dưới góc độ người học
Đối với người học, ngoài kiến thức, kỹ năng, tay nghề, chất lượng đào tạo còn được
xem xét, cân nhắc về giá trị của bằng cấp, khả năng tìm việc làm sau khi tốt nghiệp, sự
phát triển cá nhân và việc chuẩn bị cho một vị trí xã hội trong tương lai.
18


1.2.4.3. Các mô hình quản lý chất lượng đào tạo
Thực tế các mô hình quản lý chất lượng đào tạo trên thế giới chỉ được nghiên cứu và
ứng dụng sâu ở hệ đại học, cao đẳng (với hệ Trung cấp chuyên nghiệp chưa có một mô hình
riêng nào). Có thể kể ra bốn mô hình tiêu biểu: mô hình BS 5750/ ISO 9000; mô hình quản lý

chất lượng tổng thể (TQM) (Ashworth và Harvey, 1994), mô hình các yếu tố tổ chức
(Organizational Elements Model) (SEAMEO, 1999) và mô hình quản lý chất lượng bằng mục tiêu
(Management By Objectives – MBO).


Mô hình BS 5750/ ISO 9000
Bản chất của mô hình BS 5750/ISO 9000 là một hệ thống các văn bản quy định tiêu

chuẩn và quy trình chi tiết, nghiêm ngặt ở mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất đảm bảo mọi
sản phẩm hay dịch vụ phải phù hợp với mẫu mã, quy cách, các thông số kỹ thuật quy định
trước đó với mục tiêu là tạo một đầu ra “phù hợp với mục đích”. BS 5750/ISO 9000 đưa ra
một kỷ luật nghiêm ngặt đối với những người sử dụng, đồng thời đòi hỏi sự đầu tư về nhân
lực, tài lực và thời gian. Mọi người phải nắm được các yêu cầu đặt ra và tuân thủ các quy
trình một cách nghiêm túc. BS5750/ISO 9000 còn xa lạ với giáo dục Đại học. Do có nguồn
gốc từ lĩnh vực sản xuất hàng hoá nên ngôn ngữ dùng trong bộ tiêu chuẩn này không phù
hợp.
Không giống như kiểm soát chất lượng, ISO không phải là một hệ thống có tính thanh
tra mà ISO đòi hỏi bằng chứng nhận. ISO được viết cho các lĩnh vực sản xuất, và được làm
ra cho các tổ chức kinh doanh các sản phẩm nhất định. Do đó, các tiêu chí cần phải chính
xác và nghiêm ngặt (Russo, 1995). Trong giáo dục, nhằm có được các tiêu chí thích hợp với
tổ chức cần phải có các thay đổi phù hợp, vì câu hỏi có thể đặt ra là: sản phẩm trong giáo
dục là gì? Có nhiều tranh luận rằng sản phẩm của giáo dục là những người tốt nghiệp, không
hoàn toàn nằm trong dây chuyền sản xuất, và người học như những bình rỗng sẽ được lấp
đầy với sự thông thái của người dạy và trong quá trình đến trường – quá trình nhận được sự
giáo dục và rèn luyện kỹ năng. Một ý kiến khác cho rằng người tốt nghiệp đóng ba vai trò
trong quá trình giáo dục: như khách hàng, như người diễn viên trong quá trình sự giáo dục
diễn ra và như một phần của sản phẩm.


Quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality Management - TQM)

Cũng giống như một hệ thống đảm bảo chất lượng, TQM tập trung vào năm lĩnh vực:

sứ mạng và chú trọng đến khách hàng; cách tiếp cận các hoạt động có hệ thống; việc phát
triển mạnh mẽ nguồn nhân lực; các tư tưởng dài hạn; và sự phục vụ hết mực (Sherr &
19


Lozier, 1991; Lewis & Smith, 1994). Theo Sherr và Lozier (1991), có năm thành phần chính
ảnh hưởng đến việc cải tiến chất lượng ở đại học: sự trung thực, chia sẻ quan điểm, kiên
nhẫn, hết lòng làm việc, và lý thuyết TQM. Trong năm thành tố trên, chỉ có cái cuối cùng là
có thể dạy và học được.
Về mặt lý thuyết, TQM đòi hỏi có sự tham gia của tất cả các bộ phận và nhân viên của
một tổ chức (Ellis, 1993; 1993a). Tuy nhiên, dù TQM được xem là một hệ thống có hiệu
quả trong việc đảm bảo chất lượng trong lĩnh vực kinh doanh thì chỉ có một số nhỏ các
trường đại học thông báo là họ suy nghĩ đến khả năng áp dụng TQM trong trường của mình
(Aly & Akpovi, 2001). Điều đó cho thấy rằng phần lớn các trường có vẻ nghi ngờ mức độ
hiệu quả của TQM trong lĩnh vực chuyên môn. Đối với những trường nghĩ đến việc áp dụng
TQM thì hầu như họ chỉ làm điều này trong các lĩnh vực như quản lý vì chúng giống như
quản lý kinh doanh hay trong công nghiệp hơn (Aly & Akpovi, 2001).
Mô hình Quản lý chất lượng tổng thể - một mô hình cũng có xuất xứ từ thương mại và
công nghiệp nhưng tỏ ra phù hợp hơn với giáo dục. Đặc trưng của mô hình Quản lý chất
lượng tổng thể là ở chỗ nó không áp đặt một hệ thống cứng nhắc cho bất kỳ cơ sở đào tạo
đại học nào, nó tạo ra một nền “Văn hoá chất lượng” bao trùm lên toàn bộ quá trình đào tạo.
Triết lý của Quản lý chất lượng tổng thể là tất cả mọi người bất kỳ ở cương vị nào, vào bất
kỳ thời điểm nào cũng đều là người quản lý chất lượng của phần việc mình được giao và
hoàn thành nó một cách tốt nhất, với mục đích tối cao là thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Mô hình các yếu tố tổ chức (Organizational Elements Model) (SEAMEO,1999)
Mô hình này đưa ra 5 yếu tố để đánh giá như sau:
- Đầu vào : sinh viên, cán bộ trong trường, cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, quy
chế, luật định, tài chính, v.v...

- Quá trình đào tạo: phương pháp và quy trình đào tạo, quản lý đào tạo, v.v...
- Kết quả đào tạo: mức độ hoàn thành khóa học, năng lực đạt được và khả năng thích
ứng của sinh viên.
- Đầu ra: sinh viên tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu và các dịch vụ khác đáp ứng nhu cầu
kinh tế và xã hội.
- Hiệu quả: kết quả của giáo dục đại học và ảnh hưởng của nó đối với xã hội.
Dựa vào 5 yếu tố đánh giá trên các học giả đã đưa ra 5 khái niệm về chất lượng giáo
dục như sau:
- Chất lượng đầu vào: trình độ đầu vào thỏa mãn các tiêu chí, mục tiêu đề ra.
20


- Chất lượng quá trình đào tạo: mức độ đáp ứng yêu cầu của quá trình dạy và học và
các quá trình đào tạo khác.
- Chất lượng đầu ra: mức độ đạt được của đầu ra so với bộ tiêu chí hoặc so với các
mục tiêu đã định sẵn.
- Chất lượng sản phẩm: mức độ đạt các yêu cầu công tác của sinh viên tốt nghiệp qua
đánh giá của chính bản thân sinh viên, của cha mẹ, của cơ quan công tác và của xã hội.
- Chất lượng giá trị gia tăng: mức độ năng lực của sinh viên tốt nghiệp (kiến thức, kỹ năng, quan
điểm) đóng góp cho xã hội và đặc biệt hệ thống giáo dục đại học.
Quản lý chất lượng bằng mục tiêu (Management By Objectives – MBO)



Xác định mục tiêu của cấp cao nhất sau đó xác định mục tiêu và chỉ tiêu của các cấp
thấp hơn hoặc trong thời hạn ngắn hơn: quản lý toàn bộ công việc dựa trên việc đo lường
mục tiêu dựa trên kế hoạch thực hiện mục tiêu.
MBO là phương pháp quản lý, trong đó, mỗi thành viên, mỗi bộ phận luôn đề ra mục
tiêu phấn đấu cho cá nhân, bộ phận mình và cam kết thực hiện các mục tiêu đã đề ra. MBO
giúp cho vai trò và cơ cấu tổ chức của một tổ chức được phân định rõ, khuyến khích mọi

người định hướng được công việc và theo đuổi mục tiêu đến cùng. MBO cũng giúp cho vai
trò kiểm tra, theo dõi công việc đạt hiệu quả.
Kể từ khi Peter F. Drucker đề ra ý tưởng về phương pháp quản lý chất lượng theo mục
tiêu (Management By Objectives – MBO), phương pháp này đã được vận dụng hầu hết ở
khắp nơi và đã đem lại những lợi ích không ai phủ nhận được.
Từ đó, ta có thể hiểu quản lý theo mục tiêu (MBO) là một hệ thống liên kết quản lý
mục tiêu của tổ chức với kết quả công việc của từng cá nhân và sự phát triển của tổ chức với
sự tham gia của tất cả các cấp bậc quản lý. MBO phản ánh rõ nét quá trình phát triển của
quản trị doanh nghiệp, từ quản lý mang tính chỉ huy theo chiều dọc với phương pháp quản
lý theo thời gian (Management by Times - MBT) sang quản lý mục tiêu mang tính kết nối
và cộng tác theo chiều ngang.


Nội dung cơ bản của quản lý chất lượng bằng mục tiêu (MBO)
- Sự cam kết của các nhà quản lý cấp cao với hệ thống quản lý MBO. Có nghĩa là

những nhà quản lý cấp cao cam kết, đảm bảo chắc chắn thực hiện sự quản lý theo đúng hệ
thống mục tiêu đã đề ra từ đầu.
- Sự hợp tác của các thành viên trong tổ chức để xây dựng mục tiêu chung.
- Sự tự nguyện, tự giác với tinh thần tự quản của họ để thi hành kế hoạch chung.
21


- Tổ chức kiểm soát định kỳ việc thực hiện kế hoạch.
Một số bước cơ bản của MBO áp dụng trong Giáo dục và Đào tạo



Bước 1: Xây dựng mục tiêu của nhà trường và phân bổ mục tiêu cho từng phòng
ban, bộ phận trong nhà trường.

Để làm được điều này, trước tiên phải phân tích về thực tế, bao gồm: nhu cầu của xã
hội, đối thủ cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng của ngành… Trên cơ sở đó, dự báo về số lượng
học sinh của nhà trường và cuối cùng là xây dựng mục tiêu của nhà trường, Mục tiêu của
nhà trường bao gồm: mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch dựa trên mục tiêu của nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch về yêu cầu nguồn lực tổng thể, đó là điều kiện cần để đạt được
mục tiêu của nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch hàng tuần, hàng tháng của các phòng ban dựa trên mục tiêu cụ thể
của từng phòng ban.
- Xây dựng kế hoạch làm việc cụ thể của các phòng ban để đạt mục tiêu trong từng khu
vực cụ thể. Đó là kế hoạch phân bổ nguồn lực, khối lượng công việc dự kiến, kế hoạch
hướng dẫn và đào tạo nhân viên nhằm đạt được mục tiêu.
Bước 3: Phân bổ mục tiêu và kế hoạch cụ thể cho từng nhân viên
- Xây dựng KPI (Key Performance Indicator – chỉ số thực hiện chính) cho từng nhân
viên dựa trên công việc cụ thể của từng nhân viên đó.
- Xây dựng cơ chế lương thưởng dựa trên kết quả công việc và KPI.
- Thúc đẩy nhân viên làm việc để đạt được mục tiêu của cá nhân và mục tiêu của nhà
trường thông qua các chương trình phúc lợi, cuộc thi trong nội bộ nhà trường, tạo môi
trường cạnh tranh lành mạnh và cởi mở.
Bước 4: Theo dõi, giám sát mục tiêu của từng nhân viên, từng phòng ban và toàn nhà
trường.
- Thực hiện việc truyền đạt thông tin về mục tiêu của nhà trường, của phòng ban và của
nhân viên một cách chặt chẽ, đảm bảo việc thông suốt và thấu hiểu của từng thành viên, từ
cấp quản lý đến nhân viên. Thực hiện việc trao đổi cởi mở thông tin trong nhà trường.
- Tổ chức các buổi họp hàng tháng, hàng tuần và thậm chí hàng ngày để theo dõi về việc
phân bổ nguồn lực của nhà trường, hoạt động quản lý của các phòng ban, hoạt động làm
việc hàng ngày.

22



- Xây dựng hệ thống báo cáo ngày, tuần, tháng, quý, trên cơ sở đó có quyết định kịp thời
để đảm bảo tổ chức không đi chệch mục tiêu của mình.
Bước 5: Đánh giá và điều chỉnh mục tiêu của từng nhân viên, phòng ban và nhà
trường.
- Dựa trên thông tin phản hồi và kết quả hoạt động thực tế, tổ chức buổi họp đánh giá
kết quả hàng tháng, hàng quý đối với từng nhân viên, phòng ban và nhà trường.
- Thực hiện điều chỉnh mục tiêu của tổ chức theo sát với thực tiễn.
- Cung cấp các kỹ năng cần thiết, khoá đào tạo để giúp nhân viên phát triển và đạt được
mục tiêu của cá nhân, qua đó giúp tổ chức đạt được mục tiêu chung.
Trong các mô hình quản lý chất lượng đào tạo nêu trên, nếu xem “chất lượng đào tạo
là sự trùng khớp với mục tiêu” thì sử dụng mô hình TQM và MBO là phù hợp hơn cả. Hai
mô hình này cho phép nghiên cứu đề ra các mục tiêu chiến lược đào tạo trong từng thời kỳ
trên cơ sở trình độ phát triển kinh tế – xã hội của đất nước và các chính sách lớn của Chính
phủ đối với giáo dục – đào tạo. Từ đó tùy thuộc vào nguồn lực hiện có, các nhà quản lý chất
lượng đào tạo có thể chủ động tác động tới những khâu, những lĩnh vực quan trọng có ảnh
hưởng trực tiếp tới chất lượng và từ đó đảm bảo chất lượng đào tạo theo kế hoạch đã đề ra.
1.2.5. Kiểm định chất lượng giáo dục
1.2.5.1. Khái niệm
Kiểm định chất lượng giáo dục là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực
hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với Nhà trường và cơ sở giáo dục
khác [33, điều 17].
Như vậy kiểm định chất lượng là sự xem xét độc lập, có hệ thống nhằm xác định
xem các hoạt động và kết quả liên quan đến chất lượng có đáp ứng được các quy định đã
đề ra và các quy định này có được thực hiện một cách có hiệu quả và thích hợp để đạt
được mục tiêu hay không.
Như vậy có thể nói rằng: Kiểm định là đánh giá và công nhận. Loại hình trường
TCCN thực chất là một loại trường dạy nghề. Hoạt động kiểm định ở các trường TCCN
là hoạt động đánh giá và công nhận các trường có đạt các chuẩn đã quy định hay không.
Chính vì vậy việc xây dựng bộ tiêu chí và phương pháp đánh giá phù hợp là việc làm rất

quan trọng và phải được theo dõi, cập nhật cho phù hợp với tốc độ phát triển của khoa
học công nghệ, của xã hội vì các tiêu chí này chính là hệ thống các mục tiêu giáo dục
cụ thể và điều kiện bảo đảm thực hiện các mục tiêu ấy ở từng bậc học, từng trường học.
23


×