Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu hoàn thiện quy chế quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.89 KB, 106 trang )



B GIO DC V O TO
TRNG I HC NễNG NGHIP H NI





HUNH XUN HIP




Nghiên cứu Hoàn thiện quy chế quản lý
tài chính Tại trờng đại học công nghiệp
thực phẩm Thành phố hồ chí minh





LUN VN THC S QUN TR KINH DOANH


Chuyờn ngnh : QUN TR KINH DOANH
Mó s : 60.34.05



Ngi hng dn khoa hc: PGS. TS. BI BNG ON






H NI - 2011

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

i

LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ tốt nghiệp bất kỳ học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ nguồn.

Ngày 20 tháng 11 năm 2011
Học viên thực hiện


Huỳnh Xuân Hiệp






















Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi ñã nhận ñược
sự hướng dẫn, giúp ñỡ và góp ý nhiệt tình của Quý thầy cô Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn ñến Quý thầy cô Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, ñặc biệt là những thầy cô ñã tận tình giảng dạy cho tôi trong suốt
thời gian học tập. Tôi xin gởi lời biết ơn sâu sắc ñến Phó Giáo sư Tiến sĩ Bùi Bằng
ðoàn ñã tận tình hướng dẫn tôi nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Kế toán và Quản trị kinh
doanh, Viện ñào tạo sau ðại học, Học viện Hàng không Việt Nam ñã tạo rất nhiều
ñiều kiện ñể tôi học tập và hoàn thành chương trình học. ðồng thời, tôi cũng xin

cảm ơn Ban Giám hiệu, các anh chị Phòng Kế hoạch tài chính Trường ðại học Công
nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh, các bạn ñồng nghiệp,….ñã nhiệt tình
cung cấp thông tin và tạo ñiều kiện cho tôi thu thập dữ liệu trong quá trình viết luận
văn. Mặc dù tôi ñã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả quyết tâm và
năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
ñược những ñóng góp quý báu của Quý thầy cô và các bạn.

Ngày 20 tháng 11 năm 2011
Học viên




Huỳnh Xuân Hiệp






Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi

PHẦN I: MỞ ðẦU 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 2
1.4. CÂU HỎI CẦN GIẢI QUYẾT VÀ NHỮNG ðÓNG GÓP CỦA ðỀ TÀI 3
1.4.1. Câu hỏi cần giải quyết 3
1.4.2. Những ñóng góp của ñề tài 3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 HỆ THỐNG LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH 4
2.1.1. Lý luận quản lý tài chính trong các ñơn vị sự nghiệp có thu 4
2.1.2. Lý luận về tài chính và quản lý tài chính trong các Trường ðại học Công lập . 18
2.2. QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ 31
2.2.1. Khái niệm quy chế 31
2.2.2. Quy chế cần thiết ñối với ñơn vị sự nghiệp có thu 32
2.2.3. Ban hành và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ 32
2.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ðẠI HỌC
CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 33
2.2.1. Nguồn tài chính cho giáo dục ðại học 33
2.2.3. Các bài học kinh nghiệm 34
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv

PHẦN III: ðẶC ðIỂM CƠ SỞ NGHIÊN CỨU 35
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN,

NHIỆM VỤ VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC CỦA TRƯỜNG ðẠI HỌC CÔNG
NGHIỆP THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 35
3.1.1. Quá trình hình thành phát triển 35
3.1.2. Nhiệm vụ của Trường 35
3.1.3. Công tác tổ chức của nhà trường 35
3.2. CÁC CHẾ ðỘ TÀI CHÍNH VẬN DỤNG TẠI TRƯỜNG ðẠI HỌC CÔNG
NGHIỆP THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 36
3.2.1. Chế ñộ kế toán 36
3.2.2. Chế ñộ quản lý tài chính 37
3.2.3. Hệ thống dự toán thu, chi 37
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
4.1. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG ðẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH 41
4.1.1. Thực trạng về tình hình nhân lực và trình ñộ quản lý tài chính tại Trường 41
4.1.2. Thực trạng về công tác kế toán tại Trường 41
4.1.3. Thực trạng quy chế quản lý tài chính tại Trường 45
4.2. ðÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI CÁC ðƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU VÀ TẠI TRƯỜNG ðẠI HỌC
CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 62
4.2.1. Tại các ñơn vị sự nghiệp có thu 62
4.2.2. Tại Trường ðại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí
Minh 65
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v

4.3. QUAN ðIỂM VÀ ðỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN QUY CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH CHO TRƯỜNG ðẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 68
4.3.1. Cơ hội và thách thức trong lĩnh vực giáo dục và ñào tạo 68
4.3.2. Cơ hội và thách thức trong công tác quản lý tài chính 71
4.3.3. Quan ñiểm và ñịnh hướng cơ bản về quản lý tài chính trong giai ñoạn
hiện nay 74
4.4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHO
TRƯỜNG ðẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH 75
4.4.1. Giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng dự toán 75
4.4.2. Nâng cao năng lực và vai trò của công tác kế toán 76
4.4.3. Giải pháp hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ cho Trường ðại học
Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh 79
4.4.4. Giải pháp khai thác nguồn thu cho Trường ðại học Công nghiệp
Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh 86
4.4.5. Giải pháp quản lý chi tiêu cho Trường ðại học Công nghiệp Thực
phẩm Thành phố Hồ Chí Minh 89
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93
5.1. KẾT LUẬN 93
5.2. KIẾN NGHỊ 94
5.2.1. Kiến nghị với Nhà nước 94
5.2.2. Kiến nghị với ñơn vị chủ quản (Bộ Công Thương) 96
5.2.3. Kiến nghị với Trường ðại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố
Hồ Chí Minh 97

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi

DANH MỤC BẢNG


Bảng 4.1: Nguồn tài chính của Trường ðại học Công nghiệp Thực phẩm
Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2008 ñến 2010 48
Bảng 4.2: Nguồn ngân sách Nhà nước cấp của Trường ðại học Công nghiệp
Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2008 ñến 2010 49
Bảng 4.3: Mức chi ngân sách Nhà nước bình quân cho 1 sinh viên Trường
ðại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh từ năm
2008 ñến 2010 50
Bảng 4.4: Nguồn thu ngoài ngân sách của Trường ðại học Công nghiệp Thực
phẩm Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2008 ñến 2010 51
Bảng 4.5: Cơ cấu chi nguồn ngân sách Nhà nước của Trường ðại học Công
nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2008 ñến 2010 53
Bảng 4.6: Cơ cấu chi nguồn ngoài ngân sách Nhà nước của Trường ðại học
Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2008 ñến
2010 55
Bảng 4.7: Trích lập và phân phối các quỹ của Trường ðại học Công nghiệp
Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2008 ñến 2010 57
Bảng 4.8: Chi khen thưởng tập thể cán bộ công chức 57
Bảng 4.9: Chi khen thưởng cá nhân cán bộ công chức 58
Bảng 4.10: Chi khen thưởng khối sinh viên 59


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1

PHẦN I: MỞ ðẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
ðất nước ñã và ñang trong thời kỳ hội nhập, xu thế chung không phải chỉ xảy
ra sự cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, hoặc một số lĩnh vực khác mà

ngay cả trong lĩnh vực giáo dục cũng có sự cạnh tranh và giáo dục ngày nay ñang có
xu hướng thương mại hóa. Nhu cầu học tập và nhận thức về chất lượng giáo dục của
mọi người trong xã hội ngày càng cao. Rõ ràng các trường học nói chung và các
Trường ðại học Công lập nói riêng muốn ñứng vững và phát triển thì cần phải sử
dụng nguồn tài chính của mình như thế nào ñể tạo ra dịch vụ giáo dục có chất lượng
thật sự là công việc mang tính chất quyết ñịnh trong xu thế mới mà các nhà lãnh ñạo
của các Trường ðại học nhất thiết phải quan tâm. Bên cạnh ñó, hòa nhập với xu
hướng chuyển sang nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa và chủ
trương xã hội hóa các dịch vụ công, các ñơn vị sự nghiệp ở Việt Nam không còn
ñơn thuần thực hiện chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao mà còn tự tổ chức cung ứng
dịch vụ cho xã hội. Nguồn tài chính của các ñơn vị này không chỉ do ngân sách Nhà
nước cấp mà còn khai thác thêm các nguồn thu từ việc tổ chức cung ứng dịch vụ cho
xã hội. Trong những năm gần ñây, nguồn thu từ hoạt ñộng cung ứng dịch vụ không
phải ñơn thuần chỉ là nguồn bổ sung kinh phí mà còn chiếm tỷ trọng ngày càng cao
trong tổng nguồn kinh phí của các ñơn vị sự nghiệp. Tuy nhiên, việc sử dụng hợp lý
và có hiệu quả nguồn tài chính này nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công là vấn
ñề vẫn còn khá mới mẻñối với các ñơn vị sự nghiệp. ðặc biệt là sau Nghị ñịnh
43/2006/Nð–CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ về việc giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính ñối với
các ñơn vị sự nghiệp công lập.
Trường ðại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh là một ñơn
vị sự nghiệp cũng nằm trong tình trạng như thế. Mặc dù trong những năm vừa qua,
công tác quản lý tài chính của Trường ðại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ
Chí Minh ñã ñạt ñược một số kết quả nhất ñịnh, song quy chế quản lý tài chính hiện
nay của Trường vẫn còn những hạn chế, khiếm khuyết, vẫn chưa thể hiện ñược cái hay,
cái mới trong vấn ñề tự chủ tài chính theo tinh thần của Nghị ñịnh 43/2006/Nð – CP.
Vì vậy việc nghiên cứu hoàn thiện quy chế quản lý tài chính phù hợp với ñiều kiện,
ñặc ñiểm và môi trường hoạt ñộng của Trường ðại học Công nghiệp Thực phẩm
Thành phố Hồ Chí Minh nhằm góp phần làm cho công tác quản lý tài chính của
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


2

Trường ngày càng tốt hơn, nhằm ñưa ra ý tưởng mới về việc tự chủ tài chính trong
việc nâng cao chất lượng ñào tạo của Trường là vấn ñề mang tính cấp thiết cả về lý
luận lẫn thực tiễn trong giai ñoạn hiện nay.
Với những ý nghĩa trên, tôi chọn nội dung “Nghiên cứu hoàn thiện quy chế
quản lý tài chính tại Trường ðại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ
Chí Minh” làm ñề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài là nghiên cứu các quy ñịnh về quản lý tài
chính tại các Trường ðại học Công lập ñể góp phần xây dựng một quy chế quản lý
tài chính phù hợp với ñặc ñiểm tổ chức quản lý, khả năng tài chính và môi trường hoạt
ñộng của Trường ðại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống các vấn ñề lý luận và thực tiễn về quy chế quản lý tài chính nói
chung, quy chế quản lý tài chính tại các Trường ðại học Công lập nói riêng;
- Thực trạng quy chế quản lý tài chính tại Trường ðại học Công nghiệp Thực
phẩm Thành phố Hồ Chí Minh;
- ðề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy chế quản lý tài chính tại
Trường ðại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh.

1.3. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là những quy ñịnh về quản lý tài chính ñối
với các cơ sở giáo dục công lập và công tác quản lý tài chính tại Trường ðại học
Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

ðề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu quy chế quản lý tài chính của Trường
ðại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi về nội dung:
Lý luận về Tài chính và Quản lý tài chính trong các ñơn vị sự nghiệp có thu
và trong các Trường ðại học Công lập.
Các nội dung về Quy chế quản lý tài chính tại Trường ðại học Công nghiệp
Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

Phạm vi về không gian:
Tại Trường ðại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh. 140
Lê Trọng Tấn, Phường Tây Thạnh, Quận Tân phú Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi về thời gian:
Thời gian sử dụng số liệu: Tập trung nghiên cứu số liệu từ 2008 ñến 2010 (tình
hình tài chính của Trường ðại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh).
Thời gian thực hiện ñề tài: Từ 10/2010 ñến 11/2011

1.4. CÂU HỎI CẦN GIẢI QUYẾT VÀ NHỮNG ðÓNG GÓP CỦA ðỀ TÀI
1.4.1. Câu hỏi cần giải quyết
- Thế nào là quy chế quản lý tài chính?
- Quy chế quản lý tài chính ñối với các Trường ðại học Công lập ñược thể
hiện như thế nào?
- Giải pháp nào ñược thực hiện ñể hoàn thiện Quy chế quản lý tài chính tại
Trường ðại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh?
1.4.2. Những ñóng góp của ñề tài
- Hệ thống ñược cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các Trường ðại học
Công lập.
- ðưa ra một số nội dung nhằm hoàn thiện quy chế quản lý tài chính tại

Trường ðại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh.













Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


2.1 HỆ THỐNG LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
2.1.1. Lý luận quản lý tài chính trong các ñơn vị sự nghiệp có thu
2.1.1.1. ðơn vị sự nghiệp có thu và vai trò của ñơn vị sự nghiệp có thu trong nền
kinh tế
Theo Nghị ñịnh số 43/2006/Nð – CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính
phủ quy ñịnh về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính ñối với ñơn vị sự nghiệp công lập. ðơn vị sự nghiệp
công lập có thu (sau ñây gọi tắt là ñơn vị sự nghiệp có thu) ñược xác ñịnh bởi các
tiêu thức sau:

Là các ñơn vị do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, hoạt ñộng cung
cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục, môi trường, y tế, văn hoá, thể dục, thể
thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm.
Nhà nước ñầu tư cơ sở vật chất, ñảm bảo một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt
ñộng thường xuyên ñể thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn ñược giao.
Nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí, ñược tiến hành hoạt ñộng sản xuất,
cung ứng dịch vụ ñể bù ñắp chi phí hoạt ñộng, tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức.
Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán
theo quy ñịnh của Luật Kế toán.[ 3 ], [ 11 ]
Vai trò của ñơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế:
Hoạt ñộng của các ñơn vị sự nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế và có vị
trí quan trọng ñặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, trên cả nước có trên
20.000 ñơn vị sự nghiệp, trong ñó có hơn 16.000 ñơn vị sự nghiệp có thu hoạt ñộng
trong tất cả các lĩnh vực sự nghiệp. Trong thời gian qua, các ñơn vị sự nghiệp ở
Trung ương và ñịa phương ñã có nhiều ñóng góp cho sự ổn ñịnh và phát triển kinh
tế xã hội của ñất nước.
Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể
thao…có chất lượng cao cho xã hội, ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân,
góp phần cải thiện ñời sống vật chất tinh thần cho nhân dân.
Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị ñược giao như: ñào tạo và cung cấp
nguồn nhân lực có chất lượng và trình ñộ cao, khám chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe của
nhân dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ; cung cấp các
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5

sản phẩm văn hoá, nghệ thuật,….phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện ñại
hóa ñất nước.
Thứ ba, ñối với từng lĩnh vực hoạt ñộng sự nghiệp, các ñơn vị sự nghiệp ñều
có vai trò chủ ñạo trong việc tham gia ñề xuất và thực hiện các ñề án, chương trình

lớn phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của ñất nước.
Thứ tư, thông qua hoạt ñộng thu phí, lệ phí theo quy ñịnh của Nhà nước ñã
góp phần cùng với ngân sách Nhà nước ñẩy mạnh ña dạng hoá và xã hội hoá nguồn
nhân lực thúc ñẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hoá hoạt
ñộng sự nghiệp của Nhà nước. Trong thời gian qua, các ñơn vị sự nghiệp ở tất cả
các lĩnh vực ñã tích cực mở rộng các loại hình, phương thức hoạt ñộng, một mặt ñáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, mặt khác qua ñó thu hút sự ñóng góp của
nhân dân ñầu tư cho sự phát triển hoạt ñộng sự nghiệp của xã hội.
2.1.1.2. Quyền và nghĩa vụ pháp lý ñối với ñơn vị sự nghiệp có thu
-
-


V
V




n
n
h
h
i
i


m
m



v
v


:
: ðược quyền tự chủ, chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các
nhiệm vụ mà Nhà nước giao hoặc ñặt hàng. ðối với các hoạt ñộng khác, còn có
quyền tự bổ sung những chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi ñược pháp luật quy
ñịnh, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của ñơn vị.
-
-


V
V




t
t




c
c
h
h



c
c


b
b




m
m
á
á
y
y
:
: ðược phép thành lập mới hoặc sáp nhập hay giải thể
các tổ chức sự nghiệp trực thuộc.
-
-


V
V





b
b
i
i
ê
ê
n
n


c
c
h
h
ế
ế
:
: ðối với ñơn vị sự nghiệp có thu tự ñảm bảo chi phí hoạt ñộng,
ñược tự quyết ñịnh biên chế. Các ñơn vị sự nghiệp có thu còn lại, căn cứ chức năng,
nhiệm vụ ñược giao, nhu cầu công việc thực tế, ñịnh mức chỉ tiêu biên chế và khả
năng tài chính của ñơn vị xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm gửi cơ quan chủ
quản trực tiếp ñể tổng hợp, giải quyết theo thẩm quyền.
-
-


V
V





t
t
à
à
i
i


c
c
h
h
í
í
n
n
h
h
:
: ðơn vị sự nghiệp có hoạt ñộng dịch vụ không chỉ ñược vay
vốn của các tổ chức tín dụng mà còn ñược phép huy ñộng vốn của cán bộ công chức
viên chức trong ñơn vị ñể ñầu tư mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt ñộng sự nghiệp,
tổ chức hoạt ñộng dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm
trả nợ vay theo quy ñịnh của pháp luật.
-
-



V
V




m
m


c
c


c
c
h
h
i
i


q
q
u
u


n

n


l
l
ý
ý
:
: Thủ trưởng ñơn vị sự nghiệp có thu ñược quyết ñịnh
một số về mức chi quản lý như chi hoạt ñộng nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy ñịnh; ñược quyết ñịnh phương thức khoán
chi phí cho từng bộ phận, ñơn vị trực thuộc.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6

-
-


V
V




v
v
i
i



c
c


c
c
h
h
i
i


t
t
r
r




t
t
h
h
u
u



n
n
h
h


p
p
:
: Thủ trưởng ñơn vị sự nghiệp có thu ñược quyết
ñịnh chi trả thu nhập cho người lao ñộng trong ñơn vị theo nguyên tắc cho người
nào có hiệu suất công tác cao, ñóng góp nhiều cho công việc tăng thu tiết kiệm chi
sẽ ñược trả nhiều hơn.
-
-


V
V




t
t
h
h
a
a
n

n
h
h


t
t
o
o
á
á
n
n
:
: ðược yêu cầu các chủ thể khác phải có những ứng xử nhất
ñịnh như yêu cầu Kho bạc Nhà nước cấp phát, thanh toán ñầy ñủ, kịp thời khi ñơn vị
ñã ñáp ứng ñầy ñủ các ñiều kiện cấp phát, thanh toán theo quy ñịnh.
-
-


V
V




l
l



i
i


í
í
c
c
h
h
:
: ðược quyền yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích
hợp pháp của mình.
-
-


V
V




n
n
g
g
h
h

ĩ
ĩ
a
a


v
v




p
p
h
h


i
i


t
t
i
i
ế
ế
n
n



h
h
à
à
n
n
h
h


c
c
á
á
c
c


x
x




s
s





b
b


t
t


b
b
u
u


c
c: Xử sự bắt buộc có thể phải
tiến hành các hành ñộng nhất ñịnh như phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nước khi thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Phải lập dự toán thu chi ngân sách
Nhà nước năm kế hoạch gửi cơ quan quản lý cấp trên; phải thực hiện chế ñộ công
khai tài chính. Nghĩa vụ pháp lý của ñơn vị sự nghiệp có thu thường xuất hiện trên
cơ sở quy phạm pháp luật bắt buộc và quy phạm pháp luật ngăn cấm.[ 3 ]
2.1.1.3. ðặc ñiểm và phân loại ñơn vị sự nghiệp có thu
2.1.1.3.1. ðặc ñiểm ñơn vị sự nghiệp có thu
ðầu tiên chúng ta cần phân biệt ñơn vị sự nghiệp với cơ quan hành chính
Nhà nước:
Cơ quan hành chính Nhà nước: Là một bộ phận của bộ máy hành chính
Nhà nước, ñược sử dụng quyền lực Nhà nước ñể thực hiện chức năng quản lý ñiều
hành ñối với mọi lĩnh vực của ñời sống xã hội.

ðơn vị sự nghiệp: Là ñơn vị trực thuộc cơ quan hành chính Nhà nước, do cơ
quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền thành lập, thực hiện hoạt ñộng sự nghiệp,
không có chức năng quản lý Nhà nước, có những ñặc ñiểm: Do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thành lập mà trong ñó chủ yếu là do cơ quan hành chính Nhà nước
thành lập. Căn cứ vào vị trí phạm vi hoạt ñộng của các ñơn vị sự nghiệp có thu có
thể do Thủ tướng Chính phủ, hoặc Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp ra quyết ñịnh thành
lập. Trong quá trình hoạt ñộng ñược Nhà nước cho phép thu các loại phí ñể bù ñắp
một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt ñộng nhằm mục ñích tăng thu nhập cho cán bộ
công nhân viên và bổ sung nguồn kinh phí hoạt ñộng của ñơn vị.
ðơn vị sự nghiệp có thu: ðược thành lập nhằm cung cấp dịch vụ công cho
xã hội không vì lợi nhuận mà vì lợi ích chung có những hoạt ñộng phục vụ lợi ích
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7

tối thiểu cho xã hội, ñảm bảo các quyền, nghĩa vụ cơ bản của con người, ñảm bảo
cuộc sống bình thường, an toàn. Những hoạt ñộng theo pháp luật công nên mọi ñối
tượng thụ hưởng ñều có ñiều kiện và khả năng như nhau, không phân biệt hoàn cảnh
cụ thể về xã hội, chính trị hay kinh tế. Về nguyên tắc dịch vụ công do Nhà nước
cung cấp không phải là dịch vụ thương mại, do ñó không tồn tại trong môi trường
cạnh tranh hoàn hảo và cũng không vì mục tiêu lợi nhuận hay nói cách khác việc
trao ñổi dịch vụ công không thông qua quan hệ thị trường một cách ñầy ñủ. Có thu,
có tư cách pháp nhân, có con dấu và ñược mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước ñể
phản ánh các khoản kinh phí trong và ngoài ngân sách Nhà nước theo quy ñịnh của
Luật ngân sách Nhà nước.[ 10 ]
2.1.1.3.2. Phân loại ñơn vị sự nghiệp có thu
Căn cứ vào nguồn thu, ñơn vị sự nghiệp có thu ñược phân loại:
ðơn vị sự nghiệp có nguồn thu tự ñảm bảo toàn bộ chi phí hoạt ñộng thường xuyên.
ðơn vị sự nghiệp có nguồn tự ñảm bảo một phần chi phí hoạt ñộng thường xuyên.

ðơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp thấp, ñơn vị sự nghiệp không có
nguồn thu.
Việc phân loại các ñơn vị sự nghiệp có thu ñược ổn ñịnh trong thời gian 3
năm, nhằm tạo ñiều kiện cho các ñơn vị sự nghiệp chủ ñộng trong kế hoạch tài
chính khi thực hiện các nhiệm vụ ñược giao.[ 3 ]
Căn cứ vào vị trí, ñơn vị sự nghiệp có thu ñược phân loại:
ðơn vị sự nghiệp có thu ở Trung ương và ñơn vị sự nghiệp có thu ở ñịa
phương
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt ñộng sự nghiệp cụ thể, ñơn vị sự nghiệp có thu bao gồm:
Các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Các cơ sở
khám bệnh, phòng bệnh, ñiều dưỡng, phục hồi chức năng; Các tổ chức nghiên cứu;
phát triển công nghệ và môi trường…
Căn cứ vào chủ thể thành lập, ñơn vị sự nghiệp có thu bao gồm:
ðơn vị sự nghiệp có thu ngoài công lập do Nhà nước thành lập, của các tổ
chức chính trị, chính trị xã hội do các tổ chức chính trị, chính trị xã hội thành lập.
ðơn vị sự nghiệp có thu của các tổ chức xã hội, nghề nghiệp.
2.1.1.4. Quy chế quản lý tài chính ñối với các ñơn vị sự nghiệp có thu
Quản lý tài chính là một nội dung cụ thể của khoa học quản lý nói chung.
Quản lý tài chính là sự tác ñộng có mục ñích thông qua các tổ chức, công cụ và
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

phương pháp nhất ñịnh nhằm ñiều chỉnh quá trình tạo lập và sử dụng của các nguồn
lực tài chính.
Quản lý tài chính ñược thực hiện thông qua một cơ chế, ñó là cơ chế quản lý
tài chính doanh nghiệp. Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp ñược hiểu là một
tổng thể các phương pháp, các hình thức và công cụ ñược vận dụng ñể quản lý các
hoạt ñộng tài chính của doanh nghiệp trong những ñiều kiện cụ thể nhằm ñạt ñược
những mục tiêu nhất ñịnh.

Nội dung chủ yếu của cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp bao gồm: cơ chế
quản lý tài sản, cơ chế huy ñộng vốn, cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi
nhuận, cơ chế kiểm soát tài chính của doanh nghiệp.
Quản lý tài chính có một vị trí ñặc biệt quan trọng, có tác dụng chi phối ñến
hiệu quả của các loại hình quản lý khác. Thông qua quản lý tài chính ñể phát huy
các chức năng vốn có của tài chính: kiểm tra, giám ñốc tài chính của ñơn vị nhằm
phục vụ cho hoạt ñộng của ñơn vị.
Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của ñề tài chỉ tập trung phân tích hoạt
ñộng quản lý các khoản thu, các khoản chi ñể nhằm nâng cao hoạt ñộng thu chi
của ñơn vị sự nghiệp có thu và hướng tới mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính theo Nghị ñịnh 43/2006/Nð-CP.
2.1.1.4.1. Quản lý nguồn thu
Nội dung các khoản thu chủ yếu của các ñơn vị sự nghiệp có thu bao gồm
như sau:
Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp:
Kinh phí ñảm bảo hoạt ñộng thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
ñối với ñơn vị chưa tự bảo ñảm ñược toàn bộ chi phí hoạt ñộng (sau khi ñã cân ñối
nguồn thu sự nghiệp); ñược cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi
dự toán ñược cấp có thẩm quyền giao.
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (ñối với các ñơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ)
Kinh phí thực hiện chương trình ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
Kinh phí thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia.
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ñặt
hàng (ñiều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác…).
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ ñột xuất ñược cấp có thẩm quyền giao.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9


Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế ñộ do Nhà nước
quy ñịnh (nếu có).
Vốn ñầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố ñịnh phục vụ hoạt ñộng sự nghiệp theo dự án ñược cấp có thẩm quyền phê
duyệt trong phạm vi dự toán ñược giao hàng năm.
Vốn ñối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài ñược cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Kinh phí khác (nếu có).
Nhìn chung, các khoản kinh phí trên ñều ñược Nhà nước cấp phát theo
nguyên tắc dựa trên giá trị công việc thực tế ñơn vị thực hiện và tối ña không vượt
quá dự toán ñã ñược phê duyệt. Riêng ñối với khoản kinh phí bảo ñảm hoạt ñộng
thường xuyên cho các ñơn vị bảo ñảm một phần chi phí thường xuyên thì mức kinh
phí Ngân sách Nhà nước cấp ñược thực hiện ổn ñịnh theo ñịnh kỳ 3 năm và hàng
năm ñược tăng thêm theo tỷ lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết ñịnh. Hết thời hạn 3
năm, mức ngân sách Nhà nước bảo ñảm sẽ ñược xác ñịnh lại cho phù hợp.
Nguồn thu từ hoạt ñộng sự nghiệp:
Các nguồn thu từ hoạt ñộng sự nghiệp phát sinh tại ñơn vị bao gồm:
Phần ñược ñể lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước theo quy
ñịnh của Pháp luật.
Thu từ các hoạt ñộng dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng
của ñơn vị (bao gồm các hoạt ñộng trong sự nghiệp giáo dục và ñào tạo, sự nghiệp y
tế, ñảm bảo xã hội, sự nghiệp văn hoá, thông tin, sự nghiệp thể dục, thể thao, sự
nghiệp kinh tế).
Thu từ hoạt ñộng sự nghiệp khác (nếu có).
Lãi ñược chia từ các hoạt ñộng liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ
các hoạt ñộng dịch vụ.
Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy ñịnh của pháp luật
Nguồn thu khác:
Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy ñộng của cán bộ, viên chức
trong ñơn vị.

Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy ñịnh của pháp luật
Nguồn thu do doanh nghiệp chủ quản cấp:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10

Nguồn thu do doanh nghiệp chủ quản cấp chính là ñiểm khác biệt trong quản
lý nguồn thu của ñơn vị sự nghiệp có thu trong doanh nghiệp Nhà nước so với các
ñơn vị sự nghiệp có thu thông thường khác.
ðối với các ñơn vị sự nghiệp có thu trong doanh nghiệp Nhà nước thì nguồn
thu do doanh nghiệp chủ quản cấp là nguồn thu chủ yếu bao gồm:
- Kinh phí cấp theo ñịnh mức ñể trang trải cho các hoạt ñộng sự nghiệp
thường xuyên của ñơn vị.
- Kinh phí cấp cho các ñơn vị ñể thực hiện nhiệm vụ do ñơn vị chủ quản giao
theo cơ chế giao chỉ tiêu nhiệm vụ hoặc cơ chế ñặt hàng của doanh nghiệp chủ quản.
- Kinh phí thực hiện ñề tài nghiên cứu khoa học cấp doanh nghiệp.
- Các khoản ñiều tiết nội bộ nhằm ñảm bảo mặt bằng về thu nhập, khen
thưởng, phúc lợi cho các ñơn vị sự nghiệp ngang bằng với mặt bằng chung của nội
bộ doanh nghiệp chủ quản.
Các khoản kinh phí này thường ñược cấp phát theo quy chế tài chính của
doanh nghiệp. Vì vậy, cơ chế phát hành có thể khác nhau ñối với từng doanh nghiệp
khác nhau song ñều ñảm bảo nguyên tắc chung là cấp phát kinh phí theo hệ thống
ñịnh mức, ñơn giá của doanh nghiệp (hoặc theo dự toán do doanh nghiệp phê duyệt)
và giá trị của khối lượng công việc thực tế ñơn vị thực hiện, tối ña không vượt quá
ñịnh mức, dự toán ñã ñược phê duyệt.
Quy ñịnh về các khoản thu, mức thu:
ðối với ñơn vị sự nghiệp ñược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao thu
phí, lệ phí phải thực hiện thu ñúng, thu ñủ theo mức thu và ñối tượng thu do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy ñịnh. Trong trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm

quyền quy ñịnh khung mức thu, ñơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt ñộng,
khả năng ñóng góp của xã hội ñể quyết ñịnh mức thu cụ thể cho phù hợp với từng
loại hoạt ñộng, từng ñối tượng nhưng không vượt quá khung mức thu do cơ quan có
thẩm quyền quy ñịnh. ðơn vị thực hiện chế ñộ miễn, giảm cho các ñối tượng Chính
sách – Xã hội theo quy ñịnh của Nhà nước.
ðối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ñược cơ quan Nhà nước ñặt hàng thì
mức thu theo ñơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy ñịnh; trường hợp
chưa ñược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ñịnh giá, thì mức thu ñược xác ñịnh
trên cơ sở dự toán chi phí ñược cơ quan tài chính cùng cấp thẩm ñịnh chấp thuận.
ðối với những hoạt ñộng dịch vụ theo hợp ñồng với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, các hoạt ñộng liên doanh, liên kết, ñơn vị ñược quyết ñịnh các
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

11

khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo ñảm ñủ bù ñắp chi phí và có tích
luỹ.[ 3 ]
2.1.1.4.2. Quản lý các khoản chi
Nội dung các khoản chi chủ yếu của ñơn vị sự nghiệp có thu bao gồm:
Các khoản chi thường xuyên:
Chi hoạt ñộng thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ ñược cấp có thẩm
quyền giao.
Chi hoạt ñộng thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí.
Chi cho các hoạt ñộng dịch vụ.
Các khoản chi không thường xuyên:
Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Chi thực hiện chương trình ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước ñặt hàng (ñiều tra, quy hoạch, khảo
sát, nhiệm vụ khác…) theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy ñịnh.

Chi vốn ñối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy ñịnh
hiện hành.
Chi thực hiện các nhiệm vụ ñột xuất ñược cấp có thẩm quyền giao.
Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế ñộ do Nhà nước quy ñịnh (nếu có).
Chi ñầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
ñịnh thực hiện các dự án ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài.
Chi cho các hoạt ñộng liên doanh, liên kết.
Các khoản chi khác theo quy ñịnh (nếu có).
Quy ñịnh về các khoản chi, mức chi:
Với quan ñiểm trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các ñơn vị sự
nghiệp, Nhà nước ñã cho phép các ñơn vị sự nghiệp ñược chủ ñộng xây dựng ñịnh
mức chi tiêu nội bộ của mình. Cụ thể:
Hiện nay, Nhà nước chỉ khống chế một số tiêu chuẩn, ñịnh mức chi, các ñơn
vị sự nghiệp bắt buộc phải thực hiện theo ñúng các quy ñịnh của Nhà nước, bao
gồm: Tiêu chuẩn, ñịnh mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, ñịnh mức trang bị ñiện
thoại công vụ tại nhà riêng và ñiện thoại di ñộng; chế ñộ công tác phí nước ngoài;
chế ñộ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam; chế ñộ quản lý, sử
dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chế ñộ sử dụng kinh phí thực
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12

hiện nhiệm vụ ñột xuất ñược cấp trên có thẩm quyền giao; chế ñộ chính sách thực
hiện tinh giảm biên chế (nếu có), chế ñộ quản lý, sử dụng vốn ñối ứng dự án, vốn
viện trợ thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước; chế ñộ quản lý, sử dụng vốn ñầu tư
xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố ñịnh phục vụ hoạt ñộng
sự nghiệp theo dự án ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt; riêng kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước, cấp bộ, cấp ngành theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học Công nghệ.

Ngoài các nội dung chi nêu trên, ñể chủ ñộng sử dụng kinh phí hoạt ñộng
thường xuyên ñược giao ñúng mục ñích, tiết kiệm và có hiệu quả, ñơn vị sự nghiệp
thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, có trách nhiệm xây dựng Quy chế
chi tiêu nội bộ làm căn cứ ñể cán bộ, viên chức thực hiện và Kho bạc Nhà nước thực
hiện kiểm soát chi.
Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy ñịnh về chế ñộ, tiêu
chuẩn, ñịnh mức, mức chi thống nhất trong ñơn vị, ñảm bảo hoàn toàn nhiệm vụ
ñược giao, phù hợp với hoạt ñộng ñặc thù của ñơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm, có
hiệu quả và tăng cường công tác quản lý.[ 3 ]
2.1.1.4.3. Lập và thực hiện sử dụng các quỹ trong ñơn vị
Các ñơn vị sự nghiệp trong doanh nghiệp ñược ñơn vị chủ quản ñảm bảo
nguồn thu ñể thực hiện các hoạt ñộng sự nghiệp thường xuyên, các nhiệm vụ, ñơn
ñặt hàng do doanh nghiệp chủ quản giao cho ñơn vị sau ñi ñã trừ ñi nguồn thu phát
sinh tại ñơn vị trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn này. Còn ñối với
các hoạt ñộng dịch vụ, hoạt ñộng khác ngoài nhiệm vụ ñược doanh nghiệp chủ quản giao
thì các ñơn vị sự nghiệp phải tự cân ñối thu chi.
Kết thúc năm tài chính, các ñơn vị sự nghiệp căn cứ tình hình thu, chi thực tế
tại ñơn vị, lập báo cáo ñề nghị quyết toán kinh phí theo các phương pháp tính toán
do doanh nghiệp chủ quản quy ñịnh. Doanh nghiệp chủ quản căn cứ vào tình hình
thực tế tại mỗi ñơn vị, kế hoạch, dự toán ñã giao và hệ thống ñịnh mức, ñơn giá của
mình ñể tính toán, xác ñịnh lại số kinh phí phải cấp cho từng ñơn vị sự nghiệp.
Thông thường các ñơn vị sẽ ñịnh ra mức kinh phí tối ña ñược cấp bù (tính theo ñịnh
mức của doanh nghiệp) sau khi ñã trừ ñi số kinh phí thu ñược tại ñơn vị ñể xác ñịnh
giới hạn cấp bù chi phí cho các ñơn vị sự nghiệp. Mức kinh phí trần này nhằm bảo
ñảm không cấp phát kinh phí tràn lan, hướng cho các ñơn vị sự nghiệp có ý thức tiết
kiệm chi phí.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13


Căn cứ vào kết quả hoạt ñộng tài chính sau khi trang trải các khoản chi phí,
thực hiện ñầy ñủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo quy ñịnh (thuế và các khoản
phải nộp khác), số chênh lệch thu lớn hơn chi do Thủ trưởng ñơn vị quyết ñịnh trích
lập các quỹ, sau khi thống nhất với tổ chức công ñoàn, theo thứ tự sau:
- Quỹ dự phòng ổn ñịnh thu nhập, mức trích vào quỹ này do Thủ trưởng ñơn
vị quyết ñịnh, nhằm mục ñích ñảm bảo thu nhập tương ñối ổn ñịnh cho người lao
ñộng trong trường hợp nguồn thu bị giảm sút, không ñảm bảo kế hoạch ñề ra.
- Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, không vượt quá 3 tháng lương thực tế
bình quân trong năm của ñơn vị. Quỹ này dùng ñể chi khen thưởng cho các tập thể
và cá nhân người lao ñộng, chi các hoạt ñộng phúc lợi tập thể. Thủ trưởng quyết
ñịnh việc sử dụng và mức chi Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi sau khi ñã thống nhất
với tổ chức Công ñoàn
- Quỹ phát triển hoạt ñộng sự nghiệp, sau khi ñã trích lập 3 quỹ trên, quỹ này
ñược sử dụng nhằm tái ñầu tư cơ sở vật chất, ñổi mới trang thiết bị, hỗ trợ ñào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình ñộ chuyên môn. Trong phạm vi nguồn của quỹ, Thủ
trưởng ñơn vị quyết ñịnh việc sử dụng vào các mục ñích trên theo quy ñịnh.[ 3 ]
2.1.1.5. Lập, chấp hành, quyết toán ngân sách của ñơn vị sự nghiệp có thu
Lập dự toán ngân sách của ñơn vị sự nghiệp có thu:
Lập dự toán là khâu mở ñầu rất quan trọng trong mỗi chu kỳ quản lý ngân
sách Nhà nước. Các ñơn vị sự nghiệp có thu cho dù là ñơn vị tự ñảm bảo toàn bộ chi
phí cho hoạt ñộng thường xuyên hay tự ñảm bảo một phần chi phí hoạt ñộng thường
xuyên, ñều là ñơn vị dự toán ngân sách.
Vì vậy, việc tuân thủ ñầy ñủ các yêu cầu, các nguyên tắc trong quản lý ngân
sách theo quy ñịnh là lẽ ñương nhiên ñòi hỏi các ñơn vị sự nghiệp có thu phải thực
hiện.
Dự toán ngân sách hàng năm của các ñơn vị phải phản ánh ñầy ñủ các khoản
thu, chi theo ñúng chế ñộ, tiêu chuẩn, ñịnh mức do cơ quan có thẩm quyền ban
hành, kể cả các khoản thu, chi từ nguồn thu ñược tạo ra trong quá trình hoạt ñộng sự
nghiệp. Cùng với việc lập dự toán thu, chi, trên cơ sở ñịnh mức kinh tế kỹ thuật và
chế ñộ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước, ñơn vị chủ ñộng xây dựng tiêu

chuẩn, ñịnh mức và chế ñộ chi tiêu nội bộ ñể ñảm bảo hoạt ñộng thường xuyên cho
phù hợp với hoạt ñộng ñặc thù của ñơn vị và tăng cường công tác quản lý, sử dụng
kinh phí tiết kiệm có hiệu quả.[ 3 ]
Chấp hành dự toán ngân sách của ñơn vị sự nghiệp có thu:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14

Chấp hành ngân sách Nhà nước ñược coi là khâu có ý nghĩa quyết ñịnh tới
chất lượng của mỗi chu trình quản lý ngân sách Nhà nước. Tại ñây, những mong
muốn, những dự toán về thu, chi ngân sách có trở thành hiện thực hay không là tùy
thuộc vào khả năng ñiều hành và quản lý tài chính của ñơn vị.
Trong quá trình chi tiêu, các ñơn vị sự nghiệp có thu phải tổ chức quản lý
chặt chẽ, tôn trọng dự toán ñược duyệt, các chế ñộ, tiêu chuẩn, ñịnh mức chi tiêu do
Nhà nước quy ñịnh về vật tư, lao ñộng, tiền vốn. Sử dụng có hiệu quả, thực hiện
ñúng tiến ñộ công việc theo kế hoạch.
-
-


V
V




c
c
ă
ă

n
n


c
c




c
c
h
h


p
p


h
h
à
à
n
n
h
h



d
d




t
t
o
o
á
á
n
n
:
: Tất cả các khoản thu của ñơn vị phải dựa trên dự
toán ñã ñược phê duyệt phù hợp với ñịnh mức thu sự nghiệp do Nhà nước quy ñịnh.
-
-


V
V




c
c
ô

ô
n
n
g
g


t
t
á
á
c
c


k
k
i
i


m
m


s
s
o
o
á

á
t
t


t
t
h
h
u
u
,
,


c
c
h
h
i
i


ñ
ñ


i
i



v
v


i
i


n
n
g
g
u
u


n
n


t
t
h
h
u
u


s

s




n
n
g
g
h
h
i
i


p
p
:
: Căn cứ quyết
ñịnh giao chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm của ñơn vị dự toán cấp I, các ñơn vị dự
toán cấp II trực thuộc lập dự toán thu, chi nguồn sự nghiệp theo hàng tháng, hàng
quý và báo cáo số liệu cho ñơn vị dự toán cấp I chi tiết các khoản thực thu, thực chi
ñể làm cơ sở kiểm tra và gửi cơ quan tài chính ñể ghi thu ngân sách Nhà nước và ghi
chi cho ñơn vị.
-
-


V
V





c
c
ô
ô
n
n
g
g


t
t
á
á
c
c


k
k
i
i


m
m



s
s
o
o
á
á
t
t


t
t
h
h
u
u
,
,


c
c
h
h
i
i



ñ
ñ


i
i


v
v


i
i


n
n
g
g
u
u


n
n


n
n

g
g
â
â
n
n


s
s
á
á
c
c
h
h


N
N
h
h
à
à


n
n
ư
ư



c
c: Trên cơ
sở dự toán năm, quý ñã ñược duyệt và nhiệm vụ phải thực hiện trong quý, các ñơn
vị sự nghiệp có thu lập kế hoạch sử dụng kinh phí chi tiết theo các mục chi của mục
lục ngân sách gửi Kho bạc Nhà nước nơi ñơn vị mở tài khoản ñể ñược cấp phát và
sử dụng kinh phí. Sau khi kết thúc quý, ñơn vị phải làm giấy ñề nghị thanh toán tạm
ứng gửi Kho bạc Nhà nước ñể ñược Kho bạc Nhà nước quyết toán phần kinh phí ñã
tạm ứng và tiếp tục cấp phát kinh phí cho quý tiếp theo.


-
-


V
V




ñ
ñ
i
i


u
u



c
c
h
h


n
n
h
h


d
d




t
t
o
o
á
á
n
n
:
:


Trong quá trình thực hiện, ñơn vị ñược ñiều chỉnh
dự toán thu, chi hoạt ñộng sự nghiệp, kinh phí thường xuyên ñã ñược giao cho phù
hợp với tình hình thực tế gửi cơ quan chủ quản và kho Kho bạc Nhà nước ñể theo
dõi, quản lý.
Cuối năm ngân sách, các khoản kinh phí chưa sử dụng hết ñơn vị ñược
chuyển sang năm sau ñể hoạt ñộng, bao gồm kinh phí ngân sách Nhà nước cấp ñảm
bảo hoạt ñộng thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp.[ 3 ]


Quyết toán ngân sách của ñơn vị sự nghiệp có thu:
Quyết toán ngân sách là khâu cuối cùng của chu trình quản lý kinh phí trong
mỗi ñơn vị sự nghiệp nhằm kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại toàn bộ số liệu ñã ñược kế
toán ñơn vị phản ánh sau một kỳ hoạt ñộng cho chính xác.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

15

ðồng thời tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng ñến kết quả của quá trình chấp
hành ngân sách ñể phục vụ cho việc thuyết minh quyết toán.
Các ñơn vị sự nghiệp có thu phải tổ chức công tác kế toán, thống kê và báo
cáo tài chính theo các quy ñịnh của pháp luật về chế ñộ kế toán thống kê áp dụng
cho các ñơn vị hành chính sự nghiệp.
Hệ thống chỉ tiêu báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải phù
hợp, thống nhất với chỉ tiêu dự toán năm tài chính và mục lục ngân sách Nhà nước,
ñảm bảo có thể so sánh ñược giữa số thực hiện với số dự toán và giữa các kỳ kế toán
với nhau.
Báo cáo tài chính, Báo cáo quyết toán ngân sách dùng ñể tổng hợp tình hình
về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của Nhà nước.
Tình hình thu, chi và kết quả hoạt ñộng của ñơn vị sự nghiệp có thu trong kỳ

kế toán, cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc ñánh giá tình hình và
thực trạng của ñơn vị, là căn cứ quan trọng giúp cơ quan Nhà nước, lãnh ñạo ñơn vị
kiểm tra, giám sát ñiều hành hoạt ñộng của ñơn vị.
Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải lập ñúng, phản ánh ñầy
ñủ các chỉ tiêu theo mẫu, phải lập ñúng kỳ hạn, nộp ñúng thời hạn tới cơ quan tài
chính và cơ quan thống kê, kho bạc Nhà nước nơi giao dịch ñể phối hợp kiểm tra,
ñối chiếu, ñiều chỉnh số liệu kế toán liên quan ñến thu, chi ngân sách Nhà nước và
hoạt ñộng nghiệp vụ chuyên môn của ñơn vị.[ 5 ]
2.1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng ñến quản lý tài chính của các ñơn vị sự nghiệp có thu
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước:
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý cho việc tạo
lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm ñáp ứng các yêu cầu hoạt ñộng của ñơn
vị. Nó ñược xây dựng dựa trên quan ñiểm ñịnh hướng về chính sách quản lý ñơn vị
sự nghiệp trong từng giai ñoạn cụ thể của Nhà nước nhằm cụ thể hoá các chính sách
ñó. Cơ chế này sẽ vạch ra các khung pháp lý về mô hình quản lý tài chính của ñơn
vị sự nghiệp, từ việc xây dựng các tiêu chuẩn, ñịnh mức, các quy ñịnh về lập dự
toán, ñiều chỉnh dự toán, cấp phát kinh phí, kiểm tra, kiểm soát,… nhằm phát huy
tối ña hiệu quả quản lý vĩ mô gắn với tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm của ñơn
vị. Do ñó, nếu cơ chế tài chính phù hợp sẽ tạo ñiều kiện tăng cường và tập trung
nguồn lực tài chính, ñảm bảo sự linh hoạt, năng ñộng và hữu hiệu của các nguồn lực
tài chính, giúp cho ñơn vị sự nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn ñược giao.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

16

Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước ñối với ñơn vị sự nghiệp có tác ñộng
ñến chương trình chi tiêu ngân sách quốc gia, ảnh hưởng lớn ñến việc thực hiện các
chương trình, mục tiêu quốc gia về hoạt ñộng sự nghiệp. Vì vậy, cơ chế tài chính ñó
nếu ñược thiết lập phù hợp, hiệu quả sẽ ñảm bảo cung ứng ñủ nguồn kinh phí cho
hoạt ñộng chuyên môn, tránh ñược thất thoát, lãng phí các nguồn lực tài chính, ñảm

bảo phát huy tối ña hiệu quả, tiền ñề vật chất cho việc thực hiện tốt các chương trình
quốc gia về hoạt ñộng sự nghiệp.
Thêm vào ñó, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước còn có vai trò như một
cán cân công lý, ñảm bảo sự công bằng, hợp lý trong việc tạo lập và phân phối sử
dụng các nguồn lực tài chính giữa các lĩnh vực hoạt ñộng sự nghiệp khác nhau cũng
như giữa các ñơn vị sự nghiệp trong cùng một lĩnh vực. Nhờ ñó, các ñơn vị sự
nghiệp dù hoạt ñộng ở ñâu, lĩnh vực nào cũng ñược quan tâm, tạo môi trường bình
ñẳng, tạo ñiều kiện phát triển tương xứng với yêu cầu của xã hội ñối với lĩnh vực ñó
và tiềm lực kinh tế của quốc gia.
Bên cạnh ñó, cơ chế quản lý tài chính cũng có những tác ñộng tiêu cực ñối
với hoạt ñộng của các ñơn vị sự nghiệp:
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước vạch ra hành lang pháp lý cho ñơn vị
sự nghiệp nhưng nếu các cơ chế này không phù hợp sẽ trở thành ràng buộc, cản trở
ñến quá trình tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính của các ñơn vị sự nghiệp,
ảnh hưởng xấu ñến kết quả hoạt ñộng chuyên môn của ñơn vị. Nếu cơ chế quản lý
tài chính của Nhà nước sơ hở, lỏng lẻo có thể làm hao tổn ngân sách Nhà nước, gây
ra thất thoát, lãng phí các nguồn lực tài chính khác mà không ñạt ñược các mục tiêu
chính trị, xã hội ñã ñịnh.
Mặt khác, hiện nay Nhà nước chưa có văn bản pháp quy về mô hình và cơ
chế tài chính áp dụng cho các ñơn vị sự nghiệp trong doanh nghiệp. Vì vậy, các
doanh nghiệp chủ quản phải chủ ñộng vận dụng theo các văn bản pháp quy áp dụng
cho các ñơn vị sự nghiệp hưởng nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước ñể ñề ra các
quy chế quản lý tài chính cho các ñơn vị sự nghiệp nằm trong doanh nghiệp mình.
Cơ chế quản lý tài chính của Bộ ngành, Doanh nghiệp chủ quản:
Các ñơn vị sự nghiệp nằm trong doanh nghiệp sẽ phải tuân thủ theo cơ chế
quản lý tài chính của doanh nghiệp chủ quản. Do ñó, ngoài cơ chế quản lý của Nhà
nước, các ñơn vị này còn có một cơ chế quản lý tài chính riêng cho những ñặc thù
của ngành với các quy ñịnh cụ thể, rõ ràng, tránh ñược những vướng mắc về cơ chế
chung không phù hợp với ñặc ñiểm hoạt ñộng của ñơn vị sự nghiệp.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


17

Mặt khác, các doanh nghiệp quản lý các ñơn vị sự nghiệp thường là những
doanh nghiệp lớn, có tiềm lực kinh tế mạnh nên nguồn kinh phí do doanh nghiệp
chủ quản ñài thọ cho ñơn vị sự nghiệp thường nới rộng hơn so với nguồn kinh phí
cấp phát từ ngân sách Nhà nước, ñiều kiện cấp phát kinh phí cũng ñược nới lỏng
hơn nên các ñơn vị sự nghiệp có ñiều kiện về nguồn kinh phí ñể trang trải cho hoạt
ñộng sự nghiệp của mình hơn so với các ñơn vị sự nghiệp không nằm trong doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, các ñơn vị sự nghiệp nằm trong doanh nghiệp thường là các ñơn
vị hạch toán phụ thuộc nên cơ chế tài chính của ñơn vị chủ quản áp dụng cho các
ñơn vị này thường chặt chẽ hơn, ít ñược quyền tự chủ hơn về tài chính. Các ñơn vị
này bắt buộc phải tuân thủ cơ chế tài chính của doanh nghiệp chủ quản.Vì vậy, nếu
trong ñiều kiện cơ chế, chính sách Nhà nước có nhiều biến ñộng mà cơ chế quản lý
tài chính của doanh nghiệp chủ quản không cập nhật, sửa ñổi kịp thời sẽ cản trở ñến
công tác quản lý tài chính và hoạt ñộng chuyên môn của các ñơn vị sự nghiệp.
Hệ thống kiểm soát nội bộ trong ñơn vị:
Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy ñịnh và các thủ tục kiểm soát do một
ñơn vị xây dựng và áp dụng nhằm ñảm bảo cho ñơn vị tuân thủ pháp luật và các quy
ñịnh, ñể kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót, nhằm bảo vệ,
quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của ñơn vị.
Hệ thống kiểm soát nội bộ của một ñơn vị bao gồm môi trường kiểm soát, hệ
thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
Trong ñó, môi trường kiểm soát là những nhận thức, quan ñiểm, sự quan tâm
và hoạt ñộng của lãnh ñạo ñơn vị ñối với hệ thống kiểm soát nội bộ trong ñơn vị. Hệ
thống kế toán là các quy ñịnh về kế toán và các thủ tục kế toán mà ñơn vị áp dụng
ñể thực hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính. Thủ tục kiểm soát là các quy
chế và thủ tục do ban lãnh ñạo ñơn vị thiết lập và chỉ ñạo thực hiện trong ñơn vị.
Trong một ñơn vị sự nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, hữu hiệu

sẽ giúp cho công tác quản lý tài chính ñược thuận lợi rất nhiều. Nó ñảm bảo cho
công tác tài chính ñược ñặt ñúng vị trí, ñược quan tâm ñúng mức, hệ thống kế toán
ñược vận hành có hiệu quả, ñúng chế ñộ quy ñịnh, các thủ tục kiểm tra, kiểm soát
ñược thiết lập ñầy ñủ, ñồng bộ, chặt chẽ, giúp ñơn vị phát hiện kịp thời mọi sai sót,
ngăn chặn hữu hiệu hành vi gian lận trong công tác tài chính.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

18

Hệ thống kiểm soát nội bộ không thể ñảm bảo phát huy ñược toàn diện tác
dụng của nó vì một hệ thống kiểm soát nội bộ dù hữu hiệu tới ñâu vẫn có những hạn
chế tiềm tàng.
Trình ñộ cán bộ quản lý:
Con người là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu trọng yếu trong
việc xử lý các thông tin ñể ñề ra quyết ñịnh quản lý. Trình ñộ cán bộ quản lý là nhân
tố có ảnh hưởng trực tiếp ñến tính kịp thời, chính xác của các quyết ñịnh quản lý, do
ñó, nó có ảnh hưởng ñến chất lượng hoạt ñộng của bộ máy quản lý, quyết ñịnh sự
thành bại của công tác quản lý nói chung và công tác quản lý tài chính nói riêng.
ðối với cơ quan quản lý cấp trên, ñội ngũ cán bộ quản lý có kinh nghiệm và
trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ cao, có phẩm chất tốt, sẽ có những chiến lược quản
lý tài chính tốt, hệ thống biện pháp quản lý tài chính hữu hiệu, xử lý thông tin nhanh
nhạy, kịp thời, linh hoạt, hiệu quả…
ðối với các ñơn vị cơ sở, ñội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác tài chính kế
toán cũng ñòi hỏi phải có năng lực và trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ, có kinh
nghiệm công tác ñể ñưa công tác quản lý tài chính kế toán của ñơn vị cơ sở ngày
càng ñi vào nề nếp, tuân thủ các chế ñộ quy ñịnh về tài chính, kế toán của Nhà nước,
góp phần vào hiệu quả hoạt ñộng của ñơn vị.
Ngược lại, ñội ngũ cán bộ quản lý thiếu kinh nghiệm quản lý, hạn chế về
chuyên môn sẽ dẫn ñến công tác quản lý tài chính lỏng lẻo, dễ thất thoát, lãng phí,
làm cản trở ñến các hoạt ñộng khác của ñơn vị.

2.1.2. Lý luận về tài chính và quản lý tài chính trong các Trường ðại học Công lập
2.1.2.1. ðặc ñiểm Trường ðại học Công lập
Trường ðại học Công lập là Trường ðại học do Nhà nước (Trung ương hoặc
ñịa phương) ñầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất (ñất ñai, nhà cửa) và hoạt ñộng chủ
yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính công hoặc các khoản ñóng góp phi vụ lợi,
khác với ñại học tư thục hoạt ñộng bằng kinh phí ñóng góp của học sinh, khách
hàng hoặc các khoản hiến tặng.
Trường ðại học Công lập là cơ sở giáo dục ñào tạo do Nhà nước thành lập,
hoạt ñộng chủ yếu bằng nguồn ngân sách Nhà nước nhằm cung cấp các nguồn nhân
lực có chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu phát triển của ñất nước.
Theo số liệu thống kê của Bộ Giáo dục và ðào tạo, hiện nay cả nước có trên
311 Trường ðại học và Cao ñẳng. Trên ñịa bàn Thành phố Hồ Chí minh có trên 50
Trường ðại học Công lập.

×