Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tiếng anh tại trung tâm ngoại ngữ bắc âu châu, tp hcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.72 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Dương Thị Nào

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG
DẠY TIẾNG ANH TẠI TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ
BẮC ÂU CHÂU, TP. HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Dương Thị Nào

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG
DẠY TIẾNG ANH TẠI TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ
BẮC ÂU CHÂU, TP. HCM

Chuyên ngành

:

Quản Lý Giáo Dục

Mã số


:

60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN KIM DUNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng trân trọng cảm ơn:


Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học, Khoa Tâm lý Giáo dục Trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh;



Quý Thầy, Cô giảng dạy lớp cao học chuyên ngành Quản lý Giáo dục - khóa 22
(2011-2013) đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu; cùng các bạn đồng môn trong lớp đã hỗ trợ, động viên tôi suốt khóa
học.



Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Kim Dung

đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo, nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.



Các Cán Bộ Quản Lý, giáo viên, nhân viên và học viên của trung tâm Ngoại Ngữ
Bắc Âu Châu tại Thành phố Hồ Chí Minh, cùng bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
quan tâm giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013
Tác giả luận văn
Dương Thị Nào

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1
MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 4
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 5
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... 7
3. Khách thể về đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 7
4. Giả thuyết khoa học ..................................................................................................... 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................... 8
6. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 8
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 9
8. Cấu trúc luận văn ......................................................................................................... 9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
TIẾNG ANH .............................................................................................................. 11

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 11
1.1.1. Những công trình nghiên cứu ở ngoài nước ...................................................... 11
1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước.......................................................... 12
1.2. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................... 13
1.2.1. Quản lý ............................................................................................................... 13
1.2.2. Quản lý trung tâm ngoại ngữ ............................................................................. 18
1.3. Hoạt động giảng dạy tiếng Anh.............................................................................. 19
1.3.1. Hoạt động ........................................................................................................... 19
1.3.2. Hoạt động giảng dạy .......................................................................................... 20
1.3.3. Quản lý hoạt động giảng dạy ............................................................................. 21
1.3.4. Hoạt động giảng dạy tiếng Anh ......................................................................... 22
1.4. Quản lý hoạt động giảng dạy tiếng Anh tại trung tâm ngoại ngữ ...................... 24
1.4.1. Đặc điểm của trung tâm ngoại ngữ .................................................................... 24
1.4.2. Quản lý nội dung đào tạo ................................................................................... 25
1.4.3. Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên ....................................................... 26
1.4.4. Quản lý tổ chức giảng dạy ................................................................................. 27
1.4.5. Quản lý thực hiện chương trình giảng dạy ........................................................ 28
1.4.6. Quản lý thực hiện phương pháp giảng dạy ....................................................... 29
1.4.7. Quản lý kiểm tra, đánh giá ................................................................................. 30
2


1.4.8. Quản lý cơ sở vật chất........................................................................................ 32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY TIẾNG
ANH TẠI TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ BẮC ÂU CHÂU .................................... 34
2.1. Vài nét về Trung tâm Ngoại ngữ Bắc Âu Châu .................................................... 34
2.1.1. Sự thành lập........................................................................................................ 34
2.1.2. Chức năng & nhiệm vụ của Trung tâm Ngoại ngữ Bắc Âu Châu ..................... 35
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động tiếng Anh tại Trung tâm ngoại ngữ Bắc Âu

Châu Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................... 36
2.2.1.Quản lý nội dung đào tạo .................................................................................... 36
2.2.2. Quản lý hoạt động giảng dạy của GV ................................................................ 39
2.2.3. Quản lý tổ chức giảng dạy ................................................................................. 43
2.2.4. Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy................................................. 47
2.2.5. Quản lý việc thực hiện phương pháp giảng dạy ................................................ 49
2.2.6. Quản lý kiểm tra đánh giá .................................................................................. 56
2.2.7. Quản lý cơ sở vật chất........................................................................................ 57

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
TIẾNG ANH CỦA HIỆU TRƯỞNG TẠI TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ BẮC ÂU
CHÂU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.................................................................... 62
3.1. Cơ sở xác lập biện pháp .......................................................................................... 62
3.2. Biện pháp ................................................................................................................. 62
3.2.1. Tăng cường xây dựng và quản lý đội ngũ ......................................................... 62
3.2.2.Tăng cường công tác quản lý hoạt động giảng dạy ............................................ 65
3.2.3.Tăng cường quản lý các điều kiện cơ sở vật chất - trang thiết bị phục vụ hoạt
động dạy học .......................................................................................................................... 81

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 88
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 92

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

:


Cán bộ quản lí



:

Cao đẳng

ĐH

:

Đại học

ĐHSP

:

Đại học Sư phạm

GV

:

Giáo viên

GD&ĐT

:


Giáo dục và Đào tạo

HS

:

Học sinh

HV

:

Học viên

Nxb

:

Nhà xuất bản

Tp. HCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh

TTNN BAC

:


Trung tâm ngoại ngữ Bắc Âu Châu

4


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay số lượng người đang theo học tiếng Anh tại các quốc gia tăng dần. Theo dự
báo sẽ có một nửa nhân loại sẽ thông thạo tiếng Anh vào năm 2050. Việc áp dụng tiếng Anh
vào chương trình giáo dục của các quốc gia đã trở thành một nhu cầu cần thiết, trước tiến
trình toàn cầu hoá của ngày hôm nay. Tiếng Anh là một ngôn ngữ giao tiếp trên toàn thế
giới. Tiếng Anh còn là một sinh ngữ quốc tế có khả năng áp đặt và ảnh hưởng lên văn hóa
của các quốc gia trên toàn cầu (Mai Thanh Truyết, 2010)
Trong bối cảnh hiện nay Việt Nam đã gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới
(WTO), thị trường lao động hậu WTO mở ra nhiều cơ hội như việc làm, giao lưu văn hóa,
trao đổi thương mại, tạo điều kiện để phát triển kinh tế, đồng thời mở rộng quan hệ với quốc
tế. Vì vậy, việc sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp là điều kiện cần thiết, là chìa khóa mở ra
thế giới tri thức, là công cụ để thu nhận thông tin, là phương tiện phát triển các mối quan hệ
quốc tế. Tiếng Anh chính là phương tiện, là chiếc cầu nối giữa chúng ta với nền tri thức của
thế giới. Do vậy, việc nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tiếng Anh trong
các nhà trường, các trung tâm ngoại ngữ hiện nay đặt ra cho các nhà lãnh đạo, quản lý giáo
dục các cấp là cần thiết để đáp ứng được xu thế phát triển của đất nước. Đây cũng chính là
vấn đề hết sức cấp thiết khi nước ta đã chính thức trở thành thành viên WTO nhằm đủ sức
cạnh tranh trong nhiều lĩnh vực như đào tạo, kinh tế, xã hội. Một trong những thảo luận
xung quanh chiến lược quốc gia về dạy và học ngoại ngữ, Bộ trưởng Bộ Giáo Dục Việt
Nam đã nhấn mạnh rằng: “Đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp,
cao đẳng và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học

tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hoá; biến ngoại ngữ trở thành
thế mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước” [3].
Thêm vào đó, theo Luật giáo dục của Việt Nam – điều 7 quy định rằng “Ngoại ngữ quy định
trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế.
Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác cần bảo đảm để người
5


học được học liên tục và có hiệu quả” [2].
Xuất phát từ những thực tế trên, trung tâm ngoại ngữ ra đời để hỗ trợ công việc dạy
ngoại ngữ cho các học sinh (HS), sinh viên và những người có nhu cầu học tiếng Anh.
“Việc hình thành trung tâm ngoại ngữ khu vực là do nhu cầu về đào tạo ngoại ngữ nói

chung, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực ngoại ngữ và đổi mới phương pháp giảng dạy
cho giáo viên nói riêng ở các vùng kinh tế trong cả nước, trước mắt tập trung xây dựng các
trung tâm có đội ngũ giảng viên có trình độ cao và có nguồn lực làm nòng cốt hỗ trợ cho
việc phát triển các trung tâm ở vùng kinh tế khác” [21].
Thông thạo tiếng Anh đang dần trở thành một kỹ năng không thể thiếu trong bối cảnh
nền kinh tế hội nhập như hiện nay. Khả năng tiếng Anh là tiêu chuẩn hàng đầu để các công
ty lớn tuyển nhân viên cũng như lựa chọn vào những vị trí quản lý. Tiếng Anh không chỉ là
công cụ hữu hiệu trong tay người lao động trong việc khai thác thông tin trên Internet, sách,
báo và tạp chí khoa học, khi mà hầu như mọi thông tin trên mạng Internet đều sử dụng bằng
tiếng Anh mà còn là một phương tiện hữu ích trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống vật
chất và tinh thần của con người. Một thực tế hiện nay là đội ngũ cán bộ, công chức có đủ
năng lực, trình độ đảm đương được công việc còn hạn chế, nhất là khả năng sử dụng tiếng
Anh và tin học vào công tác. Theo bài báo cáo của Lưu Tiến Hiệp (Trưởng văn phòng đại
diện University Preparation College (UPC) Sydney, Australia) trong hội thảo "Giáo dục đại
học Việt Nam hội nhập quốc tế" cho rằng “Giáo dục Đại học Việt Nam khó hòa nhập do yếu
kém trải đều gần như toàn diện. Khả năng tiếng Anh yếu từ lãnh đạo xuống sinh viên, ít

hiểu biết về đối tác, không nắm bắt được chuẩn mực quốc tế dẫn đến thái độ ngán ngại, mất
tự tin khi hội nhập và hợp tác quốc tế ”.
Trong thời gian qua, việc dạy và học, việc quản lý dạy và học tiếng Anh ở các trung
tâm ngoại ngữ còn nhiều bất cập. Theo Sở Giáo Dục và Đào Tạo (GD&ĐT) Thành phố Hồ
Chí Minh (Tp. HCM), trong báo cáo tổng kết năm học 2012-2013 của Phòng Giáo dục
thường xuyên, thì Tp. HCM hiện có hơn 600 các cơ sở và Trung tâm dạy ngoại ngữ. Các cơ
sở, Trung tâm này hầu hết hoạt động vào buổi tối, nên công tác quản lý gặp rất nhiều khó
khăn. Phòng GD&ĐT quận Tân Phú, trong báo cáo tổng kết năm học 2012-2013, cho biết
nhân sự làm công tác quản lý các cơ sở văn hóa ngoài giờ (Trung tâm ngoại ngữ thuộc cơ sở
văn hóa ngoài giờ) ở quận chủ yếu là kiêm nhiệm nên không thể quản lý tốt các cơ sở này.
Không những thế, một số cơ sở hiệu trưởng và chủ cơ sở thường xuyên không có mặt khiến
cho việc quản lý càng khó khăn thêm.
6


Trung tâm ngoại ngữ Bắc Âu Châu (TTNN BAC) ra đời vào năm 2009, với mục đích
đáp ứng phần nào nhu cầu học tiếng Anh của HS/học viên (HV) tại Tp. HCM nói chung và
tại địa phương nói riêng. Trong báo cáo của Trung tâm, những năm qua, Trung tâm đã có
nhiều thành công nhất định trong việc đào tạo và giảng dạy tiếng Anh cho các đối tượng là
HS, sinh viên và những người đi làm. Tuy nhiên, báo cáo cũng cho thấy việc quản lý hoạt
động giảng dạy tiếng Anh tại TTNN BAC còn nhiều bất cập như một số các trung tâm ngoại
ngữ tại Tp. HCM : giáo viên (GV) bản ngữ hầu hết không có kiến thức sư phạm, giáo viên
Việt Nam phần lớn giảng dạy chỉ nặng về truyền thụ kiến thức đơn thuần và sử dụng
phương pháp dạy học theo kiểu truyền thống là chú trọng việc ghi chép và từ vựng riêng lẻ,
các bài tập lặp đi lặp lại một cách máy móc; yêu cầu học viên phải học thuộc lòng một cách
thụ động, chưa mang lại hứng thú cho học viên. Công tác quản lý chưa được quan tâm thích
đáng, mỗi GV giảng soạn giáo án theo mỗi cách khác nhau, không tham gia hội thảo
phương pháp giảng dạy, không tham gia dự giờ rút kinh nghiệm giảng dạy... Xuất phát từ
những cơ sở lý luận và thực tiễn trên chúng tôi chọn đề tài
“Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tiếng anh tại trung tâm ngoại ngữ Bắc Âu

Châu, Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tiếng Anh tại Trung tâm ngoại ngữ
Bắc Âu Châu, Thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động giảng dạy tiếng Anh tại Trung tâm Ngoại ngữ Bắc Âu Châu, Tp. HCM.

3. Khách thể về đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động giảng dạy ngoại ngữ tại trung tâm ngoại ngữ, Thành phố
Hồ Chí Minh

7


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tiếng Anh tại Trung tâm ngoại ngữ Bắc
Âu Châu, Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Giả thuyết khoa học

Quản lý hoạt động giảng dạy tiếng Anh tại Trung tâm Ngoại ngữ Bắc Âu Châu
(TTNN BAC), Thành phố Hồ Chí Minh tương đối tốt ở một số mặt như: nội dung đào tạo
và thời gian phân chia mỗi khóa học, giáo viên (GV) (phương pháp giảng giải và trình độ
công nghệ thông tin), việc quản lý cơ sở vật chất và kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh.
Bên cạnh đó còn một số mặt chưa thực thiện tốt như: việc thực hiện quản lý GV và việc
thực hiện kế hoạch giảng dạy.


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
* Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giảng dạy tiếng Anh tại các cơ sở
đào tạo tiếng Anh.
* Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy tiếng Anh tại Trung tâm Ngoại Ngữ Bắc
Âu Châu, thành phố Hồ Chí Minh và phân tích các nguyên nhân dẫn đến thực trạng.
* Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động
giảng dạy tiếng Anh tại Trung tâm Ngoại Ngữ Bắc Âu Châu, Thành phố Hồ Chí Minh.

6. Phạm vi nghiên cứu
* Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tiếng Anh tại Trung tâm Ngoại
ngữ Bắc Âu Châu, Tp. HCM.
* Khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh tại Trung tâm Ngoại ngữ Bắc Âu
Châu, Tp. HCM.

8


7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập tài liệu, đọc sách, tạp chí khoa học, tham khảo các công trình nghiên
cứu có liên quan đến đề tài. Từ đó, tổng hợp lại để làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc
nghiên cứu đề tài.
7.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Xây dựng Bảng hỏi dựa trên cơ sở lý luận, mục đích của đề tài
* Bảng hỏi dành cho CBQL, GV dạy tiếng Anh tại Trung tâm ngoại ngữ Bắc Âu
Châu, Tp. HCM
* Bảng hỏi dành cho HS/HV tại Trung tâm ngoại ngữ Bắc Âu Châu, Tp. HCM
* Bảng khảo sát ý kiến dành cho CBQL và GV về tính khả thi, tính cần thiết của các
biện pháp
Phương pháp này được tiến hành qua việc thu thập thông tin bằng “phiếu thăm dò ý

kiến” đối với một số CBQL và một số GV, HS/HV tại Trung tâm ngoại ngữ Bắc Âu Châu,
Tp. HCM
7.3. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ
Phương pháp này được thực hiện qua việc nghiên cứu các hồ sơ liên quan đến hoạt
động giảng dạy tiếng Anh, nhằm tìm kiếm những thông tin có liên quan đến đề tài để bình
luận và phân tích và có cơ sở đề ra những biện pháp quản lý tốt hơn.
7.4. Phương pháp phỏng vấn
* Phỏng vấn tiến hành qua việc gặp gỡ, tiếp xúc với các cán bộ quản lý, giáo viên,
học sinh (có sự giám sát của phụ huynh) ở Trung tâm ngoại ngữ Bắc Âu Châu, Tp. HCM
nhằm nhận định, thu thập những thông tin bổ ích cho đề tài nghiên cứu.
* Phỏng vấn để tìm hiểu từng đối tượng về quản lý hoạt động giảng dạy tiếng Anh tại
Trung tâm Ngoại ngữ Bắc Âu Châu.
7.5. Phương pháp thống kê toán học
Dùng phương pháp toán thống kê để phân tích và xử lý số liệu nhằm định lượng kết
quả nghiên cứu, dựa trên phần mềm SPSS for Win 11.5.

8. Cấu trúc luận văn
9


MỞ ĐẦU
Chương 1: Cơ sở lý luận thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tiếng Anh.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tiếng Anh tại TTNN BAC, TP.
HCM.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy tiếng
Anh của Hiệu trưởng tại TTNN BAC, TP.HCM.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

10



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIẢNG DẠY TIẾNG ANH
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những công trình nghiên cứu ở ngoài nước
Hoạt động giảng dạy trong đó có dạy ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng là
một trong những điểm quan trọng trong quá trình hội nhập của Việt Nam với thế giới. Có
thể kể đến đề tài nghiên cứu có liên quan đến luận văn là “Ảnh hưởng của kinh tế địa
phương và các chính sách toàn cầu tới việc dạy và học ngoại ngữ ở Việt Nam” của 2 tác giả
Martin Borgan và Mark Vicars (2012). Các tác giả cho rằng kinh tế địa phương và chính
sách toàn cầu đã ảnh hưởng rất lớn đến việc dạy và học tiếnh Anh ở Việt Nam. Bên cạnh đó
tác giả cho rằng học sinh Việt Nam học từ vựng và ngữ pháp một cách máy móc (vì thi cử),
khoảng cách (không gian) giữa thầy và trò quá xa. Vì vậy người GV phải thay đổi cách
giảng dạy cần kết hợp tuyệt đối giữa bộ máy giảng dạy, kiểm tra thi cữ cho những người
học tiếng Anh.
Jeremy Harmer, một chuyên gia giảng dạy tiếng Anh hàng đầu thế giới, đã đi sâu
nghiên cứu phương pháp giảng dạy tiếng Anh, cũng như việc đào tạo GVdạy tiếng Anh.
Theo tác giả, người GV dạy tiếng Anh cho dù đào tạo bài bản vẫn phải luôn học hỏi và sắp
xếp tham gia những khóa đào tạo GV phù hợp với năng lực, sở trường của mình để đáp ứng
tốt hơn cho việc giảng dạy [24].
Theo Teresa Cremin (Teaching English creatively-Teremin), việc dạy và học tiếng
Anh nói chung và trong các Trung tâm ngoại ngữ nói riêng nên tập trung vào mục tiêu tạo
cho người học có động cơ, sinh lực, mục đích học tập, phát triển năng lực học một cách tự
tin, sáng tạo để xây dựng thái độ học tập tích cực. Để làm được điều này, quản lý giảng dạy
tiếng Anh phải được xem là quản lý con người và quản lý tài liệu giảng dạy. Với quan điểm
này, nhóm tác giả Ron White, Mervyn Martin, Mike Stimson, Robert Hodge cho rằng con
người rất quan trọng trong quá trình quản lý giảng dạy tiếng Anh. Nếu không có con người
thì không có quản lý, không có tổ chức và không có học sinh thì ngôi trường không tồn tại.
Bên cạnh con người là tổ chức đặc biệt là tổ chức quản lý phát triển tài liệu giảng dạy và
thay đổi tài liệu giảng dạy theo hướng đổi mới và tốt hơn trong quá trình quản lý giảng dạy

tiếng Anh [55].
11


Tương tự, tác giả Mahmood Ahmad Azhar đề cập đến quản lý lớp dạy tiếng Anh với
qui mô lớn hơn như một trung tâm học tập là tập hợp các kế hoạch và hành động mà người
GV đảm bảo chắc chắn việc học trong lớp có hiệu quả. Tác giả cho rằng quản lý giảng dạy
tiếng Anh liên quan đến việc dạy cho người học cách quản lý hành vi trong lớp của họ và
người thầy giáo không chỉ nâng cao việc học của người học mà còn giúp người học hiểu
được hành vi của họ trong lớp học [51].
1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước
Quản lý hoạt động giảng dạy nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo là mục
tiêu phải đạt được của quá trình dạy học, quản lý dạy học. Đây là công việc khó khăn và
chiếm nhiều thời gian của người quản lý trung tâm/Hiệu trưởng. Có rất nhiều tác giả, các
nhà quản lý giáo dục đã quan tâm nghiên cứu hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học
nhất là dạy tiếng Anh để tìm ra các biện pháp quản lý đạt hiệu quả cao.
Luật giáo dục qui định “Ngoại ngữ qui định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ
được sử dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong nhà
trường và cơ sở giáo dục khác cần đảm bảo để người học được học liên tục và có hiệu quả”
[2].
Trên Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, xuất hiện nhiều bài viết về các vấn đề của giáo
dục ngoại ngữ, như bài : “Giáo dục ngoại ngữ trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập”
(Bùi Hiền đăng, 2002), “Toàn cầu hóa ngôn ngữ” (Mai Thanh Truyết, 2010), “Giáo dục
ngôn ngữ ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa” (Nguyễn Văn Khang, 2011), “Vấn đề
toàn cầu hóa ngôn ngữ tại Việt Nam” (Dương Thị Nào, 2012), “Nghiên cứu thực trạng dạy
và học tiếng Anh tại các Trung tâm ngoại ngữ khu vực Tp. HCM nhằm đề ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả đào tạo”, (Đỗ Huy Thịnh, 2003), hay tại các cuộc hội thảo khoa học,
hội nghị giáo dục, hoặc qua mạng Internet cũng đã đề cập đến nhiều vấn đề của việc
quản lý dạy và học ngoại ngữ, nhiều nhất là dạy và học tiếng Anh.
Nguyễn Đức Thạch (2012) với bài viết “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng

Anh tại trường Trung cấp Cảnh sát nhân dân 1” đã đưa ra một số biện pháp nâng cao quản
lý hoạt động giảng dạy tiếng Anh như : (1) Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên và
học sinh về vai trò và tầm quan trọng của bộ môn Tiếng Anh, (2)Tăng cường quản lý hoạt
động dạy học môn Tiếng Anh của GV, (3) Đổi mới quản lý hoạt động học môn Tiếng Anh
của người học, (4)Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho GV Tiếng Anh, (5)Chỉ đạo đổi mới
12


thực hiện hoạt động ngoại khóa theo quy định của ngành, (6) Tăng cường kiểm tra đánh giá
hoạt động dạy và học môn Tiếng Anh, (7) Đầu tư trang bị thiết bị và các điều kiện dạy học
môn Tiếng Anh”.
Tác giả Phan Minh Đức (2008) với bài viết “Đề xuất một số giải pháp trong quản lý
dạy học tiếng Anh theo chuẩn TOEIC tại Trung tâm Ngoại ngữ trường Đại học Nha Trang”
đã đưa ra một số giải pháp cải tiến quản lý dạy tiếng Anh theo chuẩn TOEIC tại Trung tâm
Ngoại ngữ trường Đại học Nha Trang. Đề tài nghiên cứu đưa ra tương đối đầy đủ một số
giải pháp cải tiến như : Nâng cao hiệu lực của chế định giáo dục và đào tạo trong quản lý
dạy học bằng các tác động chủ yếu, tạo động lực cho bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học
hoạt động có hiệu quả hơn bằng một số động tác quản lý, huy động và sử dụng hiệu quả
nguồn tài lực, vật lực dạy học bằng một số tác động quản lý, nâng cao chất lượng hệ thống
thông tin và môi trường dạy học bằng một số tác động quản lý.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, nên vấn đề dạy và học ngoại ngữ tại
các Trung tâm ngoại ngữ, cơ sở giáo dục trực thuộc sự quản lý của Sở GD&ĐT Tp. HCM
còn bỏ ngỏ, chưa đánh giá hết được mức độ góp phần thúc đẩy nhanh chóng việc nâng cao
trình độ dân trí của người dân Tp. HCM nói riêng, và của cả nước nói chung nếu như có
được những giải pháp hợp lý và đồng bộ, để nâng cao hiệu quả đào tạo cho loại hình giáo
dục này. Nhìn chung vấn đề còn ít được quan tâm trong khi Tp. HCM là nơi có nhiều người
học tiếng Anh lớn nhất nước và các Trung tâm dạy ngoại ngữ mở ra mỗi ngày một nhiều
theo nhu cầu phát triển của xã hội. Gần đây, trong kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XII, Bộ
GD&ĐT trả lời chất vấn của Đại Biểu Quốc hội về việc quản lý các Trung tâm ngoại ngữ
mang nhãn quốc tế, đại Biểu Quốc hội Trương Thị Ánh, Tp. HCM đã phát biểu: “Qua tiếp

xúc, cử tri có phản ánh tình trạng các trung tâm ngoại ngữ mang nhãn quốc tế, các trường
đại học dân lập, tư thục phát triển khá nhiều, song việc quản lý còn nhiều bất cập trong việc
bảo đảm chất lượng giáo dục”.

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý

+ Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người
quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn
hóa, xã hội, kinh tế, bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương

13


pháp và các giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối
tượng [27].

+ Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản
lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích [27].

+ Quản lý là bảo đảm sự hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi
liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống tới trạng thái mới thích ứng với
hoàn cảnh mới[27].
F.W Taylor cho rằng “Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó
hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Hkoontz thì khẳng định: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu
của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó, con người có thể đạt được các mục
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Quản lý là một

trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý
đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được
những thành công to lớn.
Peter Drucker (1993) định nghĩa quản lý là "Cung cấp kiến thức và làm thế nào đó
để kiến thức có thể được áp dụng để tạo ra kết quả tốt, trong thực tế, quản lý có ý nghĩa đối
với chúng ta. Nhưng kiến thức phải được áp dụng một cách hệ thống và có mục đích mới là
cần thiết".
Trong các tài liệu quốc tế có một số thuật ngữ tiếng Anh có nghĩa quản lý hoặc tương
tự. Thuật ngữ “management” được sử dụng nhiều nhất với nghĩa “Quản lý”. Tiếp nữa là
thuật ngữ “administration”. Về cơ bản hai thuật ngữ này được dùng với nghĩa quản lý như
nhau, tuy nhiên thuật ngữ “management” phổ biến hơn, ngầm chứa những nội dung rộng
hơn và đề cập đến cấp độ cao trong việc đưa ra quyết định của người quản lý, trong khi đó
thuật ngữ “administration” thường được dùng để chỉ “Quản lý” trong các tổ chức công lập
và thậm chí cấp chính phủ.
Theo tự điển tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998) Quản lý là: tổ chức, điều
khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan; Thuật ngữ "Quản lý" bao gồm một loạt các chức
năng khác nhau được thực hiện để hoàn thành một nhiệm vụ một cách thành công. Trong
thuật ngữ đơn giản nhất, quản lý là "thực hiện công việc”.
14


Thuật ngữ Quản lý (tiếng Việt gốc Hán) bao gồm hai quá trình tích hợp vào nhau,
quá trình “Quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”, quá trình “lý” gồm sự
sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ, đưa hệ vào thế “phát triển”. Bản chất của hoạt động quản lý
là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến
khách thể và đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu
quả mong muốn và đạt được mục tiêu đã đề ra.
Trên thực tế, đã có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý. Theo Nguyễn Ngọc
Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể
những người lao động nói chung - là khách thể quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu dự

kiến”. [40].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo (1997), nếu như ở tầm vĩ mô, nói đến quản lý xã hội
thì “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức có định hướng của chủ thể quản lý lên khách
thể quản lý về mặt chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội,… bằng một hệ thống luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và điều
kiện cho sự phát triển của đối tượng” [12].
Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc quan niệm rằng “Hoạt động QL là tác động
có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL (người QL) đến khách thể QL (người bị QL)
trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”[9].
Theo giáo trình giáo dục học, tập 2 do Trần Thị Tuyết Oanh chủ biên (NXB ĐHSP
năm 2009), có nêu “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm lực, các cơ hội của hệ thống để đạt
được mục tiêu đã đặt ra trong điều kiện biến đổi của môi trường” [38]
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý nhưng ta vẫn có thể hiểu: Quản lý
là một hoạt động mang tính xã hội; đồng thời là hoạt động mang tính khoa học (vì nó là tri
thức được hệ thống hóa và là đối tượng nghiên cứu khách quan đặc biệt) và tính nghệ thuật
(Nó là một môn nghệ thuật trong việc khiến mọi người nhiệt tình hơn trong công việc ngay
cả khi không có mặt người quản lý ở đó) rất cao. Hoạt động quản lý tất yếu nảy sinh khi con
người lao động tập thể và cùng hướng tới mục tiêu chung.
Tóm lại, có thể nêu khái niệm: Quản lý là một loại hoạt động trong đó chủ thể đề ra
những mục tiêu cần phải đạt và những chủ trương, biện pháp kế hoạch phải thực hiện, lựa
chọn nhân sự, thời gian, huy động và sử dụng vật lực và tài lực hiện có và sẽ có, tổ chức và

15


điều hành bộ máy nhân lực để thực hiện những chủ trương, biện pháp và kế hoạch nói trên
một cách đúng đắn, có chất lượng và hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu mà chủ thể đã đề ra.
1.2.1.1.Các chức năng cơ bản của quản lý
Có nhiều quan điểm phân định các chức năng cơ bản của quản lý. Người đầu tiên

trong lãnh vực này là Henri Fayol. Ông đưa ra 5 chức năng: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo,
ra lệnh (hay chỉ huy), phối hợp và kiểm tra. Tại hội nghị của UNESCO (tổ chức tại
Bangkok, năm 1982), một số các nhà khoa học đưa ra 7 chức năng quản lý là kế hoạch hóa,
tổ chức, bố trí biên chế, chỉ đạo, phối hợp, tổng kết và quyết toán ngân sách. Năm 1990,
công trình “Thử thách của Quản lý – Giới thiệu về Quản lý (The Management Challenge An Introduction to Management) của Higgins James M. được công bố và trong công trình
này tác giả đã khẳng định quản lý có 4 chức năng cơ bản là kế hoạch hóa (planning), tổ chức
(organizing), chỉ đạo (leading) và kiểm tra (controlling) [49]. Tại Việt Nam, một số tác giả
nêu lên 5 chức năng quản lý: kế hoạch hóa, tổ chức, kích thích, kiểm tra và điều phối [36];
hoặc kế hoạch hóa, tổ chức, phối hợp, điều chỉnh – kích thích và kiểm tra – hạch toán [12].
Theo chúng tôi quan điểm của Higgins James M. là tổng quát hơn cả, vì việc bố trí
biên chế đã có trong khâu tổ chức; các hoạt động ra lệnh (hay chỉ huy), phối hợp, kích thích,
điều phối đã có trong khâu chỉ đạo; việc tổng kết và quyết toán ngân sách đã có trong khâu
kiểm tra. Như vậy, trong đề tài này, chúng tôi sử dụng quản lý với 4 chức năng cơ bản là: kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Kế hoạch hóa: là chức năng đầu tiên của quá trình quản lý. Nó có vai trò quan trọng
là xác định phương hướng hoạt động và phát triển của tổ chức, xác định các kết quả cần đạt
được trong tương lai. Kế hoạch hóa là một quá trình gồm các bước: Dự báo, xác định mục
tiêu, xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu [30].
Tổ chức: là một khâu trong chu trình quản lý, là một chuỗi hoạt động diễn ra trong
một giai đoạn của quá trình quản lý.
Hoạt động tổ chức trước hết và chủ yếu là xây dựng cơ cấu tổ chức: Xác định các bộ
phận cần có, thiết lập mối quan hệ ngang và dọc của các bộ phận, xác định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận: xây dựng qui chế hoạt động [30].
Chỉ đạo: Thể hiện tính tích cực của người chỉ huy trong hoạt động của mình. Chỉ
đạo thực hiện kế hoạch là có sự theo dõi và giám sát công việc để chỉ huy, ra lệnh cho các
bộ phận và các hoạt động của nhà trường diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp được
các lực lượng giáo dục trong một tổ chức và phối hợp tối ưu với nhau
16



Chỉ đạo là quá trình liên kết, liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức, tập hợp, động
viên và hướng dẫn, điều hành họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục
tiêu của tổ chức.
Trong khi thực hiện kế hoạch có thể có một số vấn đề chưa phù hợp với thực tiễn cần
phải điều chỉnh cho hợp lý hơn. Người quản lý, trong trường hợp các Trung tâm ngoại ngữ
là Hiệu trưởng cần theo sát thực tế của nhà trường, phân tích nhanh chóng các vấn đề thực
tiễn để kịp thời điều chỉnh, sửa chữa, bù đắp, chỉnh lý kế hoạch để hoạt động giáo dục đạt
hiệu quả tối ưu.
Muốn chỉ đạo tốt hiệu trưởng cần thu thập thông tin chính xác, biết phân tích, xử lý
các nguồn thông tin và đưa ra các quyết định đúng đắn. Điều đó nếu thực hiện tốt sẽ nâng
cao uy tín của người lãnh đạo, còn ngược lại thì sẽ làm giảm uy tín. Nguồn thu thập thông
tin quan trọng để nắm thực trạng và đưa ra quyết định kịp thời là kiểm tra, kiểm kê, thanh
tra, đánh giá [30].
Kiểm tra: là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Quản lý/Lãnh đạo mà
không xem trọng công tác kiểm tra được các nhà nghiên cứu xem như quản lý/lãnh đạo kém
hiệu quả. Theo lý thuyết hệ thống kiểm tra chính là thiết lập mối quan hệ ngược trong quản
lý. Kiểm tra trong quản lý là một cố gắng có hệ thống nhằm thực hiện ba chức năng: phát
hiện, điều chỉnh và khuyến khích. Nhờ có kiểm tra mà nhà quản lý có được thông tin để
đánh giá được thành tựu công việc và uốn nắn, điều chỉnh hoạt động một cách đúng hướng
nhằm đạt mục tiêu.
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công
việc trên cơ sở những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra
nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất
lượng và hiệu quả công việc. Các chức năng trên của quản lý giáo dục có mối quan hệ mật
thiết trong chu trình quản lý [26].
1.2.1.2. Chức năng cơ bản quản lý hoạt động dạy học
Vận dụng 4 chức năng cơ bản của quản lý vào hoạt động quản lý dạy học, thì các
chức năng cơ bản của hoạt động quản lý dạy học có nội dung như sau:
Kế hoạch hóa hoạt động dạy học là việc dựa trên những thông tin về chế định trong
giáo dục và đào tạo, bộ máy tài chính và nhân lực dạy học, nguồn tài chính và năng lực dạy

học và môi trường dạy học để xây dựng kế hoạch quản lý dạy học mang tính pháp quy
(được hội đồng giáo dục của trường thông qua và được cấp trên phê chuẩn); bằng việc vạch
17


ra mục tiêu, dự kiến nguồn lực (nhân lực, tài lực và vật lực), phân bổ thời gian, huy động
các phương tiện và đề xuất các biện pháp thực hiện mục tiêu[8].
Tổ chức hoạt động dạy học là việc thiết lập cấu trúc bộ máy, bố trí nhân lực dạy học
và xây dựng cơ chế hoạt động; đồng thời ấn định chức năng, nhiệm vụ cho các bộ phận và
cá nhân; huy động, sắp xếp và phân bổ nguồn lực dạy học nhằm thực hiện đúng kế hoạch
dạy học đã có [8].
Chỉ đạo hoạt động dạy học là việc hướng dẫn công việc, liên kết, liên hệ, động
viên, kích thích, giám sát các bộ phận và mọi cá nhân thực hiện kế hoạch dạy học theo dụng
ý đã xác định trong bước tổ chức. [8].
Kiểm tra hoạt động dạy học là việc theo dõi và đánh giá hoạt động dạy học bằng
nhiều phương pháp và hình thức (trực tiếp hoặc gián tiếp, thường xuyên hoặc định kỳ,…..)
nhằm so sánh kết quả dạy học với mục tiêu đã xác định để nhận biết về chất lượng và hiệu
quả dạy học. Từ đó tìm ra những sai lệch và ban hành các quyết định điều chỉnh [8].
1.2.2. Quản lý trung tâm ngoại ngữ
1.2.2.1. Trung tâm ngoại ngữ
Theo Bộ GD&ĐT thì Trung tâm ngoại ngữ, tin học là cơ sở giáo dục thường xuyên
của hệ thống giáo dục quốc dân. Trung tâm ngoại ngữ, tin học có tư cách pháp nhân, có con
dấu, có tài khoản riêng [1].
Trung tâm ngoại ngữ, tin học tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí
hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước [1].
Theo Free Dictionary, trung tâm ngoại ngữ là nơi dạy và học ngôn ngữ nước ngoài.
Các lớp tại trung tâm ngoại ngữ thường được định hướng, nhưng không giới hạn, năng lực
giao tiếp bằng ngôn ngữ nước ngoài. Việc học ngôn ngữ tại trung tâm ngoại ngữ thường là
bổ sung kiến thức về ngôn ngữ mà người học đang học.

1.2.2.2. Quản lý trung tâm ngoại ngữ
Hiện nay, theo qui định của nhà nước, Sở GD&ĐT quản lý các trung tâm ngoại ngữ,
tin học như sau:
+Trung tâm ngoại ngữ, tin học trực thuộc Sở GD&ĐT; trung tâm ngoại ngữ, tin học
do các tổ chức, cá nhân đề nghị Sở GD&ĐT ra quyết định thành lập;

18


+ Trung tâm ngoại ngữ, tin học thuộc các trường trung cấp chuyên nghiệp có trụ sở
đóng tại địa phương;
+ Trung tâm ngoại ngữ, tin học thuộc các bộ, ban, ngành, các tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp có trụ sở đóng tại địa phương.
Các đại học, trường đại học, học viện (sau đây gọi chung là trường đại học) và các
trường cao đẳng quản lý các trung tâm ngoại ngữ, tin học do đơn vị thành lập [1].
Tại kỳ họp thứ 6, Quốc Hội khóa 7, Bộ GD&ĐT trả lời chất vấn của Đại Biểu Quốc
Hội về việc “Quản lý các trung tâm ngoại ngữ mang nhãn quốc tế” như sau “Việc quản lý
các trung tâm ngoại ngữ đã được Chính phủ phân cấp quản lý cho các Sở Giáo dục và Đào
tạo theo Nghị định số 166/2004/NĐ-CP ngày 18/9/2004 của Chính phủ quy định trách
nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục. Trên thực tế, các Sở giáo dục và Đào tạo đều có đơn vị
chức năng được giao nhiệm vụ theo dõi và quản lý các cơ sở dạy ngoại ngữ. Công tác quản
lý các cơ sở, trung tâm dạy ngoại ngữ được các địa phương thực hiện theo các nội dung sau:
Đối với giáo viên nếu là người nước ngoài phải có giấy phép lao động do Sở Lao động
Thương binh và Xã hội cấp khi có đủ điều kiện hành nghề; đối với giáo viên là người Việt
Nam phải đủ trình độ theo quy định. Về chương trình giảng dạy phải đăng ký với Sở Giáo
dục và Đào tạo để thẩm định”.

1.3. Hoạt động giảng dạy tiếng Anh
1.3.1. Hoạt động
Hoạt động được xem là thuộc tính tích cực bên trong (tâm lý) và bên ngoài (thể lực)

của con người, được điều chỉnh bởi mục tiêu tự giác (có ý thức), hoạt động gắn bó chặt chẽ
với nhận thức và ý chí, dựa hẳn vào chúng và hoạt động không thể xảy ra được nếu thiếu
nhận thức và ý chí.
Từ điển tiếng Anh Free Dictionary thì định nghĩa như sau: “Hoạt động có thể ở trong
tình trạng bị động, hành động tràn đầy năng lượng hay chuyển động, sống động. Hoạt động
là một quá trình giáo dục hoặc thủ tục nhằm kích thích học tập thông qua kinh nghiệm thực
tế”.
Theo Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thủy thì “Hoạt động là quá trình con
người thực hiện các mối liên hệ giữa con người với thế giới tự nhiên, xã hội, người khác và
bản thân. Đó là quá trình chuyển hóa năng lực lao động và các phẩm chất tâm lý khác của
bản thân thành sự vật, thành thực tế và quá trình ngược lại là quá trình tách những thuộc
19


tính của sự vật, của thực tế quay trở lại với chủ thể, biến thành vốn liếng tinh thần của chủ
thể” [15].
Theo Phan Trọng Ngọ, Nguyễn Đức Hướng đưa ra khái niệm về hoạt động như sau:
“Hoạt động của con người là quá trình diễn ra giữa con người với tự nhiên, một quá trình
trong đó, bằng hoạt động của chính mình, con người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự
trao đổi chất giữa họ và tự nhiên” [37].
Tóm lại, có thể hiểu hoạt động là quá trình con người thực hiện tốt mối quan hệ giữa
mình và thế giới bên ngoài (tự nhiên và xã hội), giữa mình với người khác, giữa mình với
bản thân. Trong quá trình đó, con người bộc lộ tâm lý (năng lực, ý chí, mong muốn..) ra bên
ngoài. Hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu bản thân nên mỗi hoạt động có
một động cơ nhất định.
1.3.2. Hoạt động giảng dạy
Theo quan niệm truyền thống, dạy là hoạt động chuyên biệt của xã hội nhằm truyền
thụ cho thế hệ sau những tri thức khoa học, kỹ năng và phương pháp hành động đã sáng tạo
và tích lũy được qua các thế hệ [23] .
Trong thời đại ngày nay, việc cung cấp những tri thức mới là cần thiết, nhưng nó

không quan trọng bằng việc tổ chức cho người học tự tìm kiếm tri thức mới. Theo Trần Thị
Hương thì “Dạy phải được hiểu là hoạt động tổ chức, hướng dẫn và điều khiển tối ưu quá
trình người học chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm mục đích hình thành và phát triển
nhân cách. Hoạt động dạy về bản chất là sự tổ chức nhận thức cho người học – là quá trình
thiết kế và điều hành hoạt động nhận thức tích cực của người học”[23].
Nguyễn Ngọc Bảo – Hà Thị Đức cho rằng “Hoạt động dạy là hoạt động trong đó,
dưới sự tổ chức, điều khiển, lãnh đạo của người giáo viên làm cho người học tự giác, tích
cực, chủ động tự tổ chức tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm thực
hiện những nhiệm vụ dạy học” [7].
Theo Victorian Institute of Teaching nêu: “Hoạt động giảng dạy cho phép giáo viên
chia sẽ công việc và thực tế của họ với người khác để phát triển hơn nữa. Hoạt động giảng
dạy hỗ trợ cung cấp cơ hội cho các giáo viên giàu kinh nghiệm và thiếu kinh nghiệm, để
chia sẻ kiến thức và kỹ năng của họ và cung cấp một sự tập trung cho cuộc đối thoại chuyên
nghiệp và sự phát triển của thực tiễn cho học sinh học tập có hiệu quả”[61]

20


Tóm lại, có thể hiểu hoạt động giảng dạy là hoạt động trung tâm của người giáo viên.
Đó là sự tổ chức, điều khiển, tối ưu quá trình học, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, rèn luyện
kỹ năng, hình thành và phát triển nhân cách. Vai trò chủ đạo hoạt động dạy được giáo viên
biểu hiện với chức năng tổ chức, hướng dẫn và điều khiển hoạt động học.
1.3.3. Quản lý hoạt động giảng dạy
Dạy và học là thuộc tính của mọi cơ thể sống. Đối với loài người, dạy và học là phạm
trù mang thuộc tính xã hội rất cao. Nó xuất hiện ngay từ buổi sơ khai khi con người muốn
truyền thụ những kinh nghiệm, kĩ năng, kĩ xảo cho nhau. Dần dần, những kinh nghiệm,
những kĩ năng, kĩ xảo ấy được tập hợp thành hệ thống tri thức và được tổ chức như một hoạt
động giáo dục chuyên biệt, có mục tiêu và tính chuyên môn hóa rất cao, diễn ra trong
trường, lớp, có người dạy, có người học và đặt dưới những tác động của QL giáo dục. Theo
đó: Giảng dạy là quá trình hoạt động của thầy, thông qua sự truyền đạt nội dung trí dục mà

chỉ đạo hoạt động học tập của trò, nhằm làm cho trò đạt đến mục đích dạy học.
Theo Trần Thị Hương, Hồ Văn Liên, Nguyễn Thị Bích Hạnh và Ngô Đình Qua thì
hoạt động dạy học là “Hệ thống những hành động phối hợp, tương tác giữa giáo viên và học
sinh, trong đó, dưới tác động chủ đạo của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, chủ động lĩnh
hội hệ thống tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức, năng lực
hành động, hình thành thế giới quan khoa học và những phẩm chất của nhân cách” [23].
Theo Professor Peter McPhee (2005) kế hoạch quản lý dạy và học dựa vào chín
nguyên tắc. Những nguyên tắc này phản ánh quan sát dựa trên nghiên cứu về giảng dạy hiệu
quả nhất.
- Bầu không khí phấn khích trí tuệ
- Một văn hóa nghiên cứu chuyên sâu trong hoạt động giảng dạy
- Một bối cảnh xã hội sôi nổi
- Chương trình giảng dạy và học tập đa dạng
- Quan tâm, hỗ trợ phát triển cá nhân
- Kỳ vọng học tập và các tiêu chuẩn rõ ràng
- Học tập chu kỳ thử nghiệm, thông tin phản hồi và đánh giá
- Nguồn tài liệu chất lượng và công nghệ
- Một chương trình thích ứng

21


Bốn nguyên tắc đầu tiên đề cập đến môi trường trí tuệ kinh nghiệm của sinh viên,
năm nguyên tắc còn lại hướng dẫn cụ thể quá trình dạy và học [53].
Theo Dr. Bob Kizlik thì (2012) “Quản lý lớp học và quản lý hạnh kiểm học sinh là
những kỹ năng mà giáo viên tiếp thu và trau dồi qua thời gian. Những kỹ năng này gần như
không bao giờ "hình thành rõ rệt" cho đến khi sau khi ít nhất vài năm kinh nghiệm giảng
dạy. Để chắc chắn, giảng dạy hiệu quả đòi hỏi kỹ năng đáng kể trong việc quản lý vô số các
nhiệm vụ và tình huống xảy ra trong lớp học mỗi ngày. Các kỹ năng như quản lý lớp học
hiệu quả là trung tâm giảng dạy và yêu cầu "thông thường", nhất quán, một cảm giác về sự

công bằng, và lòng can đảm. Những kỹ năng này cũng yêu cầu giáo viên hiểu theo mức độ
tâm lý và phát triển của học sinh. Các kỹ năng liên quan đến quản lý lớp học hiệu quả đã đạt
được từ thực tế, thông tin phản hồi, và sẵn sàng học hỏi từ những sai lầm” [60].
Quản lý hoạt động dạy học trong đó có hoạt động giảng dạy tiếng Anh chính là sự tác
động lên đội ngũ giáo viên, học sinh qua việc thực thi các chức năng kế hoạch, tổ chức chỉ
đạo, kiểm tra, điều chỉnh nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. Trong đó người thầy đóng
vai trò hướng dẫn, dẫn dắt học sinh đi tìm chân lý. Người học tiếp cận chiếm lĩnh kiến thức,
kỹ năng theo yêu cầu. Đặc biệt vai trò của người học trên cơ sở hướng dẫn của giáo viên
biết tự xây dựng kế hoạch, tự kiểm tra đánh giá để đạt chuẩn với yêu cầu trong ngày giáo
dục.
1.3.4. Hoạt động giảng dạy tiếng Anh
Với nét đặt trưng riêng, dạy và học tiếng Anh không giống như môn học khác, trong
quá trình dạy và học, người học luôn tham gia với tư thế chủ động hơn. Các kỹ năng nghe,
nói, trả lời câu hỏi luôn đòi hỏi người học phải có khả năng tư duy nhanh và đặc biệt người
học có phản xạ kịp thời, mạnh dạn để khả năng giao tiếp trong giờ học tốt. Nhằm đạt được
yêu cầu đó, giáo viên đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc lập kế hoạch, sắp xếp, kiểm
tra, đánh giá, khích lệ học sinh và giúp họ từng bước lĩnh hội môn tiếng Anh. “Để học được
tiếng tốt thì người học phải có đam mê với tiếng Anh, phải xác định được học tiếng Anh
không phải để biết mà là để làm việc. Song để việc học tiếng Anh có hiệu quả người học
phải rèn luyện tất cả các kỹ năng, nghe, nói, đọc, viết, tư duy bằng tiếng Anh một cách
thường xuyên, hoặc tham gia vào các hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ tiếng Anh thường
xuyên để tăng sự tự tin khi giao tiếp tiếng Anh của mình”, (Nguyễn Đức Thạch, 2012)

22


Thực tế dạy tiếng Anh phải quan tâm đến 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Hoạt động
dạy tiếng Anh là một quá trình liên tục, giúp người học từng bước làm chủ được 4 kỹ năng
mà họ học. Theo the Guardian Professional Network [56] thì có 10 cách sáng tạo để dạy
tiếng Anh mang lại kết quả xuất sắc.

Yêu thích các hoạt động : Học sinh rất thích thú với các hoạt động sáng tạo trước
khi đọc các văn bản, bài học điều này có nghĩa là họ đã chuẩn bị đầy đủ cho việc đọc của họ
phía trước. Thông qua hội họa, sáng tác nhạc, một dự án phim, trong bộ phim vai trò hoặc
tác phẩm điêu khắc, người học có cơ hội để chia sẻ từ vựng, ý tưởng và khái niệm mà những
từ vựng, ý tưởng và khái niệm đó mang lại ý nghĩa và mục đích của bài đọc.
Mục đích rõ ràng : Giáo viên phải cung cấp cho người học mục đích rõ ràng trong
bài đọc cũng như bài viết của người học.
Đăng bài : Một cách hiệu quả để xác định giá trị công việc của người học cũng như
cung cấp một động lực thực sự, là lên kế hoạch cho một loạt các cách để xuất bản bài viết
của người học.
Lập kế hoạch có ý nghĩa : Giáo viên cộng tác và chia sẻ ý tưởng của người học cho
kế hoạch. Có ý nghĩa là hoạt động sáng tạo được lên kế hoạch, đảm bảo rằng tất cả các giáo
viên biết chính xác những gì người học sẽ được học tập và lý do tại sao người học học.
Tập trung vào các chiến lược : Thật không dễ để dạy người học kỹ năng đọc. Vì
vậy giáo viên phải có chiến lược rõ ràng cho người học, giúp cho người học gia tăng sự lưu
loát trong kỹ năng đọc.
Môi trường học tập đầy cảm hứng: Khuyến khích người học khám phá các văn bản
mới, thể loại mới và tác giả mới thì phải có một khu vực tập trung các tài liệu, báo chí, văn
bản cổ điển, sách tham khảo… cho người học đọc và người học có thể chọn những tạp chí,
báo chí yêu thích của mình để đọc.
Sử dụng phim để thu hút và truyền cảm hứng : Việc sử dụng phim, video clips là
một công cụ mạnh mẽ. Tất cả đội ngũ giáo viên sử dụng một loạt các kỹ thuật để thúc đẩy
thăm dò của người học. Quá trình này mở rộng trí tưởng tượng của người học, và cung cấp
cho họ những ý tưởng cho bài viết của họ.
Dạy chính tả và ngữ âm : Tất cả người học có thể được hưởng lợi từ việc giảng dạy
phù hợp, các hoạt động dạy ngữ âm và chính tả là hoạt động vui. Mục đích là để người học
đáp ứng được phong cách học trong lớp.
23



×