Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông thành phố biên hòa, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.99 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Huỳnh Lệ Giang

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Huỳnh Lệ Giang

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành : Quản lí giáo dục
Mã số

: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HỒNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

1


LỜI CẢM ƠN
Suốt quá trình học tập chương trình cao học và suốt quá trình viết luận văn
này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, sự hỗ trợ, giúp đỡ và góp ý rất nhiệt tình từ rất
nhiều người, nhiều cơ quan khác nhau.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trong Ban lãnh đạo trường
Đại học Sư phạm Tp Hồ Chí Minh, cảm ơn quý Thầy Cô khoa Tâm lý giáo dục, cảm
ơn quý Thầy Cô phòng Sau đại học và các phòng chức năng của trường đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn quý Lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai, chân thành cảm ơn quý Lãnh đạo, quý Thầy Cô trong Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Đồng Nai, chân thành cảm ơn quý lãnh đạo, quý Thầy Cô các trường THPT
trên địa bàn Tp Biên Hòa đã tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu, đã hỗ trợ tôi
trong công tác và đã giúp tôi điều tra, khảo sát, thu thập số liệu.

Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Bích Hồng, người đã
dành rất nhiều thời gian và tâm huyết nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Con cũng xin gửi tấm lòng hiếu thảo đến Ba kính yêu, cảm ơn những người em
thân thiết, cảm ơn chồng và các con đã giúp đỡ, động viên tôi cho tôi thêm nghị lực
để hoàn thành tốt công việc và học tập.
Mặc dù luận văn này đã được tôi đầu tư nhiều công sức, cố gắng hoàn thành,
nhưng sẽ không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý của quý
Thầy Cô và các nhà nghiên cứu giáo dục.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người.
Tác giả

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2
MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................. 6
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 7
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................................. 7
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 9
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 9
5. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................................... 9
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 9
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 10

CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HĐGDĐĐ ................................................. 14

1.1. Lịch sử nghiên cứu công tác quản lí HĐGDĐĐ ...................................................... 14
1.1.1. Ở các nước .............................................................................................................14
1.1.2. Ở Việt Nam ...........................................................................................................15
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ............................................... 18
1.2.1. Khái niệm quản lí ..................................................................................................18
1.2.2. Khái niệm quản lí giáo dục ...................................................................................18
1.2.3. Khái niệm đạo đức và giáo dục đạo đức ...............................................................22
1.2.4. Khái niệm về HĐGDĐĐNGLL ............................................................................22
1.3. Lí luận về HĐGDĐĐNGLL ...................................................................................... 23
1.3.1. Hoạt động giáo dục đạo đức [13] ..........................................................................23
1.3.2. Hoạt động giáo dục đạo đức ngoài giờ lên lớp .....................................................25
1.4. Lí luận về công tác quản lí đối với HĐGDĐĐNGLL ............................................. 27
1.4.1. Chủ thể quản lí ......................................................................................................27
1.4.2. Đối tượng quản lí...................................................................................................27
1.4.3. Nội dung quản lí HĐGDĐĐNGLL .......................................................................28
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến HĐGDĐĐNGLL ........................................................37

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HĐGDĐĐNGLL CHO HS Ở
TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI ....................... 43
2.1. Đặc điểm hoạt động giáo dục ở thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai .................. 43
3


2.2. Thực trạng quản lí HĐGDĐĐNGLL cho HS THPT hiện nay trên địa bàn thành
phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai ........................................................................................... 44
2.2.1. Thực trạng đạo đức của HS THPT hiện nay trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh
Đồng Nai .........................................................................................................................44
2.2.2. Khảo sát thực trạng quản lí HĐGDĐĐNGLL cho HS THPT hiện nay trên địa bàn
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai ................................................................................46
2.3. Thực trạng thực hiện các chức năng quản lí HĐGDĐĐNGLL cho HS THPT

hiện nay trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai .......................................... 64
2.3.1. Xây dựng kế hoạch ................................................................................................64
2.3.2. Ban hành văn bản chỉ đạo .....................................................................................65
2.3.3. Tổ chức và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ....................................................66
2.3.4. Triển khai thực hiện ..............................................................................................67
2.3.5. Thanh tra, kiểm tra ................................................................................................68
2.3.6. Thực trạng quản lí sự phối hợp giữa các tổ chức liên quan trong và ngoài nhà
trường ..............................................................................................................................69
2.4. Nhận xét thực trạng quản lí HĐGDĐĐNGLL cho HS THPT hiện nay trên địa
bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai......................................................................... 70
2.4.1. Ưu điểm .................................................................................................................70
2.4.2. Thuận lợi – thời cơ ................................................................................................71
2.4.3. Hạn chế ..................................................................................................................72
2.4.4. Khó khăn – thách thức...........................................................................................73

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
HĐGDĐĐNGLL CHO HS CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ BIÊN HÒA, ĐỒNG NAI ................................................................................. 76
3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp: ..................................................................................... 76
3.1.1. Dựa trên cơ sở thực tiễn ........................................................................................76
3.1.2. Dựa trên cơ sở lí luận ............................................................................................80
3.1.3. Dựa trên cơ sở pháp lí ...........................................................................................81
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí HĐGDĐĐNGLL................................... 85
3.2.1. Giải pháp tăng cường cơ sở pháp lí trong điều hành ở cấp Sở GD&ĐT ..............85
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lí HĐNGĐĐNGLL của CBQL cấp
trường ..............................................................................................................................88
3.2.3. Giải pháp quản lí sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường ..............89

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 96

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 100
4


5


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

CBQL

:

Cán bộ quản lí

CMHS

:

Cha mẹ học sinh

GD&ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

GDNGLL

:


Giáo dục ngoài giờ lên lớp

GVCN

:

Giáo viên chủ nhiệm

HĐGDĐĐ

:

Hoạt động giáo dục đạo đức

HĐGDĐĐNGLL

:

Hoạt động giáo dục đạo đức ngoài giờ lên lớp

HĐGDNGLL

:

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HS

:


Học sinh

HSSV

:

Học sinh sinh viên

QLGD

:

Quản lí giáo dục

THPT

:

Trung học phổ thông

6


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Phương châm giáo dục “Tiên học lễ, hậu học văn” xuất phát từ quan điểm nho
giáo của Khổng Tử, cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị. “Lễ” là phạm trù chỉ đạo
đức, “Văn” nghĩa là chữ, là kiến thức của loài người. Ông cha ta đã đặt giáo dục đạo
đức lên vị trí hàng đầu – “Tiên học lễ”, sau đó mới đến giáo dục tri thức – “Hậu học

văn”.
Đạo đức là hệ thống những nguyên tắc, chuẩn mực, quy tắc do xã hội đề ra
nhằm mục đích đánh giá và điều chỉnh hành vi của mỗi cá nhân trong quan hệ đối với
xã hội, đối với cá nhân khác và đối với chính bản thân mình, làm cho hành động của
cá nhân phù hợp với lợi ích của xã hội. Những quy tắc, chuẩn mực hành vi ấy được
nhiều người thừa nhận và tự giác thực hiện. Đương thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
từng dạy: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm
việc gì cũng khó”, Người còn nói: “Dạy cũng như học, phải biết chú trọng cả tài lẫn
đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc rất quan trọng”. Như vậy, trong xã hội
loài người từ xa xưa đến ngày nay giáo dục đạo đức luôn là một nhiệm vụ cực kỳ
quan trọng.
Hiện nay, quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế đã tạo ra nhiều cơ hội cũng
như thách thức đối với sự phát triển của nước ta. Bên cạnh việc góp phần tích cực
làm tăng trưởng kinh tế thì quá trình này cũng có những tác động ngược chiều, ảnh
hưởng không tốt đến truyền thống đạo đức, đến văn hóa, đến đời sống tinh thần của
con người Việt Nam đồng thời làm thay đổi nhiều chuẩn mực đạo đức, điều chỉnh
các hành vi cá nhân, đặc biệt là của thế hệ trẻ. Nhiều biểu hiện của sự xuống cấp về
mặt đạo đức đang diễn ra trong gia đình, nhà trường và xã hội. Không ít HS sống
buông thả, ăn chơi, đua đòi, không quan tâm đến trách nhiệm của bản thân đối với
gia đình và xã hội và ít có ước mơ hoài bão. Vì lẽ đó HĐGDĐĐ phải được chú
trọng hàng đầu để tạo nền tảng cho các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường.
Gần đây nhất, trong báo cáo số 4411/BC-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2013, tình hình triển khai thực hiện
7


Nghị quyết số 01/NQ-CP và số 02/NQ-CP (Tài liệu phục vụ phiên họp thường kỳ của
Chính phủ ngày 27-28/6/2013) đã nhận định: “…quản lí nhà nước về giáo dục tuy đã
có những đổi mới về tư duy và hành động, nhưng vẫn còn nhiều bất cập, kém hiệu
quả; một số vấn đề bức xúc kéo dài trong dư luận xã hội vẫn chậm được khắc phục,

giải quyết triệt để, như … , sự suy thoái về đạo đức trong một bộ phận HSSV, nhà
giáo, CBQL giáo dục”. Vì vậy, giáo dục đạo đức cho HSSV trong thời điểm hiện nay
là một nhiệm vụ cấp bách trước mắt không chỉ của riêng ngành giáo dục mà là nhiệm
vụ của toàn xã hội. [6]
HĐGDĐĐ cho HS nói chung và HS THPT nói riêng được thực hiện thông
qua nhiều hình thức như dạy học trên lớp theo giáo trình môn học “Giáo dục đạo
đức”, “Giáo dục công dân” của các cấp học phổ thông. Ngoài ra, còn nhiều hình thức
giáo dục đạo đức cho HS được thể hiện thông qua con đường dạy học ngoài giờ lên
lớp. Thế nhưng, những HĐGDĐĐNGLL chưa thật sự được một số hiệu trưởng
trường THPT quan tâm. Vì vậy cần sự chỉ đạo chặt chẽ từ cơ quan Bộ Giáo dục và
Đào tạo đến các Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành. Từ đó việc xây dựng kế
hoạch, triển khai thực hiện cũng như công tác kiểm tra đánh giá các
HĐGDĐĐNGLL đối với các đơn vị trường THPT mới chặt chẽ, đồng bộ, đạt hiệu
quả cao trong việc giáo dục đạo đức cho HS.
Thực tế ở một số trường THPT trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng
Nai hiện nay, HĐGDĐĐ hay nói rõ hơn là HĐGDĐĐNGLL vẫn chưa được chú
trọng đúng với vị trí và vai trò của nó, chính vì thế cần phải chấn chỉnh công tác
quản lí chỉ đạo các HĐGDĐĐ từ cấp Sở GD&ĐT, đến việc xây dựng kế hoạch,
triển khai thực hiện, kiểm tra đánh giá ở các đơn vị trường học cho đến việc phối
hợp với các tổ chức xã hội trong HĐGDĐĐ cho HS.
Vì những lí do đã nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Thực trạng quản lí
HĐGDĐĐ cho HS ở các trường trung học phổ thông thành phố Biên Hòa, tỉnh
Đồng Nai” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD.
2. Mục đích nghiên cứu

8


Xác định thực trạng quản lí HĐGDĐĐ cho HS ở các trường THPT thành phố
Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác

quản lí HĐGDĐĐ cho HS THPT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lí HĐGDĐĐ cho HS THPT.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lí HĐGDĐĐ cho HS ở các trường THPT thành phố
Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lí luận của đề tài về công tác quản lí HĐGDĐĐ ở trường
THPT.
Khảo sát thực trạng quản lí HĐGDĐĐ cho HS ở các trường THPT thành phố
Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai và xác định nguyên nhân thực trạng.
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí HĐGDĐĐ cho HS ở các trường
THPT thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lí HĐGDĐĐ hiện nay ở các trường THPT trên địa bàn thành phố
Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai đã đạt được những kết quả về mặt quản lí hành chính, việc
triển khai thực hiện các HĐGDĐĐNGLL cũng đã đạt được những kết quả tương đối
khả quan, có những HĐGDĐĐ được tổ chức ngày càng thiết thực, tạo được sự đồng
thuận của cha mẹ HS và được sự ủng hộ, hợp tác của các đoàn thể xã hội … Bên
cạnh đó, còn có một số hạn chế trong công tác chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện,
trong việc kiểm tra, đánh giá HĐGDĐĐ cho HS ở các đơn vị trường học, vẫn còn
những đơn vị trường học chưa xây dựng tốt kế hoạch hoạt động, chưa tạo các điều
kiện thuận lợi cho việc tổ chức triển khai các HĐGDĐĐNGLL.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1.

Giới hạn nghiên cứu
9



Nhiệm vụ giáo dục đạo đức được thực hiện thông qua hai con đường giáo dục
đó là hoạt động dạy học và các HĐGDNGLL. Nếu con đường giáo dục đạo đức
thông qua việc giảng dạy các môn học có tác dụng chủ yếu là giúp cho HS nhận thức
các yêu cầu của chuẩn mực đạo đức thì con đường hoạt động thực tiễn
(HĐGDĐĐNGLL) có tác dụng chủ yếu hình thành kỹ năng, thói quen, rèn luyện ý
chí và củng cố niềm tin đạo đức cho HS, giúp HS biết vận dụng những biểu tượng và
kiến thức mà HS đã được học trong các môn học vào cuộc sống. Do đó, tổ chức tốt
các HĐGDĐĐNGLL thì việc giáo dục đạo đức cho HS sẽ đạt kết quả cao. Vì lí do
trên nên trong luận văn này tác giả sẽ chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả của công tác
quản lí HĐGDĐĐ cho HS thông qua việc tổ chức các HĐNGLL ở trường THPT hay
nói cách khác là tác giả sẽ tập trung nghiên cứu hiệu quả công tác quản lí
HĐGDĐĐNGLL ở trường THPT.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
Trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai có chín trường THPT công
lập và bảy trường THPT ngoài công lập. Tuy nhiên, điều kiện về cơ sở vật chất,
nguồn lực về tài chính, kế hoạch thời gian … của hai loại hình trường công lập và
ngoài công lập không giống nhau. Hơn nữa, các trường THPT công lập là địa điểm
khởi nguồn, điển hình cho các hoạt động học tập cũng như các phong trào
HĐGDĐĐNGLL. Vì vậy, luận văn này chỉ nghiên cứu việc quản lí HĐGDĐĐNGLL
cho HS ở các trường THPT công lập hiện nay trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh
Đồng Nai.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
- Quan điểm tiếp cận hệ thống – cấu trúc: tác giả nghiên cứu việc quản lí
HĐGDĐĐNGLL một cách hệ thống từ cấp lãnh đạo ở Sở GD&ĐT đến cấp
lãnh đạo ở trường THPT và cả việc triển khai thực hiện HĐGDĐĐNGLL hiện
nay của hiệu trưởng đối với các bộ phận trong nhà trường như đội ngũ GVCN,
giáo viên phụ trách đoàn thanh niên – BT đoàn TN, hội CMHS, HS .


10


- Quan điểm lịch sử – logic: tác giả nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển
của công tác quản lí HĐGDĐĐNGLL cho HS nói chung và đặc biệt là công tác
quản lí HĐGDĐĐNGLL cho HS THPT.
- Quan điểm thực tiễn: tiến hành nghiên cứu thực tế công tác quản lí, triển khai
thực hiện và hiệu quả HĐGDĐĐNGLL ở các trường THPT công lập trên địa
bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Từ đó đề xuất những biện pháp mang
tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lí HĐGDĐĐNGLL cho HS THPT.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Tác giả sử dụng và kết hợp nhiều phương pháp trong quá trình nghiên cứu
nhằm đạt kết quả tốt. Trong đó, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp
mà tác giả đã đầu tư nhiều thời gian nhất và cũng là phương pháp đem đến nhiều số
liệu nhất để có thể đánh giá thực trạng quản lí HĐGDĐĐNGLL một cách hiệu quả
nhất. Các phương pháp còn lại là những phương pháp bổ sung, hỗ trợ cho việc đánh
giá thực trạng quản lí HĐGDĐĐNGLL ở các trường THPT công lập trên địa bàn
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai sát với thực tế hơn.
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái quát hóa các nội dung chủ yếu trong các tài
liệu, các văn kiện của Đảng, chỉ thị của Thủ tướng chính phủ, các văn bản của Bộ, Sở
GD&ĐT có liên quan đến HĐGDĐĐNGLL và quản lí HĐGDĐĐNGLL cho HS nói
chung và cho HS THPT nói riêng.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Mục đích: thu thập thông tin về thực trạng quản lí và hiệu quả
HĐGDĐĐNGLL của 09 trường THPT công lập ở thành phố Biên Hòa, tỉnh
Đồng Nai.
- Công cụ điều tra: gồm các loại phiếu hỏi dành cho CBQL cấp sở, CBQL cấp
trường, BT đoàn TN, GVCN, CMHS và HS thuộc 09 trường THPT công lập ở
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

7.2.3. Phương pháp quan sát

11


- Mục đích: thu thập thông tin về thực trạng quản lí và hiệu quả
HĐGDĐĐNGLL HS thuộc 09 trường THPT công lập ở thành phố Biên Hòa,
tỉnh Đồng Nai.
- Nội dung quan sát: thông qua cách thức điều hành quản lí của lãnh đạo sở,
thông qua việc tham gia hoạt động thanh tra toàn diện một số đơn vị THPT ở
thành phố Biên Hòa, tham dự các HĐGDĐĐNGLL do phòng công tác HSSV
tổ chức như hoạt động về nguồn, các cuộc thi tìm hiểu lịch sử địa phương,
phòng chống HIVS, an toàn giao thông … Thông qua các hình thức quản lí và
tổ chức thực hiện của hiệu trưởng, thái độ của HS và sự phối hợp của CMHS
trong các HĐGDĐĐNGLL ở các trường THPT công lập trên địa bàn thành phố
Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Trên cơ sở đó, tác giả đã nắm bắt thêm thông tin
trong công tác quản lí HĐGDĐĐ nói chung, đồng thời cũng thu thập thông tin
về nhận thức, nhu cầu của HS khi tham gia các HĐGDĐĐNGLL.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
- Mục đích: Phương pháp này được sử dụng nhằm thu thập thông tin về thực
trạng triển khai thực hiện và hiệu quả HĐGDĐĐNGLL cho HS thuộc 09
trường THPT công lập ở thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
- Cách tiến hành: Căn cứ các báo cáo tổng kết của các đơn vị THPT, báo cáo của
đoàn thanh niên các trường THPT, báo cáo thực hiện phong trào “Trường học
thân thiện – HS tích cực”, …các kế hoạch và báo cáo của phòng công tác
HSSV và báo cáo thanh tra toàn diện các đơn vị của phòng thanh tra thuộc sở
GD&ĐT Đồng Nai, tác giả phân tích kế hoạch, văn bản chỉ đạo báo cáo của sở
GD&ĐT, phân tích các kế hoạch năm học, kế hoạch tổ chức các
HĐGDĐĐNGLL, báo cáo tổng kết của nhà trường, của đoàn thanh niên thuộc
09 trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai từ

đó đưa ra ý kiến nhận xét thực trạng về công tác quản lí HĐGDĐĐNGLL.
7.2.5. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích thu thập thông tin
triển khai thực hiện và hiệu quả HĐGDĐĐNGLL cho HS thuộc 09 trường
THPT công lập ở thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
12


- Công cụ gồm các câu hỏi phỏng vấn các loại đối tượng: CBQL cấp sở, cấp
trường; giáo viên; BT đoàn TN; HS 09 trường THPTcông lập trên địa bàn
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Qua đó tác giả thu thập thông tin phục vụ
cho việc đánh giá thực trạng quản lí HĐGDĐĐNGLL của các trường THPT
công lập ở thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Bên cạnh đó tác giả còn tham
khảo thêm ý kiến của chuyên gia là giảng viên hướng dẫn luận văn, thanh tra
viên và CBQL có thâm niên công tác … để có thêm cơ sở thực tiễn cho luận
văn của mình.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Dùng phần mềm SPSS (Statistical Package for Social Sciences) xử lí các số
liệu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.

13


CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HĐGDĐĐ

1.1. Lịch sử nghiên cứu công tác quản lí HĐGDĐĐ
K.D.Usinxki – Nhà giáo dục Nga thế kỷ thứ 19 – đã nói: "Thói quen tốt là vốn
liếng đạo đức mà con người đầu tư vào trong hệ thần kinh của mình; các vốn đó sẽ
tăng lên không ngừng cái lãi của nó, sẽ được con người dùng trong suốt đời”. Hệ
thống “thói quen – vốn liếng đạo đức ” đó chỉ được hình thành trong mỗi con người

thông qua môi trường giáo dục [38]. Vì vậy, giáo dục đạo đức là nhiệm vụ rất quan
trọng trong hoạt động giáo dục của bất cứ một quốc gia nào.
1.1.1. Ở các nước

Nho giáo còn được gọi là Khổng giáo là một hệ thống đạo đức, triết lí và tôn
giáo do Khổng Tử - Nhà triết học phương đông - phát triển để xây dựng một xã hội
thịnh trị. Triết học của ông nhấn mạnh trên sự tu dưỡng đức hạnh cá nhân và cai trị
bằng đạo đức: "tu thân, tề gia, bình thiên hạ", sự chính xác của các mối quan hệ xã
hội, đạo đức và quy phạm làm người. [38]. Khổng Tử đã đưa ra hệ thống các phương
pháp giáo dục, phát huy tính năng động, tích cực và sáng tạo của người học. Những
phương pháp đó đến nay vẫn có ý nghĩa thiết thực, đem lại hiệu quả cao trong giáo
dục.
Nhà giáo dục học Mỹ - John Dewey chỉ ra rằng, “Triết lí là lí luận giáo dục xét
như một thực tiễn được thực hiện một cách có chủ tâm”. Nhà trường chính là môi
trường sống, là đời sống cộng đồng, cho nên không được tháo rời giữa nhà trường và
xã hội, ông viết “sản phẩm cao quý nhất của nhà trường là ở chỗ nhà trường tạo ra
khuynh hướng học hỏi từ bản thân đời sống và nó cung cấp điều kiện sống nào đó để
tất cả mọi người sẽ học trong quá trình họ đang sống”, “làm cho HS tham gia vào
những hoạt động…theo cách sao cho HS học được kỹ năng chân tay và hiệu quả kỹ
thuật và tìm thấy sự thỏa mãn trực tiếp trong khi làm việc, đồng thời được chuẩn bị
cho sự có ích sau này”. [38]
Jan Amos Komensky – nhà giáo dục, nhà văn hóa vĩ đại của Cộng hòa
Slovakia (1592 – 1670) . Ông đã xuất bản tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại”. Ông cho
14


rằng: “Người ta không thể ngăn ngừa cái xấu trong con người mà không bảo vệ tuổi
trẻ. Nếu muốn có những quê hương đầy cây cỏ hoa lá, có những mái nhà êm ấm thì
trước hết phải xây dựng và tổ chức những mái trường”. Ông nêu nguyên lý: “Nhà
trường không chỉ dạy kiến thức mà còn rèn đức hạnh”. Ông nêu tư tưởng: “Con

người học không để mà học, nó phải học để sống và hành động cho cuộc đời”. Ông
đề xướng hình thức lớp học theo lứa tuổi, nội dung học phải là bách khoa, phương
pháp học phải sinh động, khuyến khích sự nảy nở tính cách, lương tri, tinh thần hiếu
học, suy luận của lớp trẻ tuổi. Mô hình giáo dục hiện đại mà ngày nay chúng ta đang
phấn đấu, áp dụng chính là được khởi thảo từ lí luận và thực nghiệm sư phạm của
Komensky.[38]
Phép biện chứng trong sự vận động, phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội
của chủ nghĩa Mác – Lênin đã nêu rõ lịch sử phát triển của xã hội là lịch sử vận động,
phát triển, thay thế lẫn nhau giữa các hình thái kinh tế - xã hội từ thấp lên cao do sự
tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng giữa lực lượng sản xuất với quan hệ
sản xuất, giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng. Lực lượng sản xuất quyết định
quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất phát triển đến trình độ cao hơn thì quan hệ sản
xuất phải thay đổi để phù hợp. Cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng
thay đổi theo. Các yếu tố thay đổi chậm của kiến trúc thượng tầng như đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật …cũng tác động đến cơ sở hạ tầng dưới sự chi phối của nhà nước và
pháp luật. [5]. Thực tiễn hiện nay, cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại, khởi
đầu từ giữa thế kỉ XX ngày càng phát triển với những bước đi thần tốc. Cuộc cách
mạng khoa học kĩ thuật phát triển như “vũ bão”. [13]… góp phần tích cực làm tăng
trưởng kinh tế nhưng cũng có những tác động ngược chiều, nó tác động đến truyền
thống đạo đức, đến văn hóa, đến đời sống tinh thần của con người, nó đang làm thay
đổi nhiều chuẩn mực đạo đức, điều chỉnh các hành vi cá nhân vì vậy nó đặt ra những
yêu cầu mới cho nền giáo dục nói chung, HĐGDĐĐ nói riêng và tất yếu hình thức
HĐGDĐĐ phải được thay đổi tương ứng thì mới đạt hiệu quả cao.
1.1.2. Ở Việt Nam

15


Một văn bia trưng bày trong Quốc Tử Giám ở Thủ đô Hà Nội có nội dung được
trích từ văn bia khoa thi năm 1442: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. Nguyên khí

thịnh thì thế nước mạnh mà hưng thịnh. Nguyên khí suy thì thế nước yếu mà thấp
hèn. Vì thế các bậc Đế vương Thánh minh không đời nào không coi việc giáo dục
nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí quốc gia làm công việc cần kíp”. [33]
“Hiền tài” là người có “đức” và “tài”. Như vậy, việc giáo dục, tuyểnchọn “hiền
tài” đã được các bậc Đế vương Thánh minh từ những thế kỉ trước xác định là “công
việc cần kíp” để “thế nước mạnh mà hưng thịnh”.
Ngày nay, Chủ tịch Hồ Chí Minh – Người thầy vĩ đại của dân tộc Việt Nam cũng
đã nhận định vai trò quan trọng của giáo dục trong quá trình hình thành tính cách con
người:
“Hiền giữ phải đâu là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên”
Hai câu thơ trên trích trong bài thơ “Nửa đêm”, trong tập thơ Nhật ký trong tù
của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Người đã khẳng định: Tiêu chuẩn cơ bản hàng đầu của
con người toàn diện là đức và tài, trong đó đức là gốc. Nguyên tắc cơ bản để xây
dựng con người toàn diện là tu dưỡng, rèn luyện trong hoạt động thực tiễn, thực hiện
đồng bộ quá trình giáo dục và tự giáo dục. Người đã quan niệm rằng: phẩm chất và
năng lực của con người không phải “từ trên trời rơi xuống” mà “nó do đấu tranh, rèn
luyện bền bỉ hàng ngày, mà phát triển, củng cố”. Quá trình đấu tranh, rèn luyện ấy
cũng chính là quá trình giáo dục, tự giáo dục trong hoạt động thực tiễn. [4]
Chương trình hành động của Bộ GD&ĐT giai đoạn 2011 – 2016 thực hiện
Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ (Ban hành kèm
theo Quyết định số 1666/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT) đã xác định mục tiêu chung: “…; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo
đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức
trách nhiệm xã hội”, đồng thời đề ra nhiệm vụ tăng cường công tác giáo dục toàn diện
HS, sinh viên: “…Đẩy mạnh công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống; tăng
cường công tác quản lí…”. [2]
16



Sinh viên Khoa Tâm lý Giáo dục và học viên các khóa đào tạo thạc sĩ chuyên
ngành QLGD của trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã có các bài
báo khoa học và những luận văn nghiên cứu về vấn đề quản lí HĐGDĐĐ như:
Tác giả Nguyễn Thị Đáp đã nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ: “ Thực trạng
việc quản lí giáo dục đạo đức cho HS THPT huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai và
một số giải pháp” năm 2004. Đề tài được tác giả nghiên cứu ở 05 trường THPT thuộc
một vùng nông thôn của tỉnh Đồng Nai. [17]
Năm 2011 có đề tài luận văn thạc sĩ: “Thực trạng quản lí công tác giáo dục đạo
đức qua hoạt động ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh thành
phố Hồ Chí Minh” đã được tác giả Trần Thị Hồng Nhung nghiên cứu. [27]
Hai tác giả Lê Thị Thanh Chung và Đinh Tiến Toàn đã có bài báo khoa học
giáo dục đăng trên tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh số 37(71) vào
tháng 7 năm 2012 với tựa đề là: “Thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động quản lí giáo dục đạo đức cho HS ở một số trường tiểu học trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh”. Bài viết mô tả kết quả khảo sát thực trạng quản lí giáo dục đạo
đức đức cho HS ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Gồm có ý
kiến khảo sát 720 giáo viên thuộc 36 trường tiểu học; từ đó tìm ra các nguyên nhân,
đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lí giáo dục
đạo đức HS ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. [29]
Cũng trong năm 2012, cử nhân Đinh Tiến Toàn, trường Đại học Sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh, đã nghiên cứu đề tài: “Hướng dẫn hành vi đạo đức cho HS
tiểu học thông qua dạy đọc môn Tiếng Việt” đăng trong “Kỷ yếu Hội thảo khoa học
quốc tế tâm lý học đường lần thứ 3 về phát triển mô hình và kỹ năng hoạt động tâm
lý học đường”. Tác giả thông qua việc phân tích đặc điểm của nội dung sách giáo
khoa môn Tiếng Việt lớp 5 và khảo sát giáo dục đạo đức ở một số trường tiểu học ở
thành phố Hồ Chí Minh đồng thời hướng đến một mô hình giáo dục đạo đức cho HS
tiểu học thông qua dạy đọc môn Tiếng Việt. [30]
Tác giả Nguyễn Thị Cẩm Mai – học viên cao học khóa 21, Đại học Sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh – đã nghiên cứu đề tài: “Thực trạng quản lí giáo dục đạo đức

cho HS ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu”. Tác giả đã nghiên cứu thực
17


trạng quản lí HĐGDĐĐ của hiệu trưởng thông qua con đường dạy học trên lớp, vai
trò của giáo viên chủ nhiệm qua tiết sinh họat chủ nhiệm, vai trò của đoàn trường, vai
trò của cha mẹ HS thông qua các HĐNGLL ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu. [18]
Báo cáo tổng kết năm học 2012 – 2013 của Bộ GD&ĐT đã đánh giá về mặt tồn
tại, hạn chế trên bình diện cả nước của năm học này: “Chất lượng giáo dục tuy đã có
những chuyển biến tích cực nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được mục tiêu giáo
dục, còn hạn chế về giáo dục văn hóa và lịch sử dân tộc, đạo đức và lối sống, kỹ năng
sống cho HS …”. [1]. Chất lượng giáo dục ở thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
cũng nằm trong bối cảnh đánh giá chung của Bộ GD&ĐT. Biên Hòa là một đô thị
loại hai, là trung tâm kinh tế, văn hóa của tỉnh Đồng Nai, có tỉ lệ dân số gần một triệu
dân, số lượng dân nhập cư làm ăn sinh sống khá lớn, là địa bàn khá phức tạp mà vấn
đề giáo dục đạo đức cho HS, nhất là giáo dục đạo đức thông qua HĐGDĐĐNGLL
chưa được nghiên cứu một cách hệ thống cả về lý luận cũng như thực tiễn. Do đó, tác
giả mong rằng đề tài: “Thực trạng quản lí HĐGDĐ cho HS ở các trường trung học
phổ thông thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai” được tác giả nghiên cứu thông qua
các HĐGDNGLL sẽ giúp cho CBQL cấp sở GD&ĐT và Hiệu trưởng các trường
THPT có thêm tư liệu tham khảo nhằm thúc đẩy công tác quản lí HĐGDĐĐNGLL
của các đơn vị đạt hiệu quả cao góp phần xây dựng con người mới Việt Nam trong
giai đoạn mới, giai đoạn phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa
và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm quản lí

Quản lí là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lí đến đối tượng và khách
thể quản lí bằng một hệ thống các giải pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng

quản lí, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu với hiệu quả cao, là hoạt động, là tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đính của tổ chức. [26]
1.2.2. Khái niệm quản lí giáo dục
18


QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, hợp qui luật của chủ thể quản lí
ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các yếu tố, các quá trình của hệ thống giáo
dục nhằm làm cho hệ thống vận hành, ổn định và phát triển bền vững, là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm tổ chức, điều
khiển và quản lí hoạt động giáo dục của những người làm công tác giáo dục. QLGD
là một quá trình, trong đó diễn ra những tác động quản lí. Quản lí chỉ diễn ra khi có
chủ thể quản lí và đối tượng bị quản lí (Chủ thể quản lí là Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo, Hiệu trưởng các đơn vị giáo dục …; đối tượng bị quản lí là thực thể mà chủ
thể quản lí nhằm vào để tác động như: hệ thống quản lí giáo dục, chủ thể quản lí cấp
dưới …). Quản lí chỉ diễn ra khi có thông tin hai chiều từ chủ thể quản lí đến đối
tượng bị quản lí và ngược lại, thông tin phản hồi từ đối tượng bị quản lí đến chủ thể
quản lí. Quản lí chỉ diễn ra khi đối tượng bị quản lí thích nghi với chủ thể quản lí và
ngược lại. [26]
1.2.2.1. Các yếu tố của quản lí giáo dục
Các yếu tố quản lí giáo dục bao gồm: chủ thể quản lí, phương pháp quản lí,
công cụ quản lí, đối tượng quản lí, khách thể quản lí và mục tiêu
quản lí. [26, tr. 13]
Phương
pháp
quản lí
Chủ
thể
quản



Đối
tượng
quản lí

Mục tiêu
quản lí

Công
cụ
quản lí
Hình 1.1. Các yếu tố quản lí giáo dục
1.2.2.2. Nhiệm vụ quản lí giáo dục
Hoạt động của nhà quản lí tập trung vào ba nhiệm vụ chủ yếu:
- Quản lí công việc và tổ chức
- Quản lí con người
19

Khách
thể quản



- Quản lí các hoạt động giáo dục. Theo nghĩa rộng, là hoạt động tự giác của chủ
thể quản lí nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát ... một cách
có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục
tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Hoạt động quản lí đòi hỏi phải nắm được những tri thức và kĩ năng liên quan đến
ba nhiệm vụ trên.

1.2.2.3. Chức năng quản lí giáo dục
Chức năng quản lí là một loại quản lí đặc biệt. Thực chất, chức năng quản lí là
hình thức tồn tại của các tác động quản lí. Chức năng quản lí là hình thái biểu hiện sự
tác động có mục đích của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí. Chức năng quản lí
làm nên chân dung của nhà quản lí. Trong quản lí, chức năng quản lí là một phạm trù
quan trọng, mang tính khách quan, có tính độc lập tương đối. Chức năng quản lí nảy
sinh là kết quả của quá trình phân công lao động, là bộ phận tạo thành hoạt động quản
lí tổng thể, được tách riêng, có tính chất chuyên môn hóa. Bởi vậy, việc chủ thể quản
lí thực hiện chức năng quản lí đồng nghĩa với việc chủ thể đó thực hiện nội dung của
hoạt động quản lí. [26, tr. 44]
Hoạt động quản lí thể hiện ở các chức năng quản lí chủ yếu:
-

Kế hoạch hóa

- Tổ chức (nhân sự, tổ chức bộ máy)
- Lãnh đạo (chỉ đạo thực hiện)
- Kiểm tra
Kế hoạch hóa là hành động đầu tiên của người quản lí, đây là căn cứ mang tính
pháp lí quy định hành động của cả tổ chức. Trong một tập thể lao động mọi người
liên kết với nhau cùng hoạt động để thực hiện nhiệm vụ của tập thể mình và của bản
thân mình. Nhiệm vụ cốt yếu của nhà quản lí là làm thế nào để mọi người biết nhiệm
vụ của mình, biết phương pháp hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu của tổ
chức. Kế hoạch hóa bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình hành động, xác
định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất
định của cả hệ thống quản lí và bị quản lí.
20


Tiếp theo là chức năng tổ chức. Chức năng tổ chức trong quản lí là việc thiết kế cơ

cấu các bộ phận sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức. Đồng thời việc thực hiện
chức năng này còn phải chú ý đến phương thức hoạt động, đến quyền hạn của từng
bộ phận, tạo điều kiện cho sự liên kết ngang, dọc và đặc biệt chú ý đến sự bố trí cán
bộ - người vận hành các bộ phận của tổ chức. Thực hiện chức năng này, người quản lí
phải hình thành bộ máy/cơ cấu các bộ phận, (tùy theo tính chất công việc, có thể tiến
hành phân công, phân nhiệm cho các cá nhân), quy định chức năng, nhiệm vụ từng
bộ phận, mối quan hệ hợp nhất giữa chúng.
Lãnh đạo (chỉ đạo, tổ chức thực hiện) là nhiệm vụ tiếp theo của người quản lí. Sau
khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ chức, người CBQL phải điều khiển cho hệ
thống hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Đây là khâu quan trọng tạo nên
thành công của kế hoạch dự kiến. Đây là chức năng thể hiện năng lực của người quản
lí. Đây là quá trình sử dụng quyền lực quản lí để tác động đến các đối tượng bị quản
lí một cách có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt mục
tiêu chung của hệ thống. Người điều khiển hệ thống phải là người có tri thức, có kĩ
năng ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định. Chính ở khâu này, đòi hỏi người
quản lí phải vận dụng khéo léo các phương pháp và nghệ thuật quản lí.
Cuối cùng, người quản lí phải thực hiện chức năng kiểm tra nhằm đánh giá việc
thực hiện các mục tiêu đề ra. Đây là chức năng quan trọng của nhà quản lí. Có thể
nói, chức năng này xuyên suốt quá trình quản lí và là chức năng của mọi cấp quản lí,
kế cả đối với nhà quản lí ở cơ sở giáo dục như trường học. Điều cần lưu ý là khi kiểm
tra phải theo chuẩn. Chuẩn phải xuất phát từ mục tiêu, là đòi hỏi bắt buộc đối với mọi
thành viên của tổ chức.
Tất cả các chức năng nêu trên đều cần đến yếu tố thông tin. Thông tin đầy đủ,
khách quan, kịp thời, cập nhật, chính xác là một căn cứ để hoạch định kế hoạch.
Thông tin cũng cần cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, là chất liệu tạo quan hệ
giữa các bộ phận trong tổ chức. Thông tin chuyển tải mệnh lệnh chỉ đạo (thông tin
xuôi) và phản hồi (thông tin ngược) diễn tiến hoạt động của tổ chức. Thông tin từ kết
quả hoạt động của tổ chức giúp cho người quản lí xem xét mức độ đạt mục tiêu của
toàn tổ chức. [26]
21



Các chức năng nêu trên lập thành chu trình quản lí mà chủ thể quản lí khi triển
khai hoạt động quản lí đều thực hiện chu trình này. [26, tr. 46]
Chức
năng kế
hoạch
hóa

Chức
năng tổ
chức
(nhân
sự)

Chức
năng
lãnh đạo
(chỉ
đạo)

Chức
năng
kiểm tra

Thông tin phục vụ quản lí
Hình 1.2. Chu trình quản lí

1.2.3. Khái niệm đạo đức và giáo dục đạo đức


Đạo đức là hệ thống những nguyên tắc, chuẩn mực, quy tắc do xã hội quy định
nhằm mục đích định hướng, điều chỉnh và đánh giá hành vi của mỗi cá nhân trong
quan hệ của nó đối với xã hội, đối với cá nhân khác và đối với chính bản thân mình,
làm cho hành động của cá nhân phù hợp với lợi ích của xã hội. Như vậy đạo đức là
một lĩnh vực của ý thức xã hội, phản ánh các quan hệ xã hội (quan hệ đối với cộng
đồng, lao động, với con người, với môi trường và thái độ đối với bản thân), thực hiện
chức năng xã hội quan trọng là điều chỉnh hành vi của con người khi hoạt động và
giao tiếp. Đạo đức được duy trì và củng cố bằng sức mạnh của dư luận, của lương
tâm. Với tư cách là một lĩnh vực của ý thức xã hội, đạo đức biến đổi và phát triển
cùng với sự biến đổi và phát triển của các điều kiện kinh tế - xã hội. [24, tr. 38]
Giáo dục đạo đức là quá trình hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức của
nhân cách HS dưới những tác động và ảnh hưởng có mục đích, được tổ chức có kế
hoạch, có sự chọn lựa về nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục với vai trò
chủ đạo của giáo viên. [13]
1.2.4. Khái niệm về HĐGDĐĐNGLL

22


HĐGDĐĐNGLL là hoạt động cơ bản được thực hiện có mục đích, tổ chức có kế
hoạch nhằm góp phần thực hiện quá trình giáo dục toàn diện cho HS, đáp ứng yêu
cầu đa dạng của đời sống HS và của xã hội.
Hoạt động này do nhà trường tổ chức thực hiện theo quy định của chương trình,
kế hoạch đào tạo; được tiến hành xen kẽ hoặc nối tiếp chương trình dạy học trong
phạm vi nhà trường và trong đời sống xã hội; diễn ra trong suốt năm học và cả trong
thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình đào tạo, làm cho quá trình giáo dục được thực
hiện ở mọi nơi, mọi lúc. [13, tr. 64]
1.3. Lí luận về HĐGDĐĐNGLL
1.3.1. Hoạt động giáo dục đạo đức [13]


1.3.1.1. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức
- Hình thành cho HS những hiểu biết ban đầu về giá trị của đạo đức để tạo ra thái
độ đồng tình, chấp nhận thực hiện các yêu cầu của chuẩn mực đạo đức trong các
mối quan hệ với cộng đồng, với lao động và môi trường.
- Tạo ra ở HS những cảm xúc và động cơ tích cực khi thực hiện các yêu cầu chuẩn
mực đạo đức.
- Tổ chức cho HS thực hiện các chuẩn mực đạo đức trong các hoạt động học tập,
lao động, sinh hoạt cộng đồng và tập thể nhằm hình thành hành vi và thói quen
hành vi đạo đức đúng đắn.
Các nhiệm vụ trên được thực hiện thống nhất với nhau; tuỳ theo điều kiện,
hoàn cảnh và đặc điểm tâm lí, nhận thức của HS mà thực hiện việc giáo dục đạo đức
một cách linh hoạt.
Các nhiệm vụ giáo dục đạo đức nói trên được thể hiện qua việc giáo dục cho
HS những nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức sau đây:
+ Giáo dục lòng yêu nước và tinh thần quốc tế chân chính
+ Giáo dục thái độ đối với lao động
+ Giáo dục thái độ tích cực đối với cộng đồng
+ Giáo dục thái độ đúng đắn đối với mọi người và bản thân
+ Giáo dục thái độ đúng đắn đối với môi trường xung quanh
23


×