Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

thực trạng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào hoạt động dạy học cho trẻ 5 – 6 tuổi tại một số trường mầm non quận bình tân, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.39 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Ánh Tuyết

THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI TẠI MỘT SỐ
TRƯỜNG MẦM NON QUẬN BÌNH TÂN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Ánh Tuyết

THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI TẠI MỘT SỐ
TRƯỜNG MẦM NON QUẬN BÌNH TÂN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGUYỄN ĐỨC DANH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi
đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và động viên rất quý báu cúa quý thầy/cô, giá
đình, bạn bè và anh/chị đồng nghiệp.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và tri ân sâu sắc đến TS. Nguyễn Đức
Danh, người hường dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ, chỉ dẫn và động viên tôi hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy/ cô, anh/chị công tác ở các
Khoa, Phòng, Ban trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Trân trọng cảm ơn các thầy/cô là chuyên viên phòng giáo dục, Cán bộ quản lý,
giáo viên các trường Mầm non ở quận Bình Tân đã tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình thực hiện khảo sát, xin ý kiến.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp, song chắn chắn rằng luận
văn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thấy cô,
anh chị em đồng nghiệp và các bạn.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2014
Tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các
thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Ánh Tuyết


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU................................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC Ở BẬC HỌC MẦM NON .......................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 5
1.1.1. Các nghiên cứu trên Thế giới........................................................................ 5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm liên quan đến việc vận dụng các phương pháp dạy học
tích cực cho trẻ 5 – 6 tuổi. ........................................................................................... 8
1.2.1. Dạy học ......................................................................................................... 8
1.2.2. Tính tích cực học tập .................................................................................. 10
1.2.3. Dạy học tích cực ......................................................................................... 10
1.2.4. Phương pháp dạy học tích cực .................................................................... 11
1.3. Phương pháp dạy học tích cực trong giáo dục Mầm non .................................. 12
1.3.1. Xu thế đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay ................ 13
1.3.2. Các cơ sở đổi mới phương pháp dạy học ................................................... 14
1.3.3. Định hướng đổi mới Phương pháp dạy học ở bậc học mầm non ............... 15
1.3.4. Bản chất của dạy học tích cực .................................................................... 17
1.3.5. Đặc điểm của dạy học tích cực. .................................................................. 18
1.3.6. Các phương pháp dạy học tích cực ở bậc mầm non. .................................. 20

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực
trong trường mầm non............................................................................................... 28
1.4.1. Mục tiêu dạy học ở bậc Mầm non .............................................................. 28
1.4.2. Tính chất nội dung dạy học ở bậc Mầm non .............................................. 29
1.4.3. Đặc điểm tâm sinh lý trẻ mầm non. ............................................................ 31


1.4.4. Năng lực của giáo viên mầm non ............................................................... 32
1.4.5. Cơ sở vật chất ............................................................................................. 33
1.4.6. Công tác quản lý ......................................................................................... 35
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................................. 35
Chương 2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TÍCH CỰC VÀO HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHO TRẺ 5-6 TUỔI TẠI MỘT
SỐ TRƯỜNG MẦM NON QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..... 36
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục quận Bình Tân ................................................ 36
2.1.1. Những thành tựu đạt được .......................................................................... 36
2.1.2. Những hạn chế ............................................................................................ 37
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ............................................................................... 38
2.2.1. Mục đích khảo sát ....................................................................................... 38
2.2.2. Nội dung khảo sát ....................................................................................... 38
2.2.3. Đối tượng khảo sát ...................................................................................... 39
2.2.4. Tiến trình khảo sát ...................................................................................... 39
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng vận dụng các PPDHTC vào hoạt động dạy học
cho trẻ 5-6 tuổi tại một số trường Mầm non quận Bình Tân. ................................... 40
2.3.1. Thực trạng cơ sở vật chất của một số trường mầm non quận Bình Tân. ........ 40
2.3.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý về các phương
pháp dạy học tích cực ........................................................................................... 42
2.3.3. Thực trạng việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực ................... 49
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng các PPDHTC ............................ 56
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................................. 59

Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC VẬN DỤNG
CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON QUẬN BÌNH
TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. ............................................................................... 62
3.1. Cơ sở đề xuất ...................................................................................................... 62
3.2. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp .................................................................. 63


3.3. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về các vấn đề liên quan đến các
PPDHTC.................................................................................................................... 64
3.3.1. Biện pháp 1: ................................................................................................ 64
3.3.2. Biện pháp 2: ................................................................................................ 64
3.3.3. Biện pháp 3: ................................................................................................ 65
3.4. Nhóm biện pháp nâng cao kỹ năng vận dụng các PPDHTC ............................. 66
3.4.1. Biện pháp 1: ................................................................................................ 66
3.4.2. Biện pháp 2: ................................................................................................ 66
3.5. Nhóm biện pháp hỗ trợ trong việc vận dụng các PPDHTC. .............................. 67
3.5.1. Biện pháp 1: ................................................................................................ 67
3.5.2. Biện pháp 2: ................................................................................................ 68
3.6. Biện pháp thay đổi quan niệm của phụ huynh về dạy học................................. 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 74


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BGH


Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

HQ

Hiệu quả

IHQ

Ít hiệu quà

K

Không

KHQ

Không hiệu quả

PP

Phương pháp

PPDHTC

Phương pháp dạy học tích cực


TPHCM

Thành Phố Hồ Chí Minh

TT

Thỉnh thoảng

TX

Thường xuyên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Cơ cấu trình độ và thâm niên công tác của mẫu nghiên cứu .....................42

Bảng 2.2:

Tầm quan trọng của các PPDHTC.............................................................43

Bảng 2.3:

Mục đích của giáo viên khi vận dụng các PPDHTC trong dạy học ở trường
Mầm non. ...................................................................................................44

Bảng 2.4:


Mức độ thường xuyên của việc được tập huấn các PPDHTC ...................46

Bảng 2.5.

Các biện pháp cán bộ quản lý khuyến khích giáo viên vận dụng các
PPDHTC ....................................................................................................47

Bảng 2.6:

Mức độ sử dụng các PPDHTC trong hoạt động dạy .................................49

Bảng 2.7:

Mức độ vận dụng các PPDHTC vào các hoạt động ..................................52

Bảng 2.8:

Cách thức các giáo viên vận dụng các PPDH tích cực. .............................53


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ ngày càng phát triển, hàng loạt tri
thức mới ra đời và nhanh chóng thay thế tri thức cũ. Điều này làm cho quá trình “lão
hóa” thông tin diễn ra liên tục. Thực tế đó đòi hỏi nhà trường phải liên tục cập nhật
những nội dung và phương pháp vào quá trình đào tạo để có thể tạo ra những con
người năng động, tự chủ, sáng tạo, có khả năng thích nghi cao, có thể tự khẳng định
mình trong công việc, tự tìm kiếm tri thức mới để có thể không ngừng phát triển năng

lực bản thân, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Điều này đặt ra yêu cầu cho giáo dục là không những trang bị cho người học tri
thức hiện đại mà còn phải dạy cho họ cách tìm kiếm tri thức, cách làm mới tri thức chứ
không phải học thuộc lòng các kiến thức giáo viên chuyển giao. Luật giáo dục nước
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 2005 (điều 5 khoản 2) quy định:
“Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo
của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng
say mê học tập và ý chí vươn lên”. Có nghĩa là nhà trường cần phải đổi mới phương
pháp dạy học, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực để thông qua quá trình đào
tạo hình thành khả năng tự học cho học sinh chứ không chỉ quan tâm tới nội dung giáo
dục. Bởi vì giáo dục không chỉ có chức năng chuyển tải những kinh nghiệm lịch sử xã
hội của thế hệ trước cho thế hệ sau mà quan trọng là trang bị cho mỗi người phương
pháp học tập, tìm cách phát triển năng lực tư duy, thích ứng được với một xã hội học
tập thường xuyên, học tập suốt đời.
Việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực không chỉ cần thiết đối với bậc
học phổ thông mà còn hết sức cần thiết đối với bậc học đầu tiên đó là bậc học mầm
non. Vì đây là giai đoạn vàng để tạo bệ phóng thuận lợi cho sự phát triển mọi mặt và
thành công của trẻ sau này. Đặc biệt là lứa tuổi mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi), là lứa tuổi
cần được chuẩn bị tốt những kỹ năng học cần thiết để chuẩn bị bước vào lớp 1, bước
vào bậc học phổ thông. Điều này đòi hỏi giáo viên mầm non cũng phải biết ứng dụng
các phương pháp dạy học tích cực một cách khoa học. Trên thực tế, giáo dục Mầm non
Việt Nam đã và đang thực hiện đổi mới từ nội dung đến phương pháp từ nhiều năm


2
nay, từ chương trình cải cách sang chương trình đổi mới và đến chương trình mới.
Phương pháp dạy học tích cực được nhắc đến nhiều trong các hội nghị, hội thảo,
chuyên đề về giáo dục. Việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực tuy có đạt
được một số kết quả khả quan, nhưng việc này vẫn còn một số hạn chế mang tính
khách quan và chủ quan. Có thể giáo viên chưa nhận thức đúng đắn về các phương

pháp dạy học tích cực (PPDHTC), việc vận dụng còn nặng về thành tích, mang tính
chất hình thức, chủ yếu vận dụng trong các giờ thao giảng, thi giáo viên giỏi… Xuất
phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài “Thực trạng vận dụng các phương pháp dạy học tích
cực vào hoạt động dạy học cho trẻ 5-6 tuổi tại một số trường mầm non quận Bình Tân,
Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ Giáo dục học
của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Khảo sát thực trạng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào quá trình tổ
chức hoạt động dạy học cho trẻ 5-6 tuổi tại một số trường mầm non quận Bình Tân,
Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả vận
dụng các phương pháp dạy học tích cực tại các trường Mầm non này.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học cho trẻ 5 – 6 tuổi.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào hoạt động dạy học
cho trẻ 5-6 tuổi tại một số trường mầm non quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào hoạt động dạy học cho trẻ
5-6 tuổi tại một số trường mầm non quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt
được một số kết quả nhất định như có nhiều giáo viên hưởng ứng và vận dụng một
cách sáng tạo, linh hoạt hơn. Tuy nhiên việc vận dụng còn thiếu tính hệ thống, đồng bộ
do một bộ phận giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về các PPDHTC và trang thiết bị, đồ
dùng dạy học cần thiết vận dụng các PPDHTC còn hạn chế. Thực trạng vận dụng các
PPDHTC trong hoạt động dạy học cho trẻ 5-6 tuổi tại một số trường mầm non Quận


3
Bình Tân được khảo sát đầy đủ, chính xác thì người nghiên cứu sẽ có cơ sở đề xuất
các biên pháp nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng các PPDHTC cho trẻ 5-6 tuổi tại các

trường mầm non này.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động dạy học cho trẻ 5 – 6 tuổi.

-

Khảo sát thực trạng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào hoạt động
dạy học cho trẻ 5 – 6 tuổi tại một số trường mầm non quận Bình Tân,Thành phố
Hồ Chí Minh.

-

Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng các phương pháp
dạy học tích cực vào hoạt động dạy học cho trẻ 5 – 6 tuổi tại một số trường
mầm non: Phong Lan, Cầm Tú, 19/5, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.

6. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng vận dụng các phương pháp dạy học
tích cực vào hoạt động dạy làm quen với biểu tượng toán và khám phá khoa học cho
trẻ 5 – 6 tuổi tại các trường Mầm non: Phong Lan, Cẩm Tú, 19/5 quận Bình Tân,
Thành phố Hồ Chí Minh.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, phân tích, tổng hợp và khái quát hóa các tài liệu có liên quan đến hoạt
động dạy học cho trẻ 5 – 6 tuổi tại trường mầm non.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Chúng tôi tiến hành dự giờ để quan sát hoạt động dạy
học làm quen với biểu tượng toán và khám phá khoa học của giáo viên và trẻ lớp 5-6

tuổi tại các trường Mầm non Phong Lan, Hương Sen, 19/5 nhằm khảo sát thực trạng
vận dụng các PPDHTC của giáo viên trong các hoạt động này. Bên cạnh đó chúng tôi
còn tiến hành quan sát cơ sở vất chất, đồ dùng, trang thiết bị dạy học để phục vụ cho
việc vận dụng các PPDHTC cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường Mầm non Phong Lan, Cẩm
Tú, 19/5, Hoa Hồng Nhỏ, Hương Sen, Hoa Cúc, Hoàng Anh.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Nhằm thu thập thông tin về vận dụng các
PPDHTC vào hoạt động dạy học cho trẻ 5-6 tuổi, chúng tôi đã xây dựng phiếu điều tra


4
dành cho giáo viên và cán bộ quản lý tại các trường mầm non thuộc quận Bình Tân,
chúng tôi có các nhóm câu hỏi sau:
+ Nhận thức của giáo viên và CBQL về các PPDHTC.
+ Thực trạng vận dụng các PPDHTC.
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng các PPDHTC.
+ Những thuận lợi, khó khăn, và kinh nghiệm trong khắc phục các khó khăn khi
vận dụng các PPDHTC.
+ Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả vận dụng các PPDHTC.
- Phương pháp phỏng vấn: Nhằm tìm hiểu sâu hơn về các vần đề liên quan đến
thực trạng vận dụng các PPDHTC cho trẻ 5-6 tuổi, chúng tôi tiến hành phỏng vấn các
cán bộ quản lý là hiệu trưởng, hiệu phó; các giáo viên lớp 5-6 tuổi tại các trường Mầm
non 19/5, Hương Sen, Phong Lan, Cẩm Tú, Hoa Hồng Nhỏ.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Chúng tôi sử dụng phần mềm Microsoft Excel để xử lý các số liệu thu thập được
(tính tỉ lệ phần trăm và điểm trung bình).


5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP

DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC Ở
BẬC HỌC MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên Thế giới
Từ thời cổ đại, vấn đề phát huy tính tích cực của người học đã được quan tâm.
Khổng Tử khi dạy học ông thường nêu ra những câu hỏi gợi mở để giúp học sinh nắm
bắt được đầu mối của vấn đề, từ đó kích thích sự ham hiểu biết đến cao độ, khi đó mới
giảng dạy [39]. Xocrat có phương pháp Ơcristic , là phương pháp giải quyết vấn đề
dựa vào tri thức kinh nghiệm hơn là lập luận duy lý [18].
Đến thế kỉ XVII, nhà Sư phạm nổi tiếng người Tiệp Khắc J.A. Komenxky viết
“Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán đúng đắn, phát triển
nhân cách… Hãy tìm ra những biện pháp để phát huy tính tích cực của người học và
cho phép giáo viên dạy ít hơn, học sinh học nhiều hơn”[28].
Với J. Rutxo “Giáo dục không được áp đặt, người thầy phải đáp ứng mọi yêu
cầu, mong muốn của trẻ” [1].
Montaigne người chuyên nghiên cứu lý luận, đặc biệt là về giáo dục “học qua
hành”. Ông cho rằng: “Muốn đạt được mục tiêu này, kiến hiệu nhất là bắt trò liên tục
hành để học, học qua hành. Vậy vấn đề không phải là giảng dạy một cách giáo điều,
thầy nói liên tục, thao thao bất tuyệt. Trái lại chủ yếu là yêu cầu trò hoạt động, vận
dụng khả năng xét đoán của mình”.
Theo K. Barry và King (1993), đặt cơ sở cho lấy học sinh làm trung tâm là những
công trình của J. Dewey và C. Raugio. Các tác giả này đề cao nhu cầu, lợi ích của
người học, đề xuất việc để người học lựa chọn nội dung học, tự lực tìm tòi, nghiên cứu
[18].
R.C. Sharma (1988) viết “Trong phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung
tâm, toàn bộ quá trình học đều hướng vào nhu cầu, khả năng lợi ích của học sinh. Mục
đích là phát triển ở học sinh kỹ năng và năng lực độc lập học tập và giải quyết vấn đề.
Không khí trong lớp linh hoạt và cởi mở về mặt tâm lý. Học sinh và giáo viên cùng



6
nhau khảo sát các khía cạnh của vấn đề hơn là giáo viên trao cho học sinh giải pháp
của vấn đề. Vai trò của giáo viên là tạo ra những tình huống để phát triển vấn đề, thu
thập các tư liệu, số liệu học sinh có thể sử dụng được, giúp học sinh nhận biết vấn đề,
lập giả thuyết, làm sáng tỏ và thử nghiệm các giả thuyết, rút ra kết luận” [18].
Với R. R. Singh, “ Giáo viên không chỉ là người truyền thụ những tri thức riêng
rẽ. Giáo viên giúp cho học sinh thường xuyên tiếp xúc với những lĩnh vực học ngày
càng rộng lớn hơn. Giáo viên đồng thời là người hướng dẫn, người cố vấn, người làm
mẫu cho học sinh. Giáo viên không phải là một chuyên gia ngành hẹp mà là một cán
bộ tri thức, là người học hỏi suốt đời. Trong việc thực hiện quá trình dạy học, người
dạy và người học là những người bạn cùng nhau tìm tòi khám phá”[18].
S. Ra Zech viết: “ Với sự tham gia tích cực của người học vào quá trình học tập
tự lực, với sự đề cao trí sáng tạo ở người học thì sẽ khó duy trì mối quan hệ đơn
phương và độc đoán giữa thầy và trò. Quyền lực của giáo viên không còn dựa trên sự
thụ động và dốt nát của học sinh mà là dựa trên năng lực của giáo viên góp phần vào
sự phát triển tột đỉnh của học sinh thông qua sự tham gia tích cực của các em…Một
giáo viên sáng tạo là người biết giúp đỡ học sinh tiến bộ nhanh chóng trên con đường
tự học. Giáo viên phải là người hướng dẫn,người cố vấn hơn là chỉ đóng vai trò công
cụ truyền đạt tri thức [18].
Thế kỉ XX, J. Piaget (1963) viết “ Trẻ nhỏ có vai trò tích cực trong sự phát triển
nhận thức của mình thông qua sự tương tác qua lại tích cực với cả môi trường tự nhiên
và môi trường xã hội. Chơi là hình thức cơ bản giúp trẻ phát triển khả năng suy nghĩ
và sự giao tiếp tích cực của trẻ, vai trò của giáo viên là khai thác các tình huống và các
vật liệu trong môi trường để khuyến khích trẻ chơi” [15]. Ông còn cho rằng giáo dục,
đó là làm cho con người thích nghi với môi trường xung quanh. Những phương pháp
mới tìm cách tạo sự thuận lợi cho việc thích nghi đó bằng cách tính đến những khuynh
hướng riêng của trẻ em, cũng như sự hoạt động chủ động tích cực của trẻ gắn liền với
sự phát triển trí tuệ.
Theo Vygotsky (1956), dạy học không phải là sự tác động một chiều từ người
dạy đến người học mà là quá trình hợp tác thực sự giữa người dạy và người học [22].



7
Những nghiên cứu trên đã làm ảnh hưởng nhiều trong việc thay đổi quan niệm về
dạy học của các nhà giáo dục trên Thế giới. Quan niệm truyền thống về dạy học lấy
người thầy làm trung tâm không còn phù hợp nữa. Phương pháp dạy học theo lối
truyền thụ một chiều từ thầy sang trò được thay bằng phương pháp dạy học tích cực
lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tích tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Đặc biệt là với lứa tuổi mầm non, nhiều mô hình dạy học lấy trẻ làm trung tâm, áp
dụng các phương pháp dạy học tích cực ra đời như Montessory, High Scope, Regio
Emilia, Dạy học dựa trên dự án… Các mô hình này ngày càng được lan rộng trên thế
giới, mỗi mô hình có những nét riêng, có những ưu, nhược điểm riêng nhưng đều có
một nét chung đó là đều áp dụng các phương pháp dạy học tích cực và mang tính tích
hợp.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở nước ta PPDHTC đã được nhiều nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu.
Nguyễn Ngọc Bảo (1997) cho rằng “hoạt động học không phải bằng sự tiếp nhận
những kết quả có sẵn mà người giáo viên truyền đạt cho mà bằng sự tích cực, tự lập
nhận thức và sự sáng tạo của cá nhân. Người học là chủ thể nhận thức, tự mình làm ra
sản phẩm giáo dục, chứ không phải người nào khác [2].
Đặng Vũ Hoạt (1998) viết “PPDH là tổ hợp các cách thức hoạt động của thầy và
trò. Quá trình dạy học được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của thầy, nhằm thực hiện
các nhiệm vụ dạy học” [19].
Nguyễn Cảnh Toàn (2001) đã đề cập đến phương pháp dạy học phát hiện và giải
quyết vấn đề trong tác phẩm “Quá trình dạy tự học”[27].
Phạm Quang Huân (2007), đã nêu lên thực trạng đổi mới phương pháp dạy học
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh ở các trường phổ thông
và chất lượng đội ngũ giáo viên, nội dung chương trình, phương tiện dạy học, kiểm tra
đánh giá chất lượng dạy học qua đó, đề xuất những giải pháp tổ chức, quản lý nhằm
nâng cao chất lượng đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông [3].

Một số đề tài luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ cũng nghiên cứu về các PPDHTC
như: Luận án của Nguyễn Thị Kim Dung với đề tài “Khảo sát thực tiễn đổi mới
phương pháp giảng dạy của các giáo viên trong trường Đại học Sư Phạm Tp.HCM”


8
Trong đề tài này bà đã đề nghị các biện pháp giúp đỡ giáo viên ở các khoa áp dụng các
biện pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng học tập của sinh viên. “Thực trạng các
biện pháp quản lý việc dạy học tích cực ở các trường THPT tại quận 11, Tp. HCM”
của Nguyễn Thị Tân Lương. Đỗ Huy Sơn với đề tài “Vận dụng một số PPDHTC vào
giờ đọc hiểu tác phẩm Đây thôn Vỹ Dạ (Hàn Mạc Tử), Vội Vàng (Xuân Diệu) ở
trường THPT”…
Trong các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã làm nổi bật bản chất của dạy
học tích cực, tính độc lập nhận thức của học sinh, gia tăng sự tương tác đa chiều trong
hoạt động dạy học, khảo sát và đánh giá thực trạng sử dụng PPDHTC ở một số trường
học. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về thực trạng vận dụng phương pháp
dạy học tích cực vào tổ chức hoạt động dạy cho trẻ 5-6 tuổi. Chính vì thế người nghiên
cứu cho rằng đây là một đề tài có tính thực tiễn để nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến việc vận dụng các phương pháp dạy học tích
cực cho trẻ 5 – 6 tuổi.
1.2.1. Dạy học
Có nhiều quan niệm khác nhau về dạy học
Dạy học là sự tác động vào các giác quan và trí nhớ của người học: cung cấp sự
kiện, hình ảnh, tri thức để người học có cảm giác, hình thành các hình ảnh, tạo ra các
kích thích để người học xác nhận các mối liên tưởng, giúp người học ôn luyện, củng
cố, khôi phục các mối liên tưởng [22].
Dạy học là quá trình trong đó người dạy truyền thụ tri thức khoa học cho người
học.
Dạy học là một quá trình truyền thụ và lĩnh hội tri thức và phương pháp hoạt
động nhận thức [22].

Dạy học là sự tác động có định hướng và có hệ thống lên người được dạy học
nhằm truyền lại cho người học kiến thức, kỹ năng kỹ xảo nhất định [21].
Các quan niệm trên là phiến diện vì chưa đưa ra được vai trò chủ động, tích cực
của người học.
Nhận ra những khuyết điểm của các quan niệm ấy, nhiều quan niệm về dạy học
khác tiến bộ hơn đã ra đời.


9
Theo Vưgotxky, dạy học không phải là sự tác động một chiều từ người dạy đến
người học mà là quá trình hợp tác thực sự của người dạy và người học, trong đó người
dạy tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo, kích thích, khuyến khích hoạt động của người học.
Dạy học cũng không có nghĩa là để người học tự khám phá tri thức cho chính họ mà là
tổ chức để mọi thành viên có thể tham gia tích cực vào hoạt động, người học khám phá
với sự giúp đỡ trong quá trình hoạt động hợp tác [36].
Theo cách hiểu của Trương Thị Xuân Huệ thì dạy học là quá trình có định hướng
nhằm tổ chức hoạt động của học sinh để họ lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và tay
nghề, tiếp thu kinh nghiệm hoạt động, phát triển năng lực, nắm bắt kinh nghiệm ứng
dụng kiến thức vào cuộc sống hàng ngày và hình thành ở họ động cơ tiếp nhận giáo
dục suốt đời [36].
Khái niệm dạy học là “quá trình tổ chức có định hướng hoạt động của học sinh”
cho thấy vai trò chủ động của giáo viên là tổ chức, vai trò chủ động của học sinh là
hoạt động, họ là hai chủ thể bình đẳng trong quá trình dạy học. Đặc biệt là học sinh
không chỉ hoạt động để tiếp thu và ứng dụng cái giáo viên truyền thụ cho, mà còn hoạt
động suốt đời để tiếp nhận giáo dục, tức duy trì và phát triển năng lực học tập[25].
Theo quan điểm của lý luận dạy học hiện đại, nền tảng của mọi lý thuyết dạy học
hiện đại là triết lý giáo dục hướng vào người học. Từ đó họat động dạy học được hiểu
là hoạt động phối hợp tương tác và thống nhất biện chứng giữa hoạt động chủ đạo của
người dạy và hoạt động chủ động của người học nhằm thực hiện mục tiêu dạy học.
Bản chất của hoạt động dạy học là hoạt động nhận thức độc đáo của người học dưới sự

tổ chức, hướng dẫn sư phạm của giáo viên [22].
Hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của trẻ, cả hai hoạt động này đều
diễn ra trong quá trình dạy học và có sự đan xen với nhau, nhằm đạt được mục đích
giáo dục, hoạt động học của trẻ chỉ có hiệu quả khi trẻ tích cực, chủ động, tự nguyện,
tự giác tham gia vào quá trình học. Muốn được như vậy, trước hết trẻ phải hứng thú,
có mong muốn được học, được tham gia vào hoạt động tìm hiểu, khám phá, lắng nghe
hay thực hành… Giáo viên là người hướng dẫn trẻ cách học sao cho có hiệu quả. Ở
đây, giáo viên không còn là người thuyết giảng, giảng giải, giải thích nội dung kiến
thức mà là người tổ chức các hoạt động khác nhau cho trẻ: quan sát, chơi, thực hành,


10
làm thí nghiệm; trao đổi, chia sẻ với cô và bạn; biểu đạt những hiểu biết của mình
bằng các cách khác nhau…
Qua các quan niệm hiện đại về dạy học tôi cho rằng dạy học là hoạt động tương
tác, biện chứng giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động tích cực chủ động của
học sinh. Trong đó hoạt động dạy của giáo viên đóng vai trò chủ đạo, hoạt động học
của học sinh đóng vai trò chủ động. Hai hoạt động này đều nhằm thực hiện mục tiêu
dạy học.
1.2.2. Tính tích cực học tập
Tính tích cực học tập là những gì diễn ra bên trong người học. Quá trình học tập
tích cực nói đến những hoạt động chủ động của chủ thể, về thực chất là tính tích cực
nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri
thức.
Tính tích cực học tập làm chuyển biến vị trí của người học từ đối tượng tiếp
nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức, để nâng cao hiệu quả học tập.
Tính tích cực trước hết liên quan đến động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng
thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý tạo nên
tính tích cực. Tính tích cực học tập có quan hệ chặt chẽ với tư duy độc lập. Suy nghĩ,
tư duy độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, học tập độc lập, tích cực sáng

tạo sẽ phát triển tính tự giác, hứng thú và nuôi dưỡng động cơ học tập [3]

.

1.2.3. Dạy học tích cực
Dạy học tích cực chính là dạy học phát huy được tính tích cực học tập của học
sinh. Nói cách khác là dạy học lấy người học làm trung tâm.
Trong dạy học tích cực, dưới sự thiết kế, tổ chức định hướng của giáo viên,
người học được tham gia vào quá trình hoạt động học tập từ khâu phát hiện vấn đề, tìm
giải pháp cho vấn đề đặt ra, thực hiện các giải pháp và rút ra kết luận. Quá trình đó
giúp người học lĩnh hội nội dung học tập đồng thời phát triển năng lực sáng tạo.
Trong dạy học tích cực, học sinh là chủ thể hoạt động, giáo viên đóng vai trò
người tổ chức hướng dẫn, đòi hỏi giáo viên phải có kiến thức sâu, rộng, có kỹ năng sư
phạm, đặc biệt phải có tình cảm nghề nghiệp thì việc dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực của người học mới thành công.


11
1.2.4. Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp là con đường, cách thức hoạt động nhằm đạt mục đích đã định.
Phương pháp có cấu trúc phức tạp bao gồm mục đích được đề ra, hệ thống hành động,
những phương tiện cần thiết (phương tiện vật chất, phương tiện trí tuệ), chủ thể, quá
trình làm biến đổi đối tượng, kết quả vận dụng phương pháp (mục đích đạt được).
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động tương tác, phối hợp thống nhất của
giáo viên và người học trong hoạt động dạy học, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo
của giáo viên nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học.
PPDHTC là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những
phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của người học.
Trong PPDHTC R.R. Singh (1988) nói “giáo viên không chỉ là người truyền thụ

những tri thức riêng rẽ. Giáo viên giúp cho học sinh thường xuyên tiếp xúc với những
lĩnh vực học tập ngày càng rộng lớn hơn. Giáo viên đồng thời là người hướng dẫn,
người cố vấn, người làm mẫu cho học sinh. Giáo viên không phải là một chuyên gia
ngành hẹp mà là một cán bộ trí thức, là người học hỏi suốt đời. Trong việc thực hiện
quá trình dạy học, người dạy và người học là những người bạn cùng nhau tìm tòi khám
phá” [18].
R.C.Sharma (1998) viết: “Trong PPDHTC, toàn bộ quá trình dạy học đều hướng
vào nhu cầu, khả năng lợi ích của học sinh, mục đích là phát triển ở học sinh kỹ năng
và năng lực độc lập học tập và giải quyết các vấn đề...Vai trò của giáo viên là tạo ra
tình huống để phát triển vần đề, giúp học sinh nhận biết vấn đề, lập giả thuyết, làm
sáng tỏ và thử nghiệm các giả thuyết, rút ra kết luận [18].
Theo Phan Thị Thu Hiền (2007), PPDHTC nhằm mục đích đảm bảo rằng trẻ
không thụ động tiếp nhận kiến thức đã được giáo viên đóng gói sẵn mà đóng một vai
trò tích cực trong việc kiến tạo tri thức cho chính mình. Bà cũng cho rằng dạy học lấy
trẻ làm trung tâm, dạy học tích cực, dạy học tích hợp không phải là những khái niệm
giống nhau nhưng tương thích, gắn liền và hỗ trợ lẫn nhau. Dạy học lấy trẻ làm trung
tâm có nghĩa là cần sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để tạo điều kiện cho trẻ
chủ động, tích cực sáng tạo của trẻ trong quá trình lĩnh hội kiến thức. Sử dụng các


12
PPDHTC cần dựa trên nhu cầu hứng thú, kinh nghiệm và khả năng nhận thức của trẻ
[14].
Theo Trần Thị Hương (2012), PPDHTC là cách thức tiến hành các phương pháp,
phương tiện và hình thức triển khai phương pháp trên cơ sở khai thác triệt để ưu điểm
của các phương pháp dạy học truyền thống và vận dụng linh hoạt một số phương pháp
dạy học mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học
[22].
Nguyễn Thị Cẩm Bích (2013) viết “Phương pháp dạy học tích cực chính là việc
sử dụng và phối hợp một cách khéo léo, hợp lý các phương pháp dạy học khác nhau

nhằm phát huy tối đa các hoạt động tích cực nhận thức và hợp tác của người học”[36].
Tuy chưa có sự thống nhất về khái niệm PPDHTC nhưng từ quan điểm của các
tác giả trên có thể hiểu PPDHTC có những yếu tố sau:
Phối hợp các phương pháp dạy học truyền thống và hiện đai sao cho:
Phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của trẻ trong quá trình lĩnh hội tri thức.
Dựa trên nhu cầu, kinh nghiệm, khả năng và hứng thú của trẻ.
Giáo viên giữ vai trò chủ đạo, trẻ giữ vai trò chủ động.
Hình thành cho trẻ năng lực độc lập học tập và giải quyết vấn đề.
1.3. Phương pháp dạy học tích cực trong giáo dục Mầm non
PPDHTC là thuật ngữ rút gọn dùng để chỉ PPDH nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động. sáng tạo của người học.
PPDHTC hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của
người học, chứ không phải tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy.
Cũng như các bậc học khác, phương pháp dạy học tích cực trong giáo dục mầm
non không có nghĩa là gạt bỏ các phương pháp truyền thống mà là sử dụng hợp lý và
có hiệu quả các phương pháp dạy học truyền thống như: phương pháp trực quan (quan
sát, xem tranh, ảnh, tham quan, xem phim hay băng hình...); sử dụng các giác quan
vào khám phá sự vật hiện tượng (sờ mó, ngửi, nếm, nghe...); phương pháp dùng lời (
kể chuyện, đàm thoại, trò chuyện, giải thích, nêu vấn đề, thảo luận, đặt câu hỏi, thuyết
trình...); phương pháp thực hành, (dùng tình cảm, chơi trò chơi, làm bài tập, thí


13
nghiệm, thực nghiệm, thực hành trải nghiệm, làm theo mẫu...) Mỗi phương pháp đều
có những ưu việt riêng và chúng đều có khả năng:
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ.
- Tạo mối quan hệ giao tiếp giữa trẻ với trẻ, trẻ với giáo viên.
- Tạo cơ hội cho trẻ tìm tòi, khám phá, trải nghiệm, phát triển tư duy sáng tạo.
- Khuyến khích trẻ tích cực hoạt động cá nhân và hoạt động trong nhóm/lớp.
- Rèn luyện phương pháp tự học, tự đánh giá, tự điều chỉnh bản thân.

Như vậy, phương pháp dạy học tích cực trong giáo dục mầm non không phải là
một phương pháp hoàn toàn mới, mà chính là sự kế thừa và phát huy tối đa những ưu
việt và khả năng có sẵn của các phương pháp truyền thống, đồng thời phối hợp các
phương pháp đó trong quá trình tổ chức các hoạt động của trẻ một cách hợp lý, nhằm
phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ.
PPDHTC không phải là sự phủ nhận các PPDH truyền thống. PPDHTC chính là
việc sử dụng và phối hợp một cách khéo léo, hợp lý các PPDH khác nhau nhằm phát
huy tối đa hoạt động tích cực nhận thức và sự hợp tác của người học. Trong đó người
dạy là người tổ chức, định hướng, tạo điều kiện; người học là người thực hiện.
1.3.1. Xu thế đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay
Đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Đổi mới giáo dục đang diễn ra trên quy mô toàn cầu. Đầu tư cho giáo dục từ chỗ
được xem như là phúc lợi xã hội chuyển sang đầu tư cho phát triển. Chính vì vậy từ
những nước phát triển đến những nước đang phát triển đều nhận thức được vai trò và
vị trí hàng đầu của giáo dục, đều phải đổi mới giáo dục để có thể đáp ứng một cách
năng động, hiệu quả hơn, trực tiếp hơn những nhu cầu phát triển của chính mỗi quốc
gia và hòa nhập với thế giới. Bối cảnh trên tạo nên những thay đổi sâu sắc trong giáo
dục.
Quá trình giáo dục gồm các thành tố có liên hệ mang tính hệ thống với nhau bao
gồm mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, hình thức tổ chức, phương pháp dạy học,
phương tiện giáo dục, tiêu chí đánh giá…Trong đó phương pháp dạy học là một khâu
quan trọng của quá trình đó. Phương pháp dạy học phù hợp sẽ nâng cao được hiệu quả


14
của việc dạy và học cũng như phát huy được khả năng tư duy sáng tạo của người học.
Do đó đổi mới giáo dục trước hết là đổi mới phương pháp dạy học.
1.3.2. Các cơ sở đổi mới phương pháp dạy học
1.3.2.1. Cơ sở pháp lý
Trong những năm vừa qua, định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được

Đảng, Nhà nước, Bộ giáo dục và Đào tạo xác định trong nghị quyết Trung ương khóa
VII (1/1993): “Phải khuyến khích tự học”, “áp dụng phương pháp dạy học hiện đại để
bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Nghị
quyết trung ương 2 khóa VIII (12/1996) tiếp tục khẳng định: “Phải đổi mới phương
pháp giáo dục, đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo của người học”. Nghị quyết số 40 năm 2000 của quốc hội đã khẳng định phải
đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và học nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ. Đổi mới phương pháp dạy học cũng đã
được thể chế hóa trong luật giáo dục 2005 cũng như đã được thể chế hóa trong các chỉ
thị của Bộ Giáo dục và đào tạo.
Điều 5 luật giáo dục 2005 quy định: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học
năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”[40].

Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 cũng nêu “Tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học” [37].
1.3.2.2. Cơ sở kinh tế - xã hội:
Đất nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa với nền kinh tế
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để thích ứng với cơ chế thị
trường, chuẩn bị cho cuộc sống và có việc làm ngày càng tốt hơn, người học phải có
sự chuyển biến mạnh mẽ về mục đích, động cơ, thái độ học tập. Người học sẽ ý thức
được rằng học tập tốt trong nhà trường là hứa hẹn một tương lai tốt đẹp, sự thành đạt
trong cuộc đời. Với một đối tượng như vậy đòi hỏi nhà trường phải có sự chuyển biến
tích cực, sự đổi mới về nội dung và phương pháp dạy học. Mặt khác, sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải có những con người lao động có chất


15
lượng cao, năng động sáng tạo, có đủ sức giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực

tiễn phát triển của đất nước. Vì vậy, có thể nói đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới
phương pháp dạy học nói riêng là một vấn đề cấp bách hiện nay để nâng cao chất
lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu mới của đất nước.
1.3.2.3. Cơ sở tâm lý – giáo dục
Việc học tập chỉ có kết quả khi người học tự xác định động cơ học tập đúng đắn,
phát huy nội lực để tự phát triển chính mình. Nếu không có động cơ học tập và phát
huy yếu tố cá nhân thì không thể có được kết quả học tập thành công. Nếu trong quá
trình học tập, người học không tích cực suy nghĩ, tìm tòi, không có sự nổ lực cao để tự
chiếm lĩnh nền tri thức nhân loại thì chỉ có thể tiếp thu hoặc chỉ học kiểu “học vẹt” mà
không hiểu bản chất của tri thức đó.
Trẻ lứa tuổi mầm non là thời kỳ phát triển mạnh mẽ cả về thể chất, trí tuệ và cảm
xúc. Trẻ tương tác tích cực với những gì diễn ra xung quanh chúng. Bản chất của việc
học ở trẻ em là thông qua sự bắt chước, khám phá, trải nghiệm, thực hành để hiểu về
những sự vật, hiện tượng diễn ra xung quanh trẻ, đồng thời trẻ học cách biểu đạt
những hiểu biết đó thông qua sự chia sẻ, trao đổi với bạn bè. Trên cơ sở đó phát triển
năng lực tư duy và sáng tạo. Trẻ tiếp thu kiến thức và hình thành các kỹ năng qua chơi,
qua trải nghiệm. Trẻ phát triển các khái niệm qua nhiều trải nghiệm phối hợp các giác
quan. Chơi là hoạt động chủ đạo, và là hình thức cơ bản giúp trẻ phát triển. Chính vì
vậy, vai trò của giáo viên là khai thác các tình huống cũng như các vật liệu khác nhau
để khuyến khích trẻ học qua chơi, khuyến khích trẻ hoạt động cùng nhau. Đặc điểm
tâm lý lứa tuổi này rất thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy học, đồng thời đặt
ra yêu cầu phải đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với đặc điểm phát triển của
trẻ.
1.3.3. Định hướng đổi mới Phương pháp dạy học ở bậc học mầm non
Nghị quyết trung ương II Đại hội Đảng lần thứ VIII đã định hướng cho mục tiêu
phát triển giáo dục Mầm non đến năm 2020 là: Xây dựng bậc học Mầm non hoàn
chỉnh cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi, phổ biến rộng rãi kiến thức nuôi dạy trẻ cho
các gia đình. Đây là một mục tiêu rất lớn lao có sức cổ vũ mạnh mẽ đối với ngành
Mầm non [5].



16
Nghị quyết này cũng đã nêu: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học
tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu
trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy và học.
Tiếp tục đổi mới và chuẩn hóa nội dung giáo dục mầm non, chú trọng kết hợp
chăm sóc, nuôi dưỡng với giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý, yêu cầu phát
triển thể lực và hình thành nhân cách”[42].
Từ năm 1998, nhận thấy chương trình giáo dục Mầm non cũ (chương trình cải
cách) không còn đạt được hiệu quả như mong muốn, chúng ta bắt đầu thử nghiệm đổi
mới giáo dục mầm non với mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả. Điểm khiếm
khuyết ở cách dạy học trước đó là làm cho trẻ thụ động, tư duy rập khuôn, máy móc,
trong khi tính sáng tạo và năng động lại rất quan trọng trong cuộc sống và công việc
trong thời kỳ đổi mới kinh tế và hội nhập như hiện nay. Chương trình đổi mới chú
trọng đặc biệt tới phát triển tính năng động, tích cực, khả năng tư duy độc lập, sáng tạo
ở trẻ. Để đạt được mục đích đã đề ra, chúng ta phải áp dụng các phương pháp dạy học
tích cực, lấy trẻ làm trung tâm trong dạy học.
Năm 2009, Bộ giáo dục bàn hành chương trình khung cho bậc học Mầm non,
trong chương trình khung, phần yêu cầu về phương pháp giáo dục mầm non đối với trẻ
mẫu giáo, “phương pháp giáo dục phải tạo điều kiện cho trẻ được trải nghiệm, tìm tòi
khám phá môi trường xung quanh dưới nhiều hình thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu,
hứng thú của trẻ theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi”. Chú trọng đổi mới
tổ chức môi trường giáo dục nhằm kích thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá,
thử nghiệm và sáng tạo ở các khu vực hoạt động một cách vui vẻ. Kết hợp hài hòa
giữa giáo dục trẻ trong nhóm bạn, với giáo dục cá nhân, chú ý đặc điểm riêng của từng

trẻ để có phương pháp giáo dục phù hợp. Tổ chức hợp lý các hình thức hoạt động cá


×