Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

thực trạng về công tác quản lý việc dạy và học ở trường tiểu học của một số phòng giáo dục đào tạo quận (huyện) tại tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.69 MB, 162 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH THỊ KIM TRANG

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC DẠY VÀ
HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC CỦA MỘT SỐ PHÒNG GIÁO
DỤC - ĐÀO TẠO QUẬN (HUYỆN) TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN LÝ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2002



LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện và hoàn thành với sự giúp đỡ quý báu của các Thầy Cô giáo, đồng
nghiệp và bạn bè gần xa. Tác giả xin chân thành cám ơn Trường Cán Bộ Quản Lý Giáo Dục Trung
Ương II; Phòng Tiểu Học thuộc Sở Giáo Dục-Đào Tạo Thành phố Hồ Chí Minh; Phòng Giáo Dục-Đào
Tạo các Huyện Cần Giờ, B1nh Chánh, Củ Chi, Hóc Môn; Phòng Giáo Dục-Đào Tạo các Quận Gò Vấp,
6, 11, 12 và các Thầy Nguyễn Cao Đạt -Trưởng Khoa ĐTGV Tiểu Học Trường Cao Đẳng Sư Phạm
Thành phố Hồ Chí Minh, Thầy Lê Ngọc Điệp - Phó Phòng Tiểu Học thuộc Sở Giáo Dục-Đào Tạo
Thành phố Hồ Chí Minh, Thầy Lâm Văn Đua -Chuyên viên Phòng Tiểu Học thuộc Sở Giáo Dục -Đào
Tạo Thành phố Hồ Chí Minh, cùng nhiều Thầy Cô giáo đang trực tiếp giảng dạy tại các trường Tiểu
học đã tạo điều kiện giúp đỡ một cách có hiệu quả bằng nhiều hình thức khác nhau.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Phó Giáo sư -Tiến sĩ HOÀNG
TÂM SƠN, người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện để hoàn
thành luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng, song do năng lực còn hạn chế nên những thiếu sót trong luận văn này là
không thể tránh khỏi, vì lẽ đó kính mong được sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy Cô và của các bạn
đồng nghiệp.



Tp. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2002
Người thực hiện
Huỳnh Thị Kim Trang

3


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... 3
0T

0T

MỤC LỤC ......................................................................................................................... 4
0T

T
0

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............................................................ 8
0T

T
0

PHẦN I : MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 9
0T

0T


1. Lí do chọn đề tài: ................................................................................................................. 9
T
0

0T

2. Mục đích nghiên cứu:........................................................................................................ 10
T
0

0T

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu : ............................................................................... 10
T
0

T
0

4. Giả thuyết khoa học : ......................................................................................................... 10
T
0

0T

5. Nhiệm vụ nghiên cứu : ...................................................................................................... 11
T
0


0T

6. Phương pháp nghiên cứu :................................................................................................ 11
T
0

0T

7. Địa điểm nghiên cứu : ....................................................................................................... 12
T
0

0T

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................... 13
0T

0T

1.1. Khái niệm công cụ : ........................................................................................................ 13
T
0

0T

1.1.1. Khái niệm về quản lý: ............................................................................................... 13
T
0

0T


1.1.2. Khái niệm về quản lý giáo dục : ............................................................................... 15
T
0

T
0

1.1.3. Khái niệm về dạy và học : ........................................................................................ 17
T
0

0T

1.1.4. Khái niệm về quản lý dạy và học: ............................................................................ 19
T
0

T
0

1.1.5. Khái niệm về trưởng Tiểu học : ................................................................................ 20
T
0

T
0

1.1.5.1. Bậc Tiểu học : ................................................................................................... 20
T

0

0T

1.1.5.2. Trường Tiểu học: .............................................................................................. 21
T
0

0T

1.1.6. Vai trò và nhiệm vụ của Phòng giáo dục và đào tạo ............................................... 22
T
0

T
0

1.1.6.1. Vai trò của Trưởng phòng giáo dục và đào tạo :............................................... 22
T
0

T
0

4


1.1.6.2. Nhiệm vụ của trưởng phòng giáo dục và đào tạo: ............................................ 23
T
0


T
0

1.1.6.3. Chức trách và nhiệm vụ của cán bộ chỉ đạo Phòng giáo dục -đào tạo: ............ 24
T
0

T
0

1.2. Lịch sử nghiên cứu ......................................................................................................... 26
T
0

0T

1.3. Những vấn đề lý luận...................................................................................................... 27
T
0

0T

1.3.1. Đặc điểm về trường Tiểu học. .................................................................................. 27
T
0

T
0


1.3.2. Công tác quản lý dạy và học ở trường Tiểu học. ..................................................... 30
T
0

T
0

1.3.2.1. Quản lí hoạt động của thầy : ............................................................................. 30
T
0

T
0

1.3.2.2. Quản lí hoạt động của trò : ................................................................................ 31
T
0

T
0

1.3.2.3. Quản lí cơ sở vật chất phục vụ dạy và học: ...................................................... 32
T
0

T
0

1.3.3. Quản lý của Phòng giáo dục Quận (Huyện) đối vôi việc dạy và học của trường Tiểu
T

0

học. ..................................................................................................................................... 32
T
0

1.3.3.1. Quản lý việc thực hiện cổng tác phổ cập tiểu học và tham gia xóa mù chữ trong
T
0

phạm vi cộng đồng : ....................................................................................................... 32
0T

1.3.3.2. Chỉ đạo các trường Tiểu học bảo đảm chất lượng giảng dạy, học tập theo kế
T
0

hoạch, mục tiêu giáo dục Tiểu học................................................................................. 34
T
0

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .................................................................... 38
0T

T
0

2.1. Khái quát về nghiên cứu đề tài. ...................................................................................... 38
T
0


T
0

2.2. Công cụ nghiên cứu : ..................................................................................................... 40
T
0

0T

2.3. Tổ chức nghiên cứu :...................................................................................................... 40
T
0

0T

2.3.1. Tiến hành nghiên cứu: .............................................................................................. 40
T
0

0T

2.3.2. Xử lý số liệu: theo phương phấp toán học thống kê ................................................. 41
T
0

T
0

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC DẠY VÀ HỌC Ở

0T

TRƯỜNG TIỂU HỌC CỦA MỘT SỐ PHÒNG GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................................................................... 43
0T

3.1. Thực trạng về công tác quản lý dạy (giảng dạy) ở một số Quận. ................................. 43
T
0

T
0

5


3.1.1. Quản lý việc xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ Giáo viên. ......................................... 43
T
0

T
0

3.1.1.1. Phân công giáo viên: ......................................................................................... 43
T
0

0T

3.1.1.2. Quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên: ....................................................... 47

T
0

T
0

3.1.2. Quản lý việc thực hiên chương trình. ....................................................................... 55
T
0

T
0

3.1.3. Quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy. ......................................................... 61
T
0

T
0

3.1.4. Quản lý hoạt động ngoài giờ. ................................................................................... 69
T
0

T
0

3.1.5. Quản lý việc thi đua giảng dạy ................................................................................. 79
T
0


T
0

3.2. Thực trạng về công tác quản lý việc học hiện nay ở một số Quận. .............................. 86
T
0

T
0

3.2.1. Quản lý việc tổ chức học tập của học sinh. .............................................................. 86
T
0

T
0

3.2.1.1. Quản lý việc tổ chức học tập của học sinh ở các trường trong thành phố: ....... 86
T
0

T
0

3.2.1.2. Quản lý việc tổ chức học táp của học sinh ở các trường trong một Quận
T
0

(Huyện): ......................................................................................................................... 89

0T

3.2.2. Quản lý việc cải tiến phương pháp học tập. ........................................................... 103
T
0

T
0

3.2.3. Quản lý hoạt động ngoài giờ học. .......................................................................... 108
T
0

T
0

3.2.4. Quản lý thi đua học tập. ......................................................................................... 114
T
0

0T

CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CÔNG
0T

TÁC QUẢN LÝ DẠY VÀ HỌC CỦA PHÒNG GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI TRƯỜNG TIỂU HỌC .......................... 119
T
0


4.1. Giải pháp về quản lý giảng dạy. ................................................................................... 119
T
0

T
0

4.1.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý của Phòng giáo dục-đào tạo: ........................... 119
T
0

T
0

4.1.2. Xây dựng mạng lưới chuyên môn, cốt cán của Quận (Huyện) : ............................ 120
T
0

T
0

4.1.3. Chỉ đạo chung cho các trường thực hiện việc sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo
T
0

viên: .................................................................................................................................. 122
T
0

4.2. Giải pháp về quản lý học tập. ....................................................................................... 123

T
0

0T

6


4.2.1. Chỉ đạo các trường tổ chức thi kiểm tra đầu năm thật nghiêm túc với đề thi chung
T
0

của Phòng giáo dục-đào tạo: ........................................................................................... 123
0T

4.2.2. Chỉ đạo thực hiện xã hội hóa công tác giáo dục ở địa phương: ............................ 123
T
0

T
0

PHẨN 3 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 129
0T

T
0

1.Kết luận: ............................................................................................................................ 129
T

0

0T

2.Nhược điểm, thiếu sót của đề tài:..................................................................................... 131
T
0

T
0

3.Kiến nghị: .......................................................................................................................... 131
T
0

0T

3.1. Đối với Sở giáo dục-đào tạo: .................................................................................... 131
T
0

T
0

3.2. Đối với Phòng giáo dục-đào tạo: .............................................................................. 133
T
0

T
0


TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 134
0T

0T

PHẦN PHỤ LỤC .......................................................................................................... 138
0T

0T

7


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
GDĐT

:

Giáo dục đào tạo

GV, CBCNV, HS

:

Giáo viên, cán bộ công nhân viên, học sinh

HN

:


Hà Nội

KHGD

:

Khoa học giáo dục

NQTW

:

Nghị quyết Trung ương

NXB

:

Nhà xuất bản

PCGDTH

:

Phổ cập giáo dục tiểu học

PGS-TS

:


Phó Giáo sư Tiến sĩ

Tr

:

Trang

UBND

:

Ủy ban Nhân dân

XHHCTGD

:

Xã hội hóa công tác giáo dục

8


PHẦN I : MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
-Trong sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta, Đảng và Nhà nước hết sức coi trọng vai trò của
giáo dục và đào tạo. Hiến pháp của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã ghi:" Giáo dục là
quốc sách hàng đầu". Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam cũng khẳng
định :"Phát triển giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy

sự phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước" do đó để thực hiện nhiệm vụ chiến lược này "phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy
nguồn lực người, yếu tố cơ bản của sự phát triển chung và bền vững" (tài liệu học tập NQTW 2 khóa
VIII, Tr.9). Nghị quyết TW2 khóa VIII là sự quan tâm lớn của Đảng đối với sự nghiệp giáo dục, các
mục tiêu cụ thể nêu trong nghị quyết liên quan đến việc quản lý giáo dục-đào tạo trên địa bàn Quận
(Huyện), trong đó có Phòng Giáo dục - Đào tạo.
-Thông tư Liên Bộ số 41/LB ngày 14-8-1991 của Ban Tổ chức Cán bộ của Chính phủ và Bộ Giáo
dục - Đào tạo về "Hướng đẫn sắp xếp tổ chức, biên chế cơ quan quản lý hành chính Nhà nước về giáo
dục - đào tạo ở địa phương đã ghi rõ: "Phòng giáo dục-đào tạo là cơ quan chuyên môn của UBND
Quận (Huyện), là hệ thống tổ chức quản lý hành chính Nhà nước của ngành giáo dục-đào tạo". Trong
đó cơ cấu tổ chức của Phòng Giáo dục - Đào tạo gồm một trưởng phòng, một phó trưởng phòng và các
chuyên viên, nhân viên phục vụ. Nhiệm vụ chủ yếu của Phòng Giáo dục - Đào tạo là:
 Giúp Ủy ban Nhân dân thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước về lĩnh vực giáo
dục và đào tạo ở địa phướng.
Thanh tra, kiểm tra, đôn đốc các trường và các cơ sở giáo dục - đào tạo của các địa phương
thực hiện các qui định về giáo dục - đào tạo trong các trường học.
Ngoài ra Bộ Giáo dục - Đào tạo cũng đã ban hành thông tư số 53/TT ngày 17-12-1991 "Hướng
dẫn tổ chức sắp xếp mạng lưới trường các ngành học", trong đó Giáo dục Tiểu học sẽ do Phòng Giáo
dục - Đào tạo quản lý về chuyên môn, như vậy Phòng Giáo dục - Đào tạo, cụ thể là Trưởng phòng Giáo
dục - Đào tạo phải chịu trách nhiệm trước sỏ về việc chỉ đạo hoạt động dạy và học ở bậc Tiểu học.
Thực tế hiện nay, việc quản lý dạy và học ở các Phòng Giáo dục - Đào tạo Quận (Huyện) chưa
đồng bộ, có nơi chủ yếu tập trung vào số lượng, có nơi chủ yếu tập trung vào chất lượng. Chính vì thế
có Quận tỉ lệ học sinh tốt nghiệp Tiểu học cao nhưng lại không có học sinh giỏi cấp thành phố; hoặc có

9


trường số lượng giáo viên giỏi nhiều những kết quả số học sinh tham dự các kì thi Học sinh giỏi thì
thấp; trong việc đăng kí thi đua trong năm học có trường dựa vào chỉ tiêu kế hoạch 5 năm; có trường
dựa vào kết quả thi tốt nghiệp ... về phía trưởng phòng Giáo dục - Đào tạo thì có người giao việc quản

lý chuyên môn Tiểu học cho chuyên viên Phòng Giáo dục phụ trách, Trưởng phòng Giáo dục là người
"Chỉ đạo"... Bên cạnh đó cũng có người chủ động vạch ra mọi kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy và học tập của học sinh ở Quận mình. Rõ ràng "Cán bộ quản lý là đội ngũ sĩ quan của ngành,
nếu được đào tạo, bồi dưỡng tốt sẽ tăng sức chiến đấu cho ngành ... Nơi nào có cán bộ quản lý tốt thì
nơi đó làm ăn phát triển, ngược lại nơi nào có cán bộ quản lý kém thì làm ăn trì trệ, suy sụp" (Nguyễn
Thị B1nh). Từ những lí do trên, chúng tôi thấy vấn đề Tìm hiểu thực trạng về công tác quản lý việc
dạy và học ở trường Tiểu học của một số Phòng Giáo dục - Đào tạo Quận (Huyện) tại Thành phố Hồ
Chí Minh là vấn đề cấp thiết ảnh hưởng tới công tác quản lý giáo dục, mà trong Nghị quyết TW2 khóa
VIII cũng đã khẳng định "Đổi mới công tác quản lý giáo dục là giải pháp quan trọng để khắc phục các
yếu kém của giáo dục" (tài liệu học tập nghị quyết TW2 khóa VIII, Tr.31-32).
VÌ vậy, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài "Thực trạng về công tác quản lý việc dạy và học ở
trường Tiểu học của một số Phòng Giáo dục - Đào tạo Quận (Huyện) tại Thành phố Hồ Chí Minh"
làm luận văn tốt nghiệp.

2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích làm rõ thực trạng về công tác quản lý việc dạy và
học ở trường Tiểu học của một số Phòng Giáo dục - Đào tạo Quận (Huyện) tại Thành phố Hồ Chí
Minh và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý của Phòng Giáo dục - Đào tạo.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu :
3.1. Đối tượng nghiên cứu : Thực trạng về việc quản lý dạy và học đối với trường Tiểu học.
3.2. Khách thể nghiên cứu : Phòng Giáo dục - Đào tạo ở một số Quận (Huyện) trong thành phố
Hồ Chí Minh.

4. Giả thuyết khoa học :
Việc quản lý dạy và học của Phòng Giáo dục - Đào tạo Quận (Huyện) ảnh hưởng đến chất lượng
dạy và học ở trường Tiểu học. Nói một cách cụ thể, nếu Phòng Giáo dục - Đào tạo Quận (Huyện) có
những biện pháp quản lý phù hợp thì chất lượng dạy và học của trường Tiểu học sẽ được nâng lên.

10



5. Nhiệm vụ nghiên cứu :
Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý việc dạy và học ở trường Tiểu học của một số Phòng
Giáo dục - Đào tạo Quận (Huyện) tại Thành phố Hồ Chí Minh, đòi hỏi nghiên cứu nhiều mặt và nhiều
khía cạnh. Song vì khả năng và điều kiện không cho phép nên đề tài của chúng tôi chỉ giới hạn ở một
số nhiệm vụ cơ bản sau đây:
5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài.
5.2. Làm rõ thực trạng về công tác quản lý việc dạy và học ở trường Tiểu học của một số
Phòng Giáo dục - Đào tạo Quận (Huyện) tại Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể:
+ Công tác quản lý dạy (giảng dạy) ở một số Quận (Huyện).
U

© Quản lý việc xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ Giáo viên.
© Quản lý việc thực hiện chương trình.
© Quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy.
© Quản lý hoạt động ngoài giờ.
© Quản lý việc thi đua giảng dạy.
+ Công, tác quản lý việc học ở một số Quận (Huyện).
U

© Quản lý việc tổ chức học tập của học sinh.
© Quản lý việc cải tiến phương pháp học tập.
© Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp.
© Quản lý thi đua học tập.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao công tác quản lý việc dạy và học ở
trường Tiểu học của một số Phòng Giáo dục - Đào tạo Quận (Huyện) tại Thành phố Hồ Chí Minh

6. Phương pháp nghiên cứu :
6.1. Phương pháp điều tra : nhằm mục đích làm rõ thực trạng về công tác quản lý việc dạy và

học ở trường Tiểu học của một số Phòng Giáo dục - Đào tạo Quận (Huyện) tại Thành phố Hồ Chí
Minh
Với các bộ phiếu điều tra (xem mục lục) và mẫu đại diện chọn theo phương pháp ngẫu nhiên, số
liệu được xử lý theo phương pháp toán học thống kê.

11


6.2. Phương pháp trò chuyện : nhằm góp phần làm rõ thêm thực trạng mà phương pháp điều tra
đã tiến hành.
6.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp : nhằm tổng kết đánh giá các kết quả đã thu được.
6.4. Phương pháp thống kê toán học :
Bằng phương pháp thống kê mô tả và thống kê suy diễn để xử lý số liệu, để rút ra các kết luận
phù hợp. Ý nghĩa của kết quả được khẳng định nhờ các giá trị toán học thống kê đã được công nhận.

7. Địa điểm nghiên cứu :
Đề tài của chúng tôi được nghiên cứu tại một số Quận 6, 11, 12, Gò vấp, Huyện Củ Chi, Cần
Giờ, Hóc Môn, B1nh Chánh và một số trường Tiểu học thuộc các Quận (Huyện) đã chọn.

12


PHẨN 2:NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm công cụ :
1.1.1. Khái niệm về quản lý:
Bất kì một hoạt động mang tính xã hội nào được thực hiện với qui mô tương đối lớn đều ít nhiều
cần đến sự quản lý. Khái niệm quản lý được hiểu theo nhiều cách khác nhau:
Bách khoa toàn thư Liên Xô (cũ) đã nêu: Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức
với những bản chất khác nhau (kĩ thuật, sinh vật, xã hội) nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy

trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động.
Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do đó: quản lý được hiểu là bảo
đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là
chuyển hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với những hoàn cảnh mới.
Quản lý là một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người - thành viên của hệ,
nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt lới mục đích dự kiến.
Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động
của họ trong quá trình lao động.
Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành
những thành tựu của xã hội.
Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ
thể đến khách thể của nó.
Các Mác đã khẳng định rằng “Bất kì một lao động xã hội hay cộng đồng (tổ chức) được tiến hành
trên qui mô tương đối lớn cũng đều cần phải có sự quản lý” (C.Mác:Tư Bản, NXB Sự thật Hà Nội 1978
- Quyển III tập 2 trang 92) và ông ví lao động quản lý như công việc của một nhạc trưởng chỉ huy dàn
nhạc. Người này không đánh trống, không chơi một nhạc cụ nào, chỉ dùng cây đũa chỉ huy mà chỉ huy,
phối hợp các nhạc công chơi các nhạc cụ khác nhau để tạo nên bản giao hưởng. Người quản lý giỏi sẽ
đem lại hiệu quả vô cùng to lớn cho xã hội, tập thể. Chính vì điều này mà rất nhiều nhà khoa học đã
nghiên cứu quản lý: Xã hội học, tâm lý học và khoa học quản lý... Do đó quản lý được định nghĩa theo
nhiều góc độ khác nhau, theo những tư tưởng khác nhau, theo các thời kì lịch sử khác nhau.

13


F.W. Taylor định nghĩa : "Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau
đó hiểu rằng họ đã hoàn thành công việc mội cách tốt nhất và rẻ nhất" (Vai trò con người trong quản lý
- Đỗ Minh Cương NXB Chính trị Quốc gia 1995).
Một số định nghĩa thu hẹp khái niệm quản lý vào các chức năng quản lý hoặc chỉ nhấn mạnh đến
khía cạnh kĩ thuật, công nghệ của quản lỷ như định nghĩa của Henry Fayol : "Quản lý hành chánh là dự
đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra" (Vai trò con người trong quản lý-Đỗ

Minh Cương NXB Chính trị Quốc gia 1995). Quan niệm này chỉ nhấn mạnh tới quản lý hành chánh do
đó hết sức phiến diện không thể hiện đầy đủ tính chất của quản lý. Hay như Ralbenese định nghĩa quản
lý là một quá trình kĩ thuật và xã hội nhằm sử dụng các nguồn tác động tới con người và tạo ra điều
kiện thay đổi để đạt được mục tiêu của tổ chức, định nghĩa này chỉ chú ý đến khía cạnh công nghệ của
quản lý.
Một số tác giả khác định nghĩa quản lý với tư cách là một nghề đòi hỏi phải có những kiến thức
đặc biệt. Đó là quan điểm của PaRaMoNốp "Quản lý là một nghề đòi hỏi một sự đào tạo khoa học, đòi
hỏi những kiến thức đặc biệt chứ không chỉ cần uyên bác, thành thạo về kinh tế, kĩ thuật và tài tổ chức"
(Vai trò con người trong quản lý - Đỗ Minh Cương NXD Chính trị Quốc gia 1995).
Forrester đã định nghĩa : "Quản trị như một quá trình biến đổi thông tin thành hành động, trong
một quá trình tương đương với việc ra quyết định "(Văn hóa và nguyên lí quản trị của Tiến sĩ Nguyễn
Văn Đáng-Vũ Xuân Hương). Còn Kast và Rosenweig lại định nghĩa theo cách riêng của mình : "Quản
trị bao gồm việc điều hòa các nguồn tài nguyên về người và vật chất để đạt tới mục đích".
H.Koontz cho rằng" Quản lý là một hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp những nổ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi
trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian tiền bạc, vật chất ít
nhất" (Vai trò con người trong quản lý-Đỗ Minh Cương NXB Chính trị Quốc gia 1995). Định nghĩa
này chỉ nói lên tính chất kinh tế của quản lý mà chưa nêu được ý nghĩa của xã hội.
V.I.LêNin cho rằng quản lý như một hoạt động xã hội không chỉ là thực tiễn mà còn là lý luận.
Một số tác giả khác lại nhấn mạnh đến sự tác động của quản lý đến con người. Aunapu "Quản lý là một
hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống mà chủ yếu vào những con người
nhằm thành đạt các mục tiêu kinh tế xã hội xác định". Tác giả Mai Hữu Khuê nhấn mạnh "Quản lý con
người là tác động đến con người bằng cách nào đó sao cho hành vi, việc làm của họ có ích cả cho xã
hội, cả cho con người, tạo điều kiện cho sự tiến bộ của xã hội lẫn con người" .
Qua các định nghĩa về quản lý có thể rút ra kết luận :

14


® Quản lý là một hoạt động, hoạt động quản lý có đặc điểm : Hoạt động quản lý tất yếu nảy sinh

khi con người lao động tập thể và tồn tại ở mọi hình thức tổ chức. VÌ mục đích của quản lý là nhằm tới
mục tiêu chung bằng sức mạnh tổng hợp của tổ chức, cho nên lao động của quản lý có tính gián tiếp và
là sự phối hợp điều hành các lao động trực tiếp của tập thể. Lao động quản lý dù là quản lý một công
việc hay một lĩnh vực hoạt động đều phải thông qua các mối quan hệ con người, quan hệ giữa chủ thể
và khách thể quản lý là mối quan hệ biện chứng.
® Hoạt động quản lý là những hoạt động chỉ phát sinh khi con người kết hợp với nhau thành tổ
chức. Nếu mỗi cá nhân tự mình hoạt động, sống một mình như Rô-bin-sơn trên hoang đảo, thì không
có hoạt động của quản lý. Chỉ cần hai người quyết tâm kết hợp với nhau vì những mục tiêu chung, thì
sẽ phát sinh nhiều hoạt động mà lúc sống và làm việc một mình, chưa ai có kinh nghiệm. Các hoạt
động quản lý không những phát sinh khi con người kết hợp thành tổ chức, mà lại còn cần thiết, bởi vì,
nếu không có những hoạt động đó, mọi người trong tập thể sẽ không biết làm gì, làm lúc nào, hoặc sẽ
làm một cách lộn xộn, giống như hai người cùng khiêng một khúc gỗ, thay vì cùng bước về một hướng
thì mỗi người lại bước về mỗi hướng khác nhau ... Những hoạt động khiến hai người cùng khiêng khúc
gỗ đi về một hướng, là những hoạt động quản lý.
Từ việc phân tích trên có thể thấy định nghĩa mà tác giả Nguyễn Đình Chỉnh nêu ra dưới đây là
thể hiện đầy đủ tính chất của hoạt động quản lý: Quản lý nghĩa là dự kiến, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra.
Theo ông dự kiến nghĩa là nghiên cứu tương lai và vạch ra những chương trình hành động. Tổ chức
nghĩa là tạo ra cơ chế hai mặt: mặt vật chất và mặt xã hội. Lãnh đạo là bắt những người trong tổ chức
phải hoạt động ... Phối hợp nghĩa là liên hệ thống nhất làm cho mọi hoạt động, mọi nỗ lực hòa hợp với
nhau. Kiểm tra nghĩa là theo dõi để mọi thứ đều diễn ra phù hợp với những nguyên tắc đã xác định và
những mệnh lệnh đã ban hành.

1.1.2. Khái niệm về quản lý giáo dục :
Cho đến nav có rất nhiều định nghĩa về "quản lý giáo dục", nhưng trên b1nh diện chung những
định nghĩa đều thống nhất về mặt bản chất. Ở tác phẩm : "Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo
dục", M.I.Kondakop viết : "Quản lý nhà trường (công việc nhà trường) là hệ thống xã hội - sư phạm
chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể
quản lý lên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ
chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên"
Trong bối cảnh xã hội Việt Nam, GS.TS Phạm Minh Hạc nêu định nghĩa: "Quản lý nhà trường là

thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận

15


hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đôi với ngành giáo dục,
với thế hệ trẻ và với từng học sinh".
Xét trong phạm vi hẹp, theo chúng tôi thì công tác quản lý trường học bao gồm quản lý các quan
hệ giữa trường học - xã hội (quản lý bên ngoài) và quản lý chính nhà trường (quản lý bên trong).
Quản lý bên trong nhà trường bao gồm :
® Quản lý sư phạm : tức là quản lý các quá trình giáo dục - đào tạo. Các yếu tố của quá trình giáo
dục - đào tạo là : mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, thầy giáo, học sinh,
những phương tiện, vật chất kĩ thuật, tài chính ... Trong sơ đồ biểu thị các đối tượng của quản lý giáo
dục, mỗi ô là một hệ thống con, mỗi hệ thống con đó bao gồm nhiều hệ thống nhỏ hơn nữa, tất cả tạo
thành một chính thể thống nhất, trong đó nổi lên vai trò yếu tố con người -trung tâm của quản lý .

16


® Quản lý tổ chức - nhân sự tức là làm tăng động lực cho đội ngũ giáo viên bằng các chính sách
ưu đãi và các kích thích vật chất, tâm lý. Ngoài ra còn bồi dưỡng nâng cao năng lực và chất lượng giáo
viên.
® Quản lý tài lực và vật lực là sử dụng một cách tối ưu nguồn tài lực - vật lực phục vụ cho hoạt
động giáo dục của nhà trường.
® Quản lý môi trường (các quan hệ ngoài nhà trường) tức là làm cho nhà trường thực sự gắn liền
với sự phát triển của cộng đồng, của địa phương và của đất nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.

1.1.3. Khái niệm về dạy và học :
- Một khái niệm phải bàn trước nhất là khái niệm dạy - học, một khái niệm có nhiều nghĩa khả dĩ

gây những bất đồng. Học là một thuộc tính của mọi cơ thể sống, và ở nhiều loại động vật bậc cao cũng
có diễn ra hoạt động dạy học. Ta có thể dễ dàng thấy hoạt động này nếu quan sát một con mèo nuôi
trong nhà dạy lũ con của nó công việc bắt chuột, mặc dù hoạt động bắt chuột là một hoạt động có tính
bản năng của loài mèo. Còn trong điều khiển học thì người ta cũng nói đến khái niệm học ở các máy
tính điện tử thuộc những thế hệ bậc cao có khả năng căn cứ vào những chương trình lập sẵn cho chúng
mà xử lí những t1nh huống hoạt động phức tạp đòi hỏi sự phối hợp thao tác suy lí "thông minh". Tuy
nhiên ở con người thì học và dạy học phải được xem xét trước hết và chủ yếu như một hiện tượng xã
hội rồi sau đó mới có thể tính đến mặt sinh học hoặc mặt điều khiển học của nó.
- Nói một cách vắn tắt thì hoạt động học tập của con người xét theo quan hệ đối tượng là sự
chuyển hóa kinh nghiệm xã hội hay nói cụ thể hơn là chuyển hóa học vấn xã hội thành trình độ học vấn
xác định của mỗi cá thể người, còn xét về quan hệ giao tiếp thì đó là sự chuyển hóa thông qua sự tổ
chức chỉ đạo (tức là sự dạy) của nhà giáo dục. Như vậy dạy học là một dạng hoạt động xã hội nhằm
truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội thông qua việc trau gioi học vấn và trên cơ sở đó mà hình
thành nhân cách. Dạy học cũng là một hoạt động thông nhát hữu cơ của dạy và học. Nói một cách tổng
quát thì Dạy không phải là hoạt động riêng ỉẻ của mỗi cá nhân giáo viên, và Học cũng không phải là
hoạt động riêng lẻ của từng cá thể học sinh. Một thầy giáo là người đại diện của chủ thể dạy thực hiện
chức năng truyền thụ kinh nghiệm xã hội và học là hoạt động của mỗi học sinh phản ảnh sự lĩnh hội
kinh nghiệm xã hội của cả thế hệ trẻ. Sự thống nhất của cả hai hoạt động dạy và học mang tính xã hội
này tổ chức nên những hệ thống, những quan hệ dạy học và đảm bảo tính toàn vẹn của sự dạy học. Bất
kì một quan hệ nào đó chỉ có thể coi là quan hệ dạy học khi nó thể hiện được sự thống nhất này. Ví dụ
như một lĩnh vực văn hóa dù là vô cùng quan trọng đi nữa chỉ có thể trỏ nên một môn học khi cố thể

17


đảm bảo có chủ thể tập thể giảng dạy và được cấu tạo sao cho thế hệ trẻ đủ sức tiếp thu nó. Một cuốn
sách chỉ có thể trở thành tài liệu dạy học khi nó được soạn thảo có tính đến nội dung học vấn quy định
cho từng cấp từng lớp học, cũng như phù hợp với qui luật và điều kiện của việc dạy học; còn nếu
không thì nó chỉ là một cuốn sách bất kì viết về một đề tài văn hóa nào đó. Chính vì đặc điểm xã hội
thống nhất dạy và học này mà có thời gian các môn học nhạc, họa và thậm chí cả kĩ thuật dù đã được

ghi trong kế hoạch dạy học ở nhà trường chúng ta nhưng chưa thực sự trở thành nội dung dạy học của
nhà trường. Một số công trình nghiên cứu khoa học giáo dục rất hay nào đó cũng chưa chắc đã có thể
trở thành nội dung và phương pháp dạy học của nhà trường khi mà chỉ có một số ít nhà khoa học là có
thể thực thi việc dạy học theo các kết quả nghiên cứu đó.
- Từ những cơ sở trên, trong "Một số vấn đề Tâm lý-Giáo dục trong quản lý trường Tiểu học" có
nêu khái niệm về quá trình dạy - học như sau:
® Quá trình dạy - học là sự phối hợp thống nhất của hoạt động chỉ đạo của thầy với hoạt động
lĩnh hội tự giác, tích cực, tự lực sáng tạo của trò, nhằm làm cho trò đạt được mục đích dạy học.
® Dạy là quá trình hoạt động của Thầy, thông qua sự truyền đạt nội dung trí dục mà chỉ đạo (tổ
chức, hướng dẫn, kiểm tra) hoạt động học tập của trò nhằm làm cho trò đạt tới mục đích dạy học.
® Học là quá trình hoạt động của trò, trong đó dựa vào sự chỉ đạo của thầy, vào nội dung trí dục
mà tự chỉ đạo (điều khiển và điều chỉnh) toàn bộ hoạt động lĩnh hội tự giác tích cực tự lực của bản thân,
nhằm đạt được mục đích dạy học.
® "Dạy tốt" có nghĩa là : thông qua sự truyền đạt nội dung trí dục, thầy chỉ đạo sự tự phát triển
bên trong của trò, thầy làm cho trò biết biến "cái chỉ đạo bên ngoài thành "cái tự chỉ đạo bên trong" của
bản thân.
® "Học tốt" có nghĩa là : biết tận dụng sự giảng dạy và hướng dẫn của thầy coi như một mô hình
mẫu của việc xử lý đối tượng nghiên cứu, đồng thời bám chắc vào nội dung trí dục từ đó mà tự lực tổ
chức việc lĩnh hội của bản thân. Như thế trong việc "học tốt", mặt khách thể (được dạy, được chỉ đạo)
và mặt chủ thể của học (tự dạy, tự chỉ đạo) được huy động ở mức tối đa trong sự tác động qua lại thống
nhất.
Riêng ở trường Tiểu học, công việc chính của Giáo viên là dạy học, là giáo dục học sinh. Dạy
học ở Tiểu học là một nghề. Nghề dạy học ở Tiểu học có phần nào giống với nghề dạy học ở các bậc
học khác nhưng lại có đặc trưng riêng bởi tính sư phạm của nó. Nghề dạy học ở Tiểu học là một nghề
đậm đặc tính sư phạm; là nghề có tính khoa học-kĩ thuật, đồng thời có tính nghệ thuật; là nghề mà giáo
viên đồng thời phải sử dụng tổng lực các năng lực sư phạm. Đồng chí Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu đánh

18



giá:" Nghề thầy giáo là một nghề có nghiệp vụ cao, tinh tế, chứ không phải là nghề phổ thông". Để có
"tay nghề" dạy học ở bậc Tiểu học thì giáo viên phải được đào tạo nghề ở trường nghề (trường sư
phạm) và phải tự đào tạo trong quá trình hành nghề (trong quá trình (lạy học). Tay nghề của giáo viên
được thể hiện trong quá trình giáo dục học sinh, và thể hiện rõ nhất qua các tiết dạy.

1.1.4. Khái niệm về quản lý dạy và học:
- Hoạt động dạy và học là một trong những hoạt động cơ bản của trường phổ thông nói chung và
trường Tiểu học nói riêng. Hoạt động này chiếm hầu hết thời gian và khối lượng lao động của thầy và
trò, nó chi phối các hoạt động giáo dục khác nhau của nhà trường. Do đó với vai trò "người đứng đầu
trường Tiểu học, chịu trách nhiệm trước ủy ban Nhân dân (Huyện, Quận) và cơ quan chuyên môn cấp
trên về tổ chức, quản lý hoạt động giáo dục của trường Tiểu học đối với địa phương (Phường, Xã) và
cộng đồng" (Quy định về Cán bộ quản lý Tiểu học - Các văn bản pháp quy về GD-ĐT, NXB Giáo dục,
Hà Nội 1996), Trưởng Phòng Giáo dục - Đào tạo phải là người quan tâm nhiều nhất đến việc chỉ đạo
và quản lý hoạt động này.
Quản lý hoạt động dạy và học là quản lý quá trình dạy của giáo viên và quá trình học của học
sinh. Đây là hai quá trình thống nhất gắn bó hữu cơ.
Quá trình dạy và học là tập hợp những hành động liên tiếp của giáo viên và của học sinh được
giáo viên hướng dẫn. Những hành động này nhằm làm cho học sinh tự giác nắm vững hệ thống kiến
thức, kĩ năng và kĩ xảo và trong quá trình đó phát triển năng lực nhận thức, nắm được các yếu tố của
văn hóa lao động trí óc và chân tay, hình thành những cơ sở của thế giới quan và nhân sinh quan đúng
đắn.
- Nếu xét dạy và học như một hệ thống thì quan hệ người hoạt động dạy và hoạt động học là quan
hệ điều khiển. Do đó hành động quản lí (điều khiển hoạt động dạy và học) của người quản lý chủ yếu
tập trung vào hoạt động dạy của thầy, và là trực tiếp với thầy, gián tiếp với trò; thông qua hoạt động
dạy của thầy, quản lí hoạt động học của trò.
- Trong mô hình trên chiều tác dụng chủ yếu từ các cấp lãnh đạo (Phòng Giáo dục, Ban Giám
Hiệu) đến hoạt động của giáo viên và học sinh và những điều kiện vật chất phục vụ cho dạy và học.

19



1.1.5. Khái niệm về trưởng Tiểu học :
1.1.5.1. Bậc Tiểu học :
- Nền giáo dục Tiểu học, hệ thống giáo dục quốc dân của các nước văn minh, tiên tiến trải qua
các giai đoạn phát triển phân chia thành các bậc học, trong đó có bậc Tiểu học. Hệ thống giáo dục quốc
dân của các nước cũng đều là hệ thống hoàn chỉnh thống nhất. Đó là sự thống nhất về tư tưởng giáo
dục, về các quan điểm giáo dục và về nguyên lý vận hành của nền giáo dục. Đó cũng là sự thống nhất
trong tính đa dạng của các bậc học, là sự thống nhất nhưng không đồng nhất các bậc học. Mỗi bậc học
có đặc điểm riêng, mỗi bậc học là một phương thức riêng, mỗi bậc học có mục tiêu giáo dục, có nội
dung, phương pháp và phương thức tổ chức giáo dục riêng phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lý học sinh
và yêu cầu của xã hội đối với bậc học đó. Ở nước ta, bậc Tiểu học có một sô đặc điểm sau:
© Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng.
© Bậc Tiểu học là bậc học phổ cập bắt buộc đối với mỗi trẻ em.
© Bậc Tiểu học là bậc học đậm đặc tính sư phạm.
- Hiện nay Nhà nước ta đang hướng tới mục tiêu Phổ cập Giáo dục Tiểu học - Xóa mù chữ (đạt
chuẩn quốc gia) vào năm 2000. Thành tựu bước đầu này là cơ sở tạo lập nền Tiểu học quốc gia, để
trong khoảng 5 năm tới (trước năm 2005) nước ta có được nền Tiểu học quốc gia. Đó là nền Tiểu học
đạt được những tiêu chí cơ bản sau :

20


® Mạng lưới trường lớp Tiểu học hợp lý, trong đó có trên 80% số trường đạt 4-5 tiêu chuẩn
(trong 5 tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia), riêng số trường đại cả 5 tiêu chuẩn chiếm trên 20%).
® Huy động trên 98% trẻ em trong độ tuổi tới trường, 100% số Huyện và Tỉnh đạt tiêu chuẩn
Phổ cập giáo dục Tiểu học- Xoa mù chữ, trong đó có trên 20% số Tỉnh đạt chuẩn Phổ cập giáo dục
Tiểu học đúng độ tuổi.
® Đại bộ phận trường Tiểu học (trên 80%) thực hiện giáo dục toàn diện; Mục tiêu giáo dục,
chương trình giáo dục tiên tiến, kế hoạch, tài liệu dạy và học phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.
® Hiệu quả đào tạo (hiệu quả trong) đạt trên 80% và là bậc học ổn định, lành mạnh.

Trong nhà trường thì học sinh là nhân vật trung tâm, "Tất cả vì học sinh thân yêu", và giáo viên là
người giữ vị trí then chốt, người có vai trò quyết định hoạt động giáo dục, chất lượng giáo dục.
1.1.5.2. Trường Tiểu học:
-Tiểu học là cấp học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành, phát triển toàn diện nhân
cách của con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thông giáo dục
quốc dân.
Trường Tiểu học là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam trực tiếp đảm nhiệm việc giáo dục từ lớp 1 đến lớp 5 cho trẻ em 6 đến 14 tuổi, nhằm
hình thành ở học sinh cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam Xã Hội
Chủ Nghĩa theo mục tiêu giáo dục Tiểu học.
Trường Tiểu học có tư cách pháp nhân và con dấu riêng.
Trường Tiểu học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây :
® Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục tiểu học
do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định ban hành.
® Huy động trẻ em đúng độ tuổi vào lớp Một, vận động trẻ em bỏ học đến trường, thực hiện kế
hoạch phổ cập giáo dục Tiểu học và tham gia xóa mù chữ trong phạm vi cộng đồng.
® Phối hợp vơi gia đình người học, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện các hoạt động
giáo dục.
® Tổ chức cho giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội trong phạm vi
cộng đồng.
® Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

21


- Trường Tiểu học gồm các loại hình trường, lớp sau :
® Trường Tiểu học công lập, do Nhà nước tổ chức và quản lý.
® Trường Tiểu học bán công do Nhà nước và nhân dân cùng tổ chức và quán lý.
® Trường Tiểu học dân lập do một cơ quan hoặc tổ chức Nhà nước, một đoàn thể quần chúng
hoặc tổ chức xã hội đứng ra thành lập và bảo trợ.

® Lớp Tiểu học gia đình do cha mẹ học sinh có đủ năng lực và trình độ chuyên môn tự nguyện tổ
chức và trực tiếp giảng dạy.
® Lớp Tiểu học linh hoạt do các cá nhân từ thiện, các tổ chức Nhà nước và tổ chức xã hội tự
nguyện thành lập cho những trẻ em có khó khăn về hoàn cảnh gia đình, về đời sống, về sức khỏe,
những trẻ em tàn tật, không có điều kiện theo học ở các trường, lớp chính qui.
Lớp Tiểu học gia đình và lớp Tiểu học linh hoạt được một trường Tiểu học chính qui trong khu
vực bảo trợ và quản lý theo chỉ định của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Trường Tiểu học có thể tổ chức nội trú hoặc bán trú cho một phần hoặc toàn thể học sinh, tuy
theo yêu cầu và khả năng của nhà trường, của cha mẹ học sinh và của địa phương.

1.1.6. Vai trò và nhiệm vụ của Phòng giáo dục và đào tạo
1.1.6.1. Vai trò của Trưởng phòng giáo dục và đào tạo :
Phòng Giáo dục Quận (Huyện) là mắc xích cuối cùng trong hệ thống cơ quan quản lý giáo dục.
Phòng Giáo dục Quận (Huyện) quản lý trực tiếp các trường Phổ thông, Tiểu học, Mầm non và các cơ
sở giáo dục ngoài nhà trường.
Phòng Giáo dục - Đào tạo là cơ quan chuyên môn của Ủy ban Nhân dân Quận (Huyện), là hệ
thống tổ chức quản lý hành chính Nhà nước của ngành giáo dục và đào tạo. Do đó trưởng Phòng Giáo
dục và Đào tạo phải do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Quận (Huyện) bổ nhiệm theo đề nghị của Hội đồng
Nhân dân.
Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo là người được Đảng và Nhà nước giao trách nhiệm quản lý
toàn diện các hoạt động thuộc lĩnh vực giáo dục theo phương thức quản lý nhà nước, đồng thời phải
thực hiện có hiệu quả về các nội dung định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo của đất nước.
Vai trò của Trưởng phòng thể hiện trên các mặt:
® Trưởng phòng là người đại diện chức trách hành chính của ngành giáo dục.

22


® Trưởng phòng là người quản lý và lãnh đạo cộng đồng giáo dục nhằm huy động và sử dụng tài
lực - vật lực phục vụ các hoạt động giáo dục.

® Trưởng phòng là người làm cột trụ sư phạm và tổ chức việc bồi dưỡng thường xuyên về sư
phạm cho giáo viên trong Quận.
® Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trước sở Giáo dục và Đào tạo trong việc thực hiện cải
tiến giáo dục ở địa phương.
Với vai trò vô cùng quan trọng như thế, cho nên người Trưởng phòng khi hoàn thành tốt các vai
trò trên bằng năng lực và phẩm chất của mình thì đó chính là nhân tố chủ yếu quyết định chất lượng
giáo dục của Quận (Huyện), nơi công tác.
1.1.6.2. Nhiệm vụ của trưởng phòng giáo dục và đào tạo:
Trưởng phòng Giáo dục - Đào tạo có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo của địa phương và chịu trách
nhiệm chỉ đạo thực hiện khi được duyệt.
- Chỉ đạo các trường của địa phương thực hiện các điều lệ quy chế, quy định về tổ chức và
chuyên môn.
- Tổ chức nghiên cứu ứng dụng các chuyên đề khoa học giáo dục - đào tạo, đúc kết sáng kiến
kinh nghiệm. Hướng dẫn các trường thực hiện các quy định của Sở Giáo dục - Đào tạo cho phù hợp với
đặc điểm t1nh hình của địa phương.
- Quản lý công tác cán bộ: quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, bô trí sử dụng, chế độ chính
sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên của ngành theo quy định của Ủy ban Nhân dân địa
phương và của Sở Giáo dục - Đào tạo.
- Quản lý công tác tuyển sinh, công tác thi cử, xét duyệt và cấp bằng tốt nghiệp theo quy định của
Sở Giáo dục - Đào tạo và Ủy ban Nhân dân địa phương.
- Quản lý kinh phí và tài sản theo quy định của Ủy ban Nhân dân địa phương.
- Quản lý trực tiếp các trường, các cơ sở giáo dục - đào tạo
Qua đó, chúng ta nhận thấy nhiệm vụ của người Trưởng phòng là hết sức quan trọng và nặng nề,
điều đó đòi hỏi họ phải có những phẩm chất tôi, nănglực chuyên môn giỏi và có những kỹ năng quản lý
nhất định.

23



1.1.6.3. Chức trách và nhiệm vụ của cán bộ chỉ đạo Phòng giáo dục -đào tạo:
a. Chức trách:
Là công chức ngạch hành chính thuộc hệ thống quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo, chịu
trách nhiệm giúp Trưởng phòng Giáo dục - Đào tạo thực hiện Luật Phổ cập giáo dục Tiểu học và các
nhiệm vụ giáo dục ở Tiểu học trên địa bàn Quận (Huyện).
b .Nhiệm vu:
Giúp Trưởng phòng về lĩnh vực công việc được giao, cụ thể :
® Xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm về phổ cập giáo dục Tiểu học trên địa bàn Quận
(Huyện) đê trình Chủ lịch Ủy ban Nhân dân Quận (Huyện) duyệt; hướng dẫn; kiểm tra; tổ chức thực
hiện kế hoạch đó.
® Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Hiệu trưởng các trường Tiểu học thực hiện Luật phổ cập
giáo dục Tiểu học, Điều lệ trường Tiểu học, các chế độ chính sách, qui chế chuyên môn nghiệp vụ giáo
dục Tiểu học ; phát hiện, đề xuất các biện pháp điều chỉnh, uốn nắn những lệch lạc, xử lý những sai
phạm trong quá trình thi hành của các đối tượng quản lý (Hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên ...) nhằm
đảm bảo luật Phổ cập giáo dục Tiểu học được thi hành nghiêm túc, có hiệu quả.
® Chủ động tổ chức việc phối hợp với các viên chức thuộc Phòng, các đơn vị liên quan, các cấp
chính quyền, đoàn thể, các tổ chức xã hội, các cấp quản lý ngành để thực hiện tốt các mặt công tác sau:
+ Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho Hiệu trưởng, giáo viên
và nhân viên trường Tiểu học.
+ Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho cán
bộ, giáo viên Tiểu học. Tham mưu cho lãnh đạo Phòng đề xuất, kiến nghị với các cấp ủy, chính quyền
địa phương quan tâm chăm lo đời sống cho cán bộ, giáo viên.
+ Thực hiện tốt dân chủ hóa trường học, xã hội hóa giáo dục ở Tiểu học.
® Tổ chức, xây dựng nề nếp quản lý giáo dục ở Tiểu học (thông tin, thống kê, quản lý hồ sơ, lưu
trữ tài liệu báo cáo ...) chặt chẽ, chính xác, đúng nguyên tắc quản lý thống nhất nghiệp vụ của ngành.
® Tổ chức các kì thi ở Tiểu học theo sự chỉ đạo và quy định của ngành cấp trên.
® Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Luật Phổ cập giáo dục Tiểu học và các hoạt động
chuyên môn nghiệp vụ giáo dục Tiểu học.
® Thực hiện thanh tra giáo dục Tiểu học (theo quy chế, nhiệm vụ thanh tra giáo dục).


24


® Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cấp quản lý chuyên môn nghiệp vụ cao hơn,
cùng hệ thông.
c. Tiêu chuẩn:
c.1. Về hiểu biết:
U

® Nắm được chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về công tác giáo dục-đào tạo.
® Nắm được các điều luật, cơ chế, chính sách, quy định của Nhà nước, của ngành về giáo dụcđào tạo nói chung về giáo dục Tiểu học nói riêng và các vấn đề, lĩnh vực liên quan.
® Nắm được các nguyên tắc, chế độ, các hướng dẫn nghiệp vụ quản lý, mục tiêu quản lý, chủ
trương của lãnh đạo trực tiếp đối với giáo dục Tiểu học.
® Nắm được các nguyên tắc, thủ tục hành chính, nghiệp vụ của bộ máy quản lý Nhà nước.
® Hiểu rõ hoạt động của các đối tượng quản lý (cán bộ, giáo viên ...) và các mối quan hệ công tác
với các viên chức và đơn vị liên quan trong công tác quản lý.
® Am hiểu t1nh hình phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
® Viết được các văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ.
c.2. Về trình độ:
U

® Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về giáo dục và đào tạo từ ngạch cán sự trở lên (tốt nghiệp
trung học sư phạm trở lên, qua giảng dạy hoặc làm quản lý ở trường Tiểu học ít nhất 5 năm, có kinh
nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý Tiểu học ...).
® Có trình độ lý luận chính trị sơ cấp.
® Qua bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành chính.
® Nếu là chuyên viên phải biết ít nhất một ngoại ngữ, trình độ A.
c.3. Về phẩm chất:
U


U

® Yêu nước, thực hiện đúng quan điểm chính trị của Đảng, Nhà nước.
® Sống trung thực, lành mạnh.
® Có ý thức tổ chức kỉ luật, có tinh thần trách nhiệm.
® Có khả năng đoàn kết.

25


×