Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Đề cương ôn thi cao học quản lí giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.74 KB, 57 trang )

Câu 1. Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển xã hội ?
ĐVĐ: GD là 1 hiện tượng XH đặc biệt chỉ có ở XH loài ngoài, nhờ có GD mà các thế hệ
loài người nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa của mỗi cộng đồng dân tộc và nền văn minh
của cả nhân loại được kế thừa, bổ sung từ đó XH loài người không ngừng phát triển.
Giáo dục có vai trò to lớn đối với sự phát triển tiến bộ của xã hội, nhờ có giáo dục, xã hội
thực hiện cơ chế “di sản văn hóa” giữa các thế hệ.
GQVĐ:
+ Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển của xã hội đã được các nhà giáo dục, nhà
nghiên cứu khẳng định:
- Khổng Tử: Thứ, Phú, Giáo. Giáo dục là 1 trong 3 yếu tố tạo nên sức mạnh 1 dân tộc.
- Hồ Chí Minh: 1 dân tộc dốt là 1 dân tộc yếu.
- Đảng ta: Giáo dục là quốc sách hàng đầu;
Giáo dục là khâu then chốt, đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
+ Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển và tiến bộ của xã hội được thể hiện qua các
chức năng của giáo dục.
a. Chức năng kinh tế- sản xuất.
Theo K.Marx, sức lao động của con người chỉ tồn tại trong nhân cách sống
của người đó. Như vậy, để cải tạo cái bản thể tự nhiên chung của con người,
giúp họ có được những kỹ năng, kỹ xảo về một lĩnh vực lao động nào đó thì cần
phải có sự huấn luyện, đào tạo, nghĩa là họ phải được giáo dục.
- Giáo dục góp phần tái sản xuất ra sức lao động, tạo sức lao động mới phù hợp hơn,
hoàn thiện hơn và có hiệu quả tốt hơn cho xã hội.
- Sự phát triển của đất nườc cần có một nguồn nhân lực dồi dào, có một quy trình đào tạo
nhất định, tay nghề cao, có cơ cấu đồng bộ phân bố hợp lý chỉ có được do giáo dục chuẩn bị
nguồn nhân lực cho xã hội, mọi thành quả phát triển kinh tế - xã hội không thể tách rời thành
quả phát triển giáo dục.
Biểu hiện:
- Giáo dục có khả năng phát triển kinh tế một cách trực tiếp. Giáo dục là phương
pháp, nội dung quan trọng để tái sản xuất sức lao động và sức sản xuất; là con đường chủ đạo
để rút ngắn thời gian lao động tất yếu và nâng cao hiệu suất lao động; là con đường hữu hiệu để
phổ biến và phát triển kỹ thuật chuyển giao văn hoá.


- Giáo dục có khả năng phát triển kinh tế một cách gián tiếp.
Giáo dục là yếu tố chủ đạo trong hình thành và phát triển nhân cách. Ngược lại kinh tế
quyết định đến giáo dục. Thông qua sản phẩm giáo dục thì kinh tế quyết định toàn bộ chất
lượng, hiệu quả của giáo thông qua sản phẩm giáo dục. Mặt khác, kinh tế tạo môi trường cho
giáo dục thông qua đầu tư và bảo đảm cho giáo dục phát triển.
* Yêu cầu:
- Giáo dục phải gắn kết với thực tiễn xã hội, đáp ứng nguồn nhân lực theo yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội.
- Xây dựng một hệ thống giáo dục quốc dân, đa dạng nhằm thực hiện mục tiêu: nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
- Hệ thống giáo dục quốc dân không ngừng đổi mới. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
1


b. Chức năng chính trị- xã hội.
* Thông qua hệ thống GD mà thiết lập hệ tư tưởng giai cấp thống trị đối với toàn XH,
duy trì cấu trúc, giai tầng và các quan hệ XH phù hợp, ổn định theo trật tự nền tảng pháp quyền
và đạo đức nhất định.
* Biểu hiện:
- Chế độ chính trị quyết định tính chất, quy mô, phương hướng, cơ sở của GD.
GD là công cụ của giai cấp, nhà trường là mặt trận của đấu tranh giai cấp. Phương hướng
chính trị quyết định đến tổ chức và bản chất của giai cấp.
Ví dụ: nền GD XHCN mang bản chất giai cấp công nhân.
- GD tác động trở lại chính trị - xã hội.
+ GD tạo nguồn nhân lực cho bộ máy quản lý, điều hành xã hội, bồi dưỡng và phát triển
nhân tài. Là con đường truyền bá tư tưởng hình thành thế giới quan, ý thức, hành vi phù hợp với
chuẩn mực xã hội.
+ Giáo dục có vai trò chủ đạo trong hình thành phát triển nhân cách con người. Tác động
sâu sắc đến chế độ chính trị của quốc gia, dân tộc.

+ Giáo dục tác động đến cấu trúc xã hội, đến các mối quan hệ và giai tầng xã hội. Gd mang
tính chất phổ biến, gắn với chế độ chính trị tiến bộ, đấu tranh chống các quan điểm sai trái, phản
khoa học.
+ GD Tăng cường đoàn kết, làm cho cấu trúc xã hội trở nên ổn định và ngày càng phát
triển bền vững.
c. Chức năng văn hóa- tư tưởng.
* Thông qua GD mà thực hiện truyền bá và củng cố vững trắc hệ tư tưởng của giai cấp
thống trị XH đối với các thành viên của XH, tạo dựng cho XH có trình độ dân trí nhất định,
từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của toàn XH.
* Biểu hiện
- GD góp phần to lớn vào truyền bá và củng cố vững trắc hệ tư tưởng của giai cấp thống
trị XH đối với các thành viên của XH. Thông qua hệ thống nhà trường, trung tâm GD, trên cơ
sở xác định mục tiêu, nội dung, các phương tiện GD để truyền bá, thiết lập hệ tư tưởng của giai
cấp mình.
- GD có nhiệm vụ nâng cao dân trí cho XH, Mỗi quốc gia có trình độ dân trí cao là 1
quốc gia có nền GD tốt thõa mãn nhu cầu học tập của nhân dân, đời sống VH tiên tiến, phong
cách sống hiện đại, con người sống có kỷ cương, pháp luật.
- GD góp phần đào tạo nhân tài làm giàu thêm những giá trị vật chất và tinh thần cho
XH...
Vận dụng đối với sự nghiệp giáo dục của Đảng
.
* Liên hệ thực tiễn:

2


Câu 2. Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển nhân cách
ĐVĐ: Giáo dục là một hiện tượng xã hội nảy sinh, phát triển và tồn tại mãi với xã hội loài
người. Đó chính là hiện tượng thế hệ đi trước truyền lại cho thế hệ đi sau những kinh nghiệm xã
hội đã tích luỹ được trong lịch sử, chuẩn bị cho họ bước vào cuộc sống lao động sản xuất và các

hoạt động xã hội khác.
a. Khái niệm về nhân cách và sự phát triển nhân cách:
* Nhân cách là gì?
Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý cá nhân, thể hiện ở bản sắc
cá nhân và giá trị xã hội, phù hợp với yêu cầu của xã hội và thời đại.
Hiểu nhân cách trên các góc độ:
- Những phẩm chất và năng lực có giá trị hình thành và phát triển bằng hai con đường
chủ yếu: hoạt động và giao lưu.
- Mỗi cá nhân có một nhân cách riêng gồm hai mặt tự nhiên và xã hội trong đó mặt xã
hội có ý nghĩa quan trọng đặc biệt.
- Nhân cách thường xuyên vận động, biến đổi theo chuẩn mực, giá trị xã hội.
* Sự phát triển nhân cách là gì?
- Sự phát triển về mặt thể chất gồm: chiều cao, cân nặng, các giác quan, sinh lý và hệ thống thần
kinh.
- Sự phát triển về mặt tâm lý gồm: biến đổi cơ bản của quá trình nhận thức, tình cảm, ý chí, thái
độ, thói quen, hành vi.
- Sự phát triển về mặt xã hội gồm: tích cực, tự giác khi tham gia các hoạt động xã hội, hành vi
ứng xử với người xung quanh.
b. Các yếu tố (giai đoạn) ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách:
Quá trình hình thành và phát triển nhân cách chịu sự tác động mạnh mẽ của các yếu tố cơ
bản: Di truyền bẩm sinh, môi trường, hoạt động và giáo dục…
* Vai trò của yếu tố di truyền và bẩm sinh (yếu tố sinh học):
- Đây là tiền đề vật chất, điều kiện cơ bản cho sự hình thành và phát triển nhân cách. Nói
lên chiều hướng, tố độ, nhịp độ của sự phát triển.
- Khái niệm di truyền: Là sự truyền lại từ thế hệ cha đến thế hệ con cái những đặc trưng
sinh học nhất định của nòi giống, được ghi lại trong một chương trình độc đáo của hệ thống gen
gọi là di truyền.
(Ví dụ như: Màu da, chiều cao, cân nặng, trí thông minh..).
- K/N bẩm sinh: Bẩm sinh là những thuộc tính, đặc điểm sinh học có ngay từ khi đứa trẻ
sinh ra.(Tuy nhiên, những đặc điểm sinh học này bố mẹ chúng không có nhưng chúng lại có

như: Hát, múa, hội hoạ các biệt tài… có ngay từ lúc còn nhỏ).
Biểu hiện: Di truyền tạo ra sức sống trong bản chất tự nhiên của con người. Làm cho
nhân cách phát triển nhanh hay chậm, dễ hay khó. Di truyền giúp hình thành những mầm mống
và tư chất cho các thế hệ đi sau, tạo tiền đề cho việc tham gia các hoạt động có kết quả cao ở
một số lĩnh vực nhất định.
Yếu tố bẩm sinh có ảnh hưởng nhất định đến sự hình thành, phát triển nhân cách. Mỗi
người ít nhiều có một khả năng bẩm sinh nào đó. Nếu khả năng này phù hợp với một loại hoạt
động thì nó giúp con người thực hiện công việc ấy một cách đễ dàng và có hiệu quả hơn.
Ở những người đặc biệt còn có năng khiếu bẩm sinh biểu hiện dưới dạng tư chất, nếu biết
phát hiện và bôì dưỡng thì họ có thể trở thành nhân tài có ích cho đất nước.
Yêu cầu trong quá trình giáo dục:
3


- Phải nắm chắc đặc điểm tâm sinh lý của các lứa tuổi khi tiến hành công tác giáo dục.
(Vì sự phát triển con người về mặt sinh học là một quá trình hết sức phức tạp, ở các lứa tuổi
khác nhau thường phát triển một cách khác nhau).
- Phải chú ý tạo điều kiện để cho người học được phát triển năng lực hiện có. (Cần phát
hiện ra những người đặc biệt, có năng khiếu, tài năng bẩm sinh biểu hiện dưới dạng mầm mống
tư chất, để bồi dưỡng họ để họ có thể trở thành nhân tài).
- Tránh tuyệt đối hóa hoặc đánh giá quá cao ảnh hưởng của nhân tố sinh học, nhân tố di
truyền; đồng thời, tránh xem nhẹ yếu tố di truyền dẫn đến sai lầm phủ nhận khả năng biến đổi
bản chất con người.
* Vai trò hoạt động của cá nhân:
- Đây là nhân tố quyết định trực tiếp sự hình thành, phát triển nhân cách.
Biểu hiện:
Hoạt động cá nhân phát huy lợi thế bẩm sinh, di truyền. Giúp cho cá nhân lĩnh hội, tiếp
thu những kinh nghiệm XH-LS, tri thức loài người, năng lực cá nhân để tồn tại, phát triển. Giúp
cho cá nhân ý thức yêu cầu XH, xác định lý tưởng phấn đấu, tin ở tương lai.
* Vai trò của yếu tố môi trường:

- Khái niệm môi trường: Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên và xã hội hiện hữu ảnh hưởng
lớn lao đến nhân cách con người gồm môi trường tự nhiên và môi trường xã hội hoặc môi
trường theo phạm vi (rộng, hẹp).
- Vai trò: Tác động to lớn, mạnh mẽ vô cùng phức tạp theo các chiều hướng. Giữa môi
trường và nhân cách tác động qua lại.
Yêu cầu trong quá trình giáo dục:
- Cần phát huy những ảnh hưởng tích cực của môi trường xung quanh hạn chế khắc phục
những tiêu cực từ môi trường. Tạo điều kiện để đối tượng giáo dục tích cực tham gia xây dựng
cải tạo môi trường.
- Cần đánh giá đúng mức vai trò của môi trường tránh tuyệt đối hoá vai trò của môi
trường đối với sự hình thành phát triển nhân cách hạ thấp vai trò của giáo dục và ngược lại.
* Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển nhân cách:
- Giáo dục là quá trình hoạt động phối hợp, thống nhất của chủ thể- nhà giáo dục và đối
tượng giáo dục nhằm hình thành và phát triển nhân cách của con người theo những yêu cầu của
xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
- Các loại hình GD: GD gia đình, GD nhà trường và GD xã hội. Trong ba loại GD thì gd
nhà trường là quan trọng nhất.
+ GD nhà trường:
> Nhà trường là nền tảng quan trọng nhất: vì nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên
nghiệp, có đội ngũ các nhà sư phạm được đào tạo, có nội dung chương trình chọn lọc, có
phương pháp phù hợp với mọi lứa tuổi, có các phương tiện kỹ thuật đặc thù phục vụ cho giáo
dục.
> Mục đích giáo dục nhà trường phù hợp với yêu cầu xã hội và thời đại. Giáo dục nhà
trường bằng kiến thức và phương pháp khoa học, bằng tổ chức các hoạt động, giao lưu trong
thực tiễn, làm cho nhân cách con người được hình thành, phát triển.
+ GD gia đình:
Giáo dục gia đình được coi là tiền đề cho giáo dục nhà trường và GD xã hội, được tiến hành
trong cả cuộc đời một con người. Với đặc điểm chủ yếu là mối quan hệ hôn nhân và huyết thống,
giáo dục gia đình được xây dựng trên cơ sở tình cảm bền chặt có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển
của mỗi con người. Ngày nay, giáo dục học đã thừa nhận nền nếp gia phong, truyền thống gia đình

như một yếu tố giáo dục cực kỳ quan trọng không thể coi thường.
4


Đặc điểm của GD gia đình là chủ yếu bằng quan hệ tình cảm, tình yêu đạo lý, đạo đức gắn kết
huyết thống, khuyên bảo nhắc nhở ...(Việc gia đình giáo dục các cá nhân thông qua mối quan hệ đặc
biệt giữa vai trò của những thành viên trong gia đình. Đó là quan hệ ruột thịt giữa mẹ, con, quan hệ
huyết thống giữa cha, con, tình cảm của anh chị em ruột, của bố mẹ, ông bà). Mỗi chúng ta phải có
trách nhiệm và phấn đấu XD một gia đình hạnh phúc no đủ, văn minh, hiện đại.
+ GD xã hội: Giáo dục xã hội được xác định là quan trọng: đó là giáo dục của toàn xã
hội với thể chế chính trị, pháp luật, với truyền thống văn hoá, đạo đức… được thực hiện qua hệ
thống tổ chức nhà nước, qua bộ máy tuyên truyền của hệ thống thông tin đại chúng, qua dư luận
xã hội, qua hoạt động giáo dục của các đoàn thể quần chúng…góp phần quan trọng cho sự phát
triển nhân cách.
Tóm lại: Gia đình, nhà trường và xã hội là 3 lực lượng giáo dục to lớn, nếu được phối
hợp chặt chẽ, cùng thống nhất một mục đích, một yêu cầu và cùng một phương thức giáo dục sẽ
đem lại kết quả giáo dục tốt đẹp.
- Vai trò của giáo dục đối với sự hình thành phát triển nhân cách:
- Vai trò: Gd giữ vai trò chủ đạo trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách. Vì:
GD là hoạt động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch nhằm thực hiện mục đích đề ra. Trong
quá trình GD, con người tham gia và những MLH, QHXH rất đa dạng nhờ đó mà hình thành
những thuộc tính và phẩm chất tâm lý.
Biểu hiện:
- Giáo dục không chỉ vạch ra chiều hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách
của người học mà còn tổ chức dẫn dắt sự hình thành phát triển nhân cách theo chiều hướng
đó.
Với một đối tượng giáo dục cụ thể; hoạt động giáo dục có nhiệm vụ vạch ra chiều hướng
phát triển nhân cách cho đối tượng đó và dẫn dắt họ đạt được những phẩm chất và năng lực
theo mục tiêu đã xác định.
Ví dụ: Đào tạo sĩ quan chính trị, quá trình đào tạo trong nhà trường quân đội hiện nay, có

nhiệm vụ vạch ra chiều hướng phát triển nhân cách cho học viên mô hình nhân cách của người
chính trị viên và dẫn dắt học viên đạt được những phẩm chất và năng của người chính trị viên.
> GD vạch ra con đường biện pháp để mỗi cá nhân chiếm lĩnh những giá trị XH - Lịch sử
qua đó tự phấn đấu nâng cao năng lực, phẩm chất cá nhân...
> GD là con đường ngắn nhất giúp thế hệ trẻ phát triển, bỏ qua những vấp váp sai lầm
không cần có trong cuộc sống.
- Giáo dục có thể mang lại những tiến bộ đặc biệt mà các nhân tố khác như bẩm sinh,
di truyền, môi trường, hoàn cảnh không thể có được.
Ví dụ: So sánh 2 đứa trẻ cùng sinh ra không bị khuyết tật gì, thì cùng với sự phát triển
của cơ thể sau 2 - 3 năm đứa trẻ sẽ biết nói. Nhưng nếu một đứa được giáo dục, được đi học
đứa trẻ đó có thể đọc sách, viết thư, làm các bài toán phức tạp. Ngược lại, đứa trẻ không được
giáo dục thì không bao giờ nó có thể làm được những việc trên đây.
- Giáo dục có thể bù đắp những thiếu hụt do bệnh tật, khuyết tật gây ra cho con
người.
Với những phương pháp giáo dục đặc biệt giáo dục có thể phục hồi những chức năng đã
mất hoặc có thể phát triển trí tuệ như những người bình thường.
Ví dụ: Người mù: được học chữ nổi, người khiếm thính thì được học ngôn ngữ biểu thị bằng
động tác tay, chân... Tiêu biểu trong đội ngũ nhà giáo là tấm gương mẫu mực của thầy giáo Nguyễn
Ngọc Ký.
- Giáo dục thúc đẩy sự phát triển nhân cách nhanh và có hiệu quả.
5


Thông qua giáo dục có thể uốn nắn làm thay đổi những nét tính cách, những thói quen
hành vi không phù hợp với chuẩn mực xã hội làm cho nó phát triển theo chiều hướng mong
muốn của xã hội.
Hiện nay, chúng ta có các trung tâm giáo dưỡng đối với những người vi phạm pháp luật
nhưng chưa đến mức phải truy tố. (Trẻ em vi phạm các quy định của địa phương, ăn trộm, ăn
cắp, hay gây gổ đánh nhau, hỗn láo với bố mẹ, hàng xóm...). Các trại phục hồi nhân phẩm:
Mại dâm, ma tuý... Giáo dục để họ trở thành những công dân tốt, người có ích cho xã hội. Để

làm được điều đó phải có vai trò của giáo dục.
- Giáo dục không chỉ thích ứng mà còn có thể đi trước hiện thực và thúc đẩy nó phát
triển. Đây là tính đi trước, đón đầu của giáo dục. (Giáo dục có tính vượt trước, có thể dự đoán
được sự phát triển của xã hội lịch sử và của chính bản thân nó).
- Giáo dục xây dựng nền tảng văn hoá, học vấn cho mỗi con người và XH...
- Thông qua giáo dục phát huy mặt tốt của môi trường, hạn chế mặt tiêu cực do môi
trường tạo ra. (Thông qua môi trường để giáo dục nhân cách...)
- Giáo dục định hướng và kích thích tính tích cực của mỗi cá nhân, tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình tự giáo dục.
Tóm lại: Từ những vấn đề trên đã cho chúng ta thấy rằng giáo dục giữ vai trò chủ đạo
đối với sự hình thành, phát triển nhân cách.
Liên hệ:

6


Chủ đề 2: Tính lịch sử, tính giai cấp của giáo dục?
ĐVĐ: Giáo dục là một hiện tượng xã hội, trong đó tập hợp xã hội đã tích lũy được vốn kinh
nghiệm nhất định truyền đạt cho một nhóm xã hội nhằm giúp họ tham gia vào đời sống xã hội,
giúp họ hiểu biết các chuẩn mực, khuôn mẫu, giá trị xã hội để trở thành những nhân cách phù hợp
với đòi hỏi của lợi ích xã hội. Ở các giai đoạn phát triển khác nhau của xã hội loài người, giáo dục
mang tính lịch sử và tính giai cấp sâu sắc.
* Khái quát: Giáo dục tồn tại là một tất yếu, là một hiện tượng xã hội phổ biến và vĩnh
hằng, giáo dục là một hình thái ý thức xã hội, giáo dục có ở mọi thời đại, mọi thiết chế xã hội
khác nhau và có tính dân tộc. Đồng thời, giáo dục thể hiện rõ nét tính lịch sử và tính giai cấp.
Nội dung:
a. Tính lịch sử của giáo dục
Giáo dục là hiện tượng có tính lịch sử, giáo dục ra đời theo nhu cầu của lịch sử xã hội,
một mặt nó phản ánh trình độ phát triển của lịch sử, bị quy định bời trình độ phát triển của lịch
sử, mặt khác nó lại tác động tích cực vào sự phát triển của lịch sử. Ở mỗi giai đoạn phát triển

của xã hội có một trang lịch sử giáo dục.
Biểu hiện:
- Giáo dục ra đời đáp ứng nhu cầu phát triển của lịch sử. Bởi nhu cầu của loài người trao
đổi những kinh nghiệm về lao động sản xuất, phòng chống thiên tai, kẻ thù.
Ví dụ: người nguyên thủy giáo dục cho thế hệ trẻ những gì cần thiết để họ sống, tồn tại
và phát triển. Đó là những kinh nghiệm sản xuất, chống chọi với thiên nhiên, thú dữ để bảo vệ
con người và những phong tục tập quán, lễ nghi tôn giáo, luật lệ công xã để cho mỗi người biết
sống yên ổn trong công xã.
- GD phản ánh trình độ phát triển của lịch sử. Mỗi xã hội đều gắn liền với một nền giáo dục
tương ứng và ngược lại: Mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục khác
nhau.
Ví dụ: GD thời thực dân phong kiến khác với GD sau khi Cách mạng Tháng 8 thành
công (khác về mục đích, tổ chức, nội dung….). Cải cách GD (1950, 1956 và 1979) ở nước ta
cũng là làm cho GD phù hợp với tính chất, điều kiện và yêu cầu của xã hội.
- Giáo dục bị quy định bởi trình độ phát triển của lịch sử.
Tức là HTKT-XH biến đổi thì chế độ chính trị biến đổi theo và LLSX, QHSX biến đổi
dẫn đến KTTT cũng biến đổi. Trong một HTKT-XH nhất định ở mỗi thời kỳ lịch sử cụ thể GD
mang tính chất, hình thái khác nhau. Biểu hiện:
Trình độ sản xuất, tính chất quan hệ sản xuất, cấu trúc xã hội, hệ tư tưởng, khoa học kỹ thuật,
văn hóa, phong tục tập quán… của một xã hội, trong mỗi giai đoạn nhất định sẽ quy định tính
chất, mục đích, mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, phương tiện GD của xã hội đó.
- Giáo dục có vai trò tác động tích cực, góp phần thúc đẩy lịch sử phát triển.
- Giáo dục luôn luôn biến đổi, phát triển cùng sự phát triển của lịch sử (quan hệ, tác động
biện chứng với các hình thái ý thức xã hội).
* Ý nghĩa:
- Trong hoạt động thực tiễn phải thấy được Gd không phải là nhất thành bất biến, khi
xem xét phải có quan điểm khách quan, toàn diện; giáo dục luôn luôn xác định rõ mục đích, nội
dung, phương pháp giáo dục phù hợp với thực tiễn, hoàn cảnh cụ thể. Những cải tiến, điều
chỉnh, cải cách GD qua từng thời kỳ phát triển của xã hội là một tất yếu khách quan.
- Trong nhận thức đổi mới Gd phải phù hợp với thực tiễn, phù hợp với đặc điểm hoàn cảnh

lịch sử, tránh tư tưởng bảo thủ, rập khuôn, máy móc. Phải biết tôn trọng, kế thừa những giá trị tinh
hoa trong lịch sử nhân loại, dân tộc và của quân đội. Đồng thời, phải thường xuyên cải tiến, đổi
7


mới nội dung, hình thức tổ chức giáo dục. Biết tôn trọng, kế thừa, phát triển những giá trị giáo
dục của nhân loại, dân tộc.
- Trong quản lý, GD học viên phải chú trọng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, học đi
đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn. Giáo dục động cơ, trách nhiệm học tập đúng đắn và
có kế hoạch tự học hợp lí, vận dụng phương pháp tự học phù hợp. Kiên quyết đấu tranh, khắc
phục những tư tưởng, động cơ học tập sai trái như : “Đứng núi này, trông núi nọ”; tìm mọi cách
để đạt được điểm cao trong các kì thi, kiểm tra; hay tư tưởng bình quân chủ nghĩa, ngại khó,
ngại khổ, ỷ vào cán bộ giảng viên.
GD cho học viên luôn biết vươn lên khắc phục mọi khó khăn, tự khẳng định, mong muốn
thành thạo nghề nghiệp trong tương lai và khát khao chiếm lĩnh tri thức của nhân loại. Trên cơ
sở đó, phải xây dựng kế hoạch học tập khoa học với từng môn học trong từng thời điểm cụ thể,
bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ học tập với kết quả cao nhất, cũng như tích lũy kiến thức, kinh
nghiệm phục vụ cho công tác góp phần hoàn thiện phẩm chất, năng lực của người cán bộ lãnh
đạo, sĩ quan chỉ huy tương lai./.
b. Tính giai cấp của giáo dục
Khăng định: Trong xã hội có giai cấp, giáo dục được sử dụng như một công cụ của giai
cấp cầm quyền nhằm duy trì quyền lợi của minh thông qua mục đích, nội dung và phương pháp
giáo dục. Do vậy, giáo dục có tính giai cấp.
Lênin khẳng định: “GD phải phục vụ đấu tranh của giai cấp, cho cuộc sống và nhân dân
lao động”.
Biểu hiện: - Tính giai cấp của giáo dục là một quy luật khách quan trong quá trình phát
triển của hệ thống giáo dục- đào tạo, xã hội quy định với giáo dục.
- Tính giai cấp thể hiện bản chất của giáo dục, thể hiện trong các chính sách giáo dục
chính thống.
- Trong xã hội có giai cấp đối kháng, giáo dục là đặc quyền, đặc lợi của giai cấp thống trị.

Trong xã hội không có giai cấp đối kháng, giáo dục hướng tới sự công bằng.
- Tính giai cấp quy định mục đích giáo dục, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức GD
- Xu hướng giáo dục của thế giới: Hướng tới sự hòa hợp về lợi ích giữa các giai cấp, tầng
lớp, hướng tới một nền giáo dục bình đẳng cho mọi người.
Đảng đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa
và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công
nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển”.
* Ý nghĩa:+ Trong dạy học và trong giáo dục phải luôn coi trọng và tuân thủ các nguyên tắc
chỉ đạo, đảm bảo sự thống nhất tính đảng, tính khoa học, tính mục đích và tính tư tưởng.
+ Thường xuyên quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong các hoạt động GD.
+ Đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, kiên quyết đấu tranh chống các
quan điểm sai trái trong lĩnh vực giáo dục, chống âm mưu diễn biến hòa bình của địch , bảo vệ
chủ quyền quốc gia.
- Xây dựng Tính độc lập, tự chủ trong lĩnh vực GD đào tạo Đảng ta chủ trương không
truyền bá tôn giáo trong trường học, tăng cường GD mục tiêu lý tưởng XHCN, đạo đức cách
mạng cho thế hệ trẻ vv...
Kết luận: Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và
lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử- xã hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ
nối tiếp nhau phát triển, tinh hóa văn hóa dân tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ
sở đó mà xã hội loài người không ngừng tiến lên.
• Liên hệ vận dụng
8


Chủ đề 3: Mục đích, nhiệm vụ giáo dục? (nghĩa rộng)
1. Mục đích giáo dục.
ĐVĐ: Giáo dục là một hiện tượng xã hội, có tính lịch sử và tính giai cấp sâu sắc. trong
đó mục đích giáo dục là một phạm trù cơ bản của Giáo dục học, với tầm quan trọng của nó, vấn

đề xác định mục đích giáo dục đã được đặt ra từ rất xa xưa trong lịch sử xã hội và được thực
hiện bằng nhiều cách khác nhau.
Mục đích giáo dục là gì?
Mục đích giáo dục là một phạm trù cơ bản của Giáo dục học, với tầm quan trọng của nó,
vấn đề xác định mục đích giáo dục đã được đặt ra từ rất xa xưa trong lịch sử xã hội và được
thực hiện bằng nhiều cách khác nhau.
Từ khái niệm trên có thể hiểu MĐGD là:
- Mục đích giáo dục là một phạm trù cơ bản của giáo dục học, phản ánh trước kết quả
mong muốn trong tương lai của quá trình giáo dục.
Ví dụ: nền giáo dục XHCN mang bản chất giai cấp công nhân, của dân, do dân và vì dân;
giáo dục nhằm vào phát triển con người phát triển mọi mặt.
- Mục đích giáo dục được hình dung dưới dạng mô hình, nêu lên những thuộc tính cơ bản,
những yêu cầu về mẫu người trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Đặc điểm của mục đích giáo dục
* Mục đích GD có tính lịch sử.
- Giáo dục là hiện tượng có tính lịch sử, giáo dục ra đời theo nhu cầu của lịch sử xã hội, một
mặt nó phản ánh trình độ phát triển của lịch sử, bị quy định bời trình độ phát triển của lịch sử, mặt
khác nó lại tác động tích cực vào sự phát triển của lịch sử. Ở mỗi giai đoạn phát triển của xã hội có
một trang lịch sử giáo dục.
+ Giáo dục ra đời đáp ứng nhu cầu phát triển của lịch sử.
+ Phản ánh trình độ phát triển của lịch sử. Mỗi xã hội đều gắn liền với một nền giáo dục
tương ứng và ngược lại: Mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục khác
nhau.
Ví dụ: GD thời thực dân phong kiến khác với GD sau khi Cách mạng Tháng 8 thành
công (khác về mục đích, tổ chức, nội dung….). Cải cách GD (1950, 1956 và 1979) ở nước ta
cũng là làm cho GD phù hợp với tính chất, điều kiện và yêu cầu của xã hội.
- Giáo dục bị quy định bởi trình độ phát triển của lịch sử. Giáo dục có vai trò tác động tích
cực, góp phần thúc đẩy lịch sử phát triển. Giáo dục luôn luôn biến đổi, phát triển cùng sự phát
triển của lịch sử. (quan hệ, tác động biện chứng với các hình thái ý thức xã hội). Mặt khác, GD
có thể bị giới hạn bởi tầm nhìn của LS hoặc lý tưởng hóa do trình độ phát triển của LS.

* Mục đích GD có tính giai cấp.
- Tính giai cấp của giáo dục là một quy luật khách quan trong quá trình phát triển của hệ
thống giáo dục- đào tạo, xã hội quy định với giáo dục.
- Trong xã hội có giai cấp, mỗi giai cấp có cách nhìn khác nhau về GD và có yêu cầu
riêng về sản phẩm GD.
Ví dụ: Gd thời phong kiến chủ yếu đào tạo mẫu người quân tử, học để làm quan. Gd
XHCN là xây dựng con người mới XHCN, GD mang mục đích phát triển con người toàn diện.
- Mục đích GD phản ánh ý chí và quyền lợi của giai cấp cầm quyền.
Trong xã hội có giai cấp thì GD mang tính giai cấp. GD phản ánh đặc điểm và lợi ích giai
cấp. Giai cấp thống trị xã hội sử dụng GD để duy trì và bảo vệ quyền lợi của mình thông qua việc
truyền bá và xây dựng ý thức hệ của giai cấp.
- Trong xã hội có giai cấp đối kháng, giáo dục là đặc quyền, đặc lợi của giai cấp thống trị.
Trong xã hội không có giai cấp đối kháng, giáo dục hướng tới sự công bằng.
9


* Mục đích GD có tính dân tộc.
Mỗi quốc gia, dân tộc đều có một truyền thống lịch sử, có nền văn hoá riêng, cho nên
giáo dục ở mỗi nước cũng có những nét độc đáo, những sắc thái đặc trưng. Tính dân tộc của
giáo dục được thể hiện trong mục đích nội dung, phương pháp và sản phẩm giáo dục của mình.
Đồng thời, có yêu cầu riêng với thế hệ trẻ được phản ánh vào mục đích GD.
VD: nền văn hóa XHCN có bốn trụ cột: cá nhân, gia đình, làng, nước. HCM khẳng định:
“Đây là phiên dậu của đất nước”.
Mỗi quốc gia dân tộc có những đặc điểm riêng đối với thế hệ trẻ, được phản ánh vào mục
đích GD.
- Mục đích GD mang tính thời đại. Mục đích GD của mỗi quốc gia phản ánh những yêu
cầu khách quan của thực tiễn đất nước, phản ánh những xu thế của thời đại và các quy luật của
quá trình GD.
Nền giáo dục xã hội chủ nghĩa mang tính nhân đạo, dân chủ, dân tộc, khoa học, hiện đại,
hướng vào phát triển con người; nhà trường là công cụ của nền chuyên chính vô sản. Nền GD

lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.
Mục đích Gd được XD trên những căn cứ sau:
- Căn cứ theo chiến lược phát triển xã hội, phát triển kinh tế, công nghệ quốc gia. Bởi KT và
GD có MQH BC với nhau, trong đó Kt quyết định GD và GD có vai trò tác động trở lại KT. Vì vậy,
MĐGD được XD trên cơ sở KT, XH, VH, KH-CN.
- Căn cứ vào truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc. Bởi GD có tính dân tộc. MĐGD
cũng có tính dân tộc, mỗi một dân tộc có một yêu cầu riêng về thế hệ trẻ.
- Căn cứ theo yêu cầu của đất nước và thời đại đối với nhân cách thế hệ trẻ, theo nhu cầu
phát triển nhân lực xã hội và đặc điểm của các loại nhân lực đó. Vì GD giữ vai trò chủ đạo trong
quá trình phát triển nhân cách. MĐGD có đạt được hay không phải căn cứ vào các giai đoạn
phát triển nhân cách.
- Căn cứ theo xu thế phát triển của nền giáo dục quốc tế và quốc gia; trình độ và khả năng
thực hiện của hệ thống giáo dục quốc gia.
- Căn cứ vào những điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, những kinh nghiệm và truyền
thống giáo dục và khả năng của xã hội thực hiện mục đích giáo dục.
- Căn cứ vào xu thế phát triển VH-GD của các nước trên thế giới.
phân tích thêm:
Dân trí: là trình độ học vấn, năng lực, trí tuệ của dân chúng mỗi nước trong từng thời kỳ
phát triển của xã hội
- Trình độ dân trí: là tổng hợp trình độ văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ… của nhân dân.
Trình độ dân trí là kết quả tổng hợp của nhiều lĩnh vực, giáo dục gia đình, giáo dục nhà
trường và giáo dục xã hội, trong đó giáo dục nhà trường là nòng cốt.
- Nâng cao dân trí: là nâng cao trình độ học vấn cho nhân dân, qua đó hình thành nếp
sống văn minh cho từng người và cả cộng đồng xã hội.
+ Nâng cao dân trí là nâng số năm đi học trung bình của người dân cùng với việc nâng
cao chất lượng giáo dục, làm cho trình độ của người dân cao lên.
+ Có rất nhiều cách để nâng cao dân trí như qua truyền thông, cải thiện điều kiện sống và
hoạt động vui chơi giải trí…. Nhưng giáo dục là con đường quan trọng và hiệu quả nhất.
- Nâng cao dân trí có vai trò rất quan trọng đối với phát triển nhân cách, đối với đời sống
xã hội và đối với đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

- Nâng cao dân trí là đòi hỏi tất yếu của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước, đáp ứng đòi
hỏi của kỷ nguyên thông tin và phát triển của nền kinh tế tri thức
Đào tạo nhân lực:
10


Đại hội XI, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, bổ sung phát triển năm 2011): “phát triển nguồn nhân lực”.
* Khái niệm:
- Nhân lực (nguồn lực con người): Là sức người bao gồm trí tuệ tay nghề và phẩm chất
nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất.
(Nguồn nhân lực có vai trò quyết định đến chất lượng hiệu quả lao động sản xuất và nền
kinh tế của xã hội).
- Đào tạo nhân lực: Là đào tạo ra những con người mới XHCN, phát triển toàn diện, có
đẩy đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội… (giáo dục tham gia
trực tiếp đào tạo nguồn nhân lực).
Xu hướng phát triển của xã hội loài người, đặc biệt là khi tiến đến nền kinh tế tri thức,
khi mà tri thức trở thành hàng hóa, trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì con người ngày
càng phải có trình độ cao. Vì vậy, nhân lực lao động của XH hiện đại phải được đào tạo đạt đến
trình độ cao.
Tóm lại: Mục đích giáo dục là phạm trù quan trọng của giáo dục học, nó có chức năng
chỉ dẫn toàn bộ tiến trình giáo dục và là cơ sở để đánh giá kết qủa giáo dục- đào tạo. Mục đích
giáo dục có nhiều cấp độ, cần xác định đúng bản chất của chúng và xây dựng phù hợp với thực
tiễn. Mục đích giáo dục không phải là cái trừu tượng hay chỉ là cái lý tưởng, mà mục đích giáo
dục phải là cái có khả năng thực hiện, là cái mốc cụ thể để vươn tới và phải đạt tới.
Liên hệ:
2. Nhiệm vụ giáo dục
Nhiệm vụ giáo dục là một vấn đề lớn của lý luận giáo dục, là thành tố quan trọng của lý
luận giáo dục. Nội dung giáo dục trong nhà trường rất toàn diện, được xây dựng xuất phát từ
mục đích giáo dục và từ yêu cầu khách quan của đất nước của thời đại. Nhiệm vụ giáo dục bao

gồm:
a. Trang bị tri thức và giáo dục trí tuệ.
- Đây là nhiệm vụ quan trọng nhằm phát triển năng lực và phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là
năng lực tư duy sáng tạo. Trên cơ sở đó hình thành thế giới quan khoa học, góp phần phát triển
nhân cách cho học sinh.
* Nhiệm vụ: Trang bị cho học sinh có tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại phù hợp với
yêu cầu của tiến bộ xã hội và khoa học công nghệ. Phát triển sức mạnh trí tuệ và những năng
lực hoạt động nhận thức của học sinh và bồi dưỡng những phẩm chất tư duy. Hình thành cho
học sinh thế giới quan duy vật biện chứng. Rèn luyện kỹ năng vận dụng lý luận vào giải quyết
những vấn đề thực tiễn. Phát triển nhu cầu về học vấn, mở rộng hiểu biết, không ngừng tiếp thu
và sáng tạo các giá trị văn hóa xã hội.
b. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức, tư tưởng, chính trị.
* Vị trí: Là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong các loại hình trường nhằm bồi dưỡng
cho học sinh những phẩm chất và năng lực của người công dân chân chính.
* Nhiệm vụ: Làm cho học sinh có thế giới quan khoa học, hiểu được các quy luật của sự
phát triển xã hội.
- Hiểu và nắm vững những vấn đề cơ bản về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và
pháp luật của nhà nước. Có ý thức, hành động và lối sống theo pháp luật.
- Làm cho học sinh thấm nhuần các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức do xã hội quy định
và biết tạo ra giá trị của mình và cho xã hội.
- Giáo dục tính tích cực tham gia các hoạt đọng chính trị, xã hội. Có ý thức đấu tranh
chống các biểu hiện tiêu cực.
c. Giáo dục lao động và hướng nghiệp.
11


* Vị trí: là nhiệm vụ quan trọng xuất phát từ vai trò của lao động- là con đường, là
phương tiện quan trọng để hình thành, phát triển nhân cách, là con đường hướng tới sự thành
đạt và hạnh phúc của cá nhân.
* Nhiệm vụ:

- Giáo dục thái độ quý trọng lao động và thói quen lao động hăng say, cần cù… không
ngừng nâng cao năng suất lao động.
- Cung cấp học vấn phổ thông và kỹ thuật tổng hợp, kỹ năng lao động chủ yếu về một
lĩnh vực nghề nhất định.
- Định hướng nghề nghiệp và xu hướng chọn nghề của học sinh.
d. Giáo dục thể chất và giáo dục quốc phòng
* Vị trí: Được các nhà giáo quan tâm nhằm tạo nên sự phát triển cân đối, hài hòa và toàn
vẹn của mỗi cá nhân, là tiền đề hỗ tợ trực tiếp cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện
trong nhà trường.
* Nhiệm vụ: - Làm cho học sinh có được những tri thức, kỹ năng và thái độ đúng đắn,
biết học và rèn thường xuyên để có sức khỏe tốt.
- Không ngừng phát triển và hoàn thiện các phẩm chất vận động cơ bản như kiên trì, bền
bỉ rèn luyện…
- Hình thành thói quen và hứng thú luyện tập thường xuyên, có hệ thống, thói quen và
những hiểu biết về vệ sinh cá nhân và xã hội, trong lao động và học tập.
- Rèn luyện tính dũng cảm và kiên trì, tính kỷ luật và tinh thần tập thể, tính đồng đội và
nếp sống văn minh.
- Cung cấp cho học sinh những hiểu biết phổ thông về QP-An, lòng trung thành với Tổ
quốc, ý thức cảnh giác, sẵn sàng bảo vệ đất nước.
e. Giáo dục thẩm mỹ
* Vị trí: Là một trong những bộ phận hợp thành của nền văn hóa chung, một trong năm
mặt giáo dục toàn diện của nhà trường.
* Nhiệm vụ:- Hình thành và phát triển năng lực nhận thức, cảm thụ vẻ đẹp ở các lĩnh vực
- Giáo dục thị hiếu thẩm mĩ, năng lực nhận xét, đánh giá cái đẹp, biết phân biệt cái đẹp
chân chính và phi thẩm mĩ, vô văn hóa
- Giáo dục thái độ trân trọng, bảo vệ, giữ gìn cái đẹp chân chính, phê phánđúng mức
những cái phi thẩm mĩ. Động viên, khuyến khích sáng tạo cái đẹp, phát hiện, tạo điều kiện để
phát triển tài năng nghệ thuật cho học sinh.
f. Giáo dục môi trường
Đây là quá trình tác động làm thức tỉnh mọi người, trong đó một bộ phận quan trọng là

thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của thế giới có nhận thức đúng về môi trường và ý nghĩa
sống còn của việc bảo vệ môi trường, thường xuyên quan tâm đến môi trường, hình thành các
kỹ năng bảo vệ môi trường, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế xã hội, từng
bước nâng cao chất lượng cuộc sống cho bản thân, gia đình và cả nhân loại.
Nhiệm vụ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sống, đấu tranh chống lại những vi phạm, toan tính phá
hoại môi trường. Bồi dưỡng kiến thức về môi trường và bảo vệ môi trường.
- Hình thành thói quen và rèn luyện kỹ năng về bảo vệ môi trường giữ vững cân bằng
sinh thái. GD cho học sinh tham gia tích cực, có hiệu quả các hoạt động bảo vệ môi trường.
Tuyên truyền, vận động mọi người cùng tham gia bảo vệ môi trường.
Ngoài ra nhiệm vụ GD còn có GD giới tính; GD ma tuý và phòng chống ma tuý.
Các nhiệm vụ giáo dục trên có mối quan hệ của gắn bó chặt chẽ với nhau trong một quá
trình thống nhất nhằm xây dựng cho người học phẩm chất, năng lực cần thiết để đáp ứng yêu
cầu phát triển xã hội trong tình hình mới).* Liên hệ
12


Chủ đề 4: Nguyên lý giáo dục?
ĐVĐ: Giáo dục là một hiện tượng xã hội, quá trình giáo dục là một quá trình trình xã hội.
Muốn đào tạo được những con người phù hợp với những điều kiện lịch sử xã hội cụ thể, nhất
thiết phải tuân thủ theo những yêu cầu xã hội và giáo dục có quy luật cốt lõi chi phối quá trình
vận động của giáo dục và xã hội. Vì thế, quy luật đó hay nguyên lý đó đóng vai trò như một sự
định hướng cơ bản dẫn dắt mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức trong quá trình hoạt
động.
Nguyên lý giáo dục là gì?
- Theo nghĩa thông thường: Nguyên lý là những luận điểm chung nhất, có tính quy luật của
một học thuyết khoa học, có vai trò chỉ đạo hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực đó.
- Nguyên lý giáo dục: Là những luận điểm chung nhất của lý thuyết giáo dục, có tính quy
luật, được khái quát trên các căn cứ khoa học và thực tiễn giáo dục, có vai trò định hướng, chỉ
đạo các hoạt động giáo dục trong nhà trường đạt được mục đích GD.

+ Mối quan hệ của hai khái niệm: Là quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
* Đặc trưng của nguyên lý giáo dục:
- Nguyên lý GD bị chi phối bởi quy luật GD, quy luật xã hội khác rút ra từ MQH giữa
GD, KT, VH, KH...
- Nguyên lý GD phải được khái quát từ bản chất của quá trình dạy và học và quá trình
GD. Được rút ra từ bản chất cua quá trình giáo dục, quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động và
giao lưu cho học sinh, MQH giữa gia đình, nhà trường, XH.
- Được rút ra từ mục đích giáo dục và trở thành phương thức để thực thi mục đích GD.
- Rút ra từ kinh nghiệm giáo dục tiến tiến của các nhà trường qua nhiều thời đại để giáo
dục có chất lượng, hiệu quả.
b. Cơ sở khoa học và thực tiễn của nguyên lý giáo dục:
* Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về nguyên lý
giáo dục.
- C.Mác- Ph. Ăngghen: Coi giáo dục kết hợp với lao động sản xuất và thể dục đối với trẻ
em ở một lứa tuổi nhất định không chỉ như là một trong các phương tiện tăng cường sản xuất xã
hội mà còn được coi là phương tiện duy nhất đối với việc đào tạo những con người phát triển
toàn diện.
- V.I.Lê-nin: Đề cao giáo dục kết hợp với lao động sản xuất của thế hệ trẻ, nếu không có
sự kết hợp này thì không thể đạt tới tầm cao mà trình độ hiện nay của kỹ thuật cũng như của tri
thức khoa học đòi hỏi.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh: Lý thuyết gắn liền với thực tiễn, học đi đôi với hành, giáo dục
gắn liền với sản xuất, kết hợp nhà trường, xã hội và gia đình.
- Nguyên lý giáo dục của Đảng ta qua các thời kỳ cách mạng:
+ Cuộc cải cách giáo dục 1950: Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn.
+ Cuộc cải cách giáo dục năm 1956: Lý luận liên hệ với thực tiễn, gắn chặt nhà trường
với đời sống xã hội.
+ Cuộc cải cách giáo dục lần 3 (1976): Thực hiện tốt hơn nguyên lý học đi đôi với hành,
giáo dục kết hợp với lao động sản xuất gắn với đào tạo nghề và nghiên cứu, thực nghiệm khoa
học.
+ Nghị quyết TW 2- Khóa VIII xác định: “Hoạt động giáo dục phải thực hiện theo

nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực
tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.
* Cơ sở thực tiễn của nguyên lý giáo dục.
13


- Sau ĐH Đảng lần thứ III mô hình giáo dục ở Trường phổ thông cấp II Bắc Lý giải
quyết được câu hỏi đặt ra: Dạy và học để làm gì? Dạy ai và ai dạy ? Dạy lúc nào?
- Trường Thanh niên lao động XHCN Hòa Bình: Kết hợp giáo dục với lao động sản xuất,
học đi đôi với hành thực hiện ngay trong nhà trường.
c. Nội dung của nguyên lý giáo dục (gồm 4 điểm quan trọng):
Hoạt động GD phải được thực hiện theo nguyên lí học đi đôi với hành, GD kết hợp với
LĐSX, lí luận gắn liền với thực tiễn, GD gắn lền với lao động với thực tiễn, GD nhà trường kết
hợp với GD gia đình vả GD xã hội. Đây được coi là những tư tưởng quan điểm GD của Đảng
và Nhà Nước là kim chỉ nam định hướng cho mọi hoạt động GD và quá trình GD, biểu hiện cụ
thể là:
* Học đi đôi với hành
- Đây là tư tưởng giáo dục vừa truyền thống, vừa hiện đại, vừa có tính khoa học và vừa
có giá trị thực tiễn.
- Xuất phát từ quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo
dục. Chủ tịch Hồ Chi Minh cho rằng: “Học mà không hành thì vô ích, hành mà không học thì
không trôi chảy”.
Biểu hiện:
- Học: Là quá trình nhận thức chân lí khách quan, quá trình này theo quy luật: TQSĐTDTT (cảm tính), TDTT-TT (lý tính).
HCM viết: “Thực hành sinh ra hiểu biết, Hiểu biết tiến lên lý luận, Lý luận lãnh đạo thực
hành”.
Học không chỉ là việc tiếp thu tri thức trong sách vở, nó là quá trình nhận thức, chiếm
lĩnh tinh hoa văn hóa của loài người để nó trở thành tài sản riêng của bản thân tạo nên sức mạnh
trong hoạt động thực tiễn. Vì thế, học còn là quá trình tiếp thu và rèn luyện: “học” và “tập”.
- Hành: là quá trình luyện tập, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn để hình thành kỹ

năng, kỹ xảo, lao động và hoạt động tức là: biến kiến thức thành năng lực hoạt động thực tiễn.
Như Unnessco nói “Học để biết, học để hành”. Học không chỉ là tiếp thu kiến thức trong sách
vở, tiếp thu tinh hoa, văn hóa của nhân loại mà còn phải học trong thực tế.
+ Hành: là mục đích, động lực, thước đo của sự học.
+ Học đi đôi với hành còn là phương pháp học tập có hiệu quả. Học để hành (tăng hiệu quả
sản xuất) Bác Hồ nói: “Học mà không hành thì hành không trôi chảy”, “Hành mà không học thì
như người nhắm mắt mà đi” hay Lê Nin nói “Học, học nữa, học mãi”.
- Học và hành là hai mặt hỗ trợ cho nhau. Nhờ hoạt động “hành” mà tri thức giảm thiểu
tính giáo điều, trở thành tri thức sống. Nhờ hoạt động “học” mà “hành” có những cơ sở lý luận
và khoa học dẫn dắt.
- Học và hành được tiến hành không chỉ đóng khung trong trường, lớp mà còn được tiếp
tục trong thực tiễn tại các cơ sở ngoài xã hội, trong gia đình.
- Học và hành biểu hiện ở những mức độ khác nhau như: tự củng cố, rèn luyện kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo, thói quen; vận dụng tổng hợp kiến thức đã học vào hoạt động thực tiễn.
Ví dụ: Đào tạo sĩ quan cấp phân đội tại trường Sĩ quan Lục quân 2: Kết hợp giữa trang bị
kiến thức với thực hành tại trường (trung đội trưởng, chính trị viên) với thực tập tại đơn vị...
=> Nội dung lí thuyết và thực hành đều được thể hiện trong chương trình nội dung,
phương pháp, hình thức, tổ chức dạy học GD. Học và hành không chỉ diễn ra ở trong nhà
trường mà nó còn diễn ra tại các cơ sở ngoài nhà trường.
VD: ở xưởng, ở trại, ở nhà máy, ở khu thí nghiệm, thực nghiệm.
* Yêu cầu GD.
- Xây dựng nội dung, chương trình DH – GD phải toàn diện, cơ bản, thiết thực, hiện đại,
hài hòa giữa lý luận và thực tiễn, lý thuyết và thực hành.
14


- Tổ chức chặt chẽ và khoa học quá trình huấn luyện bảo đảm trang bị lý luận gắn bó mật
thiết với rèn luyện kỹ năng thực hành.
- Giáo dục, huấn luyện phải sát thực tiễn chiến đấu và các hoạt động nghề nghiệp khác.
(căn cứ vào nhiệm vụ của đơn vị)

* Thực tiễn chứng minh:
Khi đánh giá về chất lượng giáo dục – đào tạo, ĐH X của Đảng chỉ rõ: “Chất lượng giáo
dục còn nhiều yếu kém. Khả năng chủ động, sáng tạo của học sinh, sinh viên ít được bồi dưỡng
năng lực thực hành của học sinh, sinh viên còn yếu”.
Hiện nay, vấn đề đặt ra trong GD – ĐT, lý thuyết với thực hành còn chưa hợp lý, thực
hành còn yếu. Trong các trường thường nặng về lý thuyết nhẹ về thực hành, nhất là các trường
ở vùng sâu, vùng xa.
* Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất.
- Vị trí: Đây là tư tưởng giáo dục hiện đại, là nội dung then chốt của nguyên lý, vì lao
động sản xuất là những mặt hoạt động cơ bản trong quá trình hình thành nhân cách... đồng thời
là một nội dung về giáo dục toàn diện cho học sinh.
Vì sao giáo dục phải kết hợp với lao động sản xuất?. Vì:
- Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất là con đường cơ bản để thực hiện mục tiêu giáo
dục con người phát triển toàn diện. Thông qua lao động giúp con người không ngừng hoàn
thiện phẩm chất nhân cách của bản thân… Trang bị hệ thống tri thức kỹ năng, kỹ xảo, ý thức,
động cơ, thái độ đúng đắn trong lao động, rèn luyện tính cần cù, chịu khó, tính kỷ luật, tác
phong nhanh nhẹn cho mỗi người…
- Đây còn là nội dung có ý nghĩa về mặt kinh tế (ở các trường ĐH, CĐ, TC, THPT).
- Nội dung:
+ GD phải kết hợp chặt chẽ với lao động sản xuất và đấu tranh cách mạng, nội dung giáo
dục phải toàn diện.
+ Một nguyên tắc giáo dục quan trọng cho học sinh mọi thời đại: giaó dục trong lao động và
bằng lao động. Về phương pháp giáo dục không tách rời lý luận và thực tiễn.
+ Đào tạo nhân lực là mục đích của mọi nền giáo dục : HS hôm nay là người lao động
tương lai. Nhà trường cần phải chuẩn bị cho HS kiến thức, kỹ năng, sẵn sàng bước vào cuộc
sống và lao động.
+ Trong GD bên cạnh trang bị kiến thức cần cố gắng kết hợp: hệ thống kiến thức với thực
tiễn sản xuất, lao động, hoạt động của địa phương đất nước. Tăng cường GD lao động, GD
hướng nghiệp và dạy nghề là những nội dung GD toàn diện và bắt buộc.
Ví dụ: Trong thời gian học tập tai trường SQLQ2, học viên vừa phải thực hiện nhiệm vụ

học tập, rèn luyện, NCKH vừa tham gia sản xuất cải thiện đời sống...
+ Lao động vừa là phương tiện, vừa là mục tiêu để GD rèn luyện con người, GD lao
động và bằng lao động là một nguyên tắc giáo dục của mọi thời đại.
- Hiện nay: ngành nghề dạy học, chương trình đào tạo chưa gắng với thực tiễn sản xuất.
Nhà trường đào tạo cái mà mình có chứ chưa đào tạo cái xã hội cần. Thực tế tại TP HCM đã dự
kiến khoảng 50% người làm trái nghề...
Yêu cầu GD:
- Nội dung GD phải đảm bảo cho người học nắm vững những tri thức khoa học cơ bản,
hiện đại, toàn diện và có hệ thống; bảo tồn và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa
dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại sát với thực tiễn đất nước. Phải gắn liền nhà trường
với các cơ sở sản xuất nhà nước, khu công nghiệp và các tổ chức chính trị - xã hội.
Mặt khác, tổ chức lao động sản xuất của người học phải tính tới mục đích, chức năng
giáo dục (Tổ chức lao động sản xuất để giáo dục người học). Tăng cường tổ chức cho người
15


học tham gia lao động sản xuất cùng với công nhân và nông dân. Đẩy mạnh công tác hướng
nghiệp trong tổ chức huấn luyện – giáo dục người học.
* Thực tiễn: Việc vận dụng giáo dục kết hợp với lao động sản xuất đối với các nhà
trường trong và ngoài quân đội, ở các đơn vị cơ sở hiện nay.
* Lý luận gắn liền với thực tiễn:
- Vị trí: Đây là nguyên lý quan trọng phản ánh nguyên tắc cơ bản của CN Mac – Lenin,
là một yêu cầu quan trọng đối với quá trình giáo dục và đào tạo trong nhà trường, đảm bảo cho
quá trình GD sát với thực tiễn cuộc sống, XH.
- Nội dung: Giáo dục của nhà trường phải phản ánh những gì đang diễn biến của đời
sống xã hội. Sứ mệnh nhà trường là phục vụ cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Do đó,
chương trình, nội dung, pp GD của nhà trường phải bám sát và phản ánh yêu cầu của thực tiễn
XH. Học những cái cần thiết cho cuộc sống, nghề nghiệp...
+ Trong giảng dạy lí luận, lý thuyết phải liên hệ với thực tiễn cuộc sống, dẫn chứng minh
họa, chứng minh, liên hệ vận dụng thực tiễn…

+ Ngược lại thực tiễn chính là nơi thực hành của lý luận, đồng thời nơi kiểm nghiệm,
đánh giá tính chân thực, đúng đắn của lý luận...
+ Trong Dạy học, giáo dục phải làm cho lý luận và thực tiễn luôn song hành với nhau, hỗ
trợ nhau cùng phát triển...
* Yêu cầu:
- Dạy học về lý luận nhằm vận dụng vào thực tiễn.
Hoạt động giáo dục cuối cùng là để con người phục vụ yêu cầu của thực tiễn. Nhà trường
là một bộ phận của guồng máy xã hội, vì vậy nội dung giáo dục không chỉ có lý luận suông, lý
luận xa rời thực tiễn, mà phải phản ánh được những gì đang diễn ra trong xã hội và lý luận phải
được áp dụng vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn, như thế lý luận mới có ích.
- Trong giáo dục - huấn luyện phải luôn tổ chức cho người học dùng lý luận phân tích,
giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.
Ví dụ: Thời gian người học đi diễn tập, thực tập giúp người học đem kiến thức đã được
trang bị vào thực tiễn hoạt động, với cương vị, chức trách của người sĩ quan...
- Khi vận dụng lý luận vào thực tiễn phải luôn bổ sung làm phong phú lý luận bằng
những kiến thức mới rút ra từ thực tiễn.
- Tránh lý luận suông, kinh viện, thiếu sức sống từ thực tiễn hoặc rơi vào chủ nghĩa kinh
nghiệm dẫn đến thực tiễn mù quáng, tự phát.
* Thực tiễn việc vận dụng lý luận gắn liền với thực tiễn đối với các nhà trường trong và
ngoài quân đội, ở các đơn vị cơ sở hiện nay.
* Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
- Vị trí: Đây là quy luật phản ánh bản chất con người theo chủ nghĩa Mác; là tư tưởng
quan trọng của nguyên lý GD, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong quá
trình giáo dục...
- Nội dung: Chỉ ra, quá trình giáo dục cần phải kết hợp nhiều lực lượng cùng tham gia
vào quá trình GD xây dựng, phát triển nhân cách học sinh...
+ Các lực lượng giáo dục chủ yếu là nhà trường, gia đình, xã hội cùng chung, mục đích,
nhiệm vụ giáo dục, do đó phải: kết hợp chặt chẽ 3 lực lượng này để mang lại hiệu quả, chất
lượng giáo dục.
Trong quân đội, việc phối hợp giữa nhà trường (đơn vị) với gia đình và xã hội trong giáo

dục nhân cách người học là yếu tố quan trọng...
+ Vai trò của GD nhà trường: Nhà trường giữ vai trò chủ đạo để kết hợp các lực lượng
thống nhất mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp GD.
16


+ Phát huy vai trò của các lực lượng GDXH, GDGĐ. Vì vậy, kết hợp ba lực lượng GD
này là phát huy lợi thế GD để tạo ra sức mạnh tổng hợp của GD.
d. Phương hướng quán triệt nguyên lý giáo dục. (yêu cầu thực hiện nguyên lý)
- XD chương trình GD- ĐT đảm bảo yêu cầu và tính toán, cân đối hợp lý giữa lý thuyết
và thực hành, thực tập, giảm bớt thời lýợng lý thuyết trong toàn bộ chương trình và từng môn
học gắn đào tạo dạy học và nhu cầu XH.
- Các trường phải tổ chức các cơ sở thực hành thí nghiệm, thực nghiệm theo bậc học,
ngành học. Tăng cường các nội dung, phương pháp dạy học thực hành.
- Trong giảng dạy GV cần tăng cường việc vận dụng liên hệ thực tiễn, đi nghiên cứu thực
tế, tổ chức cho HS,SV tham gia các hoạt động XH, lao động SX, phong trào mùa hè tình
nguyện, giúp sức mùa thi.
- Xây dựng môi trường GD tốt: Nhà trường phải chủ động tích cực kết hợp GĐ.
- Kết hợp chặt chẽ giữa DH với GD để nâng cao nhận thức về lao động đối với sự phát
triển XH về nhân cách, hình thành động cơ thái độ nhu cầu tình cảm đối với lao động sản xuất.
- Nhà trường phải sử dụng PPDH tích cực, lấy hoạt động của người học làm trung tâm,
phát huy vai trò độc lập, tích cực của người học.
- Nhà trường cần XD một môi trường GD lành mạnh, phối hợp hiệu quả với các lực
lượng GD khác.
- Nhà nước, nhà trường cần đầu tư trang bị xây dựng cơ sở vật chất phương tiện DH ,xây
dụng chính sách quy định cơ chế về thực hành,thực tập cho HS, SV và tinh thần thuận lợi cho
GV và HS dạy và học theo nguyên lý GD.
- Quán triệt tốt các quan điểm, phương châm, nguyên tắc chỉ đạo hoạt động giáo dục đã
được xác định. Chú trọng thực hiện tốt quan điểm chỉ đạo của NQ 86/NQ- ĐUQSTƯ đó là:
“Gắn lý luận với thực tiễn, kết hợp bồi dưỡng kiến thức, năng lực tư duy với rèn luyện năng lực

thực hành; chú trọng truyền thụ kinh nghiệm chiến đấu và giáo dục truyền thống cho người
học; đa dạng hoá các loại hình đào tạo; kết hợp chặt chẽ đào tạo tại trường với đào tạo tại đơn
vị, đào tạo với tự đào tạo liên tục trong quá trình công tác”.
- Trong xây dựng nội dung, chương trình đào tạo phải bảo đảm cơ bản, hệ thống, toàn
diện, hiện đại phù hợp với yêu cầu thực tiễn hoạt động nghề nghiệp, thực tiễn hoạt động cách
mạng của từng giai đoạn.
- Vận dụng các phương pháp để phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của người học
và sát với thực tiễn. Phải đa dạng hoá các hình thức tổ chức GD – ĐT để nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục. Phải tăng cường phối hợp nhà trường với gia đình, hậu phương, chính quyền
và xã hội.
- Đối với người học: Cần nhận thức sâu sắc, đầy đủ mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà
trường. Quá trình học tập phải có ý chí, sự nỗ lực cố gắng cao; kết hợp chặt chẽ giữa lý luận với
thực tiễn, giữa học với hành, rèn luyện kỹ xảo, kỹ năng từng bước hoàn thiện PC, NL của người
cán bộ chỉ huy cấp phân đội...
* Đánh giá thực trạng
Chủ đề 5: Người giáo viên và nghề dạy học
1. Người giáo viên.
ĐVĐ: Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là một trong những con
đường để thực hiện mục đích giáo dục. Quá trình dạy học được tổ chức trong nhà trường bằng
phương pháp sư phạm đặc biệt nhằm trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức khoa học và hình
thành hệ thống kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Dạy học là một nghề trong đó người
giáo viên với tư cách là nhà sư phạm, nhà khoa học đã góp phần to lớn trong thực hiện các mục
tiêu, yêu cầu giáo dục- đào tạo.
17


* Nội dung:
Nhà giáo là gì?
Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục
khác.

- Vị trí: nhà giáo giữ vai trò quyết định đến GD-ĐT thế hệ trẻ và đào tạo nhân lực; là cầu
nối giữa các thế hệ. Vì: GV là nhân tố quyết định phương hướng và chất lượng GD và đào tạo
trong nhà trường, không có nền GD nào mà chất lượng lại vượt qua tầm chất lượng của đội ngũ
nhà giáo.
+ Từ xưa đến nay, XH rất quý trọng thầy giáo và nghề DH, mỗi một nhà khoa học, vỹ
nhân đều có quan niệm rất đáng trân trọng về nghề giáo :
+ CT HCM nói : “Các thầy giáo có nhiệm vụ nặng nề và vẻ vang đào tạo nhân lực cho
dân tộc”
+ Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng nói : “Nghề DH là nghề cao quý và bậc nhất trong các
nghề cao quý”.
+ Kômen xki người Séc thế kỷ XVII có nói rằng “Người thầy giáo là người nặng tượng
cao cả, ở dưới mái trời này không có chức vụ nào ưu việt bằng”.
- Chức năng của người thầy giáo
+ Chức năng DH là chức năng truyền thụ kiến thức.
+ Chức năng GD là XD bồi dưỡng nhân cách người học.
+ Chức năng phát triển là thúc đẩy sự phát triển trí tuệ cho người học.
- Nhiệm vụ của GV: Theo điều 72 luật GD năm 2005
+ GD và giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lí GD, thực hiện đầy đủ và có chất lượng
chương trình GD.
+ Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà
trường.
+ Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo, tôn trọng nhân cách của người học, đối
xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.
+ Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới pp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
* Yêu cầu (cấu trúc) nhân cách, phẩm chất, năng lực của nhà giáo (GV):
Nhân cách của giáo viên có thể nêu ra 4 tiểu cấu trúc tương ứng:
+ Tiểu cấu trúc đạo đức xã hội và đạo đức nghề nghiệp: phẩm chất giao tiếp với trẻ, lòng
ham muốn giáo dục trẻ.

+ Tiểu cấu trúc: nhiều phẩm chất chuyên ngành như khả năng nhạy cảm trước hành vi
trẻ, sự am hiểu sâu sắc các diễn biến tâm- sinh lý trong giáo dục.
+ Tiểu cấu trúc; Tổ tổ hợp các phẩm chất tâm lý như xúc cảm, ý chí, v.v…
+ Tiểu cấu trúc: gồm các mức độ biểu hiện gồm khí chất, thang bậc hưng phấn và ức chế,
v.v…
Ngoài ra, còn có học vấn nghề nghiệp hay văn hóa sư phạm
Học vấn nghề nghiệp sư phạm gồm: Sự vững vàng về hứng thú và nhu cấu giáo dục; sự
phát triển hài hòa về trí tuệ, đạo đức và thẩm mỹ, tay nghề sư phạm, đặc điểm của lòng nhân ái
đối với trẻ, các phẩm chất tự hoàn thiện; mức độ biểu hiện các kiểu khí chất, tầm hiểu biết rộng
rãi về khoa học…., cụ thể:
+ Sự hiểu biết rộng về khoa học: giáo viên phải biết gắn hiểu biết đó truyền tải cho học
sinh
+ Nghệ thuật sư phạm: Hình thành trên cơ sở nghiên cứu có hệ thống các bộ môn khoa
học giáo dục., trải nghiệm thực tế và sự giúp đỡ của đồng nghiệp.
18


+ Kỹ thuật sư phạm: kỹ năng và kỹ xảo cần thiết để ứng dụng có hiệu quả hệ thống các
phương pháp và những ảnh hưởng sư phạm trong giáo dục.
+ Phong cách sống và sự biểu đạt thẩm mỹ trước học sinh.
+ Nghệ thuật tuyên truyền, tổ chức, đây là phẩm chất đáng quý mà người giáo viên cần có.
* Phẩm chất của nhà giáo :
Phẩm chất là nét tâm lý đặc trưng của nhà giáo, thể hiện trong các MQH với công tác
GD.
Biểu hiện: là công dân mẫu mực, có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, thế giới
quan khoa học và ý thức pháp luật. Có tư cách đạo đức, lối sống làn mạnh, gương mẫu trong
thực hiện công bằng nhân ái với mọi người; phải yêu nghề, yêu người, có lương tâm nghề
nghiệp và nhiệt tình, tận tụy.
- Thế giới quan khoa học hay còn gọi là phẩm chất chính trị. Người thầy giáo phải có thế
giới quan duy vật biện chứng, có phương pháp tư duy đánh giá xem xét các vấn đề GD đúng

đắn, Người GV phải có phẩm chất chính trị vững vàng, yên tâm với nhiệm vụ được giao.
- Phải có lòng yêu trẻ (yêu người), có lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ và đây là ngôi sao dẫn
đường giúp người thầy vươn lên, là phẩm chất đặc trưng của người GV.
- Lòng yêu nghề gắn bó chặt chẽ với yêu trẻ, yêu nghề là động lực làm việc phấn đấu
trưởng thành.
- Phẩm chất đạo đức lối sống: Nghề DH đối tượng tác động trực tiếp là HS đòi hỏi người
GV phải có phẩm chất đạo đức tốt để HS noi theo.
* Năng lực của nhà giáo
Đây là tổ hợp những đặc tính tâm lý của nhà giáo phù hợp với hoạt động SP và bảo đảm
thành công của HĐSP.
Biểu hiện (vai trò):
- Trình độ kiến thức, biết sâu về một chuyên ngành; xã hội, KHCN, kiến thức chung KH
cơ bản, kiến thức cơ sở, chuyên ngành.
- Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo.
+ Nhóm kỹ năng thiết kế: thiết kế kế hoạch, lớp học, bài học, HĐ của học sinh.
+ Nhóm kỹ năng tổ chức: tổ chức lớp học, tổ chức HĐ của học sinh.
+ Nhóm kỹ năng giao tiếp: giao tiếp SP với học sinh, HĐ dạy học, GD…
+ Nhóm kỹ năng nhận thức: tư duy lôgic, tư duy diễn đạt.
+ Nhóm kỹ năng giảng dạy: truyền thụ, tổ chức cho học sinh học tập, hướng dẫn tự học.
+ Nhóm kỹ năng GD : GD ý thức thái độ, xây dựng niềm tin, hình thành thế giới quan.
+ Nhóm kỹ năng hoạt động xã hội: tổ chức các hoạt động giao lưu, giao tiếp với người
dân.
+ Nhóm kỹ năng nghiên cứu khoa học nói chung và KH GD nói riêng.
- Sự am hiểu sâu sắc tâm lý người học.
- Có phong cách, phương pháp tác phong sư phạm.
* Con đường ( biện pháp) để hình thành phẩm chất, năng lực của nhà giáo.
- Tiêu chuẩn của nhà giáo
+ Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;

+ Lý lịch bản thân rõ ràng.
- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
+ Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao
trình độ và chuẩn hóa nhà giáo.
19


+ Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ được
hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ.
- Uy tín của nhà giáo ,sự trưởng thành tiến bộ của nhà giáo do chính phẩm chất và năng
lực của nhà giáo
- Con đường hình thành và phát triển phẩm chất năng lực
+ Tích cực làm việc, tích cực học hỏi
+ Tự học, tự rèn luyện
- Tư bồi dưỡng : mỗi nhà giáo phải có ý thức thường xuyên tự bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm, đạo đức, lối sống bản thân,.. để làm gương cho HS.
- Tích cực tham gia các hoạt động và hoàn thành mọi công việc được giao. Luôn luôn
lắng nghe ý kiến đóng góp đúng của cấp trên, đồng nghiệp
* Vận dụng đối với quan điểm của Đảng và đề xuất biện pháp.

20


1. NGHỀ DẠY HỌC
ĐVĐ: Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là một trong những con
đường để thực hiện mục đích giáo dục. Quá trình dạy học được tổ chức trong nhà trường bằng
phương pháp sư phạm đặc biệt nhằm trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức khoa học và hình
thành hệ thống kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Dạy học là một nghề trong đó xác
định rõ mục đích, đối tượng, sản phẩm, thời gian và không gian lao động sư phạm cũng như hệ
thống những kỹ năng đảm bảo cho hoạt động giáo dục của người giáo viên đạt hiệu quả.

* Những đặc điểm cơ bản của nghề dạy học:
- Mục đích của nghề dạy học.
Mục đích của nghề dạy học là hình thành cho người học những phẩm chất và năng lực
cần thiết đáp ứng nhu cầu của xã hội trong những điều kiện lịch sử cụ thể.
- Đối tượng của nghề dạy học. Đối tượng tác động của nghề dạy học là con người, xét
trong mối quan hệ xã hội thì đó là những nhân cách tồn tại và phát triền như là một thực thể xã
hội, có ý thức chủ động tiếp thu sự giáo dục
- Công cụ lao động của nghề dạy học. Đối tượng lao động nghề dạy học là con người, để
quá trình dạy học đạt chất lượng và hiệu quả cao cần phải có những công cụ lao động đặc biệt
tương ứng nhằm tác động hữu hiệu tới đối tượng, đó là:
- Sản phẩm của nghề dạy học, là nhân cách con người chuẩn bị đi vào cuộc sống theo
những chuẩn mực đã định (mục đích giáo dục).
- Thời gian và không gian lao động sư phạm.
+ Thời gian lao động của người giáo viên được chia thành hai bộ phận: bộ
phận theo quy chế của nhà nước và bộ phận thời gian ngoài giờ hành chính.
+ Về không gian, lao động sư phạm được thực hiện trong phạm vi chủ yếu là khuôn viên
trường học (lớp học, sân trường, thư viện v.v…)
* Hệ thống những kỹ năng đảm bảo cho hoạt động giáo dục của người giáo viên đạt hiệu
quả:
- Nhóm kỹ năng thiết kế…
- Nhóm kỹ năng tổ chức…
- Nhóm kỹ năng giao tiếp…
- Nhóm kỹ năng nhận thức…
- Hệ thống những kỹ năng chuyên biệt…
- Nhóm kỹ năng tự học…
* Liên hệ, vận dụng
- Nhận thức đầy đủ về nghề dạy học là nghề vinh quang….
- Định hướng, lựa chọn nghề dạy học phù hợp nhu cầu, khả năng, nguyện vọng…
- Phải không ngừng học tập, rèn luyện chuyên cần theo yêu cầu, đòi hỏi về phẩm chất và
năng của nghề đã xác định, đặc biệt là các kỹ năng nghề nghiệp…


21


1. BẢN CHẤT CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC:
Mở đầu: Dạy học là một bộ phận cấu quá trình sư phạm tổng thể, là một trong những con
đường để thực hiện mục đích giáo dục. Quá trình dạy học được tổ chức trong nhà trường bằng
phương pháp sư phạm đặc biệt nhằm trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức khoa học và hình
thành hệ thống kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
a.Thực chất khái niệm: QTDH về bản chất là quá trình nhận thức đặc biệt của HS do GV
tổ chức điều khiển nhằm chiếm lĩnh nội dung học vấn nhất định. Nói cách khác Bản chất của
QTDH là quá trình nhận thức độc đáo của HS dưới vai trò chủ đạo của GV nhằm thực hiện tốt
mục đích, nhiệm vụ của người học. Nghiên cứu quá trình dạy học trước hết cần phân tích làm
rõ bản chất của nó.
b.Bản chất của QTDH:
* Nội dung bản chất của quá trình dạy học
- Dạy học là một hoạt động phối hợp của hai chủ thể bao gồm quá trình D và quá trình H:
+ Dạy là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động học của HS.
+ Học là hoạt động do được sự lãnh đạo, tổ chức điều khiển nên nó là hoạt động nhận
thức đặc biệt.
+ Dạy học là quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào trong ý thức của người học.
DH là hoạt động nhận thức, đối tượng nhận thức của HS là nội dung kiến thức. Cái được khám
phá và HS là người nhận thức lại. nhận thức đó diễn ra từ chưa biết đến biết, từ đơn giản đến
phức tạp và có hệ thống.
+ Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người. Đó là sự phản ánh tâm
lý của con người bắt đầu từ cảm giác. Việc học tập của HS cũng là quá trình phản ánh như vậy.
Sự phản ánh đó là sự phản ánh đi trước ,có tính chất cải tạo mà mức độ cao nhất của tính chất
cải tạo đó là sự sáng tạo. Sự phản ánh đó không phải thụ động như chiếc gương mà bao giờ
cũng bị khúc xạ qua lăng kính chủ quan của mỗi người như qua tri thức, kinh nghiệm,nhu
cầu,hứng thú,..của chủ thể nhận thức.

- Dạy học là một hoạt động trí tuệ, hoạt động nhận thức:
Qúa trình học tập của HS cũng diễn ra theo công thức nổi tiếng của V.I.Lênin “Từ trực
quan sinh động đến tư duy trìu tượng, từ tư duy trìu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện
chứng của nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan” .
- Hoạt động nhận thức của HS trong QTDH được sự lãnh đạo tổ chức, điều khiển của GV
với những điều kiện sư phạm nhất định nên nó có tính độc đáo thể hiện như sau:
+ Qúa trình nhận thức của HS không diễn ra theo con đường mò mẫm , thử và sai như
quá trình nhận thức chung của loài người mà diễn ra theo con đường được khám phá ,được
những nhà xây dựng nội dung dạy học và người GV gia công vào.
+ Qúa trình nhận thức của HS không phải là quá trình tìm ra cái mới cho nhân lọai mà tái tạo
lại tri thức của nhân loại đã tạo ra,nên cái mà họ nhận thức được chỉ là mới đối với họ mà thôi.
+ Nhận thức độc đáo khác nhà khoa học: Người học được tổ chức thuận lợi , con đường
nhận thức ngắn , kết quả nhận thức dễ thấy.
+ Trong một thời gian tương đối ngắn HS có thể lĩnh hội một khối lương tri thức rất lớn một
cách thuận lợi. Chính vì vậy, trong quá trình học tập của HS phải củng cố tập vận dụng, kiểm tra,
đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo nhằm biến chúng thành tài sản riêng của bản thân họ.
- Quá trình dạy học với tư cách là một hệ thống:
+ Quá trình dạy học gồm nhiều thành tố: giáo viên, học sinh, mục đích và nhiệm vụ dạy
học, nội dung và hình thức tổ chức dạy học, phương pháp và phương tiện dạy học, cùng với
môi trường văn hóa- chính trị- xã hội, môi trường kinh tế- khoa học kỹ thuật của đất nước…
22


+ Yêu cầu phải xác định đúng mục đích và nội dung dạy học. Nội dung phải hiện đại,
toàn diện. Tiến hành bằng nhiều phương pháp với sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật. Cần
môi trường giáo dục thuận lợi ở cả hai phương diện vĩ mô và vi mô.
- Sự vận động và phát triển của quá trình dạy học là kết quả của quá trình tác động biện
chứng giữa các nhân tố trên.
* Mở rộng phạm vi nghiên cứu: Tiếp cận bản chất của quá trình dạy học có thể từ quá
trình nhận thức của học sinh, đó là:

- Quá trình nhận thức của học sinh không phải là quá trình tìm ra cái mới cho nhân loại
mà chủ yếu là sự tái tạo tri thức loài người đã tạo ra.
- Không diễn ra theo con đường mò mẫm, thử và sai mà theo con đường đã được khám phá.
- Nó được tiến hành theo các khâu của quá trình dạy học.
- Diễn ra dưới vai trò chủ đạo của giáo viên cùng những điều kiện phạm nhất định.
c. Thực tiễn của QTDH trong nhà trường hiện nay
+ Trong quá trình DH hiện nay, HS có vốn sống và năng lực nhận thức phát triển ngày càng
cao:
+ Quá trình dạy học hiện nay được tiến hành trong điều kiện cơ sở vật chất và các phương
tiện kĩ thuật dạy học ngày càng hiện đại; cùng với sự đổi mới nội dung và phương pháp dạy học
nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS, giúp HS lĩnh hội nhanh, dễ dàng hơn những tri thức
và vận dụng vào thực tiễn cuộc sống.
+ Đồng thời các phương tiện dạy học mới còn giúp HS thu lượm nhanh, nhiều những
thông tin mới, giảm cường độ lao động của GV về mặt truyền đạt thông tin trong những bài
diễn giảng, thuyết trình để tập trung thời gian suy nghĩ, tổ chức hướng dẫn hoạt động tự học của
HS.
+ Trước đây chương trình giáo dục chủ yếu năng về lý thuyết (trong sách giáo khoa, tài liệu
có sẵn..) hiện nay thì giáo dục đã quan tâm nhiều đến việc cân đối lý thuyết và thực hành.
Từ bản chất của QTDH ta rút ra được những điều sau:
+ Tuân thủ theo quy luật của dạy học đặc biệt là hoạt động nhật thức của học sinh phải đi
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ cơ bản đến hoàn thiện, không được gò ép nội
dung, áp đặt kiểu dạy học một chiều.
+ Thấy được nhận thức độc đáo của người học để tác động khoa học cho phù hợp, qua
trình dạy học phải tiếp nhận thông tin ngược để điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học
phù hợp .
+ Phát huy được vai trò tích cực chủ động, tính năng động sáng tạo của HS,SV, khuyến
khích học tập nhóm, học tập lấy người học làm trung tâm, sử dụng phương pháp dạy học tích
cực trong giảng dạy. Nắm chắc đối tượng người học để có phương pháp dạy học phù hợp với
nhận thức của người học.


23


6.2: QUY LUẬT CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
* Mở bài: Mọi sự vận động đều có quy luật, quy luật là sự vận động, phát triển của các sự
vật, hiện tượng theo một lôgic khách quan trong những điều kiện cụ thể xác định, ngoài ý muốn
chủ quan của con người. Quá trình dạy học là quá trình xã hội, sự vận động của nó bị chi phối
bởi nhiều yếu tố, quá trình dạy học vận động và phát triển tuân theo những quy luật khách quan
như mọi quá trình khác.
* Khái niệm Quy luật của QTDH là sự phản ánh những mối liên hệ tất yếu ổn định của
QTDH, có vai trò chi phối sự vận động phát triển của QTDH.
* Nội dung
a. Quy luật của tính quyết định của chế độ KT- XH với QTDH
+ Cơ sở: Là mối quan hệ tất yếu của QTDH với môi trường KT, XH
+ Nội dung quy luật chỉ ra trình độ phát triển ,tính chất điều kiện KT, XH quyết định
trình độ tính chất hiệu quả của người học và sự tác động trở lại của DH đối với phát triển
KTXH.
+ Rút ra ý nghĩa: QTDH luôn luôn bám sát vào sự phát triển KTXH trong từng giai đoạn
nhằm đáp ứng tốt nhất nguồn nhân lực cho XH.
b. Quy luật về tính quy định của thực tiễn hoạt động đối với QTDH
+ Nội dung chỉ ra dạy những cái người học cần ,XH cần
+ Tính thực tiễn: Phản ánh mối quan hệ học đi đôi với hành
Tính đặc thù phản ánh thực tiễn của QTDH được đưa vào QTDH
c. Quy luật về sự thống nhất giữa DH và GD nhân cách
Dạy học phải thực hiện một nhiệm vụ to lớn,phải hướng tới một cái đích quan trọng là
giáo dục nhân cách .Ngược lại GD nhân cách người học trong nhà trường được thực hiện chủ
yếu bằng con đường DH(dạy kiến thức,dạy kĩ năng và dạy thái độ) . DH và GD nhân cách (dạy
chữ,dạy nghề,dạy người) trong nhà trường không tách rời nhau,thống nhất với nhau trong việc
thực hiện mục tiêu đào tạo người học trở thành người có đủ đức, tài,phẩm chất và năng lực đáp
ứng với yêu cầu của XH.

d. Quy luật về sư thống nhất giữa mục đích, nội dung và Phương pháp DH
+ Cơ sở: Đây là quy luật phản ánh mối quan hệ giữa các nhân tố cơ bản bên trong của
QTDH (mối quan hệ của các nhân tố người dạy,người học quan hệ như thế nào, kết quả của
người học như thế nào)
Chỉ tính chất tất yều của sự thống nhất, tương tác phụ thuộc lẫn nhau giữa mục đích, nội
dung và pp dạy học.
+ Mục đích dạy quy định nội dung và Phương pháp dạy học. Song mục đích DH chỉ đạt
được khi QTDH được tổ chức một cách khoa học ,có nội dung dạy học hiện đại và với một pp
DH mang tính tích cực.
+ Nội dung DH thể hiện ở mục đích và quy định phương pháp
+ PP DH thể hiện mục đích và nội dung DH.
+ Rút ra ý nghĩa: QTDH chỉ phát triển tối ưu trong sự phát triển đồng bộ của các nhân
tố(các nhân tố bên trong ,mục đích,mục tiêu,kết quả)
e. Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học (Đây là
quy luật cơ bản của QTDH).
- QL này phản ánh mqh tất yếu, cơ bản, bền vững giữa 2 nhân tố trung tâm năng động
nhất của QTDH, quy định sự tồn tại, phát triển của quá trình này là dạy và học, đó là mqh giữa
người dạy và người học. Nếu thiếu 1 trong 2 nhân tố này thì sẽ không thực hiện được QTDH. 2
nhân tố này luôn luôn vận động và thực hiện tất cả các chức năng của hoạt động DH.
24


Quy luật này luôn nổi lên trong suốt quá trình dạy học, bao trùm, chi phối các quy luật
khác của quá trình dạy học. Các quy luật khác chỉ phát huy được tác dụng tích cực trong sự
tăng cường mối liên hệ biện chứng giữa dạy và học
- Nội dung của quy luật : QTDH là QT tương tác giữa hoạt động dạy và hoạt động học,
trong đó người dạy giữa vai trò chỉ đạo, người học tự tổ chức, tự chỉ đạo hoạt động nhận thức
của mình nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy và học đặt ra.
+ Trong mối quan hệ tương tác ấy người dạy giữ vai trò chỉ đạo QTDH, người học là chủ
thể tự tổ chức, tự chỉ đạo quá trình học tập của mình

+ Hoạt động của G và hoạt động của H luôn có sự phối hợp đồng bộ với nhau, cộng
hưởng lẫn nhau, tạo thành mối liên hệ tương tác, gắn bó mật thiết giữa dạy và học. Chính sự
tương tác đó đã làm cho cả người học và người dạy cùng trưởng thành.
* Vai trò chỉ đạo nhận thức của người dạy làm cho họ không đơn thuần chỉ là người
chuyền kiến thức, mà còn là người tổ chức quá trình nhận thức của người học.
* Vai trò chủ thể nhận thức của người học không đơn thuần chỉ là khách thể bị động tiếp
thu, lĩnh hội kiến thức mà còn đóng vai trò chủ thể tự chỉ đạo, tự tổ chức quá trình nhận thức
của mình. Biểu hiện:
+ Tự giác ý thức đầy đủ các yêu cầu, nhiệm vụ học tập.
+ Tự lực giải quyết các mâu thuẫn nhận thức.
+ Nắm những thông tin ngược thường xuyên trong quá trình học tập để tự phát hiện điểm
mạnh, yếu của mình.
+ Tự điều chỉnh bổ sung yêu cầu học tập, rèn luyện.
+ Tự phân tích, tự đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu, yêu cầu DH đề ra.
Việc phân tích vai trò, những hành động sư phạm cơ bản của GV, hành động học tập cơ
bản của người học như trên, cho ta thấy rõ thêm sự tương tác, gắn bó mật thiết sự tương tác
giữa dạy và học. Chính sự tương tác đó đã làm cho cả người học và người dạy đều trưởng
thành. Dạy học tối ưu là thống nhất giữa sự chỉ đạo với sự được chỉ đạo, Những biểu hiện dạy
nhồi nhét “dội một chiều”, bày sẵn và học thụ động “học gạo,học vẹt” trong thực tiễn DH đều
trái với tinh thần của quy luật này.
* Kết luận: Quá trình DH luôn chịu sự chi phối tác động của các quy luật khách quan và
chủ quan, cả bên ngoài và bên trong, sự vận động phát triển của các quy luật tạo lên sự vận
động phát triển thường xuyên của quá trình dạy học.
* Liên hệ thực tiễn:
- Việc xác định mục tiêu, xây dựng chương trình, lựa chọn nội dung, phương pháp hình
thức tổ chức DH phái cân nhắc kỹ và tính toán đến sự tác động khách quan của các quy luật,
nhất là quy luật KT, CT, XH và quy luật cơ bản…
- Phát huy tối đa những tác động tích cực từ các quy luật, đặc biệt là vai trò chủ thể của
nhân tố con người trong tổ chức các hoạt động DH…
- Chống quan điểm, tư tưởng coi thường, xem nhẹ sư tác động của các quy luật, hoạc bỏ

qua sự tác động trong quá trình tổ chức DH…

25


×