Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

skkn giáo dục đồng đều nhằm hỗ trợ và phát huy năng lực cá nhân của học sinh lớp 10 ttrường THPT xuân lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.96 KB, 9 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC.
-----------------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VỀ HỖ TRỢ HỌC SINH YẾU VÀ
HỌC SINH CÁ BIỆT NHẰM GIÁO DỤC ĐỒNG DỀU HỌC SINH
LỚP 10 TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC

Người thực hiện: TRẦN ĐÌNH VINH
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lí giáo dục X
Phương pháp dạy học bộ môn 
Phương pháp giáo dục 
Lĩnh vực khác 

Có đính kèm
 Mô hình

 Phần mềm



Phim ảnh  Hiện vật khác

Năm học: 2012 -2013


SƠ LƯỢC LÍ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VÊ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Trần Đình Vinh
2. Ngày tháng năm sinh. 02 – 10 - 1962


3. Nam . nữ. Nam
4. Địa chỉ. Trường THPT Xuân Lộc – Đồng Nai
5. Điện thoại: CQ. 0613871115
NR:0613872026
ĐTDĐ:0918254269
6. Fax
E.mail: trandinhvinhht@yahoo,com
7. Chức vụ: Hiệu trưởng
8. Đơn vị công tác.Trường THPT Xuân Lộc – Đồng Nai
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO.
- Học vị : Thạc sĩ
- Năm nhận bằng: 2004
- Chuyên môn đào tạo: Vât lí Kỉ thuật
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm. Quản lí
- Số năm có kinh nghiệm: 20 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
1. Giải pháp ngăn chặn bạo lực học đường ( Năm 2010)
2. Kết hợp các nguồn lực và giải pháp nhằm giáo dục kỉ năng sống cho học
sinh trong nhà trường phổ thông. ( Năm 2011)
3. Quản lí dạy thêm, học thêm để phát huy tính tự học của học sinh trường
THPT Xuân Lộc. ( Năm 2012)


SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.
----------------------------------------------Xuân Lộc, Ngày 22 tháng 5 năm 2013
PHIẾU NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Năm học: 2012 - 2013
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Giáo dục đồng đều nhằm hỗ trợ và phát huy năng
lực cá nhân của học sinh lớp 10 Ttrường THPT Xuân Lộc.
Họ tên tác giả: Trần Đình Vinh
Đơn vị: Trường THPT Xuân Lộc.
Lĩnh vực : Quản lí giáo dục
X
Phương pháp dạy học bộ môn 
Phương pháp giáo dục 
Lĩnh vực khác

1. Tính mới:
- Có giải pháp hoàn toàn mới: 
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có: X
2. Hiệu quả.
- Hoàn toàn mới và đã triển khai ứng dụng trong toàn ngành và hiệu quả cao: 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai sử dụng
trong toàn ngành có hiệu quả: 
- Hoàn toàn mới và đã triển khai ứng dụng tại đơn vị có hiệu quả cao: 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai sử dụng
tại đơn vị có hiệu quả: X
3. Khả năng ứng dụng.
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối chính sách:
Tốt 
khá: 
Đạt:
Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn để thực hiện
và để đi vào cuộc sống: Tốt X
khá: 
Đạt: 

Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu
quả trong phạm vi rộng: Tốt : X 
khá:
Đạt: 
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


HỖ TRỢ HỌC SINH YẾU VÀ HỌC SINH CÁ BIỆT
NHẰM GIÁO DỤC ĐỒNG ĐỀU HỌC SINH KHỐI 10
TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC
I.

LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hàng năm, các trường THPT đều tuyển học sinh vào học lớp 10 từ nhiều nguồn
trường THCS khác nhau, huyện Xuân Lộc là địa bàn khó khăn, đặc điểm Kinh tế Xã hội của các vùng dân cư không đồng đều. do đó mặt bằng về các mặt của học
sinh vào lớp 10 có rất nhiều khác biệt. Để tạo môi trường giáo dục thân thiện, hài
hòa, đòi hỏi nhà trường cần giúp đỡ, bổ trợ cho các nhóm học sinh khác biệt,
những khiếm khuyết về cả vật chất lẫn tinh thần ngay từ khi học sinh mới được
tuyển vào và để nhiệm vụ này được thực hiện có hiệu quả, yêu cầu phải có những
nghiên cứu cụ thể hàng năm, để từ đó có giải pháp thích hợp, đó chính là lí do tôi
chọn đề tài: HỖ TRỢ HỌC SINH YẾU VÀ HỌC SINH CÁ BIỆT NHẰM GIÁO DỤC
ĐỒNG ĐỀU HỌC SINH KHỐI 10 TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC.

II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ
TÀI
1. Thuận lợi:
- Trường được tuyển sinh vào lớp 10 theo phương thức thi tuyển, số học sinh đăng
kí dự thi nhiều do đó chất lương về kiến thức văn hóa tương đối khá.

- Đa số học sinh ngoan, hiền, hiếu học vì phần đông là con em vùng nông thôn khó
khăn. Gia đình có định hướng và học sinh có động cơ và thái độ học tập đúng đắn.
- Đội ngũ nhà giáo tâm huyết và có năng lực luôn thống nhật với BGH trong
phương pháp giáo dục học sinh.
2. Khó khăn.
- Học sinh sinh sống ở vùng địa bàn rộng, có những nơi quá xa, khó khăn cho việc
tiếp xúc và tìm hiểu gia đình học sinh.
- Nhiều gia đình chưa chú trọng giáo dục kỉ năng sống, lối sống... cho học sinh, chỉ
chú trong cho con học văn hóa nhằm một mục đích con đậu đại học.
- Chương trình học của học sinh còn nặng nề về học văn hóa, thếu thời gian biến
chế chính thức cho các hoạt động giáo dục khác.
- Môi trường xung quanh có nhiều điều kiện để sinh hoạt giải trí, dễ làm cho học
sinh sa đà.
II.
NỘI DUNG ĐỀ TÀI.
1. Cập nhật số liệu, nghiên cứu thực trạng.
1.1 Cập nhật số liệu đầu năm.
Sau khi phân lớp cho học sinh và phân công GVCN lớp 10 xong, nhà trường
lập mẫu thống kê yêu cầu GVCN lấy thông tin đầy đủ chính xác của từng học


sinh lớp 10: Địa bàn cư trú đến tận xóm,ấp; Gia cảnh rất cụ thể ( Bố,me, các anh
chị em trong nhà, nghề nghiệp, các vấn đề cá biệt khác của gia đình...); năng lục,
sở thích, những mặt tự nhận thấy còn khiếm khuyết, thiệt thòi của bản thân so với
các bạn...
1.2. Câp nhật số liệu sau khi học văn hóa được 1 tháng.
Thường thường sau thời gian 1 tháng học tập học sinh bắt đầu biểu lộ những xu
hướng tích cực và tiêu cực trong các hoạt động của học sinh, GVCN sẽ thống kê
theo mẫu các biểu hiện đó để tập hợp nghiên cứu chung cho toàn khối, chú ý đến
các hành vi tiêu cực như: ứng xử với thầy cô, bạn bè; ham chơi; lười biếng chán

nản trong học tập;không tập trung vào học tập; mặc cảm bản thân, gia đình; chấp
hành nội quy nề nếp không tốt và các biểu hiện cá biệt khác.
1.3. Tập hợp, nghiên cứu thực trang.
Tấp hợp tật cả thông tin của tất cả các lớp khối 10, phân chia theo từng nhóm,
có thển học sinh trong các nhóm đan xen nhau, song trong mỗi nhóm cần phải có
cá biệt chung.
Thẩm tra thông tin cập nhật thông qua gặp các nhóm học sinh đã phân chia, qua
đó cũng tìm hiểu bổ sung thông tin về các nhóm học sinh này.
Kết quả tổng hợp thông tin:
Sau khi tổng hợp thông, tác giả thây trong năm học 2012-2013 khối lớp 10 của
trường THPT Xuân Lộc có các nhóm học sinh sau đây cần phải hỗ trợ:
- Nhóm 1: Nhóm học sinh hổng kiến thức văn hóa do học sinh không chú khi
học ở các lớp THCS vì các môn này không được chon môn thi tuyển sinh vào
lớp 10 nhất là các môn Hóa học, vật lý, sinh học. Những môn học này mất căn
bản, mất hứng thú sẽ gây ra chán nản , bỏ bê học tập.
- Nhóm 2: Nhóm các em học sinh hay vi phạm nội quy như: đi học trễ, thực
hiện đồng phục không đúng quy định, tác phong, tâm thế, hình ảnh không đúng
chuẩn mực học sinh, giao tiếp với bạn bè, thầy cô thiếu chuẩn mưc.
-Nhóm 3: Nhà xa trường, ở trọ để đi học, không có sự giám sát của cha mẹ,
người lớn tuổi.
- Nhóm 4: Ham chơi các trò chơi điện tử ( Nghiền) bỏ bê học tập.
- Nhóm 5: Học sinh là đối tương gia đình nghèo, điều kiện kinh tế rất khó khăn,
mặc cảm với bạn bè, thầy cô.
- Nhóm 6: Học sinh thiệt thòi tinh cảm do khuyết sự chăm sóc của cha mẹ, buồn
nả trong cuộc sống.
- Nhóm 7: Học sinh quá đam mê sở thích cá nhân, bỏ bê các hoạt động giáo dục
chung của nhà trường.
- Nhóm 8: Học sinh khuyết tật học.



2. Lên kế hoạch hỗ trợ, giáo dục cho từng nhóm đối tựợng.
2.1. Hỗ trợ học sinh Nhóm 1:
- Từ danh sách học sinh hổng kiến thức văn hóa, thành lập lớp phụ đạo với các
loại hình: học tập trung theo lớp, có giáo viên giảng, theo thời gian cố định. Học
theo nhóm, có giáo viên hướng dẫn theo nhu cầu của từng loại kiến thức mà các em
cần hỗ trợ, học bằng cách hỏi khi cần, để làm được việc này, trường phân công
đồng thời giới thiệu cho học sinh để học sinh tự tiếp cận, các môn văn hóa cần bổ
sung kiến thức chủ yếu là các môn tự nhiến và môn ngoại ngữ.
- Thông báo học sinh học yếu cần học hỗ trợ cho GVCN và gia đình.
- Trường lên kế hoạch phân công giảng dạy và hỗ trợ.
- GVCN cùng cha mẹ học sinh đôn đốc, nhắc nhở học sinh thực hiện nghiêm
tục.
- Hàng tháng BGH nắm bắt tình hình học sinh học cần hỗ trợ để có hướng điều
chỉnh về thời lượng, nội dung dạy, cách thức hỗ trợ, nề nếp học...
- BGH tìm nguồn để trả tiền giảng dạy cho thầy cô ( Chủ yếu là từ nguồn của
Hội cha mẹ học sinh của nhà trường ) Không bắt các học sinh này đóng thêm tiền
học.
* Danh sách học sinh yếu đầu năm cần phụ đạo của trường là: 64 học sinh của
tất cả các môn. Tổ chức dạy phụ đạo cho các học sinh theo hình thức lớp, mỗi học
sinh có thể phải học nhiều môn, có học sinh chỉ học một môn. Số lớp thực hiện
trong năm là 7 lớp. Số tiền phụ đạo nhà trường trả cho giáo viên là gần 10 triệu
đồng, nguồn tiền từ Hội cha mẹ học sinh, nằm trong kế hoạch chi của hội từ đầu
năm.
2.2. Hỗ trợ giáo dục học sinh Nhóm 2:
- GVCN tiếp cận gia đình của học sinh, tim hiểu nguyên nhân dẫn đến những
khiếm khuyết như đã nêu trên. Thông báo cho gia đình về tình hình học sinh và
lên kế hoạch cùng nhau hỗ trợ học sinh.
- Đoàn trường nắm danh sách học sinh Nhó 2 của nhà trường, thường xuyên nắm
bắt các hành vi vi phạm của học sinh, thông qua nhiều kênh, kịp thời báo cho
BGH, GVCN và Cha mẹ học sinh về những hành vi này để có biện pháp kịp thời.

- Giao cho BCH Chi đoàn học sinh những nhiệm vụ hỗ trợ phù hợp với trách
nhiệm và năng lực của Chi đoàn học sinh.
- BGH Cử một người thường xuyên theo dõi về mảng công việc này để giải quyết
kịp thời khi có yêu cầu của Cha mẹ học sinh, GVCN, Đoàn trường và của GV bộ
môn.
* Trong năm trường có 22 học sinh thuộc nhóm 2. cuối năm không có học sinh
nhóm 2 bị xếp loại hạnh kiểm yếu


2.3. Hỗ trợ nhóm 3.
Đói với nhóm đối tương này, nhà trường và GVCN nắm danh sách từng học
sinh, chỗ trọ, chủ nhà, địa chỉ và số điện thoại gia đình, danh sách này cũng được
báo cho công an thị trấn Gia Ray để nhờ can thiệp nếu có những vấn đề phức tạp
ngoài năng lực xử lí của nhà trường.
Giáo viên chủ nhiệm, trực tiếp ghi nhận thoông tin nhóm học sinh này để hỗ trợ,
các biểu hiện cần chấn chỉnh thường gặp ở đối tượng này là: Rủ bạn bè đàn đúm
tại phòng trọ, vi phạm các quy định như hút thuốc, uống bia rượu, đánh bài, gây ồn
ào khu trọ… các thông tin cũng được ghi nhận từ học sinh, chủ nhà trọ, hoặc bà
con lối xóm gần chỗ trô của học sinh.
Khi tiếp nhận thong tin cần xử lí, GVCN chủ động tác động đồng thời báo cho
cha me học sinh và BGH để ghi nhận đối với những vấn đề phức tạp thì đề nghị
BGH hỗ trợ, trong trường hợp đặc biệt thì BGH nhờ công an thị trấn Gia Ray hỗ
trợ.
Trong năm học 2012-2013, số học sinh ở trọ khối 10 là 12 học sinh, không có
học sinh nào bí xếp loại hạnh kiểm yếu, học lực yếu. tất cả đều được lên lớp,
không vi phạm các tệ nạn.
2.4: Hỗ trợ nhóm 4.
Đối với nhóm học sinh này, GVCN thông báo cho gia đình để kết hợp cùng hỗ
trợ giáo dục. Đây là nhóm học sinh cha mẹ không kiểm soạt chặc chẽ về tiền bạc
cũng như giờ giấc học tập. không quan sát hành vi của con em để ngăn chặn từ

đầu.
Đối với nhóm học sinh này, yêu cầu cha mẹ kiểm soát thời gian học tập và sinh
hoạt ở trường, lien hệ chặt chẽ với GVCN, kiểm soát tiền của con em.
Về phía nhà trường, tổ chức các buổi thuyết trình của học sinh về các chủ đề cần
giáo dục trong đó có chủ đề: Tác hại của việc ghiền chơi trò chơi điện tử để tuyền
tuyền trong học sinh, từ đó có tác động tích cực đến học sinh nghiện chơi trò chơi
điện tử.
Trong năm học 2012-2013 đầu năm có 3 học sinh có biểu hiện nghiền chơi trò
chơi điện tử, giữa học kì I thì chấm dứt, các học sinh đã đi vào guồng học tập và
rèn luyện tại trường. cuối năm 3 học sinh lên lớp bình thường
2.5. Hỗ trợ nhóm học sinh nghèo:
- Giáo viên chủ nhiệm, BGH nắm danh sách học sinh nghèo. GVCN tiếp cận tìm
hiểu cụ thể từ gia đình, vào nhiều thời điểm khác nhau. thường xuyên động viên
học sinh, báo tình hình gia cảnh học sinh với BGH, tham mưu hỗ trợ học sinh.
- BGH tích cực tìm nguồn kinh phí hỗ trợ.
- BGH chỉ đạo GVCN, Hội khuyến học, Hội chử thập đỏ, Đoàn thanh niên xem
xét cụ thể từng học sinh do GVCN đề nghị để tham mưu BGH hỗ trợ.


- Trong năm đã tham mưu các cấp các ngành hỗ trợ nhiều học sinh nghèo theo
chỉ tiêu phân bổ cho trường. Riêng nhà trường đã tim nguồn hỗ trợ từ Hội cựu học
sinh nhà trường được tổng cộng 33.000.000 đ để giúp đỡ học sinh nghèo, mỗi suất
cho mỗi đợt là 500.000 đ. Ngoài ra nhà trường cũng đã vận động xây 1 nhà tình
thương cho học sinh trị giá 30.000.000 đ hiện nay ngôi nhà đã được bàn giao và
đưa vào sử dụng.
Trong năm họa 2012-2013 trương không có học sinh nào vì hoàn cảnh gia đình
khó khan mà phải bỏ học giữa chừng.
2.6. Hỗ trợ học sinh thiệt thòi tinh cảm do khuyết sự chăm sóc của cha mẹ,
buồn nản trong cuộc sống.
Trong số những học sinh vào lớp 10, có những học sinh trong gia đình bố mẹ li

dị, nghiện ngập, sống không chuẩn mực, không tôn trong yêu thương con cái, dẫn
đến sự buốn chán của học sinh trong học tập, đây là đối tương cần hỗ trợ tình cảm
và chăm sóc thường xuyên của nhà trường thông qua GVCN.
Nhà trường cần quán triệt với GVCN về mục đích giáo dục của nhà trường,
mong muốn 100 % hoc sinh là những hạt nẩy không có hạt lép, do vậy cần quan
tâm chăm sóc đến từng học sinh, nhất là học sinh cá biệt, trong số đó, số học sinh
trong nhó này dễ nảy sinh tiêu cực nhất, vì vậy phải có sự quan tậm đặc biệt và
thường xuyên đối với đối tượng này.
GVCN cần thường xuyên tiếp cận học sinh, thông qua đó tạo tình cảm với học
sinh, tạo cho học sinh có cảm giác được che chở và tin tưởng, từ đó tạo lòng tin,
làm chỗ dựa tinh thần cho học sinh, từ những tình cảm chủ động này sẽ nảy sinh
những tình cảm tự nhiên, làm cho học sinh hết mậc cảm, thấy an toàn và chú tâm
vào học tập, rèn luyện.
Có 2 học sinh trong nhóm này đã học tập và rèn luyện tích cực, cuối năm đạt kết
quả trong học tập, rèn luyện.
2.7.Hỗ trợ nhóm học sinh khuyết tật.
Học sinh khuyết tật thuốt nhóm đối tượng được hỗ trợ theo quy định của ngành,
nhà trường quán triệt để giáo viên thực hiện đúng theo quy định.
Trong năm học, tất cả học sinh khuyết tật của nhà trường đếu được hỗng trợ.
IV. KẾT QUẢ.
Với sự định hướng nghiên cứu từ đầu năm học, tác giả đã áp dụng những ý
tưởng của đề tài vào hoạt động quản lí của nhà trường, đã góp phần giảm thiể học
sinh bỏ học, tạo mặt bằng tương đối cho học sinh, tạo sự bình đẳng tương đối trong
hưởng thụ giáo dục, góp phần hoàn thành tốt nhiện vụ năm học của nhà trường.


Đối với học sinh lớp 10, khi đã được quan tâm ngay từ đầu năm học thì những
tiêu cực bị triệt tiêu những khiếm khuyết được bổ sung, tạo ra sự đồng đều tương
đối trong học sinh và chắc chắn lên lớp 11 sẽ có sự đống đều để nhà trương áp dụng
các hoạt động giáo dục toàn diên hơn.

V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
Mỗi một vấn đề trong giáo dục cần được nghiên cứu kĩ, từ đó có biện pháp tác
động, mỗi hệ thống đều có những riêng biệt nên cần nghiên cứu riêng biệt một cách
nghiêm túc để có những tác động có hiệu quả.
Đề tài có thể được bổ sung và áp dụng hàng năm tại các nhà trường THPT.
VI. KẾT LUẬN
Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi hẹp, tác dụng chủ yếu là để điều chỉnh và
dân dần hoàn thiện công tác quản lí ở các nhà trường phổ thông.



×