Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.11 KB, 54 trang )

Ngành: Quản Lí Đất Đai

SVTH: Huỳnh Trung Dũng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN


ĐỀ TÀI:

SVTH

: HUỲNH TRUNG DŨNG
MSSV : 05124014
Lớp
: DH05QL
Khóa : 2005 – 2009
Ngành : Quản lý đất đai

- Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2009 –
1


Ngành: Quản Lí Đất Đai

SVTH: Huỳnh Trung Dũng

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CH ÍNH SÁCH PHÁP LUẬT





HUỲNH TRUNG DŨNG

“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT”

Giáo viên hướng dẫn

Địa chỉ cơ quan

: KS. Võ Thành Hưng

: Trường đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh

Ký tên: …………………………….

- Tháng 7 năm 2009 -

2


Ngành: Quản Lí Đất Đai

SVTH: Huỳnh Trung Dũng

LỜI CẢM ƠN



- Con xin cảm ơn ba mẹ đã sinh ra con, nuôi nấng và dạy bảo con. Ba
mẹ luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc của con trong mọi quyết định.

- Về phía trường đại học Nông Lâm, em xin chân thành cảm ơn ban
giám hiệu nhà trường, qúy thầy cô khoa quản lý đất đai và bất động sản
đã nhiệt tình chỉ dạy và truyền đạt cho em nhiều kiến thức bổ ích.

- Đặc biệt, em xin gửi lời tri ân chân thành nhất đến thầy KS. Võ Thành
Hưng – khoa quản lý đất đai và bất động sản . Xin cảm ơn thầy đã tận
tình chỉ bảo và hết lòng giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu.

- Cảm ơn các bạn lớp quản lý đất đai khóa 31 đã gắn bó, chia sẽ và
đồng hành cùng mình trong suốt 4 năm học tập vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn tất cả !

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2009

Huỳnh Trung Dũng

i


Ngành: Quản Lí Đất Đai

SVTH: Huỳnh Trung Dũng

TÓM TẮT

Sinh viên thực hiện: Huỳnh Trung Dũng, khoa quản lý đất đai và bất động

sản, trường đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT”.
Giáo viên hướng dẫn: KS. Võ Thành Hưng, khoa quản lý đất đai và bất
động sản, trường đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Do tốc độ phát triển kinh tế hiện nay của huyện Long Thành thì công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là công việc hết sức quan trọng. Tuy nhiên
công tác cấp giấy có hiệu quả hay không là không chỉ dựa vào số lượng giấy
chứng nhận đã cấp mà dựa vào tiến trình tiến hành cấp giấy, thời gian giao kết quả
của việc cấp giấy chứng nhận.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các năm 2003 – 2005 còn
nhiều hạn chế do luật quy định chưa cụ thể, công tác quản lý đất đai còn thiếu chặt
chẽ.
Công tác cấp giấy từ năm 2006 – 2008 thời gian này có chuyển biến tích cực,
huyện đã đẩy mạnh công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính và lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất để phân bố hợp lý hơn quỹ đất cho sự phát triển các ngành.
Tuy nhiên ở giai đoạn này thời gian trao trả giấy chứng nhận chưa phân ra cụ thể
và chưa xác với với luật đất đai và nghị định 181.
Giai đoạn 2009 trở về sau thì cơ quan quản lý đất đai đã chấn chỉnh lại công
tác quản lý, chấn chỉnh lại nề nếp để tiến hành đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Nội dung đề tài thực tập tập trung nghiên cứu những thuận lợi, khó khăn
trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, những bất cập trong công
tác cấp giấy từ năm 2005 đến tháng 11 năm 2008. Trên cơ sở phân tích những

ii


Ngành: Quản Lí Đất Đai


SVTH: Huỳnh Trung Dũng

thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp giấy và tìm giải pháp hoàn thiện công tác
cấp giấy.
MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................1
Phần 1. TỔNG QUAN.....................................................................................3
1.1 Cơ sở lý luận chung về công tác đăng ký cấp giấy.......................................3
................................................................................................................................
chứng nhận quyền sử dụng đất ( GCNQSDĐ )............................................3
1.1.1. Lược sử đăng ký cấp GCNQSDĐ......................................................3
1.1.2. Cơ sở khoa học.....................................................................................6
1.1.3. Cơ sở pháp lý cấp GCNQSDĐ............................................................7
1.1.4. Cơ sở thực tiển.....................................................................................8
1.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu.....................................................................9
1.2.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................9
1.2.2. Điều kiện kinh tế, xã hội....................................................................14
1.3. Nội dung, phương pháp nghiên cứu, quy trình thực hiện......................18
1.3.1. Nội dung nghiên cứu..........................................................................18
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................19
1.3.3. Quy trình thực hiện............................................................................19
Phần 2. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU..............................................................20
2.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trong thời gian qua...................20
2.1.1. Công tác giải quyết tranh chấp...........................................................20
2.1.2. Công tác đo đạc và quản lý hồ sơ địa chính.......................................20
2.1.3. Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.......................21
2.1.4. Công tác thanh tra, kiểm tra đất đai....................................................22
2. 2. Hiện trạng sử dụng đất đai và biến động đất đai....................................22
2.2.1. Tình hình sử dụng đất theo mục đích sử dụng...................................24

2.2.2. Tình hình sử dụng đất theo đối tượng sử dụng..................................25
2.2.3. Tình hình biến động đất đai................................................................25
2.3. Công tác cấp GCNQSDĐ qua các năm......................................................26
2.3.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ từ năm 2005 đến năm 2006....................26
2.3.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ từ năm 2007 đến năm 2008....................33

iii


Ngành: Quản Lí Đất Đai

SVTH: Huỳnh Trung Dũng

2.3.3. So sánh quy trình cấp GCNQSDĐ theo thông tư 1990/2001/TT- TCĐC và
quy trình đăng ký cấp GCNQSDĐ theo nghị định
181/2004/CP
39
2.3.4. Một số kết quả đạt được thông qua công tác cấp GCNQSDĐ.......40
2.3.5. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ huyện
Long
Thành...............................................................................................42

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ..................................................................46

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng quản lý nhà nước về đất đai Th.s Lê Mộng Triết giảng viên khoa
QLĐĐ & BĐS trường ĐHNL TP. HCM.
2. Bài giảng Đăng ký thống kê Th.s Ngô Minh Thụy giảng viên khoa QLĐĐ &
BĐS trường ĐHNL TP. HCM.
3. Báo cáo tình hình quản lý đất đai của huyện Long Thành các năm

2009.

2003 –

4. Luật đất đai 1993.
5. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất đai ngày 2/12/1998 và luật sửa đổi
bổ sung một số điều của luật đất đai ngày 29/6/2001
6. Luận văn tốt nghiệp cấp giấy chứng nhận của Nguyễn Thái Thao về đánh giá
tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình
Chánh.
7. Nghị định 181/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về thi hành luật
đất đai.
8. Thông tư 24/2004/QĐ – BTNMT ngày 01/11/2004 của bộ trưởng bộ tài nguyên
và môi trường về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
9. Thông tư số 01/TT – BTNMT của bộ tài nguyên và môi trường hướng dẫn thi
hành một số điều của nghị định 181.

iv


Ngành: Quản Lí Đất Đai

SVTH: Huỳnh Trung Dũng

v


Ngành: Quản Lí Đất Đai

SVTH: Huỳnh Trung Dũng


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên là tài nguyên vô cùng quý giá của một quốc
gia, của dân tộc mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người chúng ta. Đất đai là tư
liệu sản suất đặc biệt là thành phần quan trọng hàng đầu của sự sống là địa bàn xây
dựng và phát triển dân sinh, kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng.
Do có nhiều chức năng, nên việc sử dụng đất luôn nảy sinh nhiều mâu thuẩn.
Vì vậy để điều hòa các lợi ích và giải quyết các mâu thuẩn trong việc sử dụng đất thì
công tác cấp giấy là rất quan trọng vì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một
chứng nhận pháp lý nó giúp người sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ hợp
pháp của mình. Mặt khác nền kinh tế ngày càng phát triển, việc sử dụng đất để ở, để
sản suất kinh doanh ngày càng tăng mà diện tích đất có giới hạn và cố định không di
chuyển. Việc sử dụng đất của con người ngày càng tăng làm cho diện tích đất trống
ngày càng bị thu hẹp muốn có được mặt bằng thuận lợi để ở hoặc để sản xuất thì
con người phải cạnh tranh lẫn nhau làm bộc lộ tính tăng trị của đất đai làm cho đất
đai ngày càng quý hiếm hơn và có giá trị hơn. Vì vậy để đảm bảo quyền lợi hợp
pháp của người sử dụng đất, việc quản lý và sử dụng đất đai thì cơ quan nhà nước
phải quản lý đất đai chặt chẽ đến từng hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất và đến từng
thửa đất vì vậy bắt buộc tất cả các thửa đất phải có giấy chứng nhận trong cả nước.
Mọi quyền lợi của người sử dụng đất đều thể hiện đầy đủ trên giấy chứng nhận đồng
thời thông qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất người dân có thể thực hiện nghĩa
vụ của mình trong công cuộc xây dựng đất nước đồng thời được nhà nước bảo hộ
khi có tranh chấp, xâm phạm đến quyền lợi của người sử dụng đất.
Theo hiến pháp nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam 1992 điều 18
chương 2 quy định “Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân, nhà nước thống nhất quản lý
theo quy hoạch và theo pháp luật đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.
Vì vậy để đảm bảo việc sử dụng đất đúng mục đích và quản lý đất đai có hiệu
quả thì việc xây dựng hồ sơ địa chính là không thể thiếu trong quản lý nhà nước về
đất đai. Trong thực tế công tác quản lý nhà nước về đất đai đang gặp nhiều khó
khăn, còn nhiều bất cập trong công tác cấp giấy. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất là một phần quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Từ tầm
quan trọng của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất em đã chọn đề tài “Đánh gía
tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Long
Thành, tỉnh Đồng Nai”.

1


Ngành: Quản Lí Đất Đai

SVTH: Huỳnh Trung Dũng

 Mục tiêu nghiên cứu
 Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện
Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
 Tìm hiểu thực tế quy trình, công tác cấp giấy chứng nhận quyền dử dụng đất trên
địa bàn huyện từ đó nêu ra những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp giấy.
 Từ những khó khăn vướng mắc trong công tác đưa ra ý kiến để khắc phục.
 Rút ra kết quả cụ thể về tiến độ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện, đánh giá
chính xác khách quan về công tác cấp giấy chứng nhận dựa vào số liệu thu thập và
hệ thống cơ sở pháp luật đã được nhà nước quy định.
 Đối tượng nghiên cứu
 Những hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên
địa bàn huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
 Phạm vi nghiên cứu
 Đề tài chỉ thực hiện trong phạm vi đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp và đất ở của huyện
Long Thành, tỉnh Đồng Nai đến tháng 6 năm 2009.

2



Ngành: Quản Lí Đất Đai

SVTH: Huỳnh Trung Dũng

Phần 1
TỔNG QUAN
1.1.

Cơ sở lý luận chung về tình đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ( GCNQSDĐ )

1.1.1. Lược sử đăng ký cấp GCNQSDĐ
Dưới bất cứ một chế độ, một thời đại nào, xã hội nào thì đất đai luôn là những
mối quan tâm hàng đầu của cả bộ máy nhà nước.
1.1.1.1.

Sơ lược lịch sử đăng ký đất đai ở Việt Nam trước năm 1945

Ở Việt Nam, công tác đạc điền và quản lý điền địa có lịch sử từ thế kỷ thứ 6 trở
lại đây, tuy nhiên bộ hồ sơ đất đai cũ nhất mà ngày nay còn lưu trữ lại được một số
nơi ở miền Bắc và Trung Bộ là hệ thống địa bạ thờI Gia Long, ở Nam Bộ chưa tìm
thấy địa bộ thời Gia Long mà chỉ tìm thấy ở thời Minh Mạng.
Sổ địa bạ Gia Long
Lập cho từng xã, phân biệt rõ đất công điền và đất tư điền của từng xã, trong
đó ghi rõ đất của ai, diện tích, tứ cận, đẳng hạng để tính thuế.
Sổ địa bộ thời Minh Mạng
Năm thứ 17 triều đình cử một khâm sai lo việc lập điền bộ, sau đổi bằng địa bộ
tại Nam Kỳ được lập tới làng, xã và có nhiều tiến bộ so với thời Gia Long.

Dưới thời Pháp thuộc
Do chính sách cai trị của thực dân, trên lãnh thổ Việt Nam đã tồn tại nhiều chế
độ điền địa khác nhau:
- Chế độ quản thủ địa bộ tại Nam Kỳ.
- Chế độ bảo tồn điền trạch, sau đổi thành quản thủ địa chánh tại Trung Kỳ.
- Chế độ bảo thủ để áp dụng đối với bất động sản của Pháp và kiều dân kết ướt
theo luật lệ Pháp.
- Chế độ điền thổ theo sắc lệnh 21/7/1925 áp dụng tại Nam Kỳ và các nhượng
địa Pháp quốc tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng.
Tình hình và đặc điểm của chế độ đó là:
Chế độ điền thổ tại Nam Kỳ
Chế độ địa bộ được thực hiện từ cuối thế kỷ 19 ban đầu là kế thừa tu chỉnh hệ
thống triều Minh Mạng. Từ 1911 hệ thống này bắt đầu được củng cố hoàn thiện: có

3


Ngành: Quản Lí Đất Đai

SVTH: Huỳnh Trung Dũng

bản đồ giải thửa kèm theo, nội dung sổ địa bộ phải ghi đầy đủ các nội dung về
chuyển quyền, lập quyền, hủy quyền và tòa án.
Nét nổi bật của chế độ này là bản đồ giải thửa được đo chính xác, sổ điền thổ
được thể hiện cho mỗi lô đất của mỗi chủ đất, trong đó ghi rõ: tên chủ sở hữu, diện
tích, sắc đất, nơi tọa lạc, giáp ranh, biến động tăng giảm lô đất, điều liên quan đến
quyền sở hữu, cầm cố, để đương. Điền chủ sau khi đăng tịch được cấp bằng khoán
điền thổ. Khi bị mất bằng khoán, điền thổ chủ phải đăng công báo, sau đó phải xin
tòa án tuyên án mới được cấp lần hai.
Chế độ quản thủ địa chính ở Trung Kỳ

Được thực hiện từ những năm 1930 theo nghị định 1358 của tòa khâm sai sứ
Trung Kỳ đến 1939.
Tài liệu theo chế độ này gồm có bản đồ giải thửa, sổ địa bộ, sổ điền chủ bộ và
tài chủ bộ.
Chế độ điền thổ và quản thủ địa chính tại Bắc Kỳ
Công tác đạc điền bắt đầu từ những năm 1889 đến 1920 chủ yếu là lập bản đồ
đo đạc, nhằm mục đích thu thuế. Từ sau 1920 nhà cầm quyền có chủ trương đo đạc
chính xác lập bản đồ đo đạc chính xác, lập sổ địa bộ để thực hiện quản thủ địa
chính. Do đặc thù đất đai manh mún nên bộ máy chính quyền lúc đó triển khai song
song hai hình thức đo đạc chính xác và đo đạc đơn giản lập sổ sách tạm để quản lý
đất đai.
Nơi đo vẽ lược đồ đơn giản hồ sơ gồm có: bản lược giải thửa, sổ địa chính, sổ
điền bộ lập theo chủ, sổ khai báo để ghi các chuyển dịch đất đai.
Nơi đo vẽ bản đồ giải thửa chính xác hồ sơ gồm bản đồ giải thửa, sổ địa chính,
sổ điền chủ, mục lục các thửa: sổ khai báo để ghi các khai báo và văn tự.
1.1.1.2.

Công tác đăng ký đất đai ở các tỉnh miền Nam dưới chế độ Việt Nam
cộng hòa

Sau năm 1954, miền Nam Việt Nam bị chia cắt và bị cai trị bởi chế độ cộng
hòa miền Nam Việt Nam, các tỉnh phía Nam vẫn kế thừa các chế độ quản thủ điền
địa sau:
- Tân chế độ điền thổ theo sắc lệnh 1925.
- Chế độ quản thủ địa bộ ở những địa phương hình thành trước 1925.
- Chế độ quản thủ địa chính áp dụng ở một số địa phương tại Trung Kỳ.
4


Ngành: Quản Lí Đất Đai


SVTH: Huỳnh Trung Dũng

Tuy nhiên từ năm 1962, chính quyền Việt Nam cộng hòa đã có sắc lệnh 124 –
CTNT triển khai công tác kiến quyền và quản thủ điền địa tại những địa phương
chưa thực hiện sắc lệnh 1925. Như vậy trên bản đồ miền Nam Việt Nam dưới chế
độ Việt Nam cộng hòa tồn tại hai chế độ: chế độ quản thủ điền địa và tân chế độ
điền thổ theo sắc lệnh 1925.
Đánh giá chung về các hệ thống hồ sơ đất đai của các chế độ trước
Mỗi thời kỳ đều có thể áp dụng nhiều hình thức quản lý, nhiều loại hồ sơ khác
nhau để vừa phù hợp với điều kiện hoàn cảnh vừa tính tới mục tiêu lâu dài xây dựng
một hệ thống hồ sơ địa chính thống nhất, tuy nhiên trong mọi chế độ quản lý, mọi
hệ thống hồ sơ quản lý thì việc xác định chuẩn xác quyền sở hữu của các chủ đất
luôn luôn được coi trọng, yêu cầu pháp lý của hệ thống này ngày càng chặt chẽ.
Hồ sơ dưới chế độ nhìn chung đều có nhiều chủng loại, luôn bao gồm hai
nhóm tài liệu: nhóm lập theo thứ tự thửa và nhóm lập theo chủ sử dụng để tra cứu.
Xu hướng của các loại hồ sơ này là ngày càng nhiều tài liệu. Điều đó phản ánh đất
đai phức tạp và tình hình sử dụng đất đai ngày càng manh mún ở Việt Nam.
1.1.1.3.

Công tác đăng ký đất đai dưới chế độ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa
và Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

Từ sau cách mạng tháng 8 thành công đến 1979
Sau cách mạng tháng 8 thành công, đặc biệt là sau cải cách ruộng đất 1957,
chính quyền tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân nghèo, tiếp đó vào đầu
những năm 1960 hưởng ứng phong trào hợp tác hóa do đảng và chính phủ phát động
thì đại bộ phận ruộng đất canh tác vào hợp tác xã, do vậy hiện trạng ruộng đất có
nhiều thay đổi. Do nhiều điều kiện khó khăn thiếu thốn, hệ thống hồ sơ các chế độ
trước để lại không thể sử dụng được nữa làm cho việc quản lý đất đai thời kỳ này

càng khó khăn hơn.
Trong những năm đó do điều kiện chiến tranh tổ chức ngành địa chính thường
xuyên không ổn định và đặc biệt nhà nước vẫn chưa có một văn bản nào làm căn cứ
pháp lý nên công tác cấp GCNQSDĐ vẫn chưa triển khai thực hiện.
Thời kỳ 1980 - 1988
Từ sau 1980 công tác đăng ký đất đai mới được nhà nước quan tâm và tổ chức
thực hiện theo quyết định 201 – CP ngày 01/7/1980 của hội đồng chính phủ và chỉ
thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của thủ tướng chính phủ. Thực hiện yêu cầu này tổng
cục quản lý ruộng đất lần đầu tiên ban hành một văn bản quy định thủ tục đăng ký
5


Ngành: Quản Lí Đất Đai

SVTH: Huỳnh Trung Dũng

thống kê ruộng đất theo quyết định 56/ĐKTK ngày 05/11/1980. Giai đoạn này việc
thực hiện chỉ thị 299 – TTg – TCĐC kéo dài từ năm 1981 – 1988 còn nhiều hạn chế,
việc xét duyệt xác định quyền sử dụng đất hợp pháp của người đi kê khai đăng ký
hầu như không được thực hiện hoặc thực hiện chưa nghiêm túc, các trường hợp vi
phạm pháp luật đất đai không được xử lý mà vẫn được vào sổ. Vì vậy hệ thống hồ
sơ sổ sách thiết lập giai đoạn này vẫn chưa mang tính chất điều tra, phản ánh nguyên
hiện trạng đất đai tình hình sai sót trong việc lập hồ sơ sổ sách chiếm tỷ lệ khá cao.
Từ khi có luật đất đai năm 1988 đến nay
Sau luật đất đai năm 1988 việc đăng ký đất đai cấp GCNQSDĐ đã trở thành
một nhiệm vụ bắt buộc và hết sức cần thiết làm cơ sở cho việc thi hành luật đất đai.
Xuất phát từ yêu cầu đó, để kế thừa và phát huy kết quả đo đạc đất đai theo chỉ thị
299/TTg, tổng cục địa chính đã ban hành quyết định 201/ĐKTK ngày 14/7/1989 về
việc cấp GCNQSDĐ và thông tư 302/ĐKTK ngày 28/10/1989 hướng dẫn thực hiện
quyết định này. Với việc phát hành các văn bản này đã tạo một sự chuyển biến lớn

về chất trong việc đăng ký cấp GCNQSDĐ và được thực hiện trong phạm vi cả
nước bắt đầu từ năm 1990.
1.1.2. Cơ sở khoa học
GCNQSDĐ là kết quả của quá trình đăng ký đất đai. Vì vậy muốn có
GCNQSDĐ thì người sử dụng đất phải đi đăng ký đất đai. Những định nghĩa có liên
quan đến GCNQSDĐ như:
- Đăng ký đất là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ và cấp
giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý
đầy đủ giữa nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để nhà nước nắm chắc, quản
lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người
sử dụng đất. Có 2 loại đối tượng kê khai đăng ký đất đai: người sử dụng đất phải
thực hiện đăng ký và người chịu trách nhiệm đăng ký ( quy định tại điều 9 và
107/LĐĐ, điều 2 và khoản 1 điều 39, khoản 1 điều 115/NĐ 181 ).
- Đăng ký đất đai là một nội dung quan trọng có mối quan hệ hữu cơ với các
nội dung nhiệm vụ quản lý đất đai khác như: xây dựng và ban hành các văn bản
pháp quy về quản lý và sử dụng đất, điều tra đo đạc, công tác quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, công tác giao đất, cho thuê đất, công tác thanh tra và giải quyết tranh
chấp đất đai. Đăng ký đất đai thiết lập nên hệ thống hồ sơ địa chính và cấp
GCNQSDĐ với đầy đủ các thông tin về tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng thửa đất.
Hệ thống các thông tin đó chính là sản phẩm kế thừa từ mục tiêu thực hiện của các
6


Ngành: Quản Lí Đất Đai

SVTH: Huỳnh Trung Dũng

nội dung nhiệm vụ khác của quản lý nhà nước về đất đai. Theo quy mô và mức độ
phức tạp của công việc về đăng ký trong từng thời kỳ, đăng ký đất đai được chia
làm hai loại:

- Đăng ký đất ban đầu: là việc hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư cũng
như tổ chức sử dụng đất thực hiện việc đăng ký lần đầu tiên trên phạm vi cả nước để
thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp GCNQSDĐ cho tất cả
các chủ sử dụng đủ điều kiện.
- Đăng ký biến động đất đai: đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa
phương đã hoàn thành đăng ký đất đai ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu làm
thay đổi nội dung của hồ sơ địa chính đã thiết lập.
- GCNQSDĐ là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho
người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
- Hồ sơ địa chính là: hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất
là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách,… chứa đựng những thông tin cần thiết
về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội pháp lý của đất đai được thiết lập trong qúa trình
đo đạc lập bản đồ địa chính để phục vụ cho công tác đăng ký đất đai ban đầu, đăng
ký biến động đất đai.
1.1.3. Cơ sở pháp lý cấp GCNQSDĐ
- Chỉ thị 10/1998/CP – TTg về việc đẩy mạnh để hoàn thành giao đất và cấp
GCNQSDĐ nông nghiệp.
- Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992.
- Luật đất đai năm 1993.
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều 1998 và 2001.
- Luật đất đai 2003 ngày 01/7/2003.
- Nghị định 17/1999/NĐ – CP về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê
lại, thừa kế và thế chấp quyền sử dụng đất.
- Nghị định 181/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi hành luật đất
đai 2003.
- Nghị định 17/2006/NĐ – CP ngày 27/1/2006 về sửa đổi bổ sung một số điều
của nghị địng 181.

7



Ngành: Quản Lí Đất Đai

SVTH: Huỳnh Trung Dũng

- Nghị định 198/2004/NĐ – CP ngày 03/12/2004 của bộ tài chính về hướng
dẫn thực hiện nghị định số 198/2004/NĐ – CP ngày 03/12/2004 của chính phủ về
thu tiền sử dụng đất.
- Quyết định 24/2004/QĐ – BTNMT ngày 01/11/2004 của bộ trưởng bộ tài
nguyên và môi trường về cấp GCNQSDĐ.
- Thông tư 1990/TT – TCĐC ngày 30/11/2001 về việc hướng dẫn đăng ký đất
đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ.
- Thông tư số 29/2004/TT – BTNMT ngày 01/11/2004 của bộ tài nguyên và
môi trường đẩy nhanh công tác cấp GCNQSDĐ.
- Thông tư 30/2005/TTLT/BTC – BTNMT ngày 18/04/2005 của bộ tài nguyên
và môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện
nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 01/2005/TT – BTNMT của bộ tài nguyên và môi trường hướng
dẫn thi hành một số điều của nghị định 181.
1.1.4. Cơ sở thực tiễn
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm xác lập cơ sở pháp lý cho
việc tiến hành các biện pháp quản lý của nhà nước đối với đất đai, đồng thời nhà
nước có thể nắm chắc tài nguyên đất và có thể xem đó là một trong những quyền
được xác định bên cạnh hàng loạt các quyền của nhà nước được quy định trong luật
đất đai.
GCNQSDĐ là giấy tờ chứng minh được quyền sử dụng đất, thông qua đó họ
có thể được thực hiện những quyền được pháp luật công nhận ( chuyển đổi, chuyển
nhượng, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất…). Do đó tỉnh Đồng Nai nói riêng và cả nước nói chung vẫn không ngừng
thực hiện công tác quản lý đất đai và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng

đất bằng cách ban hành các văn bản thi hành luật đất đai từng bước hoàn chỉnh sao
cho việc quản lý đất đai hợp lý và đạt hiệu quả nhất.
Cả nước nói chung và tỉnh Đồng Nai nói riêng tiếp tục quản lý đất đai đặc biệt
thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ theo luật đất đai 2003 và nghị định 181 theo quy
định của pháp luật đất đai. Đảm bảo thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận theo
quy trình mà nghị định 181 đã quy định, đồng thời thực hiện theo sự hướng dẫn của
các văn bản dưới luật.

8


Ngành: Quản Lí Đất Đai

SVTH: Huỳnh Trung Dũng

1.1.4.1. GCNQSDĐ xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử
dụng đất
Theo hiến pháp 1980 nhà nước ta đã xác lập quyền sở hữu và quyền quản lý
của mình đối với đất đai trên toàn quốc, nhà nước không sử dụng trực tiếp mà giao
cho các chủ thể khác sử dụng ổn định lâu dài, thông qua quyết định giao đất, cho
thuê đất và cấp GCNQSDĐ. Nhà nước thực hiện quyền định đoạt của mình đối với
đất đai. Quyền sử dụng đất của những chủ thể sử dụng đất không phải là vĩnh viễn,
trọn vẹn mà phụ thuộc vào quyết định của nhà nước, bị giới hạn về không gian, thời
gian và mục đích sử dụng.
Sau khi người sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ, mối quan hệ này chính thức
được pháp luật công nhận và được bảo vệ bằng những công cụ cưỡng chế của nhà
nước, đồng thời cũng được hưởng những quyền lợi mà pháp luật đất đai quy định.
1.1.4.2. GCNQSDĐ đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người sử dụng đất
GCNQSDĐ là giấy tờ chứng minh được quyền sử dụng đất, thông qua đó họ
có thể được thực hiện những quyền được pháp luật công nhận ( quyền chuyển đổi,

chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất…).
Mặt khác trong quá trình tổ chức, thực hiện và quản lý cấp GCNQSDĐ, cơ
quan nhà nước sẽ kịp thời phát hiện và xử lý những trường hợp sai phạm nhằm bảo
vệ quyền lợi cho người sử dụng đất và tránh thất thoát nguồn thu từ tài nguyên đất
vào ngân sách nhà nước.
1.2.

Khái quát địa bàn nghiên cứu

1.2.1. Điều kiện tự nhiên
1.2.1.1.

Vị trí địa lý

Huyện Long Thành ngày nay được tách ra từ huyện Long Thành cũ theo Nghị định
51/CP ngày 23/6/1994 của Chính Phủ, theo Nghị định này ranh giới huyện Long
Thành được xác định như sau: Nằm ở phía tây Nam tỉnh Đồng Nai, cách TP. Biên
Hoà 33 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 60 km và cách thành phố Vũng Tàu 60
km.

Bảng 1 : Diện tích các xã và thị trấn Huyện Long Thành

9


Ngành: Quản Lí Đất Đai

Số
TT


Xã và thị trấn

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

An Phước
Long An
Tam Phước
Long Phước
Phước Thái
Phước Tân
An Hoà

Lộc An
Tam An
Suối Trầu
Phước Bình
Long Hưng
Bàu Cạn
Bình Sơn
Cẩm Đường
TT.LongThành
Long Đức
Bình An
Tân Hiệp
TỔNG CỘNG

SVTH: Huỳnh Trung Dũng

Diện tích
(Ha)
3.307,37
3.034,39
4.472,96
4.083,21
1.471,17
4.416,05
886,0335
1.915,70
2.557,42
1.488,26
3.664,27
1.124,23

4.505,03
4.565,51
1.867,79
928,365
3.043,25
2.957,34
3.153,67

Quyết định
Phê duyệt
QĐ1179/QĐ.UBH 19/10/1998
QĐ1180/QĐ.UBH 19/10/1998
QĐ896/QĐ.UBH 6/11/2000
QĐ897/QĐ.UBH 6/11/2000
QĐ898/QĐ.UBH 6/11/2000
QĐ44/QĐ.CT.UBH 9/1/2002
QĐ44/QĐ.CT.UBH 9/1/2002
QĐ44/QĐ.CT.UBH 9/1/2002
QĐ44/QĐ.CT.UBH 9/1/2002
QĐ44/QĐ.CT.UBH 9/1/2002
QĐ44/QĐ.CT.UBH 9/1/2002
QĐ44/QĐ.CT.UBH 9/1/2002
QĐ44/QĐ.CT.UBH 9/1/2002
QĐ44/QĐ.CT.UBH 9/1/2002
QĐ44/QĐ.CT.UBH 9/1/2002
QĐ44/QĐ.CT.UBH 9/1/2002
QĐ44/QĐ.CT.UBH 9/1/2002
QĐ2405/QĐ.UBH 25/12/2002
QĐ2406/QĐ.UBH 25/12/2002


53.995,7244

( Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường Huyện Long Thành)
Huyện Long Thành nằm ở phía Tây- Nam của tỉnh Đồng Nai, được thành lập
trên cơ sở tách ra từ huyện Long Thành cũ theo Nghị định số 51/CP ngày
23/06/1994 của Chính Phủ, ranh giới hành chính như sau:
Phía đông giáp huyện Thống Nhất và huyện Cẩm Mỹ.
Phía tây giáp huyện Nhơn Trạch và TPHCM.
Phía Nam giáp huyện Tân Thành tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
Phía Bắc giáp TP Biên Hoà và huyện Trảng Bom.

1.2.1.2. Khí hậu, thời tiết

10


Ngành: Quản Lí Đất Đai

SVTH: Huỳnh Trung Dũng

Bảng 2: Một số chỉ tiêu khí hậu đặc trưng
Chỉ tiêu
1. Nhiệt độ ( C)
Trung bình năm
Tối cao trung bình
Tối thấp trung bình
2. Lượng mưa (mm)
Trung bình năm (mm/năm)
Lương mưa 06 tháng mùa mưa
(06 Tháng mưa: 5,6,7,8,9,10) %

Số ngày mưa(Ngày/năm)
3. Độ ẩm không khí TB năm (%)
4. Số giờ nắng (Giờ/năm)
5. Tốc độ gió TB năm (m/s)

Trạm Biên Hòa

Trạm Vũng Tàu

o

26,0
31,4
21,4

26,3
29,2
23,6

1.972
1.820
92% So cả năm
126
83
2.644
2,0

1.352
1.238
91,6% So cả năm

116
85
2.610
3,7

( Nguồn : TT Khí hậu thuỷ văn tỉnh Đồng Nai )

Huyện Long Thành thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có
nền nhiệt cao đều quanh năm, ít gió bão, không có mùa đông lạnh, không có
những cựu đoan lớn về khí hậu, rất thuận lợi cho bố trí sử dụng đất.
Long Thành nằm trong vùng có lượng mưa tương đối cao ( 1972 mm/năm
tại Biên Hòa : 1352mm/ năm tại Vũng Tàu :1805mm/năm tại Bình Gĩa, nhưng
phân bố không đều hình thành 2 mùa trái ngược nhau : mùa mưa và mùa khô )
+ Mùa khô: kéo dài trong 6 tháng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa
rất thấp chỉ chiếm 8-10% lượng mưa cả năm.
+Mùa mưa: kéo dài trong 6 tháng từ thàng 5 đến tháng 10, mưa rất tập trung,
lượng mưa trong 6 tháng mùa mưa chiếm 91-92% tởng lượng mưa cả năm.
Ngược lại lượng bốc hơi và nền nhiệt thấp hơn mùa khô
1.2.1.3. Địa hình, địa mạo
Huyện Long Thành có tập hợp đá mẹ và mẩu chất rất đa dạng, vừa tạo cho huyện
một quỹ đất rất phong phú, vừa là nguồn cung cấp vật liệu xây dựng rất quan
trọng.
Long Thành là huyện có địa hình rất bằng phẳng, cao trình vừa phải,vừa có địa
hình đồi gò, vừa có địa hình đồng bằng ven sông rất thuận lợi cho bố trí sử dụng
đất. So với tỉnh Đồng Nai nói riêng và vùng Đông Nam Bộ nói chung,Long
Thành là huyện có địa hình rất bằng phẳng. Trong 54.000 ha đất tự nhiên,có
49.010 ha, đất có độ dốc nhỏ hơn 3% chiếm 91,6%, còn lại 4.472 ha có độ dốc
3-8% ( 8.4%).

11



Ngành: Quản Lí Đất Đai

SVTH: Huỳnh Trung Dũng

1.2.1.4. Thổ nhưỡng
Trên bản đố tỉ lệ 1/25.000 đất huyện Long Thành có 5 nhóm đất, với 12 đơn vị
bản đố đất (soil mapping units)
(1) Nhóm đất phèn: Nhóm đất phèn có 02 đơn vị bản đồ, với diện tích 3.680
ha (6.88%). Trong nhóm đất phèn, đất phèn tiềm tàng dưới rừng ngập mặn
là 1.145,66ha và đất phèn tiềm tàng sâu là 2.534,6ha.
(2) Nhóm đất phù sa: Nhóm đất phù sa có 02 đơn vị bản đố, với diện tích
4.106ha (7.68%), phân bố ở ven sông Đồng Nai. Đất phù sa có thành phần
cấp hạt rất thay đồi nhưng nhìn chung có sa cấu từ thịt trung bình đến thịt
nặng.
(3) Đất xám:Nhóm đất xám có 02 đơn vị bản đố, với diện tích
10.548,76ha(19,72%)phân bố chủ yếu ở xã Long An 2.145ha
(4) Đất đen:Nhóm đất đen có 02 đơn vị bản đồ với diện tích 5.733ha
(10.72%).Đất đen hình thành trên các sản phẩm đá bazan và đá bọt bazan.
(5) Nhóm đất đỏ vàng :Nhóm đất đỏ vàng có 3 đơn vị bản đồ,với diện tích
26.432ha (49.42%) phân bố hầu hết ở các xã trong huyện.

Bảng 3: Diện tích các đơn vị đất huyện Long Thành

Hiệu

TÊN ĐẤT
Việt Nam


Theo WRB

I. NHÓM ĐẤT PHÈN
Sp1
Mm

1. Đất phèn tiềm tàng nông dưới
rừng ngập mặn
12

Epiproto Thionic
Fluvisols

Diện tích
(Ha)
(%)
3.680,26

6,88

1.145,66

2,14


Ngành: Quản Lí Đất Đai

Sp2

SVTH: Huỳnh Trung Dũng


2. Đất phèn tiềm tàng sâu

Endoproto Thionic
2.534,60
Fluvisols

II. NHÓM ĐẤT PHÙ SA

4.105,89

7,6771

4,74

Pf

3. Đất phù sa có tầng loang lổ

Epiferric Fluvisols

3.137,66

5,87

Pg

4. Đất phù sa gley

Gleyic Fluvisols


968,23

1,81

10.548,77

19,724

III. NHÓM ĐẤT XÁM
X

5. Đất xám trên phù sa cổ

Arenic Acrisols

7.239,20

13,54

Xg

6. Đất xám gley trên phù sa cổ

Gleyic Acrisols

3.309,57

6,19


5.733,07

10,72

IV. NHÓM ĐẤT ĐEN
Ru

7. Đất nâu thẫm trên bazan

Chromic Luvisols

5.480,38

10,25

Rk

8. Đất đen trên bồi tụ bazan

Ferric Luvisols

252,69

0,47

26.432,51

49,423

V. NHÓM ĐẤT ĐỎ VÀNG

Fk

9. Đất nâu đỏ trên bazan

Rhodic Ferrasols

1.737,22

3,25

Fu

10. Đất nâu vàng trên bazan

Xanthic Ferrasols

1.994,29

3,73

Fp

11. Đất vàng nâu trên phù sa cổ

Chromic Acrisols

22.701,00

42,45


798,42

1,4929

798,42

1,49

2.183,13

4,08

VI. NHÓM ĐẤT DỐC TỤ
Dk

Cumuli Orchric
Gleysols

12. Đất dốc tụ trên bazan
VII. SÔNG SUỐI
TỔNG DIỆN TÍCH

53.995,7244 100,00

( Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường Huyện Long Thành)

1.2.1.5. Đặc điểm thủy văn và nguồn nước
Huyện Long Thành thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có
nền nhiệt cao đều quanh năm, ít gió bão, không có mùa đông lạnh, không có
những cựu đoan lớn về khí hậu, rất thuận lợi cho bố trí sử dụng đất.


13


Ngành: Quản Lí Đất Đai

SVTH: Huỳnh Trung Dũng

Long Thành nằm trong vùng có lượng mưa tương đối cao ( 1972 mm/năm
tại Biên Hòa : 1352mm/ năm tại Vũng Tàu :1805mm/năm tại Bình Gĩa, nhưng
phân bố không đều hình thành 2 mùa trái ngược nhau : mùa mưa và mùa khô )
+ Mùa khô: kéo dài trong 6 tháng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa
rất thấp chỉ chiếm 8-10% lượng mưa cả năm.
+Mùa mưa: kéo dài trong 6 tháng từ thàng 5 đến tháng 10, mưa rất tập trung,
lượng mưa trong 6 tháng mùa mưa chiếm 91-92% tởng lượng mưa cả năm.
Ngược lại lượng bốc hơi và nền nhiệt thấp hơn mùa khô
1.2.1.6.

Tài nguyên khoáng sản

Tài nguyên khoáng sản ở huyện Long Thành không nhiều chủng lọai, nhưng trữ
lượng tương đối khá, chất lượng ở mức trung bình, có khả năng đáp ứng nhu cầu
một số ngành công nghiệp địa phương, đáng kể nhất là sản xuất gạch ngói vốn là
thế mạnh của huyện. Bao gồm các khoáng sản như sau:
+ Đá làm vật liệu xây dựng: phân bố ở xã Phước Tân, trữ lượng chưa được xác
định, chỉ có khả năng làm vật liệu rải đuờng và vật liệu xây dựng.
+ Sét gạch ngói: Phân bố ở xã Long An ( khu vực suối Đồng Hưu phía QL51),
trữ lượng khoảng 2triệu m3.có khả năng sản xuất gạch ngói nhưng phải trộn các
lọai sét với nhau để tránh co rú. Ở xã Phước Tân (điểm lộ tại cây số 47 QL51 )
trữ lượng khoảng 500.000m3.

+ Than bùn : Có ở xã Long Hưng trên phạm vi khoảng 30ha, trữ lượng khoảng
400.000 tấn,chất lượng đạt yêu cầu chế biến làm phân bón và chất đốt.
Ngoài ra còn có mỏ sạn ở Bình Sơn và xã Tam Phước,có khả năng khai thác phục
vụ nhu cầu rải đường.
1.2.2.

Điều kiện kinh t ế - xã hội

1.2.2.1. Kinh tế
Ngành nông nghiệp: Huyện Long Thành chủ yếu vẫn phụ thuộc vào ngành
nông nghiệp là chính sau đó là công nghiệp, chăn nuôi,thương mại- dịch vụ.
Sản xuất nông nghiệp: Nhìn chung ngành nông nghiệp còn có mức tăng
trưởng khá và luôn chiếm tỉ trọng cao,riêng ngành trồng trọt có mức tăng trưởng
thấp và có xu hướng giảm sút trong những năm gần đây.Hiện nay Bộ Nông
nghiệp có xu hướng chuyển đổi mạnh mẽ theo hướng tỉ trọng trồng trọt, giảm từ
82.9% xuống còn 66.5%
14


Ngành: Quản Lí Đất Đai

SVTH: Huỳnh Trung Dũng

Ngành chăn nuôi: Long Thành là một trong những huyện có tiềm năng phát
triển nhất,tốc độ tăng trưởng ngành chăn nuôi khá cao đạt 14,7% tỉ trọng giá trị
sản xuất chăn nuôi tăng từ 17% lên 30.8%.Trong đó chăm nuôi gia súc chiếm số
lượng lớn khoảng hơn 90.000 con.Năm qua chăn nuôi của Huyện có chuyển biến
đáng kể cả về quy mô lẫn phương phức chăn nuôi.
Ngành công nghiệp
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp năm 2007 trên 7.518,3 tỉ đồng, so với chỉ tiêu

kế hoạch đề ra đạt 100,3% tăng 22,4% so với cùng kỳ năm ngoái.Trong đó kinh
tế Nhà nước 267,3 tỷ đồng đạt 100,43% kế hoạch, kinh tế ngoài Quốc doanh
1171,5% tỷ đồng đạt 100,8% kế hoạch, khu vực đầu tư nước ngoài 6079,5 tỷ
đồng đạt 100,22% kế hoạch. Nhìn chung sản lượng công nghiệp có chiều hướng
gia tăng, đồng thời giá trị công nghiệp cũng tăng.Trong đó các mặt hàng xuất
khẩu tăng chủ yếu : giáy da,quần ào may sẵn, đồ dùng gia đình bằng gỗ và gốm
sứ các lọai.
Thực trạng phát triển các ngành kinh tế trên địa bàn huyện
- Ngành Nông - lâm nghiệp: Trong mối quan hệ với sử dụng đất trong những
năm qua, có một số nhận xét sau:
Giá trị sản xuất nông nghiệp (giá cố định 1994) tăng từ 217 tỷ đồng năm
1995 lên 277 tỷ đồng năm 2005, tốc độ tăng bình quân đạt 2,50%, cao hơn mức tăng
bình quân của tỉnh là 2,2%.
Cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành nông nghiệp đã và đang có chuyển dịch
theo hướng tích cực, tỷ trọng ngành trồng trọt giảm từ 82,9% năm 1995 xuống còn
74,2% năm 2005, tương ứng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tăng từ 15,9% lên
24,5%.
- Ngành sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Long Thành hiện nay là
một trong những huyện, thị có nền công nghiệp phát triển nhanh, xếp thứ hai toàn
tỉnh chỉ sau TP. Biên Hòa. Nhiều khu CN tập trung và các cụm CN địa phương đã
và đang hình thành, nhu cầu sử dụng đất cho CN ngày càng tăng.
- Về giá trị sản xuất công nghiệp và TT-CN thời kỳ 1996 - 2005 có xu hướng
tăng rất rõ, từ 145 tỷ năm 1995 lên 976 tỷ năm 2005 (tăng bình quân 21,15%/năm
1996-2005). Giá trị sản xuất công nghiệp và TT-CN năm 2005 chiếm 12,3% giá trị
sản xuất công nghiệp toàn tỉnh, xếp thứ 2 sau TP Biên Hòa.

15


Ngành: Quản Lí Đất Đai


SVTH: Huỳnh Trung Dũng

- Ngành thương mại - dịch vụ: Tiềm năng phát triển dịch vụ - du lịch của
huyện là rất lớn. Đặc biệt là du lịch thuộc khu vực ven sông Đồng Nai với nhiều
sông rạch và địa hình phong phú, có khả năng tổ chức các loại hình du lịch sông–
nhà -vườn, kết hợp với du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch cuối tuần, tham
quan, nghiên cứu các loại động thực vật… Năm 2005, một số nhà đầu tư đã đăng ký
xin giới thiệu địa điểm để triển khai các dự án du lịch.
1.2.2.2. Xã hội
a. Dân số
Dân số trung bình toàn huyện 229.315 người ( thống kê năm 2007). Năm
2005, dân số trung bình toàn huyện là 209.536 người, mật độ dân số trung bình 392
người/km2, đứng vào hàng thứ 5 so với các huyện khác trong tỉnh. Tuy nhiên có sự
phân bố dân số không đồng đều giữa các xã, trong đó hầu hết các xã dọc quốc lộ 51
có mật độ dân số cao, đang có xu hướng hình thành các khu dân cư tập trung có quy
mô lớn, ngược lại các xã vùng sâu như : Bình Sơn, Cẩm Đường, Long Đức, Lộc
An… có mật độ dân số thấp.
Từ 2000 trở lại đây tốc độ tăng dân số giảm đi so với năm 1995 là 2,4%,
nguyên nhân là do huyện có chính sách về kế hoạch hoá gia đình là mỗi gia đình chỉ
sinh từ 1-2 con để nuôi dạy thật tốt và cũng do sự hiểu biết của người dân ngày càng
cao. Trong đó tốc độ tăng dân số tự nhiên có xu thế giảm đều từ 1,31% năm 2000
xuống 1,18% năm 2005, còn tốc độ tăng dân số cơ học trước 2001 khá cao (0,93%1,01%) nhưng từ 2002 đến nay có xu thế giảm dần
b. Lao động
Năm 2005, lao động trong độ tuổi lao động của huyện là 128.883 người
(chiếm 60% dân số toàn huyện), trong đó lao động có việc làm 112.395 người
(chiếm 95% lao động xã hội).
Năm 2007 dân số trong độ tuổi lao động của huyện là 136.280 người,chiếm
60.21% dân số của huyện, trong đó lao động có việc làm là 120.188 người,chiếm
95,1% lao động của xã hội.Riêng đầu năm 2008, huyện đã giải quyết việc làm

cho 7.367 lao động, đạt 147% chỉ tiêu kế hoạch đề ra.Giảm 612 hộ nghèo của
huyện đạt 102% kế hoạch, tỷ lệ hộ nghèo hiện còn 1,5%.
Cơ cấu lao động của huyện có sự chuyển dịch đúng hướng,trong đó lao
động tỷ trọng trong khu vực nông nghiệp 85,6% xuống còn 54,8% năm,tương

16


Ngành: Quản Lí Đất Đai

SVTH: Huỳnh Trung Dũng

ứng tỉ trọng trong khu vực công nghiệp –xây dựng tăng 6.8 lên 10.6% và tỉ trọng
lao động trong dịch vụ tăng từ 7,8% lên 21,7%.
c. Giao thông
- Giao thông đường bộ
Hiện trên địa bàn huyện có 16 tuyến giao thông chính với tổng chiều dài
khoảng 725km, trong đó Quốc lộ 37.2km, tỉnh lộ 33.1km ; huyện lộ và đường liên
xã 167km, giao thông nông thôn khoảng 490km. Trong tương lai gần tuyến đường
sắt Biên Hoà – TP- Vũng Tàu sẽ đi qua huyện Long Thành với chiều dài trong phạm
vi huyện khoảng 48km.
- Giao thông đường thuỷ
Trong phạm vi huyện Long Thành có tuyến đường thuỷ chính là sông Đồng
Nai. Hiện tại mức độ khai thác giao thông thuỷ chưa cao do thiếu cảng và các
phương tiện bốc dỡ. Hướng lâu dài cần đầu tư xây dựng mới cảng An Phước và
nâng cấp cảng Gò Dầu.
- Giao thông đường hàng không
Hiện tại trên địa bàn huyện chưa có giao thông đường không. Tuy nhiên,
trong tương lai gần cảng hàng không Quốc Tế Long Thành sẽ được đầu tư xây
dựng, với diện tích 5.000 ha, công suất 80-100 triệu lượt hành khách, vốn đầu tư 8

tỷ USD.
 Từ mạng lưới giao thông rất thuận tiện cho sinh hoạt cũng như công việc sẽ
làm cho thị trường đất đai ở Long Thành trở nên sôi động, dẫn đến tình hình
chuyển nhượng QSDĐ với xu thế ngày càng tăng.
d. Văn hóa - thông tin - thể dục thể thao
Các hoạt động văn hoá- thông tin- thể dục- thể thao trên địa bàn huyện ngày
càng phong phú, đa dạng và đã đạt được các kết quả cụ thể sau:
- Duy trì tốt phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá và đến
nay toàn huyện có 70% khu phố, ấp văn hoá ( năm 2003 là 50.5%), 6 xã được công
nhận làm tốt công tác phòng chống tệ nạn ma tuý, mãi dâm, 54 cơ quan, đơn vị
được công nhận là cơ quan đạt tiêu chuẩn văn hoá, trên 82% số hộ đạt tiêu chuẩn gia
đình văn hoá.
- Toàn huyện có 1 thư viện và 13 phòng đọc sách ở các xã ứng với trên 65
ngàn sách các loại phục vụ độc giả. Ở mỗi xã đều có hội văn nghệ quần chúng.
17


Ngành: Quản Lí Đất Đai

SVTH: Huỳnh Trung Dũng

Phong trào thể dục thể thao thu hút 25% dân số tham gia luyện tập. Số xã có đài
phát thanh đạt 100%, bảo đảm được yêu cầu thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm
vụ chính trị của địa phương. Năm 2005, huyện đã đầu tư xây dựng một số hạng mục
của sân vận động huyện.
- Các phong trào thể dục- thể thao được duy trì thường xuyên, đặc biệt huyện
đã tích cực tham gia các hội thao do tỉnh tổ chức. Phong trào rèn luyện sức khoẻ
trong học đường cũng được chú trọng.
e. Giáo dục
Năm 2007 huyện đã hoàn thành kế họach phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi

cho 19/19 xã,thị trấ, phổ cập giáo dục THCS cho 19/19 xã, thị trấn và phổ cập
bậc THPT 16/19 xã,thị trấn đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
f. Y tế
Công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ đã có cố gắng và tiến bộ về số lượng
khám và điều trị là 410 ngàn lượt người, đảm bảo chế độ khám, chữa bệnh và phòng
chống các dịch bệnh từ tuyến cơ sở tiếp tục triển khai và đạt chỉ tiêu các chương
trình y tế quốc gia, y tế dự phòng, vệ sinh dịch tễ, chương trình chăm sóc bảo vệ trẻ
em, cơ sở vật chất ngành y tế được đầu tư tăng dân số sử dụng nước sạch, chương
trình xã hội hoá được đầu tư cho lĩnh vực y tế phát triển. Thực hiện khám và cấp
thuốc miễn phí cho các xã vùng sâu vùng xa, khám và cấp thuốc từ thiện cho người
cao tuổi và cho các cháu ở cô nhi viện Hoa Mai…
Bên cạnh đó, ngành còn tích cực triển khai đưa bác sĩ về công tác tại các tuyến
y tế cơ sở, đến năm 2005 đã có 14/19 trạm y tế xã ( năm 2003 là 13/19) có bác sĩ
thường trực và 5/19 trạm y tế xã có các bác sĩ tăng cường từ tuyến trên.
1.3.

Nội dung, phương pháp nghiên cứu, quy trình thực hiện

1.3.1. Nội dung nghiên cứu
- Khái quát tình hình quản lý nhà nước về đất đai của huyện Long Thành.
- Kết quả cấp GCNQSDĐ Long Thành tỉnh Bến Tre.
- Đánh giá tình hình đăng ký cấp GCNQSDĐ, hiệu quả của công tác cấp
GCNQSDĐ của huyện Long Thành.
- Những nguyên nhân còn tồn tại ảnh hưởng đến công tác cấp GCNQSDĐ.
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu

18



×