Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện long hồ tỉnh vĩnh long giai đoạn 2005 – 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.97 KB, 61 trang )









Huỳnh Minh Khang
Trịnh Văn Thọ




Nghiên cứu quy trình cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng ñất tại VPðKQSD ñất
huyện Long Hồ
vii
MỤC LỤC


Trang
Trang bìa i
Trang phụ bìa ii
Phiếu ñánh giá iii
Lời cảm ơn iv
Nhận xét của giáo viên v
Danh sách các ký hiệu, chữ viết tắt vi
Mục lục vii
Danh sách bảng x
Danh sách hình xi


Tài liệu thamkhảo
Mở ñầu : 1
Chương 1: TỔNG QUAN 2
1.1. GIỚI THIỆU ðỊA ðIỂM THỰC TẬP 2
1.1.1 Sơ lược về cơ quan 2
1.1.2 Cơ cấu tổ chức 2
1.1.3 Chức năng- nhiệm vụ 4

1.2 ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 5
1.2.1 ðiều kiện tự nhiên 5
1.2.2 Các nguồn tài nguyên 9
1.3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ 10
1.3.1 Thực trạng phát triển kinh tế 10
1.3.2 Thực trạng phát triển xã hội 10
1.4 SƠ LƯỢC LỊCH SỬ ðĂNG KÝ ðẤT ðAI 13
1.4.1 Sơ lược lịch sử ñăng ký ñất ñai trước 1975 13
1.4.2 Thời kỳ 1975 ñến 1988 15
viii
1.4.3 Thời kỳ 1988 ñến 1993 15
1.4.4 Thời kỳ 1993 ñến nay 16
1.5 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC CẤP GCN 16
1.5.1 Khái niệm GCNQSD ñất 16
1.5.2 Khái niệm ñăng ký ñất ñai 17
1.5.3 Thẩm quyền cấp GCN 17
1.5.4 Ý nghĩa công tác cấp GCN 17
1.6 CƠ SỞ PHÁP LÝ 18
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1 THỜI GIAN VÀ ðỊA ðIỂM 20
2.1.1 Thời gian 20
2.1.2 ðịa ñiểm 20

2.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 20
2.3 PHƯƠNG PHÁP 20
2.3.1 Phương pháp thống kê 20
2.3.2 Phương pháp so sánh 20
2.3.3 Phương pháp chuyên gia 20
2.3.4 Phưong pháp phân tích 21
2.3.5 Phạm vi nghiên cứu 21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 22
3.1 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ THỰC TRẠNG 22
3.1.1 Thực trang 22
3.1.2 Tình hình quản lý 23
3.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẤP GCN 24
3.2.1 Công tác cấp GCN trước 2005 24
3.2.2 Tình hình cấp GCN từ 2005 ñến nay 38
3.2.3 ðánh giá tình hình chung 43
3.3 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 45
3.3.1 Thuận lợi 45
ix
3.3.2 Khó khăn 45
3.4 HƯỚNG HOÀN THIỆN 47
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 50
PHỤ CHƯƠNG 53


x
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 1: Hiện trạng diện tích tự nhiên 6
Bảng 2: Tình hình dân số huyện Long Hồ 10

Bảng 3: Hiện trạng sử dụng ñất năm 2008 22
Bảng 4: Cơ cấu sử dụng ñất phân loại theo ñối tượng 23
Bảng 5: Tình hình cấp GCNQSD ñất nông nghiệp theo kế hoạch 33
Bảng 6: Tình hình cấp GCNQSD ñất nông nghiệp theo nhu cầu 36
Bảng 7: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD ñất 37
Bảng 8: Kết quả cấp GCNQSD ñất năm 2006-2007 41
Bảng 9: Tình hình cấp GCNQSD ñất năm 2008 42
Bảng 10: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD ñất tính ñến tháng 6/2009 43
xi
DANH SÁCH HÌNH VÀ SƠ ðỒ

Trang
Sơ ñồ 01: Tổ chức cơ cấu nhân sự 3
Sơ ñồ 02: Quy trình cấp GCN theo Qð 3433/2000 26
Sơ ñồ 03: Quy trình cấp GCN theo TT 1990/2001 28
Sơ ñồ 04: Quy trình thủ tục cấp GCN huyện Long Hồ 31
Sơ ñồ 05: Quy trình giải quyết hồ sơ theo Nð 181/2004 40
BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 01: Dân số trung bình huyện Long Hồ 11
Biểu ñồ 02: Kết quả cấp GCN qua các năm 37
HÌNH
Bản ñồ ranh giới hành chính huyện Long Hồ 8

vi
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT









GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng.
GCN Giấy chứng nhận.
UBND Ủy ban nhân dân.
Nð Nghị ñịnh.
CP Chính phủ.
TN & MT Tài nguyên và Môi trường.
Qð Quyết ñịnh.
CT Chủ tịch.
TT Thông tư.
TCðC Tổng cụ ñịa chính.
CSD Chủ sử dụng.
SDð Sử dụng ñất.
Ct Chỉ thị.
TTg Thủ tướng.
QðNDVN Quân ñội nhân dân Việt Nam.
QSDð Quyền sử dụng ñất.
ðKQSDð ðăng ký quyền sử dụng ñất.
TNKS Tài nguyên khoáng sản.
TH Tổng hợp.





1

MỞ ðẦU


Huyện Long Hồ, nơi tập trung nhiều khu công nghiệp, khu dân cư. Huyện
có nhiều xã bị chia cắt có nhiều xã cù lao. Chính vì thế vấn ñề cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng ñất ñược quan tâm hàng ñầu, ñể người dân an tâm ñầu tư sản
xuất trên ñất của mình.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh
Long nói chung và huyện Long Hồ nói riêng ñã và ñang triển khai và trở thành
nhiệm vụ hết sức của ngành Quản lý ñất ñai, làm cơ sở cho công tác quản lý nhà
nước về ñất ñai theo Luật ñất ñai 2003 dần dần ñi vào nề nếp. Trong quá trình
thực hiện, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất ñã ñạt ñược một số
kết quả nhất ñịnh với diện tích cấp giấy tương ñối lớn, số giấy và số hộ ñược cấp
giấy cao với hai ñợt cấp giấy theo kế hoạch và cấp giấy theo nhu cầu trên toàn
huyện. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả ñạt ñược thì công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng ñất còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc do: quá trình thủ tục
ñăng ký quá rườm rà, mất thời gian, gây phiền hà cho người dân…Xuất phát từ
những lý do trên và nhằm nắm lại tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
ñất trên ñịa bàn huyện Long Hồ, qua ñó rút ra những thuận lợi và khó khăn trong
công tác cấp giấy ñể ñề xuất hướng hoàn thiện góp phần nâng cao công tác quản
lý nhà nước về ñất ñai trên ñịa bàn huyện…ðó là lý do nghiên cứu ñề tài “ ðánh
giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa
bàn huyện Long Hồ giai ñoạn 2005 – 2010 ”.











2


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. GIỚI THIỆU ðỊA ðIỂM THỰC TẬP
1.1.1. Sơ lược về cơ quan
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Long Hồ ñược thành lập căn cứ
vào Quyết ñịnh số: 382/2005/Qð-UB ngày 31/3/2005 của Ủy ban nhân dân
huyện Long Hồ, trên cơ sở thành lập mới và tách ra từ Phòng Nông Nghiệp ðịa
Chính ñồng thời còn nhập thêm lĩnh vực môi trường từ Phòng Công Thương.
ðược chính thức hoạt ñộng kể từ ngày 01/04/2005.
Vừa qua, ngày 10/9/2008 UBND huyện Long Hồ ñã ban hành quyết ñịnh
số 5328/Qð-UBND về việc thành lập Văn phòng ñăng lý quyền sử dụng ñất
huyện. ðược hoạt ñộng chính thức ngày 01/01/2009.

Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất huyện Long Hồ là cơ quan dịch vụ
hành chính công, trực thuộc Phòng Tài nguyên-Môi trường huyện, trụ sở ñặt tại
Phòng Tài nguyên-Môi trường huyện (Khóm 5 Thị trấn Long Hồ), có nhiệm vụ
thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng ñất ñai theo qui ñịnh của
pháp luật, thực hiện các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng ñất trên ñịa bàn huyện ñối với các hộ gia ñình, cá nhân, người Việt Nam
ñịnh cư ở nước ngoài mua nhà gắn với quyền sử dụng ñất ở, cộng ñồng dân cư.
Thực hiện nhiệm vụ trích lục bản ñồ ñịa chính, trích sao hồ sơ ñịa chính, dịch vụ
cung cấp thông tin ñất ñai. ðây là loại hình cơ quan sự nghiệp có thu, có con dấu
và tài khoản riêng. Phòng và Văn phòng làm việc 8 giờ/ngày


1.1.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự:
Phòng Tài nguyên và Môi trường gồm có.
• 1 Trưởng Phòng: Nguyễn Văn Lâm
• 1 Phó Trưởng Phòng: Nguyễn Thanh Sang
Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất có:
• 1 Giám ðốc: Nguyễn Chí Cường
• 1 Phó Giám ðốc: Nguyễn Văn Mười

3






























Sơ ñồ 01: Tổ chức cơ cấu nhân sự Phòng TN&MT và Văn phòng DKQSDð
huyện Long Hồ.


Nguyễn Văn Lâm
( Trưởng phòng )

Nguyễn Chí Cường
( Giám ñốc Văn phòng
ðKQSDð)

Nguyễn Thanh Sang
( Phó trưởng phòng )


Nguyễn
Hoàng
Hồng
Duyên
( Chuyên
viên)


Trần
Quang
Do
(chuyên
viên )

Phan
Thị
Minh
Thảo
( Kế toán
- TH )

Nguyễn Văn Mười
( Phó giám ñốc )

Nguyễn Thị Tuyết
Trang
( chuyên viên )

Nguyễn Ngọc Quí
( chuyên viên
TNKS )

Ngô Thị Hồng Chi
( chuyên viên- Kế
Toán)

Võ Minh
Trung

(chuyên
viên
Môi
Trường)

4

1.1.3 Chức năng_nhiệm vụ :
 Chức năng:
Phòng TN & MT và Văn phòng ðăng ký QSDð huyện Long Hồ là cơ quan
chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Long Hồ thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về tài nguyên ñất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và
môi trường trên ñịa bàn huyện. ðồng thời phòng còn chịu sự chỉ ñạo về chuyên
môn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Văn phòng ðKQSDð huyện là cơ quan dịch vụ công, có chức năng tổ chức
thực hiện ñăng ký sử dụng ñất và chỉnh lý thống nhất biến ñộng về sử dụng ñất,
quản lý hồ sơ ñịa chính giúp Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện trong việc
thi hành thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng ñất theo quy ñịnh của pháp luật.
ðồng thời tiếp nhận các thủ tục, hồ sơ và trả kết quả về ðKQSDð theo cơ chế “
một cửa” ngày 04 tháng 09 năm 2003 do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
 Nhiệm vụ :
Quản lý sổ bộ, bản ñồ ñịa chính về tài nguyên ñất, tài nguyên khoáng sản.
ðiều tra ño ñạc cập nhật chỉnh lý biến ñộng sổ bộ, bản ñồ tài nguyên và các số
liệu liên quan.
ðăng ký thống kê tài nguyên, lập thủ tục và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng ñất, quản lý tài nguyên khoáng sản trên ñịa bàn huyện.
Lập và ñiều chỉnh kế hoạch sử dụng ñất năm (05) năm và hàng năm trình
Hội ñồng Nhân dân phê duyệt và ñiều chỉnh.
Hướng dẫn các ñối tượng sử dụng khai thác về Tài nguyên, lập hồ sơ thủ
tục khi có yêu cầu thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng ñúng theo

Luật ñất ñai, luật Tài nguyên Môi trường.
Phối hợp với các ban ngành huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
thanh tra thường xuyên ñột xuất trong việc ñăng ký quản lý, sử dụng khai thác về
tài nguyên, bảo ñảm về vệ sinh môi trường trên ñịa bàn huyện.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và các ban ngành ñiều tra thu
thập các tài liệu có liên quan ñến việc tranh chấp khiếu nại về tài nguyên môi
trường, kiểm kê áp giá bồi hoàn lập thủ tục thu hồi ñất ñể thực hiện các công
trình của xã, huyện, tỉnh.

5

Làm tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện triển khai theo dõi các hoạt
ñộng về môi trường ñối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trên ñịa bàn
huyện.
1.2. ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1.2.1. ðiều kiện tự nhiên:
 Vị trí ñiạ lý
Huyện Long Hồ nằm ở phía bắc tỉnh Vĩnh Long.
• Bắc giáp tỉnh Tiền Giang qua sông Mỹ Tho ( sông Tiền).
• ðông Bắc giáp tỉnh Bến Tre ( huyện Chợ Lách).
• ðông và ðông Nam giáp huyện Mang Thít.
• Phía Nam giáp huyện Tam Bình.
• Tây giáp thành phố Vĩnh Long.
• Phía Tây Nam giáp tỉnh ðồng Tháp ( huyện Châu Thành).
Toạ ñộ ñịa lý:
• Từ 10
0
07’05” ñến 10
0
19 50” vĩ ñộ Bắc.

• Từ 106
0
52’18” ñến 106
0
02’25” kinh ñộ ðông.
Long Hồ là một huyện thuộc tỉnh Vĩnh Long có tổng diện tích tự nhiên là:
192,98 km
2
, dân số 154.639 người (2007), gồm các dân tộc: Kinh, Khơ Me, Hoa.
Huyện gồm 1 thị trấn huyện lị là Long Hồ và 14 xã: Long An, Phú ðức, An
Bình, Bình Hoà Phước, Hoà Ninh, ðồng Phú, Tân Hạnh, Thanh ðức, Phước
Hậu, Lộc Hoà, Hoà Phú, Long Phước, Phú Quới, Thạnh Quới.
Là một huyện vành ñai bao quanh trung tâm Thành Phố Vĩnh Long giữ một
vị trí hết sức quan trọng trong tổng thể phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Nằm
trên trục Quốc lộ 1A, Quốc lộ 53 và Quốc lộ 57, vừa mang tính chất là ñịa bàn
mở rộng vừa mang tính chất là ñịa bàn chịu áp lực trực tiếp ñến quá trình ñô thị
hóa của trung tâm kinh tế văn hóa ñặc trưng của Thành phố Vĩnh Long. ðơn vị
hành chính có mười bốn (14) xã và một (01) thị trấn mang tên Long Hồ, tổng số
có 105 ấp (khóm), có bốn (04) xã Cù Lao nằm giữa sông Tiền và sông Cổ Chiên
rất thuận lợi cho việc vận chuyển mua bán.
Huyện Long Hồ với vị trí ñịa lý và ñiều kiện tự nhiên thiên nhiên ưu ñãi,
Người dân cần cù hiếu học… ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tỉnh ñẩy mạnh

6

chuyển dịch cơ cấu kinh tế và làm cho hoạt ñộng khai thác ñất ñai khoáng sản ñã
thực sự trở thành nguồn vốn, nguồn lực rất quan trọng cho hoạt ñộng phát triển
kinh tế của tỉnh.
Bảng 1 : Hiện trạng diện tích tự nhiên theo ñơn vị hành chính
Stt Tên xã Diện tích (km

2
)
1 Thị trấn Long Hồ 2,60
2 Xã Long An 15,10
3 Xã Phú ðức 14,99
4 Xã Long Phước 12,89
5 Xã Phước Hậu 9,24
6 Xã Tân Hạnh 14,31
7 Xã Lộc Hoà 12,04
8 Xã Hoà Phú 12,12
9 Xã Phú Quới 11,85
10 Xã Thạnh Quới 13,59
11 Xã Thanh ðức 12,34
12 Xã An Bình 15,89
13 Xã Bình Hoà Phước 13,93
14 Xã Hoà Ninh 11,75
15 Xã ðồng Phú 20,25
Tổng cộng : 19298,76
Nguồn: phòng Tài Nguyên & Môi Trường.
 ðịa hình,thổ nhưỡng
• ðịa hình:
Theo kết quả của Bản ñồ ñịa hình 1/5000 của Cục bảng ñổ Bộ tổng tham
mưu QðNDVN – năm 1986, huyện Long Hồ có dạng ñịa hình bằng phẳng, với
ñộ dốc < 2 ñộ, có cao trình khá thấp so với mưc nước biển ( cao trình < 1,0m
chiếm 40,71 % diện tích). Với dạng ñịa hình bằng, ngập lụt của sông và có
khuynh hướng cao ở các xã cù lao và ven sông Cổ Chiên, ven thành phố Vĩnh
Long và thấp dần về các xã tiếp giáp huyện Tam Bình.


7


ðịa hình ñược chia thành 03 cấp:
 Vùng cao trình từ 1,0 – 2,0m : chiếm 59,29% diện tích.
 Vùng có cao trình từ 0,6 – 1,0m : chiếm 32,77% diện tích.
 Vùng có cao trình < 0,6m : chiếm 7,94% diện tích.
• Thổ nhưỡng: chi thành 2 nhóm
 Nhóm ñất phù sa: chiếm 30,81% phân bố chủ yếu ở 4 xã cù lao và
phân bố ở các xã: Long Phước, Phước Hậu, Tân Hạnh, Long An,
Lộc Hoà…
 Nhóm ñất phèn: chiếm 69,19% diện tích. Chia ra 02 nhóm phụ:
• ðất phèn tiềm tàng: chiếm 68,82 %, phân bố tập trung ở vùng
trũng thấp.
• ðất phèn phát triển ( có tầng phèn từ 80 - 120cm): chiếm 0,37%
phân bố ở xã Thạnh Quới, Long An.
 ðặc ñiểm khí hậu
Khí hậu của huyện Long Hồ khá ñồng nhất, rất thích hợp cho việc sản xuất
nông nghiệp theo hướng ña dạng hoá cây trồng và có thể canh tác quanh năm.
• Tổng số giờ nắng cao (bình quân 2.806 giờ/năm), ñiều kiện bức xạ
rất thuận lợi cho cây trồng (trên 5.000cal/cm
2
/tháng), nhiệt ñộ
trung bình 25 - 28
o
C.
• Tổng lượng mưa bình quân của huyện từ 1.200-1.500mm năm.
Bình quân thời gian trên dưới 180 ngày với thời gian bắt ñầu mưa
từ 12/5DL ñến kết thúc mưa khoảng 7/11 DL (xác xuất p=75%).
Từ những ñặc ñiểm trên cho thấy ñiều kiện khí tượng nông nghiệp của
huyện Long Hồ rất thích hợp cho việc sản xuất nông nghiệp theo hướng ña dạng
hóa cây trồng và mùa vụ có thể canh tác quanh năm.








8


































9

1.2.2. Các nguồn tài nguyên:
 Tài nguyên nước, thuỷ văn.
Huyện Long Hồ chịu chế ñộ bán nhật triều bán biển ðông kết hơp ñặc tính
ñịa hình rất nhạy cảm với chế ñộ nước trên sông rạch, tiềm năng tưới tự chảy là
một thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp ( tưới tự chảy quanh năm 21,18%, tưới tự
chảy kết hợp với tưới bổ sung chiếm 74,40%, tưới tự ñộng chiếm 7,42% ).
Kinh mương chiếm toàn huyện 60,9m/ha, càng vào sâu trong nội ñồng sông
rạch càng hẹp và cạn dần, làm mức ñộ thuận lợi cho tưới tiêu và giao thông thuỷ
càng giảm dần.
Với hệ thống sông ngòi phân bố ñồng ñều và chằng chịt trên ñịa bàn huyện
là một thuận lợi vô cùng lớn cho việc sản xuất nông nghiệp và trao ñổi mua bán
của người dân.
 Tài nguyên ñịa chất - khoáng sản.
Theo kết quả nghiên cứu của giáo sư Trần Kim Thạch(1982): phát hiện ñất
sét là nguyên liệu sản xuất gạch ngói, gốm ñược tìm thấy ở dọc sông Cổ Chiên
(xã Thanh ðức). Thành phần sét Kaolinite, tập trung ñất lúa ở những nơi có thế
ñất cao so với chung quanh, hạn chế về ñiều kiện tưới nước. Tuy nhiên, việc khai

thác phải thích hợp ñể tránh phèn hoá, thoái hoá ñất trong tươmg lai.
Theo ñánh giá của Sở Công nghiệp Vĩnh Long, năm 1998 toàn huyện Long
Hồ có 05 thân sét diện tích khoảng 975ha và trữ lương cấp p là 8,88 triệu m
2

chiều dài trung bình 0,5-0,8m. Vùng có ñất sét nhiều nhất là xã Phú ðức với trữ
lượng cấp C2 với diện tích 100ha, chiều dài trung bình 0,72m, trữ lượng
720.000m
3
hệ số bóc ñất là 0,35.
Mặt khác, cát trên sông Cổ Chiên ñược sử dụng cho mục ñích san lấp, có
02 thân cát số I và II với tổng trữ lượng 17,172 triệu m
3
, trong ñó trữ lượng cấp
p=9,16 triệu m
3
, cấp C2=9,912 triệu m
3
. Kết quả khảo sát sét gạch ngói, cát san
lấp của Sở Công nghiệp Vĩnh Long.





10
1.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
1.3.1. Thực trạng phát triển kinh tế:
Trong thời kỳ 2002 – 2007, tốc ñộ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm
của huyện khoảng 11,65%. Giá trị GDP năm 2007 ñạt 2331,4 tỷ ñồng (giá cố

ñịnh năm 2007), chiếm 19% GDP của tỉnh Vĩnh Long. Kết quả ñạt ñược phụ
thuộc khá lớn vào sự phát triển nông nghiệp, ñặc biệt là ngành trồng trọt, kế ñến
là tăng trưởng của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Nhìn chung nền kinh tế huyện phát triển phần lớn tập trung ở ngành nông
nghiệp, nền kinh tế có mức GDP, GDP/người khá cao. Song sự tăng trưởng kinh
tế của huyện có nhiều hạn chế do thiếu vốn ñầu tư, kết cấu hạ tầng thấp kém,
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ chậm chuyển biến, nông thôn chậm
ñổi mới.
1.3.2. Thực trạng phát triển xã hội:
 Dân số:
Dân số toàn huyện 154.639 người. Trong ñó khu vực nông thôn: 145.546
người chiếm 94,34%, khu vực ñô thị 9093 người chiếm 5,66%. Tỷ lệ sinh bình
quân năm 2007 là 14,98%, tỷ lệ tự nhiên 10,15%.
Bảng 2 : Tình hình dân số huyện Long Hồ ðVT: người
Năm Thành thị Nông thôn Tổng số
2000
8478 139.164 147.641
2003
8735 142.574 151.309
2005
8941 144.707 153.648
2006
9008 144.857 153.865
2007
9093 145.546 154.639
Nguồn: phòng Tài nguyên & Môi trường.
Dân số trên ñịa bàn huyện tăng ñáng kể trong những năm qua, một mặt
huyện cũng tập trung nhiều khu công nghiệp, trường ñại học…Song song với
những phát triển trên ñã làm phát sinh các tệ nạn xã hội, các vấn ñề y tế, nhà ở,
an ninh quốc phòng…



11
144000
146000
148000
150000
152000
154000
156000
2000 2003 2005 2006 2007

Biểu ñồ 01: Dân số trung bình của huyện Long Hồ qua các năm.
 Lao ñộng
Toàn huyện có trên 103.010 người trong ñộ tuổi lao ñộng. Trong ñó, số
người trong ñộ tuổi từ 15 – 17 tuổi chiếm 13% so với tổng số, từ 18 – 45 tuổi
chiếm, 49,95%, còn lại 37,05% lao ñộng trong ñộ tuổi từ 46 – 60 tuổi.
Do ñặc ñiểm là huyện nông nghiệp nên phân bố lao ñộng giữa các ngành có
sự chênh lệch rất lớn. Theo số liệu thống kê chưa ñầy ñủ, toàn huyện có 82,28%
lao ñộng tham gia vào sản xuất ngành trồn trọt; 0,07% sản xuất nuôi trồng thuỷ
sản; 5,43% trong ngành chế biến; 4,25% trong dịch vụ; 1,45% quản lý Nhà nước,
an ninh quốc phòng 0,4%; văn hoá - thế dục thể thao 0,09%
Tuy nhiên, lao ñộng nông nghiệp theo tính toán bình quân một lao ñộng
nông nghiệp trong năm chỉ sử dụng khoảng 65 – 70% tổng số ngày công cần

12
thiết, còn lại 30 – 35% ngày công nhàn rỗi trong nông nghiệp chưa ñược tận
dụng.
 ðời sống thu nhập:
Theo kết quả ñiều tra, ñời sống hộ gia ñình bình quân thu nhập trên ñầu

người của huyện là 256.000 ñồng/tháng/người. Tuy nhiên, mức thu nhập này
không ñồng ñều giữa các hộ trong huyện.
 Giáo dục
Trong lĩnh vực giáo dục, nhìn chung có phát triển về chất lượng và chất,
toàn huyện có 73 trường (trong ñó có: 14 trường mẫu giáo; 03 trường mầm non;
38 trường cấp I; 15 trường cấp II; cấp III có 02 trường và 01 trường ñại học).
 Y tế
Mạng lưới y tế của huyện không ngừng ñược nâng cao, trong năm 2007 ñã
xây dựng mới 2 trạm y tế xã, nâng cao tổng số trạm y tế ñược xây dựng kiên cố
và ñúng tiêu chuẩn lên 15 trạm, 02 bệnh viện, ñạt 100%.
 Cơ sở hạ tầng
ðường bộ: toàn huyện có 784,25 km ñường giao thông bộ (kể cả các ñường
giao thông liên ấp, giao thông nội thị…)
ðường thuỷ: mạng lưới giao thông thuỷ của huyện khá thuận lợi, toàn
huyện có 108,55 km chiều dài ñường giao thông chính, trong ñó có 101,55 km
ñường sông có thể phục vụ cho tàu thuyền từ 20 – 50 tấn vào mùa nước kiệt.
ðường quốc lộ 28,08 km chiếm 3,58% tổng chiều dài ñường giao thông
(bao gồm quốc lộ 1A, quốc lộ 53, quốc lộ 57).
 Du lịch và bưu chính viễn thông
Dịch vụ và du lịch của huyện Long Hồ cũng ñang phát triển nhưng tốc ñộ
phát triển ñang ở mức ñộ thấp. Năm 2007, ngành dịch vụ du lịch của huyện
chiếm 24% trong cơ cấu GDP của huyện. Về dịch vụ du lịch chủ yếu tập trung
vào các lĩnh vực: thương nghiệp, cung ứng vất tư nông nghiệp, vât liệu xây
dựng…Riêng ñối với lĩnh vực du lịch, Long Hồ có vị trí ñịa lý khá thuận lợi
trong việc giao lưu kinh tế với thành phố Vĩnh Long. ðặc biệt ñối với 04 xã cù
lao trên sông Tiền thuộc ñịa phận Long Hồ là vùng cây ăn quả chuyên canh ñăc

13
sản, cùng với phong cảnh ñẹp của kinh tế miệt vườn, từ năm 1995 ñến nay ñã thu
hút khá nhiều khách tham quan du lịch.

Theo kết quả thống kê củ Sở thương mại – Du lịch thì chỉ thị tính trong
năm 2007 ñã có trên 75.000 người ñến du lịch tại Vĩnh Long. Trong ñó có trên
85% tham gia các tour du lich miệt vườn và du lịch trên sông (ñặc biệt ở 04 xã cù
lao huyện Long Hồ) phần lớn là khách quốc tế (chiếm khoảng 90%). Thực tế cho
thấy tiềm năng khai thác du lịch miệt vườn của huyện khá lớn.
Do ñó, trong tương lai huyện Long Hồ cần phải ñầu tư và quy hoạch ñể tạo
ra mô hình du lịch sinh thái, cũng như tạo ñiều kiện thuận lợi và mở rộng các
dịch vụ du lịch nhằm mục ñích khai thác các tiềm năng sẵn có của vùng.
Mạng lưới thông tin bưu ñiện của huyện phát triển nhanh ñến các xã vùng
nông thôn sâu, ñáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân các xã. Trong
năm 2007 ñã ñầu tư thiết bị thông tin cho 29 công trình cấp và hệ thống cáp
ngầm khu vực thị trấn Long Hồ, nâng bình quân 0,91 máy/100 dân.
1.4. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ ðĂNG KÝ ðẤT ðAI Ở VIỆT NAM
1.4.1. Sơ lược lịch sử ñăng ký ñất ñai từ trước năm 1975 ở Việt Nam:
Ở Việt Nam, ñất ñai có giá trị hết sức quan trọng dưới bất kì thời ñại nào,
chế ñộ chính trị xã hội nào. Công tác ñạt ñiền và quản lý ñiền ñịa có lịch sử từ thế
kỷ VI trở lại ñây, tuy nhiên bộ hồ sơ ñất ñai lâu ñời nhất mà ngày nay còn lưu giữ
tại một số nơi ở Bắc Bộ và Trung Bộ. ðể nắm chắc và quản lý vốn ñất, hướng
dẫn việc sử dụng ñất ñai phục vụ cho lợi ích chính trị của giai cấp thống trị. Vì
vậy việc quản lý ñiền thổ ở Việt Nam ñã hình thành sớm qua các triều ñại ñược
chia theo từng giai ñoạn lịch sử.
 Sổ ñịa bạ thời Gia Long
Lập cho từng xã, phân biệt rõ ñất công ñiền, tư ñiền của mỗi xã, trong ñó
ghi rõ ñất của ai, diện tích, tứ cận, ñẳng hạng ñể tính thuế. ðịa bạ ñược lập thành
03 bản: bản “Giáp” nộp tại Bộ Hộ, bản “Bính” nộp tại Dinh Bồ Chánh và bản
“ðinh” ñể tại xã theo quy ñịnh. Hàng năm phải tiến hành tiểu tu và 05 năm phải
tiến hành ñại tu sổ một lần. Nhưng hệ thống này không có bản ñồ kèm theo,
cũng không dùng một ñơn vị ño lường thống nhất ở các ñịa phương, vì vậy việc
sử dụng sổ rất khó khăn và không ñược tu chỉnh gì.


14
 Sổ ñịa bộ thời Minh Mạng
Năm 17 (1836) triều Minh Mạng, triều ñình cử 01 khâm sai lo việc lập
“ðiền Bộ” sau ñổi thành “ðịa Bộ”. Tại Nam Kỳ, hệ thống này ñược lập tới tận
làng, xã và có rất nhiều tiến bộ so với “ðịa Bạ” thời Gia Long. Sổ bộ ñược lập
trên cơ sở ñạc ñiền với sự có mặt chứng kiến của ñầy ñủ các chức viên làng:
Chánh tổng, Tri huyện, ðiền chủ.
 Dưới thời Pháp thuộc
Ở giai ñoạn này, trên lãnh thổ nước ta ñã tồn tại nhiều chế ñộ ñiền ñịa khác
nhau.
• Chế ñộ quản thủ ñịa bộ tại Nam Kỳ.
• Chế ñộ bảo tồn ñiền trạch, sau ñổi thành quản chủ ñịa chánh tại
Trung Kỳ.
• Chế ñộ ñiền thổ theo sắc lệnh 21/07/1925 áp dụng tại Nam Kỳ.
• Chế ñộ ñiền thổ theo sắc lệnh 29/03/1939 áp dụng tại Bắc Kỳ.
 Chế ñộ ñiền thổ tại Nam Kỳ
Chế ñộ ñịa bộ ñược thực hiện từ cuối thế kỷ XIX, ban ñầu chủ yếu là kế
thừa và tu chỉnh hệ thống ñịa bộ thời Minh Mạng. Từ năm 1911, hệ thống này
bắt ñầu ñược củng cố, hoàn thiện các bản ñồ giải thửa kèm theo. Nội dung sổ ñịa
bộ phải ghi nhận ñầy ñủ càc văn kiện về chuyển quyền, lập quyền, uỷ quyền và
toà án. Sổ bộ giữ tại Phòng Quản thu ñịa bộ và các ñiền chủ ñược cấp trích lục
ñịa bộ.
Từ 1925, Chính phủ Pháp chủ trương thiết lập một chế ñộ bảo thủ ñiền thổ
thống nhất theo các Sắc lệnh 1925, tuy vẫn còn có một nhược ñiểm song vẫn
ñược ñánh giá là hệ thống hồ sơ ñầy ñủ nhất, chất lượng nhất thời Pháp thuộc.
 Chế ñộ quản thủ ñịa chính tại Trung Kỳ
Bắt ñầu ñược thực hiện từ những năm 1930 theo nghị ñịnh 1358 của toà
Khâm sứ Trung Kỳ, ñến 1939 ñổi thành Quản thế ñịa chánh theo nghị ñịnh 3438
ngày 14/10/1939.
 Chế ñộ ñiền thổ và quản thủ ñịa chính tại Bắc Kỳ

Do ñặc thù ñất ñai Bắc Bộ manh mún nên bộ máy chính quyền lúc ñó ñã
cho triển khai song song cùng lúc hai hình thức: hình thức ño ñạc chính xác và

15
hình thức ño ñạc lập lược ñồ ñơn giản 1/1000 và lập sổ sách ñể tạm thời quản lý
ñất ñai.
1.4.2. Thời kỳ từ 1975 ñến 1988:
Ở miền Nam, hệ thống ñăng ký ñất ñai của Pháp vẫn ñược áp dụng cho ñến
năm 1975. Năm 1980, thực hiện Hiến pháp mới thì hầu như toàn bộ ñất ñai ở
miền Nam ñều chuyển thành sở hữu Nhà nước. Từ ñó công tác ñăng ký ñất ñai
bắt ñầu ñược Nhà nước quan tâm và tổ chức thực hiện theo quyết ñịnh 201/CP
ngày 01/07/1980 của Hội ñồng Chính phủ và chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980
của Thủ tướng Chính phủ, toàn bộ ñất ñai ñược triển khai ño ñạc tổng thể trên
toàn quốc và Tổng cục Quản lý ruộng ñất chịu trách nhiệm tổ chức chỉ ñạo thực
hiện việc ño ñạc, ñăng ký, thống kê ñất ñai trên toàn quốc.
Chỉ thị 299/TTg bắt ñầu ñược khai từ năm 1980 và kéo dài ñến nửa năm
ñầu 1988, ñã thực hiện ñược ở khoảng 6.500 xã. Tuy nhiên, kết quả ñạt ñược vẫn
còn hạn chế, các khu dân cư nông thôn hầu hết vẫn còn ño bao và dân tự khai
không xác ñịnh ñược vị trí sử dụng trên bản ñồ. Vì thế việc cấp GCNQSD ñất ở
giai ñoạn này chưa ñược thực hiện.
1.4.3. Thời kỳ từ 1988 ñến 1993:
Luật ðất ñai 1987 ñược Quốc hội nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 19/12/1987 và có hiệu lực từ ngày 08/01/1988 ñã khẳng
ñịnh: “ ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý” (ðiều 1)
và quy ñịnh rõ: “Sau khi ñăng ký, người sử dụng ñất ñược cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng ñất” (Khoản 3 ñiều 18).
Với tình hình kinh tế - xã hội ngày càng phát triển kéo theo nhiều sự thay
ñổi lớn từ việc quản lý và sử dụng ñất, Tổng cục Quản lý ruộng ñất ñã ban hành
một số thông tư mới hướng dẫn và bổ sung cho các văn bản trước ñây ñã không
còn phù hợp như:

• Quyết ñịnh số 201/Qð – ðKTK của Tổng cục Quản lý ruộng ñất về
việc ban hành quy ñịnh cấp GCNQSD ñất ngày 14/07/1989.
• Thông tư số 302/TT – ðKTK ngày 28/10/1989 của Tổng cục Quản
lý ruộng ñất hướng dẫn thi hành Quyết ñịnh về cấp GCNQSD ñất.


16
1.4.4. Thời kỳ từ 1993 ñến nay:
Luật ñất ñai 1993 ra ñời một lần nữa khẳng ñịnh việc cấp GCNQSD ñất,
ñăng ký ñất ñai là một trong những nội dung quản lý nhà nước ñược ñặc biệt
quan tâm. ðể theo sát, phù hợp với tình hình thực tiễn, ngành ñịa chính ñã ban
hành nhiều văn bản mới.
 ðối với ñất nông nghiệp
• Luật thuế sử dụng ñất nông nghiệp ngày 10/07/1993.
• Nghị ñịnh số 73/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy ñịnh chi
tiết việc phân hạng ñất tính thuế sử dụng ñất nông nghiệp.
• Thông tư liên bộ số 92-TT/LB ngày 10/11/1993 của Bộ Tài chính -
Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm - Tổng cục Quản lý
ruộng ñất hướng dẫn thi hành Nghi ñịnh 73/CP.
• Nghị ñịnh 74/CP ngày 25/10/1993 quy ñịnh chi tiết thi hành Luật
thuế sử dụng ñất nông nghiệp.
• Thông tư số 346/TT-TCðC ngày 16/03/1998 của Tổng cục ðịa
chính hướng dẫn quy ñịnh về việc ñăng ký ñất ñai, lập hồ sơ ñịa
chính, cấp GCNQSD ñất với quy trình thủ tục kiểm tra chặt chẽ,
nghiêm ngặt hơn.
• Nghị ñịnh 1990/2001/TT-TCðC ngày 30/11/2001 của Tổng cục ñịa
chính (nay là Bộ tài nguyên và môi trường) về việc hướng dẫn
ñăng ký ñất ñai, lập hồ sơ ñịa chính và cấp GCNQSD ñất và hướng
dẫn thủ tục hồ sơ phải nộp ñể in GCNQSD ñất theo hướng dẫn của
Sở Tài nguyên và Môi trường.

• Nghị ñịnh 181/2004/Nð-CP ngày 29/1/2004 về việc thi hành Luật
ñất ñai.
1.5. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC CẤP GCNQSD ðẤT TỔNG CỤC
ðỊA CHÍNH
1.5.1. Khái niệm GCNQSD ñất:
Theo Luật ðất ñai 2003 thì: “ Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất là giấy
chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng ñất ñể
bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng ñất”.

17
1.5.2. Khái niệm ñăng ký ñất ñai:
ðăng ký ñất ñai là một thủ tục hành chính bắt buộc ñối với mọi người sử
dụng ñất ñể cấp GCN và thiết lập hồ sơ ñịa chính, nhằm xác lập mối quan hệ
pháp lý giữa Nhà nước và người sử dụng ñất. Từ ñó làm cơ sở ñể nắm chắc, quản
lý chặt chẽ toàn bộ vốn ñất theo ñúng quy ñịnh của pháp luật, ñồng thời bảo vệ
quyền lợi cho người sử dụng ñất.
1.5.3. Thẩm quyền cấp GCNQSD ñất:
 Theo luật ðất ñai năm 1993:
ðối với ñất nông nghiệp
• Theo ñiều 24 Luật ðất ñai năm 1993 quy ñịnh:
 UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao ñất cho các tổ
chức.
 UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao ñất cho các
hộ gia ñình, cá nhân.
• Theo ñiều 52 Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh:
 UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp GCNQSD ñất
cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam ñịnh cư ở nước
ngoài, tổ chức-cá nhân nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng ñất ở.
 Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSD ñất quy ñịnh tại khoản 1

ñược uỷ quyền cho cơ quan quản lý ñất ñai cùng cấp.
 Chính phủ quy ñịnh ñiều kiện ñược uỷ quyền cấp GCNQSD ñất.
1.5.4. Ý nghĩa của công tác cấp GCNQSD ñất:
 Giúp Nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ ñất
Theo Luật ðất ñai năm 2003: ñất ñai thuộc sỡ hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý. Nhà nước là chủ thể cân bằng quỹ ñất, giúp ñiều tiết và quản
lý quỹ ñất, ñịnh hướng sử dụng ñất ñai phù hợp, cân bằng ñược mức ñất ñai của
từng cá nhân, giúp tránh ñược tình trạng ñầu cơ ñất ñai. ðể làm ñược ñiều ñó,
Nhà nước phải nắm rõ ñược quỹ ñất mình ñang có và GCNQSD ñất chính là
công cụ hữu hiệu ñể Nhà nước có thể quản lý tốt các ñối tượng sử dụng ñất, ñiều

18
chỉnh ñược các quan hệ ñất ñai và xử lý ñược các trường hợp vi phạm, tranh
chấp, khiếu nại có liên quan ñến ñất ñai.
 Giúp người dân yên tâm khi ñầu tư trên thửa ñất của mình
Việc cấp GCNQSD ñất là cơ sở vững chắc tạo niềm tin cho người dân ñầu
tư tốt nhất, tạo năng suất và sản lượng cao nhất trên mãnh ñất của mình. Giúp
người sử dụng ñất khai thác ñất ñai ở mức cao nhất và có hiệu quả nhất.
 Là cán cân xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người
sử dụng ñất.
GCNQSD ñất chứng thực quyền của người sử dụng ñất với Nhà nước, phù
hợp với pháp luật của nước CHXHCN Việt Nam. Trên cơ sở ñó người sử dụng
ñất ñược thực hiện các quyền như: chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp…
ngược lại người sử dụng ñất cũng phải thực hiện nghĩa vụ của mình như: ñóng
thuế, sử dụng ñất ñúng mục ñích và có hiệu quả, không huỷ hoại – tàn phá ñất
ñai…
 Là cơ sở pháp lý nhằm góp phần giải quyết tranh chấp ñất ñai một
cách có hiệu quả, hạn chế tranh chấp ñất ñai.
ðất ñai là vấn ñề nhạy cảm, ñược nhiều người quan tâm, ñặc biệt là ở các
thành phố lớn giá ñất lúc nào cũng cao hơn nông thôn. Tâm lý ña số người dân

muốn tích tụ ñất ñai càng nhiều càng tốt, chính vì lý do ñó mà việc tranh chấp ñất
ñai xảy ra không ít. Từ ñó GCNQSD ñất sẽ là chứng thư pháp lý tốt nhất ñể tạo
ra sự an tâm cho người sử dụng ñất về quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Tóm lại, GCNQSD ñất thực sự có ý nghĩa rất quan trọng, không chỉ ñối với
Nhà nước mà còn rất quan trọng ñối với người sử dụng ñất, giúp Nhà nước bảo
ñảm chế ñộ sở hữu toàn dân về ñất ñai, giúp người dân yên tâm khai thác, sử
dụng và ñầu tư vào ñất ñai sao cho hiệu quả cao nhất, tốt nhất, ñó chính là ñộng
lực to lớn giúp thúc ñấy nền kinh tế - xã hội của nước nhà.
1.6. CƠ SỞ PHÁP LÝ LIÊN QUAN ðẾN VIỆC CẤP GCNQSD ðẤT
NÔNG NGHIỆP
Ngày 28/08/1999, Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh số 85/1999/Nð về
việc giao ñất nông nghiệp cho hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ổn ñịnh, lâu dài vào
mục ñích sản xuất nông nghiệp. Theo nghị ñịnh này thì UBND quận, huyện, thị

×