ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LƯƠNG HÀ GIANG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TẠI XÃ THỊNH ĐỨC, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 – 2013”
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Q"uản lý đất đai
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khoá học : 2013 – 2015
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Với bốn năm học ngồi ở ghế giảng đường Trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên này, Con luôn ghi lòng tạc dạ công sức của Bố Mẹ ở quê nhà
tần tảo để dành dụm cho Con được đầy đủ vật chất và tinh thần tiếp bước trên
con đường học vấn của mình.
Thầy, Cô, hai tiếng thiêng liêng ấy thật tràn đầy ý nghĩa, Người đã trao
em kiến thức để vững bước vào đời mà không một từ ngữ nào có thể nói hết
lòng biết ơn đó, đặc biệt đối với em, các Thầy, Cô Trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên mà hơn ai hết các Thầy, Cô Giáo Khoa Quản Lý Tài
Nguyên đã trao em rất nhiều những kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm nghề
nghiệp để rồi mai đây những tri thức đó sẽ cùng em trên mọi bước đường.
Cô Nguyễn Thị Lợi, Người tận tình hướng dẫn em hoàn thành báo cáo
tốt nghiệp này, công ơn đó em mãi khắc ghi trong lòng.
Cảm ơn các bác, cô, chú, anh chị đang công tác tại UBND xã Thịnh Đức
đã tạo điều kiện để em thực tập có đủ cơ sở để nghiên cứu đề tài tốt nghiệp,
cảm ơn các Anh Chị phòng ban Địa Chính đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ
em trong quá trình thực tập và thu thập tài liệu nghiên cứu.
Cảm ơn Cha Mẹ, Thầy, Cô và các bạn bè cùng chung giảng đường, lòng
biết ơn đối với Cha Mẹ và Thầy, Cô sẽ không gì bằng khi thấy em được
trưởng thành với đầy đủ những kiến thức để làm việc và cống hiến cho xã hội,
em hứa sẽ luôn cố gắng để không phụ lòng tin tưởng của Cha Mẹ và Thầy Cô.
Chúc cho Cha Mẹ luôn mạnh khỏe, các Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và
hạnh phúc để nuôi dạy bao lớp thế hệ trẻ chúng con.
Do thời gian và khả năng có hạn nên khóa luận tốt nghiệp của em không
tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô
giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Lương Hà Giang
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ, cụm từ Nghĩa của từ, cụm từ
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
QLNN : Quản lý nhà nước
UBND : Ủy ban nhân dân
NĐ – CP : Nghị định Chính Phủ
QĐ-UBND : Quyết định Ủy ban nhân dân
TT- BTNMT : Thông tư Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
QĐ - BTNMT : Quyết định Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
KH-UBND : Kế hoạch Ủy ban nhân dân
CV-UBND : Công văn Ủy ban nhân dân
CV- TN&MT : Công văn Tài Nguyên và Môi Trường
ĐKQSDĐ : Đăng ký quyền sử dụng đất
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
TN&MT : Tài Nguyên và Môi Trường
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả cấp GCNQSD đất của thành phố Thái Nguyên 14
Bảng 4.1. Hiện tại dân cư phân bố tập trung tại 25 điểm dân cư nông thôn 24
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Thịnh Đức 30
Bảng 4.3. Kết quả cấp GCNQSDĐ tại xã Thịnh Đức tính đến ngày 31 tháng
12 năm 2013. 36
Bảng 4.4: Kết quả công tác cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân theo
từng năm của xã Tức Tranh giai đoạn 2011-2013 38
Bảng 4.5: Bảng thống kê cấp GCNQSDĐ cho tổ chức trên địa bàn xã Thịnh
Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2013 39
Bảng 4.6 kết quả cấp GCNQSD đất cho các loại đất giai đoạn 2011-2013 tại
xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên: 40
Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSDĐ đất nông nghiệp trên địa bàn Xã Thịnh
Đức giai đoạn 2011-2013 40
Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSDĐ đất lâm nghiệp trên địa bàn Xã giai đoạn
2011-2013 41
Bảng 4.9: Kết quả cấp GCNQSDĐ đất ở trên địa bàn Xã giai đoạn 2011-
2013 42
Bảng 4.10: Kết quả cấp GCNQSDĐ đối với đất sản xuất kinh doanh trên địa
bàn Xã giai đoạn 2011-2013 43
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 1
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài 2
1.4. Yêu cầu của đề tài 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 3
2.1.1. Khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 3
2.1.2. Vai trò của công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ 3
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ 4
2.2.1. Những căn cứ pháp lý của cấp GCNQSDĐ 4
2.2.2. Căn cứ pháp lý để cấp GCNQSDĐ 5
2.2.3. Nguyên tắc cấp giấy GCNQSDĐ 7
2.2.4. Trình tự, thủ tục hành chính cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất tại xã, thị trấn. 8
2.3. Tổng quan tình hình cấp GCNQSDĐ trên cả nước, địa bàn tỉnh Thái
Nguyên và Thành Phố Thái Nguyên 9
2.3.1. Tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước 9
2.3.2. Tình hình công tác cấp GCNQSDĐ của tỉnh Thái Nguyên 11
2.3.3. Tình hình công tác cấp GCNQSD đất của thành phố Thái Nguyên 13
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 16
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 16
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 16
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 16
3.3. Nội dung nghiên cứu 16
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 16
3.3.2. Khái quát việc quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã 16
3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Thịnh Đức, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013 16
3.3.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác cấp GCNQSDĐ 17
3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho công
tác cấp GCNQSDĐ của xã Thịnh Đức, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu 18
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 19
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã 19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên 19
4.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội 21
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Thịnh Đức 28
4.2.1. Công tác quản lý đất đai của xã Thịnh Đức 28
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất 30
4.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của Xã giai đoạn 2011 - 2013 34
4.3.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ tại xã Thịnh Đức tính đến ngày 31 tháng 12
năm 2013 34
4.3.2. Đánh giá Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Xã giai đoạn 2011-2013 37
4.4. Những thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp cho công tác cấp
GCNQSDĐ của xã Thịnh Đức giai đoạn 2011 - 2013 43
4.4.1. Thuận lợi 43
4.4.2. Khó khăn 44
4.4.3. Những giải pháp khắc phục những tồn đọng trong công tác cấp
GCNQSDĐ của Xã giai đoạn 2011-2013 45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 47
5.1. Kết luận 47
5.2. Đề nghị 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai thì công việc cần
thiết đầu tiên là phải hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ). GCNQSDĐ là chứng từ pháp lý xác nhận
mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là yếu tố
quan trọng góp phần vào việc nắm chắc quỹ đất đai của từng địa phương, giúp
cho việc quy hoạch sử dụng hợp lý từng loại đất tạo điều kiện nâng cao hiệu
quả sản xuất.
Trên thực tế việc cấp GCNQSDĐ ở nước ta từng bước tạo cơ sở pháp lý,
giúp người sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, yên tâm đầu tư
sản xuất phát huy tốt tiềm năng của đất và sử dụng đạt hiểu quả kinh tế cao nhất.
Tuy nhiên, quá trình tổ chức thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ còn
chậm và không đồng đều, ở những vùng khác nhau thì tiến độ thực hiện cũng
khác nhau. Một số địa phương đã cơ bản hoàn thành nhưng một số địa
phương vẫn còn chậm và chưa đáp ứng kịp xây dựng và đổi mới đất nước.
Vì vậy để khắc phục những tồn tại đó thì việc làm cần thiết là thực hiện
tốt công tác quản lý cấp GCNQSDĐ, quy chủ cho các thửa đất để quản lý và
sử dụng đất đai có hiệu quả và theo đúng quy định của pháp luật.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường,
ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, trường đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và với sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Nguyễn Thị Lợi em đã tiến hành
thực hiện đề tài "Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Xã Thịnh
Đức thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011- 2013".
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Xã Thịnh Đức, thành
phố Thái Nguyên Tỉnh Thái Nguyên tìm ra những mặt tốt và những mặt chưa
làm được của địa phương trong công tác này.
- Bổ sung, hoàn thiện những kiến thức về quản lý đất đai, về công tác
cấp GCNQSDĐ cho bản thân.
2
- Đề xuất một số giải pháp khắc phục những khó khăn, tồn tại để đẩy
nhanh công tác cấp GCNQSDĐ tại địa phương.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
- Đối với việc học tập và hoàn thiện đề tài sẽ là cơ hội cho bản thân
củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội cho bản
thân tiếp cận với công tác cấp GCNQSDĐ trên thực tế.
- Đối với thực tiễn đề tài đánh giá, phân tích những thuận lợi khó khăn
của công tác cấp GCNQSDĐ, từ đó đề xuất những giải pháp thích hợp, phù
hợp với với điều kiện thực tế của địa phương góp phần đẩy nhanh công tác
này trong thời gian tới.
1.4. Yêu cầu của đề tài
- Trong quá trình nghiên cứu phải luôn tuân thủ những quy định của
pháp luật.
- Các số liệu điều tra phải chính xác, phản ánh trung thực khách quan.
- Kiến nghị và đề xuất đưa ra phải có tính khả thi, phù hợp với thực
trạng và điều kiện của địa phương.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.1. Khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Khoản 20 Điều 4 Luật Đất đai 2003 quy định: “ Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là giấy do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người
sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp cho người sử dụng” [4].
Như vậy, GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp
pháp giữa Nhà nước với người sử dụng đất. Quá trình tổ chức và thực hiện
việc cấp GCNQSDĐ là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết
mọi quan hệ về đất đai. Thông qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất người
sử dụng đất sẽ yên tâm đầu tư và cải tạo sử dụng đất có hiệu quả cao nhất trên
diện tích đất được Nhà nước giao cho.
2.1.2. Vai trò của công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ
2.1.2.1. Đối với người sử dụng đất
- GCNQSDĐ là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước
và người sử dụng đất.
- GCNQSDĐ là điều kiện để đất đai tham gia vào thị trường bất
động sản.
- GCNQSDĐ là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền
và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất.
2.1.2.2. Đối với Nhà nước
- Giúp nhà nước thực hiện tốt vai trò quản lý đất đai của mình.
- Công tác cấp GCNQSDĐ giúp nhà nước nắm chắc tình hình đất đai.
Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối
lại quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện
quyền chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Nhà nước thực
hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì
vậy cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung quan trọng và rất cần thiết
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
4
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ
2.2.1. Những căn cứ pháp lý của cấp GCNQSDĐ
Chế độ quản lý và sử dụng đất của nước ta hiện nay là sở hữu toàn dân về
đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý, nhân dân được trực tiếp sử dụng và có
quyền sử dụng. Với mục tiêu quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất, bảo vệ và thực thi
chế độ quản lý và sử dụng đất hiện nay, Nhà nước ta đã đưa ra các văn bản pháp
luật, pháp lý quy định cụ thể. Đó là hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm
1980 (điều 19), Hiến pháp 1992 (điều 17, 18, 84), Luật đất đai 1993, luật sửa đổi
bổ sung luật đất đai 1993 vào năm 1998 và 2001, Luật đất đai 2003. Để cụ thể
hóa các chính sách trên Chính phủ còn ban hành nhiều văn bản dưới luật, các
nghị định, thông tư, v.v… về việc quản lý và sử dụng đất như:
- Nghị định số 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định về việc
giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài vào
mục đích sản xuất nông nghiệp.
- Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính Phủ quy định về việc
giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
vào mục đích lâm nghiệp.
- Nghị định số 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính Phủ về việc đăng ký
đất đai cấp GCN sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị.
- Nghị định số 85/1999/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của bản
quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối
cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài.
- Nghị định 163/1999/NĐ-CP về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho
tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài.
- Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/01/2000 của Chính phủ quy
định về điều kiện được cấp xét và không được cấp GCNQSDĐ.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/02/2004 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP quy định về việc bổ sung cấp GCNQSDĐ,
thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
5
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Để đạt được hiệu quả toàn diện hơn nữa trong quản lý đất đai đến từng
thửa đất và từng chủ sử dụng đất thì một yếu tố không thể thiếu được là công
tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ. Đảng và nhà nước ta đã có sự quan
tâm, chỉ đạo đúng đắn về công tác trên thể hiện ở các văn bản:
- Quyết định số 499/QĐ-ĐC ngày 27/01/1995 của Tổng cục địa chính
quy định mẫu sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCNQSDĐ, sổ theo dõi biến
động đất đai.
- Thông tư số 364/1998/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục địa
chính hướng dẫn về thủ tục Đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ.
- Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg ngày 29/03/1999 của Thủ tướng chính
phủ về một số biện pháp đẩy mạnh việc hành thiện cấp GCNQSDĐ nông
nghiệp, lâm nghiệp ở nông thôn vào năm 2000.
- Công văn số 776/CP-NN ngày 28/07/1999 của Chính phủ về việc cấp
GCNQSDĐ và quyền sở hữu nhà ở tại đô thị.
- Thông tư số 1990/2001/ TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa
chính hướng dẫn các thủ tục ĐKĐĐ, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn lập hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành quy định cấp GCNQSDĐ.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường V/v hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.2.2. Căn cứ pháp lý để cấp GCNQSDĐ
2.2.2.1. Mục đích, yêu cầu, đối tượng, điều kiện được cấp GCNQSDĐ
- Mục đích:
Việc cấp GCNQSDĐ là xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước
và người sử dụng đất. Đây là một công tác quan trọng trong công tác quản lý nhà
6
nước về đất đai góp phần tăng cường công tác quản lý của Nhà nước, đề cao
trách nhiệm của người sử dụng đất tạo điều kiện để ổn định xã hội.
Cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng còn có mục đích để cho Nhà nước
thực hiện chức năng của mình thông qua việc cấp giấy cũng để:
Nhà nước nắm rõ tình hình đất đai.
Kiểm soát được tình hình biến động đất đai.
Khắc phục được tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai.
Là cơ sở giải quyết các vụ tranh chấp đất đai.
Đưa ra các biện pháp nhằm quản lý đất đai phù hợp.
- Yêu cầu:
Chấp hành đầy đủ các chính sách đất đai của Nhà nước, theo quy trình,
quy phạm hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Thực hiện mọi thủ tục pháp lý cần thiết trong quá trình đăng ký cấp
GCNQSDĐ và đảm bảo sự đầy đủ chính xác theo hiện trạng được giao.
- Đối tượng:
Mọi tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, hộ gia
đình, cá nhân (bao gồm cả trong nước và nước ngoài) đều được Nhà nước
giao đất ổn định lâu dài hoặc thuê đất của Nhà nước (gọi là người sử dụng
đất) đều được kê khai ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ. Tất cả đều phải đăng ký đất
đai tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo tên tổ chức khi
người đại diện tổ chức đó đi kê khai đăng ký đất đai được Nhà nước có
thẩm quyền cho phép. Đối với hộ gia đình, cá nhân thì cấp cho chủ sử
dụng đất.
- Điều kiện cấp GCNQSDĐ:
Điều 49 Luật Đất đai 2003 quy định [4]:
Nhà nước cấp GCNQSDĐ cho những trường hợp sau đây:
1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCNQSDĐ.
7
3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại điều 50 của Luật này mà
chưa được cấp GCNQSDĐ.
4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho, người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo
lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, tổ chức sử dụng đất là pháp nhân
mới được hình thành do góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
7. Người sử dụng đất theo quy định tại điều 90, 91, 92 của Luật Đất
đai 2003.
8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở.
9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
2.2.2.2. Thẩm quyền xét duyệt và cấp GCNQSDĐ
Theo điều 52 Luật Đất đai 2003 quy định thẩm quyền cấp GCNQSDĐ
như sau [4]:
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp GCNQSDĐ cho tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài.
- UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCNQSDĐ cho
cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ được uỷ quyền cho cơ quan
quản lý đất đai cùng cấp.Chính phủ quy định điều kiện được ủy quyền cấp
GCNQSDĐ.
2.2.3. Nguyên tắc cấp giấy GCNQSDĐ
Được quy định tại điều 48 Luật Đất đai 2003 như sau [4]:
1. GCNQSDĐ do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành và được cấp cho
người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.
Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ, cụm từ Nghĩa của từ, cụm từ
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
QLNN : Quản lý nhà nước
UBND : Ủy ban nhân dân
NĐ – CP : Nghị định Chính Phủ
QĐ-UBND : Quyết định Ủy ban nhân dân
TT- BTNMT : Thông tư Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
QĐ - BTNMT : Quyết định Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
KH-UBND : Kế hoạch Ủy ban nhân dân
CV-UBND : Công văn Ủy ban nhân dân
CV- TN&MT : Công văn Tài Nguyên và Môi Trường
ĐKQSDĐ : Đăng ký quyền sử dụng đất
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
TN&MT : Tài Nguyên và Môi Trường
9
trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ sử dụng quy định tại khoản 1,
2 và 5 điều 50 Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm
sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất đó đã xét duyệt, công bố, công khai danh sách các trường
hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ tại trụ sở UBND xã,
phường, thị trấn trong thời gian 15 ngày, xem xét các ý kiến đóng góp đối với
các trường hợp xin cấp GCNQSDĐ, gửi hồ sơ tới văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ
xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSDĐ đối với trường hợp đủ điều kiện cấp
GCNQSDĐ thì làm trích lục bản đồ hoặc trích sao đối với trường hợp chưa có
bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, gửi số liệu địa chính đến cơ quan
thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, gửi hồ sơ
những trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ kèm theo trích lục
(trích sao) bản đồ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ,
trình UBND cùng cấp quyết định cấp GCNQSDĐ, ký hợp đồng thuê đất đối
với trường hợp được nhà nước cho thuê đất.
d) Thời gian thực hiện công việc quy định tại các điểm a, b và c khoản
này không quá 55 ngày làm việc không kể thời gian công bố công khai danh
sách. Các trường hợp xin cấp GCNQSDĐ và thời gian người sử dụng đất thực
hiện nghĩa vụ tài chính, kể từ ngày UBND xã, phường, thị trấn nhận đủ hồ sơ
hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSDĐ.
- Đối với trường hợp cấp GCNQSDĐ cho trang trại thì trước khi cấp
GCNQSDĐ theo quy định trên phải thực hiện rà soát hiện trạng sử dụng đất
theo quy định tại điều 50 của Nghị định này.
2.3. Tổng quan tình hình cấp GCNQSDĐ trên cả nước, địa bàn tỉnh Thái
Nguyên và Thành Phố Thái Nguyên
2.3.1. Tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước
Việc cấp GCNQSD đất hết sức quan trọng và cần thiết, là cơ sở pháp lý
cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. Thấy được tầm quan trọng của công
tác này, ngành Tài nguyên và Môi trường đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ
10
phấn đấu đạt được những mục tiêu trong thời gian tới. Chính phủ đã có nhiều
chính sách đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSD đất song vẫn còn chậm đặc biệt
là đất ở đô thị.
Theo Wedsite: Kết quả
cấp GCNQSD đất của cả nước như sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp: Đã cấp 13.686.531 giấy với diện
tích7.484.470 ha, đạt 82,1% so với diện tích cần cấp, trong đó hộ gia đình và
cá nhân là 13.681.327 giấy với diện tích 6.963.330 ha, cấp cho tổ chức 5.024
giấy với diện tích 522.313 ha. Có 31 tỉnh đạt trên 90%, 11 tỉnh đạt từ 80%
đến 90%, 8 tỉnh đạt từ 70% đến dưới 80%, 12 tỉnh đạt từ 50 đến 70%, 2 tỉnh
còn lại dưới 50%
- Đất lâm nghiệp: Đã cấp 1.111.302 giấy với diện tích 8.116.154 ha, đạt
62,1% diện tích cần cấp giấy. Có 13 tỉnh đạt trên 90%, 7 tỉnh đạt 80% đến
90%, 5 tỉnh đạt từ 70% đến dưới 80%, 8 tỉnh đạt từ 50% đến 70%, 31 tỉnh còn
lại đạt dưới 50%.
Việc cấp GCN cho đất lâm nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, do không có
bản đồ địa chính. Chính phủ quyết định đầu tư để thiết lập bản đồ địa chính
mới cho toàn bộ đất nông nghiệp nên đã đẩy nhanh đáng kể tiến độ cấp GCN
cho đất lâm nghiệp. Tuy nhiên, đến nay tiến độ cấp GCN đất lâm nghiệp ở
một số địa phương vẫn bị chậm vì đang chờ quy hoạch lại 3 loại rừng và quy
hoạch lại đất cho các lâm trường quốc doanh.
- Đất ở đô thị: Đã cấp 2.837.616 giấy với diện tích 64.357 ha, đạt 62,2%
diện tích cần cấp giấy. Có 17 tỉnh đạt trên 90%, 6 tỉnh đạt từ 80% đến 90%, 6
tỉnh đạt từ 70% đến dưới 80%, 15 tỉnh đạt từ 50% đến dưới 70%, 20 tỉnh còn
lại đạt dưới 50%.
- Đất ở nông thôn: Đã cấp được 11.705.664 giấy với diện tích 383.165
ha, đạt 76,5% diện tích cần cấp giấy. Có 19 tỉnh đạt trên 90%, 16 tỉnh đạt từ
80% đến 90%, 10 tỉnh đạt từ 70% đến dưới 80%, 12 tỉnh đạt từ 50% đến 70%,
7 tỉnh còn lại đạt dưới 50%.
- Đất chuyên dùng: Đã cấp 71.897 giấy với diện tích 208.828 ha, đạt
34,4% diện tích cần cấp giấy. Có 3 tỉnh đạt trên 90%, 11 tỉnh đạt từ 70% đến
80%, 10 tỉnh đạt từ 50 đến 70%, 40 tỉnh còn lại dưới 50%
11
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Đã cấp 10.207 giấy với diện tích 6.921 ha,
đạt 35,7% diện tích cần cấp giấy. Việc cấp GCN cho loại đất này thực hiện
trong 3 năm từ 2007 đến 2009
- Đất nuôi trồng thủy sản: Đã cấp 642.545 giấy với diện tích 478,225 ha,
đạt 68,3% diện tích cần cấp giấy. còn 10 tỉnh chưa triển khai cấp GCN với đất
nuôi trồng thủy sản.
2.3.2. Tình hình công tác cấp GCNQSDĐ của tỉnh Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên được tách ra từ tỉnh Bắc Thái cũ 1997, bao gồm
thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và 7 huyện: Phú Lương, Đại Từ,
Định Hóa, Võ Nhai, Đồng Hỷ, Phú Bình và Phổ Yên.
Tổng diện tích tự nhiên trên toàn tỉnh vào khoảng 354.156 ha, trong đó
theo số lệu thống kê năm 2012 thì diện tích đất nông nghiệp có khoảng
265.386,65 ha, đất phi nông nghiệp vào khoảng 88.769,35 ha.
Phần lớn các xã, phường của tỉnh Thái Nguyên đã được đo vẽ và lập
bản đồ địa chính chính quy, do vậy việc đăng ký và cấp GCNQSDĐ cho các
tổ chức cá nhân đều dựa chủ yếu vào bản đồ địa chính thành lập và đo vẽ năm
1995 có độ chính xác đáng tin cậy, số ít trường hợp cấp theo bản đồ 299 được
đo vẽ năm 1989 có độ chính xác không cao.
Thực hiện chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng Chính
phủ, chỉ thị số 19/2004/CT-UB ngày 29/10/2004 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc đẩy nhanh công tác đăng ký, cấp GCNQSDĐ tính đến nay
công tác này đã cơ bản được hoàn thành.
Trong những năm qua, công tác tài nguyên và môi trường được đặc biệt
quan tâm và chú trọng, trong đó công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói
chung, công tác cấp GCNQSDĐ cũng là một trọng tâm lớn, thu hút được sự
quan tâm của các vị lãnh đạo tỉnh Ủy, UBND tỉnh, HĐND tỉnh, các ban,
ngành, đoàn thể, các tổ chức và cá nhân sử dụng đất trong toàn tỉnh.
Kể từ khi Luật Đất đai 2003 ra đời và có hiệu lực thi hành, công tác
tuyên truyền, phổ biến và thực thi pháp luật về đất đai không ngừng được đẩy
mạnh, thực hiện xuyên suốt đến tận cơ sở, 100% các xã phường có tủ sách
pháp luật. Công tác cải cách thủ tục hành chính được coi trọng và được xem
như là chìa khóa quan trọng giải quyết các vướng mắc và tồn tại trong công
12
tác quản lý Nhà nước về đất đai, trong đó có công tác cấp GCNQSDĐ. Với
việc ra đời của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đai thí điểm tại UBND
thành phố Thái Nguyên cuối năm 2006 đầu năm 2007 là một minh chứng cụ
thể. Mọi công việc liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường khi qua
văn phòng “một cửa” này đều được giải quyết nhanh chóng, chính xác, rút
ngắn thời gian đi lại, giảm nhiều sự phiền hà nhũng nhiễu đối với người đi
làm thủ tục cấp GCNQSDĐ, hiện nay văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
đã được thành lập ở hầu hết các huyện, thị xã trên toàn tỉnh.
Song song với công tác thực hiện tuyên truyền phổ biến pháp luật, cải
cách thủ tục hành chính thì một công tác vô cùng quan trọng đó là việc lựa
chọn các cán bộ địa chính, cán bộ chuyên môn có phẩm chất đạo đức tốt, trình
độ chuyên môn vững vàng, tâm huyết và tận tụy với công việc. Tính đến năm
2013, 100% các cán bộ viên chức phụ trách công tác tài nguyên và môi
trường có trình độ trung cấp trở lên theo đúng chuyên ngành nhiệm vụ công
tác. Bên cạnh đó, việc đầu tư cơ sở vật chất cho công tác quản lý Nhà nước về
đất đai, công tác cấp GCNQSDĐ không ngừng được tăng cường và củng cố.
Việc ứng dụng công nghệ số hóa, công nghệ thông tin vào công tác không
những giúp nâng cao năng suất và hiệu quả của công việc được cải thiện đáng
kể, rút ngắn thời gian thẩm định và xử lý hồ sơ cấp GCNQSDĐ.
Qua thống kê, tổng diện tích đất cần cấp GCN trên địa bàn tỉnh là hơn
263.000 ha, chiếm khoảng 74% tổng diện tích đất tự nhiên. Hiện tại, toàn tỉnh
đã cấp GCNQSDĐ cho hơn 195.000 ha với trên 435.000 GCNQSDĐ cho gần
1.300 tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị và gần 322.000 hộ gia đình, cá nhân. Đối
với đất nông nghiệp, diện tích đất đã được cấp GCNQSDĐ đạt gần 73% và
đất phi nông nghiệp đạt hơn 90%. Trên cơ sở rà soát toàn bộ diện tích đất cần
cấp GCNQSDĐ trong năm nay, ngành Tài nguyên - Môi trường phối hợp
cùng các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương tiến hành đo đạc, chỉnh
lý, tiến hành cấp GCNQSDĐ cho hơn 16.500 ha đất thuộc các nông lâm
trường đang quản lý; hoàn thiện dứt điểm các hồ sơ để cấp GCNQSDĐ cho
526 ha đất chuyên dùng. Đối với trên 44.000 ha đất do hộ gia đình, cá nhân
đang quản lý sử dụng nhưng chưa được cấp GCNQSDĐ, ngành chủ quản
cùng chính quyền địa phương triển khai đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính, xử
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả cấp GCNQSD đất của thành phố Thái Nguyên 14
Bảng 4.1. Hiện tại dân cư phân bố tập trung tại 25 điểm dân cư nông thôn 24
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Thịnh Đức 30
Bảng 4.3. Kết quả cấp GCNQSDĐ tại xã Thịnh Đức tính đến ngày 31 tháng
12 năm 2013. 36
Bảng 4.4: Kết quả công tác cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân theo
từng năm của xã Tức Tranh giai đoạn 2011-2013 38
Bảng 4.5: Bảng thống kê cấp GCNQSDĐ cho tổ chức trên địa bàn xã Thịnh
Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2013 39
Bảng 4.6 kết quả cấp GCNQSD đất cho các loại đất giai đoạn 2011-2013 tại
xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên: 40
Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSDĐ đất nông nghiệp trên địa bàn Xã Thịnh
Đức giai đoạn 2011-2013 40
Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSDĐ đất lâm nghiệp trên địa bàn Xã giai đoạn
2011-2013 41
Bảng 4.9: Kết quả cấp GCNQSDĐ đất ở trên địa bàn Xã giai đoạn 2011-
2013 42
Bảng 4.10: Kết quả cấp GCNQSDĐ đối với đất sản xuất kinh doanh trên địa
bàn Xã giai đoạn 2011-2013 43
14
nhu cầu của nhân dân. Đạt được thành tích đó là do được sự quan tâm chỉ đạo
sát sao của Thành uỷ, HĐND, các ngành có liên quan của tỉnh.
Thành phố đã chỉ đạo quyết liệt, triển khai đồng bộ trên phạm vi 26 xã,
phường, thành lập đoàn kiểm tra có sự tham gia của thường trực HĐND thành
phố, lãnh đạo UBND thành phố, lãnh đạo các phòng chuyên môn để kiểm tra
thực hiện tại cơ sở.
Qua kiểm tra cho thấy các phường xã đã thực hiện nghiêm túc theo quy
trình hướng dẫn của cơ quan chuyên môn và đã tập trung nhân lực, kinh phí
cơ sở vật chất, khắc phục các khó khăn để đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSD
đất trên địa bàn. Cụ thể như: Phường Hương Sơn, Phường Trung Thành,
Trưng Vương.
Đến ngày 31/12/2008 số hộ đã được cấp GCNQSD đất là 60.416 hộ,
tổng số GCNQSD đất đã cấp là 81.219 giấy với 9.983 ha đạt 80,68% so với
diện tích hiện trạng cần cấp là 12.373 ha.
Kết quả công tác cấp GCNQSD đất của thành phố Thái Nguyên được thể
hiện cụ thể qua bảng 2.2.
Bảng 2.1. Kết quả cấp GCNQSD đất của thành phố Thái Nguyên
Đất nông
nghiệp
Đất lâm
nghiệp
Đất ở
Tổng
Nông thôn Đô thị
Số GCNQSD đất đã cấp 26.364 1.277 53.578 81.219
Diện tích đã cấp (ha) 7.549,60 1.223,64 390,37 818,94 9.983
Diện tích hiện trạng cần cấp
(ha)
8.356,86 2.527,36 402,70 1.076,76 12.373
Tỷ lệ (%) 90,24 48,42 96,94 76,06 80,68
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường)
Qua bảng 2.2 ta thấy công tác cấp GCNQSD đất của thành phố đạt kết
quả khá cao 80,68%. Trong đó, đất nông nghiệp cấp được 26.364 giấy với
tổng diện tích được cấp là 7.549,60 ha chiếm 90,24% so với diện tích cần cấp
theo hiện trạng là 8.365,86 ha. Đất lâm nghiệp cấp được 1.177 giấy với diện
tích được cấp là 1.223,64 ha chiếm 48,42% so với diện tích cần cấp theo hiện
trạng là 2.527,36 ha. Đất ở cấp được 53.578 giấy, đối với đất ở nông thôn
15
diện tích được cấp là 390,37 ha chiếm 96,94% so với diện tích cần cấp theo
hiện trạng là 402,70 ha; đối với đất ở đô thị diện tích được cấp là 818,94ha
chiếm 76,06% so với diện tích cần cấp theo hiện trạng là 1.076,76 ha.
Như vậy, ta thấy công tác cấp GCNQSD đất của thành phố Thái Nguyên
đạt kết quả khá cao và về cơ bản đã hoàn thành đối với những trường hợp đủ
điều kiện cấp GCNQSD đất.
16
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã Thịnh Đức, Thành
Phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là các kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trên địa bàn xã Thịnh Đức, Thành Phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
trong giai đoạn 2011 – 2013
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: UBND xã Thịnh Đức, Thành Phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian: Từ ngày 26 tháng 5 năm 2014 đến ngày 25 tháng 8 năm
2014
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.3.2. Khái quát việc quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã
3.3.2.1. Tình hình quản lý đất đai
3.3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai
3.3.2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
3.3.2.2.2 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp
3.3.2.2.3 Đất chưa sử dụng
3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Thịnh Đức, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013
3.3.3.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013
3.3.3.2. Đánh giá chung về công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Tức Tranh, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 – 2013
17
3.3.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác cấp GCNQSDĐ
Quyền được cấp GCNQSD đất là một trong 6 quyền chung của người sử
dụng đất để đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất thì việc cấp GCNQSD
đất phải đảm bảo theo quy định của pháp luật.
Trình độ hiểu biết của người dân có ảnh hưởng rất lớn tới công tác cấp
GCNQSD đất. Tiến độ cấp GCNQSD diễn ra nhanh hay chậm là chủ yếu tùy
thuộc vào nhận thức của người dân.
Để điều tra trình độ hiểu biết của người dân xã Thịnh Đức ta chọn ra 60
hộ trong xã để điều tra vậy tổng cộng 60 phiếu phát ra.
Để đi sâu vào nghiên cứu, điều tra trình độ hiểu biết của người dân
huyện Xuân Trường, ta đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá như: Về cấp
GCNQSD đất, điều kiện, thủ tục, trình tự cấp giấy….
Trình độ hiểu biết của người dân được tổng hợp ở 60 hộ khác nhau. Mỗi chỉ
tiêu là một phần trong 60 phiếu điều tra.
Thông qua các câu hỏi của phiếu điều tra cho thấy đa số người dân đã
hiểu biết rõ về tình hình cấp GCNQSD đất. Cũng nắm được thủ tục và quy
trình cấp GCNQSD đất và điều kiện để cấp GCNQSD đất, thuận tiện cho
công tác cấp giấy được hoàn thiện nhanh và không gặp khó khăn đối với cả
người dân và cơ quan nhà nước. Không những người dân nắm được thủ tục và
quy trình cấp giấy mà còn tìm hiểu sâu về nội dung ghi trong GCNQSD đất.
Giúp người dân tự quản lý và sử dụng đúng mục đích sử dụng đất của mình
theo giấy CNQSD đất.
Bên cạnh sự hhiểu biết về nội dung, quy trình người dân vẫn còn chưa
năm được về thẩm quyền cấp giấy, và các kí hiệu mã đất ghi trong giấy
CNQSD đất của mình. Vấn đề này đáng quan tâm và phải được bổ sung kiến
thức hiểu biết cho người dân thông qua các tuyên truyền về luật đất đai.
Hướng dẫn nhân dân tìm hiểu đúng nhất về công tác cấp GCNQSD đất vì vấn
đề đất đai luôn là một đề tài nóng hổi và sinh động đối với cả người dân và
các cơ quan nhà nước.
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 1
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài 2
1.4. Yêu cầu của đề tài 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 3
2.1.1. Khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 3
2.1.2. Vai trò của công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ 3
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ 4
2.2.1. Những căn cứ pháp lý của cấp GCNQSDĐ 4
2.2.2. Căn cứ pháp lý để cấp GCNQSDĐ 5
2.2.3. Nguyên tắc cấp giấy GCNQSDĐ 7
2.2.4. Trình tự, thủ tục hành chính cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất tại xã, thị trấn. 8
2.3. Tổng quan tình hình cấp GCNQSDĐ trên cả nước, địa bàn tỉnh Thái
Nguyên và Thành Phố Thái Nguyên 9
2.3.1. Tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước 9
2.3.2. Tình hình công tác cấp GCNQSDĐ của tỉnh Thái Nguyên 11
2.3.3. Tình hình công tác cấp GCNQSD đất của thành phố Thái Nguyên 13
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 16
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 16
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 16
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 16
3.3. Nội dung nghiên cứu 16
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 16
3.3.2. Khái quát việc quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã 16
3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Thịnh Đức, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013 16
19
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên
4.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Xã Thịnh Đức được được thành lập ngày 21/09/1953. Trên cơ sở toàn
bộ diện tích tự nhiên 1.612,69 ha và dân số 7.406 người. Xã Thịnh Đức (có 25
xóm), nằm ở phía Tây Nam của thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm thành
phố Thái Nguyên khoảng 10 km, theo đó địa giới hành chính của xã được xác
định như sau:
- Phía Bắc giáp phường Thịnh Đán, xã Quyết Thắng.
- Phía Đông giáp xã Tích Lương, phường Tân Lập.
- Phía Nam giáp xã Bá Xuyên, xã Bình Sơn thuộc Thị Xã Sông Công,
- Phía Tây giáp xã Phúc Trìu, xã Tân Cương.
Xã Thịnh Đức có vị trí thuận lợi, có tuyến đường tỉnh lộ 262, là trục giao
thông chính của xã, dài khoảng trên 6 km rộng 6m đã tạo được nhiều thuận
lợi để phát triển nền kinh tế - xã hội của xã với những mũi nhọn đặc thù đồng
thời giúp xã tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ.
* Địa hình địa mạo
Xã Thịnh Đức thuộc địa hình miền núi trung du với nhiều đồi núi nằm
rải rác trên toàn bộ địa hình của xã, tạo nên một địa hình tương đối phức
tạp. Với độ cao trung bình từ 49,8 – 236,8m so với mặt nước biển. Địa hình
xã nói chung cao về phía Bắc thấp dần về phía Nam – Đông Nam. Nhìn
chung địa hình của xã có những đồi núi cao bao bọc xen kẽ là những thung
lũng nhỏ và tập trung chủ yếu ở vùng trung tâm xã, những thung lũng này
có độ dốc từ 0 – 8 độ.
*. Khí hậu
Thịnh Đức nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa.
- Nhiệt độ không khí trung bình năm 22
0
C
- Độ ẩm không khí trng bình năm 82%