Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

ứng dụng moodle để xây dựng hệ thống các bài thí nghiệm thực hành vật lí lớp 10 (nâng cao)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.1 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬT LÍ

----

Nguyễn Thị Minh Quỳnh

ỨNG DỤNG MOODLE ĐỂ XÂY DỰNG HỆ THỐNG
CÁC BÀI THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VẬT LÍ
LỚP 10 (NÂNG CAO)

Ngành: SƯ PHẠM VẬT LÍ (VẬT LÍ)
Mã số: 102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. ThS. Mai Hoàng Phương.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09/05/2013


2

Mục lục
Trang phụ bìa………………………………………………………………...1
Mục lục.............................................................................................................2
Lời cảm ơn .......................................................................................................4
Mở đầu .............................................................................................................5
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng hệ thống Moodle
trong dạy học thí nghiệm Vật lí phổ thông lớp 10. .....................................................9
1.


thông.

Thí nghiệm Vật lí và vai trò của nó trong dạy học Vật lí ở trường phổ
.............................................................................................................9
1.1. Thí nghiệm Vật lí trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông ..........9
1.2. Vai trò của thí nghiệm Vật lí trong dạy học Vật lí ở trường phổ

thông:
2.

......................................................................................................12
Thực trạng việc dạy – học các bài thí nghiệm thực hành ở trường

trung học phổ thông : ............................................................................................13
2.1. Thực trạng của việc dạy – học các bài thí nghiệm thực hành ở các
trường trung học phổ thông ...............................................................................13
2.2. Đề xuất biện pháp giải quyết thực trạng : .....................................14
3.

Cơ sở lí luận về sử dụng hệ thống Moodle trong dạy học thí nghiệm

Vật lí phổ thông lớp 10. ........................................................................................16
3.1. Tổng quan về E-learning và Moodle. ...........................................16
3.2. Vai trò của hệ thống Moodle trong dạy - học các bài thí nghiệm
thực hành Vật lí lớp 10. .....................................................................................25
4.
Moodle.

Tổ chức dạy – học các bài thí nghiệm thực hành thông qua hệ thống
...........................................................................................................26



3

5.

Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng Moodle hỗ trợ dạy – học các bài thí

nghiệm thực hành Vật lí lớp 10. ............................................................................29
Chương 2. Xây dựng các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 với sự hỗ
trợ của phần mềm Moodle. .......................................................................................33
1.

Các yếu tố chính của tự học ..............................................................33
1.1. Tự học là gì? .................................................................................33
1.2. Các hình thức tự học: ....................................................................34
1.3. Quy trình tự học ............................................................................34

2.

Những khó khăn mà học sinh gặp phải trong quá trình tự học các bài

thí nghiệm thực hành và sự trợ giúp của giáo viên đối với các vấn đề trên: ........35
2.1. Những khó khăn mà học sinh gặp phải trong quá trình tự học ....35
2.2. Trợ giúp của giáo viên: .................................................................37
3.

Xây dựng các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 với sự hỗ trợ

của phần mềm Moodle ..........................................................................................38

3.1. Cấu trúc chương trình vật lí 10 .....................................................38
3.2. Cấu trúc bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10. .........................39
3.3. Quy trình xây dựng chung cho các bài thí nghiệm thực hành Vật lí
lớp 10

......................................................................................................46
3.4. Xây dựng một số tài nguyên khác ................................................85

Kết quả luận văn: ...........................................................................................97
Tài liệu tham khảo........................................................................................100
Phụ lục 1 : Quy trình xây dựng bài thí nghiệm thực hành số 3 : " Tổng hợp
lực " .........................................................................................................................102
Phụ lục 2: Quy trình xây dựng bài thực hành số 4: " Xác định hệ số căng bề
mặt của chất lỏng " ..................................................................................................110


4

Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cám ơn đến ThS. Mai Hoàng Phương,
người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập cũng
như nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong tổ bộ môn Phương pháp
dạy học Vật Lí và Ban chủ nhiệm khoa Vật Lí trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong quá trình
hoàn thành đề tài khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu, thầy cô
trong tổ bộ môn Vật Lí, thầy Nguyễn Đình Trí – giáo viên hướng dẫn thực
tập sư phạm của em, và các em học sinh lớp 11A3 trường Trung học phổ
thông Trưng Vương – nơi em thực tập và thực nghiệm sư phạm, đã tạo điều

kiện hết sức thuận lợi cho em hoàn thành luận văn, đặc biệt là quá trình thực
nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè trong
suốt thời gian qua đã luôn giúp đỡ, động viên em trong quá trình thực hiện đề
tài.
Tp. Hồ Chí Minh 2013.


5

Mở đầu
1.Đặt vấn đề:
Khẩu hiệu của UNESCO đặt ra cho Giáo dục và Đào tạo của thế kỉ XXI là:
"Học ở mọi nơi, học ở mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi người với mọi trình độ
tiếp thu khác nhau”. Và để làm được theo khẩu hiệu đó thì việc giáo dục không chỉ
gói gọn trong phạm vi nhà trường mà nó cần được mở rộng về không gian, thời gian
và đa dạng hơn về cách tổ chức dạy học cũng như cách tiếp cận với tri thức để đáp
ứng nhu cầu “ tự học” cũng như “ học suốt đời” của mỗi người. Theo đề án "Xây
dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010" của Chính phủ cũng nêu rõ: "Xây dựng
cả nước trở thành một xã hội học tập với tiêu chí cơ bản là tạo cơ hội và điều kiện
thuận lợi để mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, học
liên tục, học suốt đời ở mọi nơi, mọi lúc, mọi cấp, mọi trình độ; huy động sức mạnh
tổng hợp của toàn xã hội tham gia xây dựng và phát triển giáo dục; mọi người, mọi
tổ chức đều có trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc học tập và tham gia tích cực xây
dựng xã hội học tập". Vì vậy để giải quyết cho vấn đề này thì việc nghiên cứu đưa
hệ thống học trực tuyến kết hợp với phương pháp học truyền thống là một trong
những cách giải quyết tối ưu và cần thiết nhất.
Với những ưu điểm và tính năng của mình, công nghệ thông tin đã góp phần
cải tạo và đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy và học. Trong đó, E learning là một trong những cách ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học được
xem là hữu hiệu đáp ứng cho nhu cầu "Học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi thứ, học

mềm dẻo, học một cách mở và học suốt đời" của mọi người. Tuy nhiên, E – leaning
vẫn chưa thể thay thế hoàn toàn vai trò của cách học truyền thống nhất là đối với đất
nước có truyền thống và văn hóa học tập lâu đời như ở nước ta. Vì vậy việc tìm ra
một giải pháp kết hợp cả E-learning và cách học truyền thống là điều hết sức cần
thiết đối với giáo dục hiện nay.
Nền giáo dục của nước ta hiện nay còn đặt nặng vấn đề thi cử, đặt nặng lý
thuyết hơn là kĩ năng thực hành nên vai trò của thí nghiệm chưa được quan tâm
đúng mức. Trong khi đó thí nghiệm chính là phương tiện để kiểm tra lại sự đúng


6

đắn của lý thuyết cũng như tạo ra những ý tưởng để đưa ra những lý thuyết mới.
Yêu cầu của việc dạy Vật lí hiện nay là ngoài dạy cho các em kiến thức còn phải
dạy các em kĩ năng thực hành thông qua các bài thí nghiệm thực hành. Để giải
quyết vấn đề đó ngoài việc đổi mới chương trình và nâng cao vai trò của thí nghiệm
hơn trong môn Vật lí thì cần đổi mới cách dạy và học, hình thức tổ chức, đa dạng
hóa các tiếp cận với các bài thí nghiệm. Hiện nay, những giải pháp học trên mạng
Internet dưới các hình thức như website, blog, ... đang dần hình thành và phát triển,
có thể thấy được những kết quả hết sức khả quan từ các mô hình này. Tuy nhiên,
các mô hình này chỉ dừng lại ở mức hỗ trợ người học tự do trong việc ôn luyện,
củng cố kiến thức, kiểm tra đánh giá, luyện tập cho các kì thi hay cung cấp kiến
thức mới chứ chưa có một mô hình nào tổ chức dạy - học các bài thí nghiệm thực
hành. Với những lí do trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: " ỨNG DỤNG
MOODLE ĐỂ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC BÀI THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH
VẬT LÍ LỚP 10 (NÂNG CAO) " .
2.Mục đích nghiên cứu:
Xây dựng hệ thống các bài thí nghiệm thực hành với sự hỗ trợ của phần mềm
Moodle để góp phần nâng cao hiệu quả dạy - học các bài thí nghiệm thực hành Vật
lí lớp 10 ( Nâng cao).

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
-

Hình thức tổ chức dạy học qua hệ thống Moodle.

-

Các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 ( Nâng cao )
3.2. Khách thể: Giáo viên và học sinh trung học phổ thông có điều

kiện tổ chức dạy học qua mạng.
4. Giả thiết khoa học:
Nếu xây dựng hệ thống các bài thí nghiệm thực hành trong chương trình Vật
lí phổ thông lớp 10 (nâng cao) dựa trên ứng dụng Moodle sẽ góp phần đổi mới cách
thức tổ chức dạy – học và giúp nâng cao chất lượng dạy – học các bài thí nghiệm
thực hành trong trường trung học phổ thông.


7

5. Giới hạn nghiên cứu:
Đây là nội dung nghiên cứu còn khá mới trong điều kiện dạy và học ở Việt
Nam. Với thời gian và điều kiện cho phép, nghiên cứu chỉ tập trung vào xây dựng
các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 ( Nâng cao).
6. Nhiệm vụ nghiên cứu:
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài: Hình thức tổ chức dạy học,
hình thức tổ chức dạy học có hỗ trợ công nghệ thông tin.


-

Nghiên cứu, đánh giá thực trạng khai thác, vận dụng Internet vào hoạt động
dạy và học trong trường phổ thông hiện nay.

-

Nghiên cứu, đánh giá một số mô hình đào tạo trực tuyến ở Việt Nam hiện
nay.

-

Nghiên cứu, ứng dụng phần mềm Moodle vào xây dựng mô hình học kết hợp
để dạy học Vật lí ở trường trung học phổ thông.

-

Nghiên cứu cấu trúc nội dung và xây dựng các bài thí nghiệm thực hành Vật
lí 10 ( Nâng cao)
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:

-

Nghiên cứu văn bản của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo về chủ trương
chính sách trong giáo dục, đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong giáo dục.

-


Nghiên cứu tài liệu và một số công trình khoa học đã công bố có liên quan
đến các nội dung trong đề tài.

-

Nghiên cứu công cụ và phương tiện hỗ trợ dạy học qua mạng Internet như
phần mềm và những ứng dụng trên mạng Internet.

-

Nghiên cứu chương trình và nội dung sách giáo khoa Vật lí lớp 10 nâng cao
để xây dựng bài dạy qua mạng đạt hiệu quả.
7.2. Điều tra cơ bản:


8

Điều tra tình hình sử dụng và khai thác mạng Internet vào hoạt động dạy và
học cũng như thái độ của giáo viên và học sinh đối với việc dạy và học qua mạng
Internet.
8. Đóng góp của đề tài:
Qua đề tài này giáo viên và học sinh sẽ được tiếp cận với một trong rất nhiều
hướng ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình dạy – học mà cụ thể ứng
dụng hệ thống Moodle vào việc dạy – học các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp
10 - một trong những khía cạnh của Vật lí mà chưa được nhiều người quan tâm.
Với hướng ứng dụng công nghệ thông tin này, giáo viên và học sinh sẽ tiết
kiệm được rất nhiều về mặt thời gian. Cụ thể giáo viên sẽ tiết kiệm thời gian chuẩn
bị do nội dung của đề tài đã cung cấp các bài giảng thí nghiệm cần thiết thích hợp
với chương trình học của nước ta, hỗ trợ cho giáo viên về mặt cung cấp kiến thức

cho học sinh trước khi tiến hành thí nghiệm với dụng cụ thật. Về phía học sinh sẽ
được chủ động hơn trong các bài học, nắm được các dụng cụ thí nghiệm các bước
tiến hành, góp phần nâng cao vai trò của thí nghiệm. Bên cạnh đó đề tài cũng xây
dựng một quy trình đánh giá kết quả chặt chẽ hơn so với cách đánh giá thông
thường là qua bài báo cáo. Ở đây việc đánh giá kết quả bài thí nghiệm kết hợp bài
báo cáo trên lớp với những hoạt động trên trang web có ứng dụng hệ thống quản lí
Moodle.
9. Cấu trúc khóa luận
-

Mở đầu: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu.

-

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng hệ thống Moodle
trong dạy học thí nghiệm Vật lí phổ thông lớp 10.

-

Chương 2: Ứng dụng Moodle để xây dựng các bài giảng thí nghiệm Vật lí
phổ thông lớp 10 tích hợp theo chuẩn Scorm.

-

Kết luận và đề nghị.

-

Tài liệu tham khảo.


-

Phụ lục.


9

Chương 1.Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng hệ thống
Moodle trong dạy học thí nghiệm Vật lí phổ thông lớp 10.
1. Thí nghiệm Vật lí và vai trò của nó trong dạy học Vật lí ở trường
phổ thông.
1.1. Thí nghiệm Vật lí trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông .
Trong các trường trung học phổ thông thí nghiệm Vật lí có thể chia làm hai
loại: thí nghiệm biểu diễn và thí nghiệm thực hành. Mỗi loại thí nghiệm có tính chất
khác nhau.
1.1.1. Thí nghiệm biểu diễn:
-

Trong tài liệu[1] theo tác giả Nguyễn Mạnh Hùng thì thí nghiệm biểu diễn là
thí nghiệm trong đó giáo viên tiến hành các thí nghiệm Vật lí, tác động lên
các đối tượng Vật lí nhằm thông qua đó trình bày lại cho học sinh phương
pháp nghiên cứu và những kiết quả nghiên cứu đối tượng Vật lí. Học sinh
chủ yếu theo dõi để hiểu tiến trình thí nghiệm, kết quả thí nghiệm, những kết
luận tổng quát rút ra từ những kết quả đó và có tham gia với một mức độ
nhất định vào thí nghiệm dưới sự yêu cầu cụ thể của giáo viên.

-

Phân loại: Theo tác giả Nguyễn Mạnh Hùng thí nghiệm biểu diễn có các loại
sau đây:


 Thí nghiệm vật lí mở đầu: là thí nghiệm mà giáo viên thực hiện ở đầu tiết
học chỉ chiếm khoảng từ 5 đến 10 phút. Mục đích của thí nghiệm là nhằm tạo ra
một hiện tượng Vật lí, tạo ra tình huống có vấn đề. Từ đó, dẫn vào nội dung cần
nghiên cứu.
Ví dụ: Khi dạy bài rơi tự do trước khi bắt đầu vào bài học, giáo viên thực
hiện thí nghiệm sau: thả rơi hai tờ giấy xuống đất ở cùng một độ cao. Một tờ để
nguyên và một tờ vo tròn . Nhận thấy ngay tờ giấy vo tròn rơi xuống trước tuy cà
hai đều có cùng khối lượng. Từ đó đặt ra vấn đề là sự rơi của các vật không chịu
sức cản của không khí có phụ thuộc vào khối lượng hay không?


10



Thí nghiệm nghiên cứu : là những thí nghiệm có mức độ và quy mô

lớn ( trong phạm vi dạy học) về thiết bị, về hệ thống các thao tác và về thời gian.
Mục đích của thí nghiệm là tác động trực tiếp lên đối tượng để nghiên cứu những
thuộc tính vật lí của chúng hoặc tìm ra những định luật vật lí. Đặc điểm của loại
thí nghiệm này là thí nghiệm định lượng. Trong loại thí nghiệm này người ta còn
phân ra hai loại đó là : thí nghiệm khảo sát và thí nghiệm kiềm chứng – minh họa.
 Thí nghiệm khảo sát là loại thí nghiệm tiến hành theo con đường quy nạp.
Từ những kết quả của nhiều lần thí nghiệm, trong cùng những điều kiện
nhất định mà khái quát hóa thành một kết luận chung cho các hiện tượng
cùng loại.
 Thí nghiệm kiểm chứng – minh họa là loại thí nghiệm tiến hành theo con
đường diễn dịch. Những kết quả của các thí nghiệm này sẽ kiểm chứng
hoặc minh họa cho những kết luận rút ra từ con đường tiên đề hoặc là từ

những suy luận toán học.


Thí nghiệm củng cố: là loại thí nghiệm trình bày những ứng dụng của

vật lí vào trong khoa học, kĩ thuật và đời sống hoặc những thí nghiệm thể hiện
những hiện tượng vật lí đã học. Mục đích của thí nghiệm này là cho học sinh thấy
được vai trò của Vật lí trong thực tế và để vận dụng lý thuyết đã học vào trong việc
giải thích chúng.
Ví dụ: Sau khi dạy bài “Lực đàn hồi” giáo viên có thể làm thí nghiệm ứng
dụng để chế tạo lực kế dựa trên kiến thức về lực đàn hồi.
-

Kĩ thuật khi tiến hành thí nghiệm biểu diễn: Khi tiến hành thí nghiệm biểu
diễn giáo viên cần lưu ý làm đúng những kĩ thuật sau:

 Dụng cụ thí nghiệm phải được sắp đặt đúng cách. Những dụng cụ chính phải
được sắp đặt ở những vị trí dễ nhìn nhất, những dụng cụ bổ trợ có thể che
khuất để học sinh dễ tập trung.
 Phải làm cho toàn bộ học sinh theo dõi được các dụng cụ thí nghiệm và tiến
trình thí nghiệm.
 Phải làm cho học sinh theo dõi được các số chỉ của các loại dụng cụ đo.


11

 Phải làm cho học sinh thấy được sự thay đổi của các đại lượng phụ thuộc sự
thay đổi yếu tố nào của thí nghiệm.
 Phải tìm cách đánh dấu và làm nổi bật những đại lượng thay đổi để học sinh
theo dõi được

1.1.2. Thí nghiệm thực hành:
-

Theo tài liệu [1] của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng, thí nghiệm thực hành là thí
nghiệm trong đó giáo viên tổ chức và hướng dẫn cho học sinh thực hành các
thí nghiệm vật lí nhằm mục đích tác động trực tiếp lên đối tượng vật lí để
nghiên cứu chúng.

-

Các loại thí nghiệm thực hành: Cũng theo [1] thí nghiệm thực hành gồm các
loại sau đây:
 Thí nghiệm thực hành trên lớp : là loại thí nghiệm do học sinh thực hiện
trên lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên nhằm mục đích nghiên cứu kiến
thức mới. Ví dụ : thí nghiệm mở đầu nhằm nêu ra một hiện tượng cần
nghiên cứu như sự rơi tự do, định luật Bôi-lơ Ma-ri-ốt.
 Thí nghiệm thực hành trên phòng thí nghiệm: là thí nghiệm do học sinh
thực hiện trên các phòng thí nghiệm của nhà trường với thời gian từ một
đến hai tiết. Các thí nghiệm loại này thường là các thí nghiệm được tiến
hành sau khi đã học xong và nắm vững các kiến thức đã học. Ví dụ thí
nghiệm kiểm chứng quy tắc hợp lực đồng quy, kiếm chứng quy tắc hợp
lực song song cùng chiều. Thuộc loại này còn có các thí nghiệm đo các
đại lượng vật lí như đo hệ số căng bề mặt của chất lỏng, đo hệ số ma sát
nghĩ, đo hệ số ma sát trượt…
 Thí nghiệm thực hành tại nhà : là loại thí nghiệm do học sinh thực hiện ở
nhà dưới sự hướng dẫn trên lớp của giáo viên.Ví dụ: thí nghiệm quan sát
hiện tượng khúc xạ ánh sáng, thí nghiệm quan sát hiện tượng tán sắc ánh
sáng…Các thí nghiệm thuộc loại này thường quan sát, định tính vì học
sinh không thể tự làm các thí nghiệm định lượng.



12

1.2. Vai trò của thí nghiệm Vật lí trong dạy học Vật lí ở trường phổ
thông:
Theo [13] thì thí nghiệm Vật lí có các vai trò sau đây:
-

Thí nghiệm Vật lí đóng vai trò quan trọng. Nó được sử dụng trong tất cả các
khâu trong quá trình dạy học từ khâu nêu vấn đề, giải quyết vấn đề, cũng cố,
vận dụng.

-

Thí nghiệm là phương tiện kích thích sự hứng thú học tập, tò mò, phát huy
tính tích cực của học sinh trong quá trình nhận thức.Thông qua tiến hành thí
nghiệm, học sinh hiểu được bản chất của các hiện tượng, định luật, quá trình
Vật lí... khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh sẽ linh hoạt
và hiệu quả hơn. Thí nghiệm tạo môi trường và cơ hội để học sinh quan sát
và đưa ra những dự đoán, từ thí nghiệm học sinh tự mình lắp dụng cụ, tiến
hành thí nghiệm, phát hiện ra những vấn đề mới mà trong lí thuyết chưa đề
cập, nhờ đó hoạt động nhận thức của học sinh sẽ được tích cực và tư duy của
các em sẽ được phát triển.

-

Thí nghiệm Vật lí giúp cho học sinh dễ tiếp thu hơn, nhớ lâu hơn kiến thức
đã học, góp phần làm đơn giản hoá các hiện tượng và quá trình Vật lí, giúp
cho học sinh tư duy trên những đối tượng cụ thể, những hiện tượng và quá
trình đang diễn ra trước mắt. Thí nghiệm Vật lí góp phần làm nổi bật những

khía cạnh cần nghiên cứu của từng hiện tượng và quá trình, giúp học sinh dễ
quan sát, dễ theo dõi và dễ tiếp thu bài.

-

Thí nghiệm giúp học sinh hoàn thiện các phẩm chất và phát triển toàn diện:
Qua quá trình tiến hành thí nghiệm, học sinh được rèn luyện và hoàn thiện
các kĩ năng mà học sinh cần có như khả năng làm việc cá nhân hoặc làm việc
nhóm, tinh thần tập thể, chịu trách nhiệm với công việc của mình. Mặt
khác, học sinh có cơ hội trong việc rèn luyện kĩ năng thực hành, góp phần
thiết thực vào việc học tập và nghiên cứu sau này. Thí nghiệm còn là điều
kiện để học sinh rèn luyện những phẩm chất của người lao động như đức tính
cẩn thận, kiên trì, trung thực.


13

2. Thực trạng việc dạy – học các bài thí nghiệm thực hành ở trường
trung học phổ thông :
2.1. Thực trạng của việc dạy – học các bài thí nghiệm thực hành ở các
trường trung học phổ thông
Trong quá trình thực tập ở trường Trung học phổ thông Trưng Vương thông
qua phiếu điều tra khảo sát, em đã thống kê các ý kiến và nhận thấy rằng có rất
nhiều điều bất cập cũng như khó khăn trong việc dạy và học các bài thí nghiệm thực
hành.
- Về việc dạy các bài thí nghiệm thực hành còn một số thực trạng sau đây:
 Nhà trường chưa thực sự quan tâm trong việc khai thác sử dụng thiết bị thí
nghiệm cũng như chưa có chính sách ủng hộ, khích lệ các giáo viên sử dụng
thiết bị thí nghiệm trong giảng dạy.
 Giáo viên ở các trường trung học phổ thông có kinh nghiệm trong việc giảng

dạy lý thuyết nhưng lại tương đối yếu về kĩ năng thực hành. Khi còn học
trong môi trường sư phạm, nhà trường cũng tổ chức dạy các môn học thí
nghiệm nhưng lúc đó sinh viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của bộ
môn thí nghiệm nên chỉ học cho có, cũng tương tự như vậy các lớp bồi
dưỡng kĩ năng thực hành cho giáo viên có tổ chức nhưng chỉ là hình thức,
giáo viên không học hỏi được nhiều.
 Những tiết thí nghiệm thực hành đúng ra phải thực hiện trong chương trình
thì thường được tổ chức thực hành qua loa hoặc chuyển thành giờ luyện tập,
ôn thi.
 Giáo viên thực hiện các thí nghiệm chỉ dừng lại ở mức độ thí nghiệm biễu
diễn chứ chưa khai thác hết các thiết bị thí nghiệm Vật lí trong phòng thí
nghiệm dẫn đến tình trạng lãng phí tài nguyên.
 Hệ thống đánh giá các bài thí nghiệm thực hành chủ yếu thông qua các bài
báo cáo thí nghiệm theo nhóm mà học sinh làm sau khi đã tiến hành thí
nghiệm lấy số liệu trên lớp. Với hệ thống đánh giá như trên thì việc đánh giá


14

rất sơ sài và không chính xác do trình độ học sinh trong một nhóm không
đồng đều nhưng lại được đánh giá chung do đó cần có bài kiểm tra cá nhân
cộng với bài báo cáo theo nhóm như vậy mới đảm bảo tính khách quan của
kết quả.
 Ở các trường phổ thông đều tổ chức tiến hành thí nghiệm theo cách sau :
Giáo viên sẽ chia lớp thành các nhóm sau đó phân dụng cụ thí nghiệm và sẽ
hướng dẫn cho chung cho các nhóm thực hiện sau đó về viết báo cáo và xử lí
số liệu theo hướng dẫn của sách giáo khoa. Trong quá trình tổ chức thí
nghiệm thường gặp một số vấn đề sau :
 Mất thời gian để phân chia nhóm và ổn định vị trí cho các nhóm cũng
như thời gian phân phát dụng cụ.

 Nhiều học sinh không biết các dụng cụ thí nghiệm, chức năng, cách lắp
đặt dẫn đến lắp ráp sai làm hư hỏng dụng cụ.
 Xử lí số liệu cũng như tính toán sai số còn yếu, học sinh chỉ biết tính toán
sai số theo công thức sách giáo khoa chứ chưa chứng minh được.
 Giáo viên phải làm việc nhiều, hướng dẫn nhiều nhưng không bao quát
được hết lớp và không kịp thời gian.
-

Về việc học các bài thí nghiệm thực hành :

 Học sinh không quan tâm nhiều đến các bài thí nghiệm thực hành do các bài
thí nghiệm thực hành không nằm trong nội dung thi.
 Học sinh gặp khó khăn trong việc tìm tài liệu liên quan đến các bài thí
nghiệm thực hành khi muốn tự học ở nhà.
 Học sinh còn yếu trong việc viết báo cáo nhất là trong việc tính sai số, vẽ đồ
thị.
 Nhiều học sinh không có kĩ năng thực hành dẫn đến việc khi tiến hành thí
nghiệm trên lớp làm hư hại dụng cụ thí nghiệm, trong đó có nhiều dụng cụ
mắc tiền.
2.2. Đề xuất biện pháp giải quyết thực trạng :
Sau đây xin đề xuất một số biện pháp để giải quyết thực trạng trên :


15

 Nhà trường cần nhìn rõ được tầm quan trọng của thí nghiệm Vật lí từ đó đưa ra
các chính sách thích hợp như :
 Khuyến khích giáo viên sử dụng thiết bị thí nghiệm trong các tiết học, tổ chức
các tiết thí nghiệm theo phân phối chương trình.
 Tổ chức các cuộc thi về khai thác và cải tạo các thiết bị thí nghiệm do giáo viên

hoặc nhóm giáo viên thực hiện, có chính sách hỗ trợ để giáo viên nghiên cứu,
cải tạo thiết bị thí nghiệm.
 Thường xuyên kiểm tra và bổ sung các thiết bị thí nghiệm cần thiết phục vụ cho
việc tổ chức thí nghiệm, thay thế các thiết bị hư hỏng kịp thời để các bài thí
nghiệm đạt được hiệu quả cao.
 Mở các đợt tập huấn cho giáo viên bồi dưỡng các kĩ năng tiến hành thí nghiệm.
Trong các lớp tập huấn, giáo viên được tiến hành các bài thí nghiệm có trong
danh mục tối thiểu. Sau khi đã hoàn thành các bài thí nghiệm cần thiết, giáo viên
sẽ được giới thiệu và hướng dẫn khai thác các phần mềm thí nghiệm ảo và thí
nghiệm Vật lí nâng cao để hỗ trợ cho việc tổ chức thí nghiệm có hiệu quả.
 Giáo viên nghiên cứu soạn các bộ câu hỏi tự luận hoặc trắc nghiệm mà chỉ học
sinh làm các bài thí nghiệm thực hành mới trả lời được.
 Đưa nội dung các bài thí nghiệm thực hành vào các đợt kiểm tra mười lăm phút,
một tiết hoặc lấy bài báo cáo thí nghiệm của học sinh để làm cột điểm mười lăm
phút nhằm nâng cao sự tích cực của học sinh khi học các bài thí nghiệm thực
hành.
 Giáo viên nên nghiên cứu hệ thống quản lí học tập Moodle – một hệ thống quản
lí học tập có nhiều tính năng hỗ trợ cho giáo dục, để ứng dụng trong dạy – học
các bài thí nghiệm thực hành nhằm khai thác tối đa những hiệu quả mà công
nghệ thông tin mang lại. Ví dụ trước khi học các bài thí nghiệm thực hành trên
lớp học sinh sẽ vào trang web được quản lí bởi hệ thống quản lí học tập Moodle
để tìm hiểu các kiến thức liên quan đến bài thí nghiệm thực hành. Như vậy khi
vào tiết thí nghiệm thực hành trên lớp giáo viên không cần hướng dẫn lại những


16

kiến thức đó, tiết kiệm được một khoảng thời gian. Bên cạnh đó do học trực
tuyến nên không gò bó về không gian và thời gian.
Trong những giải pháp trên thì giải pháp nghiên cứu hệ thống quản lí học tập

Moodle để ứng dụng trong việc dạy – học các bài thí nghiệm thực hành là khả thi
nhất bởi nó dễ dàng thực hiện và có thể cùng lúc giải quyết được nhiều thực trạng
như giúp tiết kiệm thời gian, giúp cung cấp tài liệu về bài thí nghiệm thực hành cho
học sinh, giúp giáo viên quản lí và đánh giá quá trình học bài thí nghiệm thực hành
tốt hơn. Vì vậy em chọn giải pháp cuối cùng để nghiên cứu và triển khai xây dựng.
Trong phần tiếp theo xin giới thiệu Cơ sở lí luận về sử dụng hệ thống Moodle trong
dạy học các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10

3. Cơ sở lí luận về sử dụng hệ thống Moodle trong dạy học thí
nghiệm Vật lí phổ thông lớp 10.
3.1. Tổng quan về E-learning và Moodle.
3.1.1. Tổng quan về E-learning.
-

Có rất nhiều quan niệm về E-learning, mỗi quan niệm thể hiện một khía
cạnh, một góc độ nhìn khác nhau về E-leaning. Một số khái niệm điển hình
về E-learning:

 E-Learning là sự hội tụ của học tập và Internet (Howard Block, Bank of
America Securities) [7].
 E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên
công nghệ thông tin và truyền thông (Compare Infobase Inc.)[8]
Với hai khái niệm trên thì E-learning là phải gắn liền với Internet, nếu không sử
dụng Internet thì không phải là E-leaning.
 E-Learning là việc học tập được truyền tải hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử.
Việc truyền tải qua nhiều kĩ thuật khác nhau như Internet, TV, video tape,
các hệ thống giảng dạy thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính ( CBT )
(Sun Microsystems, Inc .)[8].



17

 E- Learning là việc truyền tải các hoạt động, quá trình, và sự kiện đào tạo và
học tập thông qua các phương tiện điện tử như Internet, intranet, extranet,
CD-ROM, video tape, DVD, TV, các thiết bị cá nhân...( E-learningsite)[8].
 E-learning bao gồm tất cả các dạng điện tử hỗ trợ việc dạy và việc học. Các
hệ thống thông tin và truyền thông có hoặc không kết nối mạng được dùng
như một phương tiện để thực hiện quá trình học tập(wikimedia) [7].
Mặt khác ở các khái niệm này thì E-learning được mở rộng ra ở hạ tầng kĩ thuật.
Theo đó, ngoài Internet các dạng yếu tố điện tử được sử dụng để hỗ trợ việc học tập
được gọi là E-learning.
 E-Learning là một hình thức học tập thông qua mạng Internet dưới dạng các
khóa học và được quản lí bởi các hệ thống quản lí học tập đảm bảo sự tương
tác, hợp tác đáp ứng nhu cầu học mọi lúc mọi nơi của người học [7].
Với khái niệm này E-learning được mở rộng hơn về hình thức hoạt động và đặc
điểm của E-learning đó chính là tồn tại dưới dạng các khóa học đáp ứng nhu cầu
của người học mọi lúc mọi nơi.
Như vậy với những khái niệm khác nhau ta có góc độ nhìn, đặc điểm khác nhau,
triển khai cách dạy và học, sử dụng, ưu điểm và nhược điểm của E-learning cũng
khác nhau nhưng với nội dung cũng như phạm vi của bài luận này sẽ sử dụng khái
niệm: E-Learning là một hình thức học tập thông qua mạng Internet dưới dạng các
khóa học và được quản lí bởi các hệ thống quản lí học tập đảm bảo sự tương tác,
hợp tác đáp ứng nhu cầu học mọi lúc mọi nơi của người học.
-

Rõ ràng với khái niệm trên ta thấy rằng, E-learning phải đầy đủ các đặc điểm
sau đây:

 Sử dụng Internet.
 Tồn tại dưới dạng các khóa học.

 Sử dụng hệ thống quản lí học tập.
 Thuận tiện, linh hoạt, có thể học mọi lúc mọi nơi.
- Ưu điểm:


18

 Thời gian :
 Tiết kiệm được nhiều thời gian, chi phí đi lại của học sinh và giáo viên.
 Có thể nới rộng hoặc rút ngắn thời gian học.
 Tiết kiệm thời gian viết bảng của giáo viên.
 Học sinh có thể tự điều chỉnh thời gian học phù hợp với thời khóa biểu của
mình
 Điều kiện dạy và học :
 Tạo điều kiện học tập cho tất cả mọi người không phân biệt vùng miền.
 Chi phí đào tạo thấp.
 Tự động hóa quá trình kiểm tra, cho điểm và đánh giá.
 Có thể kết nối với các trung tâm đào tạo khác.
 Giải quyết vấn đề thiếu giáo viên ở vùng sâu,vùng xa.
 Tăng cường tính chủ động của người học.
 Giáo viên không phải tốn nhiều công sức.
 Có thể trao đổi và thảo luận theo nhiều cách khác nhau như chat, forum
 Tài nguyên bài giảng :
 Có thể tích hợp các phần mềm tin học khác giúp cho việc học có hiệu quả và
hứng thú hơn.
 Có thể sử dụng chung các tài nguyên bài giảng, giáo án điện tử, giáo án Elearning, tiết kiệm chi phí.
 Các tài liệu và giáo trình trong một khóa học có tính đồng bộ cao.
-

Nhược điểm :


 Phải đầu tư cho cơ sở hạ tầng cao.
 Phụ thuộc nhiều vào đường truyền, tốc độ truyền.
 Đội ngũ giáo viên cần có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin.
 Cần có kĩ thuật viên quản lí hệ thống.
 Tương tác giữa giáo viên và học sinh kém : thời gian chậm, không truyền đạt
được cảm xúc.


19

 Đánh giá kết quả từ xa có thể không khách quan do không kiểm soát được
người học.
-

Ưu điểm E – learning:

 E – learning giúp người học tiết kiệm thời gian. Người học chủ động trong
việc chọn thời gian học, không phải lên lớp theo bất cứ thời gian quy định
nào, có thể học ngay khi có thời gian.
 E – learning giúp giảm chi phí đào tạo: Có thể thấy với một khóa học bình
thường theo phương pháp truyền thống người học phải trả một số tiền không
phải là nhỏ nhưng với khóa học trực tuyến chi phí đó được giảm đi rất nhiều
do ở các khóa học theo phương pháp truyền thống ngoài trả chi phí cho giáo
viên, người học còn phải trả các chi phí khác như phòng học, thiết bị,
phương tiện đi lại.
 Dễ tiếp cận và thuận tiện: Vì là phương pháp học trực tuyến nên người học
có thể học ở bất cứ đâu và bất cứ khi nào. Không phân biệt thành thị hay
nông thôn, kết nối người học từ khắp nơi chứ không chỉ gò bó trong một
phạm vi nhỏ hẹp là một lớp học.

 Tự điều chỉnh và chủ động trong khóa học: Với đặc trưng của E – learning
là dạy và học trực tuyến thì người học đóng vai trò trung tâm, hoàn toàn khác
biệt với phương pháp truyền thống. Người học chủ động trong việc chọn
khóa học, tốc độ học cũng như khối lượng kiến thức mà họ muốn thu nhận.
 Tính tương tác và hợp tác cao: Người học có thể giao lưu và tương tác với
nhiều người cùng lúc. Người học cũng có thể hợp tác với bạn bè trong nhóm
học trực tuyến để thảo luận và làm bài tập về nhà. Đối với phương pháp
truyền thống người học thường thụ động và ngại phát biểu, trao đổi với giáo
viên vì tâm lí sợ giáo viên, sợ sai hay ngại đứng trước đám đông nhưng với E
– learning người học có thể thoải mái trao đổi với giáo viên.
 Tính đồng bộ: Vì tất cả các tài liệu và giáo trình đều do một người biên soạn
hoặc nếu một nhóm người thì được xem xét, đồng bộ và được đưa lên trang
trực tuyến ngay từ ban đầu.


20

 Tính định hướng: Vì là học trực tuyến nên người học có thể định hướng cho
mình ngay từ đầu bằng việc chọn một khóa học phù hợp với mục tiêu, sở
thích và nhu cầu của bản thân điều đó góp phần đem lại hiệu quả cao hơn
cho khóa học.
-

Các hình thức học tập E – learning: Dựa vào mục đích của khóa học mà E –
learning được tổ chức dưới hai dạng :

 Học tập trực tuyến : là hình thức học tập toàn bộ là trực tuyến, từ khâu đăng
kí đến lúc kiểm tra kết thúc khóa học. Với hình thức học tập này toàn bộ ưu
điểm của E – learning được khai thác triệt để bên cạnh đó cũng có một số
nhược điểm như vai trò của giáo viên không được chú trọng và không khai

thác được những ưu điểm của phương pháp học truyền thống
 Học tập hỗn hợp : là hình thức học kết hợp E – learning và hình thức học
truyền thống. Đây là hình thức học tập phù hợp với nền giáo dục của nước ta
hơn. Với sự kết hợp của cả hai hình thức học tập sẽ đem lại hiệu quả cao
hơn, khai thác được những ưu điểm của E – learning và phương pháp truyền
thống.
Như đã trình bày ở trên thì một trong những đặc điểm của E – leaning là sử dụng
hệ thống quản lí học tập. Trong phần tiếp theo xin giới thiệu hệ thống quản lí học
tập và cụ thể là hệ thống quản lí học tập Moodle

3.1.2. Hệ thống quản lí học tập Moodle ( một trong những yếu tố của
E – learning)
-

Hệ thống quản lí học tập – LMS ( Learning Management System) là phần
mềm quản lí, theo dõi các quá trình học tập, phân phát nội dung khóa học tới
người học và tạo báo cáo dựa trên tương tác giữa học viên với giáo viên[9].

-

Trong [9] chức năng của hệ thống quản lí học tập gồm có :

 Đăng kí: Tất cả các hoạt động của học viên đều phải đăng kí và đăng nhập
vào hệ thống thông qua môi trường web.


21

 Lập kế hoạch: Lập lịch các khóa học và tạo chương trình đào tạo nhằm đáp
ứng các nhu cầu của tổ chức và cá nhân. Các khóa học có thể ẩn hoặc hiện

tùy theo thời gian mà giáo viên cài đặt để phù hợp với yêu cầu của cá nhân.
 Phân phối: Hệ thống quản lí học tập phân phối các khóa học trực tuyến, các
bài thi, bài kiểm tra, điều tra và các tài nguyên khác cho cả học viên và giáo
viên.
 Theo dõi: Giáo viên có thể theo dõi quá trình đăng nhập, làm bài kiểm tra
của học viên. Tất cả đều có lưu trữ, cho phép tạo báo cáo và có thể in ra.
 Trao đổi thông tin: học viên và giáo viên có thể trao đổi với nhau qua chat,
diễn đàn, e-mail, chia sẻ màn hình và e-seminar.
 Kiểm tra: cung cấp các mô-đun tạo bài kiểm tra như trắc nghiệm, khảo sát
cho phép học sinh làm bài kiểm tra. Hệ thống sẽ chấm điểm tự động và đánh
giá kết quả của học viên, lưu trữ và tạo báo cáo để giáo viên dễ theo dõi.
 Nội dung: tạo và quản lý các đối tượng học tập (thường chỉ có trong LCMS).
-

Có rất nhiều loại LMS khác nhau. Một số LMS phổ biến hiện nay như : IBM,
BlackBoard, LRN, Moodle, WebCT…Trong khuôn khổ bài luận này xin giới
thiệu LMS Moodle- một phần mềm quản lí học tập mã nguồn mở, hướng tới
giáo dục và hoàn toàn phục vụ người làm trong ngành giáo dục, đang được
sử dụng rộng rãi ở nhiều nước.

-

Moodle là một hệ thống quản lý học tập (Learning Management System LMS hoặc người ta còn gọi là Course Management System hoặc VLE Virtual Learning Environment) mã nguồn mở (do đó miễn phí và có thể
chỉnh sửa được mã nguồn), cho phép tạo các khóa học trên mạng Internet
hay các website học tập trực tuyến.[11]

-

Moodle rất dễ sử dụng với giao diện trực quan, giáo viên có thể nghiên cứu,
tìm hiểu và sử dụng thành thạo trong một thời gian ngắn. Moodle cho phép

người dùng có thể chỉnh sửa giao diện bằng cách sử dụng giao diện có trước
hoặc tự tạo giao diện mới. Với mục đích hoàn toàn là phục vụ cho giáo dục
kết hợp với mã nguồn mở nên tài nguyên của Moodle rất lớn, đồ sộ và có thể


22

phục vụ cho nhiều bậc học như trung học, cao đẳng, đại học. Moodle cung
cấp cho người sử dụng những mô-đun theo ba dạng : các mô-đun tạo tài
nguyên tĩnh (các chức năng soạn thảo văn bản, hiển thị các thư mục, ...), các
mô-đun tạo tài nguyên tương tác với các nội dung học ( các bài tập, bài thi,
kiểm tra đánh giá, khảo sát), các mô-đun tạo tài nguyên tương tác với người
khác như chat, forum, bảng thuật ngữ, wiki, …
-

Theo [10] thì chức năng của Moodle:

 Về tổng thể: Moodle thích hợp với các khóa học hoàn toàn trực tuyến hoặc
những khóa học vừa kết hợp trực tuyến và phương pháp truyền thống. Với
cách sử dụng đơn giản, có độ linh hoạt cao, giao diện thân thiện và dễ sử
dụng nên giáo viên không cần phải mất nhiều thời gian để tìm hiểu cũng như
hiểu biết nhiều về công nghệ thông tin vẫn có thể sử dụng tốt. Bên cạnh đó
với Moodle học viên có thể yên tâm về độ bảo mật và có thể tìm một khóa
học bất kì trong hàng nghìn khóa học khác nhau, danh sách có khóa học
được hiển thị đầy đủ và được đưa vào danh mục tìm kiếm. Tất cả các hoạt
động của học viên đều thông qua web và có thể tạo ra một trang mạng xã hội
cho lực lượng giáo dục.
 Về quản lí hệ thống: Quản trị viên với vai trò là người quản lí hệ thống cho
phép người dùng đăng nhập với vai trò là quản trị viên, giáo viên, học viên
hay khách vãng lai. Moodle cho phép đưa thêm các mô-đun vào hệ thống,

các ngôn ngữ khác cũng như cho phép thiết kế các giao diện, tùy chọn thay
đổi giao diện để đưa vào hệ thống góp phần tăng cường tính năng của hệ
thống, tăng tính đa dạng của ngôn ngữ và phù hợp với nhu cầu của người
dùng.
 Về quản lí khóa học: Ở đây xin đề cập dưới vai trò là giáo viên. Khi đăng
nhập vào hệ thống giáo viên có thể thay đổi vai trò của mình thành học viên,
khách để có thể có cái nhìn tổng quát về khóa học. Ngoài chức năng tạo khóa
học mới, giáo viên có thể hạn chế và cho phép đối tượng nào tham gia vào
khóa học của mình. Khi học viên đăng nhập vào hệ thống giáo viên có thể


23

quản lí và kiểm soát các hoạt động của học viên như số lần đăng nhập, lần
đăng nhập người dùng, hoạt động cuối cùng học viên, số điểm bài kiểm tra
mà học viên đã làm. Giáo viên hoàn toàn chủ động trong việc lựa chọn các
định dạng khóa học theo tuần, tháng và các hoạt động hỗ trợ tùy theo nhu
cầu và mục đích của khóa học như các bài tập lớn, câu hỏi trắc nghiệm, khảo
sát, diễn đàn, chát….Những chức năng trên giáo viên có thể sửa đổi một
cách dễ dàng. Những thay đổi về khóa học từ lần đăng nhập cuối cùng sẽ
được hiển thị ở trang chủ giúp học viên dễ dàng theo dõi và quản lí. Bên
cạnh đó các lời nhắn, thông báo và bình luận của các thành viên khác sẽ
được gửi về e-mail mà học viên đã đăng kí.
 Về quản lí người dùng: Moodle có chức năng tạo tài khoản đăng nhập: Mỗi
học viên cần đăng kí tạo một tài khoản bằng mail của mình. Học viên sẽ
dùng tài khoản này để sử dụng cho tất cả các khóa học trong trang Web. Sau
khi đăng kí mỗi học viên sẽ có một hồ sơ riêng lưu trữ các thông tin cá nhân,
hình ảnh, các hoạt động và đóng góp của học viên đối với khóa học.Với tài
khoản và giao diện mà học viên sử dụng, học viên có thể thay đổi ngôn ngữ
phù hợp với nhu cầu của mình.Bên cạnh các chức năng trên Moodle còn có

chức năng gửi mail tự động bằng mail mà học viên đã đăng kí, nếu học viên
quên mật khẩu hoặc tài khoản thì hệ thống sẽ tự động gửi mail cung cấp lại
tài khoản và mật khẩu cho học viên, hệ thống cũng sẽ gửi các thông tin về
khóa học cũng như các thông báo cần thiết.
 Về Mô-đun tạo ra các tài nguyên: Tài nguyên ở đây bao gồm tài nguyên tĩnh,
tài nguyên tương tác, tài nguyên tương tác với người khác.
 Tài nguyên tĩnh: là tài nguyên mà người dùng chỉ có thể đọc chứ không thể
tương tác. Moodle cung cấp cho người sử dụng năm tài nguyên tĩnh bao gồm:
văn bản; nhãn; web, liên kết tới website khác; các thư mục, tập tin được tải
lên; các chữ, hình ảnh.
 Tài nguyên tương tác: là tài nguyên mà người dùng có thể tương tác góp
phần xây dựng tài liệu và bài học. Gồm sáu tài nguyên cơ bản:


24

 Mô-đun bài tập lớn (Assignment): là bài tập mà học viên có thể làm trực
tuyến hoặc ngoại tuyến, tùy theo yêu cầu của giáo viên và mục đích khóa học.
Học viên có thể tải bài tập mà họ làm dưới bất kì định dạng nào lên trang
Web của khóa học và sẽ được ghi nhận lại ngày nộp cũng như thời gian nộp.
Học viên sẽ làm bài tập trong khoảng thời gian định sẵn và được nộp trễ
trong thời gian quy định. Sau khoảng thời gian quy định đó học viên sẽ
không được nộp bài nữa.
 Mô-đun lựa chọn (Choice): Giáo viên tạo một câu hỏi và nhiều lựa chọn để
học viên làm thích hợp cho các bài khảo sát nhanh và kết quả này sẽ được
phản hồi trên trang Web hoặc qua mail của học viên.
 Mô-đun bài học (Lesson): Cho phép giáo viên quản lí nhiều khóa học hoặc
nhiều trang. Sau khi kết thúc một bài sẽ có một câu hỏi kiểm tra, tùy thuộc
vào kết quả của học viên mà học viên sẽ được chuyển đến bài tiếp theo hoặc
phải tiếp tục ở lại trang này và học lại.

 Mô-đun nhật kí (Jorunal): giúp học viên ghi chú lại những ý tưởng về bài học.
 Mô- đun điều tra khảo sát (Survey): nhằm giúp cho khóa học thêm hiệu quả,
nâng cao chất lượng của khóa học thông qua các phiếu khảo sát.
 Mô-đun bài thi (Quiz) chứa các dạng câu hỏi khác nhau như câu hỏi đúng sai,
câu hỏi nhiều lựa chọn, câu hỏi hình ảnh, câu hỏi ghép câu, câu hỏi điền
số…Với Moodle giáo viên có thể tạo ra ngân hàng câu hỏi và sử dụng trong
khóa học; điểm của học viên sẽ tự động được tính điểm, được lưu trữ và có
thể in ra; thời gian làm bài của học viên có thể được thay đổi và giới hạn tùy
theo mỗi bài; các bài kiểm tra có thể làm nhiều lần hoặc một lần tùy theo sự
lựa chọn của giáo viên và mỗi lần làm bài các câu hỏi sẽ được lựa chọn ngẫu
nhiên và sắp xếp tùy ý.
 Tài nguyên tương tác với người khác: là tài nguyên mà người dùng tương tác
với giáo viên.Trong Moodle nguyên thủy có năm loại:
 Mô-đun Chát (chat) : giúp các thành viên đang trực tuyến có thể trao đổi
thông tin với nhau nhanh chóng.


25

 Mô-đun diễn đàn (forum): giúp trao đổi, thảo luận các vấn đề trong khóa học.
 Mô-đun thuật ngữ (Glossary): giúp tạo ra một bảng thuật ngữ trong khóa học,
một cuốn từ điển nhỏ cho khóa học của mình.
 Mô-đun Wiki: Giúp xây dựng và quản lý các trang thông tin do nhiều thành
viên cùng hợp tác phát triển. Các thành viên có thể tham gia đóng góp và xây
dựng bài, Moodle sẽ lưu trữ lại các chỉnh sữa đó.
 Mô-đun hội thảo ( Workshop): Một hoạt động để đánh giá các tài liệu của
thành viên (Word, PowerPoint,…) mà họ nộp trên mạng. Mọi người tham
gia có thể đánh giá, nhận xét tài liệu của nhau. Giáo viên thực hiện đánh giá
cuối cùng, có thể kiểm soát thời gian bắt đầu và kết thúc.
3.2. Vai trò của hệ thống Moodle trong dạy - học các bài thí nghiệm

thực hành Vật lí lớp 10.
-

Dựa vào thực trạng dạy - học các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 và
chức năng của hệ thống quản lí học tập Moodle, có thể nhận thấy việc ứng
dụng hệ thống Moodle vào việc dạy - học các bài thí nghiệm thực hành Vật lí
lớp 10 là hợp lí bởi vì:
 Moodle giúp cho giáo viên tiết kiệm rất nhiều thời gian trong khâu chuẩn
bị. Với tiết học thí nghiệm thực hành truyền thống công việc của giáo
viên chiếm rất nhiều thời gian từ khâu chuẩn bị đến khâu hướng dẫn tiến
hành thí nghiệm thì giờ đây với hệ thống quản lí học tập Moodle học sinh
sẽ chủ động trong hơn trong các bài thí nghiệm thực hành, học sinh phải
dành một tiết tự học tại nhà để vào các khóa học mà giáo viên tạo ra để
hoàn thành các kiến thức cơ bản ban đầu, chuẩn bị cho tiết thí nghiệm
thực hành trên lớp. Với sự kết hợp hệ thống quản lí học tập Moodle, tiết
thí nghiệm thực hành tại lớp là thời gian dành cho quá trình tiến hành thí
nghiệm, lấy số liệu và hoàn thành bài báo cáo tại lớp. Vai trò của học sinh
chủ động hơn trong các tiết thí nghiệm.
 Hệ thống quản lí học tập Moodle giải quyết được một trong những thực
trạng của việc dạy – học các bài thí nghiệm thực hành hiện nay là khâu


×