Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

vấn đề đói nghèo ở tỉnh bến tre hiện trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.61 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
……o0o……

TRẦN THANH TRÚC

VẤN ĐỀ ĐÓI NGHÈO Ở TỈNH BẾN TRE
HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2004



LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện và hoàn thành tại Trường Đại học Sư Phạm phố
Hồ Chí Minh. Qua đây tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Phòng Khoa
học Công nghệ - Sau Đại học Trường Đại học Sư Phạm TPHCM, Ban chủ
nhiệm Khoa Địa lý cùng Quý Thầy Cô giảng dạy lớp cao học chuyên ngành
“Địa lý kinh tế - xã hội” khóa 11, đã quan tâm và nghiên cứu tại trường.
Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Phạm Thị
Xuân Thọ - Cô đã nhiệt tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn Quý Thầy Cô trong hội đồng chấm luận văn đã
dành thời gian đọc kỹ đề tài và đóng góp nhiều ý kiến quý báu.
Để thực hiện được đề tài này, tác giả đã nhận được sự giúp đễ tận tình của :
UBND tỉnh Bến Tre, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Khoa học – Công nghệ và Môi trường, Cục Thống kê, Ban Chỉ đạo
xóa đói giảm nghèo tỉnh Bến Tre ... Sự giúp đễ vô cùng quý báu của các cơ quan
Đảng và Chính quyền tỉnh Bến Tre cùng với sự ủng hộ nhiệt tình của các gia


đình nghèo ở địa phương đã tạo điều kiện cho tác giả nghiên cứu thực tế, thu
thập nhiều thông tin bổ ích nhằm hoàn thiện công trình nghiên cứu của mình.
Một lần nữa, tác giả chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng Quý Thầy Cô
giảng viên Khoa Xã hội Trường Cao đẳng Sư Phạm Bến Tre đã luôn khích lệ và
động viên tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn gia đình, các bạn học viên và đồng nghiệp, những người đã hỗ
trợ tinh thần cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Tất cả những sự giúp đỡ và tình cảm của nhà trường, Quý Thầy Cô, gia
đình và bạn bè là nguồn động lực để tác giả tiến bước trên con đường nghiên cứu
khoa học.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 – 2004
Tác giả
Trần Thanh Trúc

3


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................... 3
MỤC LỤC ............................................................................................. 4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... 7
MỞ ĐẦU ............................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................8
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................9
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................................10
4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................10
5. Lịch sử nghiên cứu .........................................................................................10
6. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu .................................................11
7. Cấu trúc luận văn ...........................................................................................14


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÓI
NGHÈO ............................................................................................... 15
1.1. Những vấn đề lý luận về đói nghèo ............................................................15
1.1.1. Khái niệm về đói nghèo ................................................................................. 15
1.1.2. Phân loại đói nghèo ....................................................................................... 16
1.1.3. Tiêu chuẩn đánh giá đói nghèo .................................................................... 17
1.1.4. Nguyên nhân đói nghèo................................................................................. 20
1.1.5. Ảnh hưởng của đói nghèo đối với sự phát triển KT- XH .......................... 20

1.2. Tổng quan về tình hình đói nghèo trên thế giới và ở Việt Nam .............22
1.2.1. Thế giới ........................................................................................................... 22
1.2.2. Việt Nam ......................................................................................................... 25

CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG ĐÓI NGHÈO Ở TỈNH BEN TRE . 31
2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Bến Tre ...................................31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.......................................................................................... 31
2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội ............................................................................... 35

2.2. Hiện trạng đói nghèo ở tỉnh Bến Tre.........................................................39
2.2.1. Tiêu chí xác định hộ đói nghèo ..................................................................... 39

4


2.2.2. Diễn biến hộ đói nghèo .................................................................................. 40
2.2.3. Đặc điểm của các hộ đói nghèo .................................................................... 42

2.3. Nguyên nhân đói nghèo ..............................................................................61
2.3.1 Nguyên nhân khách quan .............................................................................. 61
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan ................................................................................. 67


2.4. Hoạt động xóa đói giảm nghèo ở Bến Tre trong thời gian qua ..............77
2.4.1. Những hoạt động xóa đói giảm nghèo cụ thề đã được tiến hành .............. 77
2.4.2. Những mặt hạn chế trong công tác xóa đói giảm nghèo ............................ 81

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH
BẾN TRE ............................................................................................ 83
3.1 Kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế, các nước trên thế giới và Việt
Nam về xóa đói giảm nghèo ...............................................................................83
3.1.1 Kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế ........................................................... 83
3.1.2. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới ..................................................... 84
3.1.3. Kinh nghiệm của Việt Nam .......................................................................... 88

3.2. Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Bến Tre..........................................89
3.2.1. Tăng trưởng kinh tế ...................................................................................... 89
3.2.2. Đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã nghèo ........................................................ 92
3.2.3. Đa dạng hóa nguồn thu nhập cho nông dân nghèo .................................... 93
3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác chuyển giao kỹ thuật, tăng năng suất cây
trồng, vật nuôi .......................................................................................................... 99
3.2.5. Tăng cường hiệu quả hệ thống tín dụng nông thôn ................................. 100
3.2.6. Hỗ trợ giáo dục - y tế ................................................................................... 102
3.2.7. Dạy nghề và hỗ trợ việc làm ....................................................................... 103
3.2.8. Xây dựng kinh tế hợp tác gắn với xóa đói giảm nghèo ............................ 105
3.2.9. Tăng cường trợ giá và ổn định thị trường ................................................ 105
3.2.10. Thực hiện tốt chương trình phát triển dân số và kế hoạch hóa gia đình
................................................................................................................................. 106

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 107
KẾT LUẬN .......................................................................................................107
KIẾN NGHỊ ......................................................................................................108

5


PHỤ LỤC .......................................................................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 124

6


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Bộ LĐTB XH :

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

BCĐ XĐGN

:

Ban Chỉ đạo xóa đói giảm nghèo

ĐBSCL

:

Đồng bằng sông Cửu Long

ESCAP

:


Ủy ban kinh tế - xã hội Châu Á - Thái Bình Dương
của Liên Hiệp Quốc

GINI

:

Hệ số đo mức độ bất bình đẳng

GNP

:

Tổng thu nhập quốc dân

GDP

:

Tổng thu nhập quốc nội

IDA

:

Hiệp hội phát triển Quốc tế

ILO


:

Tổ chức Lao động Quốc tế

IMF

:

Quỹ tiền tệ Quốc tế

KT

:

Kinh tế

KT - XH

:

Kinh tế-xã hội

LTTP

:

Lương thực thực phẩm

OECD


:

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

TCTK

:

Tổng cục Thống kê Việt Nam

TH-CĐ-ĐH

:

Trung học - Cao đẳng - Đại học

TPHCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

:

Ủy ban nhân dân

UNDP


:

Tổ chức hỗ trợ và phát triển của Liên Hiệp Quốc

XĐGN

:

Xóa đói giảm nghèo

WB

:

Ngân hàng Thế giới

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bến Tre là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, đây là vùng trọng
điểm sản xuất nông nghiệp của cả nước, những sản phẩm nông nghiệp trong
vùng làm ra không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong cả nước mà còn là
hàng hóa xuất khẩu quan trọng.
Bến Tre sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội (1990 2002) trên cơ sở quán triệt đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, đã đạt
được những thành tựu cơ bản. Từ một tỉnh sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, với
cơ sở hạ tầng kém phát triển, mức tăng trưởng kinh tế GDP giai đoạn 1990 1995 đạt bình quân 6,07%/năm, sang giai đoạn 1996 -2000 tăng trưởng GDP của
Bến Tre đã vượt lên đạt 6,18%/năm. Về kim ngạch xuất khẩu cũng tăng nhanh
từ 22.805 triệu USD năm 1995 lên đến 39.998 triệu USD năm 2001. Bên cạnh

đó, bình quân GDP đầu người năm 1995 đạt 2.725.486 đồng/người/năm, tăng
lên 3.475.147 đồng/ người /năm 2001.
Bến Tre đạt được mức tăng trưởng khả quan như vậy là nhờ có những điều
kiện thuận lợi về tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, về kinh tế - xã hội, đặc biệt là
sự đổi mới tư duy đúng đắn của Đảng bộ và nhân dân Bến Tre. Tuy nhiên, sự
tăng trưởng này vẫn còn thấp hơn so với mức tăng chung của vùng ĐBSCL và
trên thực tế Bến Tre vẫn còn là tỉnh nghèo, cơ hội việc làm tạo thêm thu nhập
còn bị hạn chế, người nghèo và nguy cơ tái nghèo còn nhiều nhất là ở vùng nông
thôn, vùng sâu, vùng xa. Chính vì vậy, vấn đề đói nghèo luôn là vấn đề bức xúc
của tất cả các cấp, các ngành, của lãnh đạo và nhân dân tỉnh Bến Tre. Việc tìm
kiếm các giải pháp tăng cường nguồn lực thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo
cũng là một vấn đề quan trọng của tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội một cách
bền vững.
Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng đã xác định "Xóa đói giảm nghèo là một
trong những chương trình phát triển kinh tế- xã hội vừa cấp bách trước mắt; vừa
cơ bản lâu dài" và nhấn mạnh phải thực hiện tốt chương trình xóa đói giảm
8


nghèo nhất là đối với vùng căn cứ cách mạng, vùng đồng bào dân tộc. Xuất phát
từ mục tiêu trên, Bến Tre đã đề ra và thực hiện nhiều chương trình xóa đói giảm
nghèo, đồng thời cũng đã đạt được nhiều thành tích trong công tác xóa đói giảm
nghèo, bước đầu đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm bổ ích trong hoạch
định chính sách cũng như chỉ đạo thực tiễn. Tuy nhiên, sự phối hợp chỉ đạo thực
hiện các chính sách giảm đói nghèo nhiều nơi chưa được thống nhất, đồng bộ và
chưa đạt hiệu quả cao. Bản thân người nghèo vẫn chưa thực sự vươn lên để tự
thoát nghèo đói. Bên cạnh xu hướng tích cực là tỷ lệ hộ đói nghèo trong cả nước
nói chung đang giảm xuống rõ nét, thì vấn đề xóa đói giảm nghèo vẫn đang là
thách thức, tỷ lệ hộ đói nghèo trong tình Bến Tre còn cao, kết quả đạt được chưa
vững chắc, thêm vào đó tình trạng tái nghèo vẫn còn xuất hiện.

Trước thực tế đó, yêu cầu bức thiết là phải có sự thống nhất về phương
pháp tiếp cận, đánh giá đói nghèo, xác định đúng nguyên nhân đói nghèo; từ đó
đưa ra các biện pháp hữu hiệu thống nhất hành động để công tác xóa đói giảm
nghèo đạt kết quả cao hơn và bền vững hơn trong thời gian tới. Vì vậy, tác giả
chọn đề tài : "Vấn đề đói nghèo ở tỉnh Bến Tre hiện trạng và giải pháp" với
nguyện vọng góp được một phần nhỏ bé của mình vào công tác nghiên cứu lý
luận cũng như thực tiễn công tác xóa đói giảm nghèo nhằm nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân trong tỉnh, góp phần thực hiện sự công bằng
xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ yêu cầu lý luận và thực tiễn của đề tài, mục đích cơ bản của
luận văn là tìm ra những đặc điểm chủ yếu của người nghèo cũng như xác định
những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo ở Bến Tre; từ đó làm cơ sở
khoa học để đề ra những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
xóa đói giảm nghèo, phục vụ công cuộc xây dựng và phát triển KT- XH cho
tỉnh.

9


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận và thực tiễn về đói nghèo. Xác định
tiêu chuẩn đánh giá đói nghèo, nguyên nhân và tác động của đói nghèo đối với
sự phát triển KT- XH.
Đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tỉnh Bến Tre.
Tìm hiểu những đặc điểm về đời sống kinh tế - xã hội của các hộ nghèo ở
Bến Tre, phân tích nguyên nhân đói nghèo của các hộ nghèo.
Đánh giá hiệu quả chương trình xóa đói giảm nghèo ở Bến Tre trong thời
gian qua. Trên cơ sở đó nghiên cứu đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm xóa đói
giảm nghèo ở Bến Tre.

4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu vấn đề đói nghèo không chỉ ở khía cạnh lý luận mà cả
thực tế điển hình ở tỉnh Bến Tre bao gồm 7 huyện: Châu Thành, Bình Đại, Ba
Tri, Giồng Tròm, Chợ Lách, Mỏ Cày, Thạnh Phú và Thị xã Bến Tre.
Do thời gian nghiên cứu và điều kiện có hạn nên đề tài giới hạn thời gian
nghiên cứu từ năm 1999 đến năm 2002. Đây là giai đoạn hộ nghèo, vùng nghèo
ở tỉnh Bến Tre được xác định một cách cụ thể cùng với những thông tin cơ bản
về vấn đề đói nghèo để làm cơ sở xây dựng chương trình xoa đói giảm nghèo
những năm tiếp theo .
5. Lịch sử nghiên cứu
5.1. Thế giới
Tính chất thời sự của vấn đề đói nghèo đã thu hút sự nghiên cứu của các tổ
chức, các nhà khoa học trên thế giới. Tổ chức Liên Hiệp Quốc, Ngân hàng Thế
giới, UNDP... hàng năm đã tổng kết và dự báo tình hình đói nghèo ở các nước và
các khu vực khác nhau trên thế giới. Các nhà khoa học như: David Dollar và
Aant Kraay với công trình nghiên cứu: "Tăng trưởng kinh tế có lợi cho người
nghèo''' đã được đưa ra giải pháp tăng trưởng kinh tế sẽ kéo theo các thu nhập

10


trung bình của nhóm nghèo nhất xã hội; Robert Chambers: "Phát triển nông thôn
- hãy bắt đầu từ những người cùng khổ" tập trung giải quyết một số vấn đề về lý
luận và thực tiễn của nghèo đói.
5.2. Việt Nam
Trong những năm qua, ở nước ta và nhiều địa phương đã có nhiều đề
tài nghiên cứu về vấn đề đói nghèo. Tác giả Nguyễn Thị Hằng và Nguyễn Văn
Thiều viết về: "Đói nghèo ở Việt Nam", trên cơ sở phân tích khá sâu về hiện
trạng đói nghèo ở Việt Nam. Tác giả Nguyễn Thị Hằng đã bàn đến "Vấn đề xóa
đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay" nhằm đưa ra giải pháp hữu hiệu

cho công cuộc xóa đói giảm nghèo.
Tại TP.HCM, cụ thể là Viện Kinh Tế cũng đã có một số đề tài trên
chừng mực nhất đã có đề cập đến sự phân hoa giàu nghèo như đề tài: "Phân hóa
giàu nghèo trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế TP.HCM " hoặc "Nghiên cứu
diễn biến mức sống dân cư và phân hóa giàu nghèo tại TP.HCM " do PGS.TS
Nguyễn Thị Cành chủ trì.
Bàn về nghèo đói ở Bến Tre, đến nay chưa có một công tình nào nghiên
cứu một cách toàn diện và có hệ thống, vấn đề này phần nhiều được thể hiện
trong các báo cáo, dự thảo của UBND, sở LĐ-TBXH, Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn... Gần đây, Chương trình hợp tác phát triển Việt Nam Autstralia đã xây dựng dự án "Phân tích hiện trạng nghèo đói ở ĐBSCL", trong
đó có chuyên đề viết khái quát về tình hình đói nghèo ở Bến Tre.
Trên tinh thần kế thừa, học tập, tiếp thu những thành tựu những người đi
trước, các đề tài nghiên cứu trên là những tài liệu tham khảo quý giá, thực sự bổ
ích cho tác giả khi tiến hành nghiên cứu, thực hiện luận văn.
6. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu
6.1. Hệ quan điểm
6.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ

11


Đây là quan điểm cơ bản, truyền thống của Địa lý học. Trong đề tài, diễn
biến đói nghèo đã được đặt trong bối cảnh KT - XH của Bến Tre, của Đồng
bằng sông Cửu Long và của cả nước. Diễn biến và hiện trạng đói nghèo được
phân tích trong mối quan hệ với các nhân tố KT - XH, các nhân tố đã ảnh hưởng
đến vấn đề đói nghèo ở tỉnh Bến Tre .
6.1.2. Quan điểm hệ thống
Trong quá trình nghiên cứu thực trạng đói nghèo ở Bến Tre quan điểm hệ
thống được xem là quan điểm quan trọng. Tỉnh Bến Tre là một hệ thống KT XH nhỏ trong hệ thống KT - XH lớn hơn .
Trong hệ thống KT - XH Bến Tre có các phân hệ nhỏ hơn như hệ thống các

ngành kinh tế, hệ thống dân cư, xã hội... trong đó con người là chủ thể. Các hoạt
động của con người làm thay đổi các hệ thống khác do mối quan hệ chặt chẽ
giữa các thành phần trong hệ thống ấy. Nghiên cứu đời sống kinh tế - xã hội của
các hộ nghèo xem xét trong mối quan hệ với các yếu tố khác trong hệ thống KT
- XH của tỉnh Bến Tre, hệ thống KT - XH của Đồng bằng sông Cửu Long và với
tổng thể nền kinh tế quốc dân. Do đó, khi đưa ra bất kỳ một giải pháp nào liên
quan đến người nghèo cần phải cân nhắc kỹ lưỡng, phải chú ý đến những ảnh
hưởng nhiều mặt làm thay đổi mạnh mẽ đến hệ thống KT - XH .
6.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Tình trạng đói nghèo ở Bến Tre diễn ra với tốc độ và quy mô khác nhau
theo thời gian. Vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh trong nghiên cứu hiện
trạng đói nghèo ở Bến Tre, tác giả đã phân tích, đánh giá diễn biến nghèo đói
gắn với từng thời điểm cụ thể trong những điều kiện phát triển KT- XH của đất
nước và của tỉnh. Đề tài phân tích quá khứ và hiện tại của vấn đề nghèo đói để
dự báo và đưa ra các giải pháp XĐGN trong tương lai.
6.1.4. Quan điểm sình thái và phát triển bền vững

12


Vấn đề đói nghèo được đặt ương mối quan hệ chặt chẽ với môi trường
nhằm mục đích giảm thiểu những tổn hại đối với môi trường sinh thái như gây
cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường sống. Các biện pháp
kiến nghị đưa ra trong luận văn cũng dựa trên quan điểm sinh thái và phát triển
bền vững đối với những hộ nghèo đói ở Bến Tre.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp thống kê
Trong đề tài, tác giả đã sử dụng và phân tích cơ sở số liệu thống kê phong
phú từ cơ sở dữ liệu và kết quả của các cuộc điều tra mức sống dân cư, thống
kê KT - XH của Cục Thống kê và các số liệu điều tra đời sống kinh tế- xã hội

hộ nghèo của sở Lao động- Thương binh và Xã hội tỉnh Bến Tre. Nhờ vậy, tác
giả đã có cơ sở để phân tích hiện trạng và nguyên nhân đói nghèo trên địa bàn
tỉnh Bến Tre.
Tác giả cũng sử dụng số liệu của các Sở, Ban, Ngành, số liệu thống kê về tự
nhiên, KT-XH để phân tích ảnh hưởng của nhân tố này đối với hiện trạng đói
nghèo ở tỉnh Bến Tre.
6.2.2.Phương pháp phân tích, so sánh
Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tác giả sắp xếp, phân loại và các thông
tin về tình hình đói nghèo, so sánh sự khác biệt về tỷ lệ hộ nghèo trong từng thời
điểm khác nhau. Với sự phân tích, so sánh đặc điểm hộ nghèo đói trong mối
quan hệ giữa các điều kiện địa lý tự nhiên, địa lý kinh tế - xã hội như : nơi cư
trú, nghề nghiệp, việc làm, trình độ học vấn, thu nhập và chi tiêu... cũng như liên
quan với chính sách phát triển KT-XH từ đó rút ra những đặc trưng chung của
các hộ nghèo ở tỉnh Bến Tre.
6.2.3.Phương pháp điều tra thực địa, phương pháp phân tích xã hội học
Đây là phương pháp cần thiết đối với nghiên cứu để có thể xác định được
mức độ tin cậy của các tài liệu, số liệu đã có và có thể đưa ra được những luận
cứ xác thực với thực tiễn. Tác giả đề tài đã tiến hành điều ưa thực tế tại nhiều địa
13


bàn nhất là những vùng tập trung đông người nghèo ở Bến Tre. Tác giả cũng
trực tiếp quan sát, chụp ảnh cảnh làm việc, sinh hoạt thường ngày của các hộ
nghèo, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của họ trước hoàn cảnh đói nghèo và những
nhu cầu cần thiết để phát triển sản xuất và đời sống nhằm giảm nghèo đói.
Tác giả đề tài đã tiến hành phân tích xã hội học, phỏng vấn một số cán bộ
trong Ban Chỉ đạo xóa đói giảm nghèo, thu thập các thông tin bằng nhiều nguồn
khác nhau, phỏng vấn người nghèo ở một số xã có đông người nghèo tại các
huyện: Bình Đại, Thạnh Phú... Qua các thông tin và tìm hiểu thực địa, giúp tác
giả khẳng định lại mức độ tin cậy của số liệu và những nhận định đã có.

6.2.4.Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Đây là phương pháp đặc trưng của khoa học Địa lý. Các bản đồ trong đề tài
được thành lập bằng phần mềm Mapinfo 6.0 và dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập
và xử lý.
Đồng thời ữong đề tài, tác giả còn minh họa bằng nhiều biểu đồ, hình ảnh
chụp trực tiếp.
6.2.5. Phương pháp chuyên gia
Vấn đề đói nghèo là một vấn đề phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực,
nhiều ngành. Do đó để đánh giá vấn đề này một cách khách quan tác giả đã tham
khảo trao đổi với nhiều nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau như : các nhà
quản lý, xã hội học, dân số học, kinh tế học, các nhà quy hoạch để khẳng định
nhận định của mình .
7. Cấu trúc luận văn
Đề tài:"Vấn đề đói nghèo ở tỉnh Bến Tre hiện trạng và giải
pháp", ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm có 3 chương chính :
Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn về đói nghèo.
Chương 2 : Hiện trạng đói nghèo ở tỉnh Bến Tre.
Chương 3 : Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Bến Tre.

14


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÓI
NGHÈO
1.1. Những vấn đề lý luận về đói nghèo
1.1.1. Khái niệm về đói nghèo

Nghèo đói có tính không đồng nhất, nghèo đói của gia đình này có thể không
giống tình trạng nghèo đói của gia đình khác, mặc dù cả hai gia đình đều có mức
thu nhập như nhau. Có nhiều cách định nghĩa nghèo đói và chính các loại được

cho là nghèo thì cũng có những chuyển dịch bên trong nó theo hướng đi lên hay
đi xuống. Do vậy, chúng ta cần thiết kết hợp một số khái niệm để hiểu được về
nghèo đói một cách có hệ thống và sâu sắc hơn.
Tháng 9/1993 Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
do ESCAP (Ủy ban kinh tế - xã hội Châu Á - Thái Bình Dương của Liên Hiệp
Quốc) tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan đã đưa ra quan điểm như sau:
"Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có các điều kiện vật chất và
tinh thần để duy trì cuộc sống của gia đình họ ở mức sống tối thiểu trong điều
kiện chung của cộng đồng".
Mức sống tối thiểu ở đây được hiểu là mức sống trong đó những nhu cầu tự
nhiên - nhu cầu tối thiểu về vật chất như thức ăn, quần áo, nhà ở và các nhu cầu
khác như văn hóa, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp... chỉ đạt mức duy trì cuộc sống
của con người được tồn tại ở mức bình thường và dưới đó là đói khổ.
Nghèo luôn luôn là dưới mức trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương
diện. Giữa mức nghèo và mức trung bình có một khoảng cách, thường là ba lần
trở lên.
"Đói là một bộ phận của những hộ nghèo, mọi điều kiện không đạt được mức
tối thiểu."
Tiến sĩ M.G.Guilna thuộc Ngân hàng phát triển Châu Á đã đưa ra khái niệm
nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối như sau:
"Nghèo tuyệt đối là việc không thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu để nhằm duy
trì cuộc sống của con người."
15


"Nghèo tương đối là tình trạng không đạt tới mức sống tối thiểu tại một thời
điểm nào đó "
Như vậy, khái niệm nghèo tuyệt đối có xu hướng đề cập đến những người
đang bị thiếu ăn (nghèo đói). Khái niệm nghèo tương đối đề cập đến những
người nghèo nhất về phân phối thu nhập ở một số nước nhất định.

Năm 1995, tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội (World
Summit for Social Development) người ta đã nhất trí với nhau về thước đo
chung cho tình trạng nghèo là thu nhập dưới lUSD/người/ngày. Hội nghị nói
trên cũng đưa ra định nghĩa:
"Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn một đô la mỗi ngày
cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm cần thiết để
sống sót."
Ở một số báo cáo khác lại định nghĩa:
"Người nghèo ở nông thôn là những người hiện không có ruộng vì đã mất
ruộng được cấp trước đây do thiếu năng lực hoặc thiếu vốn".
1.1.2. Phân loại đói nghèo

Juan Pablo đã phân biệt giữa các loại nghèo như sau:


Nghèo có tính cơ cấu (Structural Poverty): cho những người mà những nhu
cầu về dịch vụ cơ bản của mình không được đáp ứng (thiếu điện, nước, nhà
ở, giao thông công cộng...) và thu nhập của họ dưới ngưỡng nghèo.



Nghèo do sức ì (Inertial Poverty) : cho những người có đủ thu nhập, nhưng
những nhu cầu về dịch vụ cơ bản của họ không được thỏa mãn.



Nghèo mới: đề cập đến tình trạng trái ngược các dịch vụ công cộng thì có
sẵn nhưng thu nhập thì lại xuống dưới ngưỡng nghèo.




Hội nhập xã hội: cho những người không nghèo tiếp cận được với những
dịch vụ cơ bản và có thu nhập đủ nhưng cần phải duy trì mức này để tránh
khỏi rơi vào nghèo đói. Chỉ khi nào người ta đạt đến mức độ hội nhập xã
hội thì họ mới thực sự thoát khỏi nghèo đói.

16


1.1.3. Tiêu chuẩn đánh giá đói nghèo

Để đánh giá mức độ đói nghèo, các tổ chức khoa học và các tổ chức
nghiên cứu phát triển đã căn cứ vào hai chỉ tiêu sau:
(1) Mức thu nhập bình quân đầu người trong 1 năm (hoặc ngày, hoặc
tháng). Đây là thước đo cơ bản nhất để so sánh một cách tương đối mức độ giàu
nghèo của các nhóm dân cư trong từng quốc gia hoặc giữa các quốc gia.
(2) Mức tiêu dùng calo bình quân hàng ngày của mỗi người. Đây là chỉ
tiêu dựa vào nguồn dinh dưỡng được cung cấp để duy trì hoạt động sinh học của
con người.
Dưới đây là một số tiêu chuẩn đánh giá nghèo đói mà các tổ chức trong và
ngoài nước đã và đang sử dụng trong những năm gần đây và xét trong trường
hợp Việt Nam
• Ngân hàng Thế giới
Ngân hàng Thế giới đã đưa ra tiêu chuẩn xác định thu nhập ở mức nghèo
là "1 USD/ngày" cho một người, tức là thu nhập cần thiết để duy trì 2100 calo
mỗi ngày.
• Tổ chức Lao động Quốc tế
Theo tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), lương thực thực phẩm (LTTP) là
nhu cầu thiết yếu nhất của các nhu cầu thiết yếu và cũng chiếm phần lớn thu
nhập của người nghèo, do vậy LTTP luôn luôn là cơ sở xác định chuẩn đói

nghèo.
Mức nghèo đói được ILO chọn là một rổ LTTP đang có sẩn mà mọi người
đã thừa nhận để tính toán là 2100 calo/ngày/người. Lượng LTTP này phải phù
hợp với chế độ ăn uống sở tại và cơ cấu bữa ăn thích hợp nhất cho các nhóm
nghèo. Bên cạnh đó, lượng LTTP phải gồm các loại lương thực thực phẩm rẻ
nhất chỉ với một lượng tối thiểu các thực phẩm khác để làm phong phú LTTP.
• Tổng cục Thống kê Việt Nam
Trong quá trình nghiên cứu tình trạng nghèo ở Việt Nam, Tổng cục Thống
kê (TCTK) áp dụng các ước lượng khác nhau để đo lường mức độ nghèo, mức

17


độ trầm trọng của người nghèo và sự phân hóa giàu nghèo bao gồm: tỷ lệ nghèo,
chỉ số khoảng cách nghèo, hệ số bất bình đẳng GINI.
Tiêu chuẩn nghèo của TCTK được xác định bằng mức thu nhập tính theo
thời giá vừa đủ để mua một lượng hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu bảo
đảm khẩu phần thức ăn duy trì nhiệt lượng tiêu dùng bằng 2100 Calo/ngày
/người. Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người dưới tiêu chuẩn trên
thuộc vào diện hộ nghèo.
Theo TCTK, 2100 calo là tiêu chuẩn nghèo tuyệt đối phù hợp với tình hình
thực tế Việt Nam, nhiệt lượng tối thiểu từ 2000 - 2200 calo là tiêu chuẩn nghèo
thấp của các nước.
• Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội
Bộ LĐTBXH đưa ra mục tiêu xác định chuẩn nghèo đói để :
* Xác định rõ người nghèo, xã nghèo, thôn nghèo, huyện nghèo và lập
được một danh sách cụ thể về hộ, thôn, xã, huyện nghèo.
* Làm cơ sở xây dựng chính sách, giải pháp xoa đói giảm nghèo.
Bộ LĐTBXH đã đưa ra chuẩn nghèo đói chủ yếu dựa vào các số liệu về
thu nhập của hộ gia đình như sau :

Ngày 29 tháng 8 năm 1995, Bộ LĐTBXH quy định :
Hộ đói là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người trong một tháng quy
ra gạo dưới 13 kg.
Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người thấp và được xác
định tùy theo vùng:
* Vùng nông thôn miền núi, hải đảo dưới 15 kg gạo.
* Vùng nông thôn đồng bằng, trung du dưới 20 kg gạo.
* Vùng thành thị dưới 25 kg gạo.
Theo quyết định 1751 / LĐTBXH ngày 20 tháng 5 năm 1997 chuẩn
nghèo đói được Bộ LĐTBXH thay đổi quy ra tiền :
Hộ đói là có mức thu nhập 45.000 đồng/người/tháng
. Hộ nghèo :
18


* Vùng nông thôn miền núi, hải đảo dưới 55.000 đồng/người/tháng.
* Vùng nông thôn đồng bằng, trung du dưới 70.000 đồng/người/tháng.
* Vùng thành thị dưới 90.000 đồng/người/tháng.
Theo quyết định số 1143/2000/QĐ - LĐTBXH ngày 1 tháng 11 năm 2000
được Bộ LĐTBXH thay đổi và được áp dụng từ ngày 1-1-2001. Chuẩn nghèo
này dựa vào thu nhập bình quân/người/tháng, được phân thành 3 nhóm tùy theo
điều kiện địa lý:
* Vùng nông thôn miền núi, hải đảo : dưới 80.000 đồng/người/tháng.
* Vùng nông thôn đồng bằng, trung du : dưới 100.000 đồng/người/tháng.
* Vùng thành thị: dưới 150.000 đồng/người/tháng.
Cách xác định hộ nghèo đói của Bộ LĐTBXH theo chuẩn nghèo đói đã
được công bố như sau :
Bước 1: Phổ biến hướng dẫn chuẩn nghèo theo phương pháp kết hợp hộ tự
kê khai và rà soát của Ban xoa đói giảm nghèo (XĐGN). Tiến hành tập huấn,
hướng dẫn biểu mẫu cho các cán bộ địa phương và cho các hộ .

Bước 2: Thôn bản, tổ chức điều tra, khảo sát lên danh sách các hộ nghèo
đói, tổ chức rà soát lại việc kê khai của hộ, đưa ra hội nghị thôn, bản thảo luận,
lập sổ hộ nghèo đói.
Bước 3 : Ban XĐGN xã, phường kiểm tra xác định lại lần cuối để báo cáo
lên UBND huyện. Huyện tổng hợp báo cáo lên Sở LĐTBXH. Bộ LĐTBXH
tổng hợp từ báo cáo của các Sở để trình Chính phủ .
Theo Bộ LĐTBXH, các địa phương có thể vận dụng để xác định ngưỡng
nghèo riêng cho tỉnh mình nhưng với 3 điều kiện :
* Thu nhập bình quân đầu người của địa phương đó cao hơn thu nhập đầu
người của cả nước.
* Có tỷ lệ hộ nghèo đói thấp hơn tỷ lệ bình quân cả nước .
* Có đủ nguồn lực cân đối cho các giải pháp XĐGN ở địa phương.

19


1.1.4. Nguyên nhân đói nghèo

Nghèo đói là kết quả của nhiều yếu tố tác động.
Đối với một quốc gia, có rất nhiều nguyên nhân để dẫn đến sự nghèo đói,
đó là do chiến tranh triền miên, do dân số quá đông, do quản lý yếu kém, do đầu
tư cho giáo dục và đào tạo quá thấp, do thiếu vốn, thiếu kỹ thuật và công nghệ
mới, do sự rời bỏ những giá trị cổ truyền, do sự xem nhẹ vai trò phụ nữ trong
phát triển, hay vì những điều kiện thiên nhiên, tài nguyên, môi trường không
thuận lợi...
Đối vối từng cá nhân, có nhiều người quan niệm rằng nghèo đói như một
thứ bệnh tật di truyền, bẩm sinh, theo kiểu "cha truyền con nối". Nghèo đói có
thể chuyển đổi từ thế hệ này sang thế hệ khác như là số phận và thật ra thế giới
của những người nghèo đói cũng có những trói buộc khắc nghiệt, có lẽ có những
vấn nạn khó khăn khiến cho người nghèo khó lòng thoát ra khỏi cảnh ngộ cơ hàn

của mình.
Chúng ta có thể liệt kê ra rất nhiều những đặc điểm trong thế giới của
những người nghèo. Đó là tuổi thọ thấp, trình độ giáo dục thấp, thiếu những kỹ
năng, thiếu cơ hội làm việc, dễ mắc nợ nần, ít tham gia vào hoạt động văn hóa
giải trí, thiếu ăn, dinh dưỡng kém, dễ mắc nhiều bệnh tật, dễ có tâm trạng buồn
chán tuyệt vọng, thiếu tự tin...
Trên thực tế, cũng khó xác định đâu là yếu tố đầu tiên gây ra tình trạng
nghèo đói. Nguyên nhân và hậu quả nghèo đói thể hiện rất đa dạng, muôn hình
muôn vẻ trong cuộc sống hiện đại. Tuy nhiên, cách tiếp cận hợp lý hơn cả để có
thể nhìn nhận nghèo đói là do nhiều yếu tố gây ra, bắt nguồn từ kinh tế ở cả tầm
vi mô và vĩ mô.
1.1.5. Ảnh hưởng của đói nghèo đối với sự phát triển KT- XH

• Ảnh hưởng của đói nghèo đến sự phát triển kinh tế
Đối với người nghèo, năng suất lao động thấp, lao động chân tay là chủ
yếu, công cụ cơ giới bị hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau. Điều này tất

20


yếu ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động xã hội. Kết quả của sự thấp kém
về năng suất lao động là mức thu nhập của người nghèo nói riêng và của cả quốc
gia nói chung cũng thấp.
Liên quan đến cuộc sống người nghèo là nạn thiếu lương thực phẩm dẫn
đến đói kém thường xuyên. Ở đây không chỉ tồn tại nạn đói "tuyệt đối" do khẩu
phần lương thực thực phẩm quá thấp mà nạn đói "tương đối" cũng trở thành mãn
tính do không đảm bảo đủ số dinh dưỡng cần thiết cho bữa ăn hàng ngày. Tình
trạng thiếu lương thực thực phẩm dẫn đến thiếu dinh dưỡng, ảnh hưởng đến khả
năng lao động, năng suất lao động, thể lực, trí lực của con người. Từ đó, nó ảnh
hưởng đến khả năng tạo ra thu nhập nâng cao mức sống cho gia đình, cho xã hội

và khả năng tăng trưởng kinh tế của đất nước.
• Ảnh hưởng đối với xã hội
Tỷ lệ người nghèo cao sẽ gây khó khăn đối với việc tổ chức đời sống xã
hội: Khả năng sắp xếp việc làm cho người nghèo rất khó khăn. Trong hoàn cảnh
kinh tế kém phát triển, cấu trúc ngành nghề chưa hoàn thiện, chất lượng nguồn
lao động còn thấp, điều kiện mở rộng sản xuất bị hạn chế nên sự bố trí việc làm
hợp lý cho người nghèo là điều khó có thể thực hiện. Do vậy, người nghèo nguy
cơ thất nghiệp và khó tìm việc làm ngày càng tăng.
Nghèo đói là hiện tượng phổ biến và gây sức ép rất lớn đối với xã hội. Sức
ép đó thể hiện ở việc đáp ứng cơ sở hạ tầng, các vấn đề y tế, giáo dục cũng như
các chính sách hỗ trợ cho người nghèo.
• Ảnh hưởng đối với môi trường sinh thái
Hiện tượng đói nghèo vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở vùng nông thôn
nên việc mở rộng sản xuất nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc
thực hiện nhiệm vụ XĐGN. Tuy nhiên, điều đó cũng đặt ra những thách thức đối
với môi trường sinh thái. Hiện tượng phá huy môi trường do tài nguyên bị khai
thác kiệt quệ đã diễn ra nhiều nơi và ở một số vùng môi trường khó có thể phục
hồi được. Hàng năm diện tích rừng bị mất đi nhiều do khai thác gỗ tràn lan, bất
hợp pháp và việc phá rừng làm đất canh tác. Tình trạng đánh bắt thủy sản quá
mức cùng với việc sử dụng các biện pháp hủy diệt như: dùng điện, chất nổ, hóa
21


chất...đã làm giảm tính đa dạng sinh học của các loài. Mặt khác, phần lớn người
nghèo đều có mức sống thấp, thu nhập bấp bênh. Vì vậy, các yếu tố về chế độ
ăn, uống, sinh hoạt ... không thể đảm bảo được. Họ sống tạm bợ trong những
căn nhà lụp xụp thiếu thốn các phương tiện tối thiểu cho cuộc sống, thậm chí
không đảm bảo điều kiện vệ sinh mọi nhu cầu sinh hoạt đều có thể tuôn xuống
kênh rạch, ao hồ, dòng sông...dẫn đến môi trường sống bị thay đổi với khuynh
hướng ngày càng xấu đi.

Tóm lại, nghèo đói là nguyên nhân chính cản trở sự phát triển kinh tế, là
yếu tố ảnh hưởng đến sự mất ổn định chính trị, an ninh và là nguyên nhân rất
khó khắc phục tác động xấu đến việc bảo vệ thiên nhiên, giữ gìn môi trường
sinh thái.
1.2. Tổng quan về tình hình đói nghèo trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Thế giới

Theo số liệu thống kê của UNDP, tính đến hết năm 2000, toàn thế giới có 48
nước bị xếp vào hàng ngũ những nước kém phát triển nhất, nghèo nhất, bao gồm:
Bảng 1.1: Danh sách 48 nước kém phát triển nhất
Ápganixtan

Ăngôla

Bănglađet

Bênanh

Butan

Buôckina Phaxô

Burunđi

Campuchia

Cápve

Cộng hòa Trung Phi


Sat

Cômo

CHDC Cônggô

Gibuti

Ghinê Xích đạo

Êtiopia

Gămbia

Ghinê

Ghinê-Bitxao

Haiti

Kiribati

CHDCND Lào

Lêxôthô

Libêria

Mađagaxca


Malauy

Manđivơ

Mali

Môritani

Môdămbich

Mianma

Nêpan

Nigiê

Ruanđa

Xamoa

XaoTômê

22


Xiera Lêon

Xalômông

Prixinipê


Xuđăng

Tôgô

Xômali

Uganđa

CH thống nhất Tandania

Tuvalu

Yêmen

Dămbia

Vanatu

Nguồn: Số liệu thống kê của UBDP, 2000
Đáng lưu ý là 2/3 trong số 48 nước kể trên lại đang bị tụt hậu xa hơn so với
với các nước có mức thu nhập thấp khác nếu tính khoảng thời gian từ những năm
90. 3/4 dân số ở những nước này có mức thu nhập dưới 2USD/ngày và 3/5 dân số
của các nước này sống dưới mức nghèo khổ, nghĩa là dưới lUSD/ngày. Hơn thế
nữa phần lớn trong số 48 nước kể trên lại rơi vào Châu Phi, nơi mà theo các tiêu
chí của IMF có tới 31 nước có gánh nợ nần vượt quá sức chịu đựng của nền kinh
tế, mất khả năng trả nợ, buộc WB và IMF phải cho hưởng một số ưu đãi và dịch
vụ nợ.
Theo số liệu thống kê của Liên Hiệp Quốc tại thời điểm 1998, tình trạng
nghèo đói của các nước và các khu vực khác nhau trên thế giới thể hiện như sau:

Các nước công nghiệp phát triển tính đến năm 1998 vẫn còn hơn 100 triệu
người nghèo và hơn 100 triệu người không có nhà ở. Tuy nhiên, cái nghèo ở các
nước này là nằm trong sự so sánh với tầng lớp thượng lưu, nghĩa là nghèo tương
đối. Tại các nước thuộc Liên minh Châu Âu (EU) có 57 triệu người (chiếm 17%
dân số) phải sống trong cảnh nghèo khổ, cứ 6 người dân thì có Ì người sống
trong một gia đình nghèo khó. Châu Mỹ cũng có 364 triệu người nghèo (chiếm
13,3% dân số châu lục này).
Khu vực Nam Phi và Cận Xahara, còn 215 triệu người thuộc diện nghèo
đói, 120 triệu người lớn mù chữ, 170 triệu người không đủ ăn, hơn 180 triệu trẻ
em không có khả năng tới trường học, trong khi đó hàng năm vẫn có khoảng 1,3
triệu hecta đất nông nghiệp bị bỏ hoang. Trong số các nước nghèo ở Châu Phi
thì Ruanda hiện đang là nước nghèo nhất và cũng là nước nghèo nhất thế giới
hiện nay, thu nhập GDP bình quân đầu người hàng năm chỉ đạt 80 USD, nghĩa
là mỗi ngày mỗi người ở đây chỉ thu nhập có khoảng 0,22 USD, bằng 1/5 mức 1

23


USD / người / ngày, tiêu chuẩn được WB và IMF sử dụng để đánh giá mức
nghèo khổ đối với các nước đang phát triển.
Tại các nước Arập, hiện có khoảng 73 triệu người nghèo và trên 60 triệu
người mù chữ.
Tại Mỹ La tinh và Caribê có khoảng 150 triệu người nghèo 56% nông dân
không có khả năng được dùng nước sạch để ăn uống và sinh hoạt... Hiện nay,
Braxin là nước có khoảng cách giữa nghèo và giàu lớn nhất, 10% người giàu ở
đây đã chiếm giữ 50% tài sản quốc gia.
Khu vực Đông Á cũng còn khoảng 170 triệu người còn phải sống trong
cảnh nghèo đói.
Khu vực Nam Á, 560 triệu người nghèo đói, 600 triệu dân đang trong tình
trạng suy dinh dưỡng, 250 triệu người không được sống trong những điều kiện

vệ sinh cơ bản, 1/3 số trẻ sơ sinh chưa đủ trọng lượng tối thiểu, nhẹ cân, 48 triệu
trẻ em không được tới trường, tình trạng cưỡng bức lao động trẻ em còn phát
triển tràn lan.
Năm 1992 Ngân hàng Thế giới đã đưa ra số liệu tổng kết và dự báo cho các
nước đang phát triển như sau:
Bảng 1.2: Tổng kết và dự báo về phân bố nghèo đói ở các nước đang phát triển
Triệu người

Tỷ lệ %

1985

1990

2000

1985

1990

2000

1051

1133

1407

30,5


29,7

24,1

Nam Á

532

562

511

51,8

49,0

36,9

Đông Á

182

169

73

13,2

11,3


4,2

Châu Phi và Cận Xahara

184

216

304

47,6

47,8

47,9

Trung Đông và Bắc Phi

60

73

89

30,6

33,1

30,6


Các nước đang phát triển
Trong đó

24


Châu Mỹ La Tinh và Caribê

87

108

125

22,7

25,5

24,9

Nguồn: WB –Word Development Report 1992
Báo cáo này của Ngân hàng Thế giới cũng cho biết rằng số người nghèo đói
ở Đông Á giảm trong khi đó ở các vùng như Châu Mỹ La tinh, Châu Phi và cận
Xahara thì số người nghèo đói đang gia tăng.
Tóm lại, cùng với sự phát triển và tiến bộ theo thời gian thì nghèo đói tồn tại ở
mọi nơi, từ nước phát triển cao cho đến nước kém phát triển nhất cho dù cuộc
chiến chống nghèo đói được phát động toàn cầu.
1.2.2. Việt Nam

Năm 1998, cả nước còn 2,4 triệu hộ (12,5 triệu người) nghèo đói chiếm

15% tổng số hộ dân, ương đó có 300.000 hộ thường xuyên thiếu đói. Nhìn
chung, tỷ lệ nghèo ở Việt Nam đã giảm nhanh chóng trong vòng 5 năm kể từ
năm 1993 đến năm 1998. Tỷ lệ nghèo LTTP đã giảm từ 24,9% năm 1993 xuống
còn 15% năm 1998. Tỷ lệ nghèo chung năm 1993 là 58,1% giảm xuống còn
37,4% năm 1998. Tuy tỷ lệ nghèo chung của Việt Nam còn cao nhưng kết quả
giảm nghèo này là một thành công lớn của chính phủ Việt Nam mà chưa có
nước nào đạt được trong những năm gần đây. Trung bình mỗi năm giảm được
2% hộ đói nghèo (từ 250.000-300.000 hộ).
Bảng 1.3: Tỷ lệ nghèo ở thành thị và nông thôn
Đơn vị tính %
Cả nước

Tỷ

Thành thị

Nông thôn

1993

1998

1993

1998

1993

1998


lệ

nghèo 24,9

15,0

7,9

2,3

29,1

18,3

lệ

nghèo 58,1

37,4

25,1

9,0

66,4

44,9

LTTP
Tỷ

chung

25


×