Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Xóa đói giảm nghèo ở tỉnh quảng bình thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.39 KB, 123 trang )

Đại học quốc gia hà nội
Khoa kinh tế
*************
Trơng Bảo Thanh
Xoá đói giảm nghèo ở tỉnh
quảng bình - thực trạng và giải pháp
luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế
Hà nội - Năm 2002
- 1 -
Đại học quốc gia hà nội
Khoa kinh tế
*************
Trơng Bảo Thanh
Xoá đói giảm nghèo ở tỉnh
quảng bình - thực trạng và giải pháp
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị XHCN
Mã số : 50201
luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế
Ngời hớng dẫn khoa học: TS. Phan Huy Đờng
Hà nội - Năm 2002
- 2 -
Lời mở đầu
Chơng 1: Những vấn đề chung về đói nghèo và xoá đói giảm
nghèo ở việt nam
1.1. Khái luận về đói nghèo.
1 1.1.1. Mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế, bất bình đẳng và vấn đề đói
nghèo.
1.1.1.1. Các thớc đo đánh giá tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội.
1.1.1.2. Các quan điểm về mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế, công
bằng xã hội và vấn đề đói nghèo.
1.1.1.3. Quan điểm của Đảng và nhà nớc Việt nam về giải quyết mối


quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội.
1.1.2. Tầm quan trọng của vấn đề xoá đói giảm nghèo đối với tăng
trởng và phát triển kinh tế bền vững.
1.1.3. Các khái niệm về nghèo đói.
1.1.3.1. Định nghĩa nghèo đói.
1.1.3.2. Nguyên nhân của nghèo đói:
1.1.4. Một số phơng pháp chủ yếu xác định về chuẩn nghèo đói hiện
nay.
1.1.4.1. Phơng pháp xác định chuẩn nghèo của các tổ chức Quốc tế.
1.1.4.2. Phơng pháp xác định chuẩn nghèo của các tổ chức tại Việt
nam.
1.1.4.3. Nhận xét u điểm và khiếm khuyết của từng phơng pháp.
1.2. Tác động của các chính sách xoá đói giảm nghèo của nhà n ớc Việt
nam.
1.2.1. Tổng quan về nghèo nghèo đói ở Việt nam.
1.2.1.1. Thời kỳ trớc đổi mới: (thời kỳ nền kinh tế vận hành theo cơ
chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp).
- 3 -
1.2.1.2. Thời kỳ đổi mới đến nay.
1.2.2. Tác động của các chính sách nhà nớc trong xoá đói giảm nghèo ở
Việt nam.
1.2.2.1. Chủ trơng chính sách.
1.2.2.2. Tổ chức thực hiện và kết quả đạt đợc.
Chơng 2: tình hình xoá đói giảm nghèo ở tỉnh
Quảng Bình
2.1. Tổng quan về đói nghèo ở Quảng Bình.
2.1.1. Những vấn đề tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình.
2.1.1.1. Vị trí địa lý tự nhiên xã hội tỉnh Quảng Bình.
2.1.1.2. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình.
2.1.1.3. Trình độ phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Bình.

2.1.2. Thực trạng nghèo đói ở tỉnh Quảng Bình.
2.1.2.1. Đói nghèo ở Quảng Bình.
2.1.2.2. Những đặc điểm chủ yếu của các hộ nghèo đói ở Tỉnh.
2.1.2.3. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói.
2.2. Hoạt động xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Bình.
2.2.2. Các hình thức xoá đói giảm nghèo ở Quảng Bình.
2.2.2.1. Tổ chức tập huấn, hớng dẫn xây dựng chơng trình mục tiêu:
2.2.2.2. Đầu t hỗ trợ ngời nghèo thông qua các chơng trình.
2.2.2.3. Hỗ trợ vật chất đột xuất cho ngời nghèo những lúc khó khăn.
2.2.2.4. Hoạt động hỗ trợ của ngân hàng phục vụ ngời nghèo và các tổ
chức đoàn thể khác.
2.2.3. Đánh giá những kết quả đạt đợc và các vấn đề đặt ra trong công tác
xoá đói giảm nghèo ở Quảng Bình.
2.2.3.1. Những kết quả đạt đợc.
- 4 -
2.2.3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết trong công tác xoá đói
giảm nghèo ở Quảng Bình.
Chơng 3:
Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xoá đói
giảm nghèo ở tỉnh quảng bình
3.1. Định h ớng, mục tiêu xoá đói giảm nghèo ở Quảng Bình.
3.1.1. Những quan điểm về xoá đói giảm nghèo.
3.1.2. Mục tiêu tổng quát của chơng trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo.
3.1.3. Mục tiêu cụ thể về xoá đói giảm nghèo của tỉnh Quảng Bình.
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xoá đói
giảm nghèo ở tỉnh Quảng Bình.
3.2.1. Phát triển nông nghiệp và nông thôn.
3.2.1.1. Về công tác qui hoạch và định hớng phát triển cho từng
vùng và tiểu vùng sinh thái.
3.2.1.2. Các biện pháp tăng năng suất đất canh tác nông nghiệp.

3.2.1.3. Đa dạng hoá thu nhập ở nông thôn.
3.2.1.4. Về xây dựng kết cấu hạ tầng:
3.2.2. Phát triển con ngời và xã hội thông qua phát triển các dịch vụ xã hội
và mạng lới bảo trợ xã hội cho ngời nghèo.
3.2.2.1. Coi trọng sự nghiệp phát triển giáo dục.
3.2.2.2. Tạo ra sự công bằng trong giáo dục và các chơng trình
chính sách u tiên về dịch vụ giáo dục cho ngời nghèo, nâng cao khả năng
tiếp cận của ngời nghèo tới vấn đề giáo dục.
3.2.2.3. Tăng cờng chất lợng hệ thống dịch vụ Y tế phục vụ cho ng-
ời nghèo.
3.2.2.4. Thực hiện tốt chơng trình phát triển dân số và kế hoạch hoá gia
đình, giảm tốc độ tăng dân số của tỉnh.
- 5 -
3.2.3. Một vài giải pháp về quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nớc trong xoá
đói giảm nghèo ở Quảng Bình.
3.2.3.1. Hoàn thiện môi trờng pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động đạt hiệu quả cao. Bao gồm hoàn
thiện các điều luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2.3.2. Nâng cao hiệu quả của các chính sách trong việc cung cấp các
dịch vụ tài chính cho ngời nghèo, thông qua các kênh nh: quĩ tín dụng địa
phơng, ngân hàng ngời nghèo để ngời nông dân dễ tiếp cận với nguồn vốn.
3.2.3.3. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống hành chính dân chủ, trong
sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại và có hiệu quả.
3.2.3.4. Thúc đẩy quá trình hình thành đồng bộ hệ thống thị trờng kể cả
thị trờng các yếu tố sản xuất và thị trờng hàng tiêu dùng, đặc biệt là thị trờng
đầu ra đối với hàng nông sản, thơng mại hoá nông nghiệp nông thôn, hỗ trợ
nông dân về thông tin, thị trờng vv...
3.2.3.5. Xây dựng các chính sách u đãi đầu t hơn nữa cho các nhà đầu t
trong nớc và nớc ngoài đầu t vào các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, thu
hút các nguồn vốn trong nớc, quốc tế trong hoạt động xoá đói giảm nghèo.

Kết luận
Tài liệu tham khảo
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hiện nay, xoá đói giảm nghèo đợc mọi quốc gia trên thế giới coi nh một yêu
cầu, đòi hỏi bắt buộc về mặt đạo đức, xã hội, văn hoá, kinh tế chính trị. Bởi vì
đói nghèo không những là lực cản lớn nhất của sự phát triển mà nó còn gây nên
- 6 -
sự tàn phá ghê gớm về đạo đức tinh thần, làm thiếu an toàn xã hội, làm suy kiệt
kinh tế và làm suy sụp về chính trị, phơng hại đến an ninh.
Đối với Việt nam trong giai đoạn hiện nay, xoá đói giảm nghèo là một trọng
trách lớn của toàn Đảng, toàn dân. Đảng, chính phủ, nhân dân Việt nam cùng
nhiều tổ chức trong nớc và quốc tế tại Việt nam đang cùng nhau tìm kiếm
những giải pháp tiếp cận để giảm tỷ lệ nghèo đói, đặc biệt là ở các vùng khó
khăn, vùng dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng sâu, vùng xa.
Việt nam có tổng dân số khoảng trên 76 triệu ngời thuộc 54 dân tộc khác nhau.
Gần 80 % dân số làm nông nghiệp tại các vùng nông thôn và vùng dân tộc thiểu
số vùng sâu, vùng xa nơi tập trung hầu hết các hộ nghèo đói.
Trong thời gian vừa qua, Đảng và nhà nớc ta đã có nhiều biện pháp đẩy mạnh
công tác xoá đói giảm nghèo, cùng với sự trợ giúp của các tổ chức trong nớc và
quốc tế trong hoạt động xoá đói giảm nghèo. Việt nam đã thu đợc những kết
quả bớc đầu rất khả quan thể hiện ở tăng mức chi tiêu bình quân trên đầu ngời.
Số ngời có chi tiêu trên đầu ngời thấp hơn mức nghèo đói đã giảm mạnh từ 58
% năm 1993 xuống 37 % năm 1998. Số ngời sống dới ngỡng nghèo lơng thực,
thực phẩm đã giảm từ 25 % xuống còn 15 % (theo ngỡng nghèo năm 1993, đã
có sự điều chỉnh về giá cả).
Thực tế trên cho thấy rằng, chính sách xoá đói giảm nghèo của Đảng và nhà nớc
có nhiều u việt. Song, việc triển khai thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo
đến các vùng khó khăn vẫn còn nhiều lúng túng, bất cập và thiếu đồng bộ.
Nhiều cán bộ đợc giao triển khai các chính sách của chính phủ đến các vùng

khó khăn còn yếu về năng lực, thiếu kinh nghiệm và hiểu biết về tính u việt của
chính sách nên một số cán bộ đã thiếu đi cách nhìn khách quan và những kỹ
năng tiếp cận với ngời nghèo, vùng nghèo, dẫn đến hiệu quả một số chơng trình
xoá đói giảm nghèo không cao.
- 7 -
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu: Xoá đói
giảm nghèo ở tỉnh Quảng Bình thực trạng và giải pháp làm luận văn tốt nghiệp
thạc sỹ kinh tế chuyên ngành kinh tế chính trị xã hội chủ nghĩa.
2. Tình hình nghiên cứu:
Xoá đói giảm nghèo là vấn đề các quốc gia đều quan tâm trong quá trình phát
triển kinh tế. Đối với Việt nam cũng vậy, mục tiêu xoá đói giảm nghèo đã đợc
đặt ra từ lâu, tuy nhiên để công tác xoá đói giảm nghèo mang lại hiệu quả đòi
hỏi phải đợc nghiên cứu một cách nghiêm túc về thực trạng nghèo đói ở Việt
nam trên cơ sở đó đề ra các biện pháp để thực hiện. Trong thời gian vừa qua
cũng có khá nhiều bài viết nghiên cứu về vấn đề này nh: Nguyễn Thị Hằng và
Nguyễn Văn Thiều, đói nghèo ở Việt Nam Nxb Bộ LĐTBXH Hà nội 1993; các
báo cáo tại cuộc toạ đàm về chuẩn nghèo đói ở Việt nam tại Hà nội tổ chức
ngày 15-16/2/2000 của các tác giả: Nguyễn Phong, tổng cục Thống kê, của Vali
Jamal - Đại diện của tổ chức Lao động quốc tế, của đại diện ngân hàng thế giới
(WB) và một số bài báo đã đăng tải ở Các tạp chí vv... các báo cáo, công trình
trên đều có những đề cập khác nhau về chuẩn nghèo đói, nguyên nhân gây ra
nghèo đói, ngỡng nghèo đói và các kinh nghiệm tổng kết về công tác xoá đói
giảm nghèo ở các địa phơng trong cả nớc. Tuy nhiên, các nghiên cứu về thực
trạng đói nghèo và các biện pháp xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Bình, các
tác giả còn rất ít đề cập. Xuất phát từ yêu cầu bức xúc đó, tác giả mạnh dạn
nghiên cứu đề tài trên nhằm góp phần vào việc đẩy mạnh công tác xoá đói giảm
nghèo ở tỉnh Quảng Bình.
3. Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ các nguyên nhân gây ra nghèo đói và thực trạng về nghèo đói ở tỉnh
Quảng Bình từ đó đề ra các giải pháp nhằm xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng

Bình.
4. Đối t ợng và phạm vi nghiên cứu:
- 8 -
Nghiên cứu thực trạng về nghèo đói ở Việt nam, đi sâu tìm hiểu thực trạng
nghèo đói ở tỉnh Quảng Bình, các nguyên nhân sâu xa dẫn đến nghèo đói ở tỉnh
Quảng Bình.
5. Ph ơng pháp nghiên cứu:
Đề tài vận dụng các phơng pháp duy vật biện chứng, phơng pháp duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác - Lênin và các phơng pháp nghiên cứu khoa học khác nh
tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh vv...
6. Đóng góp của đề tài:
- Phân tích rõ đợc về thực trạng nghèo đói ở tỉnh Quảng Bình.
- Phân tích làm rõ những nguyên nhân dẫn đến nghèo đói tại tỉnh Quảng Bình.
- Đa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác xoá đói, giảm nghèo ở tỉnh
Quảng Bình.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đợc chia làm 3 ch-
ơng theo chi tiết dới đây:
Chơng 1: Những vấn đề chung về đói nghèo và xoá
đói giảm nghèo ở việt nam
1.1. Khái luận về đói nghèo.
2 1.1.1. Mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế, bất bình đẳng và vấn đề đói
nghèo.
1.1.1.1. Các thớc đo đánh giá tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội.
3 1.1.1.1.1. Thớc đo mức độ tăng trởng và nhu cầu xã hội của con ngời:
- 9 -
Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến sự phát triển
bền vững của đất nớc mà nội dung của sự phát triển bền vững trớc hết là đảm
bảo tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội.
Tăng trởng kinh tế là sự gia tăng về thu nhập của nền kinh tế trong một thời kỳ

nhất định (thờng là một năm). Tăng trởng kinh tế đợc đánh giá bằng chỉ tiêu
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP). Hai chỉ
tiêu này đều phản ánh toàn bộ giá trị sản phẩm cuối cùng và dịch vụ do các hoạt
động của nền kinh tế tạo ra, chúng chỉ khác nhau về phạm vi tính toán. Tăng tr-
ởng kinh tế có thể tính bằng mức gia tăng tuyệt đối, xác định qui mô tăng trởng
kinh tế (AY = Yt YO). Tăng trởng kinh tế cũng có thể tính bằng mức gia
tăng tơng đối, xác định tốc độ tăng trởng kinh tế (g = AY /AYO). Để so sánh,
xếp loại mức độ tăng trởng của các nớc, Liên hợp quốc và ngân hàng Thế giới
sử dụng chỉ tiêu mức thu nhập quốc dân bình quân đầu ngời (GNP/ngời). Chỉ
tiêu này phản ánh mức thu nhập bình quân đã đợc điều chỉnh theo sự biến động
của dân số, phản ánh khả năng đảm bảo nhu cầu vật chất cho ngời dân.
Phát triển kinh tế đợc hiểu là sự biến đổi nền kinh tế về mọi mặt, bao gồm
sự biến đổi qui mô sản lợng của nền kinh tế kèm theo sự biến đổi về cơ cấu kinh
tế và sự biến đổi về mặt xã hội của con ngời.
Con ngời không chỉ có những nhu cầu về vật chất mà còn có nhu cầu đợc
chăm sóc sức khoẻ, nhu cầu đợc học hành, nâng cao trình độ tri thức và chuyên
môn, cũng nh có nhu cầu về công ăn việc làm. Nh vậy tăng trởng kinh tế và đáp
ứng nhu cầu xã hội cho con ngời là hai mặt cơ bản trong nội dung phát triển
kinh tế. Tăng trởng kinh tế là điều kiện cơ bản để nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho con ngời. Còn việc mang lại ấm no và thoả mãn nhu cầu xã hội
cho con ngời là mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế.
Đối với một đất nớc, để đo nhu cầu xã hội của con ngời có thể sử dụng
nhiều chỉ tiêu, những chỉ tiêu cơ bản là:
- 10 -
- Các chỉ tiêu phản ánh mức độ chăm sóc sức khoẻ: tuổi thọ bình quân, tỷ lệ
chết của trẻ sơ sinh, tỷ lệ trẻ em đợc tiêm phòng dịch, số ngời dân trên một bác
sĩ, tỷ lệ chi công cộng cho sức khoẻ trong tổng chi tiêu công cộng của chính
phủ...
- Các chỉ tiêu phản ánh trình độ văn hoá - giáo dục: tỷ lệ ngời biết chữ, số
năm đi học bình quân, tỷ lệ chi cho giáo dục trong tổng chi ngân sách của nhà

nớc...
Để so sánh trình độ phát triển của các nớc, Liên hợp quốc đã sử dụng chỉ
tiêu GNP/ngời. Nhng thực tế cho thấy không phải nớc nào có thu nhập cao thì
trình độ dân trí cũng cao. Chính vì vậy, năm 1990, cơ quan phát triển con ngời
của Liên hợp quốc đã đa ra chỉ số phát triển con ngời (HDI). Đây là chỉ tiêu kết
hợp và lợng hoá từ ba chỉ tiêu phản ánh nhu cầu cơ bản của con ngời, đó là: chỉ
tiêu tuổi thọ bình quân, trình độ văn hoá (tỷ lệ biết chữ và số năm đi học bình
quân) và chỉ tiêu GNP/ngời.
Chỉ số HDI đợc đa ra để so sánh trình độ phát triển của các nớc đã làm
đảo lộn vị trí của nhiều nớc so với cách xếp hạng theo chỉ tiêu GNP/ngời. Chỉ số
HDI đã chỉ rõ nhiều nớc có thu nhập cao, nhng do chính sách kinh tế - xã hội
không chú ý đến việc nâng cao dân trí một cách thích đáng, nên vị trí của các n-
ớc đó xếp theo HDI lại giảm; còn một số nớc khác tuy thu nhập thấp hơn, nhng
giáo dục, y tế đợc chú ý phát triển nên vị trí xếp hạng theo HDI lại tăng lên.
1.1.1.1.2. Thớc đo mức độ bình đẳng trong phân phối thu nhập.
Bên cạnh các chính sách kinh tế - xã hội đã đợc đề cập đến qua chỉ số HDI,
một số vấn đề khác cũng cần đợc xem xét là vấn đề phân phối thu nhập. Thực tế
cho thấy ở nhiều quốc gia sau một thời gian, mặc dù có tốc độ tăng trởng kinh
tế rõ rệt, nhng đời sống của nhiều ngời dân vẫn ở mức nghèo khổ, thất nghiệp
gia tăng và ở một số nớc số đông ngời dân không đợc hởng thành quả do tăng
trởng đem lại, trong khi nhóm ngời giầu có vẫn tiếp tục giầu lên. Rõ ràng tăng
trởng là điều kiện cần nhng cha đủ để cải thiện đời sống vật chất và các vấn đề
- 11 -
xã hội cho nhân dân. Có thể đo đợc mức độ bình đẳng trong phân phối thu nhập
hay không? Các nhà kinh tế học và xã hội học đã đa ra nhiều cách đo, nhng một
trong những công cụ biểu đạt mức độ bất bình đẳng đợc sử dụng trong kinh tế
học là đờng cong Lorenz mang tên nhà kinh tế học nêu lên học thuyết này và
hệ số gini mang tên nhà thống kê học đã đa ra hệ thống này.
Để nghiên cứu mức độ chênh lệch trong phân phối thu nhập, ngời ta chia dân số
của một nớc ra làm 5 nhóm mỗi nhóm là 20 % dân số, từ nhóm có thu nhập

thấp nhất đến nhóm có thu nhập cao nhất. Và thông thờng, thu nhập của nhóm
ngời nghèo bao giờ cũng đợc quan tâm trớc tiên. Mọi ngời thờng xem xét: tỷ lệ
% trong tổng thu nhập của 10%, 20%, 50 % dân số có thu nhập thấp nhất là bao
nhiêu.
Ví dụ: Số liệu thu thập đợc trong năm 1990 của Malaixia phân theo 5 nhóm thu
nhập nh sau:
- 20 % dân số có thu nhập thấp nhất chiếm 4,6 % tổng thu nhập.
- 20 % dân số có thu nhập thấp chiếm 9,3 % tổng thu nhập.
- 20 % dân số có thu nhập trung bình chiếm 13,9 % tổng thu nhập.
- 20 % dân số có thu nhập cao chiếm 21,2 % tổng thu nhập.
- 20 % dân số có thu nhập cao nhất chiếm 51,2 % tổng thu nhập.
Đờng cong Lorenz đợc biểu thị trong một hình vuông mà trục tung là % của thu
nhập cộng dồn và trục hoành là % của các nhóm dân c sắp xếp theo thứ tự mức
thu nhập tăng dần.
Đờng cong Lorenz chỉ ra tỷ lệ % của tổng thu nhập cộng dồn theo tỷ lệ %
cộng dồn của ngời nhận.
% thu nhập B
cộng dồn
Đờng bình đẳng
a Đờng cong
Lorenz
- 12 -
A
O % dân số cộng dồn
Đồ thị 1
Giả sử ở một cực nếu thu nhập đợc phân phối tuyệt đối bằng nhau thì cứ 20 %
dân số sẽ nhận 20 % thu nhập, có nghĩa là không có ngời giầu, ngời nghèo, đ-
ờng cong Lorenz trong trờng hợp này sẽ là đờng chéo (cũng gọi là đờng 45 độ).
ở cực kia đa ra giả thiết về sự bất bình đẳng tuyệt đối, khi hầu nh tất cả mọi ng-
ời không có thu nhập gì (ví dụ 99 trong số 100 ngời) và 1 ngời còn lại chiếm

toàn bộ thu nhập đờng cong Lorenz sẽ chạy theo cạnh đáy và đờng vuông góc
bên phải. Cả hai cách phân phối này đều không có trong thực tế và bất kỳ sự
phân phối thực tế nào cũng đều nhằm vào giữa hai cực này. Nếu thu nhập của
nhóm ngời nghèo giảm đi và thu nhập của nhóm ngời giầu tăng lên thì đờng
cong Lorenz càng cách xa đờng 45 độ, có ý nghĩa là sự bất bình đẳng gia tăng.
Ngợc lại khi thu nhập của nhóm ngời nghèo tăng lên và của nhóm ngời giầu
giảm đi thì đờng cong Lorenz sẽ gần với đờng 45 độ hơn, có nghĩa là sự bất
bình đẳng giảm bớt.
Dựa trên cơ sở đờng cong Lorenz các nhà thống kê học cũng tìm ra một thớc đo
có thể biểu diễn cụ thể hơn và lợng hoá đợc mức độ bất bình đẳng trong phân
phối thu nhập đó là hệ số gini. Hệ số gini đợc tính toán trên cơ sở đờng cong
Lorenz. Nếu phần diện tích đợc giới hạn bởi đờng 45 độ và đờng cong lorenz đ-
ợc ký hiệu là (a) thì hệ số gini đợc tính nh sau:
Diện tích (a)
Hệ số Gini =
Diện tích tam giác OAB (Xem đồ thị 1)
Có thể thấy rằng, về mặt lý thuyết giá trị của hệ số gini là từ 0 (hoàn toàn bình
đẳng) đến 1 hoàn toàn bất bình đẳng. Nhng thực tế giá trị của hệ số gini chỉ
nằm trong khoảng từ 0 đến 1, (0 <hệ số Gini <1). Dựa vào những số liệu thống
- 13 -
kê nhiều năm của nhiều nớc ngân hàng Thế giới nhận thấy rằng, trong thực tế
giá trị của hệ số Gini thay đổi trong phạm vi hẹp hơn từ 0,2 0,65 và đối với
những nớc có thu nhập thấp hệ số Gini biến động từ 0,3 0,5 đối với những n-
ớc có thu nhập trung bình, hệ số Gini biến động từ 0,4 0,65; và đối với
những nớc có thu nhập cao thì hệ số này biến động trong khoảng từ 0,2 0,4.
Từ đó ngân hàng Thế giới cũng đa ra nhận xét rằng hệ số Gini tốt nhất thờng
xoay quanh mức 0,3. Phần lớn các quốc gia thuộc thế giới thứ ba có hệ số Gini
tính theo mức chi tiêu hoặc mức thu nhập đều giao động trong khoảng 0,3
0,6. So sánh hệ số Gini về chi tiêu bình quân đầu ngời của Việt nam và một số
nớc trên thế giới đợc phản ánh nh sau:

Biểu 1: So sánh độ bất bình đẳng về mức sống
Tên nớc Năm tính toán Hệ số gini chi tiêu
Việt Nam 1998 0,35
Băng la đét 1995/1996 0,34
ấn Độ
1996 0,33
Inđônêxia 1996 0,37
Pakistăng 1996/1997 0,31
Pêru 1997 0,35
Thái Lan 1998 0,41
Nguồn số liệu: [22]
Nh vậy kinh tế càng phát triển, xã hội càng phải đối mặt với sự phân hoá giầu
nghèo, cụ thể hệ số gini của Việt Nam đã tăng lên 0,35 (năm 1998) so với 1993
là 0,33 cụ thể là tỷ lệ giữa chi tiêu của nhóm 20% ngời giầu nhất so với 20%
ngời nghèo nhất ở Việt Nam đã tăng lên từ 4,9 lần(1993) lên 5,5 lần vào năm
1998. Nếu tính theo thu nhập, sự chênh lệch còn lớn hơn là 11,23 lần vào năm
- 14 -
1999. Điều đó còn thể hiện ở chỗ mặc dầu mức sống chung đã đợc cải thiện
đáng kể, ngời dân nông thôn nơi chiếm khoảng 90 % số hộ nghèo cả nớc, cũng
đã tăng mức chi tiêu lên 30 % (năm 1998 so với năm 1993), nhng chi tiêu của
dân c ở thành thị lại tăng lên 61 %. Mức sống chung ở thành thị so với nông
thôn cao gấp 2,2 lần năm 1998 so với 1,8 lần năm 1993.
1.1.1.2. Các quan điểm về mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế, công
bằng xã hội và vấn đề đói nghèo.
1.1.1.2.1. Quan điểm của Simon Kuznets.
- 15 -
Nh phần trên chúng ta đã phân tích về vấn đề tăng trởng kinh tế, tăng tr-
ởng kinh tế là điều kiện cần để giảm nghèo đói nhng nếu chỉ dựa vào sức mạnh
tự nhiên của tăng trởng kinh tế để làm giảm phạm vi nghèo đói tuyệt đối ở các
nớc đang phát triển thì có lẽ không đủ. Liệu tăng trởng GDP tới mức tối đa sẽ

làm tốt lên hay xấu đi, hay không có tác dụng rõ rệt đối với phân phối thu nhập
và phạm vi nghèo đói ở các nớc đang phát triển. Các nhà kinh tế học hiện nay
không có bất cứ hiểu biết chắn nào về các nhân tố đặc thù tác động đến sự thay
đổi trong phân phối thu nhập theo thời gian ở những nớc cụ thể. Giáo s Kuznets
ngời đã đi tiên phong trong việc phân tích các mô hình tăng trởng trong quá khứ
của các nớc phát triển đơng thời, đã nói rằng trong những giai đoạn đầu của
tăng trởng kinh tế, tình hình phân phối thu nhập thờng xấu đi nhng nó sẽ tốt lên
ở giai đoạn sau. Trong tác phẩm sự tăng trởng kinh tế của các nớc xuất bản
năm 1971, ông đã đa ra lý thuyết phát triển cân bằng. Theo ông, phát triển là
một quá trình cân bằng, trong đó các nớc tiến lên một bớc vững chắc. Trong tác
phẩm này, Kuznets cũng chú ý tới quan hệ giữa tổng sản phẩm quốc dân bình
quân đầu ngời và sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Dựa vào số liệu
thu thập đợc ở các nớc có mức thu nhập giầu, nghèo khác nhau trong một thời
kỳ dài, ông cho rằng mối quan hệ giữa tăng tổng sản phẩm quốc dân bình quân
đầu ngời và sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập có dạng hình chữ U ng-
ợc. Điều này đợc minh hoạ bằng đồ thị sau:
Gini
0,6
0,3
- 16 -
Đồ thị 2 GNP/ngời
Theo Kuznets ở một nớc nghèo, mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập
là thấp, thể hiện ở hệ số gini khá nhỏ (hệ số gini khoảng 0,2 0,3). Nhng khi
nền kinh tế tăng trởng hơn, thu nhập quốc dân bình quân đầu ngời tăng lên thì
sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập cũng tăng lên và đạt cực đại ở mức
trung bình của mức thu nhập. Sau đó mặc dù nền kinh tế tiếp tục tăng trởng, thu
nhập bình quân đầu ngời tiếp tục tăng nhng sự không công bằng trong phân
phối thu nhập sẽ giảm dần cho đến khi thu nhập bình quân đầu ngời đạt tới mức
đặc trng của một nớc công nghiệp phát triển. Thông qua các số liệu thống kê
của ngân hàng Thế giới, nhiều nhà kinh tế học hiện đại cho rằng mô hình của

Simon Kuznets vẫn còn đúng trong điều kiện hiện nay.
Tuy vậy, trong mô hình của Kuznets mới chỉ ra đợc hớng vận động có tính qui
luật của mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội, ông cha lý
giải đợc vì sao lại có tính qui luật đó và vai trò của nhà nớc trong quá trình vận
động của mối quan hệ này.
1.1.1.2.2. Quan điểm của A. Lewis.
Trong tác phẩm lý thuyết phát triển kinh tế. ông đã trình bầy mô hình d thừa
lao động cũng nh nghiên cứu mối quan hệ giữa hai khu vực: nông nghiệp và
công nghiệp.
Dựa vào luận điểm của Ricardo cho rằng: lợi nhuận trong nông nghiệp có xu h-
ớng giảm dần vì để mở rộng sản xuất, nông nghiệp ngày càng phải sử dụng đất
đai xấu hơn, dẫn đến chi phí sản xuất một tấn lơng thực ngày càng tăng; chính
vì vậy ở nông thôn có lao động d thừa, và khi đất đai là giới hạn của sự phát
triển nông nghiệp thì cần phải chuyển bớt số lao động d thừa trong nông nghiệp
sang khu vực công nghiệp. A. Lewis cho rằng: muốn lôi kéo đợc lao động d
thừa từ nông nghiệp sang công nghiệp thì các xí nghiệp công nghiệp phải trả
tiền công tơng xứng với mức tiền công tối thiểu mà những lao động này kiếm đ-
ợc ở nông thôn. Nhng cứ chuyển mãi lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp
- 17 -
thì đến mức độ nào đó, sẽ làm ảnh hởng đến sản xuất nông nghiệp. Khi đó, lao
động trở lên đắt đỏ hơn, do vậy chủ xí nghiệp công nghiệp phải trả tiền công
cao hơn mới đủ sức lôi kéo lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp.
Quan điểm trên của A. Lewis có thể đợc trình bày bằng đồ thị sau:
W
(Tiền lơng) MPl
Wo E
Đồ thị 3 Lo L (Lao động)
Nhìn trên đồ thị, ta thấy đờng MPl phản ánh cung lao động trong công nghiệp
mà A. Lewis muốn miêu tả. Đặc điểm nổi bật của đờng cung này là hoàn toàn
co giãn trong khoảng từ Wo đến E tức là trong khoảng này mức cung cấp lao

động tăng lên không có sự thay đổi về tiền công. Và trong khoảng này, khu vực
công nghiệp có thể thuê mớn bao nhiêu lao động tuỳ ý mà không phải tăng lơng
cho họ vì việc thuê mớn đó hoàn toàn không giảm đầu ra (lơng thực) trong nông
nghiệp. Nhng khi lao động bị hút vào công nghiệp quá mức Wo tức là đờng
cung lao động vợt quá điểm E thì khi đó sẽ giảm đầu ra của nông nghiệp, dẫn
đến giá cả sản phẩm nông nghiệp tăng lên, do đó tiền công ở khu vực công
nghiệp phải tăng lên tơng ứng. Điểm E trên đờng cung lao động cho công
nghiệp đợc gọi là điểm ngoặt, phản ánh những thay đổi khi lao động đợc tiếp
tục rút ra khỏi khu vực nông nghiệp sau mức Lo.
Từ những trình bày trên đây, A. Lewis kết luận:
Thời gian đầu của quá trình tăng trởng thì bất bình đẳng tăng lên vì qui mô sản
xuất công nghiệp ngày càng mở rộng làm cho lao động từ nông nghiệp chuyển
- 18 -
sang công nghiệp ngày càng tăng nhng tiền công của công nhân nói chung vẫn
ở mức tối thiểu; và trong khi tiền công không thay đổi thì thu nhập của các nhà
t bản tăng lên do mở rộng qui mô sản xuất. Vì thế trong giai đoạn này đại bộ
phận những ngời lao động là nghèo khổ, chỉ có một số ít các nhà t bản trở lên
giầu có. Nhng sang giai đoạn sau của quá trình tăng trởng, bất bình đẳng giảm
bớt vì khi lao động d thừa đã đợc hút hết vào khu vực công nghiệp thì lao động
trở thành một yếu tố khan hiếm của sản xuất. Khi đó nhu cầu lao động tăng lên
đòi hỏi tiền lơng cũng phải tăng lên và sự tăng lên về tiền lơng dẫn đến giảm bớt
sự bất bình đẳng.
Nh vậy theo A. Lewis, tăng trởng diễn ra trớc bình đẳng diễn ra sau, chỉ trên cơ
sở tăng trởng mới dẫn đến làm giảm bớt bất bình đẳng xã hội. Song sự bất bình
đẳng không chỉ là kết quả của tăng trởng mà còn là điều kiện cần thiết của tăng
trởng. Trong sự bất bình đẳng đó, những ngời có thu nhập cao sẽ dành một phần
đáng kể thu nhập của mình cho tích luỹ dẫn đến tăng đầu t, từ đó thúc đẩy tăng
trởng kinh tế nhanh hơn. Vì vậy, các cố gắng để phân phối lại thu nhập một
cách vội vã, không đúng lúc dẫn đến nguy cơ bóp nghẹt sự tăng trởng kinh tế.
1.1.1.2.3. Quan điểm của Harry oshima.

Dựa vào những luận điểm của Ricardo về mối quan hệ giữa khu vực nông
nghiệp và khu vực công nghiệp, ông đã đi sâu nghiên cứu mối quan hệ này
trong điều kiện một nền nông nghiệp lúa nớc có tính thời vụ cao. Trong tác
phẩm tăng trởng kinh tế ở châu á gió mùa ông đã đa ra một mô hình tăng tr-
ởng mới gắn liền với giải quyết vấn đề công bằng xã hội.
Theo ông do nền nông nghiệp lúa nớc có tính thời vụ cao, có lúc thiếu lao động
nhng có lúc lại thừa lao động. Do đó, trong thời kỳ đầu có thể tăng năng suất
nông nghiệp lên bằng cách giảm tình trạng thiếu việc làm trong lúc nông nhàn.
Giải pháp cơ bản để giảm tình trạng thiếu việc làm là tăng vụ, đa dạng hoá cây
trồng, phát triển chăn nuôi, trồng cây công nghiệp và cây lâm nghiệp. Vì có
- 19 -
việc làm nhiều hơn, nên thu nhập của ngời nông dân cũng sẽ đợc tăng lên, giảm
bớt sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập giữa nông thôn và thành thị.
Khi thu nhập tăng lên nông dân bắt đầu có tích luỹ có thể tăng đầu t cho sản
xuất nhờ vậy nông nghiệp đợc tăng trởng nhanh hơn. Đồng thời nhà nớc phải
có chính sách hỗ trợ nông nghiệp về cơ sở hạ tầng nh thuỷ lợi, giao thông,
điện ... để thúc đẩy nông nghiệp phát triển nhanh hơn.
Tiếp theo, do nông nghiệp đã đợc phát triển ở mức độ nhất định, có thể cho
phép đa dạng hoá ngành nghề ở nông thôn. Ngoài các hoạt động nông nghiệp,
các hoạt động chế biến lơng thực, thực phẩm, thủ công mỹ nghệ vv... cũng ngày
càng đợc phát triển. Điều này đòi hỏi có sự hoạt động đồng bộ từ sản xuất, vận
chuyển, tiêu thụ đến các dịch vụ hỗ trợ nh tín dụng, cung cấp nguyên liệu, công
cụ sản xuất cho nông nghiệp.
Nh vậy, phát triển nông nghiệp đã tạo điều kiện mở rộng thị trờng cho công
nghiệp do đó thúc đẩy mở rộng sản xuất công nghiệp và thúc đẩy dịch vụ phát
triển. Điều đó tạo nên sự di chuyển lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp
và các ngành dịch vụ. Quá trình này diễn ra trong một thời gian dài cho đến khi
khả năng tăng việc làm vợt quá tốc độ tăng lao động, làm cho lao động bắt đầu
khan hiếm, tiền công thực tế tăng lên và điều này sẽ giảm bớt sự bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập.

Sau đó cùng với quá trình phát triển công nghiệp, tiền lơng trong nông nghiệp
cũng dần dần tăng lên. Khi đó xuất hiện xu hớng sử dụng máy móc thay thế lao
động chân tay vì lúc này sử dụng máy móc rẻ hơn. Trong điều kiện đó, có thể
chuyển nhiều lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp ở thành thị, trong khi ở
nông thôn, sản xuất lơng thực vẫn tiếp tục tăng.
Khi các ngành công nghiệp phát triển, có thể tìm đợc thị trờng xuất khẩu mạnh
mẽ, sẽ tăng sức hút lao động mạnh hơn nữa. Điều này dẫn đến cầu về lao động
vợt quá cung về lao động. Do đó, ở nông thôn đạt đến mức độ đủ việc làm, tiền
công cũng tăng lên.
- 20 -
Nh vậy, theo H. oshima tăng trởng kinh tế sẽ kéo theo vấn đề công bằng xã hội.
Và khi công bằng xã hội đạt đợc ở mức độ nào đó lại là tiền đề để thúc đẩy tăng
trởng kinh tế hơn nữa.
1.1.1.2.4. Quan điểm của Các Mác về phân phối bất bình đẳng
trong xã hội t bản chủ nghĩa.
Theo Mác phân phối thu nhập quốc dân lần đầu trong xã hội t bản chủ nghĩa đ-
ợc chia làm hai phần:
- Phần thứ nhất: ngời lao động nhận đợc tiền công Mác ký hiệu là V
- Phần thứ 2: thu nhập của nhà t bản và địa chủ ( Mác ký hiệu là m)
Nếu nh tiền công của công nhân chỉ đủ sống cho bản thân và gia đình họ thì
phần thu nhập của nhà t bản và địa chủ ngoài việc chi tiêu cho gia đình, nhà t
bản và địa chủ còn tích luỹ một phần để tái sản xuất mở rộng. Với sự tích luỹ
đó, nhà t bản và địa chủ lại mở rộng sản xuất, thuê thêm công nhân do đó họ
ngày càng giầu thêm, còn công nhân ngày càng nghèo đi.
Các nhà kinh tế t sản cho rằng trong chủ nghĩa t bản tài sản là yếu tố quan
trọng nhất, do đó phân phối theo tài sản là phơng thức phân phối cơ bản. Theo
Mác trong chủ nghĩa t bản, tài sản tập trung trong tay một số ngời giầu, còn đại
bộ phận dân c chỉ có sức lao động. Vì thế việc phân phối theo tài sản chính là
làm tăng tính bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, đó là sự phân phối tạo
nên kẻ bóc lột và ngời bị bóc lột. Từ đó Mác dự đoán hình thức phân phối công

bằng hơn trong một xã hội mới xã hội cộng sản chủ nghĩa. Với quan niệm
này, nghèo khổ là hậu quả của sự bóc lột trong tăng trởng kinh tế.
Dựa trên các quan điểm biểu hiện mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế, bất bình
đẳng và đói nghèo, trên thế giới đã áp dụng vào thực tiễn 3 mô hình tăng trởng
kinh tế chủ yếu sau.
1.1.1.2.5. Các mô hình tăng trởng kinh tế trên thế giới.
- Mô hình tăng trởng kinh tế với bất cứ giá nào, không chú ý đến vấn đề
xã hội. Các lý thuyết của mô hình tăng trởng này cho rằng nếu đạt đợc tăng tr-
- 21 -
ởng kinh tế cao, sẽ tạo tiền đề để giải quyết các vấn đề khác trong đó có nghèo
đói. Chính vì thế lý thuyết này nhấn mạnh đến nhân tố kinh tế, kỹ thuật. Đây là
mô hình đã đợc áp dụng ở nhiều nớc t bản chủ nghĩa.
- Mô hình tập trung vào tăng trởng kinh tế trớc, sau đó giải quyết các
vấn đề xã hội. Đây là mô hình đợc áp dụng ở nhiều nớc t bản chủ nghĩa vùng
Bắc Âu. Tiêu biểu cho mô hình này là Kuznets mô hình chữ U ngợc.
- Mô hình thực hiện tăng trởng kinh tế đồng thời với giải quyết các vấn
đề xã hội. Đây là mô hình đợc nhiều nhà khoa học, nhiều lý thuyết tập trung
nghiên cứu và đợc áp dụng ở nhiều nớc trên thế giới. Các lý thuyết đi theo
khuynh hớng này đề cập đến vấn đề xã hội trong quá trình tăng trởng kinh tế.
Tiêu biểu là lý thuyết nền kinh tế thị trờng xã hội của cộng hoà liên bang
Đức. Lý thuyết này đặc biệt quan tâm tới yếu tố xã hội nhằm nâng cao mức
sống của nhóm dân c có thu nhập thấp nhất đồng thời bảo vệ tất cả các thành
viên trong xã hội, khắc phục những khó khăn về kinh tế, xã hội do gặp phải
những rủi ro trong cộng đồng. Để đáp ứng mục tiêu đó cần phải tăng trởng kinh
tế, phân phối thu nhập một cách công bằng, xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội
vv ...
Tóm lại qua phân tích các lý thuyết về mối quan hệ giữa tăng trởng kinh
tế, công bằng xã hội và các mô hình tăng trởng có thể nhận thấy rằng tăng trởng
và công bằng không có mâu thuẫn. Theo nh một số nhà lý luận cho rằng việc
phân phối không công bằng là điều kiện cần thiết để taọ ra sự tăng trởng nhanh.

Việc chấp nhận quan điểm này đã khiến cho các cá nhân lẫn tập thể đều không
còn mấy quan tâm tới vấn đề về đói nghèo và phân phối thu nhập. Nếu nh tình
trạng bất công phổ biến là điều kiện cần thiết để có tăng trởng tối đa, và nếu
tăng trởng tối đa là điều kiện cần thiết để nâng cao mức sống cho tất cả mọi ng-
ời theo nguyên tắc ngấm xuống tự nhiên trong kinh tế cạnh tranh và kinh tế
hỗn hợp, thì cũng theo học thuyết này suy ra rằng sẽ không còn có mối quan
- 22 -
tâm trực tiếp đến xoá đói giảm nghèo nữa. Lý thuyết này chỉ ủng hộ cho sự tích
luỹ của cải cho một nhóm ngời thợng lu đầy quyền lực.
Lập luận này cho rằng thu nhập cá nhân và công ty cao là điều kiện để
tiết kiệm và đầu t, tăng trởng kinh tế. Đất nớc càng có khả năng tiết kiệm thì tốc
độ tăng trởng của nó càng nhanh. Nếu ngời giầu tiết kiệm và đầu t một tỷ lệ
đáng kể trong thu nhập của họ trong khi ngời nghèo tiêu tất cả thu nhập của họ
vào hàng tiêu dùng, và nếu tỷ lệ tăng GNP trực tiếp liên quan đến phần thu nhập
quốc dân đợc đa vào tiết kiệm thì rõ ràng một nền kinh tế có phân phối thu nhập
rất không công bằng sẽ tiết kiệm đợc nhiều hơn và tăng trởng nhanh hơn nền
kinh tế có thu nhập công bằng.
Có 4 lý do để có thể giải thích tại sao chúng ta cho rằng lập luận này
không đúng, và tại sao mức công bằng cao hơn ở các nớc đang phát triển trên
thực tế có thể là một điều kiện để tăng trởng kinh tế lâu dài.
- Thứ nhất là thực tế hàng loạt các số liệu thu thập gần đây xác nhận, đã
chứng tỏ một điều là không giống nh kinh nghiệm lịch sử của các nớc phát triển
hiện nay, ngời giàu ở những nớc đang phát triển không có tính căn cơ hay ý
muốn tiết kiệm và đầu t một phần đáng kể trong thu nhập của họ vào nền kinh
tế trong nớc. Ngợc lại, địa chủ, thơng gia, chính khách và những nhóm ngời th-
ợng đẳng khác nổi tiếng là những ngời luôn xài hàng ngoại nhập xa xỉ, ở những
ngôi nhà đắt tiền vv... từ đó không đóng góp đợc gì cho tiềm lực sản xuất quốc
gia.
- Thứ hai: thu nhập thấp và mức sống thấp của ngời nghèo thể hiện ở tình
trạng sức khoẻ kém, dinh dỡng và giáo dục kém, có thể làm giảm năng suất

kinh tế của họ, và vì thế trực tiếp hay gián tiếp dẫn đến kinh tế chậm phát triển.
Các chiến lợc nhằm nâng cao thu nhập và mức sống của 40 % dân nghèo nhất
sẽ đóng góp không nhỏ vào phúc lợi vật chất của họ mà còn vào năng suất và
thu nhập của toàn bộ nền kinh tế nói chung.
- 23 -
- Thứ 3: tăng thu nhập cho ngời nghèo sẽ kích thích việc tăng toàn bộ
nhu cầu đối với các nhu yếu phẩm sản xuất trong nớc nh thực phẩm và quần áo.
Ngợc lại, ngời giàu có xu hớng chi tiêu phần thu nhập tăng thêm của họ để mua
xa xỉ phẩm nhập khẩu nhiều hơn. Nhu cầu tăng đối với hàng trong nớc sẽ kích
thích nhiều hơn đối với sản xuất, công ăn việc làm và đầu t trong nớc, vì vậy sẽ
tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trởng nhanh và đông đảo quẩn chúng tham
gia nhiều hơn vào sự tăng trởng đó.
- Thứ t là một sự phân phối thu nhập bình đẳng hơn đạt đợc do giảm bớt
mức độ nghèo đói của dân chúng sẽ kích thích phát triển kinh tế lành mạnh
bằng cách đóng vai trò nh một hình thức khuyến khích vật chất và tâm lý mạnh
mẽ để mở rộng sự tham gia của quần chúng vào quá trình tăng trởng. Ngợc lại
chênh lệch thu nhập lớn và nghèo đói tuyệt đối phổ biến sẽ là một cản trở lớn về
vật chất và tâm lý đối với tiến bộ kinh tế.
1.1.1.4. Quan điểm của Đảng và nhà nớc Việt nam về giải quyết mối
quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội.
Công bằng xã hội đợc thể hiện ở nhiều mặt trong đó công bằng về kinh tế
có vai trò rất quan trọng, là một cơ sở thực hiện các mặt công bằng khác. Chính
vì vậy, trong quá trình phát triển kinh tế của đất nớc Đảng ta đã có quan điểm
xử lý mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội phù hợp với từng
giai đoạn lịch sử phát triển của đất nớc.
- Giai đoạn phát triển kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, để giải
quyết mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội trong giai đoạn
này, Đảng ta đã thực hiện các giải pháp sau:
+ Phát triển kinh tế để tạo việc làm cho mọi ngời lao động. Vì công bằng về
kinh tế đợc thể hiện trớc hết là phải công bằng về thu nhập, do đó tạo công ăn

việc làm để có thu nhập là giải pháp quan trọng hàng đầu.
- 24 -
+ Tiến hành hợp tác hoá trong nông nghiệp để giải quyết vấn đề sở hữu đất
đai, làm cơ sở để thực hiện phân phối theo lao động ở nông thôn - một phơng
thức phân phối cơ bản của chủ nghĩa xã hội.
+ Thực hiện phân phối công bằng về thu nhập thông qua chính sách hai giá,
chính sách phân phối hiện vật qua chế độ tem phiếu. Tuy nhiên trong thực tế,
mục tiêu về tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội đã không đạt đợc nh định h-
ớng và rơi vào tình trạng phân phối bình quân chủ nghĩa.
Tóm lại, thời kỳ này coi trọng việc phân phối theo kiểu bình quân, nhng đó
lại là sự công bằng trong nghèo khó. Kết quả là, phân phối bình quân đã kìm
hãm sự tăng trởng và phát triển kinh tế đất nớc.
- Giai đoạn phát triển kinh tế theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà n-
ớc định hớng xã hội chủ nghĩa.
Từ năm 1986 đến nay, đất nớc ta về cơ bản đã chuyển từ nền kinh tế vận
hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc định hớng xã hội chủ
nghĩa. Sau hơn 15 năm đổi mới, nền kinh tế đã vợt qua đợc giai đoạn khủng
hoảng bớc đầu đi vào giai đoạn phát triển, có vị trí xứng đáng trong khu vực và
trên thế giới.
Trong giai đoạn này, Đảng ta từng bớc đã xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa
tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội. Đảng ta coi việc giải quyết mối quan hệ
này là một trong những nội dung cơ bản đảm bảo tính định hớng xã hội chủ
nghĩa trong quá trình phát triển. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của
Đảng đã chỉ rõ : ... tăng trởng kinh tế phải luôn gắn liền với tiến bộ và công
bằng xã hội. Công bằng xã hội không chỉ đợc thực hiện trong phân phối kết quả
sản xuất mà còn đợc thực hiện ở khâu phân phối t liệu sản xuất, ở việc tạo ra
những điều kiện cho mọi ngời phát huy tốt năng lực của mình. Hội nghị trung -
ơng lần thứ 4 khoá VIII cũng đã xác định cụ thể t tởng của Đảng cộng sản Việt
Nam là: Phát triển kinh tế phải đi đôi với việc thực hiện công bằng xã hội,

- 25 -

×