Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

xây dựng thư viện hồ sơ bài giảng điện tử hỗ trợ dạy học tích cực môn hóa học 10 (chương trình cơ bản)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 100 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC
***

XÂY DỰNG THƯ VIỆN HỒ SƠ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
HỖ TRỢ DẠY HỌC TÍCH CỰC- MÔN HÓA HỌC 10
(CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN)
GVHD: ThS. Thái Hoài Minh
SVTH: Nguyễn Thanh Nhàn

Thành phố Hồ Chí Minh
2013


LỜI CẢM ƠN
Thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của quý thầy cô giáo, đặc
biệt là Th.S.Thái Hoài Minh, người cô trực tiếp hướng dẫn tôi.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Thị Tuyết Mai, cô Lý Lệ Liên đã luôn ủng hộ,
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các đồng nghiệp và các em học sinh các
trường trung học phổ thông Trưng Vương, Thủ Đức, Mạc Đĩnh Chi, Lương Thế Vinh thành phố
Hồ Chí Minh và trường trung học phổ thông Huỳnh Văn Nghệ tỉnh Bình Dương đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn Ban lãnh đạo, cùng các thầy cô, các bạn sinh viên Khoa Hóa
học, trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài
này.
Nhân đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bạn Nguyễn Thị Thu Sang,Phạm Khánh
Vinh, Võ Thị Thanh Thùy, Võ Thị Ngọc Thẩm, Nguyễn Thị Ngân và An Thanh Tùng là những
người bạn động viên giúp đỡ và chia sẻ ý tưởng cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn này.
Tôi xin trân trọng gửi đến quý thầy cô cùng tất cả mọi người lòng biết ơn sâu sắc nhất.


Dù đã hết sức cố gắng, chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
được sự góp ý của quý thầy cô và bạn bè, các đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn.
Xin cảm ơn tất cả mọi người.
Thành phố Hồ Chí Minh – 05/2013

2


MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................... 7
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................... 8
MỞ ĐẦU ............................................................................................... 9
1.

Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 9

2.

Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 10

3.

Nhiệm vụ đề tài ................................................................................................... 10

4.

Đối tượng và khách thể nghiên cứu .................................................................. 10

5.


Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 10

6.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 10

7.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .............................. 12
1.1. Lịch sử vấn để nghiên cứu ................................................................................... 12
1.2. Tổng quan về dạy học tích cực ............................................................................ 15
1.2.1. Tính tích cực trong học tập[14] ............................................................ 15
1.2.2. Khái niệm PPDH tích cực[19] .............................................................. 16
1.2.3. Bốn đặc trưng của PPDH tích cực [8] ................................................. 17
1.2.4. Xu hướng đổi mới PPDH theo hướng dạy học tích cực .................... 21
1.2.5. Dạy học tích cực với sự hỗ trợ của CNTT ........................................... 22
1.3. Tổng quan về BGĐT ............................................................................................ 27
1.3.1. BGĐT ..................................................................................................... 27
1.3.2. Cấu trúc BGĐT: .................................................................................... 29
1.3.3. Quy trình thiết kế BGĐT....................................................................... 30
1.3.4. Tiêu chí đánh giá BGĐT....................................................................... 31
1.3.5. Các loại BGĐT ...................................................................................... 32
3


1.3.6. Tổng quan về HSBGĐT [8] .................................................................. 34
1.4. Thực trạng việc sử dụng BGĐT hỗ trợ dạy học tích cực ở trường THPT ..... 34

1.4.1. Mục đích điều tra .................................................................................. 34
1.4.2. Đối tượng điều tra ................................................................................. 34
1.4.3. Cách điều tra ......................................................................................... 35
1.4.4. Kết quả điều tra ..................................................................................... 35

Chương 2: XÂY DỰNG THƯ VIỆN HỒ SƠ BÀI GIẢNG ĐIỆN
TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC TÍCH CỰC CHƯƠNG “OXI-LƯU
HUỲNH” - HÓA HỌC LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN ........ 38
2.1. Tổng quan về chương “Oxi – Lưu huỳnh”[12][13][14] .................................... 38
2.1.1. Mục tiêu dạy học chương “Oxi – Lưu huỳnh” ................................... 38
2.1.2. Cấu trúc chương “Oxi – Lưu huỳnh”.................................................. 38
2.1.3. PPDH chương “Oxi – Lưu huỳnh” ..................................................... 40
2.2. Nguyên tắc thiết kế HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích cực ..................................... 40
2.2.1. Đảm bảo tính tích khoa học, sư phạm [5]............................................ 40
2.2.2. Đảm bảo việc lựa chọn các PPDH tích cực và phương tiện dạy học 41
2.2.3. Đảm bảo tính hiệu quả ......................................................................... 42
2.2.4. Đảm bảo các yêu cầu cơ bản về hình thức .......................................... 42
2.3. Quy trình thiết kế HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích cực ....................................... 42
2.3.1. Xác định mục tiêu bài học .................................................................... 43
2.3.2. Lựa chọn các kiến thức cơ bản, xác định nội dung trọng tâm .......... 44
2.3.3. Chia bài học thành từng phần ứng với mỗi hoạt động dạy học ........ 45
2.3.4. Xác định phương pháp và hình thức tổ chức dạy học với từng hoạt
động .......................................................................................................................... 46
2.3.5. Lựa chọn và chuẩn bị phương tiện dạy học ........................................ 49
2.3.6. Multimedia hóa kiến thức: ................................................................... 50
2.3.7. Hoàn thiện HSBGĐT ............................................................................ 50
2.4. Thiết kế thư viện HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích cực môn Hóa học 10 chương
trình cơ bản ......................................................................................................... 51
4



2.4.1. Cấu trúc thư viện HSBGĐT ................................................................ 51
2.4.2. Phối hợp các phần mềm thiết kế thư viện HSBGĐT .......................... 51
2.4.2.1. Thiết kế “trang chủ” ......................................................................... 51
2.4.2.2. Trang “ Bài giảng” ............................................................................ 53
2.4.2.3. Xây dựng trang “ Văn bản”.............................................................. 54
2.4.2.4. Trang “ Bài tập”................................................................................. 55
2.4.2.5. Trang “ Tiện ích ” .............................................................................. 56
2.4.2.6. Trang “ Hình ảnh ” ........................................................................... 56
2.4.2.7. Trang “ Phim ”................................................................................... 57

Chương 3:THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................... 74
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM ............................................................................ 74
3.2. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM ......................................................................... 74
3.3. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM .......................................................................... 74
3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM .............................................................................. 77
3.4.1. Kết quả học tập ...................................................................................... 77
3.4.2. Kết quả phiếu điều tra ........................................................................... 84

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 88
1.

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 88

2.

KIẾN NGHỊ ................................................................................ 90

3.


HƯỚNG PHÁT TRIỂN ............................................................. 91

Tài liệu tham khảo ............................................................................. 92

5


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

BGĐT

Bài giảng điện tử

CNTT

Công nghệ thông tin

ĐHSP

Đại học sư phạm

GAĐT

Giáo án điện tử

GV


Giáo viên

HSBGĐT

Hồ sơ bài giảng điện tử

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

SV

Sinh viên

THPT

Trung học phổ thông

UDCNTT

Ứng dụng công nghệ thông tin

6


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. So sánh đặc trưng của PPDH truyền thống và PPDH mới.......................................... 20
Bảng 1.2. Danh sách các trường tham qia quá trình thực nghiệm............................................... 35
Bảng 1.3. Ý kiến về hiệu quả sử dụng BGĐT so với bài giảng truyền thống của các GV ........... 35
Bảng 1.4. Mức độ sử dụng BGĐT trong giảng dạy Hoá học ....................................................... 35
Bảng 1.5. Những khó khăn khi thiết kế và sử dụng BGĐT trong giảng dạy Hóa học .................. 36
Bảng 3.1. Lớp thực nghiệm và đối chứng khi thực nghiệm .......................................................... 74
Bảng 3.2. Phân phối tần suất, tần số lũy tích bài " Oxi – Lưu huỳnh " cặp TN1–ĐC1............... 77
Bảng 3.3. Tổng hợp bài kiểm tra “Oxi – Lưu huỳnh” cặp TN1 – ĐC1 ........................................ 78
Bảng 3.5. Phân phối tần suất, tần số lũy tích bài “Lưu huỳnh” cặp TN2 – ĐC2 ....................... 79
Bảng 3.6. Phân phối tần suất, tần số lũy tích bài“ Hidro Sunfua – Lưu huỳnh đioxit”cặp TN3 –
ĐC3 ............................................................................................................................................... 80
Bảng 3.7. Tổng hợp bài kiểm tra bài “Hidro Sunfua – Lưu huỳnh đioxit , cặp TN3 – ĐC3 ........ 81
Bảng 3.8. Phân phối tần số, tần số lũy tích bài “Axit sunfuric – Muối sunfat” cặp TN4 – ĐC4 . 82
Bảng 3.8. Tổng hợp bài kiểm tra bài “Axit sunfuric – Muối sunfat” cặp TN4 – ĐC4 ................. 82
Bảng 3.9. Tổng hợp các tham số đặc trưng .................................................................................. 83
Bảng 3.10. Tổng hợp đại lượng kiểm định t ................................................................................. 84
Bảng 3.11. Đánh giá của SV sau khi sử dụng”Thư viện HSBGĐT”) .......................................... 85
Bảng 3.12. Mức độ hữu ích của “Thư viện HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích cực” .......................... 86
Bảng 3.13. Ý kiến SV về việc nên hay không nên duy trì “Thư viện HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích
cực”............................................................................................................................................... 86

7


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Tính tích cực, động cơ và hứng thú ...............................Error! Bookmark not defined.
Hình 1.2. Cấu trúc BGĐT ..............................................................Error! Bookmark not defined.
Hình 2.1. Cấu trúc chương “Oxi – Lưu huỳnh ............................................................................. 39
Hình 2.2. PPDH chương “Oxi – Lưu huỳnh” .............................................................................. 40
Hình 2.3. Quy trình thiết kế HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích cực .................................................... 43

Hình 2. 4. Cấu trúc thư viện HSBGĐT ......................................................................................... 51
Hình 2.5. Tiêu đề trang chủ được thiết kế bằng Adobe photoshop............................................... 52
Hình 2.6. Icon trang chủ được thiết kế bằng Adobe photoshop ................................................... 52
Hình 2.7 Giao diện dùng để chỉnh các thuộc tính trang............................................................... 53
Hình 2.8. BGĐT được thiết kế bằng Microsoft Powerpoint ......................................................... 53
Hình 2.9 Trang “Bài giảng” được thiết kế bằng Adobe Dreaweaver ......................................... 54
Hình 2.10. Trang “Văn bản” được thiết kế bằng Adobe Dreaweaver ......................................... 55
Hình 2.11. Trang “Bài tập” được thiết kế bằng Adobe Dreaweaver ........................................... 55
Hình 2.12. Trang “Tiện ích” được thiết kế bằng Adobe Dreaweaver......................................... 56
Hình 2.13 Photo gallery............................................................................................................... 57
Hình 2.14. Trang “hình ảnh” được thiết kế bằng Adobe Dreaweaver ....................................... 57
Hình 2.15. Đổi định dạng các video bằng phần mềm Format Factory ....................................... 58
Hình 2.16. Trang “Phim” được thiết kế bằng Adobe Dreaweaver ............................................. 58
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra “Oxi – Lưu huỳnh”cặp TN1- ĐC1 ....................... 78
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra “Oxi – Lưu huỳnh”của cặp TN1- ĐC1 .......................... 78
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra “Lưu huỳnh” cặp TN2 – ĐC2 ............................... 79
Hình 3.5. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra “Lưu huỳnh” cặp TN2 – ĐC2 ........................................ 80
Hình 3.6. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra“ Hidro Sunfua – Lưu huỳnh đioxit”, cặp TN3 –
ĐC3 ............................................................................................................................................... 81
Hình 3.7. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra“Hidro Sunfua – Lưu huỳnh đioxit” cặp TN3 – ĐC3...... 81
Hình 3.8. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra“Axit sunfuric – Muối sunfat” cặp TN4 – ĐC4 ..... 82
Hình 3.9. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra bài“Axit sunfuric – Muối sunfat” cặp TN4 – ĐC4......... 83

8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của đất nước, nền giáo dục Việt
Nam đã có những bước tiến đáng kể. Tuy nhiên, để cung cấp đầy đủ nguồn nhân lực đáp

ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ngày càng cao của đất nước trong thời kì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, ngành giáo dục cần có sự đổi mới toàn diện và sâu sắc. Một
trong những giải pháp quan trọng là nhanh chóng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH)
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh (HS). Việc ứng dụng
công nghệ thông tin (UDCNTT) trong dạy học đã góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy, giải quyết được thử thách nâng cao tính trực quan sinh động đối với các môn học,
đặc biệt là bộ môn Hóa học.
Dạy học bằng bài giảng điện tử (BGĐT) là một biện pháp mang lại hiệu quả cao
nhưng hiện nay vẫn chưa được sử dụng rộng rãi, thường xuyên hoặc chưa phát huy đúng
tác dụng tích cực của nó. Một số giáo viên (GV) đã “phấn đấu” UDCNTT trong tất cả nội
dung dạy học, lạm dụng nhiều về hiệu ứng, kỹ thuật vi tính nên đôi khi dẫn đến sự phô
diễn công nghệ thông tin (CNTT) không phù hợp với yêu cầu sư phạm. Một số nội dung
cần sự tư duy của HS hoặc tiến hành thí nghiệm trực tiếp để rèn kỹ năng lại được minh
hoạ cụ thể bằng các mô hình ảo. Vấn đề đặt ra là UDCNTT như thế nào để phát huy được
tối đa tính tích cực của HS trong việc khám phá và lĩnh hội kiến thức.
Mạng lưới Internet phát triển rộng khắp đã hỗ trợ tối đa cho nhu cầu tìm kiếm
thông tin của cả GV và HS. Tuy nhiên, việc tìm kiếm và xử lý thông tin trên mạng
Internet không phải lúc nào cũng thuận lợi và đạt hiệu quả. GV và HS dễ bị chệch hướng
khỏi mục đích chính của bài dạy vì lượng thông tin quá lớn hiện nay. Thêm vào đó, độ
chính xác, khoa học của nhiều tài liệu trực tuyến không đảm bảo. Nhìn chung, GV phải
mất rất nhiều thời gian và công sức để chuẩn bị cho một BGĐT trên lớp. Lâu dần, điều
đó khiến GV cảm thấy áp lực và mệt mỏi với cách dạy này.
Việc có một thư viện chứa các tư liệu hỗ trợ cho GV và HS trong việc UDCNTT hỗ
trợ dạy học tích cực là rất cần thiết. Những lý do trên đã thúc đẩy chúng tôi lựa chọn đề

9


tài: “XÂY


DỰNG THƯ VIỆN HỒ SƠ BGĐT HỖ TRỢ DẠY HỌC

TÍCH CỰC MÔN HÓA HỌC 10 (CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN)” .
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng thư viện hồ sơ bài giảng điện tử (HSBGĐT) hỗ trợ dạy học tích cực môn
Hóa học 10 (chương trình cơ bản).

3. Nhiệm vụ đề tài
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý thuyết của dạy học tích cực.
- Nghiên cứu tổng quan về HSBGĐT và cách xây dựng một BGĐT hỗ trợ dạy học tích
cực.
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý thuyết của BGĐT.

- Nghiên cứu về nội dung, phương pháp của chương “Oxi - Lưu huỳnh” - Hoá học lớp
10 chương trình cơ bản.
- Sử dụng phần mềm Microssoft powerpoint cùng với Adobe Dreamwaever để thiết kế
thư viện HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích cực cho chương “Oxi - Lưu huỳnh”.
- Thực nghiệm đánh giá kết quả của đề tài nghiên cứu.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học Hóa học ở trường trung học phổ thông.
- Đối tượng nghiên cứu: việc xây dựng thư viện HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích cực
chương “Oxi- Lưu Huỳnh” – Hóa học 10 chương trình cơ bản.

5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được thư viện HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích cực với nội dung phong
phú, sắp xếp hợp lý, khoa học sẽ giúp GV nâng cao khả năng thiết kế BGĐT hỗ trợ
dạy học tích cực, từ đó nâng cao hiệu quả việc UDCNTT trong dạy học Hóa học, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học Hóa học ở trường THPT.


6. Phạm vi nghiên cứu
Thiết kế thư viện HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích cực môn Hóa học lớp 10 với nội dung
chương “Oxi- Lưu Huỳnh” – Hóa học 10 chương trình cơ bản.

7. Phương pháp nghiên cứu
10


- Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Phân tích, tổng hợp thông tin.
- Điều tra thực trạng.
- Sử dụng máy tính, phần mềm Microsoft powerpoint và Adobe Dreaweaver để thiết kế
thư viện.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Tổng hợp và xử lý kết quả điều tra, kết quả thực nghiệm sư phạm theo phương pháp
thống kê toán học.

11


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn để nghiên cứu
Từ những năm cuối thế kỉ XX, sự phát triển của CNTT (phần mềm máy tính, thiết
bị tin học, mạng Internet…) đã tác động mạnh lên mọi lĩnh vực của đời sống như giáo
dục, khoa học, việc làm, giải trí,…Các phương tiện truyền thông cùng với hệ thống mạng
toàn cầu Internet đã làm thay đổi hoàn toàn cách con người tiếp cận với tri thức, không
chỉ đọc để biết, mà còn là để nghe, thấy và cảm nhận những sự kiện xảy ra khắp thế giới
đang diễn ra trước mắt.
Ở nước ta, vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin (UDCNTT) trong giáo dục, đào
tạo ngày càng được xã hội chú ý và coi trọng, coi yêu cầu đổi mới PPDH với sự hỗ trợ

của CNTT là điều hết sức cần thiết. Các Văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Chính
phủ, Bộ Giáo dục – Đào tạo đã thể hiện rõ điều này như: Nghị quyết CP của Chính phủ
về chương trình quốc gia đưa công nghệ thông tin (CNTT) vào giáo dục đào tạo (1993),
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, Luật giáo dục (1998) và Luật giáo dục sửa đổi
(2005), Nghị quyết 81 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị 29 của Bộ Giáo dục – Đào tạo,
Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010,…
Tại trường ĐHSP. TP Hồ Chí Minh ngày càng nhiều sinh viên cũng đã và đang
quan tâm nghiên cứu lĩnh vực này. Dưới đây xin giới thiệu một số đề tài gần gũi với vấn
đề chúng tôi đang nghiên cứu:
Khóa luận tốt nghiệp“ UDCNTT ĐỂ THIẾT KẾ HỆ THỐNG BGĐT VÀ TÌM
KIẾM CÁC TƯ LIỆU HỖ TRỢ VIỆC ĐỔI MỚI PPDH MÔN HÓA HỌC LỚP 10
THPT” – năm 2007 - tác giả Phạm Bảo Toàn - ĐHSP TP Hồ Chí Minh
Khóa luận chủ yếu nghiên cứu về cơ sở lý luận của PPDH, các xu hướng đổi mới
PPDH đặc biệt là UDCNTT, thiết kế và xây dựng một số BGĐT có UDCNTT.
Ưu điểm
Tác giả đã tìm hiểu được thực trạng sử dụng BGĐT trong giảng dạy của GV tại
một số trường ở huyện Tân Uyên tỉnh Bình Dương. Thực trạng cho thấy việc sử dụng
12


BGĐT trong giảng dạy các môn học nói chung và bộ môn Hóa học nói riêng ở địa
phương này vẫn còn tương đối hiếm, các GV chủ yếu vẫn sử dụng phương pháp truyền
thống phấn trắng bảng đen.
Ngoài ra, tác giả còn thiết kế được một số BGĐT và xây dựng được một trang web
thu nhỏ khá hay, trang web này ngoài cung cấp các BGĐT được biên soạn sẵn còn có
thêm một số tư liệu như: đố vui, thí nghiệm vui, lịch sử Hóa học
Hạn chế
Các BGĐT do tác giả biên soạn chưa phát huy được vai trò của các PPDH tích
cực, slide chiếu còn tương đối nhiều kênh chữ. Trang web do tác giả thiết kế chỉ cung cấp
các BGĐT đã thiết kế sẵn và một số tư liệu liên quan, chưa hỗ trợ tốt cho GV trong việc

thiết kế BGĐT theo yêu cầu thực tế để hỗ trợ dạy học tích cực.
Khóa luận tốt nghiệp “ SỬ DỤNG PHẦN MỀM POWERPOINT TRONG DẠY HỌC
HÓA HỌC LỚP 10 Ở TRƯỜNG THPT “– năm 2003 – tác giả: cử nhân Nguyễn Thúy
Anh Thư – ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
Khóa luận nghiên cứu về các bước thiết kế một BGĐT bằng Powerpoint để vận
dụng vào thiết kế một số bài giảng trong chương trình Hóa học lớp 10.
Ưu điểm:
Tác giả đã xây dựng được quy trình thiết kế BGĐT bằng phần mềm Powerpoint
khá rõ ràng, chi tiết với các ví dụ minh họa thông qua việc thiết kế các bài giảng có sử
dụng mô phỏng sự xen phủ Obitan, thí nghiệm ảo,…Ngoài ra, thông qua khóa luận này
tác giả còn sưu tập được nhiều hình ảnh cũng như phim thí nghiệm phục vụ cho việc xậy
dựng bài giảng cụ thể, tạo nguồn tư liệu cho GV có thể tham khảo và sử dụng.
Hạn chế:
Tác giả chưa nêu bật được ưu điểm của BGĐT so với bài giảng thông thường, các
BGĐT trong khóa luận chưa nêu bật được vai trò của công nghệ thông tin trong việc hỗ
trợ dạy học tích cực. Nguồn tư liệu hình ảnh và phim thí nghiệm do tác giả cung cấp vẫn
chưa hỗ trợ tốt cho việc thiết kế BGĐT của GV.

13


Luận văn thạc sĩ:” UDCNNTT VÀ TRUYỀN THÔNG ĐỂ NÂNG CAO TÍNH
TÍCH CỰC NHẬN THỨC MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THPT “ – năm 2004 –
tác giả thạc sĩ Nguyễn Thanh Thủy – ĐHSP Hà Nội
Luận văn nghiên cứu về lý luận và thực tiễn UDCNTT vào dạy học Hóa học,
CNTT áp dụng như thế nào trong PPDH theo dự án.
Ưu điểm:
Tác giả xây dựng tổng quan về cơ sở lý luận và thực tiễn khá chi tiết, nêu bật được
nguyên tắc xây dựng và nội dung cần có của một hồ sơ bài dạy, trên cơ sở đó xây dựng
được một số bộ hồ sơ bài học: nước và nước oxi già, H 2 S và SO 2 , ozon và thủng tầng

ozon, cao su.
Hạn chế:
Tác giả chỉ liệt kê một số phần mềm tin học mà chưa có phần hướng dẫn sử dụng
phần mềm. Các BGĐT có nhiều slide có chứa khá nhiều kênh chữ, ít tranh ảnh minh họa.
Kết luận chung
Qua việc tham khảo các đề tài có liên quan, chúng tôi nhận thấy hướng nghiên cứu
về dạy học tích cực, thiết kế bài giảng theo hướng tích cực đã và đang thu hút được sự
quan tâm của nhiều người. Hầu hết các đề tài đều nêu rõ UDCNTT là xu thế tất yếu của
của đổi mới PPDH nhưng ứng dụng như thế nào cho phù hợp, khai thác hiệu quả tiềm
năng của CNTT trong việc hỗ trợ dạy học tích cực mới là điều đáng quan tâm.
Các đề tài chủ yếu thiết kế và cung cấp các BGĐT cho GV tham khảo mà chưa
chú trọng nhiều đến phần tư liệu hỗ trợ (các tiện ích hình ảnh, phim, tư liệu, mô
phỏng,…) để GV có thể sử dụng thiết kế BGĐT theo nhu cầu của mình. Tuy vậy những
đề tài này là nguồn tư liệu quý giá, có giá trị về mặt lý luận cũng như thực tiễn, giúp
chúng tôi có thể rút ra nhiều điều bổ ích và những gợi ý quan trọng cho đề tài nghiên cứu
của mình. Thông qua đề tài này, chúng tôi hi vọng sẽ cung cấp được cho GV một thư
viện không chỉ có BGĐT mà còn các công cụ hỗ trợ để GV có thể thiết kế BGĐT theo
hướng tích cực một cách hiệu quả và ít tốn công sức nhất.

14


1.2. Tổng quan về dạy học tích cực
1.2.1. Tính tích cực trong học tập[14]
Theo PGS.TS Nguyễn Xuân Trường, tính tích cực trong học tập là tính tích cực
nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực trong việc chiếm
lĩnh tri thức.
Trong học tập, HS phải “ khám phá” ra những hiểu biết mới đối với bản thân dưới
sự tổ chức và hướng dẫn của GV. Đến một trình độ nhất định thì sự học tập tích cực sẽ
mang tính nghiên cứu khoa học và người học có thể khám phá ra những tri thức mới cho

khoa học mà không cần có sự hướng dẫn.
Tính tích cực trong học tập liên quan trước hết đến động cơ học tập. Động cơ đúng
tạo nên hứng thú. Hứng thú tạo tiền đề của tự giác. Tính tích cực tạo ra nếp tư duy độc
lập.
Tư duy độc lập là khởi đầu cho sáng tạo. Sự biểu hiện và cấp độ tính tích cực học tập,
mối liên quan giữa động cơ và hứng thú trong học tập có thể diễn tả như sơ đồ:
TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP

CẤP ĐỘ

BIỂU HIỆN

-

Khao khát học
Hay nêu thắc mắc
Chủ động vận dụng
Tập trung chú ý
Kiên trì

- Bắt chước
- Tìm tòi
- Sáng tạo
ĐỘNG CƠ

HỨNG THÚ
TỰ GIÁC

SÁNG TẠO


Hình
và hứng
TÍCH 1.1.
CỰCTính tích cực, động cơĐỘC
LẬP thú
15


1.2.2. Khái niệm PPDH tích cực[19]
Thuật ngữ PPDH bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp (methods) có nghĩa là con đường để
đạt mục tiêu. Theo đó, PPDH là con đường để đạt mục tiêu dạy học. Theo nghĩa rộng có
thể hiểu: PPDH là hình thức và cách thức hoạt động của GV và HS trong những điều kiện
xác định nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
PPDH là một khái niệm rất phức hợp, có nhiều bình diện, phương diện khác nhau.
Nếu xét theo độ rộng của khái niệm, có thể phân biệt khái niệm PPDH theo 3 bình diện;
đó là các quan điểm dạy học, PPDH và kỹ thuật dạy học.
Quan điểm dạy học là những định hướng tổng thế cho các phương pháp hành
động, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc làm nền tảng, những cơ sở lý thuyết của
lý luận dạy học, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như định hướng về vai trò của
GV và HS trong quá trình dạy học. Quan điểm dạy học là những định hướng mang tính
chiến lược, cương lĩnh, là mô hình lý thuyết của PPDH.
PPDH ở đây được hiểu theo nghĩa hẹp, đó là các PPDH cụ thể, các mô hình động.
PPDH cụ thể là những hình thức và cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện
những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ
thể. PPDH cụ thể quy định những hành động cụ thể của GV và HS.
Kỹ thuật dạy học là những động tác, cách thức hành động của GV và HS trong
các tình huống hành động cụ thể nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
Kỹ thuật dạy học chưa phải là các PPDH độc lập mà chỉ là các thành phần của
PPDH và được hiểu là đơn vị nhỏ nhất của PPDH. Tuy nhiên, sự phân biệt giữa PPDH và
kỹ thuật dạy học nhiều khi không rõ ràng.

Như vậy, quan điểm dạy học định hướng việc lựa chọn các PPDH cụ thể, PPDH
đưa ra các mô hình hoạt động còn kỹ thuật dạy học sẽ thực hiện các tình huống cụ thể của
hoạt động đó.
PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những
PPDH, giáo dục, theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học.

16


Trong PPDH, khái niệm tích cực được hiểu với nghĩa là hoạt động, chủ động. trái
nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo trái nghĩa với tiêu cực. Việc
dùng thuật ngữ “’ dạy và học tích cực “ để phân biệt với “ dạy và học thụ động”.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức
của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học, làm sao trong
quá trình học tập, người học được hoạt động, thảo luận cùng nhau và quan trọng là được
suy nghĩ nhiều hơn.
1.2.3. Bốn đặc trưng của PPDH tích cực [8]
Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập cho HS
Trong PPDH tích cực, người học - đối tượng của hoạt động "dạy", đồng thời là
chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và
chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động
tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống
thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra
theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kỹ năng mới, vừa nắm được
phương pháp "làm ra" kiến thức, kỹ năng đó, không rập theo những khuôn mẫu sẵn có,
được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
Dạy theo phương pháp này GV không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn
hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng HS biết hành động và
tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.
Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học

Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ
là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh chóng cùng với sự bùng nổ thông tin,
khoa học, kỹ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão thì không thể nhồi nhét vào đầu óc
HS khối lượng kiến thức ngày càng nhiều mà phải quan tâm dạy cho HS phương pháp
học ngay từ bậc Tiểu học, càng lên bậc học cao hơn thì điều này càng cần phải được chú
trọng.
17


Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho
người học có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng
ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên
gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong qúa trình dạy
học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề
phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà
tự học cả trong tiết học với sự hướng dẫn của GV.
Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS không thể đồng đều tuyệt
đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ,
tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi
công tác độc lập.
Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng lớn.
Việc sử dụng các phương tiện CNTT trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt
động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi HS.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kỹ năng, thái độ đều được hình
thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy - trò,
trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội
dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc
lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học

vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của người thầy.
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác có thể được tổ chức ở cấp nhóm,
tổ, lớp hoặc trường. Tuy nhiên, hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người thường
được sử dụng phổ biến. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải
quyết những vấn đề gay cấn làm nảy sinh nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn
thành nhiệm vụ chung. Người học hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ làm giảm hiện tượng ỷ
lại; tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý
thức tổ chức, tinh thần tương trợ. Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học

18


đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã
hội.
Nền kinh tế thị trường xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên quốc gia đòi
hỏi năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường phải chuẩn bị
cho HS.
Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Trong dạy học, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng
và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng
và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trước đây GV giữ độc quyền đánh giá HS. Trong phương pháp tích cực, GV phải
hướng dẫn HS phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với
điều này, GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự
đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong
cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho HS.
Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để đào tạo những con người năng
động, sớm thích nghi với đời sống xã hội thì việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở
yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kỹ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông
minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế. Với sự trợ giúp của các

thiết bị kỹ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ không còn là một công việc nặng nhọc đối với GV
mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo
hoạt động học.
Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng vai trò đơn
thuần là người truyền đạt kiến thức, GV trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các
hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ
động đạt các mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên
lớp, HS hoạt động là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án,
GV đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có
thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng
tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của HS. GV phải có trình độ
19


chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các
hoạt động của HS đôi khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của GV.
Có thể so sánh đặc trưng của dạy học truyền thống và dạy học mới như sau:
Bảng 1.1. So sánh đặc trưng của PPDH truyền thống và PPDH mới
Dạy học truyền thống
Học là qúa trình tiếp thu và lĩnh
Quan
niệm

Bản
chất

hội, qua đó hình thành kiến thức,
kỹ năng, tư tưởng, tình cảm.

Các mô hình dạy học mới

Học là qúa trình kiến tạo; HS tìm tòi, khám
phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý
thông tin,… tự hình thành hiểu biết, năng lực
và phẩm chất.

Truyền thụ tri thức, truyền thụ và

Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Dạy

chứng minh chân lý của GV.

HS cách tìm ra chân lý .
Chú trọng hình thành các năng lực (sáng tạo,

Mục
tiêu

Chú trọng cung cấp tri thức, kỹ

hợp tác,…) dạy phương pháp và kỹ thuật lao

năng, kỹ xảo. Học để đối phó

động khoa học, dạy cách học. Học để đáp

với thi cử. Sau khi thi xong những

ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và

điều đã học thường bị bỏ quên


tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ

hoặc ít dùng đến.

ích cho bản thân HS và cho sự phát triển xã
hội.
Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, GV, các tài

Nội
dung

Từ sách giáo khoa + GV

liệu khoa học phù hợp, thí nghiệm, bảng
tàng, thực tế…: gắn với:
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của
HS.
- Tình huống thực tế, bối cảnh và môi trường
địa phương
- Những vấn đề HS quan tâm.

Phương

Các phương pháp diễn giảng,

Các phương pháp tìm tòi, điều tra, giải quyết

pháp


truyền thụ kiến thức một chiều.

vấn đề; dạy học tương tác.

Hình

Cố định: Giới hạn trong 4 bức

Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở phòng thí
20


thức tổ

tường của lớp học, GV đối diện với nghiệm, ở hiện trường, trong thực tế…, học

chức

cả lớp.

cá nhân, học đôi bạn, học theo cả nhóm, cả
lớp đối diện với GV.

1.2.4. Xu hướng đổi mới PPDH theo hướng dạy học tích cực
Thứ nhất là, PPDH phải phát huy được tính tích cực, tự lực, tự chủ, sáng tạo của
người học; chuyển trọng tâm hoạt động từ GV sang HS tức là chuyển lối học từ thông
báo tái hiện sang tìm tòi, khám phá, từ đó tạo điều kiện cho HS học tập tích cực, chủ
động, sáng tạo. Thực tế cho thấy nhiều nơi, nhiều trường đã làm được việc này. Chẳng
hạn như một số trường ở TP. Hồ Chí Minh, bên cạnh những tiết học chính khóa trên lớp,
trường tổ chức cho HS đi tham quan thực tế, tham gia các buổi học ngoại khóa,… nhằm

phát huy sự tìm tòi, học hỏi và sáng tạo của HS. Tuy nhiên, xu hướng đổi mới này cũng
chưa được phổ biến. Việc áp dụng PPDH tích cực cũng phải tùy thuộc vào điều kiện của
từng vùng, từng địa phương, tùy thuộc vào trình độ của HS cũng như GV.
Thứ hai là, PPDH phải phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương
châm học suốt đời, cụ thể là GV không chỉ đơn thuần dạy kiến thức mà phải dạy cách
học, cách tự tìm tòi tiếp cận kiến thức, trang bị cho HS các phương pháp tự học độc lập
để có thể thực hiện phương châm học suốt đời. Trên các phương tiện truyền thông hiện
nay có rất nhiều chương trình hỗ trợ cho hoạt động tự học của mỗi người mà không phân
biệt tuổi tác, từ chương trình “Em Yêu Khoa Học” đến những chương trình Ôn thi tốt
nghiệp, luyện thi đại học trực tuyến, các chương trình trò chơi truyền hình như “ Ai Là
Triệu Phú”, “Đường lên đỉnh olympia”,…đã và đang giúp cho việc thực hiện phương
châm học tập suốt đời của mỗi người trở nên dễ dàng hơn.
Thứ ba là, PPDH phải tăng cường rèn luyện năng lực tư duy, khả năng vận dụng
kiến thức vào thực tế đời sống, chuyển từ lối học nặng về tiêu hóa kiến thức sang lối học
coi trọng vận dụng kiến thức. Đây chính là cách thức làm cho kiến thức thu được trong
quá trình học tập trở nên gần gũi, sống động hơn giúp cho HS không cảm nhận những
điều mình học quá xa vời so với thực tế.

21


Thứ tư là, PPDH thể hiện tính cá thể hóa của việc dạy học tức là việc dạy học
phải phù hợp với năng lực và điều kiện của từng người học ở mức độ từ thấp đến cao. Xu
hướng này được áp dụng khá phổ biến, cùng một bài học nhưng ở những lớp khá GV có
thể áp dụng các phương pháp như thảo luận nhóm, seminar,…, còn với lớp yếu hơn có
thể chọn phương pháp thuyết trình, đàm thoại,…PPDH thể hiện sự linh hoạt của GV
trong việc xử lý các tình huống sư phạm.
Thứ năm là, PPDH tăng cường sử dụng thông tin trên mạng Internet, tối ưu hóa
các phương tiện dạy học, đặc biệt là CNTT vào dạy học. Hiện nay, nhiều trường đang
khuyến khích GV giảng dạy bằng BGĐT …

Thứ sáu là, GV từng bước đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, giảm việc
kiểm tra trí nhớ đơn thuần, khuyến khích việc kiểm tra suy luận, vận dụng kiến thức; sử
dụng nhiều loại hình kiểm tra thích hợp với đặc trưng bộ môn học.
Cuối cùng là, GV gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng
cao (theo sự phát triển của HS, cấp học, bậc học). Tùy theo từng cấp học, tùy trình độ
HS, mà người dạy có thể áp dụng các hình thức nghiên cứu khoa học phù hợp.
1.2.5. Dạy học tích cực với sự hỗ trợ của CNTT
1.2.5.1. Tầm quan trọng của việc UDCNTT để hỗ trợ dạy học tích cực

Tầm quan trọng của việc UDCNTT trong ngành giáo dục được thể hiện qua 2 lĩnh vực
sau:
• UDCNTT trong đổi mới PPDH theo hướng tích cực
 Đối với người học
CNTT ảnh hưởng rất nhiều trong quá trình tiếp thu kiến thức của người học:
CNTT được sử dụng đúng cách trong lớp học sẽ làm tăng hứng thú học tập cho người
học, hình thành động cơ học tập, từ đó người học sẽ tự giác và tích cực tham gia vào các
hoạt động học tập, từ đó hiệu quả dạy học cũng tăng lên. Những khái niệm, định nghĩa
khô khan, khó hiểu sẽ trở nên sống động, dễ tiếp thu hơn khi GV sử dụng các phương
tiện CNTT để minh họa, giải thích. Người học dễ dàng tiếp cận các thí nghiệm, hiện
tượng nguy hiểm, khó quan sát thông qua sự hỗ trợ của CNTT qua các thí nghiệm ảo,
22


phim ảnh, mô hình,… từ đó nuôi dưỡng niềm tin đối với khoa học, rút ngắn khoảng cách
giữa kiến thức trên lý thuyết và thực tế.
Với CNTT, GV có thể tăng cường hiệu quả bài học và khả năng tự tìm tòi kiến
thức của người học thông qua việc đưa ra các nhiệm vụ học tập định hướng cho người
học tự tìm kiếm thông tin; các thông tin cập nhật và nghiên cứu sẽ có sẵn chỉ với một cái
nhấp chuột và Internet sẽ đảm bảo người học có được thông tin chính xác và khả thi trong
thời gian ngắn nhất. Chỉ cần có khả năng tự học, tự tìm tòi, người học có thể thông qua

mạng Internet để học tập mọi nơi, mọi lúc, tìm được nội dung thông tin phù hợp, xóa bỏ
sự lạc hậu do khoảng cách địa lý gây ra, tạo nên một thế giới”phẳng”, hỗ trợ tất cả mọi
người thực hiện phương châm học suốt đời.
 Đối với người dạy
CNTT cung cấp cho GV một sự lựa chọn vô tận về ứng dụng đa phương tiện, phần
mềm vào việc thiết kế những bài học có tính tương tác cao, tạo nên các bài giảng hấp dẫn
tạo hứng thú cho HS trong quá trình học tập. Bên cạnh đó, các thiết bị công nghệ còn
giúp GV tiết kiệm thời gian và đỡ vất vả vì giảm được cường độ làm việc.
CNTT giúp GV dễ dàng tăng lượng thông tin một cách có hiệu quả và chính xác,
GV có thể sử dụng cũng như chia sẻ nguồn tư liệu trực tuyến có giá trị với mọi người từ
bất kì máy tính nào có kết nối Internet. CNTT mở đường cho GV giao lưu, học hỏi và
trao kiến thức, kinh nghiệm với các đồng nghiệp các nước trên thế giới đồng thời có thể
giải đáp, trao đổi ý kiến hay thắc mắc của HS, tạo môi trường giao tiếp thuận lợi đối với
cả người dạy và người học.
CNTT còn giúp GV thực hiện công tác kiểm tra đánh giá và hỗ trợ người học dễ
dàng hơn. Nhiệm vụ chính của các bài kiểm tra là đánh giá kiến thức, kỹ năng của người
học về các mặt như độ bền, độ sâu, tính linh hoạt, khả năng áp dụng kiến thức để thực
hiện các nhiệm vụ học tập và xa hơn nữa là ứng dụng vào đời sống. Thông qua kết quả
kiểm tra, GV có thể đánh giá được các thiếu sót, lỗ hổng trong kiến thức của người học
để có thể kịp thời bổ sung, hỗ trợ trong quá trình giảng dạy. Tuy nhiên, quỹ thời gian trên
lớp là khá hạn chế, thời lượng dành cho hoạt động kiểm tra đánh giá chưa nhiều, đôi khi
hoạt động này chưa thể đánh giá được chính xác lượng kiến thức mà người học đã tiếp
23


thu. Với việc UDCNTT, GV có nhiều phương tiện hỗ trợ hơn cho công tác đánh giá, hỗ
trợ như các phần mềm kiểm tra đánh giá, các wesite, blog,…Ngoài thời gian học trên lớp,
GV vẫn có thể theo dõi quá trình học tập của người học thông qua các ứng dụng hỗ trợ,
từ đó kích thích người học tích cực hơn trong quá trình học tập để tự chiếm lĩnh tri thức,
hình thành kỹ năng.

• UDCNTT trong điều hành quản lý giáo dục
Nhờ có CNTT mà các GV, quản trị viên cũng như nhân viên trong các lĩnh vực có
liên quan khác trong hệ thống giáo dục có thể dễ dàng thu thập và quản lý thông tin từ HS
một cách nhanh chóng và hiệu quả.
UDCNTT để triển khai thực hiện cải cách hành chính và Chính phủ điện tử, thực
hiện chuyển phát công văn, tài liệu qua mạng. Tin học hóa công tác quản lý ở các cấp
quản lý giáo dục (Bộ, Sở, Phòng) và ở các cơ sở giáo dục. Xây dựng hệ thống thông tin
quản lý giáo dục và thống kê giáo dục thông qua việc tích hợp cơ sở dữ liệu từ các cơ sở
giáo dục đến các cấp quản lý giáo dục. Các cơ sở GD và ĐT nghiên cứu khai thác và sử
dụng kết quả phân tích dữ liệu thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển sinh vào đại học, cao
đẳng do bộ GD và ĐT cung cấp hàng năm trong công tác quản lý giáo dục của địa
phương, đánh giá công tác của từng hội đồng coi thi, chấm thi.
Tóm lại, CNTT mở ra triển vọng to lớn cho các phương pháp và hình thức dạy học. Sử
dụng CNTT hỗ trợ thực hiện tất cả các nội dung, các thao tác của quá trình dạy và học
giúp người thầy nâng cao khả năng sử dụng phương pháp mới, người học chủ động tìm
tòi, phát huy sáng kiến trong học tập. Những PPDH tích cực nâng cao khả năng tự tiếp
cận kiến thức của HS như PPDH kiến tạo, PPDH theo dự án, dạy học nêu vấn đề có nhiều
điều kiện áp dụng rộng rãi với các ứng dụng của CNTT. Các hình thức dạy học theo dự
án theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có sự đổi mới, vai trò của người thầy dần
thay đổi: thầy chỉ làm nhiệm vụ hướng dẫn, người học phải tự tìm kiếm và lĩnh hội kiến
thức.
1.2.5.2. Tầm quan trọng của việc UDCNTT trong việc hỗ trợ dạy học tích cực bộ môn Hóa học

Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm, việc UDCNTT trong dạy học Hóa học
sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, PPDH. Cụ thể là:
24


• CNTT là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc xây dựng các kiến thức mới trong
quá trình dạy học.

• CNTT phục vụ cho việc đổi mới PPDH, tùy theo từng bài giảng, từng mảng kiến
thức hoặc tùy vào đối tượng HS mà GV có thể vận dụng sáng tạo CNTT trong
từng giờ dạy, từng kiểu bài lên lớp.
• CNTT giúp cho bài giảng sinh động hơn và hấp dẫn hơn; chẳng hạn trong những
bài củng cố hay ôn tập thông qua các trò chơi ô chữ, đố vui, điền khuyết, những
phần mềm viết sẵn kết hợp với các PPDH sẽ tạo thành PPDH phức hợp… làm
không khí lớp HS động và hứng thú hơn so với những tiết học ôn tập, củng cố
bằng lý thuyết khô khan, nặng nề. Ngoài ra, các phần mềm hiện đại giúp GV có
thể biểu diễn các thí nghiệm ảo để thay thế các thí nghiệm phức tạp, nguy hiểm
không thể biểu diễn trực tiếp ở không gian lớp học. HS có thể quan sát hiện tượng
xảy ra thay vì chỉ được nghe mô tả bằng lời và tưởng tượng , điều này làm cho HS
có niềm tin vào khoa học hơn. Bên cạnh đó, những đoạn phim, hình ảnh thực tế
trong những phần ứng dụng, quy trình sản xuất,… sẽ giúp HS liên hệ kiến thức bài
học với cuộc sống, nâng cao khả năng vận dụng kiến thức, rèn luyện cho HS các
kỹ năng của cuộc sống.
• UDCNTT trong dạy học Hóa học ở trường THPT sẽ giải quyết một phần nào các
vướng mắc như: dạy chay, thầy đọc trò chép,… tránh được một số yếu tố độc hại
trong quá trình tiếp xúc với hóa chất ở phòng thực hành.
So với phương pháp giảng dạy truyền thống, phương pháp giảng dạy có UDCNTT có
một số tính năng vượt trội hơn về:
• Nội dung bài học: CNTT giúp GV cập nhật và bổ sung kiến thức nhanh chóng,
hiệu quả, tạo điều kiện cho HS đi xa hơn kiến thức trong sách giáo khoa, gắn lý
thuyết với thực tiễn cuộc sống. Khi cần thiết, GV có thể chỉnh sửa, bổ sung để nội
dung bài giảng ngày càng hoàn thiện hơn.
• Hình thức: Khi giảng, GV có thể thao tác trên máy, chiếu lên màn hình tuần tự các
nội dung bài giảng về phương trình, công thức hoặc khái niệm, định nghĩa, nội
25



×