Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập gây hứng thú nhằm nâng cao kết quả học tập môn hóa học lớp 12 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Hồ Thị Mai Sương

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP GÂY HỨNG THÚ NHẰM
NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP MƠN
HĨA HỌC LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Hồ Thị Mai Sương

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP GÂY HỨNG THÚ NHẰM
NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP MƠN
HĨA HỌC LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

Chun ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn Hóa học
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. Trang Thị Lân

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
2


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, cùng với sự
động viên, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ, gia đình, bạn bè và các em học
sinh.
Đầu tiên em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ Trang Thị Lân và thầy
Trịnh Văn Biều đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, động viên, khuyến khích và
tạo điều kiện để em có thể hồn thành luận văn.
Nhân đây, tơi xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban Giám hiệu trường
Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, Phịng Sau đại học, q thầy cơ giảng viên
đã tận tình giảng dạy, khắc sâu kiến thức và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các
học viên được học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa học.
Xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cơ giáo tổ Hóa học và các em học sinh trường
THPT Chu Văn An, trường THPT Trần Khai Nguyên, Khoa Đào Tào Trung Học
trường ĐHCNTP, trường THPT Dân Lập Thái Bình - Thành phố HCM và trường
THPT Bình Sơn tỉnh Đồng Nai đã tạo điều kiện để tơi hồn thành tốt các thực
nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln là chỗ dựa tinh thần vững chắc
nhất cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Với thời gian và khả năng cịn hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của q thầy cơ và các
bạn.
Xin chân thành cảm ơn!

Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2013
Hồ Thị Mai Sương

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1
MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 5
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 6
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................... 7
3. Nhiệm vụ của đề tài........................................................................................................ 7
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.............................................................................. 7
5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 7
6. Giả thuyết khoa học ....................................................................................................... 8
7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 8
8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu ................................................................ 8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................... 9
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 9
1.1.1. Các sách, bài viết về hứng thú nhận thức ................................................................ 9
1.1.2. Các luận văn, khóa luận về hứng thú nhận thức ................................................... 10
1.2. Hứng thú .................................................................................................................... 13
1.2.1. Khái niệm .............................................................................................................. 13
1.2.2.Biểu hiện của hứng thú [29], [35] .......................................................................... 16
1.2.3. Tác dụng của việc gây hứng thú trong dạy học [17], [35] .................................... 17
1.2.4. Bản chất của việc gây hứng thú trong dạy học [17], [21], [26], [29], [35] ........... 18
1.2.5. Các quy luật của việc gây hứng thú trong dạy học [17], [23], [29], [35].............. 20

1.2.6. Các biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa học [17], [21], [26], [29] ........... 21
1.3. Bài tập hố học .......................................................................................................... 26
1.3.1. Khái niệm bài tập hóa học ..................................................................................... 26
1.3.2. Tác dụng của bài tập hóa học ................................................................................ 26
1.3.3. Phân loại bài tập hóa học [14], [17], [19], [40] ..................................................... 27
1.3.4. Phương hướng phát triển của bài tập hóa học theo định hướng đổi mới .............. 27
1.4. Bài tập gây hứng thú [17], [20], [32], [36] ............................................................... 28
1.4.1. Khái niệm .............................................................................................................. 28
1.4.2. Phân loại ................................................................................................................ 29
2


1.4.3. Đặc điểm của bài tập gây hứng thú ....................................................................... 29
1.4.4. Tác dụng của bài tập gây hứng thú ....................................................................... 29
1.5. Thực trạng việc sử dụng bài tập gây hứng thú ...................................................... 30
1.5.1. Mục đích điều tra................................................................................................... 30
1.5.2. Đối tượng điều tra ................................................................................................. 30
1.5.3. Kết quả điều tra ..................................................................................................... 31

CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP GÂY HỨNG
THÚ MƠN HĨA HỌC LỚP 12 THPT ................................................................... 40
2.1. Tổng quan về mơn Hố học lớp 12 THPT .............................................................. 40
2.1.1. Cấu trúc và nội dung mơn Hóa học lớp 12 THPT ................................................ 40
2.1.2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Hóa học lớp 12 THPT ........................................ 42
2.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập gây hứng thú mơn Hóa học .................... 51
2.2.1.Đảm bảo gây được hứng thú cho học sinh ............................................................. 51
2.2.2. Đảm bảo tính chính xác, khoa học và đa dạng ...................................................... 52
2.2.3. Góp phần thực hiện tốt mục tiêu mơn học ............................................................ 53
2.2.4. Góp phần củng cố kiến thức cho học sinh ............................................................ 53
2.2.5. Phải phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực sáng tạo của học sinh ................ 53

2.3. Quy trình thiết kế hệ thống bài tập gây hứng thú mơn Hóa học.......................... 54
2.3.1. Bước 1: Xác định mục đích của hệ thống bài tập ................................................. 54
2.3.2. Bước 2: Xác định nội dung hệ thống bài tập......................................................... 54
2.3.3. Bước 3: Xác định loại bài tập, các kiểu bài tập ..................................................... 54
2.3.4. Bước 4: Thu thập, tìm kiếm thơng tin để xây dựng hệ thống bài tập ................... 54
2.3.5. Bước 5: Tiến hành xây dựng bài tập ..................................................................... 55
2.3.6. Bước 6: Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp .......................................... 55
2.3.7. Bước 7: Thực nghiệm, chỉnh sửa và bổ sung ....................................................... 55
2.4. Hệ thống bài tập gây hứng thú học tập mơn hóa học lớp 12 THPT .................... 55
2.4.1. Bài tập có sử dụng thí nghiệm ............................................................................... 55
2.4.2. Bài tập sử dụng hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu .......................................................... 63
2.4.3. Bài tập có kiến thức hóa học gắn với thực tiễn và giáo dục mơi trường .............. 69
2.4.4. Bài tập có chứa các câu chuyện lịch sử hoặc nội dung mang tính thời sự ............ 72
2.4.5. Bài tập có phương pháp giải đặc biệt (giải nhanh, nhiều cách giải) ..................... 77
2.5. Các biện pháp sử dụng bài tập gây hứng thú ......................................................... 82
2.5.1. Sử dụng bài tập gây hứng thú để tạo tình huống có vấn đề .................................. 82
3


2.5.2. Tổ chức hoạt động nhóm làm bài tập .................................................................... 83
2.5.3. Tổ chức hoạt động ngoại khóa có sử dụng các bài tập gây hứng thú ................... 84
2.5.4. Xây dựng đề kiểm tra có bài tập gây hứng thú ..................................................... 85
2.5.5. Sử dụng bài tập gây hứng thú khi dạy bài mới, khi ôn tập, thực hành ................. 85
2.6. Thiết kế một số bài lên lớp có sử dụng bài tâp gây hứng thú lớp 12 THPT........ 86
2.6.1. Giáo án bài “Este” ................................................................................................. 86
2.6.2. Giáo án bài “Lipit” ................................................................................................ 91
2.6.3. Giáo án bài “Luyện tập” ........................................................................................ 95
2.6.4. Giáo án bài “Saccarozơ tinh bột và xen lulozơ” ................................................... 98
2.6.5. Giáo án bài thực hành số 1 .................................................................................. 105


CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.......................................................... 110
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................................ 110
3.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................................ 110
3.3. Tiến trình thực nghiệm ........................................................................................... 110
3.3.1. Chọn địa bàn và đối tượng thực nghiệm ............................................................. 110
3.3.2. Tiến hành dạy trên các lớp TN – ĐC .................................................................. 111
3.3.3. Khảo sát kết quả .................................................................................................. 112
3.4. Kết quả thực nghiệm .............................................................................................. 113
3.4.1. Kết quả bài kiểm tra lần 1 ................................................................................... 113
3.4.2. Kết quả bài kiểm tra lần 2 ................................................................................... 116
3.4.3. Kết quả bài kiểm tra lần 3 ................................................................................... 118

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 126
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 130

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BT: bài tập
2. CTPT: công thức phân tử
3. CTCT: công thức cấu tạo
4.

Dd: dung dịch

5.

ĐC: đối chứng


6.

ĐHSP

7.

GV: giáo viên

8.

HS: học sinh

9.

KL: kim loại

10.

KLK: kim loại kiềm

11.

KLKT: kim loại kiềm thổ

12.

NXB: nhà xuất bản

13.


PPDH: phương pháp dạy học

14.

PPNC: phương pháp nghiên cứu

15.

PTHH: phương trình hóa học

16.

SGK: sách giáo khoa

17.

TB: trung bình

18.

TCHH: tính chất hóa học

19.

TCVL: tính chất vật lí

20.

THPT: trung học phổ thơng


21.

TN: thực nghiệm

: Đại học Sư phạm

22. TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
23. TNKQ: trắc nghiệm khách quan

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỉ XXI, khoa học công nghệ phát triển vượt bậc, tri thức của loài
người đạt đến tầm cao mới. Các nước đều hướng đến xây dựng xã hội tri thức. Từ đó, việc
giáo dục con người được xem là tất yếu. Nhiều quốc gia đã đặt mục tiêu phát triển giáo dục
làm quốc sách hàng đầu. Trên đà phát triển cùng thế giới, Việt Nam cũng phải chú trọng đổi
mới giáo dục. Định hướng đổi mới giáo dục đã được pháp chế hóa. Cụ thể trong Luật giáo
dục điều 24.2 như sau: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp đặc điểm từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Quan điểm dạy học ngày nay đã xem trọng người học, đặt học sinh vào thế chủ động,
tích cực và sáng tạo. Điều đó địi hỏi người dạy phải “giàu nghệ thuật” khi đứng trên lớp.
Giáo viên phải tạo môi trường thuận lợi để học sinh hứng thú tự tìm tịi và nắm bắt kiến
thức; học sinh có được niềm vui khám phá ra tri thức mới thì việc học mới hiệu quả.
Hố học là mơn học vừa giúp học sinh rèn luyện một số kĩ năng: quan sát, phán
đoán, giải thích hiện tượng trong cuộc sống; vừa giúp học sinh rèn luyện các thao tác tư

duy: so sánh, phân tích, tổng hợp... Tuy nhiên, hầu hết học sinh lại cho rằng lý thuyết hóa
học khơ khan, bài tập hóa học thì khó nên việc tác động vào tình cảm học sinh, việc làm các
em chủ động trong học tập bộ môn này không phải dễ dàng. Do vậy hứng thú có ý nghĩa rất
quan trọng đối với sự thành công trong học tập của các em.
Ngày nay, theo xu hướng đổi mới phương pháp dạy học, bài tập hóa học thay đổi cả
về nội dung lẫn hình thức. Bài tập hóa học chú ý mở rộng hiểu biết một cách sinh động về
kiến thức hóa học và ứng dụng trong thực tiễn; rèn luyện các thao tác, kỹ năng làm thí
nghiệm…Từ đó, GV đóng vai trị chủ đạo, phải biết xây dựng cũng như sử dụng linh hoạt
các bài tập hóa học giúp học sinh có hứng thú học tập mơn hóa học.
Xuất phát từ thực tế đó tơi chọn đề tài “XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP GÂY HỨNG THÚ NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP MƠN HĨA HỌC
LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG”. Với mục đích giúp các em học sinh u thích bộ
mơn hóa học, từ đó chủ động học tập, khắc sâu kiến thức, nâng cao hiệu quả học tập. Đề tài
6


được thực hiện sẽ góp phần làm phong phú thêm các bài tập hóa học theo định hướng đổi
mới phương pháp dạy học hiện nay.

2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập gây hứng thú mơn Hóa học lớp 12 THPT
nhằm giúp HS tích cực chủ động học tập góp phần nâng cao chất lượng dạy và học mơn
Hóa ở trường trung học phổ thơng.

3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về hứng thú học tập; bài tập gây hứng thú học tập và
vai trị của nó trong việc nâng cao chất lượng dạy học.
- Đề xuất các nguyên tắc xây dựng bài tập gây hứng thú.
- Xây dựng hệ thống bài tập gây hứng thú nhằm nâng cao chất lượng dạy và học mơn Hóa
học lớp 12 THPT.

- Đề xuất biện pháp sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng nhằm nâng cao chất lượng dạy
và học mơn Hóa học ở trường THPT.
- Thiết kế một số giáo án có sử dụng bài tập gây hứng thú.
- Thực nghiệm sư phạm ở một số trường THPT để chứng minh tính khả thi và hiệu quả của
đề tài.
- Kết luận và đề xuất.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập gây hứng thú mơn hóa
Học lớp 12 nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THPT.
- Khách thể nghiên cứu: Q trình dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông.

5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Bài tập gây hứng thú mơn Hóa học lớp 12 THPT.
- Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT ở Tp. Hồ Chí Minh và Đồng Nai.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10/2012 đến 10/2013.

7


6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống bài tập gây hứng thú học tập có tính khoa học đồng thời
có biện pháp sử dụng chúng một cách hợp lí thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
mơn Hóa ở trường trung học phổ thơng.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa, khái qt
hóa.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Thăm lớp, dự giờ, trò chuyện, trao đổi ý kiến với giáo viên và học sinh.
- Phỏng vấn một số giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy lâu năm.
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp thực nghiệm (thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm giá trị thực tiễn của các
kết quả nghiên cứu và khả năng ứng dụng của những đề xuất).
7.3. Phương pháp toán học
- Phương pháp phân tích số liệu.
- Phương pháp thống kê tốn học.

8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
- Góp phần hệ thống và tổng kết lý luận về hứng thú nhận thức.
- Xây dựng hệ thống bài tập gây hứng thú mơn Hóa học lớp 12.
- Đề xuất một số biện pháp sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng để nâng cao chất lượng
dạy học.
- Thiết kế một số bài lên lớp có sử dụng bài tập gây hứng thú mơn Hóa học lớp 12 có nội
dung và phương pháp phù hợp nhằm giúp HS nâng cao kết quả học tập.

8


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới, những cơng trình nghiên cứu về hứng thú nhận thức ra đời tương đối
sớm và ngày càng phát triển. Ở Việt Nam, cũng có nhiều tác giả quan tâm đến vấn đề này.
Tuy nhiên các quan điểm về hứng thú nhận thức có khác nhau, đơi khi đối lập nhau. Ở đây,
chúng tơi xin giới thiệu những cơng trình gần gũi với đề tài mà chúng tôi nghiên cứu.
1.1.1. Các sách, bài viết về hứng thú nhận thức
• “Vấn đề hứng thú nhận thức trong khoa học giáo dục” của tác giả Su-ki-na do nhà

xuất bản Giáo dục Mockba phát hành năm 1971 (được tác giả Nguyễn Văn Diên, Đại học
Sư phạm Hà Nội I biên dịch và tổ tư liệu trường Đại học Sư phạm Hà Nội I ấn hành năm
1975).
Trong tài liệu, tác giả đã đề cập đến vai trò quan trọng của hứng thú nhận thức học
tập, phương pháp nghiên cứu, biện pháp kích thích hứng thú học tập cho học sinh thông qua
các hoạt động tổ chức dạy học các môn học. Đây là tài liệu tham khảo quý giá cho những ai
đang tìm hiểu, nghiên cứu về hứng thú.
• “Từ hứng thú đến tài năng” của tác giả L.X.Xơ-Lơ-Vây-Trích (biên dịch bởi Lê Khánh
Trường, do nhà xuất bản Phụ Nữ Hà Nội phát hành năm 1975).
Đây là quyển sách hay nói về hứng thú và tài năng. Thông qua các câu chuyện kể cụ
thể, có thật trong cuộc sống chúng ta hiểu được mối liên hệ giữa hứng thú và tài năng. Nội
dung sách đơn giản, dễ hiểu, cách dẫn chuyện sinh động. Tuy nhiên, tác giả khơng đi vào
trình bày cơ sở lý luận của hứng thú và tài năng mà chỉ giới thiệu những câu chuyện thực tế,
đòi hỏi người đọc tự suy ngẫm, thấu hiểu nội dung mà tác giả gửi gắm trong từng câu
chuyện.
• “Tìm hứng thú cho mơn học thấy tẻ nhạt” trên báo của tác giả MyH
ngày 17/6/2013.
Bài viết hướng dẫn HS phải nhìn nhận thực tế về hứng thú đối với môn học và đưa ra
các biện pháp giúp người học hứng thú hơn với các môn học tẻ nhạt. Đây là tài liệu tham
khảo hay cho các HS và GV.

9


• “Tạo hứng thú học tập cho học sinh” trên báo thanh niên
của tác giả Minh Luân ngày 20-12-2012 cũng đã đề cập đến
hứng thú học tập. Tác giả cho rằng nâng cao chất lượng giảng dạy luôn là vấn đề khiến thầy
cô ngày đêm trăn trở, sử dụng các phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh yêu thích mơn
học. Bài viết này đưa ra các phương án nhằm tạo hứng thú trong học tập của HS, là tài liệu
tham khảo cho GV và HS.

1.1.2. Các luận văn, khóa luận về hứng thú nhận thức
* Các luận văn nghiên cứu về hứng thú trong dạy học hóa học
• Luận văn “Sử dụng thí nghiệm vui và ảo thuật hóa học nhằm: Nâng cao hứng thú học
tập hóa học cho học sinh phổ thơng” của học viên Hồng Thị Minh Anh, Đại học Sư
phạm Hà Nội (1995).
Điểm nổi bật của luận văn: Tác giả đã xây dựng và sưu tầm được 117 thí nghiệm vui
và ảo thuật hóa học. Ở mỗi thí nghiệm và ảo thuật, tác giả đều mô tả chi tiết cách tiến hành,
hiện tượng và giải thích hiện tượng xảy ra. Đây là tài liệu tham khảo rất bổ ích cho giáo viên
và sinh viên ngành Hóa học.
• Luận văn “Những biện pháp gây hứng thú trong dạy học Hóa học ở trường phổ
thơng” của học viên Phạm Ngọc Thủy, Khoa Hóa - trường Đại học Sư phạm TP.HCM
(năm 2008).
Điểm mới và nổi bật của luận văn: thiết kế được 9 minh họa về thí nghiệm hóa học
kích thích tư duy, giới thiệu 16 bài thơ, 27 thơng tin mới lạ của hóa học Việt Nam và nước
ngoài. Những tư liệu tác giả cung cấp là các thông tin mới lạ, hấp dẫn gây được hứng thú
học tập cho học sinh.
• Luận văn “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập gây hứng thú học tập nhằm nâng
cao chất lượng dạy học phần Hóa phi kim lớp 10 chương trình nâng cao” của học
viên Phạm Thị Thanh Hương, Khoa Hóa - trường Đại học Sư phạm TP.HCM (năm
2011).
Điểm mới và nổi bật của luận văn: bổ sung một số lý luận về hứng thú nhận thức và
bài tập gây hứng thú học tập. Xây dựng và lựa chọn được 157 bài tập gây hứng thú học tập
gồm 4 dạng bài tập. Thiết kế 7 giáo án phần hóa phi kim lớp 10 có sử dụng hệ thống bài tập
đã xây dựng.
10


Luận văn trình bày logic, chặt chẽ, các bài tập chứa đựng nội dung chính xác, hấp
dẫn. Đây là tài liệu có giá trị nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Các khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu về hứng thú trong dạy học hóa học

• Khóa luận tốt nghiệp “Tạo động cơ, hứng thú trong dạy học môn hóa ở trường phổ
thơng” của Phạm Thị Thanh Nga, Khoa Hóa – Đại học Sư phạm TP.HCM (năm 2000).
Điểm mới và nổi bật của đề tài: tác giả đưa ra các hình thức tạo động cơ, hứng thú
trong dạy học mơn Hóa ở trường phổ thơng. Đặc biệt, trong từng hình thức đều có tư liệu
minh họa cụ thể. Các hình thức tổ chức đố vui, các câu hỏi và đáp án phù hợp với kiến thức
học sinh đã được học.
Tuy việc trình bày các tư liệu có chỗ chưa được rõ ràng, chưa có hệ thống, chưa làm
nổi bật nội dung của tư liệu nhưng có thể xem đây là tài liệu có giá trị trong thời điểm đó.
Bởi vì lúc đó chúng ta đang bước đầu thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
• Khóa luận tốt nghiệp "Tạo hứng thú học tập mơn hóa học cho học sinh ở trường
THPT” của sinh viên Phan Thị Ngọc Bích, Khoa Hóa – Đại học Sư phạm TP.HCM
(năm 2003).
Điểm mới và nổi bật của đề tài: Tạo hứng thú học tập bằng cách giáo dục mối quan
hệ giữa hóa học và sự ô nhiễm môi trường. Tác giả đã biết gây hứng thú học tập hóa học
bằng cách tác động vào tình cảm và ý thức cơng dân của học sinh.
Đây là tài liệu khá đầy đủ về cơ sở lý luận của hứng thú. Tác giả đã làm rõ tầm quan trọng
của hứng thú, đi sâu vào nghiên cứu các các biện pháp gây hứng thú.
• Khóa luận tốt nghiệp “Gây hứng thú học tập mơn hóa học cho học sinh phổ thơng
bằng các thí nghiệm vui, tranh ảnh hình vẽ và chuyện vui hóa học” của sinh viên
Phạm Thùy Linh, Khoa Hóa – Đại học Sư phạm TP.HCM (năm 2005).
Điểm mới và nổi bật của đề tài: Tác giả đã thiết kế 17 thí nghiệm mới, 8 thí nghiệm
mơ phỏng, thiết kế bảng hệ thống tuần hồn bằng phần mềm Microsoft Office Powerpoint,
sưu tầm được nhiều tư liệu hay phục vụ cho việc gây hứng thú trong quá trình giảng dạy.
Đây là tài liệu tham khảo có giá trị với nhiều tư liệu về thí nghiệm vui, tranh ảnh,
hình vẽ và chuyện vui về hóa học.
• Khóa luận tốt nghiệp “Thiết kế một số hoạt động dạy học gây hứng thú nhận thức
trong mơn hóa học lớp 10” của sinh viên Tơ Quốc Anh, Khoa Hóa – Đại học Sư phạm
TP.HCM (năm 2007).
11



Điểm mới và nổi bật của đề tài: tác giả đã xây dựng 11 trị chơi học hóa học lớp 10, 4
dạng dụng cụ dạy học hóa học, soạn 4 giáo án hóa học lớp 10. Phần nội dung khơng chỉ sử
dụng trong dạy học hóa học lớp 10 mà cịn có thể khai thác và sử dụng ở các khối lớp và các
bộ mơn khác. Vì vậy đây là tài liệu có giá trị cho sinh viên và giáo viên ở tất cả các bộ mơn.
• Khóa luận tốt nghiệp “Một số biện pháp gây hứng thú học tập cho học sinh trong
giảng dạy bộ mơn hóa học ở trường phổ thơng” của Lê Thị Thanh Trâm, Khoa Hóa –
Đại học Sư phạm TP.HCM (năm 2009).
Điểm mới và nổi bật của đề tài: đưa ra 5 biện pháp gây hứng thú, đặc biệt trong mỗi
biện pháp có trình bày tác dụng, yêu cầu, ví dụ cụ thể, soạn được 5 giáo án, cung cấp các
hình ảnh đẹp, phong phú.
Trước đề tài này, các đề tài nghiên cứu về hứng thú thường tập trung vào lớp 10 hoặc
11, chương trình cải cách lớp 12 còn khá mới mẻ và chưa được nghiên cứu nhiều. Do đó đề
tài này góp phần làm phong phú thêm tài liệu tham khảo cho các giáo viên dạy lớp 12 nâng
cao.
• Khóa luận tốt nghiệp “Sử dụng thí nghiệm của học sinh để gây hứng thú học tập mơn
hóa học ở trường trung học phổ thơng” của Bùi Thị Lệ Huyền, Khoa Hóa - Đại học Sư
phạm TP.HCM (năm 2010).
Điểm mới và nổi bật của đề tài:
- Tác giả trình bày 2 hình thức sử dụng thí nghiệm của HS gồm thí nghiệm hóa học phát huy
tư duy sáng tạo và thí nghiệm minh họa kiến thức. Trong mỗi hình thức, tác giả có đưa ra
khái niệm, đặc điểm, cách thiết kế và sử dụng.
- Tác giả đã minh họa được 5 thí nghiệm cho mỗi hình thức. Các thí nghiệm này rất gần gũi
với HS, hóa chất dễ tìm nên HS khơng cần đến phịng thí nghiệm mà có thể thực hành ngay
tại nhà của mình.
• Khóa luận tốt nghiệp “Tạo hứng thú khi mở đầu bài giảng điện tử trong giảng dạy hóa
học ở trường phổ thông” của sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh, Khoa Hóa – Đại học
Sư phạm TP.HCM (năm 2010).
Điểm mới và nổi bật của đề tài:
- Tác giả giới thiệu 3 hình thức mở đầu bài giảng điện tử: kể chuyện qua hình ảnh, liên hệ

thực tế cuộc sống, đố vui, trong mỗi hình thức, tác giả trình bày cụ thể khái niệm, tác dụng,
các bước tiến hành…
12


Đề tài đã đi sâu tìm hiểu bước mở đầu bài giảng, làm rõ tầm quan trọng của việc mở
đầu và giới thiệu một số hình thức mở đầu bài giảng điện tử. Đây là tài liệu có giá trị và phù
hợp với các phương tiện dạy học.
Ngồi ra cịn một số tài liệu khác cũng đã nghiên cứu về vấn đề hứng thú nhận thức
và bài tập giúp HS tích cực học tập, đây là tài liệu có giá trị cho những ai đang tìm hiểu về
bài tập gây hứng thú học tập.
• Báo cáo khoa học “Hứng thú học tập môn vật lý THCS”, của Bùi Văn Nhật, trường
CĐSP Hải Dương năm (2008).
• Báo cáo khoa học “Đặc diểm hứng thú của học sinh THPT đối với các mơn học” của
Đinh Thị Sao, ĐHSP Hà Nội năm 2010.
• Luận văn thạc sĩ “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập có nhiều cách giải để rèn
luyện tư duy cho học sinh lớp 12 THPT” của Lương Công Thắng, ĐHSP Tp.HCM năm
2010.
• Luận văn thạc sĩ “Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học gắn với thực tiễn
dùng trong dạy học hóa học ở trường THPT” của Lê Thị Kim Thoa, ĐHSP Tp.HCM năm
2009.

1.2. Hứng thú
1.2.1. Khái niệm
Vấn đề về hứng thú được nghiên cứu từ rất sớm và có rất nhiều quan điểm khác nhau
về hứng thú. Ngày nay, vấn đề này được nghiên cứu sâu hơn và được xem xét trong nhiều
lĩnh vực, môn học khác nhau. Qua các tài liệu [17], [29], [35] có thể rút ra một số quan điểm
sau:
1.2.1.1. Quan điểm duy tâm và phiến diện siêu hình về hứng thú
- Annoi, nhà tâm lý học người Mỹ cho rằng hứng thú là một sự sáng tạo của tinh thần với

đối tượng mà con người muốn tham gia vào.
- Harlette Buhler đưa ra khái niệm hứng thú là một hiện tượng phức hợp cho đến nay vẫn
chưa được xác định, hứng thú khơng những chỉ tồn bộ những hành động khác nhau mà
còn thể hiện cấu trúc bao gồm các nhu cầu.

13


- Theo K.Strong và W.James thì hứng thú là một trường hợp riêng của thiên hướng biểu
hiện xu thế hoạt động của con người như là một nét tính cách.
- E.Super nhận thấy hứng thú không phải là thiên hướng hay nét tính cách của cá nhân.
Hứng thú là một cái gì khác, riêng rẽ với thiên hướng, riêng rẽ với tính cách, riêng rẽ với
cảm xúc. Tuy nhiên, ơng lại không đưa ra một quan niệm rõ ràng về hứng thú.
- Klapalet đã nghiên cứu thực nghiệm và đi đến kết luận hứng thú là dấu hiệu của nhu cầu,
bản năng khát vọng đòi hỏi cần được thỏa mãn của cá nhân.
- Theo I.Ph.Shecbac thì hứng thú là thuộc tính bẩm sinh vốn có của con người, nó được biểu
hiện thơng qua thái độ, tình cảm của con người vào một đối tượng nào đó trong thế giới
khách quan.
1.2.1.2. Quan điểm duy vật biện chứng về hứng thú
Theo quan điểm duy vật biện chứng, hứng thú không phải là cái trừu tượng vốn có
trong mỗi cá nhân mà là kết quả của sự hình thành và phát triển nhân cách cá nhân, nó phản
ánh một cách khách quan thái độ đang tồn tại ở con người. Khái niệm hứng thú được xét
dưới nhiều khía cạnh khác nhau như:
• Theo khía cạnh nhận thức
- V.N.Miasixep, V.G.Ivanơp, A.Gackhipop coi hứng thú là thái độ nhận thức tích cực của cá
nhân với những đối tượng trong hiện thực khách quan.
- A.A.Luiblinxcaia đã khẳng định hứng thú là thái độ nhận thức, thái độ khao khát đi sâu
vào một khía cạnh nhất định của thế giới xung quanh.
- P.A.Rudich coi hứng thú là sự hiểu biết của xu hướng đặc biệt trong sự nhận thức thế giới
khách quan, là thiên hướng tương đối ổn định với một loại hoạt động nhất định.

• Theo sự lựa chọn của cá nhân đối với thế giới khách quan
- X.L.Rubinstêin đưa ra tính chất hai chiều trong mối quan hệ tác động qua lại giữa đối
tượng với chủ thể. Nếu như một vật nào đó mà tơi chú ý có nghĩa là vật đó rất thích thú đối
với tôi.
- A.N.Lêônchiev cũng xem hứng thú là thái độ nhận thức nhưng đó là thái độ nhận thức đặc
biệt của chủ thể đối với đối tượng hoặc hiện tượng của thế giới khách quan.

14


- P.A.Đudich cho rằng hứng thú là biểu hiện xu hướng đặc biệt của cá nhân nhằm nhận thức
những hiện tượng nhất định của cuộc sống xung quanh, đồng thời biểu hiện thiên hướng
tương đối ổn định của con người đối với các hoạt động nhất định.
- A.V.Daparôzét coi hứng thú như là khuynh hướng lựa chọn của sự chú ý. Ông đưa ra khái
niệm “Hứng thú là khuynh hướng chú ý tới đối tượng nhất định là nguyện vọng tìm hiểu
chúng một cách càng tỉ mỉ càng tốt”.
- B.M.Cheplốp coi hứng thú là thiên hướng ưu tiên chú ý vào một đối tượng nào đó.
• Hứng thú xét theo khía cạnh gắn với nhu cầu
- Sbinle cho rằng hứng thú được kết cấu bởi nhiều nhu cầu. Quan niệm này là đồng nhất
hứng thú với nhu cầu. Thực chất hứng thú có quan hệ mật thiết với nhu cầu của từng cá
nhân nhưng nó khơng phải là chính bản thân nhu cầu. Vì nhu cầu là những địi hỏi tất yếu
cần được thỏa mãn, là cái con người ta cần, nhưng không phải mọi cái đều đem lại sự hứng
thú. Quan điểm này đã đem bó hẹp khái niệm hứng thú chỉ trong phạm vi với nhu cầu.
- Trong Từ điển tâm lý học, hứng thú được coi là một biểu hiện của nhu cầu, làm cho chủ
thể tìm cách thỏa mãn nhu cầu tạo ra khối cảm thích thú.
- Ngoài ra, nhà tâm lý học A.Phreiet cho rằng: Hứng thú là động lực của những xúc cảm
khác nhau.
- Sbinle giải thích hứng thú là tính nhạy cảm đặc biệt của xúc cảm.
• Một vài quan điểm khác về hứng thú
- Trên thế giới:

+ Trong cuốn tâm lý học cá nhân, A.G.Côvaliốp coi hứng thú là sự định hướng của cá
nhân, vào một đối tượng nhất định, tác giả đã đưa ra một khái niệm được xem là khá hoàn
chỉnh “Hứng thú là một thái độ đặc thù của cá nhân đối với đối tượng nào đó, do ý nghĩa
của nó trong cuộc sống và sự hấp dẫn về mặt tình cảm của nó”.
+ L.A.Gơđơn coi hứng thú là sự kết hợp độc đáo của các quá trình tình cảm, ý chí, trí tuệ,
làm cho tính tích cực của hoạt động con người nói chung được nâng cao.
+ A.Kossakowski, nhà tâm lý học người Đức, coi hứng thú là hướng tích cực tâm lý vào
những đối tượng nhất định với mục đích nhận thức chúng, tiếp thu những tri thức và nắm
vững những hành động phù hợp. Hứng thú biểu hiện mối quan hệ tới tính lựa chọn đối với
mơi truờng và kích thích, con người quan tâm tới những đối tượng những tình huống hành
động quan trọng có ý nghĩa đối với mình.
15


Vậy theo quan điểm duy vật biện chứng, hứng thú được xem xét trong mối tương quan với
các thuộc tính khác của nhân cách như nhu cầu, xúc cảm, ý chí, trí tuệ…
- Ở Việt Nam:
+ Theo Đại Từ điển Tiếng Việt – Nhà xuất bản Văn hóa thơng tin 1998: Hứng thú có hai
nghĩa: “Biểu hiện của một nhu cầu, làm cho chủ thể tìm cách thỏa mãn, thích thú và huy
động sinh lực để cố gắng thực hiện” và “sự ham thích”.
+ Theo Giáo sư Nguyễn Quang Uẩn, trong tâm lý học đại cương, hứng thú là thái độ đặc
biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả
năng mang lại khối cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động. Khái niệm này vừa nêu
được bản chất cửa hứng thú, vừa gắn hứng thú với hoạt động của cá nhân.
+ Nhóm của tác giả Phạm Minh Hạc – Lê Khanh – Trần Trọng Thủy cho rằng: khi ta có
hứng thú về một cái gì đó, thì cái đó bao giờ cũng được ta ý thức và hiểu ý nghĩa của nó đối
với cuộc sống của ta. Hơn nữa ở ta xuất hiện một tình cảm đặc biệt đối với nó, do đó hứng
thú lơi cuốn hấp dẫn chúng ta về phía đối tượng của nó tạo ra tâm lý khát khao tiếp cận đi
sâu vào nó.
Tóm lại, có thể quan niệm hứng thú là thái độ đặc thù của cá nhân đối với một đối

tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa mang lại khối cảm cho cá nhân trong
q trình hoạt động.
Gây hứng thú trong dạy học là quá trình người giáo viên tác động vào nội dung học
tập, môi trường giúp học sinh thích thú, quan tâm đến chúng từ đó ham thích tìm hiểu để tự
bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ. Việc làm này là một điều rất quan trọng, nó góp phần
giúp cho q trình dạy và học đạt được hiệu quả cao.
1.2.2.Biểu hiện của hứng thú [29], [35]
Có khá nhiều quan niệm khác nhau về những biểu hiện của hứng thú. Tuy nhiên,
quan niệm sau đây được xem là gần với đề tài nghiên cứu của chúng tôi.
Hứng thú được biểu hiện ở các mặt sau:
- Về mặt kiến thức:
+ Ln say mê, tích cực sáng tạo trong tìm hiểu nhận thức sự việc.
+ Có đầu óc tị mị khoa học, ham hiểu biết, sẵn sàng học hỏi.
+ Biết phát huy sáng kiến, ý tưởng.
16


+ Biết vận dụng vào thực tiễn cuộc sống và thích làm những cơng việc khó.
- Về mặt ý chí:
+ Kiên nhẫn, khơng ngại khó, khắc phục khó khăn tìm hiểu vấn đề cho đến cùng.
+ Chịu khó tìm hiểu qua internet, các phương tiện thông tin đại chúng hay qua những người
xung quanh để nâng cao tầm hiểu biết của mình về vấn đề.
- Về mặt kỹ năng:
Phát triển mạnh mẽ và thể hiện rõ nét những năng lực thuộc lĩnh vực nhận thức như
kỹ năng quan sát, năng lực tư duy, năng lực so sánh, năng lực tổng hợp, năng lực phân tích,
năng lực khái qt hóa - trừu tượng hóa,…
- Về thái độ, tình cảm:
+ Rất hứng thú, phấn khởi trong quá trình tham gia học tập.
+ Chủ động dành nhiều thời gian cho việc tìm tịi, khám phá kiến thức.
+ Thích vượt qua những khó khăn và vui sướng, hạnh phúc khi biết thêm một kiến thức

mới.
- Về kết quả:
+ Biết rút ra bài học kinh nghiệm.
+ Đạt kết quả cao trong học tập.
+ Thường xuyên thành công trong công việc.
1.2.3. Tác dụng của việc gây hứng thú trong dạy học [17], [35]
Hóa học khơng chỉ bao gồm những định luật, học thuyết cơ bản mà cịn có các thao
tác, kỹ năng tiến hành thí nghiệm… học sinh phải nắm bắt. Việc tiếp thu và ghi nhớ các
kiến thức này đòi hỏi ở học sinh sự chủ động, tích cực. Vì vậy, gây hứng thú trong dạy học
hóa học sẽ tạo nguồn kích thích tới học sinh, từ đó các em thêm say mê tìm hiểu mơn hóa
học và đem lại hiệu quả trong việc tìm tòi, tiếp thu kiến thức. Việc gây hứng thú trong dạy
học mang lại một số tác dụng đặc biệt như:
- Duy trì trạng thái tỉnh táo của cơ thể. Khi có hứng thú, cơ thể sẽ xuất hiện nhu cầu hoạt
động liên tục, tránh được sự uể oải.
- Hứng thú giúp chúng ta duy trì sự chú ý trong một thời gian dài, mức độ tập trung vào
công việc rất cao từ đó giúp hiệu quả cơng việc đạt được như ý muốn.

17


- Hứng thú làm chỗ dựa cho sự ghi nhớ. Khi có hứng thú thì sự ghi nhớ là tự nguyện và kiến
thức được khắc sâu hơn.
- Ảnh hưởng đến tính chất, cường độ, diễn biến, kết quả của dạy và học giúp cho hiệu quả
của hoạt động này được nâng cao.
- Tạo ra và duy trì tích cực nhận thức và hoạt động nhận thức.
- Giúp điều khiển hoạt động định hướng vì chính cảm xúc hứng thú tham gia điều khiển tri
giác và tư duy.
- Tạo cơ sở động cơ cho hoạt động nghiên cứu, sáng tạo. Hứng thú giúp con người phát huy
tối đa tính sáng tạo của bản thân.
- Hứng thú là động cơ quan trọng trong sự phát triển kỹ năng, kỹ xảo và trí tuệ.

- Hứng thú rất cần thiết cho sự phát triển nhân cách, tri giác và nhận thức.
- Có vai trị quan trọng trong việc duy trì tình cảm thầy trị. Khi HS có hứng thú với mơn
học thì tình cảm thầy trò cũng trở nên tốt đẹp hơn. Đây là một trong những yếu tố giúp xây
dựng bầu khơng khí lớp học trở nên thân thiện và sẽ thúc đẩy hiệu quả của quá trình truyền
thụ tri thức được nâng cao.
1.2.4. Bản chất của việc gây hứng thú trong dạy học [17], [21], [26], [29], [35]
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về vấn đề hứng thú trong dạy học, chúng tôi đã
rút ra một số kết luận về bản chất của việc gây hứng thú trong dạy học hóa học như sau:
1.2.4.1. Hứng thú là kết quả của sự hình thành và phát triển cá nhân
Hứng thú của con người khơng phải là những thuộc tính có sẵn hay mang tính bẩm
sinh. Việc hình thành hứng thú khơng phải là quá trình tự phát bên trong của bản thân cá
nhân mà nó bị quy định bởi mơi trường xã hội xung quanh. Hứng thú kèm theo và ảnh
hưởng đến sự phát triển tâm lí cá nhân. Hứng thú như là hiện tượng tâm lý – giáo dục với
những tính chất phức tạp bởi vì nó khơng chỉ phụ thuộc vào đối tượng mà còn phụ thuộc
vào con người hướng dẫn, giáo dục, di truyền, khả năng tập trung hứng thú. Hứng thú ln
có khuynh hướng về một đối tượng nhất định, các hứng thú của con người rất đa dạng tùy
theo kinh nghiệm và sự phát triển cá nhân.

18


1.2.4.2. Hứng thú có liên quan mật thiết với nhu cầu
Hứng thú là một thuộc tính tâm lý mang tính chất cá nhân và liên quan mật thiết với
nhu cầu. Nhu cầu là cái có trước cịn hứng thú là cái phát triển trên cơ sở nhu cầu. Tuy
nhiên, động lực cơ bản thúc đẩy hoạt động của con người khơng phải là các nhu cầu mà
chính là hứng thú, tình cảm, niềm tin, quan điểm. Đây chính là nguồn mong muốn hành
động của con người. Các nhu cầu của con người là cơ sở đầu tiên, là lực thúc đẩy sơ cấp, là
nguyên nhân thúc đẩy con người sống và hoạt động. Trên cơ sở nhu cầu mà những yếu tố
hứng thú, tình cảm, niềm tin, quan điểm xuất hiện trong đời sống xã hội và trong hoạt động
phong phú của con người. Những yếu tố này tham gia vào những quan hệ và liên hệ tương

hỗ phức tạp với nhu cầu. Mối liên hệ giữa nhu cầu và hứng thú trong một lĩnh vực như hoạt
động nhận thức của con người lại càng đặc biệt và nhiều vẻ. Hình thức hứng thú nhận thức
đầu tiên là tị mị, đó là sự phản ứng lại với hồn cảnh thay đổi, với sự xuất hiện cái mới
ngoài ngoại giới. Sau đó, tính ham hiểu biết xuất hiện, đây chính là hình thức hiệu nghiệm
của biểu hiện hứng thú nhận thức.
1.2.4.3. Hứng thú nhận thức là động cơ của hoạt động học tập
Trong quá trình dạy học, hứng thú nhận thức được coi là động cơ của hoạt động học
tập. Có thể hiểu, động cơ chính là sức hấp dẫn, lơi cuốn của đối tượng mà cá nhân cần
chiếm lĩnh để thỏa mãn nhu cầu hay mong muốn của mình. Nói ngắn gọn, người học học vì
cái gì thì cái đó chính là động cơ học tập của họ. Tuy nhiên, để có động cơ nói chung hay
động cơ học tập nói riêng thì trước hết phải có đối tượng ở bên ngồi chủ thể, có giá trị đối
với chủ thể và làm nảy sinh ở chủ thể nhu cầu chiếm lĩnh nó. Khi nhu cầu chiếm lĩnh đối
tượng đó được cá nhân ý thức, sẽ trở thành động cơ thúc đẩy, định hướng và duy trì hành
động. Trong quá trình dạy học, hứng thú ln ln có đối tượng của mình, trong đó thể hiện
rõ nét xu hướng ở một lĩnh vực bộ môn xác định mà học sinh muốn ngày một hiểu biết sâu
sắc bộ mơn đó.
1.2.4.4. Hứng thú là một phương tiện dạy học
Trong quá trình dạy học và giáo dục, hứng thú là phương tiện nâng cao tính tích cực
hoạt động nhận thức của học sinh giúp cho q trình này trở nên hấp dẫn hơn, lơi cuốn được
sự chú ý tự nhiên đối với các em. Chúng ta không thể truyền đạt tất cả những kiến thức về
19


thế giới xung quanh cho học sinh mà cần phải giúp các em biết lựa chọn những điều cần
thiết, có ý nghĩa đối với bản thân để các em chủ động tìm hiểu. Hứng thú nhận thức của học
sinh chịu nhiều ảnh hưởng bởi tài nghệ của người thầy.
1.2.5. Các quy luật của việc gây hứng thú trong dạy học [17], [23], [29], [35]
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về việc gây hứng thú trong dạy học, chúng tôi rút
ra một số quy luật của việc gây hứng thú trong dạy học sau:
1.2.5.1. Sự hứng thú phụ thuộc vào những đặc điểm riêng của mỗi học sinh

Việc hình thành hứng thú bị quy định bởi môi trường xã hội xung quanh chứ khơng
phải là q trình tự phát bên trong của bản thân mỗi cá nhân. Khi giáo viên khơi dậy sự
hứng thú của học sinh trong lớp học, khơng phải tất cả các em đều hình thành hứng thú
giống như nhau về cùng vấn đề đó. Khi học sinh chưa hiểu hoặc đang mơ hồ về vấn đề giáo
viên đang trình bày thì các em khơng thể hứng thú với nó được. Nếu học sinh hiểu được vấn
đề giáo viên trình bày nhưng vẫn cịn một số nội dung, thông tin các em thấy hấp dẫn, lôi
cuốn mà chưa được biết đến hay chưa giải thích được thì các em sẽ bị kích thích để tìm hiểu
và đưa ra lời giải cho điều cịn thắc mắc đó. Tuy nhiên, học sinh cũng không thể hứng thú
với những vấn đề mà các em đã hiểu rõ. Chính vì vậy, người giáo viên cần phải hiểu học
sinh của mình về trình độ, sở thích và sự phát triển tâm lý lứa tuổi.
1.2.5.2. Q trình hứng thú phụ thuộc vào mơi trường, điều kiện cụ thể
Môi trường học tập tốt thật sự cần thiết đối với học sinh. Khi có các điều kiện vật
chất, vệ sinh, tâm lý đạo đức và thẩm mỹ thích hợp, học sinh dễ dàng tiếp thu bài học và
hứng thú với nội dung hơn. Nếu môi trường học tập khơng trong lành, có những tiếng ồn,
mùi hương hay đối tượng khác lạ sẽ làm giảm khả năng tập trung của các em. Ngược lại,
những điều kiện và tác động bên ngoài tốt sẽ ảnh hưởng đến tâm lý các em, giúp cho quá
trình hứng thú của các em có cơ hội phát triển. Vì thế, nhà trường và giáo viên cần lưu ý tạo
cho các em một môi trường học tập trong lành. Như vậy, quá trình gây hứng thú cho học
sinh trong khi giảng dạy sẽ đạt kết quả khả quan hơn.
1.2.5.3. Quá trình hứng thú gắn liền với nhu cầu cá nhân và động cơ học tập
Mỗi học sinh có những nhu cầu cá nhân và động cơ học tập riêng. Các em đến trường
đều với mục đích chung là tiếp thu kiến thức. Tuy nhiên, đằng sau mục đích chung này, mỗi
20


học sinh có nhu cầu và động cơ học tập khác nhau. Từ đó, các em có những thái độ học tập
và tình cảm riêng đối với từng nội dung của môn học. Nếu giáo viên hiểu được những nhu
cầu cá nhân cũng như động cơ học tập của các em thì việc xây dựng nội dung gây hứng thú
trong quá trình dạy học càng đạt hiệu quả cao.
1.2.5.4. Thỏa mãn hứng thú khơng đạt đến trạng thái bão hịa

Hứng thú khơng giống như những thuộc tính tâm lý khác của con người. Khi học
sinh thỏa mãn, đạt được cảm giác hứng thú, chúng sẽ không dừng lại ở cảm giác đó. Ngược
lại, các em sẽ có nguyện vọng tìm hiểu, nắm kiến thức với một kích thích mới, tìm nguồn
hứng thú mới. Cứ thế, quá trình này cứ liên tục diễn ra mà khơng có điểm dừng. Vì thế, khi
giáo viên gây hứng thú, học sinh được thỏa mãn hứng thú của mình ngay tại thời điểm đó.
Nhưng q trình này khơng kết thúc, hay có thể hiểu là hứng thú của các em chưa đạt đến
được trạng thái bão hịa. Q trình hứng thú khác lại hình thành, tiếp tục diễn ra giúp các em
tìm đến với những điều kiện mới để thỏa mãn hứng thú khác của mình. Điều này rất cần
thiết trong hoạt động dạy học, nếu giáo viên giúp học sinh tìm được hứng thú về một vấn đề
thì các em sẽ tiếp tục tìm hiểu thêm để thỏa mãn sự hứng thú của mình về những thơng tin
liên quan đến vấn đề đó. Như vậy, học sinh sẽ nâng cao tinh thần tự học, ham hiểu biết để
mở rộng tri thức.
1.2.6. Các biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa học [17], [21], [26], [29]
1.2.6.1. Gây hứng thú khi khai thác các thủ pháp về tâm lý
a) Tạo khơng khí thoải mái, vui vẻ trong học tập
-

GV không nên quá khắt khe, áp đặt đối với HS.

-

GV khơng khó chịu, khó tính mà ln vui vẻ giảng giải khi HS có nhu cầu, tạo điều
kiện cho các em học tập.

-

Gần gũi thân thiện với HS nhưng vẫn phải nghiêm túc.

-


Giọng nói nhẹ nhàng, truyền cảm.

b) Khai thác những kiến thức mới, lạ, bí ẩn, những câu chuyện hay
-

Dẫn dắt những kiến thức mới lạ, liên quan đến thực tế cuộc sống sẽ tạo được nhiều sự
quan tâm.

-

Kể chuyện lịch sử, chuyện vui có liên quan tới bài học.
21


-

Khai thác những tin tức nóng hổi vừa để giáo dục HS vừa thay đổi khơng khí.

-

GV khơng nên sa đà vào việc nói chuyện vui để tránh ảnh hưởng đến giờ học.

-

GV có thể tìm thơng tin ở các trang web: ,
và (tìm kiếm phổ thơng); ,
(tìm kiếm thơng tin khoa học). Ngồi ra, chúng ta cũng có tham
khảo những trang web khoa học của Việt Nam như: , các
báo, tạp chí.


c) Mở bài hấp dẫn, bất ngờ hay lời dẫn bài lý thú, hài hước.
-

Áp dụng các cách vào bài hấp dẫn, thú vị để kích thích HS học tập.

-

Sử dụng ngơn ngữ hài hước kết hợp cử chỉ điệu bộ để tạo sự chú ý, sự vui vẻ.

-

Sử dụng văn thơ về hóa học, liên kết các kiến thức trong bài học với cuộc sống hàng
ngày…

d) Quan tâm tới HS: hồn cảnh gia đình, tâm trạng, sức khỏe.
-

Thường xuyên hỏi thăm HS về hoàn cảnh gia đình, cuộc sống thường ngày của các em.

-

Quan tâm đặc biệt tới các HS cá biệt.

-

Nhắc nhở HS chăm lo sức khỏe để học tập tốt.

e) Xây dựng tình cảm tốt đẹp giữa thầy và trị
-


Ln đối xử công bằng, không thiên vị, định kiến.

-

Dạy dỗ HS bằng tình u thương.

-

Ln tin tưởng vào khả năng học tập của các em.
Hoạt động dạy học không chỉ đơn thuần là hoạt động khoa học hay hoạt động nghệ

thuật mà chúng cịn mang bản chất khoa học cơng nghệ kết hợp với nghệ thuật của người
giáo viên. Trong cấu trúc của phương pháp dạy học, thủ pháp nghệ thuật được xem là tầng
cao nhất. Người giáo viên có thể khai thác thủ pháp ngôn ngữ hoặc thủ pháp hành vi để giúp
học sinh hứng thú với nội dung môn học.
- Về thủ pháp hành vi: trong quá trình dạy học, người giáo viên có thể kết hợp sử dụng giao
tiếp phi ngôn ngữ; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa thầy và trị; khai thác những thí
nghiệm vui đơn giản…
- Về thủ pháp ngôn ngữ: trước hết, người giáo viên nên luyện tập sao cho giọng nói trở nên
truyền cảm, khai thác các đặc tính âm thanh (cao độ, trường độ, âm sắc) và vốn từ. Sau đó,
22


cần sưu tầm những cách dẫn bài hấp dẫn, những câu chuyện vui, những câu nói hài hước,
những bài thơ ngắn liên quan đến nội dung bài học giúp gây sự hứng thú cho học sinh.
Tuy nhiên, không phải khi nào sử dụng thủ pháp tâm lý cũng có thể đem lại kết quả
cao. Chính vì vậy, người giáo viên cần khéo léo vận dụng vào từng thủ pháp tâm lý khác
nhau vào trong từng nội dung cụ thể, không lạm dụng dễ gây phản tác dụng làm học sinh
cảm thấy vô duyên, nhàm chán.
1.2.6.2. Gây hứng thú bằng cách sử dụng phương tiện dạy học

a) Sử dụng thí nghiệm hóa học
- Thí nghiệm là đặc thù của mơn hóa học.
- GV chọn lựa thí nghiệm phù hợp với nội dung, mục đích bài học.
- Thí nghiệm do GV làm có thể khó hơn, thí nghiệm do HS làm phải đơn giản, ít độc hại và
dễ thành cơng.
- GV phải đầu tư thiết kế các thí nghiệm kích thích tư duy để tạo hứng thú học tập.
- Cho HS làm thí nghiệm các em rất thích thú, hứng khởi.
Ví dụ: thí nghiệm ĐỐT CHÁY TRÁI TIM KHƠ
- Các em có biết điều gì giúp trái tim chúng ta ln tươi trẻ và đầy sức sống không?
- Chúng ta sẽ làm gì khi có một trái tim khơ và khơng cịn sức sống nhỉ?
- Làm trái tim khô:
+ Uốn dây kẽm thành hình trái tim.
+ Bơi một lớp keo dán lên xung quanh trái tim.
+ Rắc bột magiê lên đều khắp sợi dây kẽm.
+ Để một thời gian để keo dán và bột magiê khơ, dính chặt vào dây kẽm.
- Đặt vào trong cốc một miếng cồn khô và mẩu giấy có gói một viên natri.
- Cắm trái tim khơ vào miếng cồn khô.
- Nào các em cùng thầy/cô tưới nước cho trái tim xem có gì xảy ra đây.
- Đổ một ít nước vào cốc.
- Mẫu giấy có Na tiếp xúc với nước cháy tạo ngọn lửa làm cháy cồn khô. Ngọn lửa sẽ làm
trái tim bốc cháy.
Ồ, trái tim đã bừng sáng lên sức sống mãnh liệt.

23


×