Tải bản đầy đủ (.pdf) (173 trang)

xây dựng và sử dụng bài tập trong quá trình tổ chức hoạt động dạy, học kiến thức mới chương “các định luật bảo toàn” vật lý 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 173 trang )

i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM


NGUYỄN THÀNH QUÊ

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP VẬT LÝ TRONG QUÁ TRÌNH
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY, HỌC KIẾN THỨC MỚI CHƢƠNG
“CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” VẬT LÝ 10 NÂNG CAO

Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp giảng dạy Vật lý
Mã số: 60.14.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Việt
THÁI NGUYÊN - 2011

ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt


tình của các thầy giáo, cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè, người thân. Với những
tình cảm chân thành và trân trọng nhất, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô
giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Việt đã tận tình đóng góp những ý kiến quý báu
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, khoa sau đại học, khoa Vật lí, các
thầy cô giáo giảng dạy cùng toàn thể các bạn học viên lớp cao học K.17 trường
ĐHSP – ĐHTN đã tận tình giảng dạy, góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo của trường
THPT Hùng An, trường THPT Đồng Yên – Bắc Quang – Hà Giang đã tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2011
Tác giả


Nguyễn Thành Quê


iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong một
công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2011
Tác giả



Nguyễn Thành Quê









iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa……………………………………………………………
i
Lời cảm ơn………………………………………………………………
ii
Lời cam đoan…………………………………………………………….
iii
Mục lục………………………………………………………………….
iv
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt………………………………….
x
Danh mục các hình vẽ, bảng biểu……………………………………….
xii
Danh mục các sơ đồ, đồ thị …………………………………………….
xiv

I. MỞ ĐẦU……………………………………………………………
1
1.Lý do chọn đề tài……………………………………………….…….
1
2. Mục đích nghiên cứu …………………………………………….…
3
3. Giả thuyết khoa học…………………………………………….…….
3
4. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………….…
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………….…
3
6. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………….
4
7. Đóng góp của luận văn………………………………………………
5
8. Cấu trúc của luận văn…………………………………………….…
6
II. NỘI DUNG…………………………………………….……………
7
Chƣơng I: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng
và sử dụng bài tập trắc nghiệm định tính trong quá trình tổ chức


v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

hoạt động dạy học kiến thức mới theo phƣơng pháp dạy học nêu
vấn đề nhằm góp phần phát huy tính tích cực học tập của học sinh.


7
1.1 Lý luận về bài tập vật lý: ………………………………………
7
1.1.1 Khái niệm về bài tập vật lý…………………………………….
7
1.1.2 Khái quát về bài tập trắc nghiệm định tính…………………
7
1.1.2.1 Khái niệm về bài tập trắc nghiệm định tính……………….…
7
1.1.2.2 Vai trò, vị trí của bài tập trắc nghiệm định tính……………….
8
1.1.2.3 Phân loại bài tập trắc nghiệm định tính……… ……….…….
12
1.1.2.4 Phương pháp giải bài tập trắc nghiệm định tính……….…….
17
1.2 Khái quát về dạy học nêu vấn đề……… ……….……………
20
1.2.1 Tình huống có vấn đề……… ……….………………… ……
21
1.2.2 Các giai đoạn của dạy học nêu vấn đề……… ……….………
21
1.2.2.1 Giai đoạn 1: Giai đoạn nêu vấn đề……… ……….……….…
21
1.2.2.2 Giai đoạn 2: Giai đoạn giải quyết vấn đề……… ……….……
22
1.2.2.3 Giai đoạn 3: Giai đoạn củng cố và vận dụng……… ………
22
1.2.3 Sử dụng BTTNĐT trong dạy học nêu vấn đề ……… ………
23
1.3 Khái quát tính tích cực ……… ……….………………… ….

25
1.3.1 Khái niệm tính tích cực……… ……….………………… ….
25
1.3.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến tính tích cực của học sinh……….
27
1.3.3 Các biện pháp góp phần phát huy tính tích cực của học sinh
28
1.3.4 Các tiêu chí đánh giá tính tích cực của học sinh………………
30
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.3.4.1 Mức độ yếu…………………………………………….………
31
1.3.4.2 Mức độ trung bình……………………………………….……
31
1.3.4.3 Mức độ khá……………………………………….……………
32
1.3.4. 4 Mức độ tốt………………………………………….….………
32
1.4 Thực trạng về vấn đề xây dựng và sử dụng bài tập trắc
nghiệm định tính trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học kiến
thức mới ở tại địa bàn nghiên cứu……………….……………………


33
1.4.1 Thực trạng về vấn đề xây dựng và sử dụng bài tập trắc
nghiệm định tính trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học kiến
thức mới hiện nay tại tại địa bàn nghiên cứu………………… ……



33
1.4.2 Những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng và sử dụng bài
tập trắc nghiệm định tính trong quá trình tổ chức hoạt động dạy
học kiến thức mới nhằm góp phần góp phần phát huy tính tích cực
và góp phần nâng cao kết quả học tập cho học
sinh…………………………………………………… ……………….



34
1.4.2.1 Những thuận lợi cơ bản……………………………………….
34
1.4.2.2 Một số khó khăn…………………………… ……………….
35
1.5 Kết luận chƣơng I………………………………………………
36
Chƣơng II: Xây dựng và sử dụng bài tập trắc nghiệm định tính
trong quá trình tổ chức hoạt động dạy, học kiến thức mới
chƣơng “Các định luật bảo toàn” Vật Lý 10 Nâng cao theo
phƣơng pháp dạy học nêu vấn đề……………………………


38
2.1 Đề xuất tiến trình sử dụng bài tập trắc nghiệm định tính
trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học khi sử dụng phƣơng
pháp dạy học nêu vấn đề………………………………………………

38
vii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2.1.1 Đề xuất tiến trình sử dụng bài tập trắc nghiệm định tính
trong quá trình tổ chức hoạt động dạy, học khi sử dụng phƣơng
pháp dạy học nêu vấn đề……………………………………… ……

38
2.1.2 Một số lƣu ý khi sử dụng bài tập trắc nghiệm định tính
trong giờ dạy……………………………………………………………

44
2.1.2.1 Tạo tình huống làm xuất hiện BTTNĐT trong giờ học………
44
2.1.2.2 Xử lí phương án trả lời mà HS lựa chọn……………………
48
2.2 Chuẩn kiến thức kỹ năng chƣơng “Các định luật bảo toàn”
49
2.2.1 Vị trí của chƣơng “Các định luật bảo toàn”………………….
49
2.2.2 Nội dung kiến thức của chƣơng “Các định luật bảo toàn”…
51
2.2.2.1 Kiến thức……………………………………………………….
51
2.2.2.2 Kỹ năng…………………………………………………………
51
2.3 Đề xuất hệ thống bài tập trắc nghiệm định tính sử dụng trong
quá trình thực tổ chức hoạt động dạy, học kiến thức mới chƣơng
“Các định luật bảo toàn” …………………….…………………….…



52
2.3.1 Một số yêu cầu khi sử dụng BTTNĐT …………………………
52
2.3.1.1 Yêu cầu đối với một bài tập…………………………….………
52
2.3.1.2 Yêu cầu đối với hệ thống bài tâp………………………………
52
2.3.2 Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm định tính
53
2.3.3 Đề xuất hệ thống bài tập thuộc chƣơng “Các định luật bảo
toàn” …………………………….……………………………………

55
Chủ đề 1: Bài tập về động lượng và ứng dụng của định luật bảo toàn
động lượng. ………………………………………………….

55
viii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2.4 Đề xuất tiến trình sử dụng bài tập trắc nghiệm định tính trong
quá trình tổ chức hoạt động dạy, học kiến thức mới chƣơng “Các
định luật bảo toàn” khi sử dụng phƣơng pháp dạy học nêu vấn đề.

59
Bài 37: Định luật bảo toàn cơ năng (tiết 1). …………… …………
60
2.5 Kết luận chƣơng II ……………………………………….………
75
Chƣơng III: Thực nghiệm sƣ phạm……………… ………….……

77
3.1 Mục đích và nhiệm vụ Thực nghiệm……………… ……………
77
3.1.1 Mục đích…………………………………………………….……
77
3.1.2 Nhiệm vụ…………………………………………………….……
77
3.2 Đối tƣợng và nội dung Thực nghiệm………………….… ………
77
3.2.1 Đối tƣợng…………………………………………… …………
77
3.2.2 Nội dung…………………………………………………………
77
3.3 Phƣơng pháp Thực nghiệm sƣ phạm………………… …………
78
3.3.1 Chọn mẫu Thực nghiệm…………………………………………
78
3.3.2 Tiết hành dạy Thực nghiệm sƣ phạm…… …………… ……
78
3. 4 Đánh giá kết quả Thực nghiệm sƣ phạm ………………………
89
3.4.1 Các tiêu trí đánh giá tính tích cực của HS trong giờ học……
90
3.4.2 Đánh giá tính tích cực của HS thông qua kết quả Thực
nghiệm …………………………………………………………………

92
3 4.2.1 Đánh giá tính tích cực của HS qua quan sát giờ học…………
93
3.4.2.2 Đánh giá tính tích cực của HS qua kết quả kiểm tra …………

96
3.4.3 Kiểm định giả thuyết thống kê………………………………….
101
ix
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3.5 Kết luận chƣơng III………………………………………………
103
III. Kết luận chung……………………………………………………
104
1. Đánh giá kết quả đạt đƣợc……………………… … ……………
104
2. Hƣớng phát triển của đề tài…………………………………… …
106
3. Một số kiến nghị……………………………………….……………
106
IV. Tài liệu tham khảo…………………………………………………
108














DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HS
Học sinh
x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

GV
Giáo viên
BTVL
Bài tập vật lý
BTTNĐT
Bài tập trắc nghiệm định tính

Chuyển động
TgN
Thực nghiệm
TN
Thí nghiệm
PPDH
Phương pháp dạy học
THCS
Trung học cơ sở
ĐC
Đối chứng
SGK
Sách giáo khoa
SGV
Sách giáo viên
SBT

Sách bài tập
NXB
Nhà xuất bản
ĐHSP
Đại học sư phạm





DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Ví dụ về giai đoạn củng cố vấn đề…………………………
43
xi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Hình 2.2: Ví dụ về tạo tình huống làm xuất hiện vấn đề……………
47
Hình 2.3: Phiếu học tập số 4 bài “Định luật bảo toàn cơ năng”………
62
Hình 2.4: Vị trí của vật tại hai vị trí A và B…………………………
69
Hình 2.5: Đồ thị biểu diễn định luật bảo toàn cơ năng trường hợp
trọng lực……………………………………………………………….

70
Hình 2.6: Hình vẽ biểu diễn dao động của con lắc lò xo………… …
71
Hình 2.7: Đồ thị biểu diễn định luật bảo toàn cơ năng trường hợp lực
đàn hồi………………………………………………………………


72
Hình 2.8: Phiếu học tập số 4 …………………………………………
78
Hình 3.1: Vị trí của vật tại hai vị trí A và B…………………………
84
Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn định luật bảo toàn cơ năng trường hợp
trọng lực……………………………………………………………….

85
Hình 3.3: Hình vẽ biểu diễn dao động của con lắc lò xo……………
85
Hình 3.4: Đồ thị biểu diễn định luật bảo toàn cơ năng trường hợp lực
đàn hồi………………………………………………………………

86
Hình 3.5: Bài tập vận dụng …………………………………………
88
Sơ đồ 1: tiến trình tổ chức hoạt động nhận thức kiến thức khi sử dụng
PPDH nêu vấn đề…………………………………………………….

44
Sơ đồ 2: Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức chương "Các định luật
bảo toàn" Vật lí 10 Nâng cao………………………………………

50
Sơ đồ 3: Tiến trình tổ chức hoạt động nhận thức kiến thức “Định luật
bảo toàn cơ năng”…………………………………………………….

63


xii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



















DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ
Bảng 3.1 Bảng lượng hóa mức độ hoạt động của HS trong giờ học….
90
Bảng 3.2 Bảng lượng hóa sự tập trung chú ý của HS trong giờ học

xiii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


(căn cứ vào số % HS hoàn thành và không hoàn thành nhiệm vụ ở
phiếu học tập)………………………………………….…………….

91
Bảng 3.1’. Số % HS xin phát biểu ý kiến xây dựng bài trong một tiết
học……………………………………………………………………

93
Bảng 3.2’. Số % HS không xin phát biểu ý kiến xây dựng bài trong
một tiết học vì không chú ý học tập và làm việc riêng (căn cứ vào số
% HS hoàn thành và không hoàn thành nhiệm vụ ở phiếu học tập)


9 4
Bảng 3.3 Đánh giá kết quả học tập của HS………………………….
92
Bảng 3.4. Bảng thống kê điểm số của các bài kiểm tra………………
96
Bảng 3.5. Bảng phân phối tần suất…………………………………
97
Bảng 3.6. Bảng phân phối tần suất lũy tích………………………….
97
Bảng 3.7. Bảng các tham số thống kê………………………………
100
Đồ thị 3.1. Đồ thị số HS xin phát biểu ý kiến xây dựng bài trong một
tiết học……………………………………………………………….

93
Đồ thị 3.2. Đồ thị số % HS không xin phát biểu ý kiến xây dựng bài
trong một tiết học vì không chú ý học tập và làm việc riêng………


94
Đồ thị 3.3. Đồ thị phân phối tần suất 1……………………………….
98
Đồ thị 3.4. Đồ thị phân phối tần suất 2………………………………
98
Đồ thị 3.5. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích 1……………………
99
Đồ thị 3.6. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích 2………………………
99
xiv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1

Xây dựng và sử dụng bài tập trong quá trình tổ chức hoạt động
dạy, học kiến thức mới chương “Các định luật bảo toàn” Vật Lý 10 Nâng
cao
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay khi tri thức và sáng tạo trở thành yếu tố quan trọng để tăng
trưởng và và phát triển, thì Giáo Dục và Đào tạo cần tạo ra những con người
có trí tuệ, có kỹ năng, năng động, sáng tạo đón nhận những cái mới và thử
thách mà chưa ai dự báo được hết.
Trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2001-2012 đã chỉ rõ các
mục tiêu phát triển của các cấp bậc học, trình độ và loại hình giáo dục trong
đó giáo dục phổ thông “thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ cung
cấp cho học vấn phổ thông cơ bản, hệ thống có tính hướng nghiệp tiếp cận

trình độ các nước trong khu vực ”[28] .
Muốn vậy thì Giáo dục trước hết phải đổi mới phương pháp giáo dục.
Trong điều 5 chương I của luật giáo dục Việt Nam 2005 đã chỉ rõ “ Phương
pháp giáo dục phải góp phần phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy
sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng
thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” [25].
Từ thực trạng dạy học hiện nay thì việc đổi mới phương pháp dạy học là
một trong những nhiệm vụ quan trọng. Mục tiêu, chương trình, nội dung dạy
học mới đòi hỏi việc cải tiến phương pháp dạy học và sử dụng những phương
pháp dạy học mới theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh
(HS), thông qua việc tạo điều kiện cho họ giải quyết vấn đề.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2

Vật lý là môn khoa học thực nghiệm (TgN), Trong đó bài tập vật lý
(BTVL) chiếm một phần không nhỏ trong chương trình, BTVL giúp học sinh
củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo để vận
dụng kiến thức vào thực tiễn. Ngoài ra BTVL còn có thể được sử dụng như là
một phương tiện để nghiên cứu kiến thức mới.
Việc nghiên cứu xây dựng và sử dụng bài tập trong quá trình tổ chức
hoạt động dạy, học kiến thức mới, có thể giúp các em HS tích cực và chủ
động chiếm lĩnh kiến thức, từ đó tạo ra niềm đam mê với môn học và góp
phần nâng cao chất lượng học tập của các em.
Trong thực tiễn hiện nay ở các trường trung học phổ thông (THPT)
việc giải BTVL chủ yếu là dùng để củng cố kiến thức đã học mà rất ít GV sử
dụng BTVL trong dạy học kiến thức mới hoặc có sử dụng nhưng chưa làm
nổi bật vai trò của BTVL trong việc xây dựng kiến thức mới, Trong thực tế có
rất nhiều tài liệu hướng dẫn sử dụng các phương pháp để dạy bài mới, nhưng
tài liệu hướng dẫn sử dụng bài tập trong quá trình tổ chức hoạt động dạy, học
kiến thức mới thì còn ít.

Đã có một số công trình nghiên cứu về việc sử dụng bài tập vào tổ
chức hoạt động dạy kiến thức mới như Đỗ Khoa Thúy Kha (2008), Tích cực
hóa hoạt động nhận thức của học sinh khi dạy học chương “Điện tích – Điện
trường” thông qua việc sử dụng bài tập trắc nghiệm định tính, luận văn thạc
sĩ Giáo dục ĐHSP Huế, Lê Thị Nga (2010), Nghiên cứu sử dụng bài tập trắc
nghiệm khách quan định tính trong dạy học chương “Cảm ứng điện từ” nhằm
hỗ trợ hoạt động nhận thức tích cực của học sinh trung học phổ thông, Luận
văn thạc sĩ Giáo dục học, ĐHSP Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3

Từ những lí do nêu trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu của mình là“ xây
dựng và sử dụng bài tập trong quá trình tổ chức hoạt động dạy, học kiến
thức mới chương “Các định luật bảo toàn” Vật Lý 10 nâng cao.
Việc xây dựng và sử dụng bài tập rất phong phú và đa dạng, tuy nhiên
trong luận văn này chúng tôi chỉ đi sâu nghiên cứu xây dựng và sử dụng bài
tập trắc nghiệm khách quan định tính gọi tắt là bài tập trắc nghiệm định tính
(BTTNĐT) khi sử dụng phương pháp dạy học (PPDH) nêu vấn đề để tổ chức
hoạt động dạy, học kiến thức mới chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10
Nâng cao.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng bài tập trắc nghiệm định tính
trong quá trình tổ chức hoạt động dạy, học kiến thức mới chương "Các định
luật bảo toàn" Vật lý 10 nâng cao khi sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn
đề, nhằm góp phần góp phần phát huy tính tích cực và góp phần nâng cao kết
quả học tập cho học sinh THPT.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng bài tập trắc nghiệm định tính trong quá trình
tổ chức hoạt động dạy, học kiến thức mới khi sử dụng phương pháp dạy học
nêu vấn đề thì có thể góp phần góp phần phát huy tính tích cực và góp phần

nâng cao kết quả học tập cho học sinh THPT.
4. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy, học có sử dụng BTTNĐT trong hoạt động dạy, học
kiến thức mới chương “Các định luật bảo toàn” trong dạy học nêu vấn đề.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4

5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về
Bài tâp vật lý và bài tập trắc nghiệm định tính
Phương pháp dạy học nêu vấn đề
Tính tích cực trong hoạt động nhận thức
5.2 Nghiên cứu cơ sở thực tiễn về việc xây dựng và sử dụng BTTNĐT
trong quá trình tổ chức hoạt động dạy, học kiến thức mới tại địa bàn nghiên
cứu (Tỉnh Hà Giang) .
5.3 Đề xuất tiến trình sử dụng bài tập trắc nghiệm định tính trong quá
trình tổ chức hoạt động dạy, học theo phương pháp dạy học nêu vấn đề.
5.4 Nghiên cứu nội dung chương trình, sách giáo khoa và xây dựng sơ
đồ cấu trúc logic nội dung chương “Các định luật bảo toàn” vật lý lớp 10 nâng
cao.
5.5 Đề xuất hệ thống bài tập trắc nghiệm định tính sử dụng trong quá
trình tổ chức hoạt động dạy, học kiến thức mới chương “Các định luật bảo
toàn” Vật lý 10 nâng cao.
5.6 Đề xuất tiến trình sử dụng BTTNĐT trong quá trình tổ chức hoạt
động dạy, học kiến thức mới chương "Các định luật bảo toàn" Vật lý 10 nâng
cao khi sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề.
5.7 TgN nghiệm sư phạm.
5.8 Kết luận.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5

Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các văn bản của nhà nước và
của nghành về giáo dục ở trường THPT.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng và sử dụng bài tập trong
quá trình tổ chức hoạt động dạy kiến thức mới.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về PPDH nêu vấn đề.
Nghiên cứu chương trình SGK; SBT; SGV và các tài liệu tham
khảo có liên quan đến đề tài.
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nghiên cứu nhận thức của học sinh và giáo viên về xây dựng và
sử dụng bài tập trong quá trình tổ chức hoạt động dạy, học kiến thức mới.
Điều tra, khảo sát thực trạng về vấn đề xây dựng và sử dụng bài
tập trong quá trình tổ chức hoạt động dạy, học kiến thức mới.
6.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm có đối chứng tại trường THPT
để đánh giá kết quả của đề tài.
6.4 Phương pháp thống kê toán học:
Để sử lý các kết quả thực nghiệm của đề tài.
7. Đóng góp của đề tài
7.1 Góp phần làm rõ cơ sở lý luận của việc sử dụng BTTNĐT vào quá
trình tổ chức hoạt động dạy, học kiến thức mới cho học sinh THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6

7.2 Xây dựng tiến trình tổ chức hoạt động dạy, học kiến thức mới có sử
dụng BTTNĐT nằm góp phần phát huy tính tích cực và góp phần nâng cao
chất lượng học tập của HS.
7.3 Có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên vật lí THPT.

8. Cấu trúc:
I. Phần mở đầu
II. Nội dung
Chương I: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng
và sử dụng bài tập trắc nghiệm định tính trong quá trình tổ chức hoạt động
dạy, học kiến thức mới theo phương pháp dạy học nêu vấn đề nhằm góp
phần phát huy tính tích cực của học tập học sinh.
Chương II: Xây dựng và sử dụng bài tập trắc nghiệm định tính trong
quá trình tổ chức hoạt động dạy, học kiến thức mới chương “Các định luật
bảo toàn” Vật Lý 10 Nâng cao theo phương pháp dạy học nêu vấn đề,
nhằm góp phần phát huy tính tích cực học tập của HS
Chương III: Thực nghiệm sư phạm
III. Kết luận
IV.Tài liệu tham khảo
Phụ lục



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7

II. NỘI DUNG
Chương I: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây
dựng và sử dụng bài tập trắc nghiệm định tính trong quá trình tổ
chức hoạt động dạy, học kiến thức mới theo phương pháp dạy học
nêu vấn đề nhằm góp phần góp phần phát huy tính tích cực học tập
của học sinh.
1.1 Lý luận về bài tập vật lý
1.1.1 Khái niệm về bài tập vật lý
Theo từ điển tiếng Việt thì “Bài tập là bài ra cho học sinh làm để tập

vận dụng những kiến thức đã học”[10].
Theo GS.TSKH. Thái Duy Tuyên, “Bài tập là một hệ thống thông tin xác
định bao gồm hai tập hợp gắn bó chặt chẽ và tác động qua lại với nhau gồm:
Những điều kiện là tập hợp những dự liệu xuất phát, diễn tả trạng
thái ban đầu của bài tập từ đó có thể tìm ra cách giải quyết, đó là “cái cho”
hay là “giả thuyết”.
Những yêu cầu là trạng thái mong muốn đạt tới, đó là “cái phải
tìm” hay “kết luận”.
Hai tập hợp này tạo thành bài tập nhưng lại không phù hợp nhau,
thậm chí mâu thuẫn nhau, từ đó xuất hiện nhu cầu phải biến đổi để khắc phục
sự không phù hợp hay mâu thuẫn giữa chúng, đó chính là “lời giải” của bài
toán” [35].
Như vậy: Bài tập vật lý được hiểu là một vấn đề được đặt ra đòi hỏi
phải giải quyết, bằng những suy luận logic, phép toán và thí nghiệm (TN) trên
cơ sở các khái niệm, các thuyết, các định luật và các phương pháp vật lý.
1.1.2 Khái quát về bài tập trắc nghiệm định tính.
1.1.2.1 Khái niệm về bài tập trắc nghiệm định tính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8

Theo GS. Nguyễn Đức Thâm, “bài tập trắc nghiệm là những bài tập mà
câu trả lời có sẵn và chỉ có duy nhất một phương án đúng, hoặc nếu học sinh
phải tự viết câu trả lời thì đó là những câu ngắn và chỉ có một số từ” [22].
Theo PGS.TS. Lê Công Triêm, “bài tập định tính là những bài tập mà
khi giải, HS không cần phải thực hiện các tính toán phức tạp mà chỉ cần thực
hiện các suy luận logic trên cơ sở hiểu rõ những khái niệm, định luật vật lý và
nhận biết được những biểu hiện của chúng trong từng trường hợp cụ thể”
[32].
Vậy: Bài tập trắc nghiệm định tính là những bài tập mà khi giải, HS
không cần phải thực hiện các phép tính toán mà chỉ cần thực hiện các suy

luận logic để tìm ra phương án đúng trong các câu trả lời có sẵn hoặc có thể
điền câu trả lời theo đúng yêu cầu của bài ra.
BTTNĐT đòi hỏi HS phải nắm vững, hiểu rõ bản chất của các khái
niệm, thuyết, định luật vật lý. Bởi vì trong mỗi câu trả lời đều có những yếu tố
đánh lừa làm cho HS đễ nhầm lẫn.
1.1.2.2 Vai trò, vị trí của bài tập trắc nghiệm định tính.
* Vai trò, vị trí của BTTNĐT đối với kiểm tra đánh giá.
Theo GS. Nguyễn Đức Thâm, “bài tập là một phương tiện hiệu quả để
kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh” [22]. Tùy theo cách đặt
câu hỏi kiểm tra mà ta có thể phân loại được mức độ nắm vững kiến thức của
HS, khiến cho việc đánh giá chất lượng HS được chính xác.
BTTNĐT không đòi hỏi HS phải tính toán phức tạp nên HS ít bị sai khi
tính toán. Việc HS không nắm vững kiến thức, nội dung các định luật, thuyết
vật lý là nguyên nhân chính dẫn đến việc trả lời sai. Vì vậy ta có thể đánh giá
chất lượng HS thông qua sử dụng BTTNĐT mà không mất quá nhiều thời
gian.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9

BTTNĐT với ưu thế là chỉ có một phương án đúng (hoặc sai) nên độ
giá trị tin cậy cao, không phụ thuộc chủ quan vào người chấm nên đánh giá
được một cách khách quan và chính xác kết quả học tập của HS.
BTTNĐT dễ dàng trong việc ra câu hỏi nên có thể kiểm tra ở mọi thời
điểm trong giờ dạy như vào bài, nghiên cứu một kiến thức mới, hay khi muốn
củng cố bài.
Tuy nhiên muốn sử dụng BTTNĐT một các hợp lý, và tạo ra được
những bài tập hay thì người ra đề cần phải đầu tư thời gian và công sức để
làm ra được những bài kiểm tra có chất lượng cao.
* Vai trò của BTTNĐT đối với tính tích cực của HS trong quá
trình tổ chức họa động dạy kiến thức mới.

Để phát huy tính tích cực của học sinh trong việc tiếp thu kiến thức
theo GS.TSKH. Thái Duy Tuyên, “có 4 nhóm giải pháp chủ yếu là: các giải
pháp do giáo viên giảng dạy; các giải pháp thông qua hoạt động giáo dục;
các giải pháp do tác động của gia đình và các giải pháp do xã hội tác động”
[36].
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này chúng tôi quan tâm đến các
giải pháp do giáo viên đứng lớp tác động. Trong giải pháp này, BTTNĐT có
vai trò rất quan trọng đó là:
- BTTNĐT dùng để giác ngộ ý thức học tập, kích thích tinh thần trách
nhiệm và hứng thú học tập của học sinh.
+ BTTNĐT có thể dùng để nêu ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn của
vấn đề nghiên cứu. Khi HS thấy được ý nghĩa lý thuyết hoặc thấy được các
ứng dụng của lý thuyết vào thực tiễn các em thấy được ý nghĩa của việc học
tập của mình, từ đó có ý thức học tập và hứng thú hơn trong nghiên cứu.
+ BTTNĐT có thể dùng để góp phần phát huy thế mạnh của bộ
môn. Vật lý là một môn khoa học TgN, các kiến thức của nó gắn liền với thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10

tế cuộc sống và cá hiện tượng tự nhiên. BTTNĐT cá thể đưa ra các dự đoán,
các cách giải thích về kết quả TN, về các hiện tượng tự nhiên. Nhờ đó, HS
cảm thấy yêu thích môn học hơn và cảm thấy vật lý gần gũi với cuộc sống và
tự nhiên.
+ BTTNĐT có thể kết hợp với các PPDH tích cực, lấy người học
làm trung tâm như PPDH nêu vấn đề, PP TgN. Từ đó kích thích hứng thú học
tập của HS thông qua việc sử dụng PPDH phù hợp.
+ BTTNĐT có thể vận dụng ling hoạt vào các hình thức dạy học
khác nhau: dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm… tạo nên không khí học tập
mới mẻ, không nhàm chán, nhờ đó học sinh sẽ cảm thấy thoải mái và thích
thú hơn trong học tập.

- BTTNĐT dùng để định hướng tư duy cho HS.
+ Trong quá trình dạy học, để cho HS tích cực tham gia vào bài
dạy thì GV thường đặt ra các câu hỏi để HS suy nghĩ và trả lời. Các câu hỏi
thường không định hướng tư duy nên HS khó tìm ra ngay câu trả lời. Nên
muốn tìm ra được câu trả lời thì HS phải tìm tòi, khoanh vùng kiến thức có
liên quan đến câu hỏi, khi đó có hai khả năng xảy ra:
Một là, HS có thể tự tìm ra câu trả lời. Câu trả lời của HS có thể
đúng hoặc sai (nếu sai GV chỉ cần gợi ý nhỏ là học sinh có thể trả lời đúng),
trong trường hợp này GV không cần phải sử dụng BTTNĐT để gợi ý nữa mà
vẫn dạy bình thường.
Hai là, HS không trả lời được câu hỏi và cũng không khoanh
vùng được kiến thức dẫn đến việc lãng phí thời gian. Trong trường hợp này,
GV cần sử dụng BTTNĐT để định hướng tư duy cho HS. Bởi vì, đối với
BTTNĐT, do có sẵn các phương án trả lời nên HS được định hướng vào một
vùng kiến thức đó, các em chỉ việc lựa chọn phương án trả lời nào mà mình
cho là hợp lý nhất. Nhờ vậy, đa số HS trong lớp sẽ lựa chọn được phương án
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11

trả lời và các em có thể tự tin hơn trong việc phát biểu xây dựng bài và để bảo
vệ ý kiến của mình.
- BTTNĐT có thể dùng để tổ chức các hoạt động chơi mà học. Khi kết
thúc một số bài học hoặc một chương học, GV có thể tổ chức các trò chơi
bằng các BTTNĐT. Các trò chơi như vậy vừa có tác dụng ôn tập củng cố kiến
thức cho HS, vừa có tác dụng giải trí và tạo không khí thoải mái và làm động
lực cho HS tiếp tục nghiên cứu các kiến thức tiếp theo của chương trình.
- BTTNĐT dùng để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
+ Kiểm tra đánh giá đúng lúc và hợp lý sẽ có tác dụng góp phần
phát huy tính tích cực học tập của HS. Trong kiểm tra đánh giá thì BTTNĐT
có vai trò và vị trí rất quan trọng, vì khi giải BTTNĐT học sinh phải vận

dụng các kiến thức có liên quan như: Định nghĩa, các thuyết vật lý, các công
thức vật lý, hay phải sử dụng cả toán học trong bài giải… để phân tích và giải
bài tập.
+ Khi giải BTTNĐT thì học sinh phải vận dụng rất nhiều kiến
thức đã được học, đồng thời phải sử lý và gắn kết chúng với nhau thì mới có
thể hoàn thành được việc giải các bài tập đó. Vì vậy, quá trình giải bài tập
chính là thước đo sự hiểu biết và nắm vững kiến thức của học sinh.
Như vậy, qua việc giải BTTNĐT thì người học có thể tự đánh giá về
bản thân để biết mức độ nắm vững kiến thức của mình, từ đó điều chỉnh cách
học, cách tư duy sao cho phù hợp. Vì vậy HS tự tin hơn, dám nghĩ, dám làm,
luôn tìm tòi, sáng tạo để giải quyết các nhiệm vụ học tập có hiệu quả hơn.
- BTTNĐT còn được sử dụng như là phương tiện để nghiên cứu kiến
thức mới trong quá trình tổ chức hoạt động dạy, học. Trong những trường hợp
này GV sử dụng BTTNĐT kết hợp với những PPDH để nghiên cứu kiến thức
mới. Và việc giải BTTNĐT đó giúp học sinh phát hiện ra những quy luật vật

×