Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

đề cương tư tưởng hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.31 KB, 4 trang )

Đề cơng ôn tập môn
T tởng Hồ Chí Minh
Câu1: Khái niệm và nguồn gốc
hình thành t tởng Hồ Chí Minh.
a- Khái niệm: T tởng Hồ Chí Minh là 1 hệ thống
các quan điểm toàn diện và sâu
sắc về những vấn đề cơ bản của
cách mạng Việt Nam, là kết quả
của sự vận dụng và phát triển sáng
tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào
điều kiện cụ thể của nớc ta, kế
thừa và phát triển các giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
tiếp thu tinh hoa của nhân loại.
b- Nguồn gốc hình
thành t tởng Hồ Chí Minh:
-Truyền thống dân
tộc: Giá trị truyền thống dân tộc
đợc hình thành qua mấy nghìn
năm trong đớ cốt lõi là chủ nghĩa
yêu nớc, là nguồn động viên thúc
giục Hồ Chí Minh đi tìm con đờng cứu nớc giải phóng dân tộc,
giải phóng nhân dân lao động.
-Tinh hoa văn hoá
nhân loại:
+ T tởng văn hoá
Phơng Đông: Hồ Chí Minh đã
chắt lọc, tiếp thu và nâng cao
những mặt tích cực của Nho giáo,
Phật giáo và chủ nghĩa tam dân
của Tôn Trung Sơn.


+ T tởng văn hoá
Phơng Tây: Hồ Chí Minh đã
nghiên cứu, tiếp thu t tởng văn
hoá dân chủ của cách mạng Pháp,
cách mạng Mỹ, đồng thời đã vận
dụng sáng tạo xây dựng lên t tởng
xuất sắc có ý nghĩa thời đại của
mình.
- Chủ nghĩa Mác
Lênin: Hồ Chí Minh đã nắm
vững những điểm cốt lõi của chủ
nghĩa Mác Lênin. Ngời luôn
dựa vào lập trờng, quan điểm, phơng pháp biện chứng của chủ
nghĩa Mác Lênin vận dụng vào
cách mạng Việt Nam để xây dựng
thành 1 hệ thống luận điểm cách
mạng, dẫn đờng cho cách mạng
Việt Nam tới thắng lợi và ảnh hởng sâu sắc đến quá trình phát
triển của lịch sử nhân loại.
- Phẩm chất cá
nhân của Hồ Chí Minh: Hồ Chí
Minh có phẩm chất cá nhân là t
duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, khả
năng phê phán sáng suốt, sự khổ
công học tập tiếp thu tri thức nhân
loại, có tâm hồn của 1 ngời yêu nớc, 1 chiến sĩ cộng sản nhiệt tình
cách mạng. Những phẩm chất cá
nhân đó có ý nghĩa quyết định
việc ngời chọn lọc tiếp nhận,
chuyển hoá những tinh hoa văn

hoá nhân loại thành t tởng đặc sắc
của mình.
Câu2: Quá trình
hình thành và phát triển t tởng
Hồ Chí Minh.
a-Thời kỳ hình
thành t tởng yêu nớc, thơng nòi
(1911)
Lớn lên và sống
trong nỗi đau của ngời dân mất nớc, đợc sự giáo dục của gia đình,
quê hơng, dân tộc về lòng yêu nớc
thơng nòi; sớm tham gia phong
trào đấu tranh chống Pháp; băn
khoăn trớc các thất bại của sỹ phu
yêu nớc; ham học hỏi, muốn tìm
hiểu những giá trị tinh hoa của
các nớc phơng Tây.
Trong thời kỳ này Hồ Chí Minh
đã hình thành t tởng yêu nớc, thơng dân tha thiết bảo vệ những giá
trị tinh thần truyền thống của dân
tộc, ham muốn học hỏi những t tởng tiến bộ.
b- Thời kỳ tìm tòi
con đờng cứu nớc, giải phóng dân
tộc (1911-1920).
Năm 1911 ngời
đến Pháp sau đó đến nhiều nớc
Châu Âu, Phi, Mỹ. Khảo sát và
tìm hiểu cuộc CM Pháp, Mỹ,
tham gia Đảng Xã hội Pháp, tìm
hiểu Cách mạng tháng 10 Nga,

học tập và tìm đến với chủ nghĩa
Mác- Lê Nin, tham dự Đại hội
Tua, tham gia sáng lập Đảng
Cộng sản Pháp.
Đây là thời kỳ có
sự chuyển biến vợt bậc về t tởng;
từ giác ngộ chủ nghĩa dân tộc tiến
lên giác ngộ chủ nghĩa MácLenin, từ một chiến sỹ chống thực
dân phát triển thành

một chiến sỹ cộng
sản Việt Nam.

c- Thời kỳ hình
thành cơ bản về t tởng cách mạng
Việt Nam (1921-1930)
Trong 9 năm này,
t tởng Hồ Chí Minh về cách mạng
Việt Nam đã hình thành cơ bản.
Kết hợp nghiên cứu xây dựng lý
luận, kết hợp với tuyên truyền t tởng giải phóng dân tộc và vận
động tổ chức quần chúng đấu
tranh, xây dựng tổ chức cách
mạng, chuẩn bị thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam.
- Cách mạng giải
phóng dân tộc trong thời đại mới
phải đi theo con đờng CMVS.
Giải phóng dân tộc phải gắn liền
với giải phóng nhân dân lao động,

giải phóng giai cấp công nhân,
phải kết hợp độc lập dân tộc với
chủ nghĩa xã hội.
- Cách mạng thuộc
địa và CMVS ở chính quốc có
quan hệ mật thiết với nhau. CM ở
thuộc địa không phụ thuộc vào
CM ở chính quốc mà có tính chủ
động, độc lập. CM ở thuộc địa có
khả năng giành thắng lợi trớc CM
ở chính quốc và giúp cho CM ở
chính quốc trong nhiệm vụ giải
phóng hoàn toàn.
- CM thuộc địa trớc hết là một cuộc dân tộc cách
mệnh, đánh đuổi đế quốc xâm lợc, giành lại độc lập, tự do.
- Giải phóng dân
tộc là việc chung của cả dân
chúng, phải tập hợp lực lợng dân
tộc thành một sức mạnh lớn để
chống đế quốc và tay sai.
- Phải đoàn kết và
liên minh với các lực lợng Cm
quốc tế, song phải nêu cao tinh
thần tự lực tự cờng, không đợc ỷ
lại chờ đợi sự giúp đỡ của quốc tế.
- Cm là sự nghiệp
của quần chúng, của cả dân tộc
đại đoàn kết. Phải tổ chức quần
chúng, lãnh đạo và tổ chức đấu
tranh bằng các hình thức và khẩu

hiệu thích hợp. Phơng pháp đấu
tranh để giành chính quyền, giành
lại độc lập và bằng bạo lực của
quần chúng và có thể bằng phơng
thực khởi nghĩa dân tộc.
- Cm muốn thành
công trớc hết phải có đảng cm
lãnh đạo, vận động và tổ chức
quần chúng đấu tranh. Đảng có
vữngc cách mạng mới thành công,
cũng nh ngời cầm lái có vững
thuyền mới chạy đúng hớng, tới
đích. Đảng phải có lý luận làm
nòng cốt.
d- Thời kỳ thử
thách, kiên trì giữ vững, quan
điểm, nêu cao t tởng độc lập, tự
do và quyền dân tộc cơ bản
(1930-1945)
Trên cơ sở t tởng
về con đờng Cm Việt nam thành
lập đợc Đảng Cộng sản Việt Nam,
xây dựng cơng lĩnh, định ra đờng
lối Cm t sản dân quyền và thổ địa
cm để đi tới xã hội cộng sản, tổ
chức quần chúng đấu tranh. Giữ
vững quan điểm cm của mình, vợt
qua khuynh hớng tả khuynh đang
chi phối quốc tế cộng sản, ban
chấp hình trung ơng Đảng, phát

triển thành chiến lợc cm giải
phóng dân tộc, xác lập t tởng độc
lập, tự do, dẫn đến thắng lợi của
cuộc cm tháng 8 năm 1945, nớc
Việt Nam dân chủ cộng hoà ra
đời. Đây là nhà nớc của dân, do
dân, vì dân đã khẳng định về mặt
pháp lý quyền tự do, độc lập của
dân tộc Việt Nam.
e- Thời kỳ tiếp tục
phát triển mới về t tởng kháng
chiến và kiến quốc (1945-1969)
- T tởng kết hợp
với kiến quốc, tiến hành kháng
chiến kết hợp với xây dựng chế độ
dân chủ nhân dân; tiến hành đồng
thời hai chiến lợc cách mạng khác
nhau, đó là cm giải phóng dân tộc
ở miền Nam và cm xhcn ở miền
Bắc nhằm một mục tiêu chung trớc mắt là giải phóng miền Nam,
thống nhất Tổ quốc.
- T tởng chiến
tranh nhân dân, toàn dân, toàn
diện, lâu dài, dựa vào sức mình là
chính.
- Xây dựng quyền
làm chủ của nhân dân, xây dựng
nhà nớc của dân, do dân, vì dân.
- Xây dựng Đảng
cộng sản với t cách là một Đảng

cầm quyền.

Câu3: Những quan điểm chủ
yếu trong t tởng Hồ Chí Minh
về vấn đề dân tộc. ý nghĩa của
những quan điểm đó trong giai
đoạn hiện nay.
a- Độc lập, tự do là
quyền thiêng liêng, bất khả xâm
phạm của tất cả các dân tộc: Tự
do cho đồng bào tôi, độc lập cho
Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những
điều tôi muốn; đấy là tất cả những
điều tôi hiểu. Ngời đã trích dẫn
Tất cả các dân tộc trên thế giới
đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào
cũng có quyền sống, quyền sung
sớng và quyền tự do.
- Trong bản Yêu
sách gửi hội nghị Vecxay: + Đòi
quyền bình đẳng về chế độ pháp
lý cho ngời bản xứ Đông Dơng
nh đối với ngời châu Âu. Nh xoá
bỏ các toà án đặc biệt dùng làm
công cụ khủng bố, đàn áp bộ phận
trung thực nhất trong nhân dân;
xoá bỏ chế độ cai trị bằng sắc
lệnh và thay thế bằng chế độ ra
các đạo luât.
+ Đòi các quyền tự

do dân chủ tối thiểu cho nhân dân,
đó là các quyền tự do ngôn luận,
tự do báo chí, tự do lập hội, tự do
hội họp, tự do c trú
- Trong tuyên ngôn
độc lập: Nớc Việt Nam có quyền
hởng tự do độc lập, và thật sự đã
thành 1 nớc tự do độc lập. Toàn
thể dân tộc Việt Nam quyết đem
tất cả tinh thần và lực lợng, tính
mạng và của cải để giữ vững
quyền tự do độc lập ấy.
- Trong th gửi Liên
hợp quốc và th gửi các chính phủ:
Nhân dân chúng tôi thành thật
mong muốn hoà bình. Nhng nhân
dân chúng tôi cũng kiên quyết
chiến đấu đến cùng để bảo vệ
những quyền thiêng liêng nhất:
toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và
độc lập cho đất nớc
- Kháng chiến toàn
quốc bùng nổ Ngời ra lời kêu gọi
vang dội núi sông: Không! Chúng
ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định
không chịu mất nớc, nhất định
không chịu làm nô lệ.
Và tôn chỉ có giá trị cho mọi thời
đại Không có gì quý hơn độc lập
tự do.

b- Chủ nghĩa dân
tộc là một động lực lớn ở các nớc
đang đấu tranh giành độc lập.
Phát động chủ nghĩa dân tộc bản
xứ nhân danh Quốc tế cộng sản
Khi chủ nghĩa dân tộc thắng lợi
nhất định chủ nghĩa dân tộc ấy sẽ
biến thành chủ nghĩa Quốc tế. Đó
là sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc
mà những ngời cộng sản phải nắm
lấy và phát huy.
c- Kết hợp nhuần
nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
chủ nghĩa yêu nớc với chủ nghĩa
quốc tế.
- Phơng hớng của
cách mạng Việt Nam là làm t sản
dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng
sản
- Yêu tổ quốc, yêu
nhân dân phải gắn liền với yêu
chủ nghĩa xã hội, vì có tiến lên
chủ nghĩa xã hội thì nhân dân
mình mới ngày một no ấm thêm,
Tổ quốc mỗi ngày một giàu mạnh
thêm.
- Độc lập cho dân
tộc mình, đồng thời độc lập cho

tất cả các dân tộc. Độc lập tự do là
quyền thiêng liêng, bất khả xâm
phạm của các dân tộc.
- Chúng ta phải
tranh đấu cho tự do, độc lập của
các dân tộc khác nh là đấu tranh
cho dân tộc ta vậy.
- Nêu cao tình thần
dân tộc tự quyết, nhng không
quên nghĩa vụ quốc tế trong việc
ủng hộ các cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc trên thế giới.
* ý nghĩa
a- Khơi dậy sức
mạnh của chủ nghĩa yêu nớc và
tinh thần dân tộc, nguồn động lực
mạnh mẽ để xây dựng và bảo vệ
tổ quốc.
- Phải xác định rõ
các nguồn lực và phát huy tối đa
các nội lực, trong đó yếu tố quan
trọng nhất, quyết định nhất vẫn là

nguồn lực con ngời với tất cả sức
mạnh thể chất và tinh thần của nó
- Con ngời Việt
Nam vốn có nhiều truyền thống
tốt đẹp. Cần phải tiếp tục khơi dậy
mạnh mẽ và biến nó thành một
nguồn nội lực vô tận để đa đất nớc

vợt qua mọi nguy cơ, thử thách,
vững bớc tiến lên.
b- Nhận thức và
giải quyết vấn đề dân tộc trên
quan điểm giai cấp.
- Đảng cộng sản
Việt Nam và giai cấp công nhân
mới là lực lợng đại biểu chân
chính cho lợi ích của dân tộc, mới
xây dựng đợc mặt trận đại đoàn
kết dân tộc để đi đến thắng lợi.
- Vì vậy đi đôi với
tăng cờng giáo dục chủ nghĩa
Mac- Lenin, cần làm cho t tởng
Hồ Chí Minh về sự kết hợp dân
tộc và giai cấp, chủ nghĩa yêu nớc
và chủ nghĩa quốc tế, độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội đợc quán
triệt sâu sắc trong toàn Đảng, toàn
dân lấy đó làm định hớng cho việc
nhận thức và giải quyết các vấn đề
của dân tộc và thời đại hiện nay.
Câu4. Những
quan điểm chủ yếu trong t tởng
Hồ Chí Minh về cách mạng giải
phóng dân tộc. ý nghĩa của
những quan điểm đó trong giai
đoạn hiện nay.
a- Cách mạng giải
phóng dân tộc muốn thắng lợi

phải đi theo con đờng cách mạng
vô sản.
Chỉ có chủ nghĩa
cộng sản mới cứu nhân loại, đem
lại cho mọi ngời không phân biệt
chủng tốc và nguồn gốc tự do,
bình đẳng, bác ái, đoàn kết, ấm no
trên quả đất, việc làm cho mọi ngời và vì mọi ngời, niêm vui, hoà
bình, hạnh phúc
- Tiến hành cách
mạng giải phóng dân tộc và dần
dần từng bớc đi tới xã hội cộng
sản.
- Lực lợng lãnh
đạo cách mạng là giai cấp công
nhân mà đội tiền phong của nó là
Đảng cộng sản.
- Lực lợng cách
mạng là khối đại đoàn kết toàn
dân, nòng cốt là liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và lao động trí óc.
- Sự nghiệp cách
mạng của Việt Nam là một bộ
phận khăng khít của cách mạng
thế giới, cho nên phải đoàn kết
quốc tế
b- Cách mạng giải
phóng dân tộc trong thời đại mới
phải do Đảng cộng sản lãnh đạo.

Muốn giải phóng
dân tộc phải có Đảng cách mệnh.
Cách mệnh trớc hết làm cho dân
giác ngộ, phải giảng giải lý luận
và chủ nghĩa cho dân hiểu. Cách
mệnh phải hiểu phong triều cách
mệnh thế giới, phải bày sách lợc
cho dân. Vậy nên sức cách mệnh
phải tập trung, muốn tập trung
phải có đảng cách mệnh
Năm 1930 Ngời
sáng lập Đảng cộng sản Việt
Nam, một chính đảng của giai cấp
công nhân Việt Nam, có tổ chức
chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh và
liên hệ mật thiết với quần chúng.
c- Lực lợng cách
mạng giải phóng dân tộc bao gồm
toàn dân tộc.
Cách mạng giải phóng dân tộc là
việc chung của cả dân chúng chứ
không phải việc một hai ngời.
Dân tộc cách mệnh cha phân giai,
nghĩa là sĩ, nông, côn, thơng đều
nhất trí chống lại cờng quyền.
Trong lực lợng đó, công nông là
gốc cách mệnh, là ngời chủ cách
mệnh, còn học trò, nhà buôn nhỏ,
điền chủ nho cũng bị t bản áp bức
song không cực khổ bằng công

nông; ba hạng ấy chỉ là bầu bạn
cách mệnh của công nông thôi.
Hồ Chí Minh đánh
giá rất cao vai trò của nhân dân
trong khởi nghĩa vũ trang. Dân
khí mạnh thì quân lính nào, súng
ống nào cũng không chống lại
nổi.
Trong cơng lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng, ngời
xác định lực lợng cách mạng bao
gồm cả toàn dân tộc: Đảng phải
tập hợp đại bộ phận giai cấp công
nhân, tập hợp đại bộ phận nông

dân và phải dựa vào hạng dân cày
nghèo, lãnh đạo nông dân làm
cách mạng ruộng đất; lôi kéo tiểu
t sản, trí thức, trung nông đi vào
phe vô sản giai cấp; đối với phú
nông, trung tiểu địa chủ và t bản
Việt Nam mà cha rõ bộ mặt phản
cách mạng thì phải lợi dụng, chí ít
làm cho họ đứng trung lập. Bộ
phận nào đã ra mặt phản cách
mạng thì phải đánh đổ.
Trong chỉ thị thành
lập Đội Việt Nam tuyên truyền
giải phóng quân (1944) Ngời viết:
Cuộc kháng chiến của ta là cuộc

kháng chiến toàn dân, phải động
viên toàn dân, vũ trang toàn dân.
Khi phát động
cuộc kháng chiến toàn quốc
chống thực dân Pháp: Bất kỳ đàn
ông, đàn bà, bất kỳ ngời trẻ, ngời
trẻ, không chia tôn giáo, đảng
phái, dân tộc. Hễ là ngời Việt
Nam phải đứng lên đánh thực dân
Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng
dùng súng. Ai có gơm dùng gơm,
không có gơm thì dung cuốc,
thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra
sức chống thực dân Pháp cứu nớc.
Kêu gọi toàn dân
kháng chiến chống đế quốc Mỹ:
Chống Mỹ cứu nớc là nhiệm vụ
thiêng liêng nhất của mọi ngời
Việt Nam yêu nớc. Cuộc kháng
chiến của ta là toàn dân, thực sự là
cuộc chiến tranh nhân dân. 31
triệu đồng bào ta ở cả hai miền,
bất kỳ già trẻ, gái trai, phải là 31
triệu chiến sỹ anh dũng diệt Mỹ
cứu nớc, quyết giành thắng lợi
cuối cùng.
Không dùng lực lợng của nhân dân về đủ mọi mặt
để ứng phó, không thể nào thắng
lợi đợc.
Trong chiến tranh

quân sự là việc chủ chốt nhng
đồng thời phải kết hợp chặt chẽ
với đấu tranh chính trị. Ngoài ra
phải kết hợp với đấu tranh ngoại
giao và đấu tranh kinh tế, văn hoá
t tởng cũng hết sức quan trọng
không kém.
d- Cách mạng giải
phóng dân tộc cần đợc tiến hành
chủ động sáng tạo và có khả năng
giành thắng lợi trớc cách mạng vô
sản ở chính quốc.
Năm 1925 Ngời
viết: Chủ nghĩa t bản là một con
đỉa có một vòi bám vào giai cấp
vô sản ở chính quốc và một vòi
khác bám vào giai cấp vô sản ở
các thuộc địa. Nếu muốn giết con
vật ấy, ngời ta phải đồng thời cắt
cả hai vòi. Nếu ngời ta chỉ cắt một
vòi thôi, thì cái vòi còn lại kia vẫn
tiếp tục hút máu của giai cấp vô
sản; con vật vẫn tiếp tục sống và
cái vòi bị cắt đứt lại sẽ mọc ra.
Vận mệnh của giai
cấp vô sản thế giới và đặc biệt là
vận mệnh của giai cấp vô sản ở
các nớc đi xâm lợc thuộc địa gắn
chặt với vận mệnh của giai cấp bị
áp bức ở các thuộc địa Nọc độc

và sức sống của con rắn độc t bản
chủ nghĩa đang tập trung ở thuộc
địa hơn các nớc chính quốc. Nếu
xem thờng cách mạng ở thuộc địa
tức là muốn đánh chết rắn đằng
đuôi.
Ngày mà hàng
trăm triệu nhân dân châu á bị tàn
sát và áp bức thức tỉnh để gạt bỏ
sự bóc lột đê tiện của một bọn
thực dân lòng tham không đáy, họ
sẽ hình thành một lực lợng khổng
lồ, và trong khi thủ tiêu một trong
những điều kiện tồn tại của chủ
nghĩa t bản là chủ nghĩa đế quốc,
họ có thể giúp đỡ những ngời anh
em mình ở phơng Tây trong
nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn
Trong tác phẩm Đờng cách mệnh: An Nam dân tộc
cách mệnh thành công thì t bản
Pháp yếu, t bản Pháp yếu thì công
nông Pháp làm giai cấp cách
mạng cũng dễ. Và nếu công nông
Pháp làm cách mệnh thành công,
thì dân tộc An Nam sẽ đợc tự do.
e- Cách mạng giải
phóng dân tộc phải đợc tiến hành
bằng con đờng cách mạng bạo
lực.
- Bạo lực cách

mạng trong cách mạng giải
phóng dân tộc ở Việt Nam.
Trong cuộc đấu tranh gian khổ
chống kẻ thù của giai cấp và của
dân tộc, cần dùng bạo lực cách
mạng chống lại bạo lực phản cách
mạng, giành lấy chính quyền và

bảo vệ chính quyền. Hình thức
của bạo lực cách mạng bao gồm
cả đấu tranh chính trị và đấu tranh
vũ trang phải tuỳ tình hình cụ thể
mà quyết định những hình thức
đấu tranh cách mạng thích hợp, sử
dụng đúng và khéo kết hợp các
hình thức đấu tranh vũ trang và
đấu tranh chính trị để giành thắng
lợi cho cách mạng.
Các đoàn thể cách mạng càng
phát triển, quần chúng đấu tranh
chính trị càng mạnh thì càng có cơ
sở vững chắc để tổ chức lực lợng
vũ trang và tiến hành đấu tranh vũ
trang.
Xuất phát từ tình
yêu thơng con ngời, quý trọng
sinh mạng con ngời, Hồ Chí Minh
luôn tranh thủ khả năng giành và
giữ chính quyền ít đổ máu. Ngời
viết: Chúng tôi muốn hoà bình

ngay để máu ngời Pháp và Việt
ngừng chảy. Những dòng máu đó
chúng tôi đều quý nh nhau. Chúng
tôi mong đợi ở Chính phủ và nhân
dân Pháp một cử chỉ mang lại hoà
bình. Nếu không, chúng tôi bắt
buộc phải chiến đấu đến cùng để
giải phóng hoàn toàn đất nớc.
Trong kháng chiến
chống Mỹ, một mặt vừa kêu gọi
quân dân ta quyết tâm đánh thắng
giặc Mỹ xâm lợc, đồng thời chủ
trơng vừa đánh và đàm để kết thúc
chiến tranh.
T tởng bạo lực
cách mạng và t tởng nhân đạo hoà
bình thống nhất biện chứng với
nhau trong t tởng Hồ Chí Minh.
- Phơng châm
chiến lợc đánh lâu dài trong cách
mạng giải phóng dân tộc.
Trong kháng chiến chống Pháp:
Định muốn tốc chiến, tốc thắng.
Ta lấy trờng kỳ kháng chiến trị
nó, thì địch nhất định thua, ta nhất
định thắng. Trờng kỳ kháng chiến
nhất định thắng lợi. Kháng chiến
phải trờng kỳ vì đất ta hẹp, dân ta
ít, nớc ta nghèo, ta phải chuẩn bị
lâu dài và phải có sự chuẩn bị toàn

diện của toàn dân. Với quân đội
mới tổ chức, với vũ khí thô sơ, ta
quyết định kế trờng kỳ kháng
chiến thắng lợi với trờng kỳ
phải đi đôi với nhau.
Trong kháng chiến
chống Mỹ, cứu nớc, Ngời khẳng
định: Chiến tranh có thể kéo dài 5
năm, 10 năm, 20 năm, hoặc lâu
hơn nữa. Hà Nội, Hải Phòng và
một số thành phố, xí nghiệp có thể
bị tàn phá, song nhân dân Việt
Nam quyết không sợ! Không có
gì quý hơn độc lập tự do. Đến
ngày thắng lợi nhân dân ta sẽ xây
dựng lại đất nớc ta đàng hoàng
hơn, to đẹp hơn!
Kháng chiến trờng kỳ gian khổ
đồng thời phải tự lực cánh sinh.
Trông vào sức mình Cố nhiên
sự giúp đỡ của các nớc bạn là
quan trọng, nhng không đợc ỷ lại,
không đợc ngồi mong chờ ngời
khác.
* Vận dụng
(học trong câu 3)
Câu 5. Quan điểm của Hồ Chí
Minh về bản chất đặc trng của
chủ nghĩa xã hội. Đảng đã vận
dụng sáng tạo những quan điểm

đó của Hồ Chí Minh nh thế nào
trong giai đoạn hiện nay.
Định nghĩa tổng
quát, xem xét chủ nghĩa xã hội,
chủ nghĩa cộng sản nh là một chế
độ xã hội hoàn chỉnh, bao gồm
nhiều mặt khác nhau của đời
sống, là con đờng giải phóng nhân
loại cần lao. Chỉ có chủ nghĩa
cộng sản mới cứu nhân loại, đem
lại cho mọi ngời không phân biệt
chủng tộc và nguồn gốc tự do,
bình đẳng bác ái, đoàn kết ấm no
trên quả đất, việc làm cho mọi ngời và vì mọi ngời, niềm vui, hoà
bình hạnh phúc, nói tóm lại là nền
cộng hoà thế giới chân chính, xoá
bỏ những biên giới t bản chủ
nghĩa cho đến nay chỉ là những
vách tờng dài ngăn cản những ngời lao đọng trên thế giới hiểu nhau
và yêu thơng nhau.
Định nghĩa chủ
nghĩa xã hội bằng cách chỉ ra một
mặt nào đó của nó (kinh tế, chính
trị, văn hoá). Chủ nghĩa xã hội
là lấy nhà máy, xe lửa, ngân
hàng làm của chung. Ai làm
nhiều thì ăn nhiều, ai làm ít thì ăn
ít, ai không làm thì không ăn, tất



nhiên trừ những ngời già cả, đau
yếu và trẻ emNhà nớc xã hội
chủ nghĩa và dân chủ nhân dân
chỉ lo làm lợi cho nhân dân, trớc
hết là nhân dân lao động, ngày
càng đợc tiến bộ về vật chất và
tinh thần, làm cho trong xã hội
không có ngời bóc lột ngời.
Định nghĩa bằng
cách xác định mục tiêu của chủ
nghĩa xã hội, chỉ rõ phơng hớng,
phơng tiện để đạt đợc mục tiêu
đó. Mọi ngời đợc ăn no, mặc ấm,
sung sớng, tự do, đoàn kết, vui
khoẻ
Định nghĩa chủ
nghĩa xã hội bằng cách xác định
động lực xây dựng nó: Chủ nghĩa
xã hội là nhằm nâng cao đời sống
vật chất và văn hoá của nhân dân
và do dân tự xây dựng lấy. Chủ
nghĩa xã hội không phải là cái gì
cao xa, mà đó là những gì rất cụ
thể nh ý thức lao động tập thể, ý
thức kỷ luật, tinh thần thi đua yêu
nớc, tăng sản xuất cho hợp tác xã,
tăng thu nhập cho xã hội, tinh
thần đoàn kết tơng trợ, tinh thần
dám nghĩ, dám nói, dám làm,
không sợ khó, ý thức cần kiệm.

Chủ nghĩa xã hội
là một chế độ có lực lợng sản xuất
phát triển cao, gắn liền với sự phát
triển tiến bộ của khoa học- kỹ
thuật và văn hoá, dân giàu, nớc
mạnh.
Thực hiện chế độ sở hữu xã hội về
t liệu sản xuất và thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao
động.
Chủ nghĩa xã hội
có chế độ chính trị dân chủ, nhân
dân lao động là chủ và nhân dân
lao động làm chủ, Nhà nớc là của
dân, do dân và vì dân, dựa trên
khối đại đoàn kết toàn dân mà
nòng cốt là liên minh công nông
lao động trí óc, do Đảng cộng sản
lãnh đạo.
Chủ nghĩa xã hội
có hệ thống quan hệ xã hội lành
mạnh, công bằng, bình đẳng,
không còn áp bức, bóc lột, bất
công, không còn sự đối lập giữa
lao động chân tay và lao động trí
óc, giữa thành thị và nông thôn,
con ngời đợc giải phóng, có điều
kiện phát triển toàn diện, có sự hài
hoà trong phát triển của xã hội và
tự nhiên.

Chủ nghĩa xã hội là của quần
chúng nhân dân và do quần chúng
nhân dân tự xây dựng lấy.
* Vận dụng
a- Giữ vững mục
tiêu chủ nghĩa xã hội
Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội cũng chính là mục tiêu cao
cả, bất biến của toàn Đảng, toàn
dân ta. Chỉ có chủ nghĩa xã hội
mới đáp ứng đợc khát vọng của
toàn dân tộc: độc lập cho dân tộc,
dân chủ cho nhân dân, cơm no áo
ấm cho mọi ngời dân Việt Nam.
Thực tiễn phát triển đất nớc cho
thấy độc lập dân tộc là điều kiện
tiên quyết để thực hện chủ nghĩa
xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ
sở đảm bảo vững chắc cho độc lập
dân tộc. Khi chấp nhận kinh tế thị
trờng, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế, chúng ta phải tận dụng
các mặt tích cực của nó, đồng thời
phải biết ngăn chặn, phòng tránh
các mặt tiêu cực, bảo đảm nhịp độ
phát triển nhanh, bền vững trên tất
cả mọi mặt đời sống xã hội: kinh
tế, chính trị, xã hội, văn hoá;
không vì phát triển, tăng trởng
kinh tế bằng mọi giá mà làm phơng hại các mặt khác của cuộc

sống con ngời. Biết cách sử dụng
các thành tựu của loài ngời phục
vụ cho công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội, nhất là thành tựu
khoa học công nghệ hiện đại
làm cho tăng trởng kinh tế luôn đi
liền với sự tiến bộ, công bằng xã
hội, sự trong sạch, lành mạnh về
đạo đức, tinh thần.
b- Phát huy quyền
làm chủ của nhân dâ, khơi dậy
mạnh mẽ tất cả các nguồn lực, trớc hết là nội lực để thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
- Tin dân, dựa vào
dân, xác lập quyền làm chủ của
nhân dân trên thực tế, làm cho chế
độ dân chủ đợc thực hiện trong
mọi lĩnh vực hoạt động của con
ngời, nhất là ở địa phơng, cơ sở,
làm cho dân chủ thật sự trở thành
động lực của phát triển xã hội.

- Chăm lo mọi mặt
đời sống của nhân dân để nâng
cao chất lợng nguồn nhân lực.
- Thực hiện nhất
quán chiến lợc đại đoàn kết dân
tộc, trên cơ sở lấy liên minh công
nông lao động trí óc làm
nòng cốt, tạo nên sự đồng thuận

trong xã hội vững chắc vì mục
tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội
công bằng văn minh.
c- Kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại.
- Tranh thủ các
điều kiện quốc tế thuận lợi, tận
dụng tối đa sức mạnh của thời đại.
Cần ra sức tranh thủ tối đa các cơ
hội do xu thế đó tạo ra để nâng
cao hiệu quả hợp tác quốc tế; phải
có cơ chế, chính sách đúng để thu
hút vốn đầu t, kinh nghiệm quản
lý và công nghệ hiện đại, thực
hiện kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại. Do vậy phải có
đờng lối chính trị độc lập, tự chủ.
Tranh thủ hợp tác phải đi đôi với
thờng xuyên khơi dậy chủ nghĩa
yêu nớc, tinh thần dân tộc chân
chính của ngời Việt Nam.
- Chủ động tăng cờng hợp tác quốc tế phải gắn liền
với nhiệm vụ trau dồi bản lĩnh và
bản sắc văn hoá dân tộc nhất là
cho tầng lớp thanh thiếu niên.
d- Chăm lo xây
dựng Đảng vững mạnh, làm trong
sạch bộ máy nhà nớc, đẩy mạnh
đấu tranh chống quan liêu, tham

nhũng, lãng phí, thực hiện cần
kiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Xây dựng Đảng
cầm quyền, một Đảng đạo đức
văn minh. Cán bộ Đảng viên gắn
bó máu thịt với nhân dân, vừa là
ngời hớng dẫn, lãnh đạo nhân dân,
vừa hết lòng hết sức phục vụ nhân
dân, gơng mẫu trong mọi việc.
- Xây dựng nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
mạnh mẽ, của nhân dân, do dân,
vì dân; thực hiện cải cách hành
chính quốc gia một cách đồng bộ
để phục vụ đời sống nhân dân.
- Bằng các giải
pháp thiết thực cụ thể, hình thành
một đội ngũ cán bộ liêm khiết, tận
trung với nớc, tận hiếu với dân;
phát huy vai trò làm chủ của nhân
dân trong cuộc đấu tranh chống
quan liêu, tham nhũng lãng phí,
giữ vững ổn định chính trị xã hội
của đất nớc.
- Giáo dục mọi
tầng lớp nhân dân ý thức biết cách
làm giàu cho đất nớc, hăng hái
đẩy mạnh tăng gia sản xuất kinh
doanh gắn liền với tiết kiệm để
xây dựng nớc nhà. Trong điều
kiện hiện nay tiết kiệm phải trở

thành quốc sách.
Câu 6: Quan
điểm của Hồ Chí Minh về thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam. Đảng ta đã vận
dụng sáng tạo những quan điểm
đó của Hồ Chí Minh nh thế nào
trong giai đoạn hiện nay.
Thời kỳ qúa độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là
quan niệm về một hình thái gián
tiếp cụ thể, quá độ từ một xã hội
thuộc địa, nửa phong kiến, nông
nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã
hội.
1- Nhiệm vụ lịch
sử của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Xây dựng nền
tảng vật chất và kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội, xây dựng các tiền đề
kinh tế, chính trị, văn hoá, t tởng
cho chủ nghĩa xã hội.
- Cải tạo xã hội cũ,
xây dựng xã hội mới, kết hợp cải
tạo và xây dựng, trong đó lấy xây
dựng làm trọng tâm, làm nội dung
cốt yếu, chủ chốt lâu dài.
2- Quan điểm của
Hồ Chí Minh về nội dung xây

dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta
trong thời kỳ quá độ.
- Trong lĩnh vực
chính trị: Phải giữ vững phát huy
vai trò lãnh đạo của Đảng. Đảng
phải đợc chỉnh đốn, nâng cao sức
chiến đấu, có hình thức tổ chức
phù hợp để đáp ứng các yêu cầu,
nhiệm vụ mới. Đảng không đợc
quan liêu, xa dân, thoái hoá, biến
chất, làm mất lòng tin của dân, có
thể dẫn đến nguy cơ sai lầm về đ-

ờng lối, cắt đứt quan hệ máu thịt
với nhân dân và để cho chủ nghĩa
cá nhan nảy nở dới nhiều hình
thức. Củng cố và mở rộng mặt
trận dân tộc thống nhất, nòng cốt
là liên minh công nông và tri thức.
- Trong lĩnh vực
kinh tế: Nhấn mạnh đến vấn đề
tăng năng suất lao động trên cơ sở
tiến hành công nghiệp hoá xã hội
chủ nghĩa. Đề cập đến cơ cấu các
thành phần kinh tế và cơ cấu vùng
lãnh thổ.
Cơ cấu kinh tế nông công nghiệp,
lấy nông nghiệp làm mặt trận
hàng đầu, củng cố hệ thống thơng
nghiệp làm cầu nối tốt nhất giữa

các ngành sản xuất xã hội, thoả
mãn nhu cầu thiết yếu của nhân
dân.
Phải lu ý phát triển đồng đều giữa
kinh tế đô thị và kinh tế nông
thôn. Chú trọng phát triển kinh tế
vùng núi, hải đảo, vừa tạo điều
kiện không ngừng cải thiện và
nâng cao đời sống đồng bào, vừa
đảm bảo an ninh quốc phòng cho
đất nớc. Chủ trơng phát triển cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần, cần
u tiên phát triển kinh tế quốc doan
để tạo nền tảng vật chất cho xã
hội chủ nghĩa. Quản lý kinh tế
phải dựa trên cơ sở hạch toán,
đem lại hiệu quả cao, sử dụng tốt
các đòn bẩy trong phát triển sản
xuất, thực hiện nguyên tắc phân
phối theo lao động và bớc đầu đề
cập đến vấn đề khoán trong sản
xuất.
- Trong lĩnh vực
văn hoá - xã hội: Nhấn mạnh vấn
đề xây dựng con ngời mới. Đề cao
vai trò của văn hoá, giáo dục và
khoa học kỹ thuật trong xã hội xã
hội chủ nghĩa.
* Vận dụng:
Học câu 6

Câu 7. Những
quan điểm cơ bản của Hồ Chí
Minh về đại đoàn kết dân tộc. ý
nghĩa của những quan điểm đó
trong giai đoạn hiện nay.
1- Đại đoàn kết
dân tộc là vấn đề chiến lợc, đảm
bảo thành công của cách mạng.
Muốn đa cách
mạng đến thành công phải có lực
lợng cách mạng đủ mạnh để chiến
thắng kẻ thù và xây dựng thành
công xã hội mới; muốn có lực lợng cách mạng phải thực hiện
đoàn kết, quy tụ mọi lực lợng
cách mạng thành một khối vững
chắc.
Đoàn kết là sức
mạnh là then chốt của thành công.
Đoàn kết là điểm mẹ; điểm này
mà thực hiện tốt thì đẻ ra con
cháu đều tốt; Đoàn kết, đoàn kết,
đại đoàn kết; Thành công, thành
công, đại thành công.
Hồ Chí Minh luôn
nhắc nhở cán bộ, đảng viên phải
thấm nhuần quan điểm coi sức
mạnh của cách mạng là sức mạnh
của dân: Dễ trăm lần không dân
cũng chịu, khó vạn lần dân liệu
cũng xong. Phải đoàn kết nhân

dân vào trong Mặt trận dân tộc
thống nhất. Để làm đợc việc đó
phải có chủ trơng, chính sách
đúng đắn, phù hợp với giai cấp,
tầng lớp trên cơ sở lấy lợi ích
chung của Tổ quốc và những
quyền lợi cơ bản của nhân dân lao
động làm mẫu số chung cho sự
đoàn kết.
2- Đại đoàn kết
toàn dân là mục tiêu, nhiệm vụ
hàng đầu của cách mạng.
T tởng đại đoàn kết
dân tộc phải đợc quán triệt trong
mọi chủ trơng, đờng lối, chính
sách của Đảng. Mục đích của
Đảng Lao động Việt Nam là:
Đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ
quốc.
Xem dân là gốc, là
lực lợng tự giải phóng nên Hồ Chí
Minh coi vấn đề đoàn kết dân tộc,
đoàn kết toàn dân để tạo ra sức
mạnh là vấn đề cơ bản của cách
mạng. Đại đoàn kết dân tộc không
chỉ là mục tiêu, mục đích, nhiệm
vụ hàng đầu của Đảng mà còn là
mục tiêu, mục đích, nhiệm vụ của
cả dân tộc. Đảng có sứ mệnh thức
tỉnh, tập hợp, đoàn kết quần

chúng tạo thành sức mạnh vô địch
trong cuộc đấu tranh vì độc lập
cho dân tộc, tự do cho nhân dân,
hạnh phúc cho con ngời.

3- Đại đoàn kết
dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
Ta đoàn kết để đấu tranh cho
thống nhất và độc lập của tổ quốc;
ta còn phải đoàn kết để xây dựng
nớc nhà. Ai có tài, có đức, có sức,
có lòng phụng sự tổ quốc và phục
vụ nhân dân thì ta đoàn kết với
họ.
Muốn thực hiện
đại đoàn kết toàn dân thì phải kế
thừa truyền thống yêu nớc
nhân nghĩa - đoàn kết cảu dân tộc
phải có tấm lòng khoan dung, độ
lợng với con ngời.
Đại đoàn kết tức là
trớc hết phải đoàn kết đại đa số
nhân dân, mà đại đa số nhân dân
ta là nông dân, công nhân và các
tầng lớp nhân dân lao động khác.
Công nông nh cái nền của nhà, cái
rễ của cây. Nhng đã có nền vững
chắc, gốc tốt còn phải đoàn kết
các tầng lớp nhân dân khác. Lực
lợng chủ yếu trong khối đoàn kết

dân tộc là công nông, cho nên liên
minh công nông là nền tảng của
Mặt trận dân tộc thống nhất. Về
sau còn có công nông lao động trí
óc làm nền tảng cho khối đại đoàn
kết toàn dân. Nền tảng đợc củng
cố vững chắc thì khối đại đoàn kết
dân tộc càng có thể mở rộng,
không e ngại bất cứ thế lực nào có
thể làm suy yếu khối đại đoàn kết
dân tộc.
4- Đại đoàn kết
dân tộc phải biến thành sức mạnh
vật chất, có tổ chức là Mặt trận
dân tộc thống nhất.
Đại đoàn kết
không dừng ở quan niệm, t tởng, ở
những lời kêu gọi, mà phải trở
thành một chiến lợc cách mạng,
trở thành khẩu hiệu hành động
của toàn đảng, toàn dân ta. Nó
phải biến thành sức mạnh vật
chất, thành lực lợng vật chất có tổ
chức và tổ chức đó là Mặt trận
dân tộc thống nhất đợc hoạt động
theo đờng lối chính trị đúng đắn;
nếu không quần chúng nhân dân
có hàng triệu con ngời cũng chỉ là
số đông không có sức mạnh.
Mặt trận ở nớc ta

đều là tổ chức chính trị xã hội
rộng lớn, tập hợp đông đảo các
giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn
giáo, đảng phái, các tổ chức và
nhân dân yêu nớc ở trong và ngoài
nớc, phấn đấu vì mục tiêu chung
là độc lập, thống nhất tổ quốc và
tự do, hạnh phúc của nhân dân lao
động.
Mục tiêu của Mặt trận dân tộc
thống nhất là vì nớc, vì dân trên
cơ sở yêu nớc, thơng dân chống
áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu.
Xây dựng trên nền tảng liên minh
công nông lao động trí óc.
Hoạt động theo nguyên tắc hiệp
thơng dân chủ. Khối đoàn kết
trong mặt trận là lâu dài, chặt chẽ
đoàn kết thật sự, chân thành, thân
ái giúp đỡ lẫn nhau.
* Vận dụng.
1- Phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc dới ánh sáng t tởng Hồ Chí Minh.
- Phải thấu suốt
quan điểm đại đoàn kết toàn dân
tộc là sức mạnh, động lực chủ yếu
và là nhân tố bảo đảm thắng lợi
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
- Lấy mục tiêu

chung của sự nghiệp cách mạng
làm điểm tơng đồng, xoá bỏ mặc
cảm, định kiến, phân biệt đối xử
về quá khứ, thành phần, giai cấp,
xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy
lẫn nhau, cùng hớng tới tơng lai.
- Bảo đảm công
bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo
lợi ích thiết thực, chính đáng, hợp
pháp của các giai câp, các tầng
lớp nhân dân; kết hợp hài hoà các
lợi ích cá nhân tập thể toàn
xã hội; thực hiện dân chủ gắn với
giữ gìn kỷ cơng, chống quan liêu,
tham nhũng, lãng phí; không
ngừng bồi dỡng, nâng cao tinh
thần yêu nớc, ý thức độc lập dân
tộc, thống nhất tổ quốc, tinh thần
tự lực tự cờng xây dựng đất nớc,
xem đó là những yếu tố quan
trọng để củng cố và phát triển
khối đại đoàn kết dân tộc.
- Đại đoàn kết là
sự nghiệp của cả dân tộc, của cả
hệ thống chính trị mà hạt nhân là
lãnh đạo là các tổ chức đảng đợc
thực hiện bằng nhiều biện pháp,
hình thức, trong đó các chủ trơng

của Đảng, các chính sách pháp

luật của nhà nớc có ý nghĩa quan
trọng hàng đầu.
2- Khơi dậy và
phát huy tối đa nội lực, nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế, nâng
cao ý chí tự lực tự cờng, giữ vững
bản sắc dân tộc trong quá trình
hội nhập quốc tế.
- Khơi dậy và phát
huy cao độ sức mạnh của nội lực,
phải xuất phát từ lợi ích dân tộc,
từ phát huy nội lực dân tộc mà mở
rộng quan hệ hợp tác quốc tế,
tranh thủ mọi khả năng có thể
tranh thủ đợc để xây dựng, phát
triển đất nớc.
- Trong chính sách
đại đoàn kết phải chú ý phát huy
tính năng động của mỗi ngời, mỗi
bộ phận để mọi việc từ lãnh đạo,
quản lý đến sản xuất kinh doanh,
học tập và lao động đều có năng
suất, chất lợng, hiệu quả ngày
càng cao. Đồng thời phải khắc
phục tiêu cực của cơ chế thị thờng, tâm lý chạy theo đồng tiền,
cạnh tranh không lành mạnh làm
phai nhạt truyền thống đoàn kết,
tình nghĩa tơng thân tơng ái của
dân tộc và của toàn Đảng.
- Xây dựng hệ

thống chính trị trong sạch, vững
mạnh. Chống các tệ nạn xã hội,
nhất là tệ nạn tham nhũng, quan
liêu, vi phạm quyền làm chủ của
nhân dân, phải biết lắng nghe
những ý nguyện chính đáng của
dân, phải kịp thời giải quyết
những oan ức của nhân dân, làm
cho lòng dân đợc yên. Tiếp tục
đổi mới chính sách giai cấp, chính
sách xã hội, đặc biệt coi trọng
việc xây dựng Mặt trận, đổi mới,
hoàn thiện chính sách dân tộc,
chính sách tôn giáo, chính sách
với công nhân, với nông dân, tri
thức, chính sách đối với cộng
đồng ngời Việt Nam ở nớc ngoài,
chính sách giúp đỡ các thành phần
kinh tế
- Vấn đề đại đoàn
kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thời đại, phát
huy tối đa nguồn nội lực dân tộc
còn phải đòi hỏi phải củng cố sự
đoàn kết với phong trào cách
mạng các nớc, đồng thời phải nắm
vững thực hiện thắng lợi chính
sách đối ngoại hiện nay của Đảng
và Nhà nớc


Câu 8. T tởng Hồ
Chí Minh về những nội dung
chủ yếu của kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại.
1- Đặt cách mạng
giải phóng dân tộc Việt Nam
trong sự gắn bó với cách mạng vô
sản thế giới.
Thời đại của chủ
nghĩa t bản lũng đoạn cũng là thời
đại một nhóm nớc lớn do bọn t
bản tài chính cầm đầu thống trị
các nớc phụ thuộc và nửa phụ
thuộc, bởi vậy công cuộc giải
phóng các nớc và các dân tộc bị
áp bức là một bộ phận khăng khít
của cách mạng vô sản. Do đó mà
trớc hết nảy ra khả năng và sự cần
thiết phải có liên minh chiến đấu
chặt chẽ giữa các dân tộc thuộc
địa với giai cấp vô sản của các nớc đế quốc để thắng kẻ thù chung.
Cách mệnh An Nam cũng là một
bộ phận trong cách mệnh thế giới.
Ai làm cách mệnh trong thế giới
đều là đồng chí của dân An Nam
cả. Do đó cần phải làm cho các
dân tộc thuộc địa từ trớc đến nay
vẫn cách biệt nhau, hiểu biết nhau
hơn và đoàn kết lại để đặt cơ sở
cho một Liên minh phơng Đông tơng lai, khối liên minh này sẽ là

một trong những cái cách của
cách mạng vô sản.
Cách mạng Việt Nam đi từ thắng
lợi này đến thắng lợi khác, điều
đó chứng minh rằng trong thời đại
đế quốc chủ nghĩa, ở một nớc
thuộc địa nhỏ, với sự lãnh đạo của
giai cấp vô sản và đảng của nó,
dựa vào quần chúng nhân dân
rộng rãi trớc hết là nông dân và
đoàn kết đợc mọi tầng lớp nhân
dân yêu nớc trong mặt trận thống
nhất, với sự đồng tình và ủng hộ
của phong trào cách mạng thế
giới, trớc hết là của phe xã hội
chủ nghĩa hùng mạnh, nhân dân
nớc đó nhất định thắng lợi.

2- Kết hợp chặt chẽ
chủ nghĩa yêu nớc chân chính với
chủ nghĩa quốc tế trong sáng.
Đảng lấy toàn bộ
thực tiễn của mình để chứng minh
rằng chủ nghĩa yêu nớc triệt để
không thể nào tách rời với chủ
nghĩa quốc tế vô sản. Tinh thần
yêu nớc chân chính khác hẳn với
tinh thần vị quốc của bọn đế quốc
phản động. Nó là một bộ phận của
tinh thần quốc tế.

Khi phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế có
sự chia rẽ, Đảng và Hồ Chí Minh
đã hoạt động không mệt mỏi để
mong góp phần khôi phục sự đoàn
kết quốc tế trên cơ sở những
nguyên tắc của chủ nghĩa MacLenin và chủ nghĩa quốc tế vô
sản, có lý, có tình.
Đại đoàn kết dân
tộc là một trong những nhân tố
đảm bảo thắng lợi của cách mạng
Việt Nam. Đoàn kết quốc tế cũng
là một nhân tố hết sức quan trọng
giúp cho cách mạng Việt Nam đi
đến thắng lợi hoàn toàn của sự
nghiệp giải phóng dân tộc, thống
nhất đất nớc, đa cả nớc quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
Kết hợp chặt chẽ
chủ nghĩa yêu nớc chân chính với
chủ nghĩa quốc tế trong sáng đòi
hỏi phải đấu tranh chống lại mọi
biểu hiện của chủ nghĩa dân tộc vị
kỉ, chủ nghĩa sô vanh và mọi thứ
chủ nghĩa cơ hội khác.
3- Dựa vào sức
mình là chính, tranh thủ sự giúp
đỡ của các nớc xã hội chủ nghĩa,
sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ,
đồng thời không quên nghĩa vụ

quốc tế cao cả của mình.
Hồ Chí Minh luôn
giơ cao khẩu hiệu tự lực cánh
sinh, dựa vào sức mình là chính.
Muốn ngời ta giúp cho, thì trớc
mình phải tự giúp lấy mình đã.
Công cuộc giải phóng chỉ có thể
thực hiện đợc bằng sự nỗ lực của
bản thân anh em.
Cách mạng thuộc địa không
những không phụ thuộc vào thắng
lợi của cách mạng vô sản ở chính
quốc mà trong điều kiện lịch sử
nhất định, có thể và cần thiết phải
chủ động tiến hành trớc và bằng
thắng lợi của cách mạng thuộc địa
mà góp phần giúp đỡ những ngời
anh em minh ở phơng Tây trong
nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn.
Đề ra đờng lối kết
hợp chặt chẽ mục tiêu đấu tranh
cho độc lập, thống nhất của dân
tộc mình với mục tiêu của thời đại
là hoà bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và chủ nghĩa xã hội.
Nêu cao chủ nghĩa
yêu nớc kết hợp với chủ nghĩa
quốc tế, tranh thủ cao nhất sự ủng
hộ và giúp đỡ của loài ngời tiến
bộ, nhân dân ta đồng thời tích cực

thực hiện nghĩa vụ quốc tế cao cả
của mình. Phải coi cuộc đấu tranh
của bạn cũng nh cuộc đấu tranh
của ta Ngời cùng một hội một
thuyền phải giúp đỡ lẫn nhau.
4- Có quan hệ hữu
nghị, hợp tác, sẵn sàng làm bạn
với tất cả mọi nớc dân chủ.
Bốn phơng vô sản
đều là anh em. Chính sách ngoại
giao của Chính phủ thì chỉ có một
điều tức là thân thiện với tất cả
các nớc dân chủ trên thế giới để
giữ hoà bình. Thái độ của Việt
Nam đối với những nớc châu á là
một thái độ anh em, đối với ngũ cờng là một thái độ bạn bè.
Hồ Chí Minh luôn
giơng cao ngọn cờ hoà bình, đoàn
kết quốc tế, đồng thời luôn phân
biệt rõ bạn, thù của cách mạng,
tỉnh táo với mọi âm mu xấu xa
của các thế lực phản động quốc tế,
trân trọng mọi sự giúp đỡ, hợp tác
chân thành, nhng cũng kiên quyết
đấu tranh chống sự chia rẽ, xâm lợc. Mong muốn hợp tác trên cơ sở
bình đẳng tuyệt đối giữa các nớc
có chủ quyền. Sẵn sàng thực thi
chính sách mở cửa và hợp tác
trong mọi lĩnh vực. Thiết lập mối
quan hệ đoàn kết về mọi mặt

nhằm hình thành liên minh chiến
đấu chống kẻ thù chung, hữu nghị
láng giềng với các nớc trong khu
vực dù chế độ chính trị khác nhau.
*Vận dụng
Học câu 7


Câu 9: Những
luận điểm chủ yếu của Hồ Chí
Minh về Đảng Cộng sản Việt
Nam. ý nghĩa của những luận
điểm đó trong giai đoạn hiện
nay.
1- Đảng cộng sản
Việt Nam là nhân tố quyết định
hàng đầu, đa cách mạng Việt
Nam đến thắng lợi:
- Cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng, nhng
quần chúng chỉ có sức mạnh to
lớn khi đợc giác ngộ, khi đợc tổ
chức lãnh đạo theo một đờng lối
đúng đắn, vì vậy cách mạng trớc
hết phải có Đảng.
- Những điều kiện
để đánh giá sự lãnh đạo đúng đắn
của Đảng là yếu tố hàng đầu.
+ Đảng là đội tiền
phong, là bộ phận tham mu của

giai cấp công nhân, của nhân dân
lao động và của cả dân tộc. Qua
thực tiễn đấu tranh đã chứng tỏ
Đảng là đội tiên phong dũng cảm,
là bộ tham mu sáng suốt.
+ Đảng luôn trung
thành với lợi ích giai cấp, lợi ích
của nhân dân và của cả dân tộc.
+ Đảng coi lý luận
của chủ nghĩa Mác Lênin làm
nền tảng t tởng, làm kim chỉ nam
cho hành động cách mạng.
2- Đảng cộng sản
Việt Nam là sản phẩm của sự kết
hợp chủ nghĩa Mác Lênin với
phong trào công nhân và phong
trào yêu nớc.
- Luận điểm này
đã thể hiện Hồ Chí Minh trung
thành với học thuyết xây dựng
Đảng của Mác Lênin. Đó là sự
kết hợp chủ nghĩa cộng sản khoa
học với phong trào công nhân.
- Sự sáng tạo của
Hồ Chí Minh trong lý luận xây
dựng Đảng cộng sản Việt Nam là
kết hợp phong trào yêu nớc. Điều
đó là do:
+ Phong trào yêu
nớc có vai trò to lớn trong quá

trình phát triển của dân tộc Việt
Nam, nó đã kết thành chủ nghĩa
yêu nớc và trở thành giá trị văn
hoá tốt đẹp nhất của dân tộc Việt
Nam.
+ Phong trào công
nhân và phong trào yêu nớc Việt
Nam có cùng chung một mục tiêu
và ngay bản thân phong trào công
nhân cũng có mang tính chất của
phong trào yêu nớc.
+ Phong trào yêu
nớc Việt Nam có lực lợng chủ yếu
là phong trào nông dân, do đó có
thể nói sự kết hợp đó là biểu hiện
của liên minh công nông ở nớc
thuộc địa.
+ Phong trào yêu
nớc của trí thức Việt Nam là nhân
tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp
các yếu tố cho sự ra đời của Đảng
cộng sản Việt Nam.
3- Đảng cộng sản
Việt Nam là Đảng của giai cấp
công nhân, của nhân dân lao động
và của cả dân tộc Việt Nam.
- Trong luận điểm
này, Hồ Chí Minh vẫn khẳng định
bản chất giai cấp công nhân của
Đảng, đó là nền tảng t tởng của

Đảng, là chủ nghĩa Mác Lênin,
là mục tiêu đấu tranh của Đảng,
thực hiện chủ nghĩa cộng sản và ở
tổ chức của Đảng, phải tuân thủ
nghiêm ngặt các nguyên tắc Đảng
vô sản kiểu mới.
- Sự sáng tạo của
Hồ Chí Minh là ở chỗ đã chỉ ra cơ
sở xã hội của Đảng cộng sản ở
một nớc nông nghiệp lạc hậu,
kinh tế kém phát triển, đồng thời
chỉ rõ nguồn sức mạnh của Đảng
là sự gắn bó mật thiết giữa Đảng
với giai cấp công nhân, với nhân
dân và cả dân tộc trong mọi thời
kỳ cách mạng.
4- Đảng cộng sản
Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác
Lênin làm nền tảng t tởng.
- Chủ nghĩa Mác
Lênin là hệ t tởng của giai cấp
công nhân, là lý luận cách mạng
khoa học, làm cơ sở cho Đảng vận
dụng đề ra đờng lối chiến lợc,
sách lợc đúng đắn.
- Việc học tập và
vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin
cần phải chú ý những vấn đề sau:
+ Phải luôn luôn
phù hợp với từng hoàn cảnh và

từng đối tợng.

+ Phải tránh giáo
điều, nhng tuyệt đối không đợc ra
rời nguyên tắc.
+ Phải chú ý học
tập, kế thừa những kinh nghiệm
tốt của Đảng cộng sản khác, đồng
thời tổng kết kinh nghiệm của
mình để bổ sung cho chủ nghĩa
Mác Lênin.
5- Đảng cộng sản
Việt Nam phải đợc xây dựng theo
những nguyên tắc của Đảng kiểu
mới của giai cấp vô sản:
* Tập trung dân chủ:
-Đây là nguyên tắc
tổ chức cao nhất của Đảng, nó bảo
đảm cho Đảng thành 1 tổ chức
chiến đấu chặt chẽ, vừa phát huy
sức mạnh của mỗi thành viên của
Đảng.
- Dân chủ và tập
trung dân chủ là 2 mặt có quan hệ
thống nhất, gắn bó trong 1 nguyên
tắc. Dân chủ là cơ sở của tập
trung, tập trung phai trên cơ sở
dân chủ mới không sa vào chuyên
quyền độc đoán.
- Tập trung là thiểu

số phải phục tùng đa số, cấp dới
phải phục tùng cấp trên. Mọi
Đảng viên phải chấp hành vô điều
kiện nghị quyết của Đảng.
- Dân chủ là mọi
cá nhân đợc tự do bày tỏ ý kiến
của mình trong tổ chức để cùng
tìm ra chân lý.
* Nguyên tắc tập thể lãnh đạo,
cá nhân phụ trách:
- Đây là nguyên
tắc lãnh đạo của Đảng, cũng là
nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Lãnh đạo tập thể
là phát huy trí tụê của nhiều ngời
để ra quyết định đúng đắn, tránh
chủ quan để hỏng việc.
- Cá nhân phụ
trách là giao quyền tổ chức thực
hiện quyết định của tập thể cho 1
ngời để công việc đợc thực hiện
nhanh có kết quả, tránh sự lộn
xộn dựa dẫm làm hỏng việc.
- Tập thể lãnh đạo,
cá nhân phụ trách phải luôn luôn
đi đôi với nhau.
* Tự phê bình và phê bình:
- Đây là nguyên
tắc sinh hoạt của Đảng, là quy
luật phát triển của Đảng.

- Tự phê bình và
phê bình là biện pháp rèn luyện
giáo dục làm cho mỗi thành viên
của Đảng tốt hơn, làm cho Đảng
thống nhất đợc t tởng đoàn kết
chặt chẽ hơn.
- Tự phê bình và
phê bình nhằm nâng cao trình độ
lãnh đạo và uy tín của Đảng.
- Phải biết cách tự
phê bình và phê bình. Trong khi
phê bình phải trung thực, chân
thành với bản thân cũng nh đối
với ngời khác, phải có tình yêu thơng nhau.
* Kỷ luật nghiêm minh tự giác:
- Đây là nguyên
tắc để phân biệt với các Đảng kiểu
cũ, bảo đảm cho Đảng thực sự là
1 tổ chức chiến đấu chặt chẽ.
- Kỷ luật nghiêm
minh tự giác sẽ tạo nên sức mạnh
to lớn của Đảng.
- Tổ chức Đảng
phải luôn giữ kỷ luật nghiêm
minh, mọi cán bộ Đảng viên đều
bình đẳng trớc kỷ luật của Đảng.
- Yêu cầu cao nhất
của kỷ luật Đảng là chấp hành các
chủ trơng, nghị quyết của Đảng,
tuân thủ các nguyên tắc của Đảng.

- Kỷ luật của Đảng
còn đòi hỏi mỗi Đảng viên phải
chấp hành kỷ luật của các tổ chức
đoàn thể mà mình tham gia và
pháp luật của nhà nớc.
* Đoàn kết và thống nhất trong
Đảng:
- Đoàn kết và
thống nhất trong Đảng là nòng cốt
để xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân.
- Đoàn kết thống
nhất là một truyền thống quý báu
của Đảng và nhân dân ta.
- Cơ sở của sự
đoàn kết thống nhất trong Đảng là
đờng lối quan điểm của Đảng và
điều lệ Đảng.
- Đoàn kết là cơ sở
tạo nên sự thống nhất về t tởng và
tổ chức để có sự thống nhất về
hành động của toàn Đảng nhằm đa đờng lối quan điểm của Đảng
vào cuộc sống tạo thành hành
động cách mạng của quần chúng.

- Để thực hiện
đoàn kết thống nhất trong Đảng
phải thực hiện và mở rộng dân
chủ, thờng xuyên tự phê bình và
phê bình với tinh thân trung thực,

chân thành, thẳng thắn, phải thờng xuyên tu dỡng đạo đức cách
mạng chống chủ nghĩa cá nhân.
* Nguyên tắc Đảng vừa là ngời
lãnh đạo, vừa là ngời đầy tớ trung
thành của nhân dân, phải thờng
xuyên chăm lo, củng cố mối quan
hệ máu thịt với nhân dân.
- Đảng phải thờng
xuyên lắng nghe ý kiến của nhân
dân, hiểu rõ tâm t nguyện vọng
của nhân dân.
- Thờng xuyên vận
động nhân dân tham gia xây dựng
Đảng bằng mọi hình thức.
- Lãnh đạo tổ chức
nâng cao dân trí.
- Tổ chức lãnh đạo
lực lợng cách mạng quần chúng,
đồng thời thực hiện tốt vai trò của
Đảng đối với đất nớc.
* Đảng phải thờng xuyên tự
chỉnh đốn, tự đổi mới
- Thờng xuyên tự
chỉnh đốn, tự đổi mới là làm cho
Đảng thực sự trong sạch vững
mạnh về chính trị, t tởng và tổ
chức, làm cho đội ngũ cán bộ
Đảng viên không ngừng nâng cao
phẩm chất năng lực.
Câu 10: Quan niệm của Hồ Chí

Minh về nhà nớc của dân, do dân,
vì dân. Phơng hớng cơ bản để
nâng cao năng lực quản lý của
nhà nớc ta trong giai đoạn hiện
nay.
1- Quan điểm của
Hồ Chí Minh về nhà nớc của dân,
do dân, vì dân:
- Nhà nớc của dân:
+ Nhà nớc do nhân
dân làm chủ, quyền làm chủ của
nhân dân đợc thực hiện qua 2 hình
thức trực tiếp và gián tiếp.
+ Trong nhà nớc
của dân thì nhân dân có quyền
làm bất cứ việc gì mà pháp luật
không cấm và có nghĩa vụ tuân
theo pháp luật.
- Nhà nớc do nhân
dân:
+ Cơ quan quyền
lực của nhà nớc phải do nhân dân
trực tiếp lựa chọn bầu ra.
+ Sự tồn tại và hoạt
động của nhà nớc nhờ vào sự
đóng góp của nhân dân, đợc dân
ủng hộ, phê bình, giúp đỡ.
- Nhà nớc vì dân:
+ Phải là nhà nớc
thực sự do dân tổ chức xây dựng

và kiểm soát trên thực tế.
+ Các cơ quan nhà
nớc phải phục vụ nguyện vọng và
lợi ích của nhân dân. Công chức
nhà nớc phải thực sự trong sạch
vững mạnh, cần kiệm liêm chính,
không đặc quyền đặc lợi.
2- Phơng hớng
- Xây dựng nhà nớc ngang tầm nhiệm vụ của giai
đoạn cách mạng mới
+ Nhà nớc bảo
đảm quyền làm chủ thật sự của
nhân dân: trên tất cả mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội, tăng cờng
pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo
đảm mọi ngời đều bình đẳng
+ Kiện toàn bộ
máy hành chính nhà nớc: Đẩy
mạnh cải cách hành chính theo hớng dân chủ, trong sạch, vững
mạnh phục vụ đắc lực và hiệu quả
đối với nhân dân. Kiên quyết khắc
phục quan liêu, hách dịch, cửa
quyền, tham nhũng, bộ máy cồng
kềnh, kém hiệu quả. Đào tạo bồi
dỡng cán bộ làm nhiệm vụ hàng
đầu và đợc tiến hành thờng xuyên,
bảo đảm chất lợng.
+ Tăng cờng hơn
nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với
nhà nớc: lãnh đạo nhà nớc thể chế

hoá đờng lối, chủ trơng của Đảng
và phát huy vai trò quản lý của
nhà nớc; đổi mới phơng thức lãnh
đạo của Đảng đối với nhà nớc:
lãnh đạo bằng đờng lối, bằng tổ
chức, bộ máy của Đảng trong các
cơ quan nhà nớc, bằng vai trò tiên
phong, gơng mẫu của đội ngũ
đảng viên hoạt động trong bộ máy
nhà nớc, bằng công tác kiểm tra.
Đảng không làm thay công việc
quản lý nhà nớc, thống nhất lãnh
đạo công tác cán bộ trong hệ
thống chính trị trên cơ sở đảm bảo

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của nhà nớc theo luật định. Sự
trong sạch vững mạnh của Đảng
chính là yếu tố quyết định cho
thành công của việc xây dựng nhà
nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của dân, do dân, vì dân theo t tởng
Hồ Chí Minh.
Câu 11: T tởng Hồ Chí Minh về
những phẩm chất đạo đức cơ
bản của con ngời Việt Nam
trong thời đại mới.
1- Trung với nớc,
hiếu với dân.
Thể hiện trách

nhiệm với sự nghiệp dựng nớc và
giữ nớc, với con đờng đi lên và
phát triển của đất nớc.
- Nội dung của
trung với nớc:
+ Trong mối quan
hệ giữa cá nhân với cộng đồng và
xã hội, phải biết đặt lợi ích của
Đảng, của Tổ quốc, của cách
mạng lên trên hết, trớc hết.
+ Quyết tâm phấn
đấu thực hiện mục tiêu cách
mạng.
+ Thực hiện tốt
mọi chủ trơng chính sách của
Đảng và nhà nớc.
- Nội dung cua
hiếu với dân:
+ Khẳng định vai
trò sức mạnh thực sự của nhân
dân.
+ Tin dân, học dân,
lắng nghe ý kiến của dân, gắn bó
mật thiết với dân, tổ chức, vận
động nhân dân thực hiện tốt đờng
lối, chủ trơng, chính sách của
Đảng và Nhà nớc.
+ Chăm lo đời
sống vật chất và tinh thần của
nhân dân.

2- Cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tô.
Cần tức là siêng
năng, chăm chỉ, cố gắng, dẻo dai.
Kiệm là tiết kiệm vật t, tiền bạc
của cải, thời gian, xa xỉ, không
hoang phí. Liêm là trong sạch,
không tham lam tiền của địa vị,
danh tiếng. Chính là không tà, là
thẳng thắn, đứng đắn. Chí công vô
t là không nghĩ đến mình trớc, chỉ
biết vì Đảng, vì Tổ quốc, vì đồng
bào; là đặt lợi ích của cách mạng,
của nhân dân lên trên hết, trớc
hết.
3- Thơng yêu con
ngời
Những ngời bị áp
bức, bị bóc lột, những ngời làm
điều thiện thì dù màu da, tiếng
nói, chủng tộc, tôn giáo có khác
nhau, vẫn có thể thực hành chữ
bác ái, vẫn có thể đại đoàn kết,
đại hoà hợp, coi nhau nh anh em
một nhà. Quan tâm đến t tởng,
công tác, đời sống của từng ngời,
việc ăn, ở, học hành, giải trí của
mỗi ngời dân.
4- Tinh thần quốc
tế trong sáng, thuỷ chung.

Tôn trọng và thơng
yêu tất cả các dân tộc, nhân dân
các nớc, chống sự hằn thù, bất
bình đẳng dân tộc và sự phân biệt
chủng tộc. Bốn phơng vô sản, bốn
bể đều là anh em; giúp bạn là giúp
mình; thắng lợi của mình cũng là
thắng lợi của nhân dân thế giới.

Câu 12. Nguyên tắc xây dựng đạo
đức cách mạng theo t tởng Hồ Chí
Minh.
1- Nói phải đi đôi
với làm, phải nêu gơng về đạo
đức:
Đạo đức cách
mạng là đạo đức luôn đợc nhận
thức và giải quyết trên lập trờng
của giai cấp công nhân, phục vụ
lợi ích của cách mạng. Điều này
phân biệt một cách rạch ròi với
thói đạo đức giả, đạo đức của giai
cấp bóc lột với những đặc trng
bản chất là nói nhiều, làm ít, nói
mà không làm, nói một đàng, làm
một nẻo, đem lại lợi ích không
phải cho quần chúng nhân dân lao
động, mà cho thiểu số những kẻ
bóc lột. Miệng thì nói dân chủ nhng làm việc thì họ theo lối quan
chủ, phụng sự quần chúng nhng

lại làm trái ngợc với lợi ích quần
chúng, trái ngợc với phơng châm
và chính sách của Đảng và nhà nớc. Các dân tộc phơng Đông đều

giàu tình cảm, và đối với họ một
tấm gơng sống còn có giá trị hơn
một trăm bài diễn văn tuyên
truyền. Làm gơng có nhiều cấp
độ, phạm vi và hệ quy chiếu khác
nhau. ở đâu cũng có ngời tốt, việc
tốt. Giai đoạn cách mạng nào
cũng cần có nhiều tấm gơng. Tuỳ
theo nhiệm vụ và tình hình cụ thể
mà tấm gơng đó đợc biểu hiện ở
những mặt nào, trong chiến đấu,
lao động, học tập, cuộc sống đời
thờng trong gia đình, ngoài xã
hội Phải chú trọng đến tính phổ
biến, rộng khắp, vững chắc của
toàn xã hội và những hạt nhân
ngời tốt, việc tốt tiêu biểu.
2- Xây phải đi đôi
với chống, phải tạo thành phong
trào quần chúng rộng rãi.
Phải làm cho phần
tốt của mỗi con ngời nảy nở nh
hoa mùa xuân và phần xấu bị mất
dần đi, đó là thái độ của ngời cách
mạng. Trớc hết phải đánh thắng
lòng tà là kẻ thù trong mình,

không hiếu danh, không kiêu
ngạo, ít lòng tham muốn về vật
chất, vị công vong t.
Chống và xử lý
nghiêm là nhằm xây, đi liền với
xây và muốn xây thì phải chống.
Mục đích cuối cùng là xây dựng
con ngời có đạo đức và nền đạo
đức mới Việt Nam. Vì vậy phải
xác định đây là nhiệm vụ chủ yếu
và lâu dài.
Xây là giáo dục
những phẩm chất đạo đức mới,
đạo đức cách mạng cho con ngời
Việt Nam trong thời đại mới theo
t tởng Hồ Chí Minh.
Xây dựng đạo đức
có nhiều cách làm. Trớc hết mỗi
ngời và tổ chức phải có ý thức tự
giác trau dồi đạo đức cách mạng.
Một Đảng viên mà giấu giếm
khuyết điểm của mình là một
đảng hỏng. Một đảng có gan thừa
nhận khuyết điểm của mình, vạch
rõ những cái đó, vì đâu mà có
khuyết điểm dó, rồi tìm mọi cách
để sửa chữa khuyết điểm đó. Nh
thế là một Đảng tiến bộ, mạnh
dạn, chắc chắn, chân chính.
Xây đi đôi với

chống trên cơ sở tự giáo dục, đồng
thời phải tạo thành phong trào
quần chúng rộng rãi. Để chống lại
những gì đã cũ kỹ, h hỏng và tạo
ra những cái mới mẻ tốt tơi, cần
phải động viên toàn dân, tổ chức
và giáo dục toàn dân, dựa vào lực
lợng vĩ đại của toàn dân. Nâng
cao ý thức trách nhiệm, tăng cờng
quản lý kinh tế- tài chính, cải tiến
kỹ thuật, chống tham ô, lãng phí,
quan liêu.
3- Phải tu dỡng
đạo đức suốt đời.
Tu thân, tề gia, trị
quốc, bình thiên hạ. Chính tâm, tu
thân là cải tạo. Cải tạo cũng phải
trờng kỳ gian khổ, vì dó là một
cuộc cách mạng trong bản thân
mỗi ngời. Bồi dỡng t tởng mới để
đánh thắng t tởng cũ để trở thành
con ngời mới không phải là một
việc dễ dàng. Đạo đức cách mạng
phải trên trời sa xuống, nó do đấu
tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày
mà phát triển và củng cố. Cũng
nh ngọc càng mài càng sáng, vàng
càng luyện càng trong. Phải gian
nan rèn luyện mới thành công,
kiên trì và nhẫn lại không nao

núng tinh thần.
T tởng cộng sản
với t tởng cá nhân ví nh lúa với cỏ
dại. Lúa phải chăm bón rất khó
nhọc thì mới tốt đợc. Còn cỏ dại
thì không cần chăm sóc cũng mọc
lu bù. T tởng cộng sản phải rèn
luyện gian khổ mới có đợc. Còn t
tởng cá nhân thì cũng nh cỏ dại
sinh sôi, nảy nở rất dễ.
Vì vậy tu dỡng đạo
đức phải gắn liền với hoạt động
thực tiễn, trên tinh thần tự giác, tự
nguyện dựa vào lơng tâm và trách
nhiệm của mỗi ngời. Chỉ có nh
vậy thì việc tu dỡng mới có kết
quả trong mọi môi trờng, mọi mối
quan hệ, mọi địa bàn, mọi hoàn
cảnh.
Câu 13. Nội dung
chủ yếu của t tởng nhân văn Hồ
Chí Minh.
1- Con ngời là vốn
quý nhất- nhân tố quyết định
thắng lợi của cách mạng.

a- Nhận thức về
con ngời

Hồ Chí Minh đề

cập đến con ngời cụ thể, lịch sử;
không có con ngời chung chung,
trừu tợng phi nguồn gốc lịch sử
hay con ngời kiểu tôn giáo. Con
Lạc cháu Hồng, Ngời có sự cảm
nhận thiêng liêng về hai tiếng
đồng bào. Sử dụng khái niệm ngời bản xứ bị bóc lột, ngời mất nớc, ngời da đen, ngời vô
sản
Đứng trên lập trờng giai cấp công nhân, từ khi về
nớc lãnh đạo nhân dân đấu tranh
giành chính quyền cách mạng, Hồ
Chí Minh lại dùng đến khái niệm
đồng bào, quốc dân
Từ thập kỉ 40 của
thế kỷ XX, Hồ Chí Minh bàn
nhiều đến chữ ngời với phạm vi
khác nhau, nghĩa hẹp: gia đình,
bạn bè, anh em, họ hàng. Nghĩa
rộng: đồng bào cả nớc. Rộng nữa:
cả loài ngời.
b- Thơng yêu quý
trọng con ngời.
Con ngời ở đây là
đồng bào đồng chí, ngời Việt
Nam yêu nớc, là trẻ, già, gái, trai,
miền xuôi, miền ngợc
Hồ Chí Minh thơng yêu những ngời nô lệ bị mất
nớc, những ngời cùng khổ, giai
cấp vô sản bị bóc lột, những ngời
chết vô ích ở Việt Nam. Mà

nguồn gốc gây ra cho họ chính là
áp bức bóc lột giai cấp công nhân,
nông dân phải chịu đựng. Do đó
chỉ có con đờng cách mạng, con
đờng giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng con
ngời.
Trớc cách mạng,
trong kháng chiến, Hồ Chí Minh
luôn có thái độ nghiêm túc, thận
trọng đối với vấn đề khởi nghĩa,
tranh thủ khả năng phát triển hoà
bình để đỡ tốn xơng máu cho
nhân dân ta và nhân dân các nớc.
Lãnh đạo cách mạng tháng 8 ngời
chủ trơng chủ yếu dùng bạo lực
chính trị. Sau cách mạng tháng 8
Hồ Chí Minh làm tất cả những gì
để tránh cuộc chiến tranh Việt
Pháp.
Hồ Chí Minh luôn
coi sinh mạng của con ngời là vốn
quý giá nhất, không có một trận
đánh đẫm máu nào là đẹp cả, mặc
dù thắng lớn. Ngời quý trọng sức
dân, lắng nghe dân, học hỏi dân,
bàn bạc với dân, tự phê bình trớc
dâ, trả lời ý kiến của dân, tôn
trọng và chấp hành nghiêm minh
pháp luật.

Lòng thơng yêu
con ngời theo tinh thần làm cho nớc nhà đợc độc lập, nhân dân
hoàn toàn có cơm ăn, áo mặc, đợc
học hành chữa bệnh
c- Tin vào sức
mạnh, phẩm giá và tính sáng tạo
của con ngời.
Trong bầu trời
không gì quý bằng nhân dân,
trong thế giới không gì mạnh
bằng lực lợng đoàn kết của nhân
dân. Vô luận điều gì, đều do ngời
làm ra và từ nhỏ đến to, từ gần
đến xa, đều thế cả. Việc dễ mấy
không có nhân dân cũng chịu,
việc khó mấy có dân liệu cũng
xong. Nhân dân là ngời sáng tạo
ra mọi giá trị vật chất và tinh thần.
Dân ta tài năng, trí
tuệ và sáng tạo, họ biết giải quyết
nhiều vấn đề một cách đơn giản,
mau chóng, đầy đủ, mà những ngời tài giỏi, những đoàn thể lớn,
nghĩ mãi không ra.
Nếu không có nhân
dân thì Chính phủ không đủ lực lợng; nếu không có Chính phủ thì
nhân dân không ai dẫn đờng.
Đảng lãnh đạo để nhân dân làm
chủ. Lực lợng bao nhiêu là nhờ ở
dân hết.
Dù ngời xấu, tốt,

văn minh hay dã man đều có tình.
Con ngời đều có xu hớng vơn tới
cái Chân Thiện Mỹ.
d- Lòng khoan
dung độ lợng.
- Đoàn kết rộng
rãi, lâu dài các lực lợng thể hiện
lòng nhân ái bao dung cao cả. Ngời trân trọng phần thiện dù nhỏ
nhất; khai thác tình ngời trong
mỗi con ngời. Chỉ có lòng độ lợng
chí công vô t của Hồ Chí Minh
mới quy tụ đợc nhiều nhân sỹ có
danh vọng của chế độ cũ.


- Vì sự nghiệp giải
phóng dân tộc, vì tiến bộ xã hội,
Hồ Chí Minh đa ra chủ trơng có
lý, có tình đối với kiều dân nớc
ngoài ở Việt Nam, nhằm bảo vệ
tính mạng, tài sản của họ. Ngời
đánh giá cao vấn đề này và ghép
tội vô cớ sát hại kiều dân ngoại
quốc vào tử hình.
- Với lòng nhân ái
bao la, phát huy truyền thống thơng ngời nh thể thơng thân,
đánh kẻ chạy đi không ai đánh
kẻ chạy lại, Hồ Chí Minh có
chính sách khoan hông đại lợng,
đối sử nhân đạo với tù binh.

- Khi cán bộ, đảng
viên có lỗi, Ngời chú ý giáo dục,
nhẹ về sử phạt. Ngời cố gắng cổ
vũ con ngời, hớng con ngời tới
chân- thiện mỹ.
- Trân trọng mọi ý
kiến khác nhau, kể cả những ý
kiên không đồng tình, trái với suy
nghĩ của ngời.
2- Con ngời vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của
cách mạng
a- Con ngời là mục
tiêu giải phóng của sự nghiệp
cách mạng.
Khi đất nớc còn nô
lệ, lầm than thì mục tiêu trớc hết
là giải phóng dân tộc, giành độc
lập dân tộc. Sau khi chính quyền
đã về tay nhân dân, thì mục tiêu
ăn, mặc, ở, đi lại đợc u tiên hơn.
Bởi vì nếu độc lập mà dân không
hởng hạnh phúc, tự do thì độc lập
cũng không có nghĩa lý gì; vì vậy
chúng ta phải thực hiện ngay; làm
cho dân có ăn, làm cho dân có
mặc, làm cho dân có chỗ ở
Con ngời là mục
thiêu cách mạng thì một điều
quan trọng là mọi chủ trơng, đờng

lối, chính sách của Đảng, Chính
phủ đều vì lợi ích chính đáng của
con ngời.
b- Con ngời là
động lực cách mạng.
Con ngời là động
lực của cách mạng đợc nhìn nhận
trên phạm vi cả nớc, toàn thể đồng
bào, song trớc hết là giai cấp côn
nhân và nông dân. Chỉ những ngời
đợc thức tỉnh, giác ngộ, giáo dục,
định hớng và tổ chức. Họ phải có
trí tuệ và bản lĩnh, văn hoá, đạo
đức, đợc nuôi dỡng trên nền
truyền thống lịch sử và văn hoá
hàng ngàn năm của dân tộc
Việt
Con ngời là động
lực chỉ có thể thực hiện đợc khi
hoạt động có tổ chức, có lãnh đạo.
Vì vậy, vai trò của Đảng cách
mạng lấy chủ nghĩa Mac- Lê nin
làm nền tảng t tởng là vô cùng
quan trọng. Càng chăm lo cho con
ngời- mục tiêu tốt bao nhiêu thì sẽ
phát huy con ngời- động lực tốt
bấy nhiêu.
3. Xây dựng con
ngời là chiến lợc hàng đầu của
cách mạng.

Hồ Chí Minh rất
quan tâm tới sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, rèn luyện con ngời. Muốn
xây dng chủ nghĩa xã hội, trớc hết
cần có những con ngời xã hội chủ
nghĩa là kế thừa những giá trị tốt
đẹp của con ngời truyền thống,
hình thành những phẩm chất mới
nh: có t tởng xã hội chủ nghĩa; có
đạo đức cách mạng; có trí tuệ và
bản lĩnh để làm chủ; có tác phong
xã hội chủ nghĩa
Vì lợi ích mời lăm
trồng cây, vì lợi ích trăm năm
trồng ngời. Có nhiều biện pháp
trồng ngời nhng biện pháp quan
trọng nhất là giáo dục vì tạo ra
tính thiện, đem lại tơng lai tơi
sáng cho thế hệ trẻ. Nội dung của
pp giáo dục phải toàn diện, cả
đức, trí, thể, mỹ, phải đặt đạo đức,
lý tởng và tình cảm cách mạng,
lối sống xã hội chủ nghĩa lên hàng
đầu. Hai mặt đức tài thống nhất
nhau, không tách rời nhau, trong
đức có gốc để tài phát triển.
Câu 14.Quan
điểm chung của Hồ Chí Minh
về văn hoá.
1- Quan điểm về vị

trí vai trò của văn hoá.
Xây dựng nền văn
hoá dân tộc gồm 5 điểm lớn.
Xây dựng tâm lý:
tinh thần độc lập tự cờng.

Xây dựng luân lý:
biết hy sinh mình, làm lợi cho
quần chúng.
Xây dựng xã hội:
mọi sự nghiệp có liên quan đến
phúc lợi của nhân dân trong xã
hội.
Xây dựng chính
trị: dân quyền.
Xây dựng kinh tế.
Văn hoá đợc xác
định là đời sôngs tinh thần của xã
hội là thuộc về kiến trúc thợng
tầng.
Văn hoá quan
trọng ngang kinh tế, chính trị, xã
hội.
Chính trị, xã hội có
đợc giải phóng thì văn hoá mới đợc giải phóng. Chính trị giải
phóng mở đờng cho văn hóa phát
triển.
Xây dựng kinh tế
tạo điều kiện cho việc xây dựng
và phát triển văn hoá. Cơ sở hạ

tầng xã hội có kiên thiết rồi, văn
hoá mới kiến thiết đợc và có đủ
điều kiện phát triển đợc. Muốn
tiến lên chủ nghĩa xã hội thì phải
phát triển kinh tế và văn hoá... để
nâng cao đời sống vật chất và văn
hoá của nhân dân ta.
Văn hoá là một
kiên trúc thợng tầng nhng không
thể đứng ngoài, mà phải ở trong
kinh tế và chính trị. Văn hoá phải
phục vụ nhiệm vụ chính trị, thúc
đẩy xây dựng và phát triển kinh
tế.
2- Quan điểm về
tính chất của nền văn hoá mới.
Văn hoá mới theo
t tởng Hồ Chí Minh là xua tan
bóng tối của chủ nghĩa thực dân,
đế quốc, của dốt nát, đói nghèo,
bệnh tật đè nặng lên cuộc sống
của nhân dân ta. Văn hoá mới là
phải giáo dục nhân dân ta tinh
thần cần, kiệm, liêm, chính, tự do
tín ngỡng, không hút thuốc phiện,
chống giặc dốt
Trong thời kỳ cách
mạng dân chủ, nền văn hoá mới là
nền văn hoá dân chủ mới, đồng
thời là nền văn hoá kháng chiến.

Nền văn hoá đó có 3 tính chất:
dân tộc khoa học - đại chúng.
Trong thời kỳ cách
mạng xã hội chủ nghĩa, thời kỳ
đầu Hồ Chí Minh nói tính chất
nền văn hoá mới phải xã hội chủ
nghĩa về nội dung và dân tộc về
hình thức. Từ đại họi III (1960).
Ngời có bớc phát triên trong t duy
lý luận khi khẳng định nền văn
hoá mới là nền văn hoá có nội
dung xã hội chủ nghĩa và tính
chất khoa học.
3- Quan điểm về
chức năng của văn hoá.
- Bồi dỡng t tởng
đúng đắn và tình cảm cao đẹp.
Văn hoá phải thấm sâu vào tâm lý
quốc dân để thực hiện chức năng
hàng đầu là bồi dỡng nâng cao t tởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp
cho con ngời, đồng thời loại bỏ
những t tởng sai lầm, tình cảm
thấp hèn.
- Nâng cao dân trí.
Nâng cao dân trí bắt đầu từ việc
làm cho ngời dân biết đọc, biết
viết. Tiếp đến là sự hiểu biết các
lĩnh vực khác nhau về chính trị,
kinh tế, văn hoá Từng bớc nâng
cao trình độ học vấn, chuyên môn

nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật,
thực tiễn Việt Nam và thế giới.
- Bồi dỡng những
phẩm chất tốt đẹp, những phong
cách, lối sống lành mạnh, luôn hớng con ngời vơn tới cái chân, cái
thiện, cái mỹ, không ngừng hoàn
thiện bản thân mình.
Câu 15. T tởng
Hồ Chí Minh về các lĩnh vực
chính của văn hoá.
1- văn hoá giáo
dục
Văn hoá giáo dục
là một mặt trận quan trọng trong
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội và đấu tranh thống nhất nớc
nhà.
- Mục tiêu của văn
hoá giáo dục thể hiện cả 3 chức
năng của văn hoá giáo dục: Dạy
và học để bồi dỡng lý tởng đúng
đắn và tình cảm cao đẹp; mở
mang dân trí; bồi dỡng những
phẩm chất và phong cách tốt đẹp
cho ngời. Giáo dục để đào tạo con

ngời có ích cho xã hội. Học để
làm việc, làm ngời, làm cán bộ.
Giáo dục nhằm đào tạo lớp ngời
có đức, có tài, kế tục sự nghiệp

cách mạng, làm cho nớc ta sánh
vai cùng các cờng quốc năm châu.
- Cải cách giáo dục
bao gồm xây dựng chơng trình,
nội dung dạy và học hợp lý, phù
hợp với các giai đoạn cách mạng.
Nội dung giáo dục phải toàn diện:
văn hoá, chính trị, khoa học- kỹ
thuật, chuyên môn, nghiệp vụ, lao
độngHọc chính trị là là học chủ
nghĩa Mac- Lenin, đờng lối, chính
sách của Đảng và Nhà nớc. Cách
học phải sáng tạo, không giáo
điều. Học để nắm các quan điểm
có tính nguyên tắc, phơng pháp
luận. Học khoa học kỹ thuật để
đáp ứng đòi hỏi của thời đại mới,
thời đại của cách mạng khoa họccông nghệ đang phát triển nh vũ
bão.
- Phơng châm, phơng pháp giáo dục: học đi đôi với
hành, lý luận liên hệ với thực tế;
học tập kết hợp với lao động; phối
hợp nhà trờng- gia đình- xã hội;
thực hiện dân chủ, bình đẳng
trong giáo dục; học suốt đời. Coi
trọng việc tự học, tự đào tạo và
đào tạo lại. Học ở mọi lúc, mọi
nơi, học mọi ngời. Giáo dục là
một khoa học nên cách dạy phải
phù hợp với lứa tuổi; dạy từ dễ

đến khó; kết hợp học tập với vui
chơi có ích, lành mạnh; giáo dục
phải dùng phơng pháp nêu gơng;
giáo dục phải gắn liền với thi đua.
- Quan tâm xây
dựng đội ngũ giáo viên vì không
có giáo viên thì không có giáo
dục. Phải xây dựng đội ngũ giáo
viên có phẩm chất yêu nghề; phải
có đạo đức cách mạng; phải yên
tâm công tác, đoàn kết; phải giỏi
về chuyên môn, thuần thục về phơng pháp. Ngời đi giáo dục phải
đợc giáo dục, phải học thêm mãi,
không bao giờ đủ, còn sống còn
phải học.
2- Văn hóa văn
nghệ.
- Văn nghệ là một
mặt trận, văn nghệ là chiến sỹ, tác
phẩm văn nghệ là vũ khí sắc bén
trong đấu tranh cách mạng, trong
xây dựng xã hội mới, con ngời
mới. Văn nghệ là mặt trận đợc
hiểu là một bộ phận của cách
mạng là văn nghệ cách mạng, thể
hiện tính chất cam go, quyết liệt.
Cho nên tác phẩm văn nghệ và
ngòi bút của tác giả phải là vũ khí
sắc bén, là phò chính trừ tà, là
vạch trần, tố cáo tội ác, âm mu

của lực lợng thù địch đầu độc văn
hoá. Thức tỉnh, định hớng cổ vũ
phong trào đấu tranh, tổ chức lực
lợng, động viên dân chúng phấn
khởi, tin tởng thực hiện thắng lợi
chủ trơng, đờng lối, chính sách
của Đảng và nhà nớc. Văn nghệ là
chiến sỹ vì vậy cần phải có lập trờng t tởng vững vàng, đặt nhiệm
vụ phụng sự nhân dân và tổ quốc
lên trên hết. Họ phải nâng cao
trình độ chính trị, văn hoá, nghiệp
vụ, đặc biệt phải có phẩm chất,
bản lĩnh, tài năng để sáng tạo ra
những sản phẩm tinh thần phục vụ
cuộc sống, phục vụ nhân dân ngày
càng tốt hơn.
- Phải gắn với thực
tiễn của đời sống nhân dân: đó là
chất liệu không bao giờ cạn, là
sinh lý vô tận cho văn nghệ sáng
tác. Văn nghệ là có quyền h cấu
nhng phải xuất phát và trở về với
cuộc sống thực tại của con ngời,
cái chân thật của sinh hoạt. Phải
liên hệ và đi sâu vào quần chúng
nhân dân, để hiểu thấu tâm t,
nguyện vọng, tình cảm của quần
chúng.
- Phải có những tác
phẩm xứng đáng với dân tộc và

thời đại: đây là một khía cạnh
phản ánh văn nghệ phục vụ quần
chúng. Muốn phục vụ tốt quần
chúng thì phải nâng cao chất lợng
nội dung và hình thức của tác
phẩm. Bởi vì quần chúng cần
những tác phẩm hay, chân thật,
hùng hồn, toạ cho họ sự đam mê,
chuyển biến trong t tởng, tình
cảm, tâm hồn. Nội dung cần chân
thực và phong phú; hình thức phải
trong sáng, vui tơi, tức là phải tạo
nên một tác phẩm hay. Tác phẩm
hay là tác phẩm cần diễn đạt vừa
đủ những điều đáng nói, ai đọc
cũng hiểu đợc, và đọc xong phải

suy ngẫm và thấy có bổ ích. Tác
phẩm văn hoá, văn nghệ phải
phản ánh đợc những giá trị truyền
thống của dân tộc, mang đợc hơi
thở của thời đại, vừa phải ca ngợi
những cái chân thật ngời tốt, việc
tốt, vừa phải phê phán cái giả, cái
ác, cái sai.
3- Văn hóa đời
sống
- Đạo đức mới:
thực hành đời sống mới trớc hết là
thực hành đạo đức cách mạng.

- Lối sống mới: lối
sống có lý tởng, có đạo đức; kết
hợp hài hoà truyền thống tốt đẹp
của dân tộc và tinh hoa văn hoá
nhân loại tạo nên lối sống văn
minh, tiên tiến. Tính văn hoá ở
đây là phải biết cách ăn, cách
mặc, cách ở Con ngời phải có
một phong cách sống giản dị,
khiêm tốn, chừng mực, điều độ,
ngăn nắp, vệ sinh Trong quan
hệ với nhân dân, bạn bè, đồng chí
thì cởi mở, chân tình, ân cần, tế
nhị; giàu lòng thơng yêu, quý
trọng con ngời; đối với mình thì
nghiêm, đối với ngời thì khoan
dung độ lợng. Sửa đổi cách làm
việc phải có tác phong quần
chúng, tập thể- dân chủ, khoa học.
- Nếp sống mới:
Xây dựng những thói quen và
phong tục tập quán tốt đẹp, kế
thừa và phát triển đợc những
thuần phong mỹ tục lâu đời của
dân tộc. Cũ mà xấu thì bỏ, cũ mà
không xấu nhng phiền phức thì
phải sửa đổi. Cũ mà tốt thì phát
triển thêm, mới mà hay thì phải
làmQuá trình đổi mới nếp sống
hết sức phức tạp, khó khăn, vì thói

quen rất khó sửa đổi, nó có sức ỳ
cản trở ta. Do vậy phải dùng biện
pháp nêu gơng. Nói đi đôi với
làm, nếu không tuyên truyền giáo
dục, xây dựng nếp sống mới khó
đạt kết quả.



×