Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Vấn đề chiến lược kinh doanh của Công ty lữ hành Toàn cầu (Open World) sau khi Việt Nam gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.29 KB, 28 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay, trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc
gia không ngừng mở rộng sự liên kết và hợp tác trên các lĩnh vực; kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội… Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã hội nhập với khu vực và
quốc tế đã được hơn 10 năm; năm 1995 gia nhập ASEAN, năm 1996 tham gai và
AFTA, năm 1998 là thành viên chính thức của APEC và năm 2006 là thành viên
của tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
Du lịch là một trong những ngành chịu ảnh hưởng rất lớn của q trình
tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Điều này được thể hiện thông qua sự gia
tăng về lượng khách du lịch trên toàn thế giới, kéo theo nó là sự gia tăng các tập
đồn kinh tế, các công ty đa quốc gia, các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ kinh
doanh trong lĩnh vực du lịch. Bên cạnh đó là sự ra đời của các Tổ chức du lịch khu
vực và quốc tế như; Tổ chức du lịch ASEAN( ASEANTA), Tổ chức du lịch thế
giới (UNWTO).
Ở Việt Nam một vài năm gần đây, hoạt động du lịch cũng phát triển nhanh
chóng. Năm 2004, Việt Nam đón 2.927.876 lượt khách tăng 20,5% so với năm
2003.Năm 2005, Việt Nam đón 3.467.757 lượt khách,tăng 18% so với năm
2004.Năm 2006, Việt Nam đón 3.528.486,tăng 3% so với năm 2005.(Nguồn:Tổng
cục Du lịch.)
Bên cạnh đó, nền kinh tế Việt Nam vài năm qua phát triển và tăng trưởng
ổn định, đạt loại cao của thế giới. Thu nhập bình quân đầu người tăng lên đáng kể,
đời sống nhân dân được cải thiện, nhu cầu du lịch của người dân cũng tăng lên
nhanh chóng. Sau khi nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước và từ khi luật Doanh nghiệp ra đời, số lượng
các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực Du lịch tăng lên đáng kể, đặc biệt là
các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ.
Về phương diện hợp tác quốc tế về Du lịch; Đến nay, Việt Nam đã tham
gia vào các tổ chức Du lịch khu vực và quốc tế như: Hiệp hội Du lịch các nước
Đông Nam Á (ASEANTA)năm 1995; năm 1991 hợp tác về Du lịch với các quốc


gia tiểu vùng sông Mêkông mở rộng; năm 1989 tham gia hiệp hội du lịch Thái Bình
Dương(PATA); năm 1981 tham gia vào tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO).
Với việc tham gia vào các tổ chức Du lịch khu vực và Thế giới, Việt Nam
đã từng bước hội nhập với Thế giới về lĩnh vực Du lịch. Các doanh nghiệp du lịch


Việt Nam có cơ hội tìm đối tác nước ngồi để liên doanh, liên kết mở rộng hoạt
động kinh doanh, làm tăng qui mô kinh doanh lẫn khả năng cạnh tranh trong việc
khai thác thị trường khách quốc tế. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Du lịch Việt
Nam cũng sẽ đứng trước những thách thức to lớn mà quá trình hội nhập đem lại
trong giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Xuất phát từ việc cam kết mở cửa
thị trường, sẽ có rất nhiều doanh nghiệp nước ngồi, các tập đoàn kinh tế lớn vào
Việt Nam đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực Du lịch. Các doanh nghiệp nước ngoài thường là những tập đoàn kinh tế lớn với tiềm lực tài chính mạnh, trình độ quản lý
cao, chính sách lương, thưởng ưu đãi sẽ thu hút nhân lực chất lượng cao làm việc
cho họ. Các doanh nghiệp du lịch Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp Du lịch nước ngồi ngay tại “sân nhà”.
Tuy có nhiều thách thức và khó khăn, song, ngành Du lịch Việt Nam
khơng cịn con đường nào khác là phải hội nhập với du lịch khu vực và thế giới, vì
Du lịch là một ngành mang tính khu vực và quốc tế cao. Vậy làm thế nào để các
doanh nghiệp du lịch Việt Nam có thể đứng vững và phát triển bền vững trong xu
thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Đây là một câu hỏi lớn
đặt ra cho rất cả các doanh nghiệp du lịch Việt Nam, đòi hỏi các doanh nghiệp du
lịch Việt Nam phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn để nắm bắt kịp thời những
cơ hội vượt qua những thách thức mà q trình tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế đem lại để đứng vững và vươn lên trong môi trường kinh doanh mới.
Với những lý do phân tích ở trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Vấn đề
chiến lược kinh doanh của Công ty lữ hành Toàn cầu (Open World) sau khi Việt
Nam gia nhập WTO” để làm luận văn thạc sĩ của mình.
2.Mục đích nghiên cứu.
Một là,phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Cơng ty lữ hành

Tồn cầu (Open world) trước khi Việt Nam gia nhập WTO, phân tích mơi trường
kinh doanh mới của Công ty sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
Hai là, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của Cơng ty lữ
hành Tồn cầu (Open World), từ đó đưa ra một số khuyến nghị đối với vấn đề xây
dựng chiến lược kinh doanh của công ty sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận văn là các doanh nghiệp lữ hành
của Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, cụ thể ở đây là Cơng ty lữ hành Tồn
cầu (Open World) với tư cách là doanh nghiệp kinh doanh về du lịch trong xu thế
tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới và sau khi Việt Nam gia nhập WTO.


Phạm vi nghiên cứu chủ yếu của luận văn là việc tập trung phân tích mơi
trường kinh doanh mới của Cơng ty lữ hành tồn cầu(Open world) sau khi Việt
Nam gia nhập WTO.Phân tích những cơ hội và thách thức mà cơng ty găp phải.
Tác giả đi sâu tìm hiểu các vấn đề liên quan đến chiến lược kinh doanh của cơng ty
lữ hành tồn cầu sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Từ đó tác giả sẽ đưa ra một số
khuyến nghị mang tính thực tiễn đối với vấn đề chiến lược kinh doanh của Cơng ty
lữ hành Tồn cầu (Open World) nhằm giúp cơng ty có khả năng tích ứng nhanh
trong mơi trường kinh doanh mới sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích SWOT,phương pháp phân tích
xu thế,phương pháp phân tích tài liệu,cụ thể là phân tích các tài liệu của Cơng ty Lữ
hành tồn cầu (Open World) và các nguồn tư liêu của Tổng cục Du lịch Việt Nam,
các giáo trình liên quan tới tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới và việc gia
nhập WTO của Việt Nam cũng như là các giáo trình liên quan tới vấn đề chiến
lược kinh doanh.
5. Bố cục của luận văn.
Chương 1: Khái quát về Công ty lữ hành Toàn cầu (Open World) và hoạt
động kinh doanh của Công ty trước khi Việt Nam gia nhập WTO

Chương 2: Cơ hội và thách thức đối với Công ty lữ hành Toàn cầu (Open
world) sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
Chương 3: Một số khuyến nghị đối với vấn đề chiến lược kinh doanh của
Cơng ty lữ hành Tồn cầu (Open world) sau khi Việt Nam gia nhâp WTO.

Chương 1: KHÁI QT VỀ CƠNG TY LỮ HÀNH TỒN CẦU (OPEN
WORLD) VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRƯỚC KHI
VIỆT NAM GIA NHẬP WTO.
1.1. Lược sử hình thành và phát triển của cơng ty.
Cơng ty lữ hành Tồn cầu (Open World) được thành lập ngày 20/3/2001.
Cơng ty có văn phịng đặt tại thủ đơ Hà Nội và những văn phòng đại diện tại
Vương quốc Anh, Ba Lan, Ukraina.
Hiện nay, công ty là thành viên của hai tổ chức quốc tế uy tín trên thế giới
về du lịch là Hiệp hội du lịch Châu Á- Thái Bình Dương (PATA), Hiệp hội hàng
không quốc tế.(IATA).


1.2. Sơ đồ tổ chức công ty.
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ

1. GI ÁM M ĐỐC (QMR)
PHÓ GI ÁM M
ĐỐC

2. PHềNG H ÀNH NH
CH ÍNH NHÂN S NH NH ÂN S N S Ự

2.1. Trưởng
phũng


2.2. NV. H ành ch nh ch ớnh

3. PHềNG KẾ
TO ÁM N

3.1. Trưởng
phũng
(KT Trưởng)

3.2. KT. Bỏn h ành ch ng

4. PHềNG
MARKETING

4.1. Marketing
Director

4.2. Marketing
Manager

5. PHềNG TRAVEL
SERVICE

5.1. Travel Service
Director

5.2. Travel
Manager


5.3. Supplier
Assistant
2.3. NV. Nhõn sự

3.3. KT. Tổng hợp

4.3. Marketing
Specialist
5.4. Tour Selling
Assistant

2.4. NV. IT
(Cụng nghệ tin
học)

3.4. Thủ quỹ

4.4. Marketing
Assistant

5.5. Air Ticket
Selling Assistant

5.6. Travel
Operator

5.7. Travel
Supervisor



1.3.Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
1.3.1.Chức năng nhiệm vụ Phũng Hành chớnh-Nhõn sự
Là một bộ phân quan trọng trong cơng ty,phịng hành chính-nhân sự có các
chức năng nhiệm vụ sau:
- Quản lý hồ sơ, tài liệu của công ty.
-Tham mưu cho giám đốc công ty một số vấn đề nghiệp vụ.
-Giải quyết các công việc thường ngày trong công ty.
- Giải quyết cỏc cụng việc về hành chớnh.
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của Phũng kế toỏn
Phịng kế tốn có các chức năng nhiệm vụ sau:
-Là cụng cụ quản lý của cụng ty.
-Phõn tớch và cung cấp thụng tin.
- Phũng tài chớnh kế toỏn là cơ quan giúp việc giám đốc công ty về quản lý
tài chớnh theo quy chế hoạt động tài chính của cơng ty cổ phần và pháp luật của
Nhà nước.
-Phũng tài chớnh kế toỏn nằm trong hệ thống cỏc phũng ban chức năng của
công ty.
- Về quản lý tài chớnh .
- Về quản lý kế toỏn.
-Về các hoạt động khác.
1.3.3.chức năng nhiệm vụ phòng maketing.
Phòng marketing có các chức năng nhiệm vụ sau:
Bộ phận phân tích nghiên cứu thị trường.
Bộ phận Marketing và bỏn hàng.
Bộ phận Quản lý quan hệ cụng chỳng.
Bộ phận Quản trị marketing.
Bộ phận Quản lý bỏn hàng .
Bộ phận Quản lý quảng cỏo và cỏc hoạt động xúc tiến.:
Bộ phận ước lượng chi phí
1.3.4.Chức năng nhiệm vụ phịng travel service.

Phịng travel service có các chức năng nhiệm vụ sau:


- Tập hợp và đề xuất các ý kiến, sỏng kiến cải tiến, tham mưu cho ban lónh
đạo cơng ty về các nội dung chuyờn mụn phụ trỏch.
-Trao đổi với khách hàng để xác định điểm đến, phương tiện vận chuyển,
ngày khởi hành, xem xét về khả năng tài chính và các yêu cầu về nơi ăn chốn ở.
-Thiết lập và duy trỡ tốt quan hệ với cỏc nhà cung cấp trong lĩnh vực lữ hành
và cỏc lĩnh vực cú liờn quan.
-Tính tốn chi phí của chuyến đi.
- Lập kế hoạch, mô tả, sắp xếp và bán các sản phẩm tour trọn gói và thúc đẩy
khuyếch trương bán các sản phẩm được cung ứng bởi các nhà cung cấp..
1.4. Hoạt động kinh doanh của công ty trước khi Việt Nam gia nhập WTO.
1.4.1. Môi trường kinh doanh của Công ty lữ hành Toàn cầu (Open
world)trước khi Việt Nam gia nhập WTO
Mơi trường kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành nói chung và của Cơng ty lữ
hành tồn cầu (Open Worold) nói riêng, được hiểu là tập hợp các yếu tố, điều kiện
có ảnh hưởng và tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động kinh doanh của
công ty. Chúng có thể đem lại cho các doanh nghiệp lữ hành những tác động tích
cực hay tiêu cực.
- Trong xu thế tồn cầu hố và hội nhập kinh tế như hiện nay, hoạt động du
lịch đã và sẽ trở thành một hiện tượng phổ biến , mang tính đại chúng và phát triển
với nhịp độ cao.
- Các yếu tố đảm bảo cho nhu cầu du lịch tăng cao.
-Theo một nghiên cứu của Tổ chức du lịch thế giới có tên “Tồn cảnh Du lịch
đến năm 2020” thì lượng khách quốc tế dự báo đạt khoảng 1000 triệu lượt người
vào năm 2010 và khoảng 16000 triệu vào năm 2020. Tốc độ tăng trưởng đạt
khoảng 4,5%/năm giai đoạn 2000 – 2010 và 4,4%/năm giai đoạn 2010 – 2020.
(nguồn : Viện nghiên cứu phát triển du lịch).
-Với các tiến bộ khoa học kỹ thuật, khách du lịch tiếp cận dễ dàng hơn với các

thông tin du lịch.
-Trong bối cảnh đó, du lịch Việt Nam cũng đang phát triển nhanh chóng.
+Nền kinh tế của Việt Nam đang phát triển nhanh chóng, tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam thuộc loại cao so với mức tăng trưởng trung bình của thế giới.
+Việt Nam có tài ngun du lịch vô cùng phong phú và đa dạng


+Năm 2002, Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định phế duyệt chiến
lược phát triển Du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010.
- Bên cạnh những thuận lợi kể trên, ngành Du lịch Việt Nam cũng có những
khó khăn nhất định như:
- Điểm khởi đầu của du lịch Việt Nam thấp hơn nhiều so với ngành Du lịch
của các nước trong khu vực và trên thế giới.
-Các điểm đến du lịch của Việt Nam vẫn cịn trong tình trạng khai thác tự
phát, chưa có sự quy hoạch, đầu tư, tôn tảo và nâng cấp.
-Các thủ tục hải quan, visa cịn nhiều khó khăn khiến cho tâm lý khách du lịch
không cảm thấy thoải mái khi tới Việt Nam.
-Các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp có quy mơ
vừa và nhỏ,năng lực cạnh tranh và kinh nghiệm kinh doanh quốc tế còn yếu
1.4.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty lữ hành Toàn cầu(Open
world).
Về đội ngũ cán bộ và hướng dẫn viên:Đến nay, Cơng ty lữ hành Tồn cầu
(Open World) có tất cả 30 cán bộ nhân viên, hướng dẫn viên và 10 cộng tác viên
thường xuyên, trong đó 28 người có trình độ đại học, 2 người có trình độ sau đại
học. Tất cả hướng dẫn viên trong công ty đều có thẻ hướng dẫn, Hầu hết cán bộ
nhân viên, hướng dẫn viên trong cơng ty đều có trình độ chun mơn nghiệp vụ
cao, nhiệt tình trong cơng việc, có khả năng thích nghi với mơi trường lao động
quốc tế. Bên cạnh đó, do u cầu cơng việc, cơng ty cịn thiết lập một đội ngũ
hướng dẫn viên cộng tác với công ty.
Về thiết lập quan hệ trong kinh doanh:Công ty đã thiết lập một mạng lưới

đại lý gửi khách và nhận khách ở một số quốc gia trên thế giới như: Nga,Ukraina,
Anh, Cộng hịa Sẽ, Mỹ, Pháp, Singapore, Malaisia, Inđơnêsia, Trung Quốc, Thái
Lan, Hàn Quốc…Một mặt công ty cố gắng duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các đại
lý và các đối tác trong kinh doanh. Mặt khác công ty cũng không ngừng mở rộng
quan hệ với các đối tác kinh doanh quốc tế khác.
Bên cạnh đó, cơng ty cũng đã thiết lập với một số nhà cung cấp dịch vụ du
lịch tại Việt Nam như; hệ thống khách sạn,hệ thống nhà hàng, các công ty vận tải
du lịch ở hầu hết các tỉnh, thành phố của Việt Nam. Công ty không ngừng đánh giá
chất lượng dịch vụ của các nhà cung cấp nhằm loại bớt các nhà cung cấp khơng
đảm bảo chất lượng và duy trì và mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp có chất
lượng dịch vụ tốt.


Về hoạt động quảng bá và hợp tác:Thời gian qua, Cơng ty lữ hành Tồn
cầu (Open World) đã từng bước xây dựng thương hiệu thông qua việc tham gia các
hội chợ du lịch trong nước và quốc tế, thông qua các đại lý, cơng ty đối tác ở nước
ngồi và thông qua các nhà cung cấp dịch vụ du lịch trong nước. Công ty đang từng
bước tạo dựng thương hiệu và niềm tin cho khách hàng bằng cách cung cấp cho
khách hàng các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao. Bên cạnh đó cơng ty cũng đã
tham gia vào hiệp hội du lịch Châu Á - Thái Bình Dương (PATA),hiệp hội hàng
khơng quốc tế(IATA).Với các nỗ lực đó, hình ảnh của Công ty đang dần đi vào các
thị trường mục tiêu của cơng ty ở trong và ngồi nước.
Về thực trạng sản phẩm dịch vụ của công ty:Thời gian vừa qua, công ty
cũng đã chú ý xây dựng các chương trình du lịch mới, hấp dẫn trên cơ sở khai thác
các tài nguyên du lịch của Việt Nam theo hướng phát triển chung của ngành. Các
chương trình du lịch của công ty hiện nay đang được du khách chú ý như; chương
trình du lịch văn hóa lễ hội, chương trình du lịch sinh thái, chương trình du lịch
làng nghề, chương trình du lịch về nguồn, chương trình du lịch thăm lại chiến
trường xưa, chương trình du lịch lặn biển, leo núi, ô tô, mô tô, xe đạp…
Các sản phẩm du lịch của cơng ty ít nhiều cũng có sự trùng lặp với sản

phẩm dịch vụ của các công ty khác, nhưng công ty cũng đã chú ý tới việc tạo ra các
yếu tố mới cho chương trình nhằm khác biệt hóa sản phẩm với các cơng ty khác.
Bên cạnh đó, cơng ty cịn làm dịch vụ vé máy bay cho rất nhiều hãng hàng
khơng có mặt tại Việt Nam. Cơng ty phấn đấu trở thành đại lý vé máy bay cho tất
cả các hãng hàng khơng đang có mặt tại Việt Nam.
Một số kêt quả hoat động kinh doanh của công ty những năm gần đây:

Th ực trạng khách du lịch của Cơng ty lữ hành Tồn c tr ạng khách du lịch của Cơng ty lữ hành Tồn ng khách du l ịch của Cơng ty lữ hành Tồnch c ủa Cơng ty lữ hành Tồna Cơng ty l ữ hành Toàn h ành Toànnh To ành Toànn
c ầu (Open World) u (Open World)
STT
1
2

Nguồn khách
Khách Quốc tế

Năm 2004
1.200

Năm 2005
1.600

Năm 2006
2.100

Khách trong nước
500
750
900
Nguồn: Cơng ty lữ hành Tồn cầu, Báo cáo tổng kết năm 2004, 2005, 2006

Doanh thu của Công ty lữ hành Toàn cầu(Open world)
theo các đơn vị trực thuộc.

Đơn vị: triệu đồng n v ịch của Công ty lữ hành Toàn : tri ệu đồng u đồng ng
STT
1

Nguồn khách
Phịng thị trường nước
ngồi

Năm 2004
5.000

Năm 2005
7.500

Năm 2006
9.300


2
3
4

Phịng thị trường trong
1.050
1.270
1.550
nước

Đại lý vé máy bay
2.100
3.500
5000
Doanh thu tồn Cơng ty
8.150
12.270
15.850
Nguồn: Cơng ty lữ hành Tồn cầu, Báo cáo tổng kết năm 2004, 2005, 2006

1.4.3.Đánh giá hoạt động kinh doanh của Cơng ty lữ hành Tồn cầu(Open
world).
Điểm mạnh của cơng ty:
+ Cơng ty có đội ngũ nhân lực vững mạnh, cán bộ lãnh đạo cơng ty có
năng lực và những tố chất cần thiết của nhà lãnh đạo, say mê cơng việc kinh doanh,
khơng ngại đương đầu với khó khăn. Đội ngũ nhân viên, hướng dẫn viên của công
ty có độ tuổi trung bình trẻ, có năng lực và kinh nghiệm cơng việc tốt, có trí tiến
thủ và say mê cơng việc,có khả năng thích nghi với mơI trường làm việc quốc tế.
+ Vấn đề tổ chức bộ máy công ty hợp lý, tạo thuận lợi cho công việc và
việc sử dụng hiệu quả sức lao động của đội ngũ nhân lực trong công ty, quan hệ
giữa cán bộ, nhân viên trong cơng ty hài hồ, gắn kết.
+ Cơng ty có tiềm lực tài chính mạnh, vấn đề quản lý tài chính - kế tốn
hiệu quả, chính sách lương của cơng ty hợp lý, thoả đáng có thể kích lệ tinh thần
làm việc của nhân viên và hấp dẫn nguồn nhân lực bên ngồi cơng ty.
Điểm yếu của cơng ty:
- Công ty chưa thật sự chú ý tới vấn đề xây dựng và quảng bá thương hiệu
công ty, thương hiệu của công ty chưa được nhiều khách hàng biết tới. Vì vậy,
cơng ty chưa tạo được uy tín cho mình cũng như niềm tin cho khách hàng dẫn tới
hiệu quả kinh doanh chưa cao,chưa xứng đáng với năng lực thực tế của cơng ty.
- Vì là một cơng ty cịn non trẻ, cho nên cơng ty chưa tạo lập được nhiều

mối quan hệ với khách hàng trong nước cũng như là quan hệ với các nhà cung cấp
dịch vụ du lịch.Bên cạnh đó, mạng lưới các đại lý du lịch, công ty gửi khách, các
đối tác của công ty ở nước ngồi vẫn cịn ít đặc biệt là ở những thị trường tiềm
năng như khu vực Tây Âu, Mỹ.
-Hoạt động kinh doanh của công ty mặc dù đem lại hiệu quả kinh tế
cao,song tốc độ phát triển như vậy là vẫn cịn hạn chế.Cơng ty vẫn chưa khai thác
được hết tiềm năng của các lĩnh vực kinh doanh của công ty so với năng lực thực tế
của công ty.Doanh thu chủ yếu của công ty là từ dịch vụ bán vé máy bay,doanh thu
từ dịch vụ lữ hành còn thấp.Điều này dẫn tới làm giảm khả năng tiếp cận thị trường
của công ty.



CHƯƠNG 2.CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÔNG TY LỮ HÀNH
TOÀN CẦU(OPEN WORLD) SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
2.1.Khái quát về WTO và quá trình gia nhập WTO của Việt Nam.
2.1.1.Khái quát về WTO.
WTO là chữ viết tắt của World Trade Organization (Tổ chức Thương mại
thế giới) - tổ chức quốc tế duy nhất đưa ra những nguyên tắc thương mại giữa các
quốc gia trên Thế giới. Hiện nay, WTO có 150 quốc gia thành viên, và trụ sở của
WTO được đặt tại Geneva (Thụy Sỹ). Trọng tâm của WTO chính là các hiệp định
đã và đang được các nước đàm phán và chính là các hiệp định đã và đang được các
nước đàm phán và ký kết. WTO có các chức năng chính như: Quản lý các hiệp
định về thương mại quốc tế; Diễn đàn cho các vòng đàm phán thương mại; Giải
quyết các tranh chấp thương mại; Giám sát các chính sách thương mại; Trợ giúp
về kỹ thuật và đạo tạo cho các quốc gia đang phát triển; Hợp tác với các tổ chức
quốc tế khác.
WTO được thành lập ngày 1/1/1995, kế tục và mở rộng phạm vi điều tiết
thương mại quốc tế của tổ chức tiền thân. GATT- Hiệp định chung về Thuế quan
Thương mại.

Hiến chương thành lập Tổ chức thương mại quốc tế (ITO) nói trên đã
được thỏa thuận tại hội nghị Liên hiệp quốc về thương mại và việc làm ở Havana từ
11/1947 đến 24/4/1948, nhưng do một số quốc gia gặp khó khăn trong phê chuẩn,
nên việc thành lập Tổ chức thương mại quốc tế (ITO) đã không thực hiện được.
Hiện nay WTO có 150 nước thành viên, lãnh thổ thành viên, chiếm 97% thương
mại toàn cầu và hơn 30 quốc gia khác đang trong quá trình đàm phán gia nhập.
Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội nghị bộ trưởng, họp ít nhất
hai năm một lần. Dưới Hội nghị bộ trưởng là Đại hội đồng - thường họp nhiều lần
trong một năm tại trụ sở chính của WTO ở Geneva. Nhiệm vụ chính của Đại hội
đồng là giải quyết tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên và rà sốt các
chính sách của WTO.
Dưới Đại hội đồng là Hội đồng thương mại hàng hóa, Hội đồng thương
mại dịch vụ và Hội đồng giám sát về các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ
(TRIPS).
2.1.1.1. Các mục tiêu của WTO.
Cụ thể WTO có 3 mục tiêu sau:


- Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và
tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên trong khuôn khổ của hệ thống
thương mại đa phương.
- Thúc đầy tăng trưởng thương mại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới phục
vụ cho sự phát triển, ổn định bền vững và bảo vệ môi trường.
- Nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho người dân các nước thành
viên, bảo đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng.
2.1.1.2. Các chức năng của WTO.
WTO thực hiện 5 chức năng sau:
- Thống nhất quản lý việc thực hiện các Hiệp định và thỏa thuận thương
mại đa phương và nhiều bên.
- Là khuôn khổ thể chế để biến thành các vịng đàm phán thương mại đa

phương trong khn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị bộ trưởng WTO.
- Là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến
việc thực hiện và giải thích Hiệp định WTO và các Hiệp định thương mại đa
phương và nhiều bên.
- Là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên,
bảo đảm thực hiện mục tiêu thúc đầy tự do hóa thương mại và tuân thủ các quy
định của WTO.
- Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác. 2.1.1.3. Các
ngun tắc chính của WTO.
- Khơng phân biệt đối xử .
- Thúc đẩy thương mại tự do hơn.
- Đảm bảo tính ổn định,tiên đốn được bằng các cam kết, minh bạch hóa
- Thúc đẩy cạnh tranh cơng bằng.
- Khuyến khích cải cách và phát triển kinh tế.
2.1.1.4. Phạm vi điều tiết WTO.
Hạt nhân của WTO là các Hiệp định thương mại hoặc “liên quan tới
thương mại” được các thành viên WTO thương lượngvà ký kết các. Hiệp định này
là cơ sở pháp lý cho thương mại quốc tế. bao hàm Hiệp định về các lĩnh vực nông
nghiệp, kiểm dịch động thực vật, dệt và may mặc, hàng rào kỹ thuật trong thương
mại, đầu tư chống bán phá giá, xác định trị giá tính thuế hải quan, giám định hàng
hóa trước khi xếp hàng, quy tắc xuất xứ, thủ tục cấp phép nhập khẩu, trợ cấp và


các biện pháp đối kháng, các biện pháp tự vệ, thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ,
quy tắc và thủ tục giải quyết tranh chấp… Đây là những Hiệp định mang tính ràng
buộc, các chính phủ phải duy trì chính sách thương mại trong những gia hạn đã
thỏa thuận.
2.1.2.Khái quát về quá trình gia nhập WTO của Việt Nam.
Quá trình gia nhập WTO của Việt Nam có thể chia thành các giai đoạn cụ
thể như sau:

Giai đoạn 1: Nộp đơn xin gia nhập.
Giai đoạn 2: Gửi “Bị vong lục về Chế độ ngoại thương Việt Nam” tới ban
công tác.
Giai đoạn 3: Minh bạch hóa chính sách thương mại.
Giai đoạn 4: Đưa ra các bản chào ban đầu và tiến hành đàm phán song
phương.
Giai đoạn 5: Hoàn tất các thủ tục gia nhập.
2.1.3. Những nội dung cam kết cơ bản của Việt Nam.
Các cam kết đa phương:
Các cam kết đa phương của Việt Nam thể hiện như sau:
1. Chính sách tài chính - tiền tệ - ngoại hối và thanh toán.
2. Các doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước sở hữu hoặc kiểm soát, hoặc
được hưởng đặc quyền hoặc độc quyền.
3. Tư nhân hóa và cổ phần hóa.
4. Chính sách giá.
5. Khn khổ xây dựng và thực thi chính sách.
6. Quyền kinh doanh (quyền xuất khẩu và nhập khẩu).
7. Thuế nhập khẩu, các loại thuế và các khoản thu khác.
8. Hạn ngạch thuế quan.
9. Miễn giảm thuế nhập khẩu.
10. Phí và lệ phí áp dụng với dịch vụ cơng.
11. Thuế nội địa.
12. Biện pháp hạn chế định lượng đối với hàng nhập khẩu (bao gồm cấm
nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu…)
13. Xác định giá tính thuế nhập khẩu.


14. Quy tắc xuất xứ.
15. Thủ tục hải quan khác và giám định trước khi giao hàng.
16. Chống bán phá giá, chống trợ cấp và các biện pháp tự vệ.

17. Các quy định về xuất khẩu, baop gồm thuế xuất khẩu, phí và lệ phí,
thuế nội địa đối với hàng xuất khẩu và hạn chế xuất khẩu.
18. Chính sách cơng nghiệp, bao gồm cả chính sách trợ cấp.
19. Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại, tiêu chuẩn và chứng nhận hợp
chuẩn.
20. Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật.
22. Khu thương mại tự do và đặc khu kinh tế.
23. Quá cảnh.
24 Nông nghiệp:
25. Những khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ.
(TRIPs).
26. Các chính sách ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ.
27. Minh bạch hóa.
28. Nghĩa vụ thông báo và các Hiệp định thương mại.
-Cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ.
- Cam kết nền:
-Cam kết cụ thể:
1. Dịch vụ kinh doanh
2. Dịch vụ thông tin (viễn thơng).
Dịch vụ nghe nhìn.
3. Dịch vụ xây dựng.
4. Dịch vụ phân phối.
5. Dịch vụ giáo dục.
6. Dịch vụ môi trường.
7. Dịch vụ tài chính.
Về dịch vụ bảo hiểm:
Dịch vụ ngân hàng:
Dịch vụ chứng khoán:



8. Dịch vụ y tế.
9. Dịch vụ du lịch.
10. Dịch vụ văn hóa, giải trí.
11. Dịch vụ vận tải.
Dịch vụ vận tải biển và hỗ trợ vận tải biển
Dịch vụ vận tải đường bộ:
Dịch vụ vận tải đường thủy, đường sắt và đường không.
Danh mục miễn trừ tối huệ quốc.
2.3. Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam sau khi Việt
Nam gia nhập WTO
2.2.1. Cơ hội.
Thứ nhất, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có cơ hội hợp tác với các doanh
nghiệp nước ngoài.
Thứ hai, các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tiếp cận thị trường hàng
hóa và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên của WTO với mức thuế nhập khẩu đã
được cắt giảm theo cam kết trong WTO.
Thứ ba, tham gia vào WTO thúc đẩy q trình cải cách các chính sách
kinh tế, các thủ tục hành chính, sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật theo hướng
cơng khai, minh bạch hóa để phù hợp với các quy định và cam kết trong WTO.
Thứ tư, các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội mở rộng hợp tác kinh tế,
chuyển giao công nghệ, thu hút vốn, trao đổi kinh nghiệm quản lý với các doanh
nghiệp nước ngoài.
Thứ năm, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có một “sân chơi” lớn hơn để có
thể phát huy năng lực cạnh tranh của mình ở thị trường trong nước cũng như nước
ngoài.
Thứ sáu, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có cơ hội thương lượng, khiếu nại
lên WTO khi xảy ra tranh chấp thương mại với các doanh nghiệp nước ngoài.
Thứ bảy, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam sẽ có cơ hội học hỏi,
trao đổi kinh nghiệm quản lý với lãnh đạo doanh nghiệp của các nước thành viên
WTO thông qua hoạt động hợp tác trong kinh doanh

2.2.2. Thách thức.
Thứ nhất, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh
gay gắt trong môi trường kinh doanh mới


Thứ hai, các doanh nghiệp Việt Nam có một đặc điểm chung là xuất phát
từ một nền kinh tế còn non yếu.
-Về nguồn lực tài chính.
-Về trình độ cơng nghệ sản xuất.
-Về nguồn nhân lực.
-Về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
-Về năng lực tiếp cận và chiếm lĩnh thị trường.
Thứ ba, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp
nước ngồi khơng chỉ là cạnh tranh về chất lượng hàng hóa - dịch vụ mà còn cạnh
tranh về thu hút nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực chất lượng cao đặc biệt là các
nhà quản lý giỏi, những lao động có chun mơn nghiệp vụ cao.
Thứ tư, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phụ thuộc rất lớn vào các đối tác
nước ngoài .
2.3. Cơ hội và thách thức đối với Công ty lữ hành Toàn cầu(Open
world) sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
2.3.1. Cơ hội.
Thứ nhất,Cơng ty lữ hành Tồn cầu sẽ có cơ hội lớn trong việc khai thác
nguồn khách du lịch.
Thứ hai, Cơng ty lữ hành Tồn cầu cũng có cơ hội khai thác nguồn khách
trong nước nhiều hơn vì.
Thứ ba, Cơng ty lữ hành Tồn cầu sẽ có một mơi trường kinh doanh mới
năng động hơn, bình đẳng hơn.
Thứ tư, Cơng ty lữ hành Tồn cầu sẽ có cơ hội hợp tác với các đối tác
nước ngồi thơng qua đó mở rộng hoạt động kinh doanh, mở rộng mạng lưới đại lý
gửi khách và nhận khách của công ty tại nước ngoài.

Thứ năm, từ hiệu quả của hoạt động kinh doanh của cơng ty,Cơng ty lữ
hành Tồn cầu có cơ hội trở thành công ty với tiềm lực lớn mạnh có thể kinh doanh
trong nhiều lĩnh vực, nhiều thị trường hàng hóa - dịch vụ khác nhau.
2.3.2. Thách thức.
Thứ nhất, Cơng ty lữ hành Tồn cầu sẽ phải cạnh tranh với nhiều đối thủ
kinh doanh.
Thứ hai,Cơng ty lữ hành Tồn cầu sẽ phải đối mạnh với sức ép từ phía
khách hàng lớn hơn.


Thứ ba,Cơng ty lữ hành Tồn cầu có thể đứng trước nguy cơ phá sản vì.
Thứ tư,phụ thuộc vào đối tác khác trong kinh doanh.
Thứ năm, Công ty lữ hành Tồn cầu sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận
và chiếm lĩnh thị trường.
2.3.3. Đánh giá những cơ hội và thách thức của Cơng ty lữ hành Tồn
cầu(open world) sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
CHƯƠNG 3.MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY LỮ HÀNH TOÀN CẦU (OPEN
WORLD) SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO.
3.1.Vấn đề chớp lấy cơ hội.
3.1.1.Về việc khai thác nguồn khách.
Những khuyến nghị để có thể khai thác hiệu quả được thị trường
khách inbound là:
Thứ nhất,đối với thị trường khách Nga và Đông Âu.
Thứ hai,đối với thị trường khách Mỹ,thị trường khách Tây Âu.
Những khuyến nghị nhằm khai thác hiệu quả thị trường khách du lịch nội địa
và du lịch outbound đối với Cơng ty lữ hành Tồn cầu:
Thứ nhất,Cơng ty lữ hành Tồn cầu cần tiến hành các hoạt động quảng bá thương
hiệu một cách mạnh mẽ tại thị trường Việt Nam.
Thứ hai,Công ty cần tiến hành phân đoạn thị trường.

3.1.2. Về việc liên doanh,liên kết trong kinh doanh.
Những khuyến nghị đối với vấn đề liên doanh,liên kết trong kinh doanh của
cơng ty lữ hành tồn cầu:
Thứ nhất,cơng ty cần chủ động trong việc tìm kiếm,lựa chọn đối tác nhằm
tiến hành liên doanh,liên kết trong kinh doanh.
Thứ hai,các hình thức liên doanh,liên kết mà cơng ty có thể lựa chọn là:
-Liên doanh,liên kết với các công ty trong nước
-Liên doanh,liên kết với các cơng ty nước ngồi
Thứ ba,cơng ty cũng nên chú ý tới vấn đề góp vốn trong liên doanh,liên
kết.
3.2.Vấn đề vượt qua những thách thức mới.


3.2.1.Nghiên cứu những thay đổi về nhu cầu của khách hàng.
Những khuyến nghị nhằm vượt qua thách thức từ phía khách hàng:
Thứ nhất,để vượt qua được những thách thức từ phía khách hàng,Cơng ty lữ
hành Tồn cầu cần phải tiến hành hoạt động phân tích khách hàng, tìm hiểu xu thế
biến đổi trong nhu cầu, và đặc điểm của khách hàng.
Thứ hai,một mặt cơng ty phải giữ gìn mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng
cũ,mặt khác phải chủ động tìm kiếm những khách hàng mới.
3.2.2.Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
Những khuyến nghị nhằm giúp công ty vượt qua những thách thức từ phía
đối thủ cạnh tranh:
Thứ nhất,cơng ty nên cử cán bộ,nhân viên “đóng giả” làm khách hàng của
đối thủ cạnh tranh.
Thứ hai,công ty nên tiến hành hoạt động điều tìm hiểu,nói chuyện với
khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
Thứ ba,cơng ty nên mua một ít cổ phần của đối thủ cạnh tranh.
Thứ tư,công ty nên cử cán bộ,nhân viên tham dự các hội nghị khách hàng
của đối thủ cạnh tranh.

Thứ năm,công ty nên tham gia các hiệp hội trong ngành, tham gia các hội
chợ triển lãm của ngành để định dạng tình hình cạnh tranh tồn bộ.
Thứ sáu,cơng ty cũng nên tìm hiểu về các tiềm năng của đối thủ cạnh
tranh mới.
3.2.3.Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ.
Những khuyến nghị nhằm giúp cơng ty đa dạng hố các sản phẩm dịch
vụ:
Thứ nhất,công ty nên tiến hành các hoạt động nghiên cứu.
Thứ hai, phân tích mơi trường kinh doanh mới.
-Bên cạnh nhưng lĩnh vực mà công ty đang kinh doanh cũng như là sản
phẩm hiện có của cơng ty,cơng ty có thể chú ý tới tổ chức,bán các sản phẩm dịch
vụ trọn gói hoặc theo từng phần trên cơ sở nhu cầu của khách hàng.
-Tổ chức các chương trình du lịch kết hợp hội nghị,hội thảo,xúc tiến
thương mại…thực tế đã chứng minh các chương trình du lịch này đang rất hấp dẫn
khách hàng và đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn các chương trình du lịch thuần tuý.


-Chú ý tổ chức các chương trình du lịch chuyên biệt dựa vào nguồn tài
nguyên du lịch có sẵn của Việt Nam vì các chương trình du lịch truyền thống đang
dần trở lên nhàm chán đối với du khách.
-Chú ý tới việc tạo ra các yếu tố mới lạ,hấp dẫn,độc đáo trong các chương
trình du lịch,điều này nhằm giúp cơng ty có thể phân biệt hố sản phẩm dịch vụ so
với đối thủ cạnh tranh.
-Bên cạnh đó,cơng ty có thể tổ chức đào tạo cung cấp nguồn nhân
lực,cung cấp dịch vụ hướng dẫn viên,đặc biệt những hướng dẫn viên chất lượng
cao cho các công ty khác.Đây là một nhu cầu thực tế của rất nhiều Công ty lữ hành
ở Việt Nam,đặc biêt là những hướng dẫn viên có các kỹ năng như; kỹ năng tổ chức
chương trình,kỹ năng tổ chức các hoạt động giao lưu cho khách du lịch…
Thứ ba,công ty phải không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm dịch vụ.
3.2.4.Sử dụng mơ hình tập đồn trong kinh doanh.

Cơng ty có thể thơng qua hoạt động liên doanh,liên kết với các đối tác
có tiềm lực tài chính,cơng nghệ,nhân lực mạnh nhằm cho phép cơng ty có
thể triển khai mơ hình kinh doanh tập đồn.Mơ hình kinh doanh tập đồn sẽ
cho phép công ty tổ chức hoạt động kinh doanh theo chu trình khép kín nhằm
đảm bảo chất lượng cho khách hàng,thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
đến làm việc cho công ty cũng như là tăng hiệu quả kinh tế của cơng ty.Mơ
hình này cũng làm tăng năng lực cạnh tranh của cơng ty,cho cơng ty có thể
cạnh tranh với các cơng ty,tập đồn lữ hành lớn.
3.3.Các khuyến nghị chung khác.
3.3.1.Khuyến nghị về hoạt động marketing.
Cơng ty có thể áp dụng mơ hình marketing - mix để đạt được mục tiêu của
mình.
Nội dung của mơ hình marketing-mix như sau:
P1: product: Sản phẩm
P2: Prople:Con người
P3: Packaging: Tạo sản phẩm trọn giá
P4: Programming:Lập chương trình
P5: Place:Địa điểm
P6: Promotion:Xúc tiến.
P7: Partership: Quan hệ đối tác


P8: Pricing: Việc định giá
3.3.2. Khuyến nghị về vấn đề nguồn nhân lực.
Theo tác giả,công ty cần phải chú ý tới những vấn đề sau:
-Phải đảm bảo và không ngừng nâng cao trình độ văn hố,trình độ chun
mơn nghiệp vụ của cán bộ,nhân viên,hướng dẫn viên trong công ty.
-Chú ý tới việc xây dựng mơi trường văn hố kinh doanh,mơi trường làm
việc lành mạnh.
-Chú ý tới việc giáo dục đạo đức kinh doanh cho nhân viên trong công ty.

-Chú ý tới việc tuyển dụng những lao động có độ tuổi trung bình phù hợp
với từng vị trí trong cơng ty.
-Chú ý tới vấn đề đào tạo và đào tạo lại
-Trên cơ sở hiệu quả kinh doanh,Công ty cần quan tâm đến thu nhập của
người lao động, xây dựng mức lương,thưởng thoả đáng theo từng vị trí trong cơng
ty
-Cơng ty nên áp dụng giải pháp đặt cọc tiền khi người lao động muốn làm
việc cho công ty,đồng thời xem xét tới vấn đề phát hành cổ phiếu và ưu tiên cho
cán bộ, nhân viên trong công ty
-Công ty cũng cần chú ý tới vấn đề tổ chức bộ máy hoạt động nhằm hoàn
thiện đảm bảo yêu cầu gọn nhẹ,linh hoạt trong hoạt động kinh doanh.
3.3.3. Khuyến nghị về áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 :
2000 trong quản lý.
Theo tác giả,để chính sách chất lượng của cơng ty đạt kết quả cao, Cơng ty
lữ hành Tồn cầu(Open World) nên áp dụng hệ thống ISO 9001: 2000 trong việc
quản lý chất lượng sản phẩm dịch vụ của Công ty.
Theo ISO 9001 : 2000 thì " Hệ thống quản lý chất lượng là hệ thống quản
lý để chỉ đạo và quản lý một tổ chức vì mục tiêu chất lượng".
Thực chất của bộ tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 là chứng nhận hệ thống
đảm bảo chất lượng, áp dụng các biện pháp cải tiến chất lượng không ngừng để
thoả mãn khách hàng và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh chứ không phải là
kiểm định chất lượng sản phẩm.
Các nguyên tắc của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000:
Thứ nhất, định hướng vào khách hàng
Thứ hai, Vai trò lãnh đạo



×