Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

586 Vấn đề chiến lược kinh doanh của Công ty lữ hành Toàn cầu (Open World) sau khi Việt Nam gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.54 KB, 96 trang )

lờI nóI ĐầU
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, các
quốc gia không ngừng mở rộng sự liên kết và hợp tác trên các lĩnh vực; kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã hội nhập với
khu vực và quốc tế đã đợc hơn 10 năm; năm 1995 gia nhập ASEAN, năm 1996
tham gai và AFTA, năm 1998 là thành viên chính thức của APEC và năm 2006
là thành viên của tổ chức Thơng mại thế giới (WTO).
Du lịch là một trong những ngành chịu ảnh hởng rất lớn của quá trình
toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Điều này đợc thể hiện thông qua sự
gia tăng về lợng khách du lịch trên toàn thế giới, kéo theo nó là sự gia tăng các
tập đoàn kinh tế, các công ty đa quốc gia, các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ
kinh doanh trong lĩnh vực du lịch. Bên cạnh đó là sự ra đời của các Tổ chức du
lịch khu vực và quốc tế nh; Tổ chức du lịch ASEAN( ASEANTA), Tổ chức du
lịch thế giới (UNWTO).
ở Việt Nam một vài năm gần đây, hoạt động du lịch cũng phát triển
nhanh chóng. Năm 2004, Việt Nam đón 2.927.876 lợt khách tăng 20,5% so với
năm 2003.Năm 2005, Việt Nam đón 3.467.757 lợt khách,tăng 18% so với năm
2004.Năm 2006, Việt Nam đón 3.528.486,tăng 3% so với năm 2005.
(Nguồn:Tổng cục Du lịch.)
Bên cạnh đó, nền kinh tế Việt Nam vài năm qua phát triển và tăng trởng
ổn định, đạt loại cao của thế giới. Thu nhập bình quân đầu ngời tăng lên đáng
kể, đời sống nhân dân đợc cải thiện, nhu cầu du lịch của ngời dân cũng tăng lên
nhanh chóng. Sau khi nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trờng có sự điều tiết của nh n ớc và từ khi luật Doanh nghiệp ra đời, số lợng
các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực Du lịch tăng lên đáng kể, đặc biệt
là các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ.
Về phơng diện hợp tác quốc tế về Du lịch: Đến nay, Việt Nam đã tham
gia vào các tổ chức Du lịch khu vực và quốc tế nh; Hiệp hội du lịch các nớc
Đông Nam á (ASEANTA)năm 1995. Năm 1991 hợp tác về du lịch với các


quốc gia tiểu vùng sông Mêkông mở rộng. Năm 1989 tham gia Hiệp hội du lịch
Thái Bình Dơng(PATA). Năm 1981 tham gia vào Tổ chức du lịch thế giới
(UNWTO).
Với việc tham gia vào các Tổ chức du lịch khu vực và thế giới, Việt Nam
đã từng bớc hội nhập với thế giới về lĩnh vực du lịch. Các doanh nghiệp du lịch
Việt Nam có cơ hội tìm đối tác nớc ngoài để liên doanh, liên kết mở rộng hoạt
động kinh doanh, làm tăng qui mô kinh doanh lẫn khả năng cạnh tranh trong
việc khai thác thị trờng khách quốc tế. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp du lịch
Việt Nam cũng sẽ đứng trớc những thách thức to lớn mà quá trình hội nhập đem
lại trong giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Xuất phát từ việc cam kết
mở cửa thị trờng, sẽ có rất nhiều doanh nghiệp nớc ngoài, các tập đoàn kinh tế
lớn vào Việt Nam đầu t kinh doanh trong lĩnh vực du lịch. Các doanh nghiệp n-
ớc ngoài - thờng là những tập đoàn kinh tế lớn với tiềm lực tài chính mạnh, trình
độ quản lý cao, chính sách lơng, thởng u đãi sẽ thu hút nhân lực chất lợng cao
làm việc cho họ. Các doanh nghiệp du lịch Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với các
doanh nghiệp du lịch nớc ngoài ngay tại sân nhà.
Tuy có nhiều thách thức và khó khăn, song ngành Du lịch Việt Nam
không còn con đờng nào khác là phải hội nhập với du lịch khu vực và thế giới,
vì du lịch là một ngành mang tính khu vực và quốc tế cao. Vậy làm thế nào để
các doanh nghiệp du lịch Việt Nam có thể đứng vững và phát triển bền vững
trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế nh hiện nay, đây là một
câu hỏi lớn đặt ra cho rất cả các doanh nghiệp du lịch Việt Nam, đòi hỏi các
doanh nghiệp du lịch Việt Nam phải có chiến lợc kinh doanh đúng đắn để nắm
bắt kịp thời những cơ hội vợt qua những thách thức mà quá trình toàn cầu hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế đem lại để đứng vững và vơn lên trong môi trờng
kinh doanh mới.
Với những lý do phân tích ở trên, tác giả đã lựa chọn đề tài Vấn đề
chiến lợc kinh doanh của Công ty lữ hành Toàn cầu (Open World) sau khi
Việt Nam gia nhập WTO để làm luận văn thạc sĩ của mình.
2.Mục đích nghiên cứu.

Một là,phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty lữ hành
Toàn cầu (Open world) trớc khi Việt Nam gia nhập wto, phân tích môi trờng
kinh doanh mới của công ty sau khi Việt Nam gia nhập wto.
Hai là, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của Công ty lữ
hành Toàn cầu (Open World), từ đó đa ra một số khuyến nghị đối với vấn đề
xây dựng chiến lợc kinh doanh của công ty sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tợng nghiên cứu chủ yếu của luận văn là các doanh nghiệp lữ hành
của Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, cụ thể ở đây là Công ty lữ hành
Toàn cầu (Open World) với t cách là doanh nghiệp kinh doanh về du lịch trong
xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới và sau khi Việt Nam gia nhập
WTO.
Phạm vi nghiên cứu chủ yếu của luận văn là việc tập trung phân tích môi
trờng kinh doanh mới của Công ty lữ hành toàn cầu(Open world) sau khi Việt
Nam gia nhập WTO.Phân tích những cơ hội và thách thức mà công ty găp phải.
Tác giả đi sâu tìm hiểu các vấn đề liên quan đến chiến lợc kinh doanh của Công
ty lữ hành Toàn cầu sau khi Việt Nam gia nhập wto, từ đó tác giả sẽ đa ra một
số khuyến nghị mang tính thực tiễn đối với vấn đề chiến lợc kinh doanh của
Công ty lữ hành Toàn cầu (Open World) nhằm giúp công ty có khả năng tích
ứng nhanh trong môi trờng kinh doanh mới sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phơng pháp phân tích SWOT,phơng pháp phân tích xu
thế,phơng pháp phân tích tài liệu,cụ thể là phân tích các tài liệu của Công ty Lữ
hành toàn cầu (Open World) và các nguồn t liêu của Tổng cục du lịch Việt
Nam, các giáo trình liên quan tới toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới và
việc gia nhập WTO của Việt Nam cũng nh là các giáo trình liên quan tới vấn đề
chiến lợc kinh doanh.
5. Bố cục của luận văn.
Chơng 1: Khái quát về Công ty lữ hành Toàn cầu (Open World) và hoạt
động kinh doanh của Công ty trớc khi Việt Nam gia nhập WTO

Chơng 2: Cơ hội và thách thức đối với Công ty lữ hành Toàn cầu (Open
world) sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
Chơng 3: Một số khuyến nghị đối với vấn đề chiến lợc kinh doanh của
Công ty lữ hành Toàn cầu (Open world) sau khi Việt Nam gia nhâp WTO.
Chơng 1: Khái quát về công ty lữ hành toàn cầu
(Open world) và hoạt động kinh doanh của công ty
trớc khi Việt Nam gia nhập WTO.
1.1. Lợc sử hình th nh và phát triển của công ty.
Công ty lữ hành Toàn cầu (Open World) đợc thành lập ngày 20/3/2001.
Công ty có văn phòng đặt tại thủ đô H Nội và những văn phòng đại diện tại V -
ơng quốc Anh, Ba Lan, Ukraina.
Hiện nay, công ty là thành viên của hai tổ chức quốc tế uy tín trên thế
giới về du lịch là Hiệp hội du lịch Châu á- Thái Bình Dơng (PATA), Hiệp hội
hàng không quốc tế.(IATA).
Quan điểm kinh doanh của công ty là kết hợp giữa việc xây dựng thơng
hiệu công ty với việc quảng bá hình ảnh đất nớc con ngời Việt Nam. Doanh thu
và lợi nhuận của công ty luôn luôn phải dựa trên cơ sở cung cấp cho khách hàng
những chơng trình du lịch đa dạng và độc đáo, chất lợng cao, bao gồm những
tour du lịch cổ điển đến những điểm du lịch hấp dẫn nhất Việt Nam. Bên cạnh
đó công ty cũng luôn chú ý xây dựng các chơng trình du lịch mới, hấp dẫn
nhằm đa dạng hóa các loại hình dịch vụ du lịch kinh doanh của mình.
Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty hiện nay là:
- Tổ chức các chơng trình du lịch Inbound.
-Tổ chức các chơng trình du lịch Outbound.
- Tổ chức các chơng trình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo.
- Dịch vụ bán vé máy bay.
- kinh doanh các dịch vụ khác.
Những thành công đã đạt đợc của công ty là:
Cung cấp cho khách hàng những chơng trình du lịch lý thú và những sự
lựa chọn đa dạng với những tour du lịch chất lợng tốt nhất để thỏa mãn nhu cầu

nghỉ ngơi, vui chơi giải trí của quý khách.
Công ty đã xây dựng một đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, đợc đào tạo
trong môi trờng làm việc chuyên nghiệp với sự nhiệt tình, có khả năng thích
nghi với môi trờng làm việc quốc tế.
Trên con ngời phát triển bên cạnh những thành công đã đạt đợc, công ty
đang nỗ lực xây dựng thơng hiệu với mục tiêu phấn đấu trở thành một công ty
du lịch dẫn đầu Việt Nam và Đông Dơng.
1.2. S¬ ®å tæ chøc c«ng ty.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
1. GIÁM ĐỐC (QMR)
PHÓ GIÁM ĐỐC
2. PHÒNG HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ 3. PHÒNG KẾ TOÁN 4. PHÒNG MARKETING
5. PHÒNG TRAVEL
SERVICE
2.1. Trưởng phòng
2.2. NV. Hành chính
2.3. NV. Nhân sự
3.1. Trưởng phòng
(KT Trưởng)
3.2. KT. Bán hàng
3.3. KT. Tổng hợp
3.4. Thủ quỹ
4.1. Marketing Director
4.2. Marketing Manager
4.3. Marketing Specialist
4.4. Marketing Assistant
5.1. Travel Service
Director
5.2. Travel Manager

5.3. Supplier Assistant
5.6. Travel Operator
5.4. Tour Selling
Assistant
5.5. Air Ticket Selling
Assistant
5.7. Travel Supervisor
2.4. NV. IT
(Công nghệ tin học)
1.3.Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
1.3.1.Chc nng nhim v Phũng Hnh chớnh-Nhõn s
Là một bộ phân quan trọng trong công ty,phòng hành chính-nhân sự có các
chức năng nhiệm vụ sau:
- Qun lý h s, ti liu ca cụng ty: Quản lý các vn bn, quyt nh ca
cỏc c quan cp trờn i vi cụng ty.Quản lý h s lý lch ca cán bộ nhân
viên trong cụng ty.Quản lý các h s v ti liu khỏc ca cụng ty.
-Tham mu cho giỏm c cụng ty mt s vn nghip v:Tham mu cho
giám đốc về các chớnh sỏch ca Nh nc i vi ngi lao ng nh; hp
ng lao ng, ch bo him xó hi, bo him y t, ch ngh vic v v
hu.Tham mu cho giám đốc về việc tuyn dng lao ng cỏc ngnh ngh phự
hp cho cụng ty,cỏc ni qui v qui ch ca cụng ty ...
-Gii quyt cỏc cụng vic thng ngy trong cụng ty ca b phn nghip
v:Tuyn dng lao ng theo yờu cu ca giỏm c cụng ty,tho hp ng lao
ng cho ngi lao ng trỡnh giỏm c cụng ty ký,lp s bảo hiểm xã hội cho
ngi lao ng,lm th bảo hiểm y tế cho ngi lao ng,thc hin theo yờu
cu ca giỏm c cụng ty mt s cụng vic v i ngoi,phi hp vi cỏc n
v trng trong cụng ty gii quyt cỏc cụng vic hng ngy,x lý cỏc trng
hp vi phm cỏc ni qui k lut trong cụng ty v bỏo cỏo giỏm c cụng
ty,son tho cỏc quyt nh nõng lng, nõng bc, chc v v cỏc quyt nh
khỏc trỡnh giỏm c cụng ty phờ duyt,phi hp vi cụng on cụng ty gii

quyt cỏc thc mc v ch cho ngi lao ng.
- Gii quyt cỏc cụng vic v hnh chớnh:Chm cụng hng ngy trc tip
ti cỏc n v trong cụng ty,đún khỏch, b trớ giỏm c cụng ty hoc cỏc
n v khỏc tip khỏch theo qui nh,đánh mỏy cỏc vn bn i ni, i ngoi
ca lónh o cụng ty v các phũng ban khác.Gi cỏc cụng vn, ti liu ó
c giỏm c cụng ty phờ duyt ti cỏc n v trong cụng ty v cỏc ban
ngành cấp trên.Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất lên giám đốc công
ty.Thùc hiÖn các nhiệm vụ khác khi được giao.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của Phòng kế toán
Phßng kÕ to¸n cã c¸c chức năng nhiÖm vô sau:
-Là công cụ quản lý của công ty : Phòng kế toán là một bộ phận hoạt
động nghiệp vụ quản lý nói chung và hạch toán kế toán nói riêng, trên cơ sở
yêu cầu cho hoạt động kinh doanh của công ty, bằng các hoạt động nghiệp
vụ theo pháp lệnh kế toán được nhà nước ban hành , và cụ thể hoá tại điều lệ,
và quy chế tài chính của công ty giúp ban lãnh đạo công ty đưa mọi nguồn
vốn vào hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
-Phân tích và cung cấp thông tin : Bằng các hoạt động cập nhật đầy đủ,
hệ thống những phát sinh về kinh tế và thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế
toán, bằng các báo cáo đột xuất , thường xuyên, định kỳ có sự phân tích cụ
thể các diễn biến về tình hình tài chính, vốn, phục vụ cho hoạt động của công
ty, giúp cho ban lãnh đạo công ty nắm vững được hiệu quả kinh tế trong kinh
doanh, chủ động trong việc đưa ra các giải pháp linh hoạt, các quyết định
đúng đắn, nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao trong kinh doanh cũng như trong
các hoạt động đầu tư của công ty
- Phòng tài chính kế toán là cơ quan giúp việc giám đốc công ty về quản
lý tài chính theo quy chế hoạt động tài chính của công ty cổ phần và pháp
Trưởng phòng
NV Hành
chính

NV Nhân sự
NV IT
lut ca Nh nc, giỳp giỏm c cụng ty qun lý v nghip v h thng
hch toỏn k toỏn, qun lý ti sn, tin vn, phn nh kp thi, y , chớnh
xỏc cỏc bin ng trong quỏ trỡnh kinh doanh.
-Phũng ti chớnh k toỏn nm trong h thng cỏc phũng ban chc nng
ca cụng ty. Trng phũng lm nhim v k toỏn trng chu trỏch nhim
trc giỏm c cụng ty v mi hot ng ti chớnh k toỏn ton cụng ty.
V qun lý nghip v :
- Xõy dng quy ch qun lý ti chớnh ca cụng ty, hng dn, kim tra
quy ch ti chớnh trờn c s quy ch hot ng ti chớnh ca cỏc c quan qun
lý nh nc ban hnh.
-Ph bin kp thi v hng dn c th, chớnh xỏc cỏc vn bn ca Nh
nc v cụng tỏc qun lý ti chớnh, t chc hch toỏn, ch kim toỏn,
quyt toỏn v cỏc ch chớnh sỏch mi liờn quan n ti chớnh doanh
nghip.
-Tham gia vi phũng t chc lao ng v cụng tỏc lao ng i vi i
ng k toỏn cụng ty nh : b trớ, s dng, o to, bi dng bt.
V qun lý ti chớnh :
- Xõy dng k hoch ti chớnh hng nm ca công ty, trỡnh giỏm
c v hội đồng quản trị công ty phờ duyt.
-T chc thc hin i vi k hoch ó c phờ duyt, khi cn phi
kp thi bỏo cỏo giỏm c công ty v hội đồng quản trị iu chnh cho phự
hp vi din bin ca quỏ trỡnh kinh doanh ca cụng ty m bo hon
thnh k hoch c nm.
-Xõy dng v ch o thc hin cỏc quy ch v hot ng cỏc ngun
vn ỏp ng yờu cu ca k hoch kinh doanh, quy ch v u t xây dung
cơ bản, mua sm, nhng bỏn ti sn c nh ca cụng ty.
-Thc hin i chiu v cú bin phỏp theo dừi qun lý cỏc bin ng
v ti sn, tin vn, hch toỏn ỳng ngun vn c nh, vn lu ng m bo

tng ng vi ti sn c nh v ti sn lu ng.
-Theo dừi v qun lý tỡnh hỡnh thc hin ngha v ca cụng ty i vi
Nh nc.K toỏn trng phi thng xuyờn nm vng tỡnh hỡnh ti chớnh
ca cụng ty bỏo cỏo khi giỏm c hoc hội đồng quản trị cụng ty yờu cu.
Về quản lý kế toán :
-Thực hiện tốt công tác kế toán , hạch toán các hoạt động kinh
doanh theo yếu tố chi phí,theo dõi và thanh lý các hợp đồng kinh tế đã thực
hiện
-Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu chi, thu nộp, thanh toán.
Kiểm tra việc sử dụng tài sản, tiền vốn,h ngà tháng tiến hành kiểm quỹ, đối
chiếu sổ sách theo quy định
-Theo dõi, tính toán và trích khấu hao tài sản cố định đúng, đủ, kịp thời
đúng chế độ, lập báo cáp kiểm kê tài sản định kỳ, chuẩn bị các thông tin cần
thiết cho việc giải quyết các khoản mất mát, hư hỏng nếu có và đề xuất biện
pháp xử lý.
-Kiểm tra chứng từ đề nghị thanh toán, tách VAT được khấu trừ và lập
chứng từ kế đầy đủ, chính xác, đúng quy định và nộp cho ngân hàng những
chứng từ thanh toán qua ngân hàng sau khi Lãnh đạo phê duyệt.Ghi sổ kế
toán, cuối tháng in báo cáo chi tiết trình lãnh đạo
-Phân tích hoạt động tài chính của công ty để xác định hiệu quả kinh tế
từng kỳ: qúy, 6 tháng, cả năm giúp giám đốc và héi ®ång qu¶n trÞ công ty có
những quyết sách trong hoạt động chỉ đạo kinh doanh.
-Duy trì trong công ty chế độ báo cáo hàng tháng, qúy, 6 tháng và chế
độ kiểm tra hàng năm, đồng thời có trách nhiệm phân tích hoạt động tài chính
kế toán ở các khâu giúp giám đốc và héi ®ång qu¶n trÞ công ty xem xét đánh
giá đúng đắn tình hình tài chính của công ty.
-Giải quyết thực hiện các loại hình bảo lãnh hợp đồng mua bán và các
hoạt động kinh tế khác. Trưởng phòng trực tiếp làm việc với các đoàn thanh
tra, kiểm toán của Nhà nước và địa phương khi được giám đốc công ty ủy
nhiệm.

Về các hoạt động khác:
- Thực hiện việc quản lý tài liệu, hồ sơ và các văn bản được giao theo
quy định,thực hiện đầy đủ và kịp thời việc báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt
động của bộ phận lên ban lãnh đạo công ty.
-Tp hp v xut cỏc ý kin, sỏng kin ci tin, tham mu cho ban
lónh o cụng ty v cỏc ni dung chuyờn mụn ph trỏch.Thc hin cỏc nhim
v khỏc khi c giao.
S c cu t chc:
1.3.3.chức năng nhiệm vụ phòng maketing.
Phòng marketing có các chức năng nhiệm vụ sau:
Bộ phận phân tớch nghiờn cu th trng:
- Thu thp v phõn tớch cỏc d liu v khỏch hng theo cỏc tiờu chớ v
dõn s, s u tiờn, nhu cu v thúi quen tiờu dựng ca khỏch hng xỏc nh
th trng tim nng v cỏc tu t nh hng ti nhu cu v sn phm.
- Chun b bỏo cỏo v cỏc thụng tin ó tỡm kim. minh ho cỏc d liu
bng bng biu, v gii thớch cỏc d liu phc tp bng vn bn.ỏnh giỏ v
d oỏn mc hi lũng ca khỏch hng v nhõn viờn.
-D oỏn trc v theo dừi cỏc xu hng bỏn hng v th trng, phõn
tớch cỏc d liu ó thu thp c.Tỡm kim v cung cp thụng tin nhm giỳp
cụng ty xỏc nh v trớ ca mỡnh trờn th trng.ỏnh giỏ tớnh hiu qu ca cỏc
chng trỡnh v chin lc marketing, qung cỏo v thụng tin liờn lc.
TRNG PHềNG K TON
K
TON
BN
HNG

TH
QU
K

TON
CễNG
N/
NGN
HNG
K
TON
THU
K
TON
TNG
HP
-Tiến hành các hoạt động nghiên cứu ý kiến khách hàng và các chiến
lược marketing, phối hợp với các chuyên gia marketing, chuyên gia về thống
kê, người thu thập thông tin, và các chuyên gia trong các lĩnh vực khác.
-Có mặt trong các buổi họp của nhân viên để quản lý và đưa ra các đề
xuất liên quan đến xúc tiến, phân phối, thiết kế và giá cả sản phẩm hoặc dịch
vụ của công ty.
-Thu thập các thông tin của đối thủ cạnh tranh, phân tích chính sách giá
của họ, phương thức bán hàng, marketing và phân phối.Theo dõi các số liệu
thống kê của ngành, tuân theo các xu hướng trong kinh doanh.
Bé phËn Marketing và bán hµng:
- Hoàn thiện và xuất trình các phiếu yêu cầu bán hàng để tiến hành giao
dịch với đối tác.Tìm hiểu về đối tác nhằm xác định tài sản sở hữu,các khoản
nợ,lưu lượng tiền mặt,bảo hiểm,tình trạng thuế và các mục tiêu tài chính.
- Ghi chép các cuộc giao dịch một cách chính xác và đảm bảo rằng đối
tác được thông báo về các cuộc giao dịch đó.Phát triển các kế hoạch tài chính
dựa trên sự phân tích về tình trạng tài chính của đối tác, và thảo luận các
phương án tài chính với họ.
- Xem xét lại tất cả các giao dịch về chứng khoán để đảm bảo sự chính

xác của thông tin và hoạt động kinh doanh theo đúng những quy định của
chính phủ.Tư vấn về vấn đề mua bán các loại chứng khoán cụ thể.
- Nối tiếp các yêu cầu mua và bán nhằm trao đổi chứng khoán hoặc
củng cố bộ phận kinh doanh.Xác định các đối tác tiềm năng, sử dụng các
chiến dịch quảng cáo, danh sách gửi thư hoặc liên hệ trực tiếp.
- Xem xét các báo cáo tài chính định kỳ, báo cáo về cổ phiếu và trái
phiếu, bản báo cáo kinh doanh và các tài liệu khác nhằm xác định mức độ đầu
tư trong tương lai đối với các đối tác và theo sát các xu hướng phản ánh các
điều kiện của thị trường.
- Liên hệ với các khách hàng có triển vọng để xác định nhu cầu khách
hàng, các thông tin hiện tại, và giải thích các dịch vụ hiện có.
Bé phËn Quản lý quan hệ công chúng:
- Xác định nhóm đối tác và công chúng chủ yếu xác định phương
pháp tốt nhất để truyền tải thông tin đến những đối tượng này.Phát hành
những ấn phẩm hấp dẫn và có hiệu quả, chuẩn bị thông tin cho các kênh
truyền thông, phát triển và duy trì các trang web của công ty trên mạng
Internet.
- Phát triển và duy trì hình ảnh và sự nhận biết của công chúng về công
ty bao gồm việc sử dụng logo và các dấu hiệu nổi bật.Quản lý ngân quỹ dùng
cho việc truyền thông.
- Tổ chức các sự kiện đặc biệt như là tài trợ cho các cuộc đua, các bữa
tiệc giới thiệu sản phẩm mới hoặc các hoạt động khác do công ty tài trợ nhằm
thu hút sự chú ý của công chúng mà không cần quảng cáo trực tiếp.
- Soạn thảo các bài phát biểu cho lãnh đạo công ty, sắp xếp các buổi đối
thoại hoặc dưới hình thức khác đế có thể liên lạc với họ.Chỉ định, giám sát và
kiểm tra các hoạt động của nhân viên ở bộ phận quan hệ công chúng.
- Đánh giá các chương trình quáng cáo và xúc tiến trong sự tương thích
với những nỗ lực của quan hệ công chúng.Thiết lập và duy trì mối quan hệ
làm việc hiệu quả với quan chức chính quyền tại địa phương và các đại diện
hãng truyền thông.

- Tham vấn với người quản ký bộ phận quan hệ lao động nhằm phát
triển kênh thông tin nội bộ để đảm bảo mọi nhân viên đều được thông báo về
các hoạt động của công ty
Bé phËn Quản trị marketing:
- Phát triển các chiến lược giá, cân đối các mục tiêu của công ty và sự hài
lòng của khách hàng.Nhận biết, phát triển và đánh giá chiến lược marketing,
dựa trên hiểu biết về các mục tiêu đã được xác lập, các đặc điểm thị trường và
các yếu tố về chi phí.
- Đánh giá về mặt tài chính dành cho việc phát triển sản phẩm chẳng
hạn như ngân quỹ,chi tiêu,các khoản chi dành riêng cho việc nghiên cứu và
phát triển, tính toán khả năng thu hồi vốn đầu tư cũng như khả năng lỗ lãi.
- Mô hình hoá,chỉ đạo và phối hợp các hoạt động và chính sách
marketing nhằm xúc tiến sản phẩm và dịch vụ. Giám đốc marketing còn có
trách nhiệm làm việc với người quản lý bộ phận quảng cáo và xúc tiến.
- Chỉ đạo việc tuyển dụng, đào tạo và đánh giá mức độ thực thi công
việc của nhân viên marketing và nhân viên bán hàng, giám sát các hoạt động
thường ngày của họ.
- Đàm phán với các đại lý bán lẻ và các nhà phân phối nhằm quản lý sự
phân phối sản phẩm, thiết lập mạng lưới phân phối và phát triển các chiến
lược phân phối.
- Giữ vai trò tư vấn với bộ phận phụ trách việc phát triển sản phẩm về
các đặc điểm của sản phẩm ví dụ: về thiết kế, màu sắc và đóng gói..Soạn thảo
bản liệt kê về mô tả sản phẩm và chào hàng các dịch vụ.
- Vận dụng các kỹ năng dự báo bán hàng và kế hoạch có tính chiến lược
để đảm bảo khả năng bán và khả năng lợi nhuận của sản phẩm, dòng sản
phẩm hoặc các dịch vụ; phân tích sự phát triển của kinh doanh và giám sát các
xu hướng thị trường.
- Lựa chọn sản phẩm và các phụ tùng để trưng bày tại các hội chợ
thương mại và các show trưng bày sản phẩm đặc biệt khác.
Bé phËn Quản lý bán hàng :

- Giải quyết phàn nàn của khách hàng liên quan đến bán hàng và dịch
vụ.Theo dõi sự ưu tiên của khách hàng nhằm xác định trọng điểm bán hàng.
Chỉ đạo và phối hợp các hoạt động liên quan đến việc bán hàng hoá, dịch vụ,
bất động sản và các danh mục hàng hoá khác.
- Xác định bảng giá và tỷ lệ giảm giá.Xem xét các báo cáo hoạt động
nhằm dự đoán khả năng bán hàng và xác định khả năng lợi nhuận.
- Chỉ đạo, phối hợp và xem xét các hoạt động trong kế toán bán hàng và
dịch vụ, trong việc tiếp nhận và chuyển giao các công việc trong kế
hoạch.Trao đổi và tham vấn cho các bộ phận lãnh đạo nhằm lập kế hoạch cho
các dịch vụ quảng cáo và đảm bảo thông tin về các đặc điểm của khách hàng.
- Tư vấn cho các đại lý và các nhà phân phối trong trong chính sách và
quy trình vận hành nhằm đảm bảo tính hiệu quả của tổ chức kinh doanh về
mặt chức năng.
- Chuẩn bị ngân sách và phê duyệt các khoản chi lấy từ ngân sách.Giới
thiệu công ty tại các hội nghị liên kết kinh doanh nhằm xúc tiến cho sản
phẩm.
Bé phËn Quản lý quảng cáo và các hoạt động xúc tiến:
- Chuẩn bị ngân quỹ và đệ trình các dự định dành cho các chi phí dành
cho chương trình là một phần của chiến dịch phát triển.Lập kế hoạch và chuẩn
bị tư liệu quảng cáo và xúc tiến nhằm thúc đẩy việc bán sản phẩm hoặc dịch
vụ, làm việc với khách hàng, với lãnh đạo công ty, với bộ phận bán hàng và
các hãng quảng cáo.
- Thanh tra c¸c bản sao quảng cáo, biên tập bản chính ở dạng văn bản,
các băng audio và video, và các tư liệu đảm bảo sự gắn bó chặt chẽ với đặc
điểm sản phẩm.
- Phối hợp hoạt động của các bộ phận ví dụ; bán hàng, thiết kế đồ hoạ,
hãng truyền thông, tài chính và nghiên cứu.Tìm kiếm và đàm phán các hợp
đồng quảng cáo và bán hàng.
- Nhận biết và phát triển sự liên lạc cho các chiến dịch xúc tiến và các
chương trình trong ngành đảm bảo đáp ứng các mục tiêu của những người

mua hàng đã đươc xác định ví dụ: các đại lý, các nhà phân phối, hoặc các
khách hàng.
- Thu thập và xử lý thông tin cho việc lập kế hoạch cho chiến dịch
quảng cáo.Tham vấn với các bộ phận lãnh đạo và/hoặc với nhân viên về các
vấn đề như: hợp đồng, lựa chọn phương tiện quảng cáo, và sản phẩm nào sẽ
được quảng cáo.Đưa ra những lời khuyên cho các đối tác về vấn đề về kỹ
thuật và thị trường.
Bé phËn ớc lượng chi phí:
- Phân tích bản thiết kế chi tiết và các tài liệu khác để ước lượng về thời
gian, chi phí, nguyên vật liệu và nhân công. Ước lượng hiệu quả chi phí của
sản phẩm, dự án hoặc dịch vụ, theo dõi giá cả thực tế liên quan đến việc đấu
thầu khi dự án được tiến hành.
-Tư vấn với các đối tác, đại lý bán lẻ, nhân sự ở các bộ phận khác hoặc
quản lý bộ phận xây dựng để thảo luận, công thức hoá các ước lượng và giải
quyết các vấn đề.Tham vấn với các kỹ sư, kiến trúc sư, chủ dự án, nhà thầu
chính nhà thầu phụ trong việc thay đổi điều chỉnh giá ước lượng.
- Dự tính các chi phí dành cho các mục đích khác như lập kế hoạch, tổ
chức, sắp xếp thời gian cho công việc.Dự tính chi phí dùng cho việc lựa chọn
các đại lý bán lẻ và các nhà thầu phụ.
- Xem xét lại các yêu cầu về nhân công và nguyên vật liệu để quyết
định xem tự sản xuất ra các bộ phận hay mua các bộ phận từ các nhà thầu
phụ, phương án nào hiệu quả hơn về chi phí hơn.
- Chuẩn bị các bản thông báo chi phí, và các tài liệu cần thiết khác
trong khoảng thời gian tạm nghỉ của dự án.Chuẩn bị và duy trì danh mục các
nhà cung cấp, các nhà thầu chính và các nhà thầu phụ.
- Thiết lập chi phí dùng cho các hệ thống và các thủ tục báo cáo giám
sát. Thu thập v xà ử lý thông tin cho việc lập kế hoạch cho chiến dịch quảng c¸o
-Nhn bit v phát tri n s liên lc cho các chin dch xúc tin v các
chng trình trong ng nh m bo đáp ng các mc tiêu ca nhng ngi mua
h ng ó c xác nh ví d; các i lý, các nh phân ph i, hoc các khách

h ng.
- Tham vn vi các b phn lãnh o v /ho c vi nhân viên v các vn
nh; hp ng, la chn phng tin quảng cáo, v s n phm n o s c
qung cáo.a ra nhng li khuyên cho các i tác v vn v k thut v
th trng.
1.3.4.Chc nng nhim v phòng travel service.
Phòng travel service có các chức năng nhiệm vụ sau:
- Tp hp v xut cỏc ý kin, sỏng kin ci tin, tham mu cho ban
lónh o cụng ty v cỏc ni dung chuyờn mụn ph trỏch.Thc hin vic qun
lý ti liu, h s v cỏc vn bn c giao theo quy nh. Thc hin y
v kp thi vic bỏo cỏo nh k, t xut v hot ng ca b phn lờn ban
lónh o cụng ty.Thc hin cỏc nhim v khỏc khi c giao.
-Trao i vi khỏch hng xỏc nh im n, phng tin vn
chuyn, ngy khi hnh, xem xột v kh nng ti chớnh v cỏc yờu cu v ni
n chn .Thit lp v duy trỡ tt quan h vi cỏc nh cung cp trong lnh vc
l hnh v cỏc lnh vc cú liờn quan.
-Tớnh toỏn chi phớ ca chuyn i bng s dng mỏy tớnh tay, mỏy vi tớnh,
bng tớnh giỏ, bng giỏ ca cỏc nh cung cp, a ra giỏ tour trn gúi.Tin
hnh t ch vi cỏc nh cung cp bng vic s dng mỏy vi tớnh v in
thoi.
- Lp k hoch, mụ t, sp xp v bỏn cỏc sn phm tour trn gúi v thỳc
y khuych trng bỏn cỏc sn phm c cung ng bi cỏc nh cung
cp.Cung cp cho khỏch hàng các tập gấp v nhng n phm ca cụng ty v
cỏc thụng tin du lch vớ d nh phong tc tp quỏn ca ngi dõn a phng,
cỏc a im du lch hp dn, hay cỏc quy nh, nguyờn tc ca nc ngoi.
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận:
-Bộ phận hot ng thit k tour có chức năng nhiệm vụ:Lp k hoch
thit k tour,tin hnh kho sỏt thc t,thit k chng trỡnh tour,tng hp
ỏnh giỏ, trỡnh phờ duyt.
-Bộ phận lp k hoch v trin khai tour có chức năng nhiệm vụ:Thu

thp thụng tin, t hng dch v nh cung cp,phi hp vi phũng sale v
marketing xỏc nhn ni dung t hng vi khỏch hàng,cung cp dch v, qun
lý hng dn viờn,giỏm sỏt cht lng dch v,thc hin cỏc bin phỏp x lý
khi cú phỏt sinh,đỏnh giỏ tha món khỏch hng
Bộ phận la chn, ỏnh giỏ cỏc nh cung cp dch v có chức năng
nhiệm vụ:tỡm hiu thụng tin nh cung cp,đỏnh giỏ, la chn nh cung
cp,tham gia m phỏn, chun b hp ng ký vi nh cung cp,theo dừi,
ỏnh giỏ dch v ca nh cung cp,đnh k ỏnh giỏ li, bỏo cỏo tỡnh hỡnh nh
cung cp ban lónh o cú chớnh sỏch phự hp.
S c cu t chc:
TRNG
PHềNG
Travel
Supervisor
Travel Manager
Tour Selling
Assistant
Ticket Selling
Assistant
Tour
Operator
Supplier
Assistant
1.4. Hoạt động kinh doanh của công ty trớc khi Việt Nam gia nhập
WTO.
Chơng này tác giả tập trung nghiên cứu và phân tích môi trờng
kinh doanh của Công ty Lữ hành toàn cầu (Open World) trớc khi Việt
Nam gia nhập WTO.Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công
ty những năm vừa qua,đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty,phân
tích những điểm mạnh, điểm yếu của công ty.

1.4.1. Môi trờng kinh doanh của Công ty lữ hành Toàn cầu (Open
world)trớc khi Việt Nam gia nhập WTO
Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành nói chung và của
Công ty lữ hành toàn cầu (Open Worold) nói riêng, đợc hiểu là tập hợp
các yếu tố, điều kiện có ảnh hởng và tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới
hoạt động kinh doanh của công ty. Chúng có thể đem lại cho các doanh
nghiệp lữ hành những tác động tích cực hay tiêu cực. Một mặt, những yếu
tố thuộc môi trờng kinh doanh có thể kìm hãm sự phát triển của các
doanh nghiệp, vì vậy các doanh nghiệp lữ hành cần phải có khả năng
thích ứng nếu không công ty sẽ bị loại bỏ khỏi thị trờng. Mặt khác,
những yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh cũng tạo ra những cơ hội thuận
lợi để các doanh nghiệp lữ hành có thể nắm bắt,tận dụng trong hoạt động
kinh doanh của mình. Nói chung môi trờng kinh doanh có những tác
động không giống nhau đối với các doanh nghiệp lữ hành, nó phụ thuộc
rất nhiều vào vị trí địa lý, chức năng hoạt động của doanh nghiệp trong
ngành. Không phải mọi thay đổi của môi trờng đều có tác động đến hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành. Đồng thời các yếu tố
thuộc môi trờng vĩ mô thờng khó có khả năng dự đoán chính xác nh
những biến động về tình hình kinh tế, công nghệ hoặc các yếu tố thuộc
về tự nhiên nh; khí hậu, thời tiết , địa hình đây là những nhân tố nằm
ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp. Tuy nhiên, một số yếu tố thuộc
môi trờng vĩ mô sẽ có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động của các doanh
nghiệp lữ hành nh; các chính sách của nhà nớc, hệ thống pháp luật, chính
sách đối ngoại, chính sách quản lý, điều tiết thị trờng. Đây cũng là nội
dung quan trọng khi nghiên cứu phân tích môi trờng kinh doanh của
doanh nghiệp lữ hành. Đây cũng là nội dung quan trọng khi nghiên cứu
phân tích môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành.
Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế nh hiện nay, hoạt
động du lịch đã và sẽ trở thành một hiện tợng phổ biến , mang tính đại
chúng và phát triển với nhịp độ cao. Cùng với những thành tựu về kinh tế,

khoa học kỹ thuật phát triển là đời sống vật chất và tinh thần của ngời
dân trên thế giới tăng lên không ngừng kéo theo nhu cầu du lịch sẽ tăng
cao và trở thành một nhu cầu phổ biến và cần thiết. Ngành Du lịch là một
ngành đem lại hiệu quả kinh tế cao. Do vậy, nhiều quốc gia trên thế giới
xem du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn. Ngành Du lịch sẽ là một
ngành ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao nh tin
học, vô tuyến viễn thông các Tour du lịch giữa các nớc sẽ đợc gắn kết
với nhau đáp ứng nhu cầu đi du lịch nhiều nớc trong một chuyến du lịch
của khác sản phẩm du lịch sẽ đợc quốc tế hóa.
Các yếu tố đảm bảo cho nhu cầu du lịch tăng cao nh; đời sống của dân
c trên thế giới đợc cải thiện, đời sống vật chất và tinh thần nâng cao, xu
thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới tác động mạnh lên hoạt
động du lịch và các điều kiện khác đang thúc đẩy nhu cầu du lịch phát
triển nhanh chóng.
Theo một nghiên cứu của Tổ chức du lịch thế giới có tên Toàn cảnh
Du lịch đến năm 2020 thì lợng khách quốc tế dự báo đạt khoảng 1000
triệu lợt ngời vào năm 2010 và khoảng 16000 triệu vào năm 2020. Tốc độ
tăng trởng đạt khoảng 4,5%/năm giai đoạn 2000 2010 và 4,4%/năm
giai đoạn 2010 2020. (nguồn : Viện nghiên cứu phát triển du lịch).
Điều này sẽ tác động rất mạnh lên cả yếu tố cầu và yếu tố cung
trong du lịch. Với các tiến bộ khoa học kỹ thuật, khách du lịch tiếp cận
dễ dàng hơn với các thông tin du lịch, cho phép họ mở rộng phạm vi lựa
chọn để liên hệ trực tiếp với các nhà cung ứng dịch vụ du lịch. Số ng ời đi
du lịch nhiều hơn và khách du lịch trở nên hiểu biết hơn trong việc lựa
chọn các tuyến điểm du lịch và các dịch vụ du lịch phù hợp với nhu cầu
và khả năng thanh toán của bản thân. Về phơng diện cung, nhờ sự ứng
dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin cho phép các
nhà cung cấp dịch vụ du lịch tiếp cận với khách du lịch dễ dàng hơn, tạo
thuận lợi cho du khách trong việc đặt tour, thanh toán và phản hồi thông
tin sau chuyến đi.

Theo các chuyên gia, thế kỷ 21 đợc coi là thế kỷ của châu á - Thái
Bình Dơng, trong những năm gần đây cũng nh trong thời gian tới, dòng
khách du lịch quốc tế đến khu vực này sẽ gia tăng nhanh chóng. ở châu
á, khu vực ASEAN sẽ là một trong những khu vực có hoạt động du lịch
sôi động nhất. Những nguyên nhân chính thúc đẩy hoạt động du lịch ở
khu vực này phát triển là, môi trờng thiên nhiên của các quốc gia trong
khu vực Brunei, Indonesia, Lào, Malaisia, Myamar, Philipine, Việt Nam
so với các quốc gia công nghiệp khác trên thế giới vẫn còn nguyên sơ,
hoang dã, cha bị tác động nhiều của công nghiệp.Tình hình an ninh,
chính trị trong khu vực ASEAN tơng đối ổn định và an toàn so với số khu
vực khác trên thế giới nh các nớc Đông Âu, châu Phi, Nam á. Nhiều
quốc gia trong khu vực của du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn trong
chiến lợc phát triển kinh tế của mình.
Kinh tế các nớc ASEAN đang và sẽ vẫn tiếp tục tăng trởng và phát
triển mạnh. Điều này sẽ tạo ra những tác động quan trọng đến khả năng
tăng nhu cầu đi du lịch của ngời dân và tạo ra nguồn vốn lớn để đầu t cho
phát triển du lịch. Các sản phẩm du lịch của các quốc gia trong khu vực
ASEAN sẽ ngày càng đa dạng với chất lợng ngày càng cao thích ứng
nhanh với nhu cầu cảu du khách quốc tế. Hợp tác giữa các quốc gia trong
khu vực ASEAN đã và sẽ tạo thuận lợi cho du lịch phát triển và mở rộng.
Các quốc gia trong khu vực đang nỗ lực liên kết và thúc đẩy để biến khu
vực này thành một cộng đồng chung. Điều này đồng nghĩa với việc biến
khu vực này trở thành một điểm đến thống nhất, hấp dẫn và độc đáo.
Trong bối cảnh đó, du lịch Việt Nam cũng đang phát triển nhanh
chóng. Một mặt nhờ du lịch Việt Nam đang dần bắt nhịp đợc với xu hớng
phát triển chung của du lịch khu vực và thế giới. Mặt khác nhờ những
điều kiện thuận lợi và những lợi thế về tiềm năng tài nguyên du lịch cũng
nh những điều kiện và kinh tế, chính trị, văn hóa , xã hội của đất nớc.
Trong khi sự bất ổn định về chính trị đang diễn ra ở một số khu vực
và quốc gia trên thế giới, ngay cả một số nớc trong khu vực ASEAN nh;

Thái Lan, Indonesia cũng đang trở lên bất ổn, thì tình hình chính trị
của Việt Nam vẫn đang đơc giữ vững và ổn định. Bên cạnh đó, tình hình
an ninh, trật tự an toàn xã hội cũng đang diễn biến tốt. Điều này tạo điều
kiện thuận lợi đảm bảo cho các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam yên tâm
kinh doanh, khách du lịch quốc tế cảm thấy yên tâm khi tới Việt Nam.
Nền kinh tế của Việt Nam đang phát triển nhanh chóng, tăng trởng
kinh tế của Việt Nam thuộc loại cao so với mức tăng trởng trung bình của
thế giới, một mặt tạo ra nguồn vốn lớn để chính phủ đầu t nhiều hơn nữa
cho việc phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật tạo thuận lợi cho
ngành Du lịch phát triển,mặt khác làm cho thu nhập của ngời dân tăng
lên không ngừng, đời sống nhân dân đợc cải thiện kéo theo đó là nhu cầu
nghỉ ngơi, giải trí, du lịch cũng gia tăng.
Chính sách ngoại giao của Đảng và Nh n ớc ta cũng ngày một linh hoạt
hơn theo phơng châm Đa dạng hóa, Đa phơng hóa, Việt Nam muốn làm bạn
với tất cả các nớc. Năm 1995, Mỹ đã chính thức bãi bỏ lệnh cấm vận đối với
Việt Nam và gần đây nhất năm 2002. Hiệp định Thơng mại giữa Việt Nam và
Mỹ đã đợc ký kết. Năm 1995 cũng là năm Việt Nam chính thức gia nhập tổ
chức ASEAN. Trong những năm sau đó, Việt Nam đã từng bớc tham gia vào tổ
chức quốc tế nh: Diễn đàn kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng(APEC), Hiệp ớc
Thơng mại tự do ASEAN (AFTA), Diễn đàn hợp tác á - Âu (ASEM) các điều
kiện này đã góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trờng quốc tế từ đó tạo
thuận lợi cho nền kinh tế Việt Nam từng bớc hội nhập vào nền kinh tế của khu
vực và thế giới.
Những điều kiện trên đã tạo thuận lợi cho ngành Du lịch Việt Nam phát
triển và hội nhập với khu vực và quốc tế. Năm 1981, Việt Nam đã tham gia vào
Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO), năm 1990 tham gia vào Hiệp hội lữ hành
châu á - Thái Bình Dơng (PATA), Hiệp hội du lịch ASEAN (ASEANTA), Hợp
tác du lịch tiểu vùng sông Mêkông. Nhờ những điều kiện thuận lợi trên, ngành
Du lịch Việt Nam đã thu hút đợc các nguồn vốn lớn từ trong và ngoài nớc đầu t
vào lĩnh vực du lịch, tạo ra một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật dần đáp ứng đ-

ợc điều kiện để phát triển ngành Du lịch Việt Nam.
Việt Nam có tài nguyên du lịch vô cùng phong phú và đa dạng. Lợi
thế của du lịch Việt Nam hiện nay là các chơng trình du lịch đợc xây
dựng dựa vào các tài nguyên văn hóa, tài nguyên sinh thái môi trờng, đặc
biệt là chơng trình du lịch về văn hóa, lịch sử, các danh làm thắng cảnh
đây cũng là xu hớng chung của du lịch thế giới hiện nay.
Năm 2002, Thủ tớng chính phủ đã ban hành quyết định phế duyệt
chiến lợc phát triển Du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 2010.Mục tiêu
của chơng trình đã chỉ rõ:phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế
mũi nhọn trên cơ sở khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự
nhiên,sinh thái,truyền thống văn hoá lịch sử,huy động tối đa nguồn lực
trong nớc và tranh thủ sự hợp tác,hỗ trợ quốc tế,góp phần thực hiện công
nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nớc.Từng bớc đa nớc ta trở thành một trung
tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực,phấn đấu sau năm 2010 du lịch Việt
Nam đợc xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch phát triển trong khu
vực .
Các thị trờng khách quốc tế trọng điểm mà du lịch Việt Nam hớng
tới là thị trờng khu vực Đông á-Thái Bình Dơng,Tây Âu,Bắc Mỹ,thị trờng
ASEAN,Trung Quốc,Nhật Bản,Hàn Quốc,Mỹ,Pháp,Đức,Anh,kết hợp khai
thác thị trờng ở Bắc á,Bắc Âu,úc,New Zealand,các nớc SNG và Đông Âu.
Bên cạnh những thuận lợi kể trên, ngành Du lịch Việt Nam cũng có những
khó khăn nhất định nh:
- Điểm khởi đầu của du lịch Việt Nam thấp hơn nhiều so với ngành Du lịch
của các nớc trong khu vực và trên thế giới. Kinh nghiệm quản lý và kinh doanh
của các doanh nghiệp du lịch còn yếu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội
ngũ lao động làm việc trong ngành còn thấp.
-Các điểm đến du lịch của Việt Nam vẫn còn trong tình trạng khai thác tự
phát, cha có sự quy hoạch, đầu t, tôn tảo và nâng cấp. Cảnh quan môi trờng, vệ
sinh, trật tự ở nhiều điểm du lịch cha đợc chú trọng giữ gìn. Kinh nghiệm khai
thác du lịch của Việt Nam vẫn còn cha chuyên nghiệp so với các quốc gia khác

trong khu vực và trên thế giới. Việc liên kết khai thác giữa các khu di tích lịch
sử - văn hóa, các điểm tham quan, khu vui chơi giải trí, các trung tâm du lịch
thể thao, chữa bệnh, các điểm mua sắm vẫn còn cha đồng bộ và khoa học.

×