BM 01-Bia SKKN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Trường THPT Chuyên Lương Thế Vinh
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
VẬN DỤNG LÝ THUYẾT KIẾN TẠO
VÀO QUÁ TRÌNH DẠY HỌC TIẾNG VIỆT
CHO HỌC SINH THPT
Người thực hiện: TRƯƠNG THU HƯỜNG
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn: Ngữ văn
(Ghi rõ tên bộ môn)
- Lĩnh vực khác: .......................................................
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
Mô hình
Phần mềm
Phim ảnh
Hiện vật khác
Năm học: 2012 - 2013
2
BM02-LLKHSKKN
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: TRƯƠNG THU HƯỜNG
2. Ngày tháng năm sinh: 25/06/1982
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: tổ 3 khu phố 4 phường Long Bình – Biên Hòa – Đồng Nai
5. Điện thoại:
(CQ)/
6. Fax:
E-mail:
(NR); ĐTDĐ:
7. Chức vụ: Giáo viên
8. Đơn vị công tác: THPT Chuyên Lương Thế Vinh
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ
- Năm nhận bằng: 2011
- Chuyên ngành đào tạo: Lí luận và phương pháp dạy học Văn – Tiếng Việt
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy Ngữ văn
Số năm có kinh nghiệm: 9 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Kiểm tra đánh giá và hướng dẫn học sinh kiểm tra đánh giá trong quá trình
dạy học Tiếng Việt cho học sinh theo quan điểm kiến tạo.
3
BM03-TMSKKN
Đề tài
VẬN DỤNG LÝ THUYẾT KIẾN TẠO
VÀO QUÁ TRÌNH DẠY HỌC TIẾNG VIỆT
CHO HỌC SINH THPT
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Giáo dục là một hệ thống lớn, có liên quan mật thiết đến việc hình thành
con người, là nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội loài người. Như vậy, để
đào tạo được những con người thật sự có đủ kiến thức; kỹ năng; có sức khỏe, đạo
đức và đặc biệt là có tính độc lập, tự chủ, năng động, sáng tạo, năng lực và thói quen
tự học suốt đời thì việc đổi mới phương pháp giáo dục là một yêu cầu tất yếu. Xu
hướng chung trong việc đổi mới là chuyển trung tâm của quá trình dạy học (QTDH)
từ hoạt động dạy của giáo viên (GV) sang hoạt động học của học sinh (HS), phát
huy tính tích cực, chủ động nhận thức của người học, biến quá trình dạy - học thành
quá trình tự học, tự đào tạo.
2. Lý thuyết kiến tạo (LTKT) là một trong những quan điểm dạy học hiện
đại, nhấn mạnh đến vai trò chủ động của người học trong quá trình học tập và
cách thức người học thu nhận kiến thức cho bản thân. Theo đó, người học đặt
mình vào trong một môi trường tích cực, phát hiện ra vấn đề, giải quyết vấn đề
theo lối đồng hóa hay điều ứng những kiến thức và kinh nghiệm đã có cho thích
ứng với những tình huống mới, từ đó xây dựng nên những hiểu biết cho bản thân.
Quan điểm của LTKT rõ ràng cũng rất phù hợp với xu hướng, nội dung đổi mới
PPDH ở nước ta hiện nay.
3. Tiếng Việt (TV) trong nhà trường phổ thông vừa là đối tượng nghiên cứu,
học tập của HS, vừa là công cụ, phương tiện để chiếm lĩnh các khoa học khác.
Cùng với các môn học khác, môn TV chú trọng đào tạo HS thành những cá nhân
có năng lực sáng tạo để tham gia một cách tích cực vào sự phát triển của xã hội.
Như vậy, mục tiêu dạy học TV trong nhà trường phổ thông hiện nay cũng là mục
tiêu dạy học chung mà LTKT hướng đến.
4. Bản thân TV là một môn học rất giàu tiềm năng trong việc rèn luyện, phát
triển tư duy, tính năng động, chủ động, tích cực cho HS vì đó là tiếng mẹ đẻ của
các em, là thứ tiếng các em đã được làm quen và và sử dụng từ khi bắt đầu tập nói.
Tuy nhiên, hiện nay, trong thực tế dạy học nói chung và dạy học TV nói riêng còn
nhiều bất cập.
Từ những lý do cơ bản trên, chúng tôi mạnh dạn đặt ra vấn đề Vận dụng Lý
thuyết kiến tạo vào việc dạy học Tiếng Việt cho học sinh trung học phổ thông
4
với hy vọng sẽ đề xuất được một số định hướng và biện pháp nhằm phát huy cao
độ tính tích cực của HS, nâng cao chất lượng dạy học TV trong nhà trường phổ
thông, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của nước ta hiện nay.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1. Khái quát về LTKT và quan điểm kiến tạo trong dạy học
1.1.1. Khái niệm kiến tạo
Theo lý luận dạy học, LTKT (Constructivism) là một quan điểm mới về dạy
học, dựa trên những nghiên cứu tâm lý học của Jean Piaget và Vưgôtski cho rằng
quá trình nhận thức của người học về thực chất là quá trình người học tự xây dựng
nên những kiến thức cho bản thân thông qua các hoạt động đồng hóa và điều ứng
các kiến thức và kỹ năng đã có để thích ứng với môi trường học tập mới.
1.1.2. LTKT trong tâm lý học
Jean Piaget cho rằng: các cấu trúc nhận thức không bẩm sinh mà có mà chúng
được hình thành theo hai cơ chế đồng hóa (là quá trình kết hợp trực tiếp những
thông tin mới vào sơ đồ nhận thức đang tồn tại để giải quyết tình huống mới) và
điều ứng (là quá trình thay đổi, thậm chí là phải bác bỏ các kiến thức và kinh
nghiệm sai lầm cũ khi nó không phù hợp với tình huống mới).
Vưgôtski cũng là người có nhiều đóng góp cho tâm lý học và ứng dụng tâm lý
học vào dạy học. Hai luận điểm quan trọng trong lý thuyết của ông là giả thuyết
“vùng phát triển gần nhất” và dạy học hợp tác.
1.1.3. Quan điểm về kiến tạo trong lý luận dạy học
Theo các nghiên cứu vận dụng quan điểm LTKT trong dạy học, người học
không học bằng cách thu nhận một cách thụ động những tri thức do người khác
truyền cho, mà bằng cách đặt mình vào trong một môi trường tích cực, phát hiện ra
vấn đề, giải quyết vấn đề bằng cách đồng hóa hay điều ứng những kiến thức và
kinh nghiệm đã có cho thích ứng với những tình huống mới, từ đó xây dựng nên
những hiểu biết mới cho bản thân.
1.1.4. Một số luận điểm cơ bản của LTKT
Luận điểm 1: Tri thức được kiến tạo một cách tích cực bởi chủ thể nhận thức
chứ không phải tiếp thu một cách thụ động từ bên ngoài.
Luận điểm 2: Nhận thức là quá trình thích nghi tổ chức lại thế giới quan của
chính mỗi người. Nhận thức không phải là khám phá một thế giới độc lập đang tồn
tại bên ngoài ý thức chủ thể.
5
Luận điểm 3: Học là quá trình mang tính xã hội trong đó trẻ em tự hòa mình vào
các hoạt động trí tuệ của những người xung quanh.
Luận điểm 4: Những kiến thức và kinh nghiệm mà mỗi cá nhân thu nhận
được phải đáp ứng được những nhu cầu mà tự nhiên và xã hội đặt ra.
Luận điểm 5: HS đạt được kiến thức theo chu trình:
Tri thức đã
có
→
Phán
đoán
→
Kiểm
nghiệm
→
Thích nghi
→
Kiến
thức mới
1.1.5. Vai trò của GV và HS trong quá trình dạy học theo quan điểm của
LTKT
LTKT nhấn mạnh vai trò trung tâm của người học trong quá trình dạy học thể
hiện ở những điểm sau:
+ HS phải chủ động và tích cực trong việc đón nhận và khám phá tình huống
học tập mới bằng nỗ lực huy động những kiến thức, kinh nghiệm đã có.
+ HS phải chủ động bộc lộ những quan điểm và những khó khăn của mình khi
đứng trước tình huống học tập mới.
+ HS phải chủ động và tích cực trong việc thảo luận, trao đổi thông tin với
bạn học và với GV.
+ HS phải tự điều chỉnh lại kiến thức của bản thân sau khi đã lĩnh hội được
các tri thức mới, thông qua việc giải quyết các tình huống học tập.
Trong dạy học kiến tạo, GV phải là người xây dựng các tình huống dạy học
chứa đựng các tri thức cần lĩnh hội, tạo dựng nên các môi trường mang tính xã hội
để HS kiến tạo nên kiến thức mới cho mình. Do đó, vai trò của GV được thể hiện
qua các quan điểm sau:
+ GV là người đánh giá tri thức và kinh nghiệm đã có của HS về vấn đề cần
dạy.
+ GV là người dự kiến, thiết kế các tình huống học tập, các chỉ dẫn tạo cơ hội
HS kiến tạo tri thức mới.
+ GV là người tổ chức, tạo môi trường và điều khiển quá trình học tập của
HS.
+ GV là người giúp HS xác lập tính đúng đắn của các tri thức khoa học.
+ GV là người kiểm tra đánh giá và giúp HS kiểm tra - đánh giá.
6
1.1.6. Mô hình dạy học theo quan điểm của LTKT
+ Mô hình dạy học kiến thức mới:
Vấn đề cần
nhận thức
Câu hỏi của
HS
→
→
Khảo sát
cụ thể
Phản ánh
→
→
Tri thức
mới
+ Mô hình dạy học bài ôn tập:
Vấn đề cần nhận
thức
→
Phân tích yếu tố
kiến tạo
→
Ghi nhớ thao
tác
→
Vận
dụng
1.2. LTKT với việc tích cực hóa quá trình dạy học TV cho HS phổ thông
1.2.1. Tri thức và quá trình dạy học TV
Có thể hiểu tri thức TV là những kiến thức có tính khoa học về TV với tư
cách là một ngôn ngữ; bao gồm các khái niệm, quy tắc, các nội dung lý thuyết về
từ vựng, ngữ pháp, phong cách học,… Dạy học TV cho HS là quá trình biến kinh
nghiệm bản ngữ thành những nhận thức có tính khoa học về TV, là quá trình hình
thành các khái niệm, quy tắc TV cho HS, bao hàm cả những hiểu biết chung về
TV, gắn với quá trình hình thành kĩ năng TV.
1.2.2. Khả năng của LTKT trong việc dạy học TV cho HS phổ thông
- Dạy học theo quan điểm LTKT đem lại cho HS hứng thú, sự chủ động, tích
cực học tập, vì thế có khả năng tích cực hóa quá trình nhận thức của HS.
- Dạy học theo quan điểm LTKT chú trọng đến vốn tri thức, kinh nghiệm sẵn có,
trong đó có vốn TV - ngôn ngữ mẹ đẻ của HS.
- Trong quá trình dạy học TV theo quan điểm của LTKT, HS chính là người
tự xây dựng nên tri thức và kĩ năng cho bản thân. Mặt khác, quá trình thảo luận,
trình bày quan điểm cũng sẽ giúp HS rèn luyện thêm kĩ năng TV của bản thân.
Những tri thức và kĩ năng TV được xây dựng, vận dụng càng trở nên vững chắc,
lâu bền.
1.3. Thực tiễn dạy học TV theo quan điểm LTKT ở trường phổ thông
1.3.1. Nội dung chương trình SGK và khả năng vận dụng LTKT
1.3.1.a) Nội dung chương trình sách giáo khoa
Khảo sát nội dung chương trình TV trong SGK THPT cho thấy chương trình,
SGK đã thay đổi, cách nhìn về môn Ngữ văn nói chung, TV nói riêng đã khác
trước; nó đòi hỏi phải thay đổi cách tiếp cận, khai thác sao cho phù hợp. SGK Ngữ
văn vừa đòi hỏi phải đổi mới PPDH TV lại vừa tạo điều kiện cho GV thực hiện
7
thành công sự đổi mới này.
1.3.1.b) Khả năng vận dụng LTKT
- Nội dung chương trình SGK TV mới được xây dựng theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động kiến tạo tri thức của HS
- Nội dung dạy học TV trong SGK mới được phân bố, trình bày theo nguyên
tắc tích hợp và đi từ nội dung quen thuộc, gần gũi đến những kiến thức mới.
- Nội dung mỗi bài học TV được trình bày theo hướng quy nạp. Kiến thức
được hình thành thông qua hoạt động tự tìm hiểu câu hỏi và bài tập thực hành.
1.3.2. Thực trạng dạy học TV của GV
Khảo sát thực trạng dạy học TV cho thấy GV nhận thức tốt về những vấn đề
liên quan đến việc phát huy tính chủ động tích cực của HS nói chung và vận dụng
LTKT trong dạy học lý thuyết TV nói riêng. Tuy nhiên, việc tổ chức hoạt động học
tập cho HS còn sơ sài và gặp nhiều lúng túng.
1.3.3. Thực trạng học tập của HS
Khảo sát thực trạng học tập cho thấy HS có nhận thức tốt về vai trò của tri
thức TV và mong muốn được tự phát hiện, xây dựng tri thức cho bản thân. Tuy
vậy, mức độ nắm vững tri thức và khả năng vận dụng của các em chưa cao.
Tiểu kết: Những điều đã trình bày trên đây đã chứng tỏ rằng LTKT có tiềm
năng lớn trong việc ứng dụng các tiền đề lí luận của nó vào việc hình thành tri thức
TV cho HS THPT, phù hợp với thực tiễn chương trình, nội dung dạy học, SGK
mới và cả thực trạng dạy- học TV trong nhà trường THPT hiện nay.
2. Cách thức tổ chức dạy học TV cho HS phổ thông theo quan điểm của
LTKT
2.1. Quy trình các bước hình thành tri thức lý thuyết TV cho HS theo quan
điểm của LTKT
2.1.1. Chuẩn bị: Tìm hiểu kiến thức vốn có và nhu cầu học tập của HS là một
đặc trưng của LTKT trong quá trình hình thành tri thức lý thuyết TV cho HS.
LTKT chú ý đến những kiến thức và kinh nghiệm sai lầm của HS. Đó chính là cơ
sở để GV xây dựng tình huống học tập, tạo điều kiện để quá trình đồng hóa và hơn
nữa là điều ứng diễn ra trong nhận thức của HS.
2.1.2. Tổ chức hoạt động học tập: GV tổ chức các hoạt động tạo môi trường tích
cực để HS phán đoán, kiểm nghiệm, thích nghi và tự xây dựng tri thức mới.
Bước 1: Chọn và cung cấp ngữ liệu về bài học
Bước 2: Dẫn dắt HS kiến tạo tri thức thông qua phân tích ngữ liệu
Bước 3: Tổ chức cho HS củng cố khắc sâu tri thức
8
2.1.3. Kiểm tra đánh giá và hướng dẫn HS tự kiểm tra đánh giá: Hoạt động
kiểm tra đánh giá giúp GV thu thập thông tin phản hồi để điều chỉnh quá trình học
tập của HS đạt hiệu quả tốt nhất; giúp HS kiểm nghiệm tri thức mới được xây
dựng, tiếp tục điều chỉnh - điều ứng quá trình nhận thức của bản thân.
2.2. Các biện pháp dẫn dắt HS tự kiến tạo tri thức TV
2.2.1. Những biện pháp tìm hiểu kiến thức vốn có và nhu cầu học tập của HS
a. Ý nghĩa: Theo quan điểm của LTKT thì bản chất của quá trình học tập là quá
trình người học đồng hóa và điều ứng các kiến thức và kĩ năng sẵn có sao cho thích
ứng với môi trường học tập mới. Do vậy, các kiến thức kĩ năng sẵn có của người học
là một trong các tiền đề quan trọng để giúp GV lựa chọn tri thức dạy học và các
PPDH phù hợp.
b. Các biện pháp cụ thể
1/ Kết hợp việc tìm hiểu kiến thức và nhu cầu học tập với nội dung kiểm tra
miệng
Trong biện pháp này, GV có thể tiến hành:
- Đặt một câu hỏi kiểm tra kiến thức TV của bài trước.
- Đặt một câu hỏi kiểm tra kiến thức TV đã có về nội dung bài sắp học.
2/ Tìm hiểu kiến thức và nhu cầu học tập Tiếng Việt của học sinh qua phiếu
điều tra
Phiếu điều tra cũng có thể được sử dụng như một bài kiểm tra trắc nghiệm
nhanh để GV tìm hiểu vốn tri thức, kinh nghiệm sẵn có của HS trước khi tiến hành
dạy bài mới.
3/ Sử dụng phiếu học tập để tìm hiểu kiến thức và nhu cầu học tập Tiếng
Việt của học sinh
Sử dụng phiếu học tập để tìm hiểu kiến thức và nhu cầu học tập TV của HS
được áp dụng trong các bài học có nội dung kiến thức hoàn toàn mới, HS chưa
được nghiên cứu ở các lớp dưới.
2.2.2. Những biện pháp tạo môi trường học tập cho HS kiến tạo kiến thức
a. Ý nghĩa: Tạo môi trường học tập thuận lợi cho HS kiến tạo kiến thức thể
hiện nét đặc thù của PPDH TV theo quan điểm LTKT và là một điều kiện quan
trọng trong quá trình học tập của HS. Môi trường học tập thuận lợi làm cho mỗi cá
nhân HS nhận thấy được nhu cầu, hứng thú và nhiệm vụ phải giải quyết các vấn đề
học tập; giúp HS trao đổi - thảo luận, tìm tòi - phát hiện và giải quyết các vấn đề học
tập. Khi đó, GV cũng thu được các thông tin phản hồi kịp thời và thường xuyên, tạo
điều kiện để tổ chức, điều khiển quá trình học của HS đạt hiệu quả cao nhất.
9
b. Các biện pháp cụ thể
1/ Hình thành hứng thú, nhu cầu kiến tạo tri thức cho học sinh bằng các tình
huống có vấn đề
Hoạt động học tập sẽ đạt kết quả tốt khi học sinh có hứng thú, nhu cầu tiếp
nhận tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới. Trong QTDH, GV tạo ra những tình huống có
vấn đề, cụ thể hóa thành những câu hỏi có vấn đề, kích thích học sinh tích cực tư
duy, lôi cuốn HS tham gia giải quyết các tình huống nhận thức để kiến tạo tri thức
cho bản thân.
Dựa vào các tình huống có vấn đề, GV tổ chức hình thành tri thức TV cho HS
có thể sử dụng năm loại câu hỏi nêu vấn đề sau đây:
+ Câu hỏi nêu vấn đề “tại sao”, tương đương với tình huống GV nêu ra một
hiện tượng liên quan đến ngôn ngữ, yêu cầu HS tìm ra nguyên nhân của hiện tượng
đó.
+ Câu hỏi nêu vấn đề lựa chọn, xuất phát từ tình huống GV nêu ra một hiện
tượng ngôn ngữ và những ý kiến khác nhau về hiện tượng đó rồi yêu cầu HS bày
tỏ thái độ về từng ý kiến đánh giá.
+ Câu hỏi nêu vấn đề có tính chất nghịch lí, xuất phát từ tình huống GV nêu
ra một số hiện tượng ngôn ngữ có vẻ rất phi lí nhưng thực sự lại có lí.
+ Câu hỏi nêu vấn đề yêu cầu chứng minh, giải thích, xuất phát từ tình huống
GV nêu nhận xét, đánh giá về một hiện tượng ngôn ngữ rồi yêu cầu HS giải thích,
chứng minh nhận xét đó.
+ Câu hỏi nêu vấn đề có tính chất tổng hợp, xuất phát từ tình huống GV nêu
lên một loạt đối tượng và yêu cầu HS tìm đặc điểm chung của loại đối tượng đó.
Trong quá trình dạy học theo quan điểm LTKT, GV có thể sử dụng câu hỏi
nêu vấn đề để tạo động lực thúc đẩy HS khám phá, tìm tòi lời giải và qua đó kiểm
nghiệm kiến thức và kinh nghiệm đã có sẵn của mình. Khi những tri thức cũ không
đủ để giải quyết tình huống mới, quá trình điều ứng sẽ giúp HS khắc phục khó
khăn và xây dựng tri thức cho bản thân.
2/ Huy động nguồn ngữ liệu từ các kiến thức và kinh nghiệm đã có của HS
liên quan đến nội dung bài học
Trong việc hình thành tri thức TV cho HS theo quan điểm của LTKT, ngữ
liệu đóng vai trò là cơ sở để HS khám phá và lĩnh hội tri thức; là tri thức, kinh
nghiệm đã có sẵn của HS, làm cơ sở cho quá trình đồng hóa và điều ứng, kiến tạo
tri thức mới.
10
Vận dụng quan điểm LTKT trong hình thành tri thức TV cho HS theo những
hướng sau:
- Dùng ngữ liệu làm lời giới thiệu, dẫn dắt HS vào bài học một cách sinh
động, hấp dẫn
- Khai thác ngữ liệu văn học và ngữ liệu trong thực tế đời sống, dùng hoạt
động phân tích, khái quát hóa, tương tự hóa để xây dựng tình huống học tập mới
cho HS.
- Khai thác các tri thức sai lầm hoặc chưa đầy đủ của HS về ngữ liệu làm tiền
đề cho việc xây dựng tình huống học tập mới.
Ngữ liệu không chỉ tạo nên hứng thú, nhu cầu kiến tạo tri thức TV cho HS mà
còn tạo nên hoạt động tích cực, chủ động của HS để khám phá, xây dựng tri thức
TV cho bản thân.
3/ Cung cấp các điều kiện, tư liệu học tập mang tính tích hợp với nội dung bài
học
- Các tư liệu học tập cho môn TV bao gồm:
+ Các mẫu ngữ liệu dùng làm cơ sở cho việc phân tích đặc điểm, tính chất của
các khái niệm, quy tắc TV.
+ Những tư liệu trên mạng Internet, các SGK, sách tham khảo liên quan đến
nội dung học tập để giúp cho HS đọc, nghiên cứu và thảo luận.
4/ Tổ chức các hoạt động học tập hợp tác theo nhóm để HS kiến tạo tri thức
Trong quá trình dạy học TV cho HS theo quan điểm LTKT, GV có thể chia
HS thành từng nhóm, thực hiện những nhiệm vụ học tập, từ đó hình thành tri thức.
Quy trình các bước hoạt động nhóm:
Bước 1: GV chia nhóm và đề ra các nhiệm vụ học tập cho nhóm, ấn định thời
gian làm việc,...
Bước 2: Các nhóm nhận nhiệm vụ, tập trung giải quyết vấn đề được giao.
Bước 3: Đại diện các nhóm trình bày kết quả công việc trên bảng hoặc bảng
phụ. Các nhóm theo dõi và đánh giá lẫn nhau.
Bước 4: GV có thể yêu cầu các nhóm tự nhận xét đánh giá kết quả hoạt động
của nhóm mình cũng như quá trình hoạt động của các nhóm khác.
Những nội dung có thể tổ chức học theo nhóm là:
- Tìm hiểu kiến thức của HS liên quan đến vấn đề cần dạy.
- Phân tích ngữ liệu theo định hướng dẫn dắt HS hình thành tri thức.
- Giải quyết những bài tập nhận thức.
- Làm bài luyện tập củng cố, khắc sâu tri thức,...
11
5/ Thu thập và xử lý thông tin phản hồi để điều chỉnh quá trình kiến tạo tri
thức của HS đạt hiệu quả
Một biện pháp quan trọng khác để tạo môi trường học tập cho HS kiến tạo kiến
thức, đó là bố trí các điều kiện để tổ chức cho HS được trao đổi ý tưởng của mình với
GV và bạn bè, từ đó có được thông tin phản hồi từ phía HS. Các cách có thể triển khai
trong tiết học bao gồm:
- Cá nhân HS báo cáo: HS có thể trả lời miệng, dùng bảng phụ, dùng máy
chiếu projecter...
- Báo cáo kết quả hoạt động nhóm: Dùng bảng phụ treo lên tường tại vị trí
nhóm để cho các nhóm khác cùng theo dõi, dùng máy chiếu projecter,...
- Kiểm tra thường xuyên đối với cá nhân HS và đánh giá chỉ số cố gắng của
cả nhóm
Thông tin phản hồi giúp GV vừa đánh giá được khả năng tiếp thu bài học của
HS, vừa có được dữ liệu cần thiết về kiến thức và kinh nghiệm đã có của HS; dự
báo chính xác những sai lầm thường gặp của HS; phát hiện những hạn chế trong
quá trình tự xây dựng tri thức của HS để có hướng điều chỉnh, khắc phục kịp thời.
6/ Sử dụng những hình thức củng cố mang tính gợi mở để khuyến khích HS
bộc lộ quan điểm và cùng đưa ra kết luận
Việc ôn tập, củng cố trong quá trình hình thành tri thức TV cho HS theo
quan điểm LTKT cần được tiến hành sao cho phát huy tối đa tính tích cực, chủ
động của bản thân HS; để kiến thức thực sự là do các em tự xây dựng và phù hợp
với nhu cầu mà tự nhiên và xã hội đặt ra. Vì thế, GV cần chú trọng tổ chức những
hình thức củng cố mang tính gợi mở, khuyến khích HS bộc lộ quan điểm và cùng
đưa ra kết luận.
- Bên cạnh hệ thống bài luyện tập, củng cố trong SGK, GV có thể chuẩn bị
thêm những bài tập tương tự với những ngữ liệu mới để kích thích hứng thú học
tập của HS
- GV động viên HS nêu câu hỏi, trao đổi về vấn đề vừa được tìm hiểu để nắm
vững kiến thức và kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- GV có thể đưa ra các câu hỏi gợi ý, một số hiện tượng để HS thảo luận phân
tích, đặt thêm câu hỏi để HS hiểu thấu đáo nội dung học tập.
2.2.3. Những biện pháp kiểm tra đánh giá và hướng dẫn HS tự kiểm tra, đánh
giá
a. Ý nghĩa: Theo quan điểm LTKT thì HS kiến tạo tri thức dựa trên những
kiến thức và kinh nghiệm đã có của mình. Do đó, GV dạy học cần xác định kiểm
12
tra - đánh giá, ngoài việc cho điểm nhằm xác nhận kết quả học tập của HS còn là
để chuẩn bị cho kế hoạch dạy học tiếp theo, hiểu về nhu cầu nhận thức của HS
trong quá trình dạy học, tìm hiểu mức độ nắm vững kiến thức của HS, giúp HS tự
đánh giá mình và điều chỉnh quá trình học tập kịp thời.
Thông thường, theo quan điểm dạy học truyền thống, hoạt động kiểm tra đánh giá là do GV thực hiện. Tuy nhiên, dạy học theo quan điểm LTKT, GV cần
xác định, việc HS tự kiểm tra - đánh giá là một phần quan trọng. Cho nên, GV phải
có trách nhiệm giúp đỡ, hình thành cho HS thói quen đánh giá mình, đánh giá bạn
để có kế hoạch điều chỉnh kịp thời, bổ sung hoàn thiện tri thức cho bản thân. Điều
này cũng sẽ góp phần tiết kiệm thời gian và nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học.
b. Biện pháp cụ thể
Hình thành tri thức TV cho HS theo quan điểm LTKT vẫn tiếp tục phát huy
hiệu quả nhanh chóng, tiện lợi, dễ dàng của các hình thức kiểm tra đánh giá truyền
thống. Tuy nhiên, điểm khác biệt là:
- Hình thức kiểm tra vấn đáp nhanh và bài tập ngắn được chú trọng hơn vì
chúng giúp GV thu được thông tin phản hồi nhanh chóng hơn; kịp thời động viên,
giúp HS sửa chữa sai lầm và kích thích HS tích cực học tập một cách thường
xuyên, có hệ thống
- GV cần xây dựng những bài kiểm tra kết hợp 70% tri thức kĩ năng cũ và
30% tri thức, kĩ năng mới; chú ý để mức độ khó của bài kiểm tra phù hợp với trình
độ trung bình, nằm trong “vùng phát triển gần nhất” của đa số HS và có tính phân
hóa cao; đánh giá được khả năng vận dụng của HS.
- GV cần luôn đưa ra những nhận xét, đánh giá cụ thể về kiến thức và kĩ năng
của HS về mỗi bài kiểm tra.
- GV hướng dẫn cụ thể và khuyến khích HS tự đánh giá mình và đánh giá
bạn. Như vậy, GV cũng cần đưa ra những tiêu chí, những yêu cầu cụ thể để đánh
giá bài làm của HS.
Hoạt động đánh giá có thể được cụ thể thành điểm số hoặc bằng những nhận
xét cụ thể:
- GV cần có những nhận xét cụ thể về mức độ nắm vững kiến thức cũ, khả năng
vận dụng, quá trình tự học ở nhà,.. của HS.
- GV có thể cho điểm phát biểu xây dựng bài, điểm câu trả lời hay, điểm
chuẩn bị bài,... để khuyến khích thái độ học tập tích cực của HS.
- Trong quá trình tổ chức hoạt động thảo luận nhóm, GV cần theo sát từng
bước hoạt động, cho những bài kiểm tra để đánh giá mức độ theo dõi, nắm vững
kiến thức của HS. GV cũng có thể cho HS tự nhận xét, đánh giá về kết quả thu
13
hoạch của nhóm, thái độ tích cực của từng thành viên trong nhóm và những nhóm
khác,...
Tiểu kết: Cách thức dạy học TV cho HS phổ thông theo quan điểm LTKT
cũng đi theo định hướng dạy học TV hiện nay là quan điểm dạy học tích cực, quan
điểm giao tiếp và quan điểm tích hợp. Vận dụng những luận điểm của LTKT vào
quá trình dạy học TV cho HS phổ thông, chúng tôi cũng đã đề xuất quy trình và
các biện pháp dẫn dắt HS tự xây dựng tri thức TV cho bản thân.
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Qua nghiên cứu lí luận và thực tiễn, chúng tôi đã đưa ra một số định hướng,
quy trình và biện pháp tổ chức hình thành tri thức TV cho HS theo quan điểm
LTKT. Nhìn chung, việc dạy học vẫn đi theo quy trình và sử dụng một số biện
pháp dạy học mang tính tích cực thường được đề cập trong yêu cầu đổi mới PPDH
Ngữ văn, TV thời gian gần đây. Tuy nhiên, chúng tôi cũng đã mạnh dạn đổi mới ở
một số khâu như kiểm tra bài cũ, tổ chức môi trường học tập cho HS kiến tạo tri
thức, đa dạng và tích cực hóa các hình thức kiểm tra đánh giá,… Với những PPDH
quen thuộc, chúng tôi đã vận dụng theo mục tiêu và cách thức riêng, phù hợp với
quan điểm dạy học của LTKT. Những PPDH này cũng được xem xét cụ thể về ý
nghĩa, phạm vi ứng dụng, những thao tác cụ thể và cả những yêu cầu riêng; vừa
đảm bảo phù hợp với định hướng dạy học tích hợp, tích cực, giao tiếp, vừa phát
huy thế mạnh riêng trong từng khâu của QTDH.
Để khẳng định tính khả thi và hiệu quả của các định hướng và biện pháp mà
luận văn đã đề ra nhằm vận dụng LTKT vào việc hình thành các tri thức TV cho
HS THPT, chúng tôi cũng đã tiến hành TN trong bốn tiết dạy trên hai khối 10 và
11 ở trường THPT chuyên Lương Thế Vinh. Sau khi tiến hành TN, kiểm tra, đánh
giá, thu thập và xử lí số liệu một cách khoa học, chúng tôi nhận thấy những định
hướng và biện pháp đưa ra bước đầu mang lại hiệu quả tốt, tạo được sự chuyển
biến tích cực trong kết quả dạy - học TV nói riêng, Ngữ văn nói chung.
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
1. TV là một phân môn mang tính chất công cụ, có quan hệ trực tiếp đến
việc phát triển tư duy ngôn ngữ và hoạt động thực tiễn của HS. Đặc biệt, trong quá
trình dạy học TV, việc hình thành cho HS những tri thức, kĩ năng đóng vai trò rất
quan trọng. Bởi vì, đó chính là cơ sở của hoạt động thực hành, vận dụng vào thực
14
tiễn đời sống hàng ngày. Mặt khác, đó cũng là điều kiện để phát triển tư duy, tri
giác bằng ngôn ngữ cho HS; là nguồn gốc của thái độ yêu mến, tự hào về TV, ý
thức giữ gìn và phát huy vẻ đẹp của ngôn ngữ dân tộc.
Tuy nhiên, thực trạng dạy và học TV hiện nay ở nhà trường phổ thông còn
nhiều bất cập và tồn tại những vấn đề đáng báo động như HS chán học Văn, sự sút
kém về chất lượng dạy- học Văn,... Chúng tôi cho rằng, dạy học TV theo quan điểm
LTKT có khả năng to lớn trong việc giải quyết những vấn đề trên. Cùng với sự đổi
mới SGK, chương trình, yêu cầu giảng dạy TV, GV và cả HS cũng có thêm điều kiện
thuận lợi để vận dụng LTKT vào việc dạy - học TV.
Vì vậy, vấn đề “Vận dụng LTKT vào việc dạy học TV cho HS phổ thông”
thực sự là một vấn đề có ý nghĩa cả về khoa học và thực tiễn.
2. Quá trình hình thành tri thức TV cho HS phổ thông đóng vai trò quan trọng
đối với hiệu quả dạy học TV, Ngữ văn và năng lực tư duy ngôn ngữ, hoạt động thực
tiễn của HS. Vận dụng LTKT, chúng tôi đã phần nào giải quyết được những hạn chế
của việc dạy học Ngữ văn hiện nay; phát huy vai trò chủ động, tích cực nhận thức,
nâng cao khả năng giao tiếp ngôn ngữ của HS... Tuy nhiên, do điều kiện còn nhiều
hạn chế về thời gian và phạm vi tiến hành TN, đề tài nghiên cứu không tránh khỏi
hạn hẹp. Để tạo sự chuyển biến thực sự trên phạm vi rộng, những vấn đề nghiên
cứu trên cần được xã hội hóa để tác động trên diện rộng GV và HS cũng như cần
được quan tâm hơn nữa. Mọi sự tác động cần được tiến hành đồng bộ trong cả nhận
thức và hành động, cả GV và HS. Điều quan trọng là trong mọi QTDH nói chung,
quá trình dạy học lý thuyết TV nói riêng, người học phải luôn tích cực, sáng tạo
nhận thức thì những kiến thức thu nhận được mới lâu bền. Vì vậy, GV cần làm tốt
vai trò tổ chức, điều khiển giờ học TV sinh động, linh hoạt, hấp dẫn để kích thích
hứng thú hoạt động tích cực của HS. Mục đích cuối cùng không phải là GV xây
dựng một bài giảng hay mà là xây dựng một môi trường học tập hiệu quả cho HS
kiến tạo tri thức.
3. Nói một cách khái quát nhất, vận dụng LTKT trong quá trình dạy học lý
thuyết TV chính là tạo một môi trường tương tác tích cực để HS tự xây dựng tri
thức cho bản thân nhằm đạt hiệu quả cao trong vận dụng. Như vậy, LTKT là một
quan điểm dạy học gắn liền với định hướng đổi mới PPDH ở nước ta hiện nay.
Đây thực sự là một vấn đề ý nghĩa và hấp dẫn. Chúng tôi hi vọng có thể tiếp tục
nghiên cứu vận dụng LTKT vào QTDH những nội dung khác của bộ môn Ngữ văn
như tri thức văn học sử, lí luận văn học,....
15
V.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê A (1996), Đổi mới phương pháp dạy học Tiếng Việt theo hướng lấy học sinh làm
trung tâm, NXB Đại học sư phạm Hà Nội.
2. Lê A chủ biên (2001), Phương pháp dạy học Tiếng Việt, NXB Giáo dục.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trìnhsách giáo khoa lớp 10 THPT, NXB Giáo dục, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình
- sách giáo khoa lớp 11 THPT, NXB Giáo dục, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình
- sách giáo khoa lớp 12 THPT, NXB Giáo dục, Hà Nội.
6. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy
học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
7. Patricia H. Miler (2003), Các thuyết về tâm lý học phát triển, NXB Văn hoá thông
tin.
8. Phan Trọng Ngọ (2000), Tâm lí học hoạt động, NXB Đại học quốc gia, Hà Nội.
9. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, NXB
Đại học sư phạm Hà Nội.
10. Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
NGƯỜI THỰC HIỆN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
16
BM04-NXĐGSKKN
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn
.....................................
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
vị Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
................................, ngày
tháng
năm
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: .....................................
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: ..................................................................................................
...............................................................................................................................................
Họ và tên tác giả: .................................................... Chức vụ: .............................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn: ...............................
- Phương pháp giáo dục
- Lĩnh vực khác: ........................................................
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị
Trong Ngành
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)
- Có giải pháp hoàn toàn mới
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
trong toàn ngành có hiệu quả cao
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại
đơn vị có hiệu quả
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt
Khá
Đạt
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và
dễ đi vào cuộc sống:
Tốt
Khá
Đạt
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng:
Tốt
Khá
Đạt
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của
người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh
nghiệm.
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)